Professional Documents
Culture Documents
PTTKHTTT - Chương 1
PTTKHTTT - Chương 1
Getting
Started
Information
Opportunity
2023
Khảo sát
Hệ thống
Phân tích chức năng
Hệ thống thông tin của hệ thống
Đại cương về PTTK HTTT
Tiếp cận xây dựng hệ Phân tích về dữ liệu
PTTK HTTT hướng cấu trúc
thống thông tin
Thiết kế chương trình
Vai trò, yêu cầu đối với
phân tích viên
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế dữ liệu
Hệ thống (HT)
Khái niệm chung về hệ thống
HT là một tập hợp gồm nhiều phần tử, có mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích
chung
HT nhận "cái" vào (input) và xuất "cái" ra (output)
Ví dụ về hệ thống
Thông tin là một hay tập hợp những phần tử thường gọi là các
tín hiệu, phản ánh ý nghĩa về một đối tượng, hiện tượng hay
một quá trình nào đó của sự vật thông qua quá trình nhận
thức.
Tín hiệu được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau: ngôn ngữ
(tiếng nói, văn bản chữ viết, động tác), hình ảnh, âm thanh,
mùi vị... được nhận biết thông qua các cơ quan cảm giác và
quá trình nhận thức.
Hệ thống thông tin (HTTT)
Tính chất thông tin
Xử lý dữ liệu
TPST
Hệ thống thông tin (HTTT)
TPST
Đặc điểm:
Ghi nhận, tìm kiếm, phân loại thông tin, sắp xếp và tổ chức
DSS
lưu trữ thông tin
Chiếm một tỉ lệ lớn trong toàn bộ HTTT
Mục đích: tăng tốc độ xử lý
Đối tượng sử dụng: nhân viên bộ phận thực thi tác vụ của hệ MIS
thống
TPST
Hệ thống thông tin (HTTT)
MIS
Đặc điểm:
báo cáo được tổng kết từ HTTT tác vụ
DSS
Mục đích: đáp ứng cho việc theo dõi, quản lý, đánh giá về tình
hình và hoạt động của hệ thống hiện hành.
Đối tượng sử dụng: trưởng, phó phòng và lãnh đạo của các chi
nhánh MIS
TPST
Hệ thống thông tin (HTTT)
DSS
Dữ liệu tĩnh:
Ít biến đổi trong quá trình sống
Thời gian sống dài
Ví dụ: hàng hóa, danh sách phòng ban, các quy định, tài
sản,…
Dữ liệu động:
Phản ánh các giao tác họat động kinh doanh, dịch vụ
Thời gian sống ngắn và thường xuyên biến đổi
Ví dụ: đơn đặt hàng, hóa đơn, giao hàng, thu chi, sản
xuất,…
Nhóm người dùng: sử dụng và khai thác hệ thống, các yêu cầu:
Hiểu qui tắc xử lý và vai trò của mình trong HTTT
Có những kiên thức căn bản về tin học
Phối hợp tốt với nhóm phát triển để xây dựng hệ thống
Nhóm điều hành và phát triển: bao gồm các phân tích viên,
thiết kế viên, lập trình viên,…có vai trò trong việc xây dựng và
bảo trì hệ thống
Truyền thông
Phương tiện và cách thức trao đổi thông tin giữa các bộ xử lý.
Điện thoại, fax, LAN, WAN, Internet,…
HTTT
Các bước phát triển HTTT
B1 - Kế hoạch hóa
B2 - Nghiên cứu khả thi, khảo sát hiện trạng
B3 - Hợp đồng trách nhiệm
B4 - Phân tích, thiết kế
B5 - Lập trình
B6 - Thử nghiệm - kiểm thử
B7 - Triển khai
B8 - Bảo trì, thích ứng
Tiếp cận xây dựng hệ thống thông tin
Các cách tiếp cận để mô hình hóa HTTT
Phân tích Làm rõ bản chất và chi tiết của hệ thống. Xác định rõ hệ thống phải thực
và đặc tả yêu cầu hiện những việc gì, dữ liệu mà nó đề cập tới là gì, cấu trúc của dữ liệu
Chuyển kết quả của phân tích và thiết kế trên giấy thành hệ Cài đặt:
thống chạy được
Lập trình, kiểm thử
Đưa hệ thống vào sử dụng thực tế, thực hiện các chỉnh sửa Khai thác và bảo dưỡng
Mô hình, phương pháp mô hình hóa hệ thống
Mô hình
Mô hình (Model) là một dạng trừu tượng hóa của một hệ thống
thực
Mô hình là một dạng hình ảnh (biểu diễn) của một hệ thống thức,
được diễn tả:
Ở mức độ trừu tượng hóa
Theo quan điểm nào đó
Bởi một hình thức hiểu được (văn bản, phương trình, bảng
biểu, đô thị...
Mô hình hóa: Dùng mô hình để nhận thức và diễn tả một hệ thống
Quản lý tài nguyên: quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Dự đoán tài nguyên sử dụng (ngân sách)
Theo dõi và tính toán tài nguyên tiêu thụ
Sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả
Đánh giá chất lượng tài nguyên sử dụng
Bảo đảm an toàn, tránh lạm dụng tại nguyên
Thanh lý những tài nguyên không cần thiết và quá hạn
Quản lý dự án
Quản lý rủi ro: khả năng dự đoán, phát hiện các rủi ro của dự
án và khả năng giảm thiểu các rủi ro đó
Quản lý những thay đổi trong yêu cầu hệ thống
Kỹ năng cần có của một Phân tích viên
Kỹ năng giao tiếp
- Khác với phương pháp hướng cấu trúc chỉ tập trung vào dữ liệu hoặc vào hành
động , phương pháp hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía cạnh của hệ thống là
- Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính thành nhiều dữ liệu và hành động.- Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách
chương trình con nhằm đến thực một công việc xác định. - Cách tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng ánh xạ các thành phần trong bài bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách
phần mềm dựa vào việc phân rã phần mềm theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các tiếp cận này, một hệ thống được chia tương ứng thành các phần nhỏ gọi là đối
Cách tiếp cận chức năng đó. Cách tiếp cận hướng hành động lại tập trung phân tích hệ thống trên các hoạt tượng. Mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối
động thực thi các chức năng của phần mềm đó. - Cách thực hiện : Phương pháp thiết kế từ trên tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần
xuống (top-down). Phương pháp này tiến hành phân rã các bài toán thành bài toán nhỏ hơn đến mềm sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua
khi nhận được các bài toán có thể cài đặt được. các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.- Phương pháp thiết kế từ dưới lên
(bottom-up) . Bắt đầu từ những thuộc tính cụ thể của từng đối tượng sau đó tiến
hành trừu tượng hóa thành các lớp (Đối tượng).
- Phương pháp này có đặc trưng là dữ liệu được đóng gói để hạn chế truy nhập tự do, trực tiếp - Trong khi đó đặc trưng của phương pháp cấu trúc là cấu trúc dữ liệu và giải thuật,
Đặc trưng đóng gói
vào dữ liệu- Cho phép sử dụng lại mã nguồn để tiết kiệm tài nguyên và công sức lập trình. mối quan hệ chặt chẽ của giải thuật vào cấu trúc dữ liệu.- Hạn chế tái sử dụng mã.
- Ưu điểm: + Tư duy phân tích thiết kế rõ ràng. + Chương trình sáng sủa dễ hiểu. + Phân tích
- Ưu điểm: + Gần gũi với thế giới thực. + Tái sử dụng dễ dàng. + Đóng gói che
được các chức năng của hệ thống . + Dễ theo dõi luồng dữ liệu.- Nhược điểm: + Không hỗ trợ
giấu thông tin làm cho hệ thống tin cậy hơn. + Thừa kế làm giảm chi phí, hệ thống
việc sử dụng lại. Các chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài
Ưu,nhược điểm có tính mở cao hơn + Xâu dựng hệ thống phức tạp.- Nhược điểm: + Phương pháp
toán cụ thể, do đó không thể dùng lại modul nào đó trong phần mềm này cho phần mềm khác với
này khá phức tạp, khó theo dõi được luồng dữ liệu do có nhiều luồng dữ liệu ở đầu
các yêu cầu về dữ liệu khác. + Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn. + khó quản lý
vào. Hơn nữa giải thuật lại không phải là vấn đề trọng tâm của phương pháp này.
mối quan hệ giữa các modul và dễ gây ra lỗi trong phân tích cũng như khó kiểm thử và bảo trì.
- Phương pháp hướng đối tượng thường được áp dụng cho các bài toán lớn, phức
- Phương pháp hướng cấu trúc thường phù hợp với nhiều bài toán nhỏ, có luồng dữ liệu rõ ràng,
tạp, hoặc có nhiều luồng dữ liệu khác nhau mà phương pháp cấu trúc không thể
Lĩnh vực áp dụng cần phải t duy giải thuật rõ ràng và người lập trình có khả năng tự quản lý được mọi truy cập
quản lý được. Khi đó người ta dùng phương pháp hướng đối tượng để để tận dụng
đến các dữ liệu của chương trình.
khả năng bảo vệ giữ liệu ngoài ra còn tiết kiệm công sức và tài nguyên .