You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA/TRUNG TÂM…………………………….

TÊN ĐỀ TÀI: ĐỀ XUẤT Ý TƯỞNG, SÁNG KIẾN CẢI CÁCH


HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Học phần:…………………………………………..

Mã phách:………………………………….(Để trống)

Hà Nội – 2021
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung viết tắt


1 Cải cách hành chính CCHC
2 Xã hội chủ nghĩa XHCN
3 Ngân sách nhà nước NSNN
4 Quản lý nhà nước QLNN
5 Tài chính công TCC

2
LỜI CẢM ƠN

Với tất cả lòng kính trọng, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới giảng
viên đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy và giải đáp những thắc mắc của em trong quá
trình học tập.

Em xin gửi lời tri ân sâu sắc tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nội Vụ, Ban
Chủ nhiệm, các thầy, cô giảng viên tận tình giảnh dạy và đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em trong suốt thời gian học tập.

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2023

3
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin
trích dẫn trong nghiên cứu đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Em xin chân thành cảm ơn!

4
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Sơ đồ 1.1. Nền hành chính nhà nước..........................................................................5

5
MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................................ii


LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................iii
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................................v
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu:...............................................................................................2
4. Phương pháp luận và phương nghiên cứu sử dụng....................................................2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................................2
6. Cấu trúc đề tài............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC 3
1.1. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước.............................................................3
1.2. Các yếu tố cấu thành nền hành chính...................................................................4
1.3. Mục đích và vai trò của cải cách hành chính nhà nước........................................5
1.3.1. Mục đích cải cách hành chính nhà nước..........................................................5
1.3.2. Vai trò của cải cách hành chính........................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY......................................7
2.1. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam...............................................7
2.2. Thực trạng cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.........................................9
2.2.1. Quá trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam...........................................9
2.2.2. Chương trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam (2011 - 2020)............11
2.3. Nguyên nhân phải cải cách hành chính ở Việt Nam...........................................18
2.3.1. Những nguyên nhân khách quan........................................................................18
2.3.2. Những nguyên nhân chủ quan............................................................................18
2.4. Những khó khăn và thách thức trong cải cách hành chính nhà nước ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay...............................................................................................19
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ Ý TƯỞNG, SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..................................................................................21
3.1. Cải cách thể chế.................................................................................................21
3.2. Cải cách thủ tục hành chính...............................................................................22

6
3.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính..................................................................23
3.4. Cải cách chế độ công vụ.....................................................................................24
3.5. Cải cách tài chính công......................................................................................24
3.6. Xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số.......................................................26
KẾT LUẬN.................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................28

7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trước xu thế toàn cầu hóa về kinh tế và văn hóa, cải cách hành chính
trở thành một trào lưu, là một nhu cầu tự thân, nỗ lực của hầu hết các quốc gia trên thế
giới, nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động hiệu quả, giảm
phiền hà, một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ người dân làm tôn chỉ, mục đích,
để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính. Ở Việt Nam, trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải
cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng là một tất yếu, coi
đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội. Chúng ta đã tiến hành cải cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu được
nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
30c/NQ-CP về chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020 với nhiều nội dung: Cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và
hiện đại hóa nền hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan
trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách.
Căn cứ vào hội nghị toàn quốc nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII), cải cách hành chính ở
nước ta được hiểu là: “ Trọng tâm của công cuộc tiếp tục xây dựng và kiện toàn Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, bao gồm những thay đổi có chủ định
nhằm hoàn thiện: Thể chế của nền hành chính; cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của
bộ máy hành chính các cấp; và đội ngũ cán bộ công chức hành chính để nâng cao hiệu
lực, năng lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính công phục vụ nhân dân. Vì
vậy để đề xuất ý kiến, tạo ra môi trường cải cách mới, em chọn đề tài: “Đề xuất ý
tưởng, sáng kiến cải cách hành chính nhà nước trong bối cảnh hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Về mặt khoa học: Tiểu luận hệ thống hoá các nghiên cứu về cải cách hành
chính công, từ đó, làm rõ các khái niệm cải cách hành chính nhà nước. Tiểu luận cũng
xác định các vai trò của cải cách hành chính nhà nước và yêu cầu về cải cách thủ tục
thích ứng với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Về mặt thực tiễn: Tiểu luận nghiên cứu và đánh giá thực trạng cải cách hành

8
chính nhà nước ở Việt Nam trong bối cảnh bối cảnh hiện nay. Tiểu luận cũng xây
dựng một số nhóm đề xuất ý tưởng, sáng kiến cụ thể nhằm đẩy mạnh cải cách hành
chính nhà nước ở Việt Nam trong bối cảnh bối cảnh hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Tiểu luận là “cải cách hành chính nhà nước ở Việt
Nam trong bối cảnh bối cảnh hiện nay”
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu cải cách hành chính
nhà nước
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu cải cách hành chính
nhà nước ở Việt Nam ở thời điểm hiện tại và dự báo cải cách hành chính nhà nước
thích ứng với hôi nhập quốc tế ở Việt Nam.
- Giới hạn về không gian: Tiểu luận tập trung nghiên cứu tại Việt Nam
4. Phương pháp luận và phương nghiên cứu sử dụng
Để tiến hành nghiên cứu Đề tài, tác giả sử dụng kết hợp một số phương pháp:
phương pháp tìm hiểu tư liệu, phương pháp lịch sử, phương pháp điều tra, khảo sát,
phương pháp lấy kiến chuyên gia, phương pháp dự báo, phương pháp phân tích, tổng
hợp, phương pháp thống kê-đánh giá, phương pháp phỏng vấn sâu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về phương diện lý luận: Tiểu luận sẽ cung cấp một hệ thống lý thuyết hoàn
chỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cung cấp cơ sở khoa học của việc đẩy mạnh
cải cách hành chính nhà nước trong nền bối cảnh bối cảnh hiện nay ở Việt Nam
- Về phương diện thực tiễn: Các đề xuất ý tưởng, sáng kiến và đẩy mạnh cải
cách hành chính nhà nước của Tiểu luận có thể được ứng dụng làm để đẩy mạnh cải
cách hành chính nhà nước thích ứng với bối cảnh bối cảnh hiện nay ở Việt Nam. Tiểu
luận có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy môn hành chính công.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, và tài liệu tham khảo, Tiểu luận gồm có
3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về thủ tục hành chính công và cải cách hành chính
nhà nước trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế;

9
Chương 2. Thực trạng cải cách hành chính nhà nước trong nền bối cảnh bối
cảnh hiện nayở Việt Nam;
Chương 3. Phương hướng, đề xuất ý tưởng, sáng kiến đẩy mạnh cải cách hành
chính nhà nước ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH


NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước
Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có
mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt cải
cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi,..
Cải cách hành chính, theo đó, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu
dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn,
thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, cải cách
hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng
cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Theo Từ điển Luật học thì cải cách hành chính (CCHC) là một chủ trương,
công cuộc có tính đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nhà
nước. Theo quan điểm của Liên hiệp quốc thì CCHC là những nỗ lực có chủ định
nhằm tạo nên những thay đổi cơ bản trong hệ thống hành chính nhà nước thông qua
các cải cách có hệ thống hoặc thay đổi các phương thức để cải tiến ít nhất một trong
những yếu tố cấu thành hành chính nhà nước: thể chế, cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài
chính công và tiến trình quản lý. CCHC nhà nước được hiểu là những thay đổi có tính
hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt
động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Vì bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận không tách rời của bộ máy nhà
nước nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung nên cách thức tổ chức
và hoạt động của nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố chính trị, mức độ phát triển
kinh tế-xã hội, cũng như các yếu tố mang tính chất đặc trưng khác của mỗi quốc gia
như truyền thống văn hoá, lịch sử,... Cải cách hành chính nhà nước ở các nước khác
nhau, vì vậy, cũng mang những sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác
nhau, với những nội dung khác nhau. Ở Việt Nam, có thể xem cải cách hành chính nhà
nước là một bộ phận quan trọng của công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây
dựng và hoiàn thiện Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Theo Văn kiện
10
Hội nghị Trung ương 8 (Khoá VII) tháng 1 năm 1995), bao gồm các thay đổi có chủ
đích và lâu dài nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước để đáp ứng những đòi hỏi của tiến trình đổi mới.
1.2. Các yếu tố cấu thành nền hành chính

Có nhiều cách tiếp cận về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay cho
rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (Bộ máy, con
người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp.

Theo cách tiếp cận này, về cấu trúc của nền hành chính nhà nước bao gồm các
yếu tố:

- Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật pháp, Pháp
lệnh và các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài
phán hành chính;

- Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước
các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực thi quyền hành pháp;

- Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính được đảm bảo về số lượng và
chất lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của hành chính nhà nước;

Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực thi
công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.

Đội ngũ công


chức và hoạt
động của họ
Thể chế của nền Hệ thống tổ
hành chính chức bộ máy
nhà nước
hành chính nhà
Nguồn lực công bảo nước
đảm cho nền hành
chính hoạt động

Sơ đồ 1.1. Nền hành chính nhà nước


Giữa các yếu tố của nền hành chính có mối quan hệ hữu cơ và tác động lẫn
nhau trong một khuôn khổ thể chế. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền hành chính nhà

11
nước cần phải cải cách đồng bộ cả bốn yếu tố trên. Cấu trúc của nền hành chính nhà
nước có thể mô tả bằng Sơ đồ 1.

Hoạt động của nền hành chính nhà nước được thực hiện dưới sự điều hành
thống nhất của Chính phủ nhằm phát triển hệ thống và đảm bảo sự ổn định, phát triển
kinh tế -xã hội theo định hướng. Trong quá trình đó, các chủ thể hành chính cần thực
hiện sự phân công, phân cấp cho các cơ quan trong hệ thống nhằm phát huy tính chủ
động, sáng tạo và thế mạnh riêng có của từng ngành, từng địa phương vào việc thực
hiện mục tiêu chung của cả nền hành chính.

1.3. Mục đích và vai trò của cải cách hành chính nhà nước
1.3.1. Mục đích cải cách hành chính nhà nước
Thứ nhất, CCHC có mục đích lớn nhất là phục vụ người dân, tổ chức, doanh
nghiệp tốt hơn. Do đó, mức độ hài lòng của khách hàng là tiêu chí chính để đánh giá
hiệu quả CCHC của mỗi cơ quan bộ ngành, địa phương nói riêng và cả nền hành chính
nói chung.
Thứ hai, CCHC nhằm mục đích thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính,
với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. CCHC hướng tới
mục đích chung nhất là làm cho hệ thống trở nên hiệu quả hơn, chất lượng các thể chế
nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà
nước đạt hiệu quả, hiệu lực cao hơn.
Thứ ba, CCHC có mục đích là xây dựng một nền hành chính công chuyên
nghiệp, hiện đại, vận hành thông suốt, hiệu quả, một nền hành chính trong sạch, vững
mạnh, thống nhất, đồng bộ. Giảm thủ tục hành chính, quy trình hóa, minh bạch hóa,
siết chặt kỷ cương hành chính do đó trở thành nhiệm vụ chính, cốt yếu của hoạt động
này.
Thứ tư, CCHC hướng tới mục đích tăng cường khả năng thích ứng của nền
hành chính trước những biến đổi không ngừng của bối cảnh bên trong và bên ngoài.
Đồng thời, đây cũng là yêu cầu của một nền hành chính hiện đại trong bối cảnh hội
nhập, toàn cầu hóa.

1.3.2. Vai trò của cải cách hành chính


Như đã trình bày ở trên, CCHC nhà nước được hiểu là những thay đổi có tính
hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt

12
động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, do đặc
tính quyền lực vốn có của nhà nước nên chính từ các thủ tục hành chính thường dễ bị
nảy sinh những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, tham nhũng. Bởi vậy
để đảm bảo được tính công bằng, đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống, cơ chế hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm
việc trong các cơ quan nhà nước đạt hiệu quả, hiệu lực cao hơn thì vấn đề cải cách
hành chính cần được triển khai và thực hiện. Dưới đây là năm vai trò chủ yếu của cải
cách hành chính nhà nước:
Thứ nhất, CCHC nhà nước có vai trò quan trọng để đổi mới phương thức hoạt
động của nền hành chính, từ nội dung, phương pháp, lề lối làm việc, thống nhất từ
trung ương tới địa phương.
Thứ hai, CCHC thúc đẩy quá trình dân chủ, củng cố niềm tin của người dân,
tăng cường sự tham gia của người dân vào hoạt động của hành chính nhà nước nói
riêng, hoạt động quản lý nhà nước nói chung.
Thứ ba, CCHC giúp kiểm soát tốt hơn hoạt động hành chính nhà nước - vốn là
hoạt động có tính phức tạp, nhạy cảm.
Thứ tư, CCHC có vai trò thúc đẩy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
Thứ năm, CCHC giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của người dân, tổ chức.

13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam
Cải cách hành chính ở nước ta hiện nay diễn ra trong khuôn khổ của cải cách
nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là tiền đề
quan trọng để thực hiện thành công quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta
hiện nay là:

- Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng XHCN
Cải cách hành chính hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt động của bộ máy
hành chính để giúp cho quá trình quản lý xã hội của Nhà nước được tốt hơn, trước
hết là quản lý nền kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng định
hướng của Nhà nước. Mỗi nền kinh tế cần phải được quản lý theo cách thức riêng.
Quản lý nhà nước đối với kinh tế là để cho nền kinh tế phát triển ổn định, theo đúng
định hướng, khắc phục và giảm thiểu những nhược điểm của cơ chế thị trường.
Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường,
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới đòi hỏi Nhà nước, mà trực
tiếp là nền hành chính phải hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực pháp lý theo cơ
chế mới để đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đặc biệt phải điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành
chính trong việc thực hiện chức năng quản lí nhà nước.
- Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính
Nền hành chính nhà nước ở nước ta trong quá trình đổi mới vẫn còn tồn tại
nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý mới
cũng nhu cầu của nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao,
thể hiện trên các mặt:

+ Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù
hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch;

14
+ Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống
nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương
chưa nghiêm;

+ Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành
chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có những cơ
chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công;

+ Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách
nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi
mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân còn diễn ra trong một bộ phận
cán bộ, công chức;

+ Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân,
không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử
lý các tình huống phức tạp.

+ Chế độ quản lí tài chính không phù hợp với cơ chế thị trường. Việc sử dụng
và quản lí nguồn tài chính công chưa chặt chẽ, lãng phí và kém hiệu quả.

- Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế

Toàn cầu hoá là một quá trình khách quan có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả
các quốc gia. Quá trình này khiến cho các quốc gia trên toàn thế giới trở nên gần
nhau hơn, quan hệ với nhau chặt chẽ hơn và sự thẩm thấu, phụ thuộc vào nhau cũng
nhiều hơn. Các quốc gia đang đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức mới ở tầm quốc tế.
Hội nhập quốc tế là một đòi hỏi đối với các quốc gia để có thể tận dụng được
cơ hội, đồng thời hạn chế những thách thức trong toàn cầu hoá để có thể phát triển.
Bộ máy hành chính của các quốc gia phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng cường
khả năng cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập và phân công lao động
mang tính toàn cầu. Điều đó đòi hỏi thể chế hành chính và đội ngũ cán bộ phải thích
ứng với pháp luật và thông lệ quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ, bảo vệ lợi
ích quốc gia.
- Sự phát triển của khoa học-công nghệ

Những ảnh hưởng của cách mạng kỹ thuật – công nghệ có ảnh hưởng tới mọi
15
mặt của đời sống xã hôi, trong đó có hoạt động quản lý. Những biến đổi này đặt ra
trước nền hành chính truyền thống những thách thức mới. Điều đó đòi hỏi phải cải
cách nền hành chính, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới phương pháp quản lí nhân sự để
theo kịp những tiến bộ chung của thế giới.

- Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao
Công cuộc đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu, nâng cao mức sống và nhận
thức của người dân. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi của người dân đối với các hoạt động
của nhà nước ngày càng cao hơn. Nhân dân đòi hỏi và mong muốn được thực hiện
quyền làm chủ hợp pháp một cách đầy đủ, được yên ổn sinh sống, làm ăn trong môi
trường an ninh, trật tự và dân chủ, không bị phiền hà, sách nhiễu, được đảm bảo cung
cấp các dịch vụ công một cách đầy đủ và có chất lượng. Điều đó đòi hỏi nhà nước
phải phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của người dân vào quản lí nhà nước và
phải công khai, minh bạch trong các hoạt động của mình.

2.2. Thực trạng cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
2.2.1. Quá trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
Cải cách hành chính để hướng tới xây dựng một nền hành chính hoạt động có
hiệu lực và hiệu quả là mong muốn của bất kỳ nhà nước nào, do đó, cải cách hành
chính xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Kể từ khi
Đảng và Nhà nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, có thể chia cải cách hành chính nhà
nước thành 4 giai đoạn chủ yếu sau:
- Giai đoạn 1986-1995: Đây là giai đoạn xây dựng nền tảng cho cải cách hành
chính. Hoạt động cải cách hành chính mặc dù vẫn được quan tâm nhưng vẫn nằm
trong khuôn khổ của những cải cách nhà nước nói chung để phục vụ cho quá trình bắt
đầu chuyển dịch nền kinh tế.
- Giai đoạn 1995-2001: Cùng với Hội nghị trung ương 8 (Khóa VII) năm 1995,
cải cách hành chính được xác định là trọng tâm của hoạt động cải cách nhà nước. Vai
trò của cải cách hành chính đã được khẳng định và những hoạt động cải cách hành
chính ngày càng đi vào chiều sâu, tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội, trở thành
động lực thúc đẩy tiến trình đổi mới.
- Giai đoạn 2001-2010: Để cụ thể hoá định hướng CCHC của Đảng và Nhà
nước, ngày 17 tháng 9 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định
136/2001/QĐ-TTg ban hành Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 xác

16
lập khung pháp lý cơ bản cho các hoạt động CCHC của mọi cấp, mọi ngành trong giai
đoạn 2001-2010. Bên cạnh mục tiêu chung là: “Xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu
của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu
cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Chương trình tổng
thể cũng đã xác định 9 mục tiêu cụ thể, 5 nội dung cải cách hành chính (cải cách thể
chế hành chính nhà nước, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính), 7
chương trình hành động và 5 giải pháp thực hiện, đồng thời xác định rõ trách nhiệm
của các bộ, ngành, địa phương các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện. Việc thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 đã
mang lại những kết quả to lớn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước trên cả 5 nội dung. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, nền
hành chính vẫn còn bộc lộ nhiều nhược điểm, chưa đáp ứng các yêu cầu của tiến trình
đổi mới đang đi vào chiều sâu. Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong
giai đoạn sắp tới vẫn là yêu cầu cấp thiết.
- Giai đoạn từ 2011 đến nay: trên cơ sở đánh giá khách quan và nghiêm túc
những thành tựu đạt được và những bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện cải
cách hành chính giai đoạn 2001-2010, Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, xác định khung pháp lý cho chiến
lược cải cách hành chính trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước.
- Mục tiêu của cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Ngay từ những năm đầu của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định cải cách
tổ chức và hoạt động của nhà nước là nhằm xây dựng một nhà nước Xã hội chủ nghĩa
vững mạnh phục vụ cho công cuộc đổi mới. Với định hướng đó, cải cách hành chính
nhà nước là để tăng cường chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là
công cụ sắc bén để thực hiện đổi mới.

17
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu chung đặt ra đối với công cuộc cải cách nền
hành chính nhà nước, trong giai đoạn 2011-2020, ba nhiệm vụ trọng tâmcủa cải cách
hành chính được Chính phủ xác định là cải cách thể chế hành chính nhà nước, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công. Những mục tiêu cụ thể được xác định trong giai đoạn 2011-2020 bao gồm:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triểnđất nước.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở
thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và
pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính
nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tếquyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con
người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và
trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.

2.2.2. Chương trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam (2011 - 2020)
Đánh giá thực tiễn cải cách hành chính nhà nước những năm qua, trong giai
đoạn 2011-2020 Chính phủ xác định những nội dung cơ bản của cải cách hành chính
sẽ tập trung vào 6 nội dung chủ yếu là:

2.2.2.1. Cải cách thể chế hành chính nhà nước


Cải cách thể chế hành chính nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp lý
cho hoạt động hành chính nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng. Những nhiệm vụ chủ
yếu của cải cách thể chế hành chính nhà nước bao gồm:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 được
sửa đổi, bổ sung;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy
trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản

18
quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước
hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng
trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội;
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan,
lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu
tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong
nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định rõ quyền
sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất;
- Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định
rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách
chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà
nước;
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy
định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ
trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp;
- Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước
và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến
của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền
giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

2.2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính


Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà
nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong xã hội theo hướng
đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong cải
cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 bao gồm:

19
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục
cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát
triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây
dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động;
bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết
thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ
ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể
chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh
nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia
tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính;
giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định
hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

2.2.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước


Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hướng tới xây dựng một
bộ máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung ương tới cơ sở với
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và các cấp hành chính
không chồng chéo, trùng lắp. Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong lĩnh vực này bao
gồm:

20
- Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương và
địa để trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại
các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính
nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ
chức phi chính phủ đảm nhận;
- Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền
địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính
quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên,
khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát,
kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao
năng lực của từng cấp, từng ngành;
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước;
thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao,
nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch
vụ do đơn vị sựnghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên
80% vào năm 2020.

2.2.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là yếu tố cơ bản, quyết
định tới hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng
và cả bộ máy hành chính nhà nước nói riêng. Do đó, đây là một trong những nội dung

21
được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta. Những nhiệm vụ
chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2011-2020 trong lĩnh vực này bao gồm:
- Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự
nghiệp phát triển của đất nước;
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
- Hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp
vụ của cán bộ,công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý;
- Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ
phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực
hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ
nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung
ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn
những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân;
quy định rõ nhiệm vụ,quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách
nhiệm và có chếtài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi
phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
- Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong
thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ
năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm;
- Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo
hiểm xã hội và ưu đãi người có công;đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức,
viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên
chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.

22
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức.

2.2.2.5. Cải cách tài chính công


Cải cách tài chính công trong tổng thể cải cách hành chính có ý nghĩa quan
trọng. Thực tiễn cho thấy các giải pháp ở các lĩnh vực khác chi có thể được thực hiện
tốt nếu gắn liền với một cơ chế tài chính minh bạch và hiệu quả. Những nhiệm vụ
chính đặt ra đối với cải cách tài chính công giai đoạn 2011- 2020 bao gồm:
- Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát
triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách
về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ
tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách
chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách;
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước,
nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ
nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn;
- Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển
khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng
là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ
đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu
hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ;
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới
xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách
dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi
tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội
chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể
thao, đồng thời đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp
công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế
công lập theo hướng tự chủ,công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo
dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh,

23
từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ
các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế
toàn dân.

2.2.2.6. Hiện đại hóa hành chính


Hiện đại hóa hành chính là xu hướng không thể phủ nhận trong bối cảnh cách
mạng khoa học-công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện nay. Việc ứng dụng các thành tựu
khoa học-công nghệ vào hoạt động hành chính nhà nước không chỉ làm tăng năng suất
lao động mà còn góp phần quan trọng làm thay đổi phương thức làm việc của cán bộ,
công chức, hướng tới một môi trường hành chính hiện đại. Những nhiệm vụ chủ yếu
của hiện đại hóa hành chính trong giai đoạn tới thể hiện trên các mặt:
- Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của
Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài
liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới
dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ
quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên
môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương
tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người
dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
- Ứng dụng công nghệ thông tin -truyền thông trong quy trình xử lý công việc
của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với
nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành
chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu
điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng
yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành
chính nhà nước;

24
- Thực hiện Quyết định số1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm
yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước;
- Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập
trung ở những nơi có điều kiện.
2.3. Đánh giá thực trạng cải cách hành chính ở Việt Nam
2.3.1. Hiệu quả
Qua nhiều năm thực hiện nhiệm vụ được giao, trên cơ sở vận dụng các biện
pháp trên của đề tài đã góp phần nâng cao trình độ nhận thức của lực lượng cán bộ
công chức về cải cách thủ tục hành chính; công tác quản lý hành chính của đơn vị thật
sự dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp. Nâng cao tinh thần đoàn kết, thống
nhất hợp tác cộng đồng trách nhiệm trong tất cả cán bộ, công chức, nhân viên trong
khối ủy ban. Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp tổ chức hoạt động giữa các
ngành, đoàn thể khối ủy ban cũng như trình độ quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động
của lãnh đạo UBND xã. Sau khi triển khai áp dụng, đến nay hầu hết các cán bộ chuyên
môn ủy ban đều có đủ năng lực chuyên môn, quản lý, điều hành, giải quyết công việc;
xây dựng nội bộ đoàn kết, tạo được niềm tin đối với người dân. Tiết kiệm không nhỏ
về thời gian, công sức, chi phí tốn kém không đáng có của cán bộ công chức, nhân
viên cũng như của quần chúng nhân dân. Kết quả rõ rệt nhất là mọi hoạt động của ủy
ban đều thông suốt, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Công tác chỉ đạo điều
hành của Thường trực Đảng ủy – UBND xã hợp lý, phù hợp năng lực, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ; công tác báo cáo, thống kê
của ủy ban được thực hiện đầy đủ, kịp thời chính xác đáp ứng tốt theo yêu cầu của cấp
trên.

2.3.2. Những khó khăn trong cải cách hành chính nhà nước ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay
Thứ nhất, CCHC nhà nước Việt Nam đã trải qua một chặng đường dài nhưng
thách thức lớn nhất đối với yêu cầu xây dựng hệ thống hành chính nhà nước trong
sạch, vững mạnh, quản lý có hiệu lực, hiệu quả là những yếu kém kéo dài của bộ máy
hành chính nhà nước, sự lạc hậu so với mặt bằng trong khu vực và thế giới, tệ quan
liêu, nạn tham nhũng, sự thoái hóa về phẩm chất, đạo đức của một bộ phận cán bộ,

25
công chức khiến niềm tin của người dân, doanh nghiệp đối với nền hành chính suy
giảm. Sức ỳ của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp còn ảnh hưởng khá nặng đến nếp
nghĩ, phong cách làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, trong khi đó cuộc cải
cách lại được tiến hành trong điều kiện còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm QLNN
trong cơ chế kinh tế mới, trước yêu cầu xây dựng hệ thống hành chính nhà nước dân
chủ và hiện đại, thích ứng được với thực tiễn.
Thứ hai, vấn đề đặt ra với CCHC phải đảm bảo sự hài hòa, thống nhất, đồng bộ
của CCHC với các cuộc cải cách khác trong hệ thống chính trị. CCHC được đặt trong
tổng thể đổi mới hệ thống chính trị và cải cách bộ máy nhà nước nói chung. Việt Nam
cùng một lúc tiến hành một loạt các cải cách: cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, cải
cách kinh tế, cải cách giáo dục. Chính vì vậy, tính đồng bộ giữa các cuộc cải cách này
có ý nghĩa quan trọng, nó tạo ra sự thống nhất ở tầm vĩ mô như hoạch định thể chế,
chính sách, pháp luật.
Thứ ba, CCHC là công việc khó khăn, phức tạp, lâu dài và gặp nhiều lực cản.
Hiện tại vẫn thiếu một giải pháp cần thiết đủ tầm về mặt chỉ đạo để bảo đảm sự kết nối
có hiệu quả. Đồng thời, còn nhiều vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với
việc xác định nội dung và phương thức tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, CCHC,
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN cần phải tiếp tục nghiên cứu. Có thể
nói gần như các yếu tố cấu thành cơ bản của nền hành chính quốc gia đều đòi hỏi phải
cải cách, thay đổi. Chính vì vậy, việc triển khai không đơn giản và cũng không thể
sớm đạt kết quả.
Thứ tư, CCHC đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn của quá trình
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Trong điều kiện kinh tế mở, có tính toàn cầu, đòi hỏi phải nhanh chóng
tạo lập đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế, thể chế hành chính phù hợp với thông lệ
chung của thế giới; phải đổi mới tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ, năng lực, trách
nhiệm của cán bộ, công chức để có thể hòa nhập vào cộng đồng quốc tế, cộng đồng
khu vực, trong khi chúng ta đang ở một khoảng cách khá xa so với thế giới
2.3.3. Nguyên nhân phải cải cách hành chính ở Việt Nam
2.3.3.1. Những nguyên nhân khách quan
Hiện nay, quá trình dân chủ đang phát triển mạnh mẽ, thu hút sự tham gia của
người dân ngày càng nhiều hơn vào hoạt động quản lý nhà nước. Người dân với trình

26
độ dân trí tăng lên, hiểu biết pháp luật cao, ý thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trò của
mình, đặt ra những yêu cầu về "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Từ đó, yêu
cầu về tính công khai, minh bạch trong thể chế, chính sách, thủ tục hành chính, năng
lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ được đặt ra bức thiết đòi hỏi
nền hành chính phải có những bước cải cách mạnh mẽ, quyết liệt, triệt để và đồng bộ
và cam kết mạnh mẽ về một nền hành chính phục vụ, hiện đại.
Khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển tác động trực
tiếp tới yêu cầu CCHC. Khoa học công nghệ không ngừng đem lại những tiến bộ vượt
bậc cho nhân loại. Khoa học công nghệ phát triển mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam
trong đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh, rút ngắn khoảng
cách phát triển. Trong bối cảnh đó, nền hành chính Việt Nam cần có phản ứng kịp thời
về mặt chính sách để thích ứng, tăng cường năng lực, để nắm bắt cơ hội, những thời cơ
mà nó mang lại. Nếu không, nền hành chính sẽ bị tụt hậu kéo theo việc giảm sút, thậm
chí cản trở các cơ hội phát triển và hội nhập của nền kinh tế.
2.3.3.2. Những nguyên nhân chủ quan
Yêu cầu bức thiết phải CCHC xuất phát từ chính sự kém hiệu quả, hiệu lực của
bản thân nền hành chính Việt Nam hiện nay. Sự yếu kém này được bộc lộ trên nhiều
phương diện:
- Thể chế hành chính, trong đó có thủ tục hành chính nhìn chung vẫn còn nhiều
phức tạp, rườm rà, gây không ít phiền toái cho doanh nghiệp và người dần; vẫn mang
nặng cơ chế “xin – cho”. Thể chế về tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước, về thực
thi công vụ của các cơ quan hành chính, của mỗi cán bộ, công chức vẫn chưa đủ rõ và
cụ thể, còn chậm đổi mới, chồng chéo, phức tạp, gây khó dễ cho người dân và doanh
nghiệp, chưa phù hợp với thông lệ chung của thế giới.
- Tổ chức bộ máy hành chính còn nhiều bất cập. Việc điều chỉnh, đổi mới chức
năng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính Nhà nước cũng như của từng cấp, từng cơ
quan hành chính còn hình thức, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế hiện
nay. Bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc, song trùng chức năng, thẩm quyền và sức ỳ,
sự trì trệ, quan liêu. Tổ chức bộ máy thiếu khoa học, còn máy móc, cứng nhắc. Việc
phân cấp Trung ương- địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, chậm chạp, chính quyền địa
phương còn thiếu các điều kiện cần thiết để phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt
trong quản lý trên địa bàn.

27
- Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế cả về số lượng, chất lượng.
Công chức vừa thiếu lại vừa thừa, ở khía cạnh thiếu những công chức có năng lực, có
đạo đức, có tính chuyên nghiệp. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều mặt
chưa đáp ứng được yêu cầu, còn yếu cả về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ, trình
độ ngoại ngữ, tin học, tinh thần trách nhiệm và phục vụ. Một bộ phận cán bộ, công
chức suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống, tham nhũng, vô cảm, thiếu trách nhiệm
trước yêu cầu của người dân và tổ chức.
- Cơ chế quản lý ngân sách, tài sản công còn nhiều yếu kém, bất hợp lý, chưa
khuyến khích tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân thụ hưởng
ngân sách. Những quy định, cách thức quản lý còn bất cập tạo nhiều kẽ hở cho tình
trạng lãng phí, tham nhũng phổ biến, tràn lan, chậm được khắc phục.

28
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ Ý TƯỞNG, SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Định hướng của các sáng kiến
3.1.1. Những bài học kinh nghiệm
Phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo khẩn trương, quyết liệt; thường xuyên kiểm tra, kịp
thời chấn chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của lãnh đạo Đảng ủy - HĐND -
UBND xã để công tác cải cách thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao. Để công tác cải
cách thủ tục hành chính đạt hiệu quả và nhiều tiến bộ đòi hỏi mỗi cán bộ công chức,
nhân viên phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của từng
người. Tạo môi trường làm việc thoải mái, biến cái khó thành cái dễ để công việc được
nhẹ nhàng, trôi chảy. Phối hợp hoạt động tốt với các ngành đoàn thể khối ủy ban. Phải
thật sự năng động nhạy bén trong công việc; mạnh dạn, thẳng thắn trong công tác tham
mưu, thỉnh thị với cấp trên. Theo xu thế phát triển hiện nay thì áp lực công việc ngày
càng nhiều, đòi hỏi người làm công tác hành chính văn phòng phải thật sự bình tĩnh,
phương pháp làm việc khoa học, thao tác nhanh chóng và chính xác. Tăng cường công
tác giao lưu, học tập, trao đổi, rút kinh nghiệm với các đơn vị bạn. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Một yếu tố quan
trọng nhất để cải cách thủ tục hành chính tiếp tục có những kết quả mới là vấn đề nhận
thức, bao gồm nhận thức của lãnh đạo Đảng ủy – HĐND – UBND, nhận thức của đội
ngũ cán bộ công chức cũng như nhận thức của quần chúng nhân dân về công tác này.

3.1.2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:


- Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính sẽ góp phần quan trọng đảm bảo
thông suốt cho mọi hoạt động của ủy ban, đạt chất lượng, hiệu quả cao. Giúp cho cán
bộ công chức nâng cao hiệu suất công việc; giải quyết, xử lý công việc nhanh chóng,
đáp ứng được yêu cầu đổi mới của người cán bộ trong tình hình mới.

- Xây dựng nội bộ đoàn kết, thống nhất trong mọi hoạt động; nâng cao tinh thần
trách nhiệm của cán bộ công chức, nhân viên trong đơn vị.

- Tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các bộ phận, ngành đoàn
thể, cá nhân trong khối ủy ban.

3.1.3. Khả năng ứng dụng triển khai:

29
Đề tài đã được tổ chức triển khai thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã Sơn Hàm và
đã được tất cả cán bộ công chức, nhân viên và ngành đoàn thể ứng dụng thực hiện
nhiệm vụ được giao đều đạt năng suất và hiệu quả cao. Kết quả của sáng kiến kinh
nghiệm được tất cả các cán bộ, công chức và nhân viên ủy ban công nhận và tiếp tục tổ
chức thực hiện trong thời gian tới là minh chứng cho khả năng vận dụng vào thực tiễn
của đề tài. Đây cũng là những giải pháp cơ bản, hợp lý, đầy tính thực tiễn có thể giới
thiệu cho các đơn vị xã phường tham khảo và thực hiện linh hoạt, sáng tạo tùy theo
tình hình cụ thể của đơn vị mình để đạt hiệu quả cao nhất.

3.2. Đề xuất một số ý tưởng, sáng kiến


3.2.1. Cải cách thể chế
Đại dịch Covid-19 bùng phát đã tác động tiêu cực và sẽ kéo dài đến kinh tế thế
giới và Việt Nam. Chính vì vậy, để có thể phát triển buộc các nền kinh tế, dù phát triển
hay đang phát triển, phải đẩy nhanh những cải cách thể chế, đặc biệt là gắn với tiếp
cận Cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế số. “Với Việt Nam, cải cách thể chế chính
là giải pháp để thích ứng với tình hình mới, để phục hồi tăng trưởng nhanh và bền
vững hơn, ngay cả khi kinh tế thế giới còn nhiều bất định. Và những nỗ lực cải cách
cần sự vào cuộc mạnh mẽ và tăng tốc hơn nữa của các bộ, ngành, địa phương, cũng
như sự chia sẻ thông tin và hợp tác từ phía cộng đồng doanh nghiệp”. Cải cách thể chế,
chuyển đổi bộ máy nhà nước sang kinh tế số cả về tư duy quản lý và công cụ quản lý
là điều kiện tiên quyết cho thực hiện Cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam. Vì vậy,
cần xây dựng nền tảng cho Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi quản trị nhà nước,
hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Cách mạng công nghiệp 4.0, phát triển hệ sinh thái đổi
mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ; thu hút đầu tư, phát triển các ngành công
nghiệp 4.0; tập trung đầu tư, phát triển một số công nghệ mới ứng dụng đa ngành, có
lợi thế và tiềm năng phát triển... Sáng tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
lành mạnh công bằng cho mọi thành phần kinh tế. Từ tỉnh đến địa phương chú trọng
thực hiện kế hoạch cơ chế chính sách về đầu tư công nghệ thông tin tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan hành chính thực hiện chính sách “một cửa”
Nâng cao đội ngũ, cán bộ, công chức vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng chú trọng các kiến thức
chuyên môn về Cách mạng công nghiệp 4.0 phù hợp với đặc thù công tác của từng đối
tượng. Thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chất lượng

30
cao, gắn với việc sẵn sàng tiếp nhận và ứng phó với những tác động sâu sắc của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0. Chú trọng đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào phát triển kinh tế, quản lý xã hội... Việc đào tạo, bồi
dưỡng phải đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ truyền thống, tiếp cận công nghệ hiện
đại, tiến tới sáng tạo công nghệ. Trong thời gian tới, cần tập trung đầu tư cho đào tạo
cán bộ, công chức trong các lĩnh vực về vật liệu mới tiên tiến, công nghệ thông tin,
công nghệ nano, tự động hóa, điện tử viễn thông, lưu trữ năng lượng để tạo ra một lực
lượng sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Do dịch covid
đang diễn biến khá phức tạp việc tổ chức đánh giá xét tuyển cũng khá khó khăn nên
mở ra hình thức thi trực tuyến phục vụ cho quá trình xét tuyển nhưng vẫn đảm bảo
việc giám sát chặt chẽ bằng nhiều công nghệ thông tin như camera hay thiết bị chống
gian lận,… Vì vậy, yếu tố quyết định là xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng; giỏi về chuyên môn nghiệp
vụ; có tính chuyên nghiệp cao trong thực thi nhiệm vụ trước những tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0, hướng đến xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu
quả đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế trong
tình hình mới.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật: Đổi mới công tác
kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công
tác tổ chức thi hành pháp luật. Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính
trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành
pháp luật.

3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính


Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố tiếp tục triển khai phần mềm quản lý
văn bản và điều hành phục vụ cho người dân và doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý và chỉ đạo điều hành của ủy ban nhân dân các cấp và công tác quản lý điều
hành của các cơ quan hành chính từ Tỉnh đến cơ sở. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp, tiết kiệm chi phí cho cơ quan khi in sao hồ sơ, tạo sự tin tưởng và hài lòng lớn
của người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết thủ tục nhanh gọn, chính xác. Các

31
cơ quan đơn vị nhanh chóng sử dụng các phần mềm chữ ký số quản lý kế toán tài
chính tài sản nhân sự trong quản lý điều hành. Ngoài ra, một số cơ quan vận hành các
ứng dụng phần mềm chuyên ngành nhưng chưa thật sự phổ biến như: quản lý hộ tịch,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phần mềm các ngành thuế kho bạc Hải quan, hệ thống
quản lý cấp chứng nhận xuất xứ điện tử cho hàng hóa xuất khẩu
Nghiên cứu phần mềm teamview, ultraview có thể hỗ trợ các doanh nghiệp
ngay tại chỗ không để cho người dân và các doanh nghiệp đi lại nhiều, xử lý công việc
nhanh chóng không gây mất thời gian giữa cơ quan hành chính nhà nước được công
bố, công khai và cập nhật kịp thời tạo mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về
giải quyết thủ tục hành chính lên đến 95%. Doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành
chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi
thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã
được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng
3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó, kết nối internet, mạng flan hết
sức ổn định nhanh chóng cập nhật kịp thời thông tin cổng Thông tin một cửa quốc gia
với Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên
ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra chuyên ngành trên cổng
Dịch vụ công quốc gia.
Mở rộng việc thực hiện mô hình một cửa trong cung ứng dịch vụ công tại các
đơn vị sự nghiệp; mô hình hẹn giờ thực hiện TTHC tại nhà người dân; xây dựng và
đưa vào vận hành ứng dụng khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
mạng internet và di động (nền tảng Android và iOS) để thuận lợi cho người dân, tổ
chức tra cứu, tiếp cận thông tin; xây dựng phần mềm tra cứu giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; mô hình “phi địa giới
hành chính” trong các lĩnh vực đất đai, tư pháp, giao thông vận tải, y tế…

3.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính


Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước. Đẩy mạnh nghiên cứu, thí điểm một số mô hình mới về thu gọn tổ
chức bộ máy gắn với thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tăng cường thí điểm

32
chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất
thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm; kịp thời sơ kết,
tổng kết và mở rộng dần những mô hình phù hợp, hiệu quả. Đổi mới hệ thống tổ chức,
quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập; rà
soát, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa
phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến khích
sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi
mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin.

3.2.4. Cải cách chế độ công vụ


Đổi mới cơ chế, nâng cao chất lượng tuyển dụng, sử dụng công chức, viên
chức. Nghiên cứu triển khai thí điểm chế độ hợp đồng hành chính. Hoàn thiện quy
định về xác định vị trí việc làm của công chức, viên chức làm cơ sở cho việc tuyển
dụng, sử dụng và bổ nhiệm công chức, viên chức.
 Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá phân loại cán bộ, công
chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí
đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Hoàn thiện các quy định về quản lý,
sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ.

3.2.5. Cải cách tài chính công


Cách mạng công nghệ 4.0 với "điểm lõi" là công nghệ thông tin (CNTT) tác
động đến mọi mặt kinh tế - xã hội, trong đó đối với lĩnh vực cải cách tài chính công có
những tác động vô cùng to lớn trong quá trình phát triển và hội nhập của đất nước
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính triển khai hệ thống dịch vụ Thuế điện tử giúp cho
người nộp thuế có thể tiếp cận, quản lý tất cả các dịch vụ thuế điện tử trên cùng một hệ
thống đã được tích hợp nhiều chức năng, thay vì phải đăng nhập vào nhiều ứng dụng
khác nhau như trước đây. Với phần mềm khoa học để người nộp thuế dễ dàng tìm hiểu
và sử dụng. Đối với các tổ chức, cá nhân đã có giao dịch với cơ quan thuế trên hệ

33
thống khai thuế, nộp thuế điện tử thì mọi thông tin về tài khoản giao dịch, hồ sơ của
người nộp thuế sẽ tự động được cập nhật và chuyển sang hệ thống mới.
Rà soát chính sách thuế, phí, lệ phí, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế; quản lý chặt chẽ nguồn thu
NSNN từ thuế; Tiếp tục hoàn thiện các quy định liên quan đến quản lý nợ công, quản
lý đầu tư công để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc giải ngân vốn đầu tư công
và triển khai có hiệu quả các dự án sử dụng vốn NSNN, vốn vay… tiếp tục đổi mới cơ
chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công trong từng lĩnh vực; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền lộ trình tính giá
dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng kinh phí NSNN; Xây dựng và ban hành danh mục
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; phân cấp việc lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung ứng dịch vụ theo hình
thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định…
 Tăng cường thanh tra, giám sát quản lý tài chính công: Đào tạo, tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng thanh tra đội ngũ cán bộ, công chức thanh
tra, kiểm tra ngành Tài chính. Tổ chức bộ máy giám sát cần bảo đảm chặt chẽ, các bộ,
ngành, địa phương phải có đầu mối thống nhất, không chồng chéo trong xây dựng kế
hoạch thanh tra. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và chủ động hội nhập quốc tế về TCC để
trao đổi và tiếp thu các kinh nghiệm quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
xây dựng chính sách phát triển TCC phù hợp với thực tiễn quốc gia và quá trình hội
nhập quốc tế.

3.2.6. Xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số


Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ và tích cực trên mọi
mặt đời sống, kinh tế, chính trị - xã hội như góp phần giúp cải thiện dịch vụ y tế, ngân
hàng, xây dựng, giáo dục đào tạo… Nó hỗ trợ cải cách hành chính công, trong đó mô
hình chính phủ điện tử đóng vai trò rất quan trọng. Sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông giúp thúc đẩy chính phủ một cách hiệu quả, hỗ trợ truy cập tới các dịch
vụ của chính phủ, cho phép truy cập nhiều hơn vào thông tin. Nó cho thấy tiềm năng
của mô hình chính phủ điện tử, thậm chí có thể tạo nên sự thay đổi lớn cho các quốc
gia, đặc biệt tại những nước đang phát triển như Việt Nam.
Hiện tại, hầu hết các chính phủ điện tử đều hướng đến xu thế "người dân là
trung tâm", người dân chỉ cần truy nhập dịch vụ một lần qua một cửa để tương tác, sử

34
dụng các dịch vụ từ Chính phủ 24/7. Quá trình này sẽ giúp tăng tính minh bạch, giảm
chi phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, góp phần làm giảm tiêu cực.Bên cạnh
đó, Thực hiện chiến lược chuyển đổi số quốc gia theo lộ trình. Tăng cường đầu tư tái
cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin các bộ, ngành, địa phương; chuyển đổi hạ tầng
công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng điện toán đám mây.
  Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương thức làm
việc, chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu, tăng cường xử lý văn bản và hồ sơ công việc
trên môi trường điện tử, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà
nước; giảm chi phí và thời gian xử lý công việc. Phát triển, nâng cao hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3 và 4 trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống
một cửa điện tử các cấp. Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mô hình đô thị thông
minh.

35
KẾT LUẬN
Tóm lại, trong những năm qua Đảng và Nhà nước xác định Cải cách hành chính
là trọng tâm để phát triển kinh tế xã hôi. Những năm qua Cải cách hành chính đã đóng
góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Nhưng bên cạnh đó thì nền hành chính nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Cơ
cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp. Tình trạng quan liêu, tham nhũng,
lãng phí vẫn nghiêm trọng. Thủ tục hành chính còn nhiều vướng mắc, gây phiền hà
cho tổ chức và nhân dân.
Cải cách hành chính là quá trình khó khăn, lâu dài và phải có lộ trình, không thể
nóng vội. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập khi nước ta đã trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại thế giới và nhất là được bầu làm Uỷ viên không thường
trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thì chúng ta không thể trì trệ hơn được nữa. Bởi
lịch sử là dòng chảy khách quan, vô tận. Quy luật lịch sử sẽ loại bỏ những ai chậm
chân hoặc lội ngược dòng. Đảng đã dẫn dắt dân tộc ta nhận thức và đi đúng quy luật,
đạt những thành tựu được cả thế giới thừa nhận, không lẽ gì không lãnh đạo thành
công cải cách hành chính.
Tuy nhiên do tài liệu và kiến thức còn hạn chế để tìm hiểu thực tế còn ngắn nên
việc tìm hiểu, phân tích các phương hướng, biện pháp đưa ra chưa được hoàn chỉnh,
chặt chẽ và sát thực. Tôi rất mong được tiếp thu thêm những ý kiến phê bình, đóng góp
của các thầy cô giáo và lãnh đạo để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.

36
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010 ban
hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ
2. Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 ban
hành kèm theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính
phủ.
3. Báo cáo Kết quả thực hiện chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001-2010 và phương hướng cải cách hành chính giai đoạn 2011-
2020.
4. Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII (Khóa 7) tháng 01/1995.
5. Nghị quyết Hội nghị Trung ương V (Khóa X) năm 2007.
6. Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức (Chủ biên): Cải cách hành chính địa
phương – Lý luận và thực tiễn. NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998.
7. Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên): Những giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam. NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.
8. Viện nghiên cứu và Đào tạo về quản lý: Hành chính công và Quản lý hiệu quả
chính phủ. NXB. Lao động Xã hội, Hà Nội, 2005.
9. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam
năm 2011
10. Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện
tử;
11. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
12. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030
13. Quản lý nhà nước, Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả cải
cách hành chính ngày 26/11/2019
14. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

37
15. Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính

38

You might also like