You are on page 1of 52

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA ĐỊA LÝ


Môn: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


Chủ đề: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI
ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG TÍNH
LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.

Nhóm thực hiện: Nhóm Nuti-hô


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 12 năm 2019


LỜI NÓI ĐẦU
“Tất cả mọi người đều có quyền yêu và được yêu,
không ai trên trái đất này có quyền được nói một người khác
rằng tình yêu của họ là trái luân lí.”
- Barbra Streisand
(Nữ diễn viên điện ảnh người Mỹ)
Ai cũng có quyền được yêu, ai cũng có quyền được đối xử công bằng. Bất kể họ
là ai, thuộc tôn giáo, dân tộc hay xu hướng tính dục nào cũng đều được hưởng những
quyền và lợi ích hợp pháp như nhau. Họ cũng có quyền được yêu, được thể hiện những
gì mà họ có thể hơn là bị phân biệt đối xử chỉ vì họ có xu hướng tính dục thiểu số.
Có lẽ nhiều người trong chúng ta từng đã có những lời nói, hành động dù không
có chủ đích nhưng nó lại vô tình làm tổn thương một ai đó, và những người thuộc cộng
đồng LGBT cũng vậy.
Vì vậy thông qua đề tài nghiên cứu ”KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA
SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY”, nhóm
Nuti-hô sẽ mong rằng mỗi người trong xã hội sẽ có thể hiểu hơn về cộng đồng LGBT
nói chung và người đồng tính luyến ái nói riêng, từ đó sẽ có cái nhìn cảm thông hơn đối
với cộng đồng này. Vì thế nhóm Nuti-hô chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn
Thị Hồng đã hướng dẫn, góp ý sửa chữa cho đề cương nghiên cứu này trước đó cũng
như tạo điều kiện cho công cuộc khảo sát, báo cáo để chúng em có thể hoàn thiện báo
cáo này một cách tốt nhất có thể.
Đồng thời nhóm Nuti-hô cũng xin gửi một lời cảm ơn chân thành đến những bạn
sinh viên đã giành một chút thời gian để thực hiện khảo sát, giúp nhóm có thể hoàn thiện
bài báo cáo này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng trong quá trình nghiên cứu, xây dựng đề cương,
khảo sát và báo cáo cũng sẽ không tránh khỏi các sai sót nhất định. Rất mong cô có thể
bỏ qua các lỗi nhỏ này.

Nhóm nghiên cứu.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 12 năm 2019.

Trang 1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT Họ và tên MSSV Ghi chú

1 Đỗ Hoàng Hà 1856080034

2 Nguyễn Thị Hồng 1856080042 Thư ký

3 Trương Trọng Nghĩa 1856080071

4 Phạm Vĩnh Phúc 1856080084 Trưởng nhóm

5 Trần Hữu Phúc 1856080085

6 Nguyễn Hoàng Mai Trinh 1856080110

7 Phạm Thế Trung 1856080113

Trang 2
CÁC TỪ VIẾT TẮT, DẤU THẬP PHÂN.
I. Các từ viết tắt.
STT Từ viết tắt Từ đầy đủ/giải nghĩa
1 ĐHQG Đại học Quốc gia.
2 ĐTLA Đồng tính luyến ái.
Hội đồng đánh giá thể chế. Có thể gọi là Ủy ban đạo đức độc
3 IRB lập, Hội đồng đánh giá đạo đức hoặc Hội đồng đạo đức nghiên
cứu (Institutional review board).
4 iSSE Viện nghiên cứu Kinh tế, Xã hội, Môi trường.
Cộng đồng những người có xu hướng tính dục thiểu số (Gay –
5 LGBT
Lesbian – Bisexual – Transgeder).
6 MSM Nam quan hệ tình dục đồng giới.
7 STIs Các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
8 TDGTS Tính dục và giới thiểu số.
9 XHTD Xu hướng tính dục.

II. Dấu thập phân.


Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, nhóm sẽ sử dụng dấu chấm “.” để làm
dấu thập phân cho các số liệu. Phần thập phân sẽ được làm tròn đến hai chữ số thập
phân.

Trang 3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................. 1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN .................................................................... 2
CÁC TỪ VIẾT TẮT, DẤU THẬP PHÂN. .............................................. 3
Phần 1: DẪN NHẬP. .................................................................................. 7
1.1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................... 7
1.2. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. ......................................... 8
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................8
1.2.2. Khách thể nghiên cứu. ................................................................................8
1.2.3. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................8
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................... 8
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu. ..................................................................................8
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. .................................................................................8
1.4. Phương pháp và mẫu nghiên cứu. ........................................................ 9
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................9
1.4.2. Mẫu nghiên cứu. .........................................................................................9
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. .............................................. 10
1.5.1. Ý nghĩa lý luận. .........................................................................................10
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn. ......................................................................................10
1.6. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. ..................................... 10
1.6.1. Thuận lợi. ..................................................................................................10
1.6.2. Khó khăn. ..................................................................................................10

Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN. ...................................................................... 11


2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và tài liệu....................................... 11
2.1.1. Khái quát lịch sử LGBT ở Việt Nam. ........................................................11
2.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. .............................................................. 12
2.1.3. “Có phải bởi vì tôi là LGBT?” Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính
dục và bản dạng giới tại Việt Nam (2016). ........................................................13

Trang 4
2.1.4. ỨNG XỬ VỚI KHÁC BIỆT/ NGƯỜI “KHÁC LẠ”: Quan điểm của cộng
đồng dân tộc thiểu số về người có xu hướng tính dục và bản dạng giới thiểu số
(2018). .................................................................................................................14
2.1.5. Báo cáo nghiên cứu: KỲ THỊ VÀ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ CỦA NHÂN VIÊN
Y TẾ QUA CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ CHO NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC
ĐỒNG GIỚI (2011). ........................................................................................... 15
2.1.6. Ethical and Regulatory Issues with Conducting Sexuality Research with
LGBT Adolescents: A Call to Action for a Scientifically Informed Approach
(2011). .................................................................................................................16
2.2. Cách tiếp cận và các lý thuyết áp dụng trong đề tài. ........................ 18
2.2.1. Cách tiếp cận đề tài. .................................................................................18
2.2.2. Các lý thuyết được áp dụng. .....................................................................18
2.3. Thao tác hóa khái niệm liên quan đến đề tài..................................... 19
2.3.1. Khái niệm về nhận thức. ...........................................................................19
2.3.2. Khái niệm về thái độ. ................................................................................19
2.3.3. Khái niệm về giới tính. .............................................................................19
2.3.4. Khái niệm về xu hướng tính dục. .............................................................. 20
2.3.5. Khái niệm về bản dạng giới. .....................................................................20
2.3.6. Khái niệm về thể hiện giới. .......................................................................20
2.3.7. Khái niệm về LGBT. .................................................................................20
2.3.8. Khái niệm về đồng tính luyến ái. .............................................................. 20
2.3.9. Khái niệm về phân biệt đối xử. .................................................................20
2.4. Nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu...................................... 21
2.4.1. Nội dung nghiên cứu.................................................................................21
2.4.2. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................21
2.5. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................... 22

Phần 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ....................................................... 23


3.1. Mô tả nghiên cứu. ................................................................................. 23
3.1.1. Tổng quan quá trình khảo sát và nghiên cứu. ..........................................23
3.1.2. Bảng hỏi khảo sát. ....................................................................................23
3.1.3. Đặc điểm của những người tham gia khảo sát. ........................................25
Trang 5
3.2. Kết quả nghiên cứu. ............................................................................. 28
3.2.1. Mức độ nhận thức của sinh viên về đồng tính luyến ái. ........................... 28
3.2.2. Thái độ của sinh viên về đồng tính luyến ái. ............................................30
3.2.3. Các yếu tố tác động đến nhận thức và thái độ của sinh viên đối với những
người đồng tính luyến ái. ....................................................................................33
3.2.4. Khảo sát về vấn đề phân biệt đối xử đối với những người đồng tính luyến
ái hiện nay...........................................................................................................35
3.2.5. Suy nghĩ của sinh viên về câu hỏi “Đồng tính có phải là bệnh hay
không?”... ...........................................................................................................39
3.2.6. Việc hợp pháp hóa một số quyền và lợi ích cho cộng đồng LGBT nói chung
và những người đồng tính luyến ái nói riêng. ....................................................40

Phần 4: KẾT LUẬN. ................................................................................ 42


4.1. Kiểm chứng giả thuyết và kết luận các vấn đề nghiên cứu. ............. 42
4.1.1. Nhận thức của sinh viên về đồng tính luyến ái. ........................................42
4.1.2. Thái độ của sinh viên đối với đồng tính luyến ái. ....................................42
4.1.3. Các yếu tố tác động đến thái độ của sinh viên đối với những người đồng
tính luyến ái. .......................................................................................................43
4.1.4. Vấn đề phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới hiện
nay.......................................................................................................................43
4.1.5. Vấn đề hợp pháp hóa các quyền và lợi ích đối với những người đồng tính
luyến ái ở Việt Nam hiện nay..............................................................................43
4.2. Lời kết. .................................................................................................. 44

PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................... 45


Phụ lục A - TÀI LIỆU THAM KHẢO. ..................................................... 46
Phụ lục B – DANH SÁCH BẢNG BIỂU................................................... 48
Phụ lục C - BẢNG DANH SÁCH PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC. ........... 49
Phụ lục D - BẢNG ĐIỂM DANH HỌP NHÓM. ..................................... 51

Trang 6
Phần 1: DẪN NHẬP.
1.1. Lý do chọn đề tài.
“Mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân
phẩm và các quyền. Họ được ban cho lý trí và lương tâm, và
cần đối xử với nhau bằng tình anh em.”
(Tore Lindholm, Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền, 1948)
Lời tuyên ngôn trên được trích trong Điều 1 “Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền”
của Liên Hợp Quốc năm 1948. Có thể hiểu lời tuyên ngôn trên rằng, tất cả mọi người,
không phân biệt màu da, tôn giáo, tuổi tác, giới tính đều có quyền bình đẳng như nhau.
Ai cũng có quyền được tự do, đều được ban cho lý trí, lương tâm, được đối xử bình đẳng
trên mọi phương diện.
Ấy vậy mà, ở đâu đó trên Trái đất này, vẫn còn những kẻ đối xử, phân biệt với
những người mà họ cho rằng là khác biệt với số đông, khác biệt với phần còn lại với xã
hội. Và ở đâu đó trên Trái đất này, có những con người họ không được sống hết mình,
phải giấu kín bản thân với những người xung quanh, chỉ vì những định kiến, những lời
bình phẩm, thậm chí là những lời thóa mạ về giới tính. Họ sợ những định kiến ấy, những
lời bình phẩm ấy, sợ đến nỗi họ sống một cuộc sống đầy sự giả dối, không được làm
chính mình. Và đó chính là cộng đồng LGBT.
Chính vì những lẽ trên, mà nhóm Nuti-hô đã đặt ra rất nhiều câu hỏi từ đó. Nhóm
nhận thấy rằng, thế giới dần dần đã có cái nhìn rộng mở hơn về LGBT. Đến năm 2019,
đã có nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ công nhận một số quyền về LGBT. Chẳng hạn
như Hà Lan đã ban hành “Đạo luật đối xử bình đẳng” vào năm 1994, đạo luật này đã
đưa ra những quy định về việc chống phân biệt, đối xử dựa trên giới tính và xu hướng
tính dục, trong đó có cộng đồng LGBT. Không những vậy, vào năm 2001, quốc gia này
đã công nhận hôn nhân đồng giới, cho phép các cặp đôi đồng tính có thể kết hôn, nhận
con nuôi và các quyền như các cặp đôi dị tính. Sự kiện này giống như một bước đi vượt
bậc trong lịch sử cộng đồng LGBT. Từ đó, nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ bắt đầu cũng
dần dần công nhận hôn nhân đồng giới và các quyền về LGBT như Bỉ, Áo, Australia,
Hoa Kỳ,... và gần đây nhất là Đài Loan – vùng lãnh thổ châu Á đầu tiên công nhận hôn
nhân đồng giới thông qua bộ Luật cơ bản bản về quyền con người.
Qua các thông tin trên, có thể thấy rằng, các quốc gia đã dần dần có cái nhìn
thoáng hơn về LGBT. Tuy nhiên đa phần các quốc gia công nhận các quyền về LGBT
đều là các quốc gia phương Tây. Vậy còn các quốc gia phương Đông, cụ thể là Việt
Nam thì sao? Liệu người dân ở đây đã có cái nhìn thoáng hơn về LGBT chưa? Cộng
đồng LGBT ở Việt Nam đã được đối xử tốt hơn chưa, hay vẫn còn bị phân biệt, đối xử?
Và đó là lý do mà nhóm chọn đề tài này để nghiên cứu thái độ và nhận thức của người
dân, cụ thể hơn là sinh viên – tầng lớp tri thức trẻ đông đảo của đất nước về cộng đồng
LGBT cũng như những người đồng tính luyến ái hiện nay.

Trang 7
1.2. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Do cộng đồng LGBT gồm rất nhiều xu hướng tính dục (đồng tính, song tính,
chuyển giới,...) nên nhóm chỉ chọn ra một xu hướng tính dục để làm đối tượng nghiên
cứu đó là đồng tính luyến ái. Ngoài ra, không chỉ nghiên cứu về đồng tính luyến ái,
nhóm sẽ nghiên cứu về thái độ, nhận thức của sinh viên về vấn đề này.
Như vậy, nhóm sẽ nghiên cứu về nhận thức, thái độ về đồng tính luyến ái.
1.2.2. Khách thể nghiên cứu.
Nhóm sẽ chọn khách thể là sinh viên. Đây là tầng lớp trí thức trẻ, đều được tiếp
nhận rất nhiều thông tin từ nhiều nguồn và cũng là tầng lớp hiểu biết rất nhiều về các
vấn đề xã hội. Nên đây sẽ là khách thể để nhóm có thể thu thập thông tin cho đề tài
nghiên cứu.
1.2.3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nội dung mà nhóm nghiên cứu chủ yếu sẽ nghiên cứu chính về thái độ,
nhận thức của sinh viên về đồng tính luyến ái.
Về phạm vi không gian, nhóm sẽ tiến hành thực hiện nghiên cứu trên một quy
mô tương đối nhỏ do lấy một mẫu tượng trưng cho toàn bộ sinh viên trên lãnh thổ Việt
Nam, và các không gian bao gồm:
- Các trường đại học trong khối ĐHQG: vì đây là môi trường học tập của nhóm
nghiên cứu nên việc khảo sát sẽ thuận tiện hơn.
- Các trường khác trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: nhóm chọn thêm không gian
này để có thể so sánh với không gian các trường đại học trong khối ĐHQG.
Về phạm vi thời gian, nhóm sẽ tiến hành nghiên cứu trong vòng 4 tháng.

1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.


1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu riêng cơ bản mà nhóm muốn hướng tới đó là tiến hành nghiên cứu nhận
thức và thái độ của sinh viên, đồng thời nhận định các yếu tố tác động (về mặt tâm lý,
xã hội) đến sinh viên về vấn đề trên.
Một mục tiêu chung mà nhóm cũng đặt ra đó chính là tạo một cơ sở lý luận nhằm
hỗ trợ và là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau đó về LGBT và đồng tính luyến
ái, từ đó có thể góp phần hình thành các chính sách liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp đối với cộng đồng này.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Vì thời gian nghiên cứu là 4 tháng, nên nhóm sẽ chia nhiệm vụ nghiên cứu thành
hai giai đoạn chính bao gồm 2 tháng đầu tiên (giai đoạn đầu) và 2 tháng tiếp theo (giai
đoạn sau).

Trang 8
Ngoài ra, nhóm cũng sẽ chia thành 4 giai đoạn nhỏ hơn. Các giai đoạn này là tìm
kiếm tài liệu, lập đề cương, tiến hành nghiên cứu thực tiễn và báo cáo kết quả.
Ở giai đoạn tìm kiếm tài liệu, nhóm đã phân bố nhân sự tìm kiếm các tài liệu giấy
cũng như các tài liệu điện tử liên quan đến LGBT và đồng tính luyến ái. Các khu vực
tìm kiếm tài liệu giấy chủ yếu là ở các thư viện. Riêng các tài liệu điện tử, nhóm tìm
kiếm thông qua các trang tìm kiếm học thuật, cụ thể là Google Scholar bằng các từ khóa
như “LGBT”, “đồng tính”, “homosexuality”,... Sau khi tìm kiếm các tài liệu liên quan,
nhóm sẽ chọn lọc và đúc kết những tác phẩm nghiên cứu chính để tiến hành nghiên cứu.
Ở giai đoạn lập đề cương nghiên cứu, các thành viên trong nhóm sẽ thảo luận và
phân tích đề tài nghiên cứu về phương pháp nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, các cơ sở lý
luận và tổng quan các tài liệu được chọn để nghiên cứu. Dựa vào kết quả thảo luận thống
nhất, nhóm sẽ tiến hành lập đề cương để làm cơ sở cho việc nghiên cứu chi tiết hơn.
Ở giai đoạn tiến hành nghiên cứu thực tiễn, nhóm sẽ tiến hành ra ngoài thực tế
để khảo sát, phân tích các khách thể nghiên cứu dựa trên cơ sở chính là đề cương nghiên
cứu.
Ở giai đoạn báo cáo kết quả, nhóm sẽ tiến hành tổng hợp các kết quả nghiên cứu
thực tiễn. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn, nhóm sẽ đưa ra cũng như nhận định
các giả thuyết đã được đặt ra từ trước, đồng thời đưa ra các phương hướng và khuyến
nghị nhằm hỗ trợ cho các đề tài nghiên cứu sau này.

1.4. Phương pháp và mẫu nghiên cứu.


1.4.1. Phương pháp nghiên cứu.
Nhóm sẽ nghiên cứu trên phương pháp là định lượng, cụ thể hơn là thu thập thông
tin thông qua lập bảng hỏi điện tử và phân tích các tài liệu có sẵn.
1.4.2. Mẫu nghiên cứu.
Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, tại TP. Hồ Chí Minh có khoảng 462,552 sinh
viên đang ở trình độ đại học và cao đẳng (năm 2017), so với tổng dân số trung bình của
TP. Hồ Chí Minh cùng năm là khoảng 8.45 triệu người thì số lượng sinh viên chiếm
khoảng 5.47% tổng dân số TP. Hồ Chí Minh.
Với số lượng sinh viên trên thì như vậy là quá lớn so với khả năng về mặt nhân
lực của nhóm. Vì vậy, nhóm sẽ tiến hành chọn mẫu nghiên cứu, các nhóm mẫu này sẽ
đại diện cho tổng thể sinh viên tại TP. Hồ Chí Minh. Như vậy nhóm sẽ dự kiến tiến hành
khảo sát theo các tiêu chí sau:
Bảng 1: Tiêu chí chọn mẫu nghiên cứu đề tài.
STT Nội dung Tiêu chí (dự kiến)
1 Tổng số sinh viên tham gia khảo sát tối thiểu. − ≥120 sinh viên.
2 Tỉ lệ sinh viên giữa hai khối trong ĐHQG và − Trong ĐHQG: 60%.
ngoài ĐHQG. − Ngoài ĐHQG: 40%.
3 − Thành thị: 50%.
Tỉ lệ xuất thân ban đầu.
− Nông thôn: 50%.
Trang 9
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
1.5.1. Ý nghĩa lý luận.
Về mặt lý luận, đề tài này sẽ giải quyết một cách khách quan về cách nhìn nhận
của sinh viên về đồng tính luyến ái. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần
làm vững chắc thêm về các lý thuyết áp dụng trong tâm lý học và xã hội học thông qua
các kết luận của đề tài.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn.
.Về mặt thực tiễn, thông qua các số liệu thống kê thực tế thông qua các cuộc khảo
sát, nhóm sẽ đưa ra được một số số liệu thống kê liên quan đến đồng tính luyến ái – chủ
đề mà các số liệu thống kê vẫn còn mập mờ và thiếu độ tin cậy. Đồng thời đề tài nghiên
cứu này cũng sẽ có thể thành một cơ sở lý luận vững chắc để có thể phục vụ, hỗ trợ
trong các nghiên cứu về cộng đồng LGBT cũng như đồng tính luyến ái và các chính
sách về mặt pháp lý cho cộng đồng này.

1.6. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài.


1.6.1. Thuận lợi.
Thuận lợi của nhóm nghiên cứu ở đây đó chính là vấn đề nghiên cứu rất gần với
sinh viên, và các thành viên trong nhóm cũng ở gần nhau và gần khu vực đông sinh viên
đó là khu Đô thị Đại học Quốc gia nên việc nghiên cứu sẽ thuận lợi hơn, sẽ khai thác
thông tin nhiều hơn.
1.6.2. Khó khăn.
Tuy nhiên, khó khăn của nhóm thực hiện đề tài đó chính là vấn đề các tài liệu
nghiên cứu. Bởi vì các tài liệu nghiên cứu về LGBT nói chung và đồng tính luyến ái nói
riêng rất ít, và các tài liệu ở Việt Nam lại càng ít hơn, và gần như rất hiếm các nghiên
cứu chuyên sâu về cộng đồng này ở Việt Nam. Vì vậy mà nhóm phải tìm các tài liệu
nước ngoài và phải dịch thuật lại. Không những vậy, việc chọn một đề tài mà người
phương Đông vẫn còn hạn chế nhắc đến sẽ gây khó khăn cho nhóm trong quá trình thực
hiện khảo sát.

Trang 10
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và tài liệu.
2.1.1. Khái quát lịch sử LGBT ở Việt Nam.
LGBT và đồng tính luyến ái vốn dĩ đã xuất hiện ở Việt Nam cũng như các quốc
gia khác từ xưa. Trước thời hiện đại, con người nhận thức và có thái độ rất bình thường
với vấn đề này, thậm chí họ coi đây là một việc bình thường. Càng về sau, do chịu sử
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, vấn đề khuôn mẫu giới và xu hướng tính dục được thể chế
hóa, tức là con người bị quy định phải như thế nào, phải yêu ai, không được yêu ai, từ
đó sự kỳ thị LGBT bắt đầu hình thành. Và để khái quát hơn, ta sẽ chia lịch sử về LGBT
thành bốn giai đoạn chính: Thời kỳ tiền hiện đại, nửa sau thế kỷ XIX, thế kỷ XX và từ
năm 2000 đến nay.
Trong thời kỳ tiền hiện đại (trước thế kỷ XX), các ghi chép về LGBT và đồng
tính luyến ái ở Việt Nam rất hiếm hoi. Trong thời kì này sẽ bao gồm hai giai đoạn nhỏ
được tách ra bởi thời điểm du nhập Phật giáo và Nho giáo (từ khoảng thế kỷ II-III TCN).
Trước khi Phật giáo và Nho giáo ra đời, người Việt vẫn còn theo tín ngưỡng phồn thực,
các di vật từ thời tiền sử đã cho thấy các hành vi tình dục là một điều lành mạnh và thuận
theo tự nhiên, nên việc khám phá tình dục cũng như hoạt động tình dục (bao gồm quan
hệ tình dục đồng giới) rất được khuyến khích vì được cho là tăng cường sự sinh sản và
thịnh vượng. Tuy nhiên, sự du nhập của Phật giáo và Nho giáo đã làm thay đổi về mặt
tư tưởng. Sự hình thành các luồng từ tưởng mới đã dẫn đến sự hà khắc hơn trong tính
dục và hoạt động tình dục, nhưng những người thời này vẫn không coi đồng tính là bệnh
hoạn hay là một tệ nạn xã hội. Đồng tính vào thời kỳ này có thể thấy qua hình ảnh các
“đồng cô”, đây là những người nam ăn mặc như phụ nữ. Do có sự không rõ ràng về tính
dục, những người này được cho là có thể nói chuyện với các thế lực tâm linh. Chính vì
điều này đã hình thành nên một nghi thức dân gian đó là lên đồng.
Trong nửa sau thế kỷ XIX, thực dân Pháp sang xâm lược Việt Nam, các cuộc
thảo luận cho rằng việc cho rằng các hành vi đồng tính luyến ái bị cho là tội lỗi được bắt
đầu từ thời kỳ này. Từ “pê-đê” (lấy từ tiếng Pháp là “pédéraste”) cũng được ra đời từ
đây. Ban đầu từ này được sử dụng để chỉ một cách miệt thị và xúc phạm đến những
người đàn ông quan hệ tình dục bằng đường hậu môn với những cậu bé 15-25 tuổi, sau
một thời gian thì từ này lại dùng một cách rộng rãi hơn trong xã hội Việt Nam để chỉ
những người có xu hướng tính dục và bản dạng giới khác với các quy chuẩn của xã hội.
Sang thế kỷ XX, đồng tính vẫn bị cho là tội lỗi. Sự phát triển của các đô thị ở
Việt Nam đã tạo nơi tập trung cho những người đồng tính. Ở miền Nam, dù đồng tính
bị cho là một hành động tội lỗi nhưng ở Sài Gòn vẫn có những địa điểm để họ gặp nhau.
Trong khi đó ở miền Bắc, do tác động bởi chủ nghĩa anh hùng – hy sinh lợi ích cá nhân
vì lợi ích chung, nên mặc dù đồng tính và chuyển giới không coi là một tội nhưng do
không được đề cập đến trong các văn bản pháp luật nên dẫn đến một số lúng túng khi
giải quyết các vấn đề liên quan đến LGBT. Sau khi chiến tranh Việt Nam kết thúc, cộng

Trang 11
đồng LGBT, đặc biệt là những người chuyển giới thường xuyên được thấy trong các
gánh hát rong cũng như trong thực hiện một số nghi lễ tôn giáo. Trong những năm cuối
thế kỷ XX, sự xuất hiện của hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV) đã
làm tăng thêm sự tổn thương trong cộng đồng LGBT. Do Nhà nước chỉ tập trung vào
nhóm có nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao là các thanh niên sử dụng ma túy nhưng lại lãng
quên các nhóm cũng có khả năng bị lây nhiễm cao tương tự như cộng đồng LGBT.
Chính vì điều đó cùng với sự thiếu hiểu biết trong quan hệ tình dục đã dẫn đến tình trạng
số người nhiễm HIV trong cộng đồng này ngày càng tăng cao.
Từ năm 2000 đến nay, xã hội chỉ có cái nhìn thoáng hơn một chút về LGBT ở
những giai đoạn gần đây. Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, cộng đồng LGBT bị
bóp méo trầm trọng bởi các hình ảnh truyền thông. Qua các phương tiện truyền thông,
đồng tính bị cho là một tệ nạn xã hội, bị cho rằng là một sự “suy đồi đạo đức”. Chính vì
những định kiến trên mà cộng đồng LGBT cũng như đồng tính luyến ái rất khó để tiếp
cận các hỗ trợ về mặt y tế để phòng tránh các vấn đề liên quan trong quan hệ tình dục
đồng giới. Bước sang thập niên 2010, thông qua sự hội nhập cũng như các nỗ lực cố
gắng, xã hội Việt Nam cũng đã có cái nhìn thoáng hơn về cộng đồng LGBT thông qua
các hình ảnh đẹp của những người nổi tiếng thuộc cộng đồng LGBT. Đồng thời, thông
qua một số chương trình hiện nay, hình ảnh về cộng đồng LGBT ngày càng được đẹp
hơn trong mắt xã hội. (Theo UNDP, USAID, BÁO CÁO QUỐC GIA LGBT VIỆT NAM
– LÀ LGBT Ở CHÂU Á, 2014, tr.11)
2.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Hiện nay, việc nghiên cứu về cộng đồng LGBT cũng như đồng tính luyến ái ngày
càng nhiều hơn, chứng tỏ đây là một vấn đề này đang rất nhiều người quan tâm đến.
Hiện nay vẫn chưa có những số liệu chính thức về cộng đồng LGBT. Nhưng thông qua
một số số liệu quy ước thì hiện nay số người đồng tính trên thế giới chiếm khoảng 3%
dân số thế giới, trong đó những nguời thuộc cộng đồng LGBT trong độ tuổi 15-19 ở
Việt Nam có khoảng 1.6 triệu người (theo thống kê của iSEE). So với tổng dân số Việt
Nam (93.7 triệu người vào năm 2017) thì cộng đồng LGBT chỉ chiếm khoảng 1.7%
trong tổng dân số nước ta.
Theo những quan sát thông thường, có thể thấy rằng ở Việt Nam, vấn đề này vẫn
còn chưa được nghiên cứu rộng rãi. Vì vậy mà nhóm nghiên cứu gặp khá nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm các tài liệu liên quan đến đề tài. Chính vì điều đó mà nhóm đã
phải tìm đến các tài liệu nước ngoài để có thể phục vụ cho nghiên cứu.
Hiện tại, các đề tài nghiên cứu về đồng tính đa phần tập trung vào vấn đề việc
làm cũng như các vấn đề khác, nhưng các nghiên cứu về vấn đề suy nghĩ của người
không thuộc cộng đồng LGBT đối với cộng đồng này thì lại rất ít. Tuy vậy, nhóm nghiên
cứu cũng đã tìm ra một số tài liệu liên quan đến đồng tính. Dù các tài liệu này chủ yếu
nói chung về LGBT và khách thể chủ yếu là người trong cộng đồng, hoặc những người
lớn hơn ngoài cộng đồng LGBT, nhưng cơ bản các tài liệu này đều có một điểm chung
là đều nói lên vấn đề đối xử, phân biệt cũng như các vấn đề nhận thức về LGBT cũng
như đồng tính luyến ái.

Trang 12
Ngoài ra, một vấn đề trong nghiên về LGBT và đồng tính luyến ái ở Việt Nam
đó chính là việc không cởi mở, còn giấu kín về xu hướng tính dục của cộng đồng LGBT
và đồng tính luyến ái. Họ còn sợ việc bị kì thì, bị phân biệt dựa trên sự khác biệt về xu
hướng tính dục và bản dạng giới nên việc nghiên cứu về LGBT và đồng tính luyến ai
còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các số liệu, các số liệu từ trước đến nay vẫn chỉ
mang tính chất tương đối. Cho đến hiện tại thì vẫn chưa có số liệu thống kê chính thức
nào về cộng đồng LGBT, nên các số liệu chủ yếu là gián tiếp thông qua các thông kê về
HIV/AIDS, quan hệ tình dục,...
Thông qua tìm hiểu, nhóm đã tập hợp được một số tài liệu phục vụ cho đề tài
nghiên cứu như sau:
− Về tài liệu tiếng Việt:
+ Lương Thế Huy và Phạm Quỳnh Phương. (2015) Có phải bởi vì tôi
là LGBT?: Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới
tại Việt Nam, Viện nghiên cứu Xã hội Kinh tế và Môi trường iSEE.
+ Đỗ Quỳnh Anh, Trần Ngọc Linh, Hoàng Ngọc An. (2018) ỨNG
XỬ VỚI KHÁC BIỆT/ NGƯỜI “KHÁC LẠ”: Quan điểm của cộng đồng
dân tộc thiểu số về người có xu hướng tính dục và bản dạng giới thiểu số,
Viện nghiên cứu Xã hội Kinh tế và Môi trường iSEE.
+ Th.s Trần Thành Nam et al. (2011) Báo cáo nghiên cứu: KỲ THỊ
VÀ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ QUA CUNG CẤP DỊCH
VỤ Y TẾ CHO NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI, iSSE.
− Về tài liệu nước ngoài:
+ Brian Mustanski. (2011) Ethical and Regulatory Issues with
Conducting Sexuality Research with LGBT Adolescents: A Call to Action
for a Scientifically Informed Approach, University of Illinois at Chicago.
Đây là bốn tài liệu chính trong việc nghiên cứu về LGBT, dù không nói sâu về
đồng tính luyến ái nhưng đều nói về các vấn đề liên quan về LGBT như phân biệt, đối
xử trong các phương diện. Và để làm rõ hơn, nhóm sẽ đi vào phân tích tổng quan toàn
bộ tài liệu mà nhóm sử dụng để nghiên cứu.
2.1.3. “Có phải bởi vì tôi là LGBT?” Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng
tính dục và bản dạng giới tại Việt Nam (2016).
Đây là tài liệu nghiên cứu mà nhóm sẽ tham khảo chính trong nghiên cứu. Bởi vì
đây là một nghiên cứu mang tính rất tổng quan về cộng đồng LGBT cũng như vấn đề
phân biệt đối xử với cộng đồng LGBT. Và điều đó được thể hiện qua những luận điểm
và người nghiên cứu đã đưa ra sau các cuộc khảo sát như sau:
“[...] Hơn 90% người tham gia đánh giá kiến thức đúng về LGBT vẫn
còn ít phổ biến tại Việt Nam. Các hiện tượng phổ biến như xúc phạm, lấy làm
trò đùa hàng ngày khiến cho vẫn còn rất ít nhân vật công chúng công khai là
LGBT.” (tr.82)
“[...] Bên cạnh gia đình, thì trường học là môi trường mà phần lớn
người dưới 18 tuổi dành nhiều thời gian nhất để phát triển bản thân, hình

Trang 13
thành nhân cách và thiết lập các mối quan hệ. Vốn dĩ là môi trường cần hơn
cả sự đề cao tính đa dạng và bao dung, nhưng các phát hiện đã chỉ ra một
thực tế chưa hẳn như vậy. Hơn một nửa từng bị bạn bè bắt nạt, và gần một
phần tư bị giáo viên, cán bộ nhà trường quấy rầy, bắt nạt bởi vì họ được coi
là LGBT. Đáng chú ý, gần một phần ba cho biết họ bị đối xử không bằng vì
có quan điểm ủng hộ LGBT.” (tr.51)
Tuy nhiên, nghiên cứu này lại chỉ khảo sát ở đối tượng là LGBT, nên vì thế các
vấn đề với cộng đồng LGBT cũng như đồng tính luyến ái chỉ kết quả khảo sát được thể
hiện qua cái nhìn ở cộng đồng này, còn cái nhìn của những người ngoài cộng đồng thì
chưa có hoặc rất ít.
Tuy vậy, điểm nổi bật của nghiên cứu này đó chính là trải nghiệm bị phân biệt
đối xử của cộng đồng LGBT. Thông qua các số liệu từ nghiên cứu này, ta có thể thấy
rằng vấn đề cộng đồng LGBT và người đồng tính vẫn chưa được đón nhận nhiều ở Việt
Nam. Ngoài ra vẫn chưa có một văn bản, đạo luật nào nói cụ thể hơn về việc phân biệt
đối xử dựa theo xu hướng tính dục và bản dạng giới.
“[...] việc người trả lời liệt kê các luật cho thấy những tiến trình vận
động luật đã và đang diễn ra có ảnh hưởng lớn tới cách mà cộng đồng ý thức
về quyền và pháp luật liên quan đến mình như thế nào. Những luật càng được
truyền thông rộng rãi và gắn với các chiến dịch cụ thể của cộng đồng LGBT
thì càng được nhớ tới nhiều hơn. Và việc thông qua những luật có điều khoản
có liên quan tới người LGBT được cộng đồng ghi nhận như là sự thừa nhận,
bảo vệ với quyền của mình. Nhưng đồng thời, nó cũng cho thấy đa phần cộng
đồng LGBT (ba phần tư) vẫn không biết có thể sử dụng quy định pháp luật
nào để bảo vệ mình trong trường hợp bị phân biệt đối xử.” (tr.84)
Vì đây là một nghiên cứu mang tính tổng quan. Nên vì thế nhóm nghiên cứu sẽ
nghiên cứu một phần nhỏ hơn đó là đồng tính luyến ái. Và khách thể nghiên cứu cũng
vậy, sẽ hướng đến tầng lớp sinh viên hơn là cả nước.
2.1.4. ỨNG XỬ VỚI KHÁC BIỆT/ NGƯỜI “KHÁC LẠ”: Quan điểm của
cộng đồng dân tộc thiểu số về người có xu hướng tính dục và bản dạng
giới thiểu số (2018).
Nghiên cứu này có thể coi như là một nghiên cứu cụ thể hơn so với nghiên cứu
trên. Khách thể của nghiên cứu này lại hướng đến cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt
Nam, cụ thể hơn là người Mông và người Thái.
Thông qua các nghiên cứu, người nghiên cứu đã kết luận rằng trong văn hóa
Mông và văn hóa Thái hầu như không ghi nhận về những hình tượng, dấu hiệu có thể là
người có tính dục thiểu số trong các truyện cổ tích, tục ngữ, thơ ca hay tín ngưỡng.
“[...] Trong văn hóa Mông và văn hóa Thái hầu như không ghi nhận
về những hình tượng, dấu hiệu có thể là người TDGTS trong truyện cổ tích,
tục ngữ, thơ ca hay tín ngưỡng. Có một vài hình tượng thể hiện sự bất tuân
giới (nữ giới thể hiện như nam giới) trong truyện cổ của nhóm Thái – Tày,
ví dụ như hình tượng của nàng Han, giả trai ra trận đánh giặc, và nàng Ỷ
Trang 14
Lai, giả trai đi học. Việc “đánh giặc”, hay “đi học”, tại thời điểm của
những câu chuyện này, là đặc trưng của sự nam tính trong xã hội. Hành
động của hai nàng Han và Ỷ Lai, thực hiện công việc của nam giới, bước
ra khỏi định khuôn của giới nữ, được coi như một sự thách thức với những
quy chuẩn giới hệ tông giới nhị nguyên trong văn hóa đương thời.” (tr.88)
Ngoài ra thì người nghiên cứu cũng đã nhận định rằng những thế hệ người Mông
và Thái lớn tuổi cũng đã đối xứ một cách khoan dung đối với những người nữ có những
hành động, hành vi không đúng với khuôn mẫu giới. Ngoài ra, dù không thể chấp nhận
tình yêu đồng giới, nhưng họ chỉ xem xét đến góc độ hành vi chứ không nhận định để
đánh giá đạo đức cá nhân.
[...] “Những người Mông và Thái thuộc thế hệ lớn tuổi đã đối xử một
cách khoan dung đối với những đối tượng nữ có hành vi cư xử bất tuân các
khuôn mẫu giới. Thậm chí, họ còn có những quan điểm như “sinh ra đã vậy”
hoặc quy đổi cho “số phận” khi nói về những trường hợp những người
mang giới tính sinh học nữ có biểu hiện giới là nam. Mặc dù không chấp
nhận những xu hướng bị coi là tình yêu đồng giới, thế nhưng những người
lớn tuổi chỉ xem xét dưới góc độ hành vi chứ không coi đó là tiêu chí đánh
giá đạo đức của cá nhân. Việc không coi xu hướng tính dục là một “căn
tính” (identity) mà chỉ là một trong những nét đặc trưng (trait) của cá nhân
không tạo ra sự phận biệt giữa “chúng ta” và “họ”. Điều này khiến cộng
đồng nhìn nhận người TDGTS như là một phần trong chỉnh thể của cộng
đồng.” (tr.88)
Thông qua các kết luận trên, ta có thể tổng kết lại rằng, người đồng tính luyến ái
cũng như các hành vi đồng tính luyến ái hay khác với khuôn mẫu giới vốn dĩ đã có từ
rất lâu, đồng thời cộng đồng người Thái và Mông – đặc biệt là thế hệ người lớn tuổi có
cái nhìn khoan dung hơn với cộng đồng này, họ cho rằng là “sinh ra đã vậy” chứ không
phải ảnh hưởng từ một yếu tố nào khác.
2.1.5. Báo cáo nghiên cứu: KỲ THỊ VÀ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ CỦA
NHÂN VIÊN Y TẾ QUA CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ CHO NAM QUAN
HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI (2011).
Đây là một nghiên cứu về việc tiếp cận y tế của những người đồng tính nam cũng
như sự kỳ thị của nhân viên y tế đối với những người này dẫn đến việc hạn chế cung cấp
hoặc không cung cấp đầy đủ các dịch vụ y tế cho những người nam quan hệ tình dục
đồng giới.
“[...] Tất cả các hình thức kỳ thị và phân biệt đối xử là một rào cản
MSM tiếp cận các dịch vụ chăm sóc và điều trị STIs/HIV. Tuy nhiên, rào
cản tiếp cận này cũng có từ phía MSM. Đó là sự thiếu thông tin về các loại
hình dịch vụ sẵn có, dẫn đến kết quả là MSM không tìm kiếm hoặc không
tìm được các dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ. Bên cạnh đó, nhiều
MSM cũng chưa nhận thức hoàn toàn về hành vi nguy cơ của mình, do kỳ
thị xã hội. Họ lảng tránh và phủ nhận mình có hành vi được coi là nguy cơ
và do đó không sợ bị xã hội kỳ thị. Với những người xác định được hành vi
Trang 15
nguy cơ và muốn tiếp cận dịch vụ chăm sóc và điều trị thì họ cũng không
dám vì e ngại sự chỉ trích, phân biệt đối xử của xã hội, cộng đồng với họ
khi tiếp cận dịch vụ được coi là dành cho người “ăn chơi trác táng”.” (tr.21)
Dù chỉ là nghiên cứu về vấn đề phân biệt đối xử của các nhân viên y tế dựa trên
kết quả thông qua phương pháp nghiên cứu là phân tích tài liệu, phỏng vấn sâu và thảo
luận nhóm tại một số cơ sở y tế nhưng nghiên cứu này cũng đã cho thấy một phần về
vấn đề quan hệ tình dục đồng giới, cũng như sự kỳ thị và phân biệt đối xử của các nhân
viên y tế.
2.1.6. Ethical and Regulatory Issues with Conducting Sexuality Research
with LGBT Adolescents: A Call to Action for a Scientifically Informed
Approach (2011).
Brian Mustanski là một nhà tâm lý học người Mỹ, các nghiên cứu của ông thường
hướng về vấn đề sức khỏe của thanh niên LGBT, vấn đề HIV và sử dụng chất gây nghiện
ở thanh niên đồng tính nam và lưỡng tính và việc sử dụng phương tiện và công nghệ
mới để tăng cường sức khỏe tình dục và phòng chống HIV. Một trong các đề tài nghiên
cứu nổi bật của ông đó chính là “Ethical and Regulatory Issues with Conducting
Sexuality Research with LGBT Adolescents: A Call to Action for a Scientifically
Informed Approach” (tạm dịch: “Các vấn đề đạo đức và quy định khi tiến hành nghiên
cứu về tình dục với thanh thiếu niên LGBT: Kêu gọi hành động cho cách tiếp cận thông
tin khoa học”), đây cũng chính là một trong các tài liệu tham khảo chính mà nhóm sẽ
sử dụng trong việc phân tích và nguyên cứu.
Về tổng quan, nghiên cứu này của ông chủ yếu tập trung vào bốn vấn đề sau:
− Sự cần thiết của những nghiên cứu về LGBT trong giới trẻ.
− Các vấn đề sức khoẻ trong LGBT: quan hệ tình dục đồng giới dẫn đến tỉ
lệ nhiễm HIV cao hơn.
− Sự thiếu hụt các nghiên cứu về cộng đồng LGBT dưới 18 tuổi.
− Vấn đề những thanh thiếu niên LGBT dưới 18 tuổi chưa được cung cấp
đủ kiến thức về LGBT dẫn đến sự nhận thức và hiểu biết sai lệch, từ đó dẫn
đến các hậu quả khác.
B. Mustanski đã chỉ ra rằng, vấn đề quan hệ tình dục đồng giới có xu hướng bị
nhiễm các bệnh xã hội nhiều hơn so với quan hệ tình dục khác giới. Đặc biệt là vấn đề
lây nhiễm HIV, số lượng ca nhiễm HIV qua quan hệ tình dục đồng giới ngày càng cao
nhưng các nghiên cứu về vấn đề này vẫn chưa được quan tâm nhiều dẫn đến chưa có
các phương hướng để giảm thiểu các ca nhiễm HIV.
(TẠM DỊCH) “[...] Trong 20 năm qua, một vài nghiên cứu được
trích dẫn nhiều đã chỉ ra rằng những người đồng tính luyến ái nữ, đồng tính
luyến ái nam và người song tính luyến ái có những sự chênh lệch rất cao về
sức khỏe so với người dị tính. Các nghiên cứu đã xác định sự chênh lệch
tương tự khi nghiên cứu khách thể trọng tâm là thanh niên chuyển giới,
đồng giới bị thu hút hoặc tham gia vào hành vi đồng tính luyến ái. Chẳng
hạn như trong những năm 1990, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch
bệnh (CDC) đã tiến hành khảo sát gần 3500 người đàn ông có quan hệ tình
Trang 16
dục đồng giới nam (MSM) ở độ tuổi 15-22 trên bảy thành phố của Hoa Kỳ,
và kết quả khảo sát được ghi nhận là rất cao. Tỉ lệ nhiễm HIV trong tổng
số người khảo sát này là 7,2% tổng thể; trong đó cộng đồng người da đen
chiếm tỉ lệ 14,1% (Valleroy, MacKellar, & Karon, 2000). Các số liệu thống
kê hiện tại đã chỉ ra rằng tỉ lệ MSM trong giới trẻ bị nhiễm HIV tăng gần
gấp đôi qua mỗi năm, nhiều hơn so với những người nữ trẻ bị nhiễm qua
các rủi ro (CDC, 2009). Dù thực tế đáng báo động như vậy, nhưng hiện tại
vẫn chưa có sự quan tâm nhiều đến công tác phòng chống HIV ở MSM
trong giới trẻ (Mustanski, Garofalo, Herrick, & Donenberg, 2007).”
Ngoài ra, B. Mustanski còn đề cập đến “Dự án Q2” (Q2 Project) của ông. Đây
là một nghiên cứu dài hạn về các thanh niên thuộc cộng đồng LGBT ở độ tuổi 16-20.
Nghiên cứu này hướng đến hai mục tiêu cơ bản đó là xác định tỉ lệ lưu hành và dự đoán
các vấn đề liên quan đến sức khỏe tinh thần (đặc biệt là tự tử), việc sử dụng chất gây
nghiện và các rủi ro tình dục ở thanh niên LGBT và tăng hiểu biết về sự phát triển của
xu hướng tình dục. Dựa vào dự án này mà ta có thể đúc kết ra một số kinh nghiệm khi
thực hiện khảo sát.
Trong dự án này, ông cũng đã đưa ra một số kết luận về mức độ thoải mái trong
việc trả lời câu hỏi khảo sát. Ông cho rằng cha mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến các kết quả
nghiên cứu thông qua sự cho phép con cái mình tham gia khảo sát nghiên cứu.
(TẠM DỊCH) “[...] Nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng của cha mẹ
đến các vấn đề mà nghiên cứu này đề cập đến. Sự khác biệt về các biến số
về sức khỏe, xã hội và nhân khẩu học cho thấy rằng sự cho phép của cha
mẹ để làm khảo sát cho nghiên cứu về các chủ đề này với giới trẻ LGBT có
xu hướng làm thay đổi kết quả của nghiên cứu. Theo so sánh của chúng tôi,
nhóm thanh thiếu niên có sự cho phép của cha mẹ sẽ có xu hướng đại diện
cho các thanh thiếu niên không có ý định tự tử. Nhóm có ít hơn sự hỗ trợ
gia đình, ít uống rượu là dân tộc thiểu số/ chủng tộc và là người lưỡng tính.
Do đó, nhóm thanh thiếu niên cần có sự đồng ý của phụ huynh sẽ có xu
hướng đại diện cho những người cần nhất các lợi ích của nghiên cứu này,
chẳng hạn như các vấn đề liên quan đến việc phát triển và tham gia các
chương trình y tế cụ thể.” (tr.8)
Ngoài ra, ông còn so sánh về mức độ thoải mái giữa việc trả lời các câu hỏi khảo
sát. Những người tham gia trả lời câu hỏi thường ít có sự thoải mái hơn khi trả lời các
câu hỏi liên quan đến hành vi tình dục cũng như xu hướng tính dục.
(TẠM DỊCH) “[...] So sánh về sự thoải mái giữa ba vấn đề cho thấy
những người tham gia thoải mái nhất khi trả lời các câu hỏi về việc sử dụng
chất gây nghiện so với các câu hỏi về hành vi tình dục và sức khỏe tinh thần
và tự tử, mặc dù những khác biệt này tương đối nhỏ và sự thoải mái ở cả
ba lĩnh vực tương đối cao. Cũng giống như chất lượng và tính trung thực
của người tham gia trả lời cho các câu hỏi nhạy cảm có thể thay đổi dựa
trên các phương pháp được sử dụng và sự sắp xếp các dữ liệu được thu
thập, mức độ thoải mái / không thoải mái cũng có thể thay đổi, và cần
nghiên cứu thêm để hiểu những khía cạnh nào của nghiên cứu mà người
tham gia thoải mái nhất khi trả lời. (tr.9)

Trang 17
Như vậy, thông qua tài liệu này, nhóm đã có thể rút ra các kinh nghiệm trong quá
trình khảo sát và nghiên cứu. Có thể thấy rằng khi khảo sát các vấn đề liên quan đến giới
tính, tình dục, người tham gia trả lời thường có thái độ dè chừng, trả lời khác so với suy
nghĩ của họ. Chính sự dè chừng này sẽ dẫn đến kết quả khảo sát sẽ bị sai lệch đi, từ đó
việc chứng minh các giả thuyết cũng sẽ bị đi theo một hướng khác so với ban đầu.

2.2. Cách tiếp cận và các lý thuyết áp dụng trong đề tài.


2.2.1. Cách tiếp cận đề tài.
Nhóm sẽ đi theo cách tiếp cận là phương pháp quy nạp. Việc sử dụng phương
pháp này sẽ giúp kiểm định được tính đúng sai của các giả thuyết mà nhóm đặt ra. Từ
việc phân tích tài liệu có sẵn, cùng với các đợt khảo sát, nhóm sẽ tổng hợp các kết quả
nghiên cứu để từ đó có thể khẳng định được tính đúng sai của giả thuyết.
2.2.2. Các lý thuyết được áp dụng.
Trong đề tài nghiên cứu này, nhóm sẽ sử dụng ba lý thuyết chính ở cả ba ngành
khoa học xã hội và nhân văn là Triết học, Xã hội học và Tâm lý học để xây dựng các cơ
sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng trong Triết học Marx – Lenin: Đề tài nghiên cứu
sẽ thông qua mối quan hệ giữa vật chất và ý thức xét theo chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Theo mối quan hệ trên, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý
thức, quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Như vậy, dựa vào mối
quan hệ này, ta có thể xác định rằng vật chất ở đây là yếu tố nào, và yếu tố đó tác động
đến ý thức của con người như thế nào, và ý thức nào đã hình thành nên hành vi của con
người.
Lý thuyết hành động của Max Weber: Theo M. Weber, nếu một lý thuyết tập
trung vào cá nhân thì không thể bỏ qua các yếu tố tình cảm, suy nghĩ, tư tưởng. Con
người ngoài việc phản xạ với các kích thích từ môi trường, còn suy nghĩ về nó và lựa
chộn những cách ứng xử một cách có trí tuệ và tuân theo cả tình cảm của mình. Và hành
động xã hội được chia thành bốn kiểu sau: hành động do cảm xúc, hành động mang tính
truyền thống, hành động hợp lý về giá trị và hành động hợp mục đích. Trong bốn kiểu
hành động này thì hành động mang tính truyền thống và hành động hợp lý về giá trị là
hai kiểu hành động được áp dụng trong nghiên cứu về thái độ và nhận thức của sinh viên
về đồng tính luyến ái. Bởi vì nhận thức và thái độ của một người sẽ ảnh hưởng rất nhiều
đến hành động của người đó. Và trong một xã hội, nếu nhiều người cùng có một nhận
thức và thái độ như nhau thì cũng sẽ có cùng một hành động như nhau được gọi là hành
động xã hội.
Các hiện tượng tâm lý xã hội: Có thể thấy rằng con người luôn sống trong một
môi trường xã hội nhất định (gia đình, nhà trường, cơ quan,...). Trong các môi trường
xã hội, con người có sự tác động lẫn nhau, sự tác động qua lại đã điều chỉnh các nhận
thức tạo nên các hiện tượng tâm lý nhóm. Những hiện tượng tâm lý xã hội có mối liên
hệ mật thiết với nhau và chúng chi phối lẫn nhau. Nó có diễn biến rất phức tạp mặc dù

Trang 18
được hình thành và phát triển có quy luật. Khi xã hội ngày càng phát triển, các mối quan
hệ xã hội ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng. Chính trong quá trình đó nảy sinh
nhiều các hiện tượng tâm lý xã hội khác nhau. Các hiện tượng tâm lý xã hội bao gồm
sáu hiện tượng cơ bản sau: tri giác xã hội, định kiến xã hội, ảnh hưởng xã hội, liên hệ
xã hội, thái độ xã hội, dư luận xã hội và tin đồn.

2.3. Thao tác hóa khái niệm liên quan đến đề tài.
2.3.1. Khái niệm về nhận thức.
Trong tâm lý học, nhận thức là con đường phản ánh hiện thực khách quan bằng
các giác quan, bằng những tín hiệu đặc biệt khác với sự tham gia của não bộ. Có thể
thấy rằng ,nhận thức là một hoạt động tâm lý rất phức tạp, đa dạng, và ở nhiều mức độ
khác nhau bởi vì khi nhận thức về thế giới xung quanh, con người có thể nhận thức cái
bên ngoài và cả cái bên trong của sự vật, hiện tượng, có thể nhận thức cái đã có, cái đang
có, và cả cái sẽ có, có thể nhận thức cái có thể cái khái quát, cái quy luật của sự vật...
Hoạt động nhận thức được chia thành hai giai đoạn là nhận thức cảm tính và nhận
thức lý tính.
− Quá trình nhận thức cảm tính là mức độ thấp của hoạt động nhận thức.
Giai đoạn này bao gồm hai quá trình: cảm giác và tri giác.
− Quá trình nhận thức lý tính sẽ là mức độ nhận thức phản ánh những yếu
tố thuộc về bản chất, hướng đến cái chưa biết và cái mới. Nhận thức lý tính
bao gồm hai quá trình có liên hệ quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau:
tư duy và tưởng tượng.
Để đơn giản hóa khái niệm, thì ta có thể hiểu rằng nhận thức là quá trình cảm
nhận và phân tích thông tin bằng não bộ để cho ra cái nhìn của con người về thế giới
xung quanh. Giai đoạn nhận thức cảm tính là sự hình thành của sự vật, sự việc thông
qua các giác quan, con người sẽ cảm nhận sự vật, sự việc để đưa những thông tin cơ bản
vào bên trong não bộ. Sau khi đã có những thông tin cơ bản thì con người sẽ đi đến nhận
thức lý tính thông qua hai quá trình đó là tư duy (tiếp thu và suy luận thêm về thông tin
đó) và tưởng tượng (đặt ra các giả thuyết về thông tin đó).
2.3.2. Khái niệm về thái độ.
Thái độ trong tâm lý học có thể hiểu là sự thể hiện các định hướng giá trị, tình
cảm và hành vi của con người đối với một sự vật, sự việc. Thái độ là kết quả của nhận
thức, và nó được chia thành hai loại cơ bản đó là thái độ tích cực và thái độ tiêu cực.
Từ nhận thức, con người sẽ có thái độ tương ứng với sự vật, sự việc. Từ sự hình
thành thái độ mà sẽ dẫn đến con người sẽ có các hành vi tương thích với thái độ mà con
người sẽ thể hiện. Như vậy, có thể nói nhận thức sẽ tác động đến việc hình thành thái
độ, từ đó sẽ dẫn đến hành vi tương ứng.
2.3.3. Khái niệm về giới tính.
Giới tính là một khái niệm chỉ đặc trưng sinh học của nam và nữ. Các đặc trưng
này bao gồm về cơ quan sinh dục, cơ chế sinh lý, vẻ bề ngoài của một người. Các đặc

Trang 19
trưng này chính là những chuẩn mực trong xã hội khi nói về một người nào đó. Chẳng
hạn như khi nói về một người nam, người ta sẽ nghĩ đến là một người to cao, có cơ bắp,
có râu, giọng trầm, còn khi nói về một người nữ thì người ta sẽ nghĩ đến một người nhỏ
con, có ngực, tóc dài, giọng nói nhẹ nhàng hơn so với người nam.
2.3.4. Khái niệm về xu hướng tính dục.
Xu hướng tính dục hay còn gọi là thiên hướng tính dục, dùng để chỉ khả năng hấp
dẫn về mặt tình cảm và tình dục của một người đối với một người khác giới hoặc cùng
giới.
Xu hướng tính dục được chia thành ba loại như sau:
− Dị tính luyến ái: bị hấp dẫn về mặt tình cảm và tình dục với người khác
giới.
− Đồng tính luyến ái: bị hấp dẫn về mặt tình cảm và tình dục người đồng
giới.
− Song tính luyến ái: bị hấp dẫn về mặt tình cảm và tình dục với cả hai giới.
2.3.5. Khái niệm về bản dạng giới.
Bản dạng giới là sự nhận thức về mặt tâm lý của một người về giới tính của bản
thân. Bản dạng giới không phụ thuộc vào giới tính của một người, nó được thể hiện qua
suy nghĩ cách thể hiện giới của bản thân.
Cũng giống như xu hướng tính dục, bản dạng giới cũng được chia thành hai loại
như sau:
− Người chuyển giới.
− Người không chuyển giới.
2.3.6. Khái niệm về thể hiện giới.
Thể hiện giới có thể hiểu là sự thể hiện, biểu hiện bên ngoài ứng với bản dạng
giới thông qua các đặc điểm về ăn mặc, giọng nói, cử chỉ,... các đặc điểm đó thể hiện
một người là “nữ tính”, “nam tính” hoặc “trung tính”.
2.3.7. Khái niệm về LGBT.
LGBT là một từ viết tắt, dùng để chỉ cộng đồng những người thuộc đồng tính
luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual) và
chuyển giới (Transgender). Hay đơn giản hơn, có thể hiểu đây là cộng đồng những người
thuộc xu hướng tính dục và bản dạng giới thiểu số trong xã hội.
2.3.8. Khái niệm về đồng tính luyến ái.
Đồng tính luyến ái là một thuật ngữ dùng để chỉ việc bị hấp dẫn về mặt tình cảm
và tình dục với người đồng giới. Và trong đồng tính luyến ái bao gồm đồng tính luyến
ái nam và đồng tính luyến ái nữ.
2.3.9. Khái niệm về phân biệt đối xử.
Phân biệt đối xử hay kỳ thị là một thuật ngữ trong xã hội học dùng để chỉ sự đối
không công bằng với một người hoặc một nhóm người nào đó dựa trên các phương diện
Trang 20
khác biệt với cộng đồng nhằm loại bỏ hoặc hạn chế các thành viên của nhóm đó cơ hội
được tiếp cận. Các phương diện khác với cộng đồng thường là chủng tộc, giai cấp, giới
tính, xu hướng tính dục,...
Sự phân biệt đối xử được chia thành hai hình thức như sau:
− Phân biệt đối xử trực tiếp: Là hình thức phân biệt đối xử mà nguyên nhân
từ các yếu tố về chủng tộc, giai cấp, giới tính,... từ đó dẫn đến các hành động
đến các cá nhân thuộc nhóm người bị phân biệt đối xử (đánh đập, miệt thị,...)
và gây ra thiệt hại có thật đối với các cá nhân này.
− Phân biệt đối xử gián tiếp: Là hình thức phân biệt đối xử mà khi một người
đưa ra những điều kiện, hạn định đối với mọi người nhưng lại gây ra khó
khăn cho một nhóm người không đủ khả năng đạt được các điều kiện đó.
Hình thức này thường khó nhận biết hơn so với hình thức phân biệt đối xử
trực tiếp vì nó không lộ ra một cách rõ ràng.

2.4. Nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.


2.4.1. Nội dung nghiên cứu.
Xét về mặt cơ sở lý luận, nội dung mà nhóm sẽ nghiên cứu sẽ tập trung vào các
vấn đề cơ bản nhất của đề tài, và các vấn đề bao gồm:
− Hiểu biết của sinh viên về LGBT và đồng tính luyến ái.
− Cảm nhận của sinh viên về đồng tính luyến ái trong xã hội hiện nay.
− Thái độ của sinh viên về đồng tính luyến ái.
− Yếu tố dẫn đến thái độ của sinh viên về đồng tính luyến ái.
− Mức độ thông cảm với những người đồng tính luyến ái đối với sinh viên.
Thông qua các cơ sở lý luận, tình hình nghiên cứu, các lý thuyết được áp dụng
cũng như thực trạng hiện tại đã được nêu ở trên kết hợp việc khảo sát sau này, nhóm sẽ
đưa ra các câu hỏi cũng như đặt các giả thuyết cho vấn đề cần nghiên cứu. Từ các kết
quả khảo sát và phân tích, nhóm sẽ tổng hợp lại để chứng minh các giả thuyết, đồng thời
đưa ra các khuyến nghị cho đề tài để các nghiên cứu đi sau có thể tham khảo và áp dụng.
2.4.2. Câu hỏi nghiên cứu.
Nhóm đã tổng hợp ra những câu hỏi cơ bản được đặc ra trong đề tài này như sau:
− Hiện nay sinh viên đã có cái nhìn như thế nào về LGBT cũng như đồng
tính luyến ái?
− Nhân tố nào khiến sinh viên biết nhiều hơn về đồng tính luyến ái?
− Sinh viên có thái độ như thế nào (chấp nhận/không chấp nhận) về đồng
tính luyến ái?
− Yếu tố nào đã và đang tác động vào suy nghĩ, từ đó hình thành nên thái độ
của sinh viên đối với đồng tính luyến ái?
Trong việc thiết kế bảng hỏi, nhóm sẽ thiết kế theo dạng trắc nghiệm khách quan
theo dàn ý như sau:
− Mức độ hiểu biết về đồng tính luyến ái (Hiểu rõ/Không quá rõ/Không biết).
Trang 21
− Sự hiểu biết về đồng tính luyến ái thông qua phương tiện nào (Mạng xã
hội/Sách báo/Phim ảnh/Thực tế/...)?
− Mức độ xuất hiện đồng tính luyến ái trên các phương tiện truyền thông tạo
cảm giác như thế nào (Hiểu biết nhiều hơn/Không quan tâm)?
− Có sự tiếp xúc với những người đồng tính luyến ái bao giờ chưa
(Có/Không)?
− Qua cảm nhận cá nhân, có ý kiến như thế nào về người đồng tính luyến ái
(Ghê tởm/Cảm thông/Không có ý kiến)?
− Đã từng có/chứng kiến các hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những
người đồng tính luyến ái chưa (Có/Chưa)?
− Nguyên nhân tác động đến các suy nghĩ về đồng tính luyến ái của bản thân
(Các định kiến/Nhận thức bản thân/Tiếp xúc trực tiếp).
− Theo quan điểm cá nhân, LGBT nói chung và đồng tính luyến ái nói riêng
có nên được chấp nhận ở Việt Nam không? Vì sao?
Trên đây là các câu hỏi chính mà nhóm sẽ hỏi, thông qua nghiên cứu, phân tích,
nhóm sẽ bổ sung một số câu hỏi liên quan để góp phần tăng khả năng chính xác và khách
quan cho đề tài nghiên cứu.

2.5. Giả thuyết nghiên cứu.


Dựa vào các nội dung trên, nhóm đã tổng hợp được các giả thuyết sau:
− Sinh viên hiện nay biết khá nhiều về LGBT và đồng tính luyến ái, hầu hết
sự hiểu biết đều được thông qua một số phương tiện truyền thông như mạng
xã hội, báo chí, phim ảnh,...
− Đa phần sinh viên hiện nay có cái nhìn thoáng hơn về đồng tính luyến ái
so với trước đây.
− Yếu tố tác động đến việc sinh viên có các suy nghĩ, hành động phân biệt
đối xử đối với những người đồng tính luyến ái chủ yếu đến từ tâm lý chung
của xã hội và các định kiến xã hội về đồng tính luyến ái.
Trên đây chỉ là các giả thuyết mà nhóm tổng hợp thông qua các nội dung và câu
hỏi ở trên, nên tính đúng sai của các giả thuyết vẫn chưa được kiểm chứng. Và để các
giả thuyết này trở thành các lý thuyết thì phải thông qua cuộc khảo sát và phân tích tài
liệu sau này.

Trang 22
Phần 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
3.1. Mô tả nghiên cứu.
3.1.1. Tổng quan quá trình khảo sát và nghiên cứu.
Sau khi thực hiện xây dựng đề cương nghiên cứu, nhóm đã bắt đầu thực hiện
khảo sát thực tế để thu thập kết quả, kết hợp với nghiên cứu các tài liệu có sẵn để thu
thập các thông tin cho cuộc nghiên cứu.
Về phần thực hiện khảo sát, nhóm đã thực hiện khảo sát thông qua biểu mẫu khảo
sát trên Google Form (https://docs.google.com/), cuộc khảo sát này bắt đầu từ ngày
10/11/2019 và kết thúc vào ngày 02/12/2019 (hiện đã đóng khảo sát). Cuộc khảo sát
được quảng bá trên mạng xã hội Facebook và đã thu hút được mọi người tham gia khảo
sát. Việc sử dụng Google Form và Facebook để khảo sát và quảng bá khảo sát của nhóm
được hướng đến mục tiêu chính là giữ danh tính bí mật cho người được khảo sát để có
thể tham gia và trả lời khảo sát một cách khách quan hơn. Ngoài ra, việc khảo sát bằng
bảng khảo sát điện tử sẽ giúp thuận tiện cho người tham gia khảo sát hiện nay, đồng thời
sẽ hạn chế lãng phí vào việc in ấn do khảo sát chỉ sử dụng một lần.
Sau khi đóng khảo sát, đã có nhiều người tham gia khảo sát và nhóm đã thu được
160 kết quả khảo sát, nhiều hơn so với tiêu chí ban đầu của nhóm. Tuy nhiên, nhóm sẽ
loại bỏ các kết quả khảo sát không đúng với tiêu chí của nhóm là khảo sát sinh viên.
Như vậy, sau khi loại bỏ các kết quả khảo sát không đúng thì tổng số kết quả khảo sát
là 150 kết quả, trong đó có 65 người tham gia hoàn thành bảng khảo sát trong tổng số
150 người, chiếm 43.33%.

65 85 10

Số người hoàn thành khảo sát


Số người chưa hoàn thành khảo sát
Số khảo sát không hợp lệ

Biểu đồ 1: Số lượng người tham gia khảo sát.


Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
3.1.2. Bảng hỏi khảo sát.
Dựa vào các mục tiêu, nội dung và câu hỏi cho nghiên cứu, nhóm đã thiết lập
bảng hỏi dựa trên các nội dung trên và được trình bày dưới bảng sau.
Trang 23
Bảng 2: Danh sách câu hỏi được sử dụng trong khảo sát.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Thứ tự Hình Số lượng tham
Phần trăm
câu Nội dung thức gia trả lời
(%)
hỏi trả lời (số người/150)

Câu 1 Trắc
Giới tính của bạn là: 150 100
nghiệm
Tự luận
Câu 2 Bạn là sinh viên trường nào? 150 100
ngắn
Trắc
Câu 3 Bạn hiện là sinh viên năm: 150 100
nghiệm

Câu 4 Trắc
Bạn xuất thân từ: 150 100
nghiệm
Phạm
Câu 5 Bạn có hiểu gì về từ "LGBT"
vi tuyến 150 100
hay "đồng tính luyến ái" không?
tính
Tự luận
Câu 6 Bạn hiểu như thế nào là LGBT? 110 73.33
ngắn

Câu 7 Bạn hiểu như thế nào là đồng Tự luận


108 72.00
tính luyến ái? ngắn

Câu 8 Bạn đã nghe đến các từ này Hộp


144 96.00
thông qua yếu tố nào? kiểm
Bạn đã từng tiếp xúc (nói
Câu 9 Trắc
chuyện, làm việc,...) với những 150 100
nghiệm
người đồng tính luyến ái chưa?
Bạn có thái độ như thế nào về Phạm
Câu 10 những người đồng tính luyến vi tuyến 149 99.33
ái? tính
Yếu tố nào khiến bạn có các thái
Câu 11 độ như trên đối với những người Hộp
125 83.33
kiểm
đồng tính luyến ái?
Bạn đã từng có hay từng chứng
Câu 12 kiến các hành vi phân biệt đối Trắc
149 99.33
xử hay kỳ thị những người đồng nghiệm
tính luyến ái chưa?

Trang 24
Câu 13 Nếu đã từng thì là các hành vi Hộp
106 70.67
nào? kiểm
Bạn đã từng nghe đến những
Câu 14 câu mang tính chất miệt thị nào Tự luận 100 66.67
về những người đồng tính luyến ngắn
ái?

Câu 15 Theo bạn, đồng tính luyến ái có Trắc


143 95.33
phải là bệnh không? nghiệm
Theo bạn thì cộng đồng LGBT
nói chung và đồng tính luyến ái
Câu 16 nói riêng hiện nay ở Việt Nam Tự luận 122 81.33
ngắn
như thế nào? Có gì khác so với
trước kia không?
Việc những người đồng tính
xuất hiện phổ biến trên các Phạm
Câu 17 phương tiện truyền thông (báo vi tuyến 147 98.00
đài, phim ảnh, mạng xã hội,...) tính
thì bạn có thái độ như thế nào?
Theo bạn thì cộng đồng LGBT
Câu 18 nói chung và đồng tính luyến ái Trắc
147 98.00
nói riêng hiện nay ở Việt Nam nghiệm
có nên được chấp nhận không?

3.1.3. Đặc điểm của những người tham gia khảo sát.
Thông qua kết quả khảo sát thu được, từ câu 1 đến câu 4 là những câu hỏi thu
thập thông tin của người khảo sát. Dựa vào bốn câu hỏi trên ta thu thập được các tỉ lệ
khác nhau về người tham gia khảo sát.
Đầu tiên là về giới tính người khảo sát, nhóm đã chia ra thành ba phần là “Nam”,
“Nữ” và “Khác”. Trong tổng số 150 người tham gia khảo sát có 53 người tham gia là
nam, chiếm khoảng 35.33% trong tổng số người khảo sát và có 93 người tham gia khảo
sát là nữ, chiếm 62% trong tổng số người khảo sát. Ngoài ra có 4 người chọn giới tính
là khác, chiếm khoảng 2.67% trong tổng số người khảo sát. Như vậy, dựa vào biểu đồ
ta có thể nhận xét rằng những người nữ có xu hướng quan tâm đến khảo sát nhiều hơn
so với người nam.

Trang 25
2.67%

35.33%

62.00%

Nam Nữ Khác
Biểu đồ 2: Giới tính của người tham gia khảo sát.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Tiếp theo là về trường đại học/cao đẳng mà các sinh viên đang theo học, nhóm
đã thu được kết quả như sau: Có 150 sinh viên đến từ các trường khác nhau tham gia
khảo sát, trong đó có 85 sinh viên tham gia khảo sát đến từ các trường đại học thuộc
khối ĐHQG (khoảng 56.67%) và 64 sinh viên thuộc các trường đại học/cao đẳng khác
(khoảng 43.33%). Trong 85 sinh viên thuộc khối ĐHQG thì các sinh viên tham gia đa
phần đến từ bốn trường chính là Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Bách khoa và Đại học Kinh tế - Luật. Trong đó có nhiều nhất là
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, có 72 sinh viên trường này tham gia khảo
sát với tỉ lệ là khoảng 83.72% trong tổng 85 sinh viên thuộc khối ĐHQG tham gia.
2.67% 4.00%
2.00%

43.33%

48.00%

Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Bách Khoa


Đại học Kinh tế - Luật Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Các trường khác

Biểu đồ 3: Trường đại học mà sinh viên tham gia khảo sát đang theo học.

Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Trang 26
Trong tổng số 150 sinh viên, có 51 sinh viên hiện đang là sinh viên năm nhất
(khoảng 34%), 63 sinh viên là sinh viên năm hai (khoảng 42%), 20 sinh viên là sinh
viên năm ba (khoảng 13.33%), 10 sinh viên là sinh viên năm tư (khoảng 6.67%) và có
6 sinh viên hiện đã tốt nghiệp (khoảng 4%) tham gia vào cuộc khảo sát này.
4.00%

6.67%

13.33% 34.00%

42.00%

Năm nhất Năm hai Năm ba Năm tư Đã tốt nghiệp

Biểu đồ 4: Trình độ của sinh viên tham gia khảo sát.


Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Nhóm cũng đã hỏi đến xuất thân của sinh viên – nơi mà sinh viên đã sinh ra và
lớn lên. Sau khi khảo sát, có 94 sinh viên tham gia khảo sát có xuất thân từ các vùng
nông thôn (các huyện, xã,...) và chiếm 62.67%. Còn lại là các sinh viên đều đến từ khu
vực thành thị (các thị trấn, thị xã, thành phố,...).

37.33%

62.67%

Thành thị Nông thôn

Biểu đồ 5: Xuất thân của sinh viên tham gia khảo sát.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Trang 27
3.2. Kết quả nghiên cứu.
3.2.1. Mức độ nhận thức của sinh viên về đồng tính luyến ái.
Về mức độ nhận thức của sinh viên về đồng tính luyến ái, nhóm đã khảo sát sinh
viên từ câu 5 đến câu 8. Tại câu 5, nhóm đã đặt câu hỏi về mức độ hiểu biết của sinh
viên về LGBT và đồng tính luyến ái: “Bạn có hiểu gì về từ "LGBT" hay "đồng tính luyến
ái" không?”. Tại câu hỏi này, nhóm đã sử dụng cách trả lời là phạm vi tuyến tính từ
mức 1 đến mức 5 tương đương từ Không hiểu đến Hiểu rất rõ. Nhóm đã thu được 150
kết quả trả lời và được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 3: Mức độ hiểu của sinh viên về LGBT và đồng tính luyến ái.
Phần trăm lũy
Phần trăm
Mức độ Tần suất tiến
(%)
(%)
1 – Không hiểu 13 08.67 08.67
2 – Không hiểu lắm 17 11.33 20.00
3 – Hiểu 38 25.33 45.33
4 – Hiểu rõ 49 32.67 78.00
5 – Hiểu rất rõ 33 22.00 100
Tổng cộng 150 100
Dựa theo bảng số liệu trên, ta có thể thấy phần đông sinh viên tham gia khảo sát
đều hiểu về các từ “LGBT” và “đồng tính luyến ái”, có đến 80% tổng số sinh viên khảo
sát đều cho rằng bản thân có hiểu biết về các từ này, tuy nhiên có đến 32.67% sinh viên
cho rằng bản thân chỉ hiểu ở mức độ 4, tức chỉ hiểu rõ chứ không quá chuyên sâu về các
từ này. Và trong tổng số người khảo sát thì chỉ có 20% tổng số sinh viên cho rằng bản
thân không hiểu về các từ này.
Nhóm cũng đã kiểm chứng về mức độ hiểu của sinh viên về các từ này thông qua
câu 6 và câu 7. Và khái niệm của LGBT và đồng tính luyến ái được nêu lại như sau:
“LGBT là một từ viết tắt, dùng để chỉ cộng đồng những người thuộc
đồng tính luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính
luyến ái (Bisexual) và chuyển giới (Transgender). Hay đơn giản hơn, có thể
hiểu đây là cộng đồng những người thuộc xu hướng tính dục và bản dạng
giới thiểu số trong xã hội.”
“Đồng tính luyến ái là một thuật ngữ dùng để chỉ việc bị hấp dẫn về
mặt tình cảm và tình dục với người đồng giới. Và trong đồng tính luyến ái
bao gồm đồng tính luyến ái nam và đồng tính luyến ái nữ.”
Tại câu 6, có 110 người tham gia trả lời câu hỏi, và phần lớn các câu trả lời đều
trả lời đúng so với khái niệm. Các sinh viên phần lớn đều hiểu rằng LGBT là từ viết tắt
chỉ đến cộng đồng thuộc xu hướng tính dục và bản dạng giới thiểu số. Tuy nhiên vẫn
còn nhiều sinh viên còn nhầm lẫn giữa LGBT (bao gồm đồng tính luyến ái, song tính

Trang 28
luyến ái và chuyển giới) với đồng tính luyến ái. Họ vẫn nghĩ rằng LGBT là chỉ có những
người đồng tính luyến ái.
Tại câu 7, có 108 người tham gia trả lời câu hỏi, và cũng mang kết quả giống như
câu 6. Phần lớn đều trả lời đúng với khái niệm là những người bị thu hút, hấp dẫn về
mặt tình cảm và tình dục với người đồng giới. Tuy nhiên vẫn có một số sinh viên chỉ
hiểu rằng đồng tính luyến ái đều chỉ về nam hơn là nữ.
Ở câu 8, nhóm đã đặt câu hỏi dạng hộp kiểm để có thể chọn nhiều đáp án về
nguồn tiếp nhận các thông tin về LGBT và đồng tính luyến ái của sinh viên, kết quả là
có 144 người tham gia trả lời câu hỏi này. Dựa vào kết quả khảo sát, có thể thấy rằng
mạng xã hội là yếu tố vượt trội nhất trong việc mang các thông tin đến sinh viên. Dựa
vào biểu đồ trên, có đến 94.44% tổng số sinh viên tham gia trả lời câu hỏi này đều biết
đến các từ và thông tin liên quan đến LGBT và đồng tính luyến ái thông qua các hệ
thống mạng xã hội lớn. Như vậy ta có thể nhận xét sơ bộ rằng các trang mạng xã hội lớn
hiện nay là những phương tiện hữu hiệu nhất trong việc truyền đạt và quảng bá thông
tin đến với mọi người. Trong thời đại 4.0 hiện nay, bất cứ ai trong chúng ta đều cũng
đang cầm trên tay một chiếc điện thoại di động thông minh (smartphone) và đều cũng
có ít nhất một tài khoản trên một nền tảng mạng xã hội bất kì Facebook, Zalo, Instagram,
Twitter,... Thông qua các trang mạng xã hội, ta có thể cập nhật các thông tin nhanh hơn,
nhiều hơn, và các thông tin về LGBT và đồng tính luyến ái cũng theo các trang cá nhân,
các bài báo,... để đến với người dùng mạng xã hội hiện nay.
Ngoài mạng xã hội thì yếu tố truyền miệng cũng là yếu tố đưa các thông tin về
LGBT và đồng tính luyến ái đến với các sinh viên. Yếu tố truyền miệng ở đây có thể
hiểu là những bắt gặp trong thực tế, sau đó được thông tin lại từ người này sang người
khác. Và trong tổng số sinh viên trả lời câu hỏi này thì có đến 65.28% sinh viên cho
rằng mình biết đến các từ, các thông tin về LGBT và đồng tính luyến ái từ yếu tố truyền
miệng này.
Phim ảnh, báo chí, sách, truyện,... hay gọi chung là các phương tiện truyền thông
đại chúng cũng đã tác động vào khả năng nhận thức của sinh viên về LGBT và đồng
tính luyến ái. Các phương tiện này hiện nay là một trong hai công cụ hữu hiệu nhất trong
việc quảng bá, đưa thông tin đến mọi người. Dựa vào khảo sát thì phương tiện truyền
thông đại chúng có tính quảng bá cao nhất đó chính là phim ảnh, có đến 65.97% sinh
viên tham gia trả lời câu hỏi tiếp nhận các thông tin về LGBT và đồng tính luyến ái
thông qua phim ảnh. Hiện nay, các nhà sản xuất phim, chương trình các web drama đều
có lồng ghép các yếu tố liên quan đến LGBT và đồng tính luyến ái bộ phim của họ theo
một mức độ nào đó. Mặc dù đa phần các nhà sản xuất đều đưa đúng hình ảnh của LGBT
vào phim ảnh, chương trình của họ nhưng vẫn có một số bộ phận đã làm bóp méo hình
ảnh cộng đồng LGBT, làm sai lệch thông tin và gây ra một thái độ khác cho người xem
mà nhóm sẽ trình bày phía sau.

Trang 29
Mạng xã hội 94.44

Phim ảnh 65.97

Truyền miệng 65.28

Báo chí 61.81

Sách, truyện 4.17

Khác 3.47

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

(%)

Biểu đồ 6:Yếu tố mang các thông tin về LGBT và đồng tính luyến ái đến sinh viên
tham gia khảo sát.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
3.2.2. Thái độ của sinh viên về đồng tính luyến ái.
Về thái độ của sinh viên, nhóm đã khảo sát sinh viên ở các câu 9, câu 10 và câu
17. Đầu tiên là ở câu 9, nhóm cũng đã đặt ra câu hỏi về việc tiếp xúc với những người
đồng tính luyến ái (nói chuyện, làm việc,...) của sinh viên và đã thu được 150 kết quả.
Trong 150 câu trả lời, có đến 87.33% sinh viên cho rằng đã từng tiếp xúc với những
người đồng tính luyến ái, cách tiếp xúc chủ yếu thông qua làm việc chung, nói chuyện
với nhau,... Việc đã từng tiếp xúc hay chưa cũng sẽ hình thành nên suy nghĩ cũng như
thái độ của sinh viên về những người đồng tính.

12.67%

87.33%

Đã từng Chưa từng

Biểu đồ 7: Tỉ lệ sinh viên tham gia khảo sát chưa từng và đã từng tiếp xúc với những
người đồng tính luyến ái.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Trang 30
Tại câu 10, nhóm đã hỏi thái độ chung của sinh viên về đồng tính luyến ái và chia
thành các mức từ 1 đến 5, tương đương với từ Rất khó chịu đến Cảm thông. Kết quả thu
được là 149 câu trả lời và được tổng hợp thông qua bảng sau:
Bảng 4: Mức độ cảm thông đối với những người đồng tính luyến ái của những sinh
viên tham gia khảo sát.
Phần trămlũy
Phần trăm
Mức độ Tần suất tiến
(%)
(%)
1 – Rất khó chịu 3 2.01 2.01
2 – Khó chịu 8 5.37 7.38
3 – Bình thường 16 10.74 18.12
4 – Cảm thông một phần 41 27.52 45.64
5 – Cảm thông 81 54.36 100
Tổng cộng 149 100
Trong tổng số câu trả lời, thì có đến 122 câu trả lời (khoảng 81.88%) cho rằng họ
có thái độ cảm thông từ một phần cho đến hoàn toàn cảm thông với những người đồng
tính luyến ái, trong đó hơn một nửa sinh viên tham gia trả lời câu hỏi này có thái độ cảm
thông với những người đồng tính luyến ái (khoảng 54.36%). Và số sinh viên tham gia
khảo sát có thái độ khó chịu với những người đồng tính luyến ái khá ít, chỉ chiếm khoảng
9.39% tổng số người khảo sát. Như vậy, có thể nhận xét rằng phần lớn sinh viên hiện
nay đều có sự cảm thông nhất định đối với những người đồng tính luyến ái. Ngoài ra
cần chú ý đến nhóm có thái độ bình thường, nhóm này chiếm khoảng 10.74% tổng sinh
viên tham gia khảo sát, nhóm này thường có thái độ ở mức trung lập, họ không ghét bỏ
hay tỏ ra khó chịu với những người đồng tính luyến ái nhưng vẫn không hẳn là chấp
nhận những người đồng tính luyến ái.
Khi xét về góc độ giới tính khảo sát, nhóm sẽ chia thành 3 nhóm chính là Nam
(gồm 52 người), Nữ (93 người) và Khác (4 người). Trong tổng số 52 sinh viên nam tham
gia trả lời câu hỏi này thì có khoảng 2/3 sinh viên có thái độ cảm thông từ một phần đến
hoàn toàn với những người đồng tính luyến ái, tuy nhiên đây là nhóm duy nhất có đủ
các mức độ khi hỏi về thái độ với những người đồng tính luyến ái. Có khoảng 17.31%
(gần 1/5) trong tổng số sinh viên nam tham gia khảo sát có thái độ khó chịu về những
người đồng tính luyến ái. Trong khi đó thì nhóm sinh viên nữ là nhóm có sự cảm thông
nhiều với những người đồng tính luyến ái, có đến 88.17% sinh viên nữ có thái độ cảm
thông từ một phần đến hoàn toàn với những người đồng tính luyến ái, có đến hơn 1/2
tổng số sinh viên nữ có thái độ cảm thông hoàn toàn với những người đồng tính luyến
ái và nhóm sinh viên nữ có thái độ khó chịu với những người đồng tính luyến ái chỉ
chiếm khoảng 2.15%. Như vậy, có thể thấy rằng, những người nữ thường có thái độ cảm
thông, thấu hiểu hơn nhiều so với người nam.

Trang 31
Khác 0 50 50

Nữ 0 9.68 29.03 59.14

2.15

Nam 5.77 11.54 13.46 23.08 46.15

0% 20% 40% 60% 80% 100%

Rất khó chịu Khó chịu Bình thường Cảm thông một phần Cảm thông

Biểu đồ 8: Mức độ cảm thông của sinh viên tham gia khảo sát đối với những người
đồng tính luyến ái theo giới tính.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Ngoài các tiếp xúc và các hình ảnh thực tế, truyền thông cũng là một yếu tố tác
động đến nhận thức của con người. Hiện nay, những người đồng tính luyến ái xuất hiện
nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng, từ hình ảnh đẹp đến hình ảnh xấu
đều có. Vì vậy, ngoài việc khảo sát thái độ trong thực tế, nhóm cũng đã khảo sát sinh
viên về mức độ thoải mái của họ khi việc những người thuộc đồng LGBT nói chung và
đồng tính luyến ái nói riêng xuất hiện nhiều trên các phương tiện truyền thông. Sau cuộc
khảo sát, nhóm cũng đã thu được 147 kết quả, các kết quả có phân bổ mức độ từ Rất
không thoải mái đến Thoải mái và được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 5: Mức độ thoải mái của sinh viên tham gia khảo sát đối với việc những người
đồng tính luyến ái xuất hiện nhiều trên các phương tiện truyền thông hiện nay.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Phần trăm lũy
Phần trăm
Mức độ Tần suất tiến
(%)
(%)
1 – Rất không thoải mái 4 2.72 2.72
2 – Không thoải mái 11 7.48 10.20
3 – Không có ý kiến 20 13.61 23.81
4 – Tương đối thoải mái 31 21.09 44.9
5 – Thoải mái 81 55.1 100
Tổng cộng 147 100
Trang 32
Có khoảng một nửa (55.10%) trong tổng số sinh viên tham gia cho rằng họ thoải
mái khi những người đồng tính luyến ái xuất hiện trên các phương tiện truyền thống
hiện nay. Tuy nhiên vẫn có 12.92% sinh viên cho rằng họ không thoải mái khi những
người đồng tính luyến ái xuất hiện nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng
và khoảng 23.81% sinh viên cảm thấy bình thường và không có thái độ nghiên về hướng
nào. Như vậy, theo nhận xét chung thì hiện nay sinh viên cũng khá thoải mái khi những
người đồng tính luyến ái xuất hiện trên các phương tiện truyền thông.
3.2.3. Các yếu tố tác động đến nhận thức và thái độ của sinh viên đối với
những người đồng tính luyến ái.
Nhận thức và thái độ là những yếu tố tâm lý của con người, con người sẽ nhận
thức thông qua hai quá trình nhận thức. Trong giai đoạn nhận thức cảm tính, hình ảnh
sự vật, sự việc được hình thành thông qua các giác quan, con người sẽ cảm nhận sự vật,
sự việc để đưa những thông tin cơ bản vào bên trong não bộ. Sau khi đã có những thông
tin cơ bản thì con người sẽ đi đến nhận thức lý tính thông qua hai quá trình đó là tư duy
(tiếp thu và suy luận thêm về thông tin đó) và tưởng tượng (đặt ra các giả thuyết về
thông tin đó).
Từ nhận thức, con người sẽ có thái độ tương ứng với sự vật, sự việc, từ sự hình
thành thái độ mà sẽ dẫn đến con người sẽ có các hành vi tương thích với thái độ mà con
người sẽ thể hiện. Tuy nhiên các yếu tố bên ngoài cũng có tác động lớn đến nhận thức
con người để dẫn đến thái độ. Như vậy, các yếu tố bên ngoài cũng có tác động không
nhỏ đến thái độ của sinh viên đối với những người đồng tính luyến ái. Tại câu 11, nhóm
cũng đã đưa ra câu hỏi về các yếu tố tác động đến thái độ của sinh viên đối với những
người đồng tính luyến ái. Và kết quả thu được là có 125 câu trả lời cho câu hỏi này và
được trình bày dưới biểu đồ sau:

Khác 5.6

Các phương tiện truyền thông 44.8

Nhận thức của bản thân 76.8

Các định kiến 33.6

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
(%)

Biểu đồ 9: Các yếu tố tác động đến thái độ của sinh viên tham gia khảo sát đối với
những người đồng tính luyến ái.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Trang 33
Dựa vào biểu đồ trên, phần lớn các sinh viên tham gia trả lời câu hỏi này đều cho
rằng các thái độ trên của họ phần lớn đến từ nhận thức của bản thân, có đến 76.80%
trong tổng số sinh viên trả lời câu hỏi chọn ý kiến này. Nhận thức ở đây có thể hiểu rằng
những người chọn ý kiến này đã thông qua tiếp xúc, nhìn nhận những người đồng tính
luyến ái đã hình thành nên những thái độ riêng của mỗi sinh viên, và thái độ có thể mang
tính tích cực hoặc tiêu cực. Cụ thể hơn, đối với những sinh viên mang thái độ tích cực,
thông qua quá trình tiếp xúc, tìm hiểu với những người đồng tính luyến ái, họ thấy rằng
những người đồng tính luyến ái cơ bản không có sự khác biệt gì với những người khác,
điểm khác biệt duy nhất là ở xu hướng tính dục của họ. Còn đối với các sinh viên có thái
độ tiêu cực, thì cũng qua các quá trình trên, thì họ lại cho rằng những người đồng tính
luyến ái là những người khác biệt với xã hội, cùng với những tác động bên ngoài cũng
đã khiến họ có cái nhìn không tốt đối với những người đồng tính luyến ái.
Ngoài nhận thức của bản thân thì việc các định kiến và phương tiện truyền thông
xây dựng hình ảnh những người đồng tính luyến ái cũng có tác động lớn đến thái độ của
sinh viên đối với những người đồng tính luyến ái. Trong câu 11, có đến 44.80% sinh
viên tham gia trả lời chọn ý kiến là các phương tiện truyền thông có tác động đến thái
độ của họ đối với những người đồng tính luyến ái. Hiện nay, các chương trình truyền
hình, các bộ phim, sản phẩm âm nhạc cũng đã lồng ghép hình ảnh cộng đồng LGBT vào
trong đó. Tuy nhiên, việc lồng ghép này lại chia thành hai luồng xây dựng hình ảnh của
những người LGBT và đồng tính luyến ái khác nhau. Có những sản phẩm được đầu tư
nghiêm túc, đúng đắn đã đưa những hình ảnh đẹp của cộng đồng LGBT giúp cho người
xem có cái nhìn rộng hơn, khách quan hơn. Tuy nhiên vẫn có một số sản phẩm cũng đã
bóp méo hình ảnh cộng đồng LGBT, đem hình ảnh của cộng đồng LGBT vào để xây
dựng các trò mua vui, cợt nhã và làm một số người nghĩ rằng những người LGBT chỉ là
những người như vậy. Đồng thời báo chí cũng tác động rất lớn đến nhận thức và thái độ
của một người đến các sự việc xung quanh. Các tin tức không hay có liên quan đến
những người đồng tính luyến ái cũng sẽ hình thành nên những thái độ không tích cực
như cho rằng những người LGBT chỉ là những người không học thức, là những người
có hại cho xã hội,...
Định kiến cũng góp phần hình thành nên thái độ của sinh viên đối với những
người đồng tính luyến ái. Các định kiến này thường được hình thành bởi tâm lý của xã
hội, đặc biệt là ở các xã hội đề cao tính cộng đồng như Việt Nam. Khi một tâm lý chung
được hình thành và được cả xã hội thừa nhận, thì toàn bộ những tâm lý đó sẽ hình thành
nên định kiến. Có thể cụ thể hơn như sau: Xã hội Việt Nam luôn quan niệm con gái là
phải để tóc dài, ăn nói dịu dàng, còn con trai phải mạnh mẽ, không được ẻo lã, tình yêu
là một mối quan hệ giữa nam và nữ,... Trái với những điều đó thì được cho là khác biệt
với xã hội và cần được uốn nắn lại vào đúng quy luật. Như vậy, các định kiến cũng đã
tác động lên tâm lý của một số sinh viên, từ đó họ cái nhìn không tốt với những người
đồng tính luyến ái.

Trang 34
3.2.4. Khảo sát về vấn đề phân biệt đối xử đối với những người đồng tính
luyến ái hiện nay.
Về vấn đề phân biệt đối xử, nhóm cũng đã đặt ra câu hỏi (từ câu 12 đến câu 14)
về vấn đề phân biệt đối xử với những người đồng tính luyến ái. Đầu tiên là việc từng
có/chứng kiến các hành vi mang tính phân biệt đối xử đối với những người đồng tính
luyến ái (câu 12), nhóm đã thu về 149 câu trả lời.

33.56%

66.44%

Chưa từng Đã từng

Biểu đồ 10: Tỉ lệ sinh viên đã từng và chưa từng có/chứng kiến các hành động mang
tính phân biệt đối xử với những người đồng tính luyến ái.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Dựa vào kết quả khảo sát, có đến 99 sinh viên (khoảng 66.44%) trong tổng số
sinh viên đã từng có/chứng kiến các hành vi mang tính phân biệt đối xử đối với những
người đồng tính luyến ái. Như vậy vấn đề phân biệt đối xử dựa theo xu hướng tính dục
vẫn còn là một vấn đề lớn trong xã hội hiện nay, khi mà mọi thứ đang dần được đối xử
bình đẳng hơn. Và việc phân biệt đối xử ấy thường được thể hiện thông qua nhiều yếu
tố, đôi khi chỉ là một lời nói đùa không vui vẻ, hoặc có khi là đưa ra các điều kiện bất
lợi, body shaming (miệt thị về ngoại hình), công kích cá nhân trên mọi phương diện hay
nặng hơn là đánh đập, bạo lực với những người đồng tính luyến ái chỉ vì họ có xu hướng
tính dục khác biệt. Thông qua 106 câu trả lời, nhóm đã thu thập được kết quả sau: Có
đến 88.68% trong tổng số người tham gia trả lời cho rằng đã từng có/chứng kiến những
lời lẽ mang tính miệt thị và trêu chọc, những lời miệt thị và trêu chọc này từ nhẹ cho
đến nặng đều có. Đôi khi chỉ là những câu nói vui như “Ê bê đê”, “bóng” cho đến
những câu mang tính chất nặng nề và gây tổn thương nặng nề (Chi tiết câu 14 xin vui
lòng tham khảo phụ lục).

Trang 35
− “Thứ đàn ông không ra đàn ông, đàn bà không ra đàn bà”.
− “Cái loại ấy tao ghét nhất trên đời, cha mẹ sinh ra bình thường và giờ lại
biến dị, đồ quái thai quái thú”.
− “Thằng đó bị bê đê, đừng có chơi với nó”.
− “Mẹ tao nói là đừng có chơi với mấy đứa bê đê”.
− ...

Trích các trả lời câu 14: “Bạn đã từng nghe


đến những câu mang tính chất miệt thị nào về
những người đồng tính luyến ái?”
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN
ĐỐI VỚI ĐỒNG TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Không chỉ ở lời nói, việc công kích trên mạng xã hội cũng là một hành vi mà các
sinh viên tham gia trả lời chọn nhiều nhất (khoảng 58.49%). Mạng xã hội là một nền
tảng tuyệt vời, nó giúp gắn kết con người ở khắp nơi đến với nhau, mọi chuyển động
của thế giới giờ đây đều thông qua chiếc smartphone. Nhưng mạng xã hội vẫn có mặt
trái của nó, mà mặt trái ở đây cho chính là tính tự do của nó. Sự tự do của mạng xã hội
đã trở thành công cụ để những kẻ xấu sử dụng trong việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm,
công kích cá nhân người khác đằng sau màn hình điện tử. Những câu nói, những dòng
bình luận ác ý có tác động rất nặng nề đến tâm lý của người chịu những lời bình luận
đó, trong đó những người nổi tiếng, những người có thân hình không hoàn hảo, những
người thuộc cộng đồng LGBT là những nạn nhân chủ yếu. Lướt dạo các mạng xã hội
lớn như Facebook hay Instagram, ta đều có thể bắt gặp những lời bình luận ác ý đến
những nạn nhân chịu những lời bình luận đó. Nhìn qua, chỉ là một lời bình luận ác ý
bình thường, nhưng quá nhiều lời bình luận như vậy thì nó giống như một con dao vô
hình đâm vào nạn nhân. Vì vậy, rất nhiều người tự tử chỉ vì những lời nói, bình luận ác
ý đó.

Khác 3.77

Đưa ra các điều kiện bất lợi 24.53

Công kích trên mạng xã hội 58.49

Miệt thị, trêu chọc bằng lời nói 88.68

Đánh đập 16.04

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

(%)

Biểu đồ 11: Các hành vi mang tính phân biệt đối xử với những người đồng tính luyến
ái mà sinh viên tham gia khảo sát đã từng có/chứng kiến.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Trang 36
Để mang tính thuyết phục cho khảo sát, nhóm sẽ sử dụng số liệu khảo sát từ tài
liệu “Có phải bởi vì tôi là LGBT?” Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản
dạng giới tại Việt Nam của Lương Thế Huy và Phạm Quỳnh Phương xuất bản năm 2016.
Tài liệu này mang tính tổng thể, nhưng giúp khảo sát này khẳng định rằng việc phân biệt
đối xử chủ yếu từ việc công kích, miệt thị từ lời nói là chính. Sau đây là tổng quan khảo
sát của tài liệu này:
Năm 2015, Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE)
thực hiện khảo sát “Có phải bởi vì tôi là LGBT?” với sự tham gia của 2363
người trả lời hoàn thiện bảng hỏi trực tuyến đang sinh sống ở 63 tỉnh thành
của Việt Nam, 10 cuộc phỏng vấn sâu, 2 cuộc phỏng vấn nhóm tại thành
phố Hồ Chí Minh (“TP.HCM”) và Hà Nội về những trải nghiệm phân biệt
đối xử, quấy rối và bạo lực bởi vì xu hướng tính dục và bản dạng giới của
họ.
Độ tuổi người khảo sát chủ yếu từ 18-24 tuổi (67%), độ tuổi trung
bình là 19.1. Nhóm dưới 18 tuổi chiếm 22%, còn nhóm từ 25-34 tuổi chiếm
10%. Tỉ lệ các phân nhóm gồm có nhóm đồng tính nữ (20.3%), đồng tính
nam (33.4%), song tính nữ (17.1%), song tính nam (6.5%), chuyển giới nữ
(1.4%) và chuyển giới nam (17.2%).
Tất cả 63 tỉnh thành đều có người tham gia khảo sát. Số người khảo
sát đến đang sinh sống ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm 40.6%, sau đó là
Hà Nội (19.9%), Cần Thơ (4.1%), Đồng Nai (2.8%), Đà Nẵng (2.2%), Hải
Phòng (2.0%), Bình Dương (1.9%), Khánh Hòa (1.8%)…
Đa phần người khảo sát đang sinh sống cùng với cha mẹ, anh chị
em, ông bà (68.7%), độc thân (98%), đang học trung cấp, cao đẳng, đại
học (61.1%) hoặc làm cho lĩnh vực tư nhân (77.8%). Những ngành nghề
mà người khảo sát đang làm việc nhiều nhất là bán hàng, kinh doanh
(19.6%), nhà hàng, khách sạn, ăn uống (11.6%), giáo dục (8.7%), sản xuất
(6.9%), tự do (6.8%), truyền thông, quảng cáo (4.9%), nghệ thuật, giải trí
(4.5%)…
Cứ 10 người thì có khoảng 9 người (88.3%) đã công khai với ít nhất
một người bạn của mình. Một nửa (48.9%) người tham gia khảo sát đã công
khai ít nhất với một thành viên trong gia đình. (tr.95)
Tuy nhiên, để cụ thể hóa hơn thì nhóm sẽ chọn việc phân biệt đối xử trong trường
học vì nó gần với nghiên cứu của nhóm hơn. Về mặt tổng quan của phân biệt đối xử
trong trường học thì các tác giả đã ghi như sau:
Bên cạnh gia đình, thì trường học là môi trường mà phần lớn người
dưới 18 tuổi dành nhiều thời gian nhất để phát triển bản thân, hình thành
nhân cách và thiết lập các mối quan hệ. Vốn dĩ là môi trường cần hơn cả
sự đề cao tính đa dạng và bao dung, nhưng các phát hiện đã chỉ ra một thực
tế chưa hẳn như vậy. Hơn một nửa từng bị bạn bè bắt nạt, và gần một phần
tư bị giáo viên, cán bộ nhà trường quấy rầy, bắt nạt bởi vì họ được coi là

Trang 37
LGBT. Đáng chú ý, gần một phần ba cho biết họ bị đối xử không bằng vì
có quan điểm ủng hộ LGBT.
Tương tự như ở gia đình, cử chỉ, điệu bộ, kiểu tóc cũng là yếu tố
khiến người LGBT bị phân biệt và gây áp lực nhiều nhất. Đồng phục thể
hiện giới tính là một trở ngại đáng kể ảnh hưởng tới chất lượng học tập
cũng như tâm lý của người chuyển giới. Các phân biệt đối xử từ phía nhà
trường và gia đình thường có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. (tr.51)
[...]
Trong trường học, cứ ba người thì có hai (67.5%) người từng nghe,
nhìn thấy những nhận xét, hành động tiêu cực từ bạn bè, và cứ ba người thì
có một (38.2%) người từng nghe, nhìn thấy những nhận xét, hành động tiêu
cực từ giáo viên, cán bộ nhà trường về LGBT. Các hành vi bị phân biệt đối
xử mà người tham gia khảo sát trải qua vì mình là người LGBT nhiều nhất
là bị bắt nạt, quấy rầy bởi bạn bè (53.8%), bị ép buộc thay đổi kiểu tóc, cử
chỉ, điệu bộ (39.3%) và bị đối xử không công bằng vì có quan điểm ủng hộ
LGBT (30.8%). Đặc biệt, hơn một nửa người chuyển giới từng bị ép buộc
thay đổi đồng phục (57.7%) và bị ép buộc thay đổi kiểu tóc, cử chỉ, điệu bộ
(61.5%). (tr.95)
Bảng 6: Phân biệt đối xử với người LGBT trong trường học.
Nguồn: iSEE, Có phải bởi vì tôi là LGBT?, 2015.

Ta có thể kết luận rằng các hành vi phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục
này là một động lực góp phần diễn ra các vấn đề liên quan đến bạo lực học đường. Trong
các trường học hiện nay, vấn nạn bạo lực học đường diễn ra dưới nhiều hình thức từ trực
tiếp như đánh đập, miệt thị, lăng mạ,... trước mọi người đến gián tiếp như đưa ra các

Trang 38
điều kiện bất lợi cho nạn nhân. Những nạn nhân của vấn đề bạo lực học đường do xu
hướng tính dục thường có xu hướng là học tập sa sút so với trước đó, khép kín với bạn
bè xung quanh hơn, lo âu, trầm cảm hoặc nặng hơn là bỏ học, có ý định tự tử.

“Cái năm lớp 10 đấy thì là kinh khủng quá đến nỗi mà học lực
của em từ lớp 1 đến năm lớp 9 thì đang luôn luôn là giỏi, đến đầu năm
lớp 10 thì bị tụt xuống học lực trung bình. Mẹ em biết chuyện đấy, mẹ
em có hỏi em thì em bảo mẹ ơi con muốn nghỉ học. Thì mẹ em dọa là
sẽ nói với bố em, bố em sẽ xử em. Nhưng mà sau đó thì em quyết định
là em sẽ không bỏ học nữa, em vẫn đi học. Em đi học xong thì vẫn bị,
hầu như ngày nào cũng bị, ngày nào cũng rất là sợ.”
(Chuyển giới nữ, 18-24, Hà Nội)

Nguồn: iSEE, Có phải bởi vì tôi là LGBT?, 2015.


3.2.5. Suy nghĩ của sinh viên về câu hỏi “Đồng tính có phải là bệnh hay
không?”.
Khi hỏi về việc “Đồng tính luyến ái có phải là bệnh không?” (câu 15) thì nhóm
đã thu được 143 câu trả lời. Và hầu hết trong tổng số sinh viên tham gia trả lời (94.41%)
cho rằng đồng tính không phải là bệnh. Như vậy có thể thấy rằng gần như các sinh viên
hiện nay không nghĩ đây là một căn bệnh và có thể chữa trị khỏi như trong suy nghĩ của
các giai đoạn lịch sử trước đó. Tuy nhiên, trong số những người có ý kiến khác (2.10%)
thì một số người cho rằng đây chỉ là một phong trào hơn là bệnh.
2.10% 3.50%

94.41%

Đồng tính là một căn bệnh


Đồng tính không phải là một căn bệnh
Khác

Biểu đồ 12: Suy nghĩ của sinh viên tham gia khảo sát về câu hỏi “Đồng tính có phải là
bệnh hay không?”.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.
Trang 39
Trong câu 16, khi được hỏi về tình hình của cộng đồng LGBT nói chung và đồng
tính luyến ái ở Việt Nam hiện nay, phần lớn những người tham gia trả lời câu hỏi đều
nhận thấy rằng cái nhìn về cộng đồng LGBT ở Việt Nam đang dần chuyển biến theo
hướng tích cực, dù vẫn còn hạn chế về nhiều mặt như các hình ảnh tiêu cực, sự lệch lạc
trong quan niệm sống và nhận thức,... nhưng về cơ bản là được chập nhận hơn, không
còn kì thị nhiều so với như trước nữa.
(Cộng đồng LGBT) khác hơn trước kia. Trước kia vẫn còn xa lạ
nhưng bây giờ đã phổ biến, nhiều người biết đến, ít kì thị hơn. Người đồng
tính đạt được nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh vực: âm nhạc, nghệ thuật,
diễn viên...

Nữ, sinh viên năm 2, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.

Với góc nhìn của một người ngoài cộng đồng, mình thấy cộng đồng
LGBT đang ngày càng cởi mở hơn, tự tin hơn. Điều đó là tốt nhưng có
nhiều người lại lợi dụng sự ủng hộ của những người khác vì mục đích
riêng hay thậm chí những người nằm trong cộng đồng cũng có những
nhận thức sai lầm về xu hướng tính dục của mình.

Nữ, sinh viên năm 4, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.

Cộng đồng LGBT đang có dần tiếng nói và được cởi mở hơn theo
thời gian. Cũng như người dị tính, cộng đồng LGBT đang có nhiều đóng
góp tích cực cho xã hội, họ là người sáng tạo tự tin thành công trên nhiều
lĩnh vực. Bên cạnh đó cũng có nhiều mặt tiêu cực

Nam, sinh viên năm 2, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.

(Cộng đồng LGBT) có sự thay đổi rõ rệt. Ngày trước người đồng
tính rất khép kín về tính hướng thật của bản thân vì những định kiến xã
hội, phải chịu đựng việc kết hôn với người mình không yêu vì bố mẹ. Ngày
nay ngày càng có nhiều người đồng tính come out và dám đấu tranh vì
hạnh phúc của bản thân. Ngoài ra số lượng người chuyển giới để sống
đúng với giới tính thật ngày càng tăng.

Nữ, sinh viên năm 2, trường Đại học Sư phạm TP.HCM.


3.2.6. Việc hợp pháp hóa một số quyền và lợi ích cho cộng đồng LGBT
nói chung và những người đồng tính luyến ái nói riêng.
Năm 2015, có tới 87.5% người tham gia khảo sát đồng ý rằng việc ban hành luật
chống phân biệt đối xử, nghiêm cấm phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản
dạng giới sẽ khiến người LGBT được bảo vệ tốt hơn. Trong các phỏng vấn sâu, các ý
kiến cũng tương tự. Khi được hỏi thêm rằng họ có nghĩ rằng luật này sẽ hiệu quả trên
thực tế không, nhiều ý kiến tỏ ra không chắc chắn. Có người tin rằng quan điểm xã hội

Trang 40
chỉ cải thiện khi diễn ra sự thay đổi thế hệ, tức là ở tương lai xa (trích iSEE, Có phải bởi
vì tôi là LGBT?, 2015, tr.89).
Nguyên nhân của sự cần thiết này là hiện nay, khi các vấn đề xã hội như bạo hành,
xúc phạm danh dự,... liên quan đến xu hướng tính dục thường không được giải quyết.
Nạn nhân của các vấn đề trên không thể nhờ đến sự trợ giúp đến bất kỳ ai, đồng thời do
không có các điều luật liên quan đến chống phân biệt dựa trên xu hướng tính dục và bản
dạng giới nên có thể sẽ gây bối rối trong việc giải quyết các khiếu nại và vụ việc trên.
Vì vậy, việc cộng đồng LGBT nói chung và những người đồng tính luyến ái nói riêng ở
Việt Nam hiện nay nên được chấp nhận về hai mặt tư tưởng và pháp lý.
Và trong khảo sát này, nhằm tạo sự dễ hiểu hơn, nhóm đã hỏi các sinh viên về
việc chấp nhận cộng đồng LGBT nói chung và đồng tính luyến ái nói riêng hiện nay ở
Việt Nam (câu 18) và đã thu được 147 câu trả lời. Theo khảo sát, có đến 139 sinh viên
tham gia trả lời (khoảng 94.56%) cho rằng cộng đồng LGBT nói chung và những người
đồng tính luyến ái nói riêng ở Việt Nam hiện nay nên được chấp nhận, trong đó có 92
sinh tham gia trả lời (khoảng 62.59 %) cho rằng nên được chấp nhận hoàn toàn. Như
vậy, về cơ bản sinh viên đều nghĩ rằng cần có các điều luật và quyền cơ bản để bình
đẳng các vấn đề liên quan đến xu hướng tính dục ở Việt Nam. Tuy nhiên có 31.97%
trong tổng số sinh viên tham gia khảo sát cho rằng nên được chấp nhận nhưng với một
vài điều kiện nhất định liên quan đến tư tưởng.
1.36% 4.08%

31.97%

62.59%

Không nên được chấp nhận Nên được chấp nhận


Nên được chấp nhận với một số điều kiện Khác

Biểu đồ 13: Suy nghĩ của sinh viên về việc hợp pháp hóa một số quyền và lợi ích cho
cộng đồng LGBT nói chung và những người đồng tính luyến ái nói riêng.
Nguồn: KHẢO SÁT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI ĐỒNG
TÍNH LUYẾN ÁI TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY.

Trang 41
Phần 4: KẾT LUẬN.
4.1. Kiểm chứng giả thuyết và kết luận các vấn đề nghiên cứu.
Như vậy, thông qua kết quả trên, nhóm đã kiểm chứng được tính đúng sai của
ba giả thuyết mà nhóm đã đưa ra ở phần 2 cũng như là rút ra những kết luận chung cho
bài nghiên cứu này.
4.1.1. Nhận thức của sinh viên về đồng tính luyến ái.
Nhận thức của sinh viên về đồng tính luyến ái đã được nhóm đưa ra thông qua
giả thuyết đầu tiên: “Sinh viên hiện nay biết khá nhiều về LGBT và đồng tính luyến ái,
hầu hết sự hiểu biết đều được thông qua một số phương tiện truyền thông như mạng xã
hội, báo chí, phim ảnh,...”. Sau khi khảo sát, nhóm đã thu được kết quả là phần lớn
sinh viên hiện nay đều hiểu các khái niệm về LGBT và đồng tính luyến ái. Và “Mạng
xã hội” là yếu tố lớn nhất trong việc đưa các thông tin về LGBT và đồng tính luyến ái
đến các sinh viên, cứ 10 người biết về LGBT và đồng tính luyến ái thì có đến 9 người
đã biết đến các thông tin này thông qua “Mạng xã hội”. Ngoài mạng xã hội thì các yếu
tố truyền miệng, báo chí, phim ảnh cũng được chú trọng đến nhận thức của sinh viên.
Khi được hỏi về các khái niệm LGBT và đồng tính luyến ái, phần lớn các sinh
viên tham gia trả lời đều nói khá chính xác về các khái niệm trên. Tuy nhiên phần lớn
trong số đó luôn nhầm lẫn và đánh đồng hai khái niệm trên, đồng thời vẫn nghĩ LGBT
chỉ bao gồm những người đồng tính luyến ái và những người đồng tính luyến ái
thường là nam.
Ngoài ra, khi được hỏi suy nghĩ của bản thân về cộng đồng LGBT nói chung và
những người đồng tính luyến ái nói riêng ở Việt Nam hiện nay thì phần lớn sinh viên
cho rằng công đồng LGBT nói chúng đồng tính luyến ái nói riêng hiện nay đang dần
được chấp nhận trong xã hội Việt Nam. Tuy nhiên sự kì thị, phân biệt đối xử cũng như
các hiện tượng tiêu cực trong cộng đồng vẫn không phải là số ít và cũng chính là yếu
tố hình thành nên thái độ của sinh viên đối với những người đồng tính luyến ái.
4.1.2. Thái độ của sinh viên đối với đồng tính luyến ái.
Giả thuyết thứ hai đã dùng để kiểm nghiệm về thái độ của sinh viên đối với
đồng tính luyến ái: “Đa phần sinh viên hiện nay có cái nhìn thoáng hơn về đồng tính
luyến ái so với trước đây”. Dựa vào kết quả khảo sát thu được, ta có thể thấy rằng
những sinh viên tham gia khảo sát hiện nay có một thái độ thoáng hơn so với các giai
đoạn trước kia ở Việt Nam. Phần lớn sinh viên tham gia khảo sát có thái độ cảm thông
từ một phần đến cảm thông hoàn toàn đối với những người đồng tính luyến ái.
Khi xét về góc độ giới tính khảo sát, trong những sinh viên khảo sát thì người
nam có đủ toàn bộ các thái độ khác nhau, và có khoảng 2/3 trong tổng số sinh viên
nam tham gia khảo sát có thái độ cảm thông với những người đồng tính luyến ái.
Trong khi đó những người nữ thường có thái độ cảm thông, thấu hiểu hơn nhiều so với

Trang 42
người nam, khi mà phần lớn sinh viên nữ có thái độ cảm thông đối với những người
đồng tính luyến ái và số lượng sinh viên nữ có thái độ khó chịu khá ít.
Khi xét về việc những người đồng tính luyến ái xuất hiện nhiều trên các phương
tiện truyền thông hiện nay (sách báo, phim ảnh,...) có làm cho các sinh viên tham gia
khảo sát hay không thì phần lớn các sinh viên đều cho biết rằng cảm thấy từ bình
thường đến thoải mái và cũng không có một định kiến nhất định gì nhiều đến việc này.
4.1.3. Các yếu tố tác động đến thái độ của sinh viên đối với những người
đồng tính luyến ái.
Xét đến giả thuyết thứ ba: “Yếu tố tác động đến việc sinh viên có các suy nghĩ,
hành động phân biệt đối xử đối với những người đồng tính luyến ái chủ yếu đến từ tâm
lý chung của xã hội và các định kiến xã hội về đồng tính luyến ái”. Đây là giả thuyết
tác động đến suy nghĩ cũng như các thái độ liên quan đối với những người đồng tính
thì yếu tố lớn nhất đó chính là yếu tố “Nhận thức bản thân”, các sinh viên tham gia
khảo sát cho rằng thông qua nhận thức của bản thân của bản thân bằng các phương
tiện (thông tin, sách báo, phim ảnh,...) mà có thái độ khác nhau đối với những người
đồng tính luyến ái. Không những vậy, hình ảnh của những người đồng tính luyến ái
thông qua các phương tiện truyền thông ít nhiều cũng có tác động đến thái độ của sinh
viên đối với những người đồng tính luyến ái. Ngoài ra, định kiến cũng là yếu tố tác
động chính đến thái độ của sinh viên đối với những người đồng tính luyến ái. Các định
kiến về những người đống tính luyến ái được hình thành thông qua tác động của xã
hội, văn hóa Việt Nam vốn dĩ luôn quan niệm con trai phải mạnh mẽ, còn con gái thì
luôn nhẹ nhàng và không có chuyện hai người cùng giới yêu nhau.
4.1.4. Vấn đề phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng
giới hiện nay.
Vấn đề phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục là một vấn đề xảy ra ở
nhiều phương diện đối với những người thuộc cộng đồng LGBT, không đơn thuần chỉ
là những người đồng tính luyến ái. Và việc phân biệt đối xử diễn ra ở khắp nơi, trong
mọi lĩnh vực, nhưng nổi bật nhất là phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản
dạng giới ở môi trường học đường, cụ thể hơn là ở các trường học.
Sự kì thị và phân biệt đối xử này xảy ra ở phương diện chủ yếu là việc buông
lời trêu chọc, miệt thị đối với những người đồng tính luyến ái. Đây là một trong các
hình thức kì thị và phân biệt đối xử phổ biến nhất mà sinh viên đã trải qua hay quan sát
được trong các hình thức phân biệt đối xử khác như đánh đập, đưa ra các điều kiện bất
lợi,...
4.1.5. Vấn đề hợp pháp hóa các quyền và lợi ích đối với những người
đồng tính luyến ái ở Việt Nam hiện nay.
Xét về việc hợp pháp hóa các quyền và lợi ích đối với những người đồng tính
luyến ái ở hiện nay (gọi chung là việc chấp nhận những người đồng tính luyến ái), thì
vấn đề này được phần đông các sinh viên ủng hộ. Tuy nhiên một bộ phận sinh viên
chấp chận nhưng chỉ với một vài điều kiện nhất định.

Trang 43
4.2. Lời kết.
Không có bất kỳ lời khuyến nghị nào cho việc thay đổi cách suy nghĩ của sinh
viên hay đề xuất một bộ luật nào đó đối với những người đồng tính luyến ái trong
nghiên cứu này. Nghiên cứu này được phát triển nhằm mục đích khảo sát nhận thức và
thái độ của người dân, cụ thể hơn là tầng lớp sinh viên về đồng tính luyến ái.
Như vậy, thông qua nghiên cứu này, ta có thể thấy được thái độ của tầng lớp tri
thức trẻ về LGBT nói chung và đồng tính luyến ái nói riêng. Đây sẽ là một trong
những điểm đặc biệt khi xây dựng các quyền và luật liên quan đến những nhóm người
này.

Trang 44
PHẦN PHỤ LỤC

Trang 45
Phụ lục A - TÀI LIỆU THAM KHẢO.
I. Tài liệu tiếng Việt.
1. Phạm Văn Quyết – TS. Nguyễn Quý Thanh. (2001) Phương pháp nghiên cứu
Xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. TS. Vũ Quang Hà. (2003) Xã hội học đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
3. TS. Trần Thị Kim Xuyến. (2007) Nhập môn xã hội học, NXB Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Th.S Vũ Mộng Đóa. (2007) Giáo trình Tâm lý học xã hội, Khoa Công tác xã
hội và Phát triển cộng đồng , Trường Đại học Đà Lạt.
5. Th.S Trần Thành Nam et al. (2011) Báo cáo nghiên cứu: KỲ THỊ VÀ PHÂN
BIỆT ĐỐI XỬ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ QUA CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ CHO NAM
QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI, Viện nghiên cứu Xã hội Kinh tế và Môi trường
iSEE.
6. TS. Huỳnh Văn Sơn (Chủ biên). (2012) Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
7. Vũ Cao Đàm. (2012) Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Giáo dục Việt Nam.
8. Lương Thế Huy và Phạm Quỳnh Phương. (2015) Có phải bởi vì tôi là LGBT?:
Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới tại Việt Nam, Viện nghiên
cứu Xã hội Kinh tế và Môi trường iSEE.
9. UNDP, USAID . (2014) BÁO CÁO QUỐC GIA LGBT VIỆT NAM – LÀ LGBT
Ở CHÂU Á, Bangkok.
10. UNDP-USAID Vietnam. (2014) Quyền nuôi con nuôi của người đồng tính,
song tính và chuyển giới tại Việt Nam - Thực trạng và Khuyến nghị.
11. TS. Phạm Văn Sinh – GS. TS. Phạm Quang Phan (Đồng chủ biên). (2018)
Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, NXB Chính trị Quốc
gia sự thật.
12. Đỗ Quỳnh Anh, Trần Ngọc Linh, Hoàng Ngọc An. (2018) ỨNG XỬ VỚI
KHÁC BIỆT/ NGƯỜI “KHÁC LẠ”: Quan điểm của cộng đồng dân tộc thiểu số về người
có xu hướng tính dục và bản dạng giới thiểu số, iSEE.

II. Tài liệu tiếng Anh.


1. Brian Mustanski. (2011) Ethical and Regulatory Issues with Conducting
Sexuality Research with LGBT Adolescents: A Call to Action for a Scientifically
Informed Approach, University of Illinois at Chicago.
2. Government of the Netherlands. (2018) LGBTI equality in the Netherlands.
Trang 46
III. Các số liệu tham khảo.
1. Tổng cục Thống kê (https://www.gso.gov.vn/).
2. Cục thống kê TP. Hồ Chí Minh (https://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/).
3. Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (https://isee.org.vn/).
4. World Health Organization (https://www.who.int/).

Trang 47
Phụ lục B – DANH SÁCH BẢNG BIỂU.
Biểu đồ 1: Số lượng người tham gia khảo sát. ............................................................. 23
Biểu đồ 2: Giới tính của người tham gia khảo sát. .......................................................26
Biểu đồ 3: Trường đại học mà sinh viên tham gia khảo sát đang theo học. ................26
Biểu đồ 4: Trình độ của sinh viên tham gia khảo sát. ..................................................27
Biểu đồ 5: Xuất thân của sinh viên tham gia khảo sát..................................................27
Biểu đồ 6:Yếu tố mang các thông tin về LGBT và đồng tính luyến ái đến sinh viên tham
gia khảo sát. ...................................................................................................................30
Biểu đồ 7: Tỉ lệ sinh viên tham gia khảo sát chưa từng và đã từng tiếp xúc với những
người đồng tính luyến ái. ............................................................................................... 30
Biểu đồ 8: Mức độ cảm thông của sinh viên tham gia khảo sát đối với những người đồng
tính luyến ái theo giới tính. ............................................................................................ 32
Biểu đồ 9: Các yếu tố tác động đến thái độ của sinh viên tham gia khảo sát đối với
những người đồng tính luyến ái. ...................................................................................33
Biểu đồ 10: Tỉ lệ sinh viên đã từng và chưa từng có/chứng kiến các hành động mang
tính phân biệt đối xử với những người đồng tính luyến ái. ...........................................35
Biểu đồ 11: Các hành vi mang tính phân biệt đối xử với những người đồng tính luyến
ái mà sinh viên tham gia khảo sát đã từng có/chứng kiến. ...........................................36
Biểu đồ 12: Suy nghĩ của sinh viên tham gia khảo sát về câu hỏi “Đồng tính có phải là
bệnh hay không?”. .........................................................................................................39
Biểu đồ 13: Suy nghĩ của sinh viên về việc hợp pháp hóa một số quyền và lợi ích cho
cộng đồng LGBT nói chung và những người đồng tính luyến ái nói riêng. .................41

Bảng 1: Tiêu chí chọn mẫu nghiên cứu đề tài. ............................................................... 9


Bảng 2: Danh sách câu hỏi được sử dụng trong khảo sát. ...........................................24
Bảng 3: Mức độ hiểu của sinh viên về LGBT và đồng tính luyến ái. ........................... 28
Bảng 4: Mức độ cảm thông đối với những người đồng tính luyến ái của những sinh viên
tham gia khảo sát...........................................................................................................31
Bảng 5: Mức độ thoải mái của sinh viên tham gia khảo sát đối với việc những người
đồng tính luyến ái xuất hiện nhiều trên các phương tiện truyền thông hiện nay. .........32
Bảng 6: Phân biệt đối xử với người LGBT trong trường học.......................................38

Trang 48
Phụ lục C - BẢNG DANH SÁCH PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC.
Họ và tên Nội dung công việc Mức độ Điểm cá Điểm nhóm Điểm trung Điểm giảng
hoàn thành nhân bình viên

− Phân tích nội dung nghiên


cứu: Đặt ra các giả thuyết
nghiên cứu.
Đỗ Hoàng Hà
− Tìm kiếm tài liệu.
− Thực hiện khảo sát.
− Tổng hợp kết quả.
− Phân tích nội dung nghiên
cứu: Thao tác hóa khái niệm
liên quan đến đề tài.
− Tổng hợp nội dung trên
Nguyễn Thị Hồng
Word.
− Tìm kiếm tài liệu.
− Thực hiện khảo sát.
− Tổng hợp kết quả.
− Phân tích nội dung nghiên
cứu: Tổng quan tình hình
nghiên cứu và tài liệu.
Trương Trọng Nghĩa
− In ấn, chuẩn bị các công cụ
điều tra.
− Thực hiện khảo sát.

Trang 49
− Phân tích nội dung nghiên
cứu: Cách tiếp cận và các lý
thuyết áp dụng trong đề tài.
Phạm Vĩnh Phúc
− Tìm kiếm tài liệu.
− Tổng hợp nội dung.
− Thực hiện khảo sát.
− Phân tích nội dung nghiên
cứu: Xây dựng nội dung
nghiên cứu và đặt ra các câu
Trần Hữu Phúc
hỏi nghiên cứu.
− Tìm kiếm tài liệu.
− Thực hiện khảo sát.
− Tìm kiếm và dịch thuật các
tài liệu nước ngoài.
− Phân tích nội dung nghiên
Nguyễn Hoàng Mai Trinh
cứu: Nội dung nghiên cứu
và câu hỏi nghiên cứu.
− Thực hiện khảo sát.
− Phân tích nội dung nghiên
cứu: Cách tiếp cận và các lý
Phạm Thế Trung thuyết áp dụng trong đề tài.
− Tìm kiếm tài liệu.
− Thực hiện khảo sát.

Trang 50
Phụ lục D - BẢNG ĐIỂM DANH HỌP NHÓM.
(Tính đến thời điểm kết thúc môn học vào ngày 18/11/2019)
Ngày họp
STT Họ và Tên MSSV
09/09 16/09 23/09 30/09 07/10 14/10 21/10 28/10 04/11 11/11 18/11

1 Đỗ Hoàng Hà 1856080034

2 Nguyễn Thị Hồng 1856080042

3 Trương Trọng Nghĩa 1856080071

4 Phạm Vĩnh Phúc 1856080084

5 Trần Hữu Phúc 1856080085

Nguyễn Hoàng Mai


6 1856080110
Trinh

7 Phạm Thế Trung 1856080113

• Ghi chú: () Có mặt.


Trang 51

You might also like