You are on page 1of 155

60+

Bac Ninh

Hai Phong
Hanoi
Thanh Hoa
Halong Bay

Ha Tinh

Hue
300.000+
Da Nang

500+
Hoang Sa

Nha Trang

Binh Duong

Dong Nai
Vung Tau

Ho Chi Minh
Truong Sa

ielts-fighter.com

ielts-fighter.com ielts-fighter.com
R


ielts-fighter.com ielts-fighter.com

“ “
Rung chuông
vàng


300+

1000+

ielts-fighter.com ielts-fighter.com
ielts-fighter.com
LISTENING
Nghe là kỹ năng mà người học tiếp nhận ngôn ngữ thông qua file âm thanh và phải trả lời các VÍ DỤ 2
câu hỏi để kiểm tra khả năng nghe và hiểu. Trong một nghiên cứu của Cambridge đã chỉ ra rằng, Với dạng bài map/plan labelling, ngoài việc nghe được các keywords, thí sinh cũng cần có kỹ
người học IELTS có thể mất tới 10-12 tuần để tăng 0.5 điểm cho các kỹ năng, tuy nhiên cùng thời năng nghe và nắm bắt các cụm từ chỉ vị trí, phương hướng, là các ngôn ngữ đặc trưng của
gian học đó, kỹ năng nghe có thể lên được nhiều hơn 0.5 band. Từ đó, có thể thấy đây là một kỹ dạng bài miêu tả map/plan.
năng dễ tăng band điểm hơn các kỹ năng còn lại. Tuy nhiên, để việc luyện nghe trở nên hiệu quả,
người học cần sở hữu 3 yếu tố: kỹ năng làm bài (exam skill), chiến lược làm bài (strategy) và luyện
tập đúng phương pháp (practice).

EXAM SKILLS

Kỹ năng làm bài (exam skills) là các kỹ năng cần thiết giúp học viên chinh phục được các dạng bài
cụ thể hay ra trong bài thi.

VÍ DỤ 1
Với các dạng bài completion, người học cần sở hữu kỹ năng đoán câu trả lời, và nghe tên, số
liệu, nghe từ đồng nghĩa hoặc các cách diễn đạt tương đồng.

Bằng cách hiểu đúng cách sử dụng và ngữ nghĩa của các cụm giới từ, các bạn có thể xác định
chính xác vị trí các địa điểm đang được mô tả.
Các cụm từ chỉ vị trí hay gặp trong bài thi:
• at the top/at the bottom
• on the left/on the right/on the far side
• North/South/East/West
• to the north/to the west
• slightly west of
• in the southwest/in the northeast
• in the middle of/in the centre of
• above/below
• inside/outside
• opposite/in front of
• left-hand side/ right-hand side
• clockwise/anticlockwise
Các cụm từ chỉ phương hướng hay gặp trong bài thi:
Dạng completion là dạng bài điền từ hoàn thành form/note/table/summary, trước khi nghe, thí • go straight
sinh cần có kỹ năng đoán câu trả lời (predicting answers) dựa vào vị trí của chỗ trống để đoán được • carry straight on
loại từ cần điền (danh, động, tính, trạng từ ...) và loại thông tin cần điền. Trong Part 1 dạng Comple- • go towards
tion form, bạn thường bắt gặp dạng điền tên (tên riêng của người, tên địa chỉ, tên cơ quan ...) hoặc • go upstairs/go downstairs
điền số (số điện thoại, giá tiền, mã bưu điện, ngày tháng năm sinh, số nhà ...). Điều quan trọng nhất • pass through
là bạn cần có kỹ năng nghe và phản xạ chuẩn xác với các ký tự, tránh sự nhầm lẫn về phát âm giữa • Take the first left/right
các cặp từ do ảnh hưởng từ tiếng Việt như: “h” và “eight”, “e” và “i”. • take the right/left hand path

14 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 15


VÍ DỤ 3 While listening
Với dạng bài note completion ở Part 4, thí sinh thường được nghe một bài diễn thuyết, bài giảng
Chú ý đến ngữ điệu của bài nghe: Ngữ điệu chính là quãng lên-xuống giọng khi nói. Việc
khá dài về một lĩnh vực chuyên môn, đói hỏi bạn cần tập trung cao và hoàn thành note ghi lại chú ý đến ngữ điệu khi nói có thể giúp các thí sinh hiểu được thái độ của người nói, mức
những ý chính của bài nói. Đối với dạng bài này, thí sinh cần chuẩn bị cho mình kỹ năng theo độ mạnh mẽ hoặc không chắc chắn của người nói khi thể hiện quan điểm của mình và
mức độ nhấn mạnh của thông tin quan trọng trong bài.
dõi một bài giảng hoặc một bài diễn thuyết bằng cách nghe và phát hiện các cụm từ chỉ dẫn
(signpost language) như First, I'm going to talk about ...; Second, ...; and Last ...; I feel the key issue Chú ý đến các cụm từ paraphrasing: Paraphrasing là cách người nói diễn đạt một thông
is ...; The main reason for this is ...; Let's take A for example ... tin theo nhiều cách nói khác nhau (dùng từ đồng nghĩa, thay đổi cấu trúc câu, ...). Trong
bài nghe, bạn sẽ thấy khi nói tới cùng 1 thông tin, ngôn ngữ dùng trong câu hỏi và trong
file audio sẽ được khác nhau. Chính vì vậy, đừng kỳ vọng rằng bạn sẽ nghe thấy 100%
các từ vựng dùng trong câu hỏi mà hãy chuẩn bị tinh thần các thông tin có thể đã được
parphrase. Đây là một thói quen ra đề phổ biến trong bài thi IELTS để kiểm tra khả năng
nghe-hiểu của thí sinh.

Chú ý đến những ngôn ngữ chỉ dẫn: Là những từ hoặc cụm thể chỉ ra sự thay đổi trong
topic, chuyển đến ý tưởng mới và mối quan hệ giữa các ý tưởng với nhau. Ví dụ, những từ
nối như “however” (tuy nhiên) chỉ ra rằng thông tin chuẩn bị nói sẽ tương phản với thông
tin vừa được đề cập; hoặc “therefore” (vì vậy), chỉ ra rằng chúng ta chuẩn bị nghe kết quả
hoặc kết luận của chuỗi thông tin phía trước.

Bỏ qua câu hỏi nếu bạn lỡ mất thông tin trong bài nghe: Khi audio chạy liên tục từ Part
1-4, bạn có thể bỏ lỡ thông tin một số câu do không bắt được từ vựng, hoặc không kịp
nghe-hiểu thông tin, thì audio đã nói sang câu khác. Đối với những tình huống như vậy,
các bạn không nên bối rối mất thời gian vào những câu đã audio đã chạy qua, vì như vậy
các bạn sẽ mất tập trung để làm những câu tiếp theo, trong khi audio chỉ chạy một lần
duy nhất. Thay vào đó, bạn cần tập trung đón thông tin và cố gắng tập trung để trả lời
những câu tiếp theo.

After listening
STRATEGIES
Kiểm tra đáp án về chính tả và ngữ pháp: Sau khi bạn làm xong bài thi Listening, bạn
Chiến lược làm bài (strategy) là các bước hay thứ tự làm bài, được chia làm 3 giai đoạn: trước khi cần kiểm tra lại các câu trả lời mình đã điền để hạn chế những lỗi sai chính tả khi viết từ
hoặc đánh máy, những lỗi sai ngữ pháp có thể có, ví dụ: có -s/es với các danh từ số nhiều.
nghe (before listening), trong khi nghe (while listening) và sau khi nghe (after listening).

Kiểm tra các đáp án về tính liên kết: Bạn cần kiểm tra các đáp án đã điền/chọn về mặt
Before listening liên kết trường từ vựng và nội dung

Đọc đề bài và thống nhất thông tin về số thứ tự và số lượng câu hỏi: Khi làm bài IELTS Đọc Tapescripts: Khi bạn luyện test ở nhà, bạn không nên chỉ tập trung check đáp án
Listening, bên cạnh việc nghe-hiểu các thông tin trong audio để trả lời câu hỏi, các bạn đúng-sai, mà cần đọc kỹ audio tapescripts để biết mình sai ở đâu, có bẫy nào trong bài,
cũng cần chú ý nghe hướng dẫn về số thứ tự và số lượng câu hỏi sẽ làm trong mỗi chặng và rút kinh nghiệm tránh bẫy. Ngoài ra, nghiên cứu kỹ audio tapescripts sẽ cung cấp cho
nghe, để đảm bảo rằng các bạn không bỏ sót câu hỏi. bạn nguồn từ vựng phong phú, sát nhất với test Listening IELTS trong bài thi thật.

Dự đoán câu trả lời: Trước khi nghe, bạn nên đọc trước đề bài và các thông tin cho trước,
từ đó đưa ra dự đoán về câu trả lời. Ví dụ, với dạng bài Form Completion (Part 1) và Sum-
mary Completion (Part 4), các bạn cần đọc trước thông tin đã cho để dự đoán từ cần điền:
từ loại, trường thông tin và các từ vựng phù hợp với chủ đề.

Xác định số lượng từ/số tối đa cần điền (Word/number limit): Đây là thao tác quan trọng
giúp các bạn kiểm soát được độ dài và mức độ chi tiết của thông tin cần điền. Kết hợp
bước này và bước Dự đoán câu trả lời, các bạn sẽ có hình dung chính xác hơn về độ dài và
tính cụ thể câu trả lời có thể xuất hiện trong bài nghe

16 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 17


PRACTICE Phân tích:
• Topic: Origins of ceramics
Ngoài việc luyện tập với các dạng bài thi; trong quá trình ôn luyện, học viên nên kết hợp các kỹ
• Ideas:
năng input (reading-listening) và các kỹ năng output (writing-speaking) với nhau để việc luyện
• What is a ceramic? what you get when you apply heat to certain inorganic, non-metallic
tập được chuyên sâu cũng như nâng cao khả năng sản sinh ngôn ngữ.
solids and then allow them to cool.
“Speak it your way”
• Examples of ceramics: earthenware pots, crockery, glassware, and concrete
• When it started: 29000 years ago. People realized that when digging up soft clay from the
ground, mould it into a shape and then heat it up to a very high temperature, when it cools the
clay has been transformed into something hard and rigid.
• Where: southern Europe
Speak it your way: The talk is about the origins of ceramics. So, What is ceramic? It is what you
get when you use heat to certain inorganic, non-metallic solids and then allow them to cool.
Sau khi làm bài nghe, người học nên phân tích tapescript. Ngoài việc phân tích đáp án để hiểu
There are many ceramic products that we can easily find in our daily lives such as earthenware
cách thông tin được paraphrase và các bẫy có thể mắc khi nghe, các bạn học viên cũng cần
pots, crockery, glassware, and even concrete. People started making ceramics 29000 years ago.
đào sâu tapescript để nắm được nội dung của bài nghe, từ đó rút ra các từ vựng, cấu trúc hay ý
They realized that when digging up soft clay from the ground, mould it into a shape and then
tưởng hay. Cuối cùng, hãy sử dụng các thông tin đó để nói thành bài nói của riêng mình.
heat it up to a very high temperature, when it cools the clay has been transformed into some-
thing hard and rigid. All this activity was centred around southern Europe where there is also
VÍ DỤ:
evidence of ceramics that were created much later …
Hi everyone - today I’m going to be talking about the origins of ceramics. So, first of all. Let’s start

off with - what is a ceramic? Well, generally speaking. Ceramics are what you get when you apply
heat to certain inorganic, non-metallic solids and then allow them to cool.
And examples of ceramics are everyday things like earthenware pots, crockery, glassware, and
even concrete.
So how did it all begin? Well it all started around 29.000 years ago when humans discovered that
if you dig up some soft clay from the ground, mould it into a shape and then heat it up to a very
high temperature, when it cools the clay has been transformed into something hard and rigid.
And so - what did those first humans do with their discovery? Well - they created figurines which
were small statues and which depicted animals or gods or any shape that the day could be
moulded into.
And all this activity was centred
around southern Europe where there
is also evidence of ceramics that were
created much later …

18 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 19


CHAPTER 01: CHAPTER 1:

1. CÁC LOẠI CÂU HỎI


Form Completion 01
Form Completion
Trong Part 1, đoạn ghi âm thường sẽ là cuộc trò chuyện qua điện thoại giữa hai người.
Hai loại biểu mẫu phổ biến nhất mà thí sinh sẽ thấy là:
+ Một mẫu đơn xin việc
+ Mẫu đơn đặt hàng hoặc báo giá
Ví dụ:

SUPER IELTS LISTENING - READING 21


CHAPTER 1: Form Completion CHAPTER 1: Form Completion

Ví dụ này sẽ được sử dụng để hướng dẫn chiến lược trả lời, đồng thời cung cấp các mẹo và lời Notes:
khuyên về cách vượt qua những thách thức do loại câu hỏi này đưa ra. ◆ Đáp án 1 và 2 sẽ là danh từ riêng nên chữ cái đầu mỗi từ phải viết hoa. Nếu không viết hoa,
câu trả lời sẽ bị đánh dấu sai.
2. CHIẾN LƯỢC & MẸO ◆ Nếu thí sinh lo lắng rằng mình sẽ quên, ... hãy viết tất cả các câu trả lời cho bài kiểm tra Nghe
bằng chữ in hoa.
a. Đọc hướng dẫn

Đọc kỹ hướng dẫn, đặc biệt chú ý đến số từ được phép viết cho câu trả lời. 3. TỪ VỰNG BẪY
Ví dụ:
Có 6 loại từ vựng có thể sẽ gây khó khăn cho thí sinh. Bản thân thí sinh cần phải có khả năng nhận
+ Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
biết những loại từ vựng này khi nói để có thể viết được chúng chính xác trong đáp án. 6 loại từ
+ Viết KHÔNG QUÁ BA TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời.
vựng bẫy bao gồm:
Nếu viết nhiều hơn ba từ, câu trả lời của thí sinh sẽ bị đánh dấu là sai
A. TIME
Time (thời gian) là một trong những loại thông tin khó vì có rất nhiều cách để nói và viết về thời
b. Tìm tiêu đề
gian.
Câu hỏi mẫu có tiêu đề: Dưới đây là một số ví dụ về các cách nói về Time thường gặp trong các bài test Listening IELTS
Ví dụ:
cùng với các cách viết thí sinh có thể áp dụng khi điền đáp án bài thi.
+ PACKHAM’S SHIPPING AGENCY – customer quotation form
+ The express train leaves at 9.30 a.m.
+ ‘ĐẠI LÝ VẬN CHUYỂN CỦA PACKHAM – biểu mẫu báo giá của khách hàng’.
+ The best option would be to take the 7 0 6 bus. (viết là 7.06)
Việc biết ngữ cảnh sẽ mang lại một số ý nghĩa chung cho các từ xuất hiện trong danh sách các câu
+ There are two buses that will get you there, one just before 9 o’clock and one
trả lời tiềm năng, nhưng lưu ý những thông tin có thể sẽ xuất hiện ngẫu nhiên và không liên quan.
just after.
+ The 8.55 is probably the best one to take.
c. Dự đoán câu trả lời
+ Yes, I think I’ll catch the 5 to 9 bus. (viết là 8.55)
Hãy cố gắng dự đoán câu trả lời. Điều này sẽ giúp thí sinh tập trung vào những gì cần nghe trong + There is also a train departing at a quarter to nine. (viết là 8.45)
bản ghi âm.
Đôi khi, thông tin dự đoán sẽ là những loại thông tin sau đây: B. NUMBERS
◆ Loại thông tin được yêu cầu, ví dụ: họ, địa danh, ngày, số điện thoại, mã bưu điện, tỷ lệ phần Numbers (số) có thể xuất hiện trong nhiều ngữ cảnh khác nhau vậy nên thí sinh cần nắm chắc
trăm, giá cả. cách viết và cách phát âm của chúng. Việc nhận biết và phân biệt số khi chúng được phát âm
◆ Loại từ được yêu cầu, ví dụ: danh từ, tính từ, động từ. bằng các ngữ điệu khác nhau có thể sẽ rất khó khăn. Vì vậy, thí sinh cần lưu ý dành thời gian nghe
Bất kỳ manh mối nào có thể nhận được sẽ giúp thí sinh hiểu đoạn ghi âm và xác định thông tin cách đọc số bằng nhiều ngữ điệu khác nhau trong quá trình luyện tập kỹ năng nghe của mình.
cần thiết cho câu trả lời.
Hãy thử dự đoán một số câu trả lời trong câu hỏi thực hành hoàn thành biểu mẫu Dưới đây là một số ví dụ về những trường hợp đáp án Numbers thí sinh dễ mắc lỗi nhất.
‘PACKHAM’S SHIPPING AGENCY – customer quotation form’ ở trang 2. Có 8 câu trả lời để điền ◆ Teens & tens: Trong tất cả các ngữ điệu, các số teens và tens nghe tương đối giống nhau và
vào. Sau đó, hãy xem các dự đoán bên dưới. rất dễ gây nhầm lẫn.
Predictions: + 13 -> 30 (thirteen -> thirty)
1 – a surname + 14 -> 40 (fourteen -> forty)
2 – the college name + 15 -> 50 (fifteen -> fifty)
3 – a postcode made up of letters and numbers ◆ Hundreds: Thí sinh cũng cần phải chắc chắn rằng mình có thể nhận biết được cách đọc số
4 & 5 – numbers of measurement hàng trăm (100’s), và cả cách viết chúng.
6 & 7 – nouns (items in the box) ◆ Thousands: Tiếp đến, chúng ta có các số hàng nghìn (1,000’s). Tuy rằng trường hợp này ít phổ
8 – numbers written as a price biến hơn trong các bài test so với hai trường hợp liệt kê phía trên nhưng thí sinh vẫn cần luyện
tập và làm quen để phòng trường hợp đề thi có ra câu hỏi bao gồm số liệu hàng nghìn.

22
SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 23
CHAPTER 1: Form Completion CHAPTER 1: Form Completion

◆ Large numbers: Các số lớn thường được sử dụng nhiều nhất trong các ngữ cảnh khi mà Thí sinh cũng cần lưu ý học cách nói năm. Dưới đây là một số ví dụ:
người nói làm tròn số gần về hàng chục hoặc hàng trăm nghìn. Điều này có nghĩa là thông tin sẽ + 1574 – fifteen seventy-four
bao gồm nhiều số 0 ở cuối và sẽ khiến việc viết chính xác số trở nên khó khăn cho thí sinh. + 1600 – sixteen hundred
◆ Ordinal numbers: Thí sinh cũng cần nắm được kỹ năng nhận biết và viết được các số thứ tự, + 1701 – seventeen hundred and one / seventeen ‘oh’ one
ví dụ: + 2000 – two thousand
+ 1st -> first + 2013 – two thousand and thirteen
+ 2nd -> second + 2020 – twenty twenty
+ 3rd -> third Một điều nữa cần lưu ý khi nghe về Dates là cách các nói về các thập kỷ.
+ 4th -> fourth + 1960 – 1969 -> The ‘60s
+ 5th -> fifth + 1970 – 1979 -> The ‘70s
◆ Proportions: Cuối cùng, sẽ rất hữu ích cho thí sinh khi nắm được một số những tỉ lệ phổ biến, + 1980 – 1989 -> The ‘80s
ví dụ: Cuối cùng, ghi nhớ những từ đồng nghĩa dưới đây:
+ 0.25 -> ¼ -> a quarter + weekly – once a week
+ 0.5 -> ½ -> a half + daily – everyday
+ 0.75 -> ¾ -> three quarters + fortnight – a period of two weeks
+ weekend – Saturday and Sunday
C. PRICES
Một cách phổ biến khác mà số được sử dụng trong IELTS Listening là Prices (giá cả). Các bài nghe E. LETTERS
thường bao gồm cuộc đối thoại về giá cả của đồ vật, đặc biệt là ở Part 1. Đôi khi một đáp án về một cái tên như tên địa điểm hoặc tên người sẽ được đánh vần ra trong
Thông thường, một người sẽ đang đặt phòng khách sạn, vé máy bay hoặc vé xem phim trong audio. Vì vậy, thí sinh phải có khả năng nhận biết các âm tiết khác nhau. Chú ý kĩ hơn vào những
những bài nghe này, thí sinh có khả năng cao sẽ nghe được những đơn vị tiền tệ như dollars ($), chữ cái có phát âm giống nhau, ví dụ:
pounds (£) hoặc euros (€). + Những chữ cái có âm ‘ee’ – B, C, D, E, G, P, T, V
Lưu ý học thuộc những ký hiệu này cũng như cách viết số lượng tiền. + Những chữ cái có âm ‘ay’ – A, J, K
Dưới đây là một số ví dụ về cách viết và đọc giá cả thường xuất hiện trong bài nghe: + M và N cũng có phát âm khá tương đồng
+ £4.35 -> Four pounds thirty-five
+ $6.50 / $3.25 -> Six dollars fifty / 3 dollars 25 cents F. ADDRESSES
+ €15.75 -> Fifteen euros seventy-five Trong bài thi IELTS Listening, thí sinh có thể sẽ phải viết một số chi tiết của một Address (địa chỉ)
cụ thể. Để có thể điền được chính xác đáp án, thí sinh cần phải quen thuộc với format của địa chỉ.
D. DATES Thông thường, các địa chỉ thường đi theo format của Anh (UK) hoặc Úc (Australia). Bạn cũng có
Một trong những thử thách đối với Dates (ngày) là cách viết. Thí sinh cần nắm chắc cách viết chính thể nghe được một địa chỉ theo format Mỹ (USA) giống với format của Úc.
xác tất cả các ngày trong tuần và các tháng trong năm; lưu ý rằng những từ này luôn bắt đầu bằng Dưới đây là một số ví dụ cho cả 3 loại địa chỉ:
chữ cái viết hoa. Nếu thí sinh quên viết hoa thì đáp án sẽ bị tính là sai.
Ngoài ra, vì có nhiều nhất là 31 ngày trong một tháng, thí sinh cần có khả năng nhận biết và viết
được số thứ tự từ 1st đến 31st.
Trong bài nghe, thí sinh có thể sẽ nghe thấy ngày hoặc tháng được nói trước, ví dụ:
+ Today is the 30th of November 2019.
+ We’re going to visit my grandmother on June the 10th.
Trong Tiếng Anh Mỹ mạo từ ‘the’ thường bị bỏ qua, ví dụ:
+ Independence Day in the USA is on July 4th each year.

24
SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 25
CHAPTER 1: Form Completion CHAPTER 1: Form Completion

Lưu ý cần nắm chắc cách viết một số những từ phổ biến về địa chỉ như ‘road’, ‘street’ và ‘avenue’.
6. TRÌNH TỰ TRẢ LỜI
Ngoài ra, thí sinh cần lưu ý là mã bưu chính được tạo nên từ những chữ cái và số; và các chữ cái đó
Các câu trả lời sẽ xuất hiện theo thứ tự trong đoạn ghi âm như đã được liệt kê trong danh sách câu
luôn luôn được viết hoa.
hỏi, vì vậy, thí sinh sẽ nghe câu trả lời của câu 1 trước, sau đó là 2, ... Điều này giúp thí sinh dễ dàng
Những mã bưu chính này thường sẽ được đánh vần rõ ràng trong audio.
chọn ra các câu trả lời hơn là theo thứ tự ngẫu nhiên.

4. TỪ ĐỒNG NGHĨA & 'PARAPHRASING'

Trong tất cả các dạng câu hỏi Listening, thí sinh cần nghe hiểu được các từ đồng nghĩa và cách 7. ĐOÁN NẾU CẦN THIẾT
‘paraphrasing’. Và đây là điều mà thí sinh có thể dự đoán được.
Không bao giờ để trống câu trả lời. Nếu thí sinh bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán và điền vào vì nó
vẫn có xác suất là câu trả lời đúng. Và đặc biệt, khi một câu trả lời bị bỏ lỡ, đừng căng thẳng. Nếu
Nếu có thời gian trước khi bắt đầu nghe, hãy đọc lướt qua câu hỏi để xác định các từ hoặc cụm từ
thí sinh rơi vào trạng thái bối rối, khả năng trả lời các câu hỏi tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì
chính có khả năng được thay thế bằng các từ đồng nghĩa và nghĩ ra một số từ hoặc cụm từ có thể
vậy, hãy đưa ra quyết định nhanh chóng và tiếp tục các câu hỏi ở phía sau.
được sử dụng để thay thế.

Ví dụ: từ ‘box’ có thể được sử dụng thay cho ‘container ‘.

Khi nghe, thí sinh hãy nhắc nhở bản thân rằng mình không chỉ tìm kiếm những từ chính xác được
sử dụng trong câu hỏi mà còn cả những từ và cụm từ có cùng nghĩa.

5. CẢNH GIÁC VỚI YẾU TỐ GÂY NHIỄU

Thí sinh cần đặc biệt chú ý đến những yếu tố gây nhiễu vì giám khảo sẽ dùng một số câu bẫy để
kiểm tra khả năng nghe hiểu của thí sinh.
Dưới đây là một số câu mẫu có chứa yếu tố gây xao nhãng. Hãy chú ý đến những từ được gạch
chân.
+ I really like the blue blouse, but I think I’ll go for the red one as it will match my skirt
better.
+ The package contains clothes, toys and five books. However, I’ll take out the books
if their weight makes shipping too expensive.
+ I’d like to order two, please. No, wait a minute. I’ll have three so that I can give one
to my mum as well as my sister.

‘Nhưng’ và ‘tuy nhiên’ là những yếu tố gây phân tâm đặc biệt phổ biến, nhưng vẫn có nhiều từ và
PRACTICE
cụm từ khác nhau có thể được sử dụng để thay đổi hoặc sửa một phần thông tin, vì vậy hãy cảnh
giác với chúng. Bây giờ là lúc để chúng ta thực hành sử dụng chiến lược này.
Đây là bài Listening được trích ra từ quyển Cambridge Practice Tests For IELTS 15.

PART 1 QUESTIONS 1 – 10
Complete the form below.
Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

26
SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 27
CHAPTER 1: Form Completion CHAPTER 1: Form Completion

Answer key:

Answer 1: journalist
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
MAN: Thank you. And would you mind telling me what you do?
SOPHIE: I’m a journalist. (Q1)

Bài thi Listening trong IELTS khi hỏi về thông tin cá nhân đó sẽ thường là hỏi về tên hoặc nghề
nghiệp. Những nghề nghiệp thường là những từ có phát âm gây nhầm lẫn, đặc biệt là các từ có
phát âm tương tự nhau.
Ví dụ:
+ Barber – Baker
+ Astronaut – Astronomer
+ Accountant – Architect
+ Butcher - Butler

Answer 2: shopping
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
MAN: So was the reason for your visit here today work?
SOPHIE: Actually, it’s my day off. I came here to do some shopping. (Q2)

Câu hỏi trong đoạn này nhằm để đánh lạc hướng rằng cô ấy đến đây để đi làm. Nhưng thực tế là
ngày nghỉ (day off), cô ấy muốn đi mua sắm (shopping).

Answer 3: Staunfirth
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
MAN: Right, so can you tell me which station you’re travelling back to?
SOPHIE: Staunfirth (Q3), where I live.
MAN: Can I just check the spelling? S-T-A-U-N-F-I-R-T-H?
SOPHIE: That’s right.

Việc đánh vần tên là khá phổ biến trong bài thi IELTS Listening. Phần này là để kiểm tra kiến ​​thức
của bạn về các âm chữ cái khác nhau, vì vậy hãy đảm bảo rằng bạn có thể phản xạ tốt bảng chữ
cái tiếng Anh.
Đặc biệt chú ý đến các chữ cái phát âm giống nhau khi nói, ví dụ:

Nghe audio và trả lời câu hỏi. Tham khảo lại chiến lược khi bạn cần và ghi nhớ các dự đoán. Khi bạn + Các chữ cái có âm ‘ee’ – B, C, D, E, G, P, T, V

đã hoàn thành bài tập thực hành, hãy xem qua phân tích các câu trả lời bên dưới. + Các chữ cái có âm ‘ay’ - A, J, K
+ M và N cũng phát âm rất giống nhau.

28
SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 29
CHAPTER 1: Form Completion CHAPTER 1: Form Completion

Answer 7: delay
Answer 4: return Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện: MAN: And, is there anything you weren’t satisfied with?
MAN: OK, good. Next, can I ask what kind of ticket you bought? I assume it wasn’t a season SOPHIE: Well, normally, the trains run on time and are pretty reliable but today there was a
ticket, as you don’t travel every day delay (Q7); the train was about 15 minutes behind schedule.
SOPHIE: That’s right. No, I just got a normal return (Q4) ticket. I don’t have a rail card so I didn’t
get any discount. I keep meaning to get one because it’s a lot cheaper. Từ đồng nghĩa được sử dụng trong câu hỏi này: weren’t satisfied => least satisfied

Vì câu hỏi đề cập đến loại vé (type of ticket) nên trong đoạn hội thoại đã đưa ra 2 loại vé (season Answer 8: information
ticket và return ticket), tuy nhiên đây là vé đã mua (purchased), nên chúng ta sẽ chọn đáp án là Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
return. MAN: OK. I’ll put that down. Now I’d also like to ask about the facilities at this station.
You’ve probably noticed that the whole station’s been upgraded. What are you most satisfied
Answer 5: 23.70
with?
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
SOPHIE: I think the best thing is that they’ve improved the amount of information (Q8)
MAN: Yes – you’d have saved 20% on your ticket today. So you paid the full price for your about train times etc. that’s given to passengers – it’s much clearer – before there was only one
ticket? board and I couldn’t always see it properly – which was frustrating.
SOPHIE: I paid £ 23.70. (Q5)

Đoạn hội thoại cố ý làm bạn mất tập trung bằng cách thay đổi từ loại (part of speech) của một
Từ đồng nghĩa được sử dụng trong câu hỏi này: price => cost số từ khóa hoặc thay đổi cấu trúc câu trong cách diễn đạt ý. Ngoài ra, trong câu hỏi này cũng sử
Các bài nghe bao gồm thảo luận về chi phí hoặc giá cả của rất nhiều thứ. Chúng ta có thể sẽ nghe dụng từ đồng nghĩa.
thấy giá được biểu thị bằng đô la ($), bảng Anh (£) hoặc euro (€). Các bạn cần tìm hiểu các ký hiệu
này và biết cách viết số tiền. + improved => provided
+ the amount of information => how much information
Answer 6: online
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện: They’ve improved the amount of information => how much information was provided (chuyển từ
MAN: Right. And do you usually buy your tickets at the station? chủ động sang bị động)
SOPHIE: Well, I do usually but the ticket office closes early and I hate using ticket machines.
I think ticket offices should be open for longer hours. There’s always a queue for the machines Answer 9: platforms
and they’re often out of order. Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
MAN: A lot of customers are saying the same thing.
MAN: That’s good. And is there anything you’re not satisfied with?
SOPHIE: So to answer your question … I got an e-ticket online. (Q6) SOPHIE: Let’s see … I think things have generally improved a lot. The trains are much more
modern and I like the new café. But one thing is that there aren’t enough places to sit down,
Trong câu hỏi này, đoạn hội thoại cố tình làm người nghe bị mất tập trung bằng cách đưa ra rất especially on the platforms. (Q9)
nhiều thông tin. Tuy nhiên, bằng một dấu hiệu nhận biết qua cụm “so to answer the question”,
chúng ta sẽ chọn đáp án cuối cùng là online. Từ đồng nghĩa được áp dụng trong câu hỏi này:
+ not satisfied => least satisfied
+ especially => particularly

30
SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 31
CHAPTER 1: Form Completion CHAPTER 1: Form Completion

Answer 10: parking Man: Yes – you’d have saved 20% on your ticket today. So you paid the full price for your ticket?

Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện: Sophie: I paid £23.70 (Q5).

MAN: What about the parking (Q10) at the station? Man: OK. Do you think that’s good value for money?
SOPHIE: Well to be honest, I don’t really have an opinion as I never use it Sophie: Not really. I think it’s too much for a journey that only takes 45 minutes.
Man: Yes, that’s one of the main complaints we get. So, you didn’t buy your ticket in advance?
Trong câu này, đáp án không nằm trong câu trả lời mà là nằm trên câu hỏi nhằm mục đích kiểm Sophie: No. I know it’s cheaper if you buy a week in advance but I didn’t know I was coming then.
tra tính tập trung liên tục của người nghe. Phần này cũng dùng cách diễn đạt tương đương để Man: I know. You can’t always plan ahead. So, did you buy it this morning?
đánh lạc hướng. Sophie: No, it was yesterday.
I never use it => Neither satisfied nor dissatisfied (Vì không sử dụng nên không đánh giá được Man: Right. And do you usually buy your tickets at the station?
là hài lòng hay không hài lòng). Sophie: Well, I do usually but the ticket office closes early and I hate using ticket machines. I think
ticket offices should be open for longer hours. There’s always a queue for the machines and they’re
often out of order.
TAPESCRIPT: Man: A lot of customers are saying the same thing.
Sophie: So to answer your question… I got an e-ticket online (Q6).
Man: Hello. Do you mind if I ask you some questions about your journey today? We’re doing a
Man: OK. Thank you. Now I’d like to ask you about your satisfaction with your
customer satisfaction survey.
journey. So what would you say you were most satisfied with today?
Sophie: Yes. OK. I’ve got about ten minutes before my train home leaves. I’m on a day trip.
Sophie: Well, I like the wifi on the train. It’s improved a lot. It makes it easier for me to work if I want
Man: Great. Thank you. So first of all, could you tell me your name?
to.
Sophie: It’s Sophie Bird.
Man: That’s the first time today anyone’s mentioned that. It’s good to get some positive feedback
Man: Thank you. And would you mind telling me what you do?
on that.
Sophie: I’m a journalist(Q1).
Sophie: Mmm.
Man: Oh really? That must be interesting.
Man: And, is there anything you weren’t satisfied with?
Sophie: Yes. It is
Sophie: Well, normally, the trains run on time and are pretty reliable but today there was a delay
Man: So was the reason for your visit here today work?
(Q7); the train was about 15 minutes behind schedule.
Sophie: Actually, it’s my day off. I came here to do some shopping (Q2).
Man: OK. I’ll put that down. Now I’d also like to ask about the facilities at this station. You’ve
Man: Oh right.
probably noticed that the whole station’s been upgraded. What are you most satisfied with?
Sophie: But I do sometimes come here for work.
Sophie: I think the best thing is that they’ve improved the amount of information(Q8) about train
Man: OK. Now I’d like to ask some questions about your journey today, if that’s OK.
times etc. that’s given to passengers – it’s much clearer – before there was only one board and I
Sophie: Yes. No problem.
couldn’t always see it properly – which was frustrating.
Man: Right, so can you tell me which station you’re travelling back to?
Man: That’s good. And is there anything you’re not satisfied with?
Sophie: Staunfirth(Q3), where I live.
Sophie: Let’s see … I think things have generally improved a lot. The trains are much more modern
Man: Can I just check the spelling? S-T-A-U-N-F-I-R-T-H?
and I like the new café. But one thing is that there aren’t enough places to sit down, especially on
Sophie: That’s right.
the platforms (Q9).
Man: And you travelled from there this morning?
Man: OK, so I’ll put ‘seating’ down, shall I, as the thing you’re least satisfied with?
Sophie: Yes.
Sophie: Yes. OK
Man: OK, good. Next, can I ask what kind of ticket you bought? I assume it wasn’t a season ticket,
Man: Can I ask your opinion about some of the other facilities? We’d like feedback on whether
as you don’t travel every day.
people are satisfied, dissatisfied or neither satisfied nor dissatisfied.
Sophie: That’s right. No, I just got a normal return (Q4) ticket. I don’t have a rail card so I didn’t get
any discount. I keep meaning to get one because it’s a lot cheaper.

32
SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 33
CHAPTER 1: Form Completion

Sophie: OK.
Man: What about the parking (Q10) at the station?
Sophie: Well to be honest, I don’t really have an opinion as I never use it.
Man: So, neither satisfied nor dissatisfied for that then.
Sophie: Yes, I suppose so …
Man: OK, and what about …?

34
SUPER IELTS LISTENING - READING
02
CHAPTER 2: Note Completion

yêu cầu điền thông tin còn thiếu về các lựa chọn đi lại bằng xe buýt và xe lửa từ Bayswater đến
Harbour City.

CHAPTER 2: Note Completion


1. NOTE LÀ GÌ?

Là một người học tiếng Anh, bất kể thí sinh là học sinh, sinh viên hay người đã đi làm, đều có thể
phải ghi chú một cách thường xuyên. Ví dụ, ghi chú trong các cuộc họp, cuộc trò chuyện qua điện
thoại, hoặc khi lướt Internet để biết thông tin về một chủ đề cụ thể, chẳng hạn như thông tin du
lịch cho một kỳ nghỉ.
Vì vậy, loại thông tin nào ta cần viết ra ghi chú? Và, những thông tin nào không cần viết ra?
Ghi chú có chứa:
+ Từ khóa & cụm từ
+ Từ vựng tối thiểu cần thiết để thông tin có ý nghĩa đối với người viết
Chúng thường bao gồm:
+ Danh sách
+ Tiêu đề & tiêu đề phụ
+ Số hoặc gạch đầu dòng
Đoạn ghi âm cho câu hỏi mẫu này là một chương trình phát thanh về Trung tâm Nghệ thuật Quốc
Ghi chú sẽ thường không phải là câu hoàn chỉnh và cũng thường không đúng ngữ pháp.
gia. Thí sinh được yêu cầu điền vào sáu phần thông tin còn thiếu về trung tâm này.
Ví dụ thứ hai sẽ được sử dụng để hướng dẫn chiến lược trả lời, đồng thời cung cấp cho thí sinh các
2. PHẦN LẤY VÍ DỤ TỪ BÀI THI
mẹo và lời khuyên về cách vượt qua những khó khăn mà loại câu hỏi này đưa ra.
Đây là hai câu hỏi dạng Note Completion từ các bài IELTS Listening trước đây.

IELTS listening note completion - Câu hỏi mẫu 3. CHIẾN LƯỢC & MẸO

Thí sinh sẽ có thời gian để chuẩn bị trước khi diễn giả bắt đầu bài nói. Hãy sử dụng thời gian này
để đọc kỹ các câu hỏi và tập trung vào những gì cần lắng nghe.

a. Đọc hướng dẫn

Đọc kỹ hướng dẫn, đặc biệt chú ý đến số từ được phép viết cho câu trả lời.
Ví dụ:
Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
Viết KHÔNG QUÁ BA TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời.

Nếu thí sinh viết nhiều hơn ba từ, câu trả lời sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi thông tin cung cấp
là chính xác.
Đoạn ghi âm cho câu hỏi mẫu này là cuộc trò chuyện qua điện thoại giữa một nhân viên tại bàn tư Câu trả lời cho dạng câu hỏi Note Completion thường sẽ là thông tin thực tế như tên, địa điểm,
vấn của một công ty vận tải và một người đàn ông đang hỏi thông tin du lịch. Thí sinh được ngày, giờ và số điện thoại.

36 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 37


CHAPTER 2: Note Completion CHAPTER 2: Note Completion

b. Tìm tiêu đề 4. TỪ ĐỒNG NGHĨA & 'PARAPHRASING'

Không phải mọi bài đều có tiêu đề nhưng nếu có, tiêu đề đó sẽ cho biết ngữ cảnh của nội dung bài Trong tất cả các dạng câu hỏi Listening, thí sinh cần nghe hiểu được các từ đồng nghĩa và cách
nghe. Câu hỏi mẫu sẽ có tiêu đề là THE NATIONAL ARTS CENTRE -'Trung tâm Nghệ thuật Quốc ‘paraphrasing’. Và đây là điều mà thí sinh có thể dự đoán được.
gia'. Nếu có thời gian trước khi bắt đầu nghe, hãy đọc lướt qua câu hỏi để xác định các từ hoặc cụm từ
Biết được ngữ cảnh của bài nghe sẽ giúp thí sinh hiểu câu hỏi và xác định về loại thông tin sẽ xuất chính có khả năng được thay thế bằng các từ đồng nghĩa và nghĩ ra một số từ hoặc cụm từ có thể
hiện trong đoạn ghi âm. được sử dụng để thay thế.
Có ba điều nổi bật là:
c. Dự đoán câu trả lời
+ opened to the public
Hãy cố gắng dự đoán câu trả lời. Điều này sẽ giúp thí sinh tập trung vào những gì cần nghe trong + managed by
bản ghi âm. + days per year
Đôi khi, thông tin dự đoán sẽ là những loại thông tin sau đây: Khi nghe, hãy nhắc nhở bản thân rằng không tìm kiếm những từ chính xác như trong câu hỏi mà
◆ Loại thông tin được yêu cầu, ví dụ: họ, địa danh, ngày, số điện thoại, mã bưu điện, tỷ lệ phần là từ/ cụm từ có cùng một nghĩa.
trăm, giá cả.
◆ Loại từ được yêu cầu, ví dụ: danh từ, tính từ, động từ. 5. TRÌNH TỰ TRẢ LỜI
Bất kỳ manh mối nào có thể nhận được sẽ giúp thí sinh hiểu đoạn ghi âm và xác định thông tin Các câu trả lời sẽ xuất hiện theo thứ tự trong đoạn ghi âm như đã được liệt kê trong danh sách
cần thiết cho câu trả lời. câu hỏi, vì vậy, thí sinh sẽ nghe câu trả lời của câu 11 trước, sau đó là 12, .... Điều này giúp thí sinh dễ
Hãy thử dự đoán một số câu trả lời trong câu hỏi thực hành Note Completion dưới đây. Có 6 câu dàng chọn ra các câu trả lời hơn là theo thứ tự ngẫu nhiên.
trả lời để điền vào, 11-16. Sau đó, hãy xem các dự đoán dưới đây.
6. TỪ VỰNG BẪY
PREDICTIONS:
Có 6 loại từ vựng có thể sẽ gây khó khăn cho thí sinh. Bản thân thí sinh cần phải có khả năng nhận
11 – thông tin ở câu này đa dạng và có thể không dự đoán trước được
biết những loại từ vựng này khi nói để có thể viết được chúng chính xác trong đáp án. 6 loại từ
12 – the name of a room or facility
vựng bẫy bao gồm:
13 – a verb in the past tense
A. TIME
14 – a date
Time (thời gian) là một trong những loại thông tin khó vì có rất nhiều cách để nói và viết về thời
15 – the name of a business or organization
gian.
16 – a number
Dưới đây là một số ví dụ về các cách nói về Time thường gặp trong các bài test Listening IELTS
Có thể thấy rằng chỉ vài giây dành cho việc này đã có thể cung cấp rất nhiều thông tin về những
cùng với các cách viết thí sinh có thể áp dụng khi điền đáp án bài thi.
gì cần nghe trong đoạn ghi âm. Điều này sẽ cải thiện đáng kể cơ hội xác định câu trả lời đúng của
+ The express train leaves at 9.30 a.m.
thí sinh.
+ The best option would be to take the 7 0 6 bus. (viết là 7.06)
+ There are two buses that will get you there, one just before 9 o’clock and one just
after.
+ The 8.55 is probably the best one to take.
+ Yes, I think I’ll catch the 5 to 9 bus. (viết là 8.55)
F
+ There is also a train departing at a quarter to nine. (viết là 8.45)

38 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 39


CHAPTER 2: Note Completion CHAPTER 2: Note Completion

B. NUMBERS C. PRICES
Numbers (số) có thể xuất hiện trong nhiều ngữ cảnh khác nhau vậy nên thí sinh cần nắm chắc Một cách phổ biến khác mà số được sử dụng trong IELTS Listening là Prices (giá cả).
cách viết và cách phát âm của chúng. Việc nhận biết và phân biệt số khi chúng được phát âm Các bài nghe thường bao gồm cuộc đối thoại về giá cả của đồ vật, đặc biệt là ở Part 1. Thông
bằng các ngữ điệu khác nhau có thể sẽ rất khó khăn. thường, một người sẽ đang đặt phòng khách sạn, vé máy bay hoặc vé xem phim trong những bài
Vì vậy, thí sinh cần lưu ý dành thời gian nghe cách đọc số bằng nhiều ngữ điệu khác nhau trong nghe này.
quá trình luyện tập kỹ năng nghe của mình. Thí sinh có khả năng cao sẽ nghe được những đơn vị tiền tệ như dollars ($), pounds (£) hoặc euros
Dưới đây là một số ví dụ về những trường hợp đáp án Numbers thí sinh dễ mắc lỗi nhất. (€). Lưu ý học thuộc những ký hiệu này cũng như cách viết số lượng tiền.
◆ Teens & tens: Trong tất cả các ngữ điệu, các số teens và tens nghe tương đối giống nhau và Dưới đây là một số ví dụ về cách viết và đọc giá cả thường xuất hiện trong bài nghe:
rất dễ gây nhầm lẫn. + £4.35 -> Four pounds thirty-five
+ 13 -> 30 (thirteen -> thirty) + $6.50 / $3.25 -> Six dollars fifty / 3 dollars 25 cents
+ 14 -> 40 (fourteen -> forty) + €15.75 -> Fifteen euros seventy-five
+ 15 -> 50 (fifteen -> fifty)
D. DATES
◆ Hundreds: Thí sinh cũng cần phải chắc chắn rằng mình có thể nhận biết được cách đọc số Một trong những thử thách đối với Dates (ngày) là cách viết. Thí sinh cần nắm chắc cách viết
hàng trăm (100’s), và cả cách viết chúng. chính xác tất cả các ngày trong tuần và các tháng trong năm; lưu ý rằng những từ này luôn bắt
đầu bằng chữ cái viết hoa. Nếu thí sinh quên viết hoa thì đáp án sẽ bị tính là sai.
◆ Thousands: Tiếp đến, chúng ta có các số hàng nghìn (1,000’s). Tuy rằng trường hợp này ít phổ Ngoài ra, vì có nhiều nhất là 31 ngày trong một tháng, thí sinh cần có khả năng nhận biết và viết
biến hơn trong các bài test so với hai trường hợp liệt kê phía trên nhưng thí sinh vẫn cần luyện được số thứ tự từ 1st đến 31st.
tập và làm quen để phòng trường hợp đề thi có ra câu hỏi bao gồm số liệu hàng nghìn. Trong bài nghe, thí sinh có thể sẽ nghe thấy ngày hoặc tháng được nói trước.
Ví dụ:
◆ Large numbers: Các số lớn thường được sử dụng nhiều nhất trong các ngữ cảnh khi mà + Today is the 30TH OF NOVEMBER 2019.
người nói làm tròn số gần về hàng chục hoặc hàng trăm nghìn. Điều này có nghĩa là thông tin + We’re going to visit my grandmother on June the 10th.
sẽ bao gồm nhiều số 0 ở cuối và sẽ khiến việc viết chính xác số trở nên khó khăn cho thí sinh. Trong Tiếng Anh Mỹ mạo từ ‘the’ thường bị bỏ qua, ví dụ:
+ Independence Day in the USA is on JULY 4TH each year.
◆ Ordinal numbers: Thí sinh cũng cần nắm được kỹ năng nhận biết và viết được các số thứ tự, Thí sinh cũng cần lưu ý học cách nói năm. Dưới đây là một số ví dụ:
ví dụ: + 1574 – fifteen seventy-four
+ 1st -> first + 1600 – sixteen hundred
+ 2nd -> second + 1701 – seventeen hundred and one / seventeen ‘oh’ one
+ 3rd -> third + 2000 – two thousand
+ 5th -> fifth + 2013 – two thousand and thirteen
+ 4th -> fourth + 2020 – twenty twenty
Một điều nữa cần lưu ý khi nghe về Dates là cách các nói về các thập kỷ.
◆ Proportions: Cuối cùng, sẽ rất hữu ích cho thí sinh khi nắm được một số những tỉ lệ phổ + 1960 – 1969 -> The ‘60s
biến, ví dụ: + 1970 – 1979 -> The ‘70s
+ 0.25 -> ¼ -> a quarter + 1980 – 1989 -> The ‘80s
+ 0.5 -> ½ -> a half Cuối cùng, ghi nhớ những từ đồng nghĩa dưới đây:
+ 0.75 -> ¾ -> three quarters + weekly – once a week
+ daily – everyday
+ fortnight – a period of two weeks

40 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 41


CHAPTER 2: Note Completion CHAPTER 2: Note Completion

+ weekend – Saturday and Sunday completed. It wasn’t open to the public until September of that year.

E. LETTERS Việc sử dụng 'nhưng' và 'tuy nhiên' là những yếu tố gây phân tâm đặc biệt phổ biến, nhưng cũng
Đôi khi một đáp án về một cái tên như tên địa điểm hoặc tên người sẽ được đánh vần ra trong có nhiều từ và cụm từ khác nhau có thể được sử dụng để thay đổi hoặc sửa một phần thông tin,
audio. Vì vậy, thí sinh phải có khả năng nhận biết các âm tiết khác nhau. Chú ý kĩ hơn vào những vì vậy hãy nghe và suy xét cẩn thận trước khi chọn đáp án.
chữ cái có phát âm giống nhau, ví dụ:
+ Những chữ cái có âm ‘ee’ – B, C, D, E, G, P, T, V 8. ĐOÁN NẾU CẦN THIẾT
+ Những chữ cái có âm ‘ay’ – A, J, K
Không bao giờ để trống câu trả lời. Nếu thí sinh bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán và điền vào vì nó
+ M và N cũng có phát âm khá tương đồng
vẫn có xác suất là câu trả lời đúng. Và đặc biệt, khi một câu trả lời bị bỏ lỡ, đừng căng thẳng. Nếu
thí sinh rơi vào trạng thái bối rối, khả năng trả lời các câu hỏi tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì
F. ADDRESSES
vậy, hãy đưa ra quyết định nhanh chóng và tiếp tục các câu hỏi ở phía sau.
Trong bài thi IELTS Listening, thí sinh có thể sẽ phải viết một số chi tiết của một Address (địa chỉ)
cụ thể. Để có thể điền được chính xác đáp án, thí sinh cần phải quen thuộc với format của địa chỉ.
Thông thường, các địa chỉ thường đi theo format của Anh (UK) hoặc Úc (Australia). Bạn cũng có
thể nghe được một địa chỉ theo format Mỹ (USA) giống với format của Úc.
Dưới đây là một số ví dụ cho cả 3 loại địa chỉ.

Lưu ý cần nắm chắc cách viết một số những từ phổ biến về địa chỉ như ‘road’, ‘street’ và ‘avenue’.
PRACTICE
Ngoài ra, thí sinh cần lưu ý là mã bưu chính được tạo nên từ những chữ cái và số; Và các chữ cái đó
luôn luôn được viết hoa. Những mã bưu chính này thường sẽ được đánh vần rõ ràng trong audio. Complete the form below.
Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.
6. CẢNH GIÁC VỚI YẾU TỐ GÂY NHIỄU
PART 1 QUESTIONS 7 – 10
Thí sinh cần đặc biệt chú ý đến những yếu tố gây nhiễu vì giám khảo sẽ dùng một số câu bẫy để
kiểm tra khả năng nghe hiểu của thí sinh.
Dưới đây là một số câu mẫu có chứa yếu tố gây xao nhãng. Hãy chú ý đến những từ được gạch
chân.
+ The Centre has always been famous for its theatrical productions, but in recent
years it has become better known for operatic performances.
+ In the original design of the building, there was a sculpture hall next to the art
galleries. However, the plans were changed to include a studio for visiting performers
to run workshops.
+ The first visitors were welcomed in July 1983. No, sorry. That’s when the Centre was

42 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 43


CHAPTER 2: Note Completion CHAPTER 2: Note Completion

Answer key: Nghe tới: you will all get too cold if you don’t => Đây là câu thoại mang dấu hiệu thông tin chứa
đáp án gần tới.
Câu 7. September
Sau đó nghe tiếp: And make sure you also get boots. They keep your feet warm and it’s easier
Đối với dạng gap fill, cần xác định dạng từ trước => Điền 1 tên của tháng
to surf with them on too => Xác định được đáp án
Khi nghe tới đoạn :
=> Boots giúp giữ ấm chân và sẽ dễ dàng hơn để trượt khi đeo boots
JACK: Well, the weather’s been fine the last couple of years when I’ve been there, but actually,
it tends to rain more in August than in the spring or autumn.
=> Đây là câu thoại mang dấu hiệu thông tin chứa đáp án gần tới
TAPESCRIPT:
September’s my favourite month because the water is warmer then. (Q7) => xác định được
WOMAN: Now the only time I went to Ireland it rained practically every day.
đáp án
JACK: Mmm yes – that can be a problem – but you can surf in the rain, you know.
=> Tháng 9 là thời điểm yêu thích của tôi vì khi đó nước ấm hơn
WOMAN: It doesn’t have the same appeal, somehow.

Câu 8. 19 JACK: Well, the weather’s been fine the last couple of years when I’ve been there, but actually,

Đối với dạng gap fill, cần xác định dạng từ trước => Điền 1 con số it tends to rain more in August than in the spring or autumn. September’s my favourite month

Nghe tới đoạn: because the water is warmer then. (Q7)

But one good thing about Irish summers is that it doesn’t get too hot. => Đây là câu thoại mang WOMAN: The only problem is that the kids are back to school then.

dấu hiệu thông tin chứa đáp án gần tới JACK: I know. But one good thing about Irish summers is that it doesn’t get too hot. The average

The average temperature is about 19 degrees (Q8) and it usually doesn’t go above 25 degrees. temperature is about 19 degrees (Q8) and it usually doesn’t go above 25 degrees.

=> Xác định được đáp án WOMAN: That sounds alright. Now what about costs?

=> Nhiệt độ trung bình là 19 độ và nhiệt độ tối đa là 25 độ JACK: Surfing is a pretty cheap holiday really – the only cost is the hire of equipment. You can
expect to pay a daily rate of about 30 euros for the hire of a wetsuit and board (Q9) – but you can

Câu 9. 30 save about 40 euros if you hire by the week.

Đối với dạng gap-fill, cần xác định dạng từ trước => Điền 1 con số WOMAN: That’s not too bad.

Surfing is a pretty cheap holiday really – the only cost is the hire of equipment. You can expect to JACK: No. It’s important to make sure you get good quality wetsuits – you’ll all get too cold if you

pay a daily rate of about 30 euros for the hire of a wetsuit and board (Q9) – but you can save don’t. And make sure you also get boots. They keep your feet warm and it’s easier to surf with

about 40 euros if you hire by the week. them on too. (Q10)

Nghe tới đoạn: Now what about costs? => Đây là câu thoại mang dấu hiệu thông tin chứa đáp án
gần tới
Nghe tiếp: You can expect to pay a daily rate of about 30 euros for the hire of a wetsuit and board
=> Xác định được đáp án
=> Giá trung bình để thuê wetsuit và board trong ngày là 30 Euros
Lưu ý: bên dưới sẽ nghe thêm 1 số tiền khác nhưng đó là số nếu thuê theo tuần chứ không phải
ngày (“but you can save about 40 euros if you hire by the week”)

Câu 10. Boots


Đối với dạng gap-fill, cần xác định dạng từ trước - Điền 1 danh từ.
No. It’s important to make sure you get good quality wetsuits – you’ll all get too cold if you don’t.
And make sure you also get boots. They keep your feet warm and it’s easier to surf with them
on too. (Q10)

44 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 45


03
CHAPTER 03:
CHAPTER 3: Table Completion
Trong dạng bài Table Completion, thí sinh được yêu cầu điền vào chỗ trống thông tin còn thiếu
trong bảng và bảng sẽ được tạo thành từ các cột và hàng chứa thông tin. Dạng bài này khá phổ
biến và có thể xuất hiện ở bất cứ phần nào trong bài thi.

Table Completion
Nhìn chung, các bảng phân loại thông tin thường nhóm các mẩu thông tin có liên quan đến nhau
theo một cách nào đó hoặc có chứa các tính năng giống nhau.

Chủ đề sẽ đa dạng nhưng chỉ cần thí sinh có một chiến lược làm bài tốt, dù là chủ đề nào thí sinh
cũng sẽ có thể dễ dàng đưa ra đáp án.

1. PHẦN VÍ DỤ TỪ BÀI THI

Questions 17-20
Complete the table below.
Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

ENGLISH

Ví dụ này sẽ được sử dụng để hướng dẫn thí sinh chiến lược làm bài, đồng thời cung cấp các mẹo
và lời khuyên về cách vượt qua những khó khăn mà câu hỏi này đưa ra.

SUPER IELTS LISTENING - READING 47


CHAPTER 3: Table Completion CHAPTER 3: Table Completion

c. Nhìn vào tiêu đề cột


2. CHIẾN LƯỢC & MẸO

Thí sinh dùng khoảng thời gian ngắn trước khi đoạn ghi âm bắt đầu phát để chuẩn bị, đọc kĩ câu Các cột trong bảng sẽ có tiêu đề cho biết mỗi cột chứa loại thông tin gì. Điều thí sinh cần làm là

hỏi và tập trung vào những thông tin thí sinh cần lắng nghe. đọc những thông tin cần thiết này trong thời gian chuẩn bị vì chúng sẽ giúp hiểu nội dung trong
bảng sẽ đề cập và cung cấp manh mối quan trọng về loại thông tin sẽ xuất trong bài nghe.

a. Đọc hướng dẫn Tiêu đề ví dụ trong câu hỏi ví dụ phía trên như sau:

Đọc kỹ hướng dẫn, đặc biệt chú ý đến số từ được phép viết cho mỗi câu trả lời.
Ví dụ,
Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
3. DỰ ĐOÁN CÂU TRẢ LỜI
Viết KHÔNG QUÁ BA TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời.
Nếu thí sinh viết nhiều hơn ba từ, câu trả lời của sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi thông tin cung Thông tin trong các tiêu đề cột, cũng như phần còn lại của nội dung bên trong bảng, sẽ cho phép
cấp là chính xác. thí sinh dự đoán câu trả lời trước khi nghe đoạn ghi âm. Việc đưa ra dự đoán là rất quan trọng vì
Ví dụ, điều này sẽ giúp thí sinh tập trung vào những gì cần lắng nghe trong bản ghi âm.
Write NO MORE THAN ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer. Đôi khi, thí sinh sẽ có thể dự đoán được chính xác đáp án trước khi nghe dựa vào
Viết KHÔNG QUÁ MỘT TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời. kiến thức thực tế, nhưng loại thông tin đó chỉ nên được sử dụng để giới
Vì vậy, các trường hợp đáp án được cho phép trong bài tập này bao gồm: hạn lại các từ có khả năng xuất hiện trong bài nghe chứ thí sinh không
+ Chỉ điền một từ nên chủ quan dựa vào kiến thức nền của mình và quyết định ngay đáp
+ Chỉ điền một từ kèm một số án. Nhìn chung, dự đoán về từ loại sẽ là phương pháp dễ nhất và phù
+ Chỉ điền một số hợp nhất trong dạng bài này.
Lưu ý: Chỉ cần dành ra một vài giây dành cho việc dự đoán sẽ có thể cung
+ Các từ nối (ví dụ: hard-working) được tính là một từ. cấp rất nhiều thông tin về những gì thí sinh cần nghe trong đoạn
+ Thí sinh sẽ không bị kiểm tra các từ rút gọn (ví dụ: doesn’t, don’t) ghi âm. Điều này sẽ cải thiện đáng kể cơ hội xác định câu trả lời
đúng.

b. Trình tự trả lời Khi nghe, hãy lắng nghe thông tin xuất hiện trước câu trả lời mà thí
sinh đang chờ đợi xuất hiện trong bảng. Đây sẽ là những từ khóa cần
Các câu trả lời sẽ xuất hiện theo thứ tự trong đoạn ghi âm như chúng được liệt kê trong câu hỏi, vì
xác định.
vậy, đối với dạng câu hỏi này, thí sinh sẽ nghe câu trả lời cho câu hỏi số 17 trước, sau đó đến câu 18,
Ví dụ,
.... Điều này giúp dễ dàng chọn ra các câu trả lời hơn là theo thứ tự ngẫu nhiên.
Đối với câu trả lời 17, hãy lắng nghe diễn giả nói về vở opera ‘The Magic
Flute’ của Mozart. Nơi (địa điểm) được thực hiện có thể sẽ được nhắc đến
trong cùng một câu hoặc ở câu tiếp theo.
Bây giờ, hãy cùng đưa ra dự đoán cho các đáp án:

Predictions:
+ 17 – name of a room or facility
+ 18 – name of a film
+ 19 – a price in £
+ 20 – an exhibition title

48 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 49


CHAPTER 3: Table Completion CHAPTER 3: Table Completion

4. TỪ ĐỒNG NGHĨA & 'PARAPHRASING' + The 8.55 is probably the best one to take.
+ Yes, I think I’ll catch the 5 to 9 bus. (viết là 8.55)
Trong tất cả các dạng câu hỏi Listening, thí sinh cần nghe hiểu được các từ đồng nghĩa và cách + There is also a train departing at a quarter to nine. (viết là 8.45)
'paraphrasing'. Và đây là điều mà thí sinh có thể dự đoán được.
Nếu có thời gian trước khi bắt đầu nghe, hãy đọc lướt qua câu hỏi để xác định các từ hoặc cụm từ B. NUMBERS
chính có khả năng được thay thế bằng các từ đồng nghĩa và nghĩ ra một số từ hoặc cụm từ có thể Numbers (số) có thể xuất hiện trong nhiều ngữ cảnh khác nhau vậy nên thí sinh cần nắm chắc
được sử dụng để thay thế. cách viết và cách phát âm của chúng.
Dưới đây là một số ví dụ cho việc paraphrase bằng từ đồng nghĩa. Việc nhận biết và phân biệt số khi chúng được phát âm bằng các ngữ điệu khác nhau có thể sẽ
rất khó khăn.
Word(s) in table: Possible synonym:
Vì vậy, thí sinh cần lưu ý dành thời gian nghe cách đọc số bằng nhiều ngữ điệu khác nhau trong
Saturday and Sunday weekend
quá trình luyện tập kỹ năng nghe của mình.
price cost
Dưới đây là một số ví dụ về những trường hợp đáp án Numbers thí sinh dễ mắc lỗi nhất.
Khi nghe, hãy luôn nhớ rằng mình không chỉ tìm kiếm những từ chính xác trong câu hỏi mà còn ◆ Teens & tens: Trong tất cả các ngữ điệu, các số teens và tens nghe tương đối giống nhau và
cả những từ và cụm từ có cùng nghĩa. rất dễ gây nhầm lẫn.
Hãy xem xét một số từ đồng nghĩa đã được sử dụng trong câu hỏi này để cân nhắc các câu trả lời + 13 -> 30 (thirteen -> thirty)
được đưa ra. + 14 -> 40 (fourteen -> forty)
+ 15 -> 50 (fifteen -> fifty)

◆ Hundreds: Thí sinh cũng cần phải chắc chắn rằng mình có thể nhận biết được cách đọc số
hàng trăm (100’s), và cả cách viết chúng.

◆ Thousands: Tiếp đến, chúng ta có các số hàng nghìn (1,000’s). Tuy rằng trường hợp này ít phổ
biến hơn trong các bài test so với hai trường hợp liệt kê phía trên nhưng thí sinh vẫn cần luyện
tập và làm quen để phòng trường hợp đề thi có ra câu hỏi bao gồm số liệu hàng nghìn.

◆ Large numbers: Các số lớn thường được sử dụng nhiều nhất trong các ngữ cảnh khi mà

5. THÔNG TIN BẪY người nói làm tròn số gần về hàng chục hoặc hàng trăm nghìn. Điều này có nghĩa là thông tin sẽ
bao gồm nhiều số 0 ở cuối và sẽ khiến việc viết chính xác số trở nên khó khăn cho thí sinh.
Có 6 loại từ vựng có thể sẽ gây khó khăn cho thí sinh. Bản thân thí sinh cần phải có khả năng nhận
biết những loại từ vựng này khi nói để có thể viết được chúng chính xác trong đáp án. 6 loại từ ◆ Ordinal numbers: Thí sinh cũng cần nắm được kỹ năng nhận biết và viết được các số thứ tự,
vựng bẫy bao gồm: ví dụ:
A. TIME + 1st -> first
Time (thời gian) là một trong những loại thông tin khó vì có rất nhiều cách để nói và viết về thời + 2nd -> second
gian. + 3rd -> third
Dưới đây là một số ví dụ về các cách nói về Time thường gặp trong các bài test Listening IELTS + 4th -> fourth
cùng với các cách viết thí sinh có thể áp dụng khi điền đáp án bài thi. + 5th -> fifth
+ The express train leaves at 9.30 a.m.
+ The best option would be to take the 7 0 6 bus. (viết là 7.06) ◆ Proportions: Cuối cùng, sẽ rất hữu ích cho thí sinh khi nắm được một số những tỉ lệ phổ biến,
+ There are two buses that will get you there, one just before 9 o’clock and one just ví dụ:
after. + 0.25 -> ¼ -> a quarter

50 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 51


CHAPTER 3: Table Completion CHAPTER 3: Table Completion

+ 0.5 -> ½ -> a half Cuối cùng, ghi nhớ những từ đồng nghĩa dưới đây:
+ 0.75 -> ¾ -> three quarters + weekly – once a week
+ daily – everyday
C. PRICES + fortnight – a period of two weeks
Một cách phổ biến khác mà số được sử dụng trong IELTS Listening là Prices (giá cả). + weekend – Saturday and Sunday
Các bài nghe thường bao gồm cuộc đối thoại về giá cả của đồ vật, đặc biệt là ở Part 1. Thông
thường, một người sẽ đang đặt phòng khách sạn, vé máy bay hoặc vé xem phim trong những bài E. LETTERS
nghe này. Đôi khi một đáp án về một cái tên như tên địa điểm hoặc tên người sẽ được đánh vần ra trong
Thí sinh có khả năng cao sẽ nghe được những đơn vị tiền tệ như dollars ($), pounds (£) hoặc euros audio. Vì vậy, thí sinh phải có khả năng nhận biết các âm tiết khác nhau. Chú ý kĩ hơn vào những
(€). Lưu ý học thuộc những ký hiệu này cũng như cách viết số lượng tiền. chữ cái có phát âm giống nhau, ví dụ:
Dưới đây là một số ví dụ về cách viết và đọc giá cả thường xuất hiện trong bài nghe: + Những chữ cái có âm ‘ee’ – B, C, D, E, G, P, T, V
+ £4.35 -> Four pounds thirty-five + Những chữ cái có âm ‘ay’ – A, J, K
+ $6.50 / $3.25 -> Six dollars fifty / 3 dollars 25 cents + M và N cũng có phát âm khá tương đồng
+ €15.75 -> Fifteen euros seventy-five
F. ADDRESSES
D. DATES Trong bài thi IELTS Listening, thí sinh có thể sẽ phải viết một số chi tiết của một Address (địa chỉ)
Một trong những thử thách đối với Dates (ngày) là cách viết. Thí sinh cần nắm chắc cách viết chính cụ thể. Để có thể điền được chính xác đáp án, thí sinh cần phải quen thuộc với format của địa chỉ.
xác tất cả các ngày trong tuần và các tháng trong năm; lưu ý rằng những từ này luôn bắt đầu bằng Thông thường, các địa chỉ thường đi theo format của Anh (UK) hoặc Úc (Australia). Bạn cũng có
chữ cái viết hoa. Nếu thí sinh quên viết hoa thì đáp án sẽ bị tính là sai. thể nghe được một địa chỉ theo format Mỹ (USA) giống với format của Úc.
Ngoài ra, vì có nhiều nhất là 31 ngày trong một tháng, thí sinh cần có khả năng nhận biết và viết Dưới đây là một số ví dụ cho cả 3 loại địa chỉ.
được số thứ tự từ 1st đến 31st.
Trong bài nghe, thí sinh có thể sẽ nghe thấy ngày hoặc tháng được nói trước.
Ví dụ:
+ Today is the 30th of November 2019.
+ We’re going to visit my grandmother on June the 10th.
+ Trong Tiếng Anh Mỹ mạo từ ‘the’ thường bị bỏ qua, ví dụ:
+ Independence Day in the USA is on July 4th each year.
Thí sinh cũng cần lưu ý học cách nói năm. Dưới đây là một số ví dụ:
Lưu ý cần nắm chắc cách viết một số những từ phổ biến về địa chỉ như ‘road’, ‘street’ và ‘avenue’.
+ 1574 – fifteen seventy-four
Ngoài ra, thí sinh cần lưu ý là mã bưu chính được tạo nên từ những chữ cái và số; Và các chữ cái đó
+ 1600 – sixteen hundred
luôn luôn được viết hoa. Những mã bưu chính này thường sẽ được đánh vần rõ ràng trong audio.
+ 1701 – seventeen hundred and one / seventeen ‘oh’ one
+ 2000 – two thousand
+ 2013 – two thousand and thirteen
+ 2020 – twenty twenty
Một điều nữa cần lưu ý khi nghe về Dates là cách các nói về các thập kỷ.
+ 1960 – 1969 -> The ‘60s
+ 1970 – 1979 -> The ‘70s
+ 1980 – 1989 -> The ‘80s

52 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 53


CHAPTER 3: Table Completion CHAPTER 3: Table Completion

6. CẢNH GIÁC VỚI YẾU TỐ GÂY NHIỄU PRACTICE

Thí sinh cần đặc biệt chú ý đến những yếu tố gây nhiễu vì giám khảo sẽ dùng một số câu bẫy để PART 1 QUESTIONS 1 – 4
kiểm tra khả năng nghe hiểu của thí sinh.
Dưới đây là một số câu mẫu có chứa yếu tố gây xao nhãng. Hãy chú ý đến những từ được gạch Complete the form below.

chân. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

The Centre has always been famous for its theatrical productions, but in recent years it
has become better known for operatic performances.
In the original design of the building, there was a sculpture hall next to the art galleries.
However, the plans were changed to include a studio for visiting performers to run workshops.
The first visitors were welcomed in July 1983. No, sorry. That’s when the Centre was
completed. It wasn’t open to the public until September of that year.
Việc sử dụng ‘nhưng’ và ‘tuy nhiên’ là những yếu tố gây phân tâm đặc biệt phổ biến, nhưng cũng
có nhiều từ và cụm từ khác nhau có thể được sử dụng để thay đổi hoặc sửa một phần thông tin,
vì vậy hãy nghe và suy xét cẩn thận trước khi chọn đáp án.

7. ĐOÁN NẾU CẦN THIẾT

Không bao giờ để trống câu trả lời. Nếu thí sinh bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán và điền vào vì nó
vẫn có xác suất là câu trả lời đúng. Và đặc biệt, khi một câu trả lời bị bỏ lỡ, đừng căng thẳng.

Nếu thí sinh rơi vào trạng thái bối rối, khả năng trả lời các câu hỏi tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Chính
vì vậy, hãy đưa ra quyết định nhanh chóng và tiếp tục các câu hỏi ở phía sau.

Answer key:

Câu 1: Eustatis
Thông tin cần điền là 1 tên riêng của công ty tổ chức buổi ballet vào ngày 18.
Thông tin trong audio:
Tim: The next day, the 18th, there’s a performance by a ballet company called Eustatis (Q1).

Câu 2: Review
Thông tin cần điền là 1 danh từ đếm được số ít liên quan đến vở kịch ngày 19 – 20
Thông tin trong audio:
Tim: You’re in luck! On the 19th and 20th a local amateur group are performing one written by a

54 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 55


CHAPTER 3: Table Completion CHAPTER 3: Table Completion

member of the group. It’s called Jemima. That’ll be on in the town hall. They’ve already TAPESCRIPT:
performed it two or three times. I haven’t seen it myself, but the review (Q2) in the local paper
Tim: Good morning. You’re through to the tourist information office, Tim speaking. How can I
was very good.
help you?
Jean: Oh hello. Could you give me some information about next month’s festival, please? My
Câu 3: Dance
family and I will be staying in the town that week.
Thông tin cần điền là 1 tên một bộ môn nào đó.
Tim: Of course. Well it starts with a concert on the afternoon of the 17th.
Thông tin trong audio:
Jean: Oh I heard about that. The orchestra and singers come from the USA, don’t they?
Jean: And what about dance (Q3)? Will there be any performances?
Tim: They’re from Canada. They’re very popular over there. They’re going to perform a number of
Tim: Yes, also on the 20th, but in the evening. A professional company is putting on a show of
well-known pieces that will appeal to children as well as adults.
modern pieces, with electronic music by young composers.
Jean: That sounds good. My whole family are interested in music.
Tim: The next day, the 18th, there’s a performance by a ballet company called Eustatis (Q1).
Câu 4: Dance
Jean: Sorry?
Thông tin cần điền là 1 tên của buổi biểu diễn này.
Tim: The name is spelt E-U-S-T-A-T-I-S. They appeared in last year’s festival, and went down very
Thông tin trong audio:
well. Again, their programme is designed for
Tim: The show is about how people communicate, or fail to communicate, with each other, so it’s
all ages.
got the rather strange name, Chat (Q4).
Jean: Good. I expect we’ll go to that. I hope
there’s going to be a play during the festival, a
comedy, ideally.
Tim: You’re in luck! On the 19th and 20th a
local amateur group are performing one
written by a member of the group. It’s called
Jemima. That’ll be on in the town hall. They’ve
already performed it two or three times. I
haven’t seen it myself, but the review (Q2) in
the local paper was very good.
Jean: And is it suitable for children?
Tim: Yes, in fact it’s aimed more at children than at adults, so both performances are in the after-
noon.
Jean: And what about dance (Q3)? Will there be any performances?
Tim: Yes, also on the 20th, but in the evening. A professional company is putting on a show of
modern pieces, with electronic music by young composers.
Jean: Uh-huh
Tim: The show is about how people communicate, or fail to communicate, with each other, so it’s
got the rather strange name, Chat (Q4).
Jean: I suppose that’s because that’s something we do both face to face and online.
Tim: That’s right.
Tim: Now there are also some workshops and other activities. They’ll all take place at least once
every day, so everyone who wants to take part will have a chance.

56 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 57


CHAPTER 3: Table Completion

CHAPTER 04:
Jean: Good. We’re particularly interested in cookery – you don’t happen to have a cookery
workshop, do you?
Tim: We certainly do. It’s going to focus on how to make food part of a healthy lifestyle, and it’ll
show that even sweet things like cakes can contain much less sugar than they usually do.
Jean: That might be worth going to. We’re trying to encourage our children to cook.
Tim: Another workshop is just for children, and that’s on creating posters to reflect the history
of the town. The aim is to make children aware of how both the town and people’s lives have

Sentence Completion
changed over the centuries. The results will be exhibited in the community centre. Then the
other workshop is in toy-making, and that’s for adults only.
Jean: Oh, why’s that?
Tim: Because it involves carpentry – participants will be making toys out of wood, so there’ll be a
lot of sharp chisels and other tools around.
Jean: It makes sense to keep children away from it.
Tim: Exactly. Now let me tell you about some of the outdoor activities. There’ll be supervised wild
swimming …
Jean: Wild swimming? What’s that?
Tim: It just means swimming in natural waters, rather than a swimming pool.
Jean: Oh OK. In a lake, for instance.
Tim: Yes, there’s a beautiful one just outside the town, and that’ll be the venue for the swimming.
There’ll be lifeguards on duty, so it’s suitable for all ages. And finally, there’ll be a walk in some
nearby woods every day. The leader is an expert on insects. He’ll show some that live in the woods,
and how important they are for the environment. So there are going to be all sorts of different
things to do during the festival.
Jean: There certainly are.
Tim: If you’d like to read about how the preparations for the festival are going, the festival organiz-
er is keeping a blog. Just search online for the festival website, and you’ll find it.
Jean: Well, thank you very much for all the information.
Tim: You’re welcome. Goodbye.
Jean: Goodbye.

58 SUPER IELTS LISTENING - READING


04
CHAPTER 4: Sentence Completion

2. CHIẾN LƯỢC & MẸO

Thí sinh sẽ có một ít thời gian trước khi đoạn ghi âm bắt đầu phát để chuẩn bị đọc kỹ câu hỏi và

CHAPTER 4: Sentence Completion tập trung vào những thông tin cần được nghe.

a. Đọc hướng dẫn


Dạng bài hoàn thành câu là một trong những dạng câu hỏi IELTS Listening ít phổ biến hơn hai
loại trên nhưng thí sinh cũng cần biết cách trả lời để phòng trường hợp mình gặp phải. Đọc hướng dẫn cẩn thận, đặc biệt chú ý đến số từ được phép viết cho mỗi câu trả lời.
Ví dụ:

Đây là một loại câu hỏi điền vào chỗ trống. Đối với dạng câu hỏi này, thí sinh phải nghe đoạn ghi Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

âm và điền vào những từ còn thiếu trong câu để hoàn thành chúng. Thí sinh thường phải điền Viết KHÔNG QUÁ HAI TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời.

vào phần cuối của câu nhưng cũng có thể phải điền cả các từ trong câu. Nếu thí sinh viết nhiều hơn hai từ, câu trả lời sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi thông tin cung cấp
là chính xác.

Dạng Sentence Completion có thể xuất hiện trong bất kỳ phần nào của bài thi IELTS Listening.
Điều thí sinh cần làm là phải chuẩn bị cho mình một chiến lược tốt để có thể hoàn thành tốt khi b. Trình tự trả lời
gặp phải dạng bài này. Các câu trả lời sẽ xuất hiện theo thứ tự trong đoạn ghi âm như chúng được liệt kê trong câu hỏi,
vì vậy, đối với câu hỏi này, thí sinh sẽ nghe câu trả lời của câu 27 trước, sau đó là câu trả lời 28, ....
Điều này giúp thí sinh dễ dàng chọn ra các câu trả lời hơn là theo thứ tự ngẫu nhiên.

c. Dự đoán câu trả lời


Thông tin trong các tiêu đề cột, cũng như phần còn lại của nội dung bên trong bảng, sẽ cho
phép thí sinh dự đoán câu trả lời trước khi nghe đoạn ghi âm. Việc đưa ra dự đoán là rất quan
trọng vì điều này sẽ giúp thí sinh tập trung vào những gì cần lắng nghe trong bản ghi âm.
Đôi khi, nội dung của thông tin thí sinh có thể dự đoán được nhưng chỉ nằm ở mức giới hạn vì
phạm vi khá rộng.
Tuy nhiên, có một yếu tố mà thí sinh chắc chắn có thể xác định được đó là loại từ cần điền vào

1. PHẦN LẤY VÍ DỤ TỪ BÀI THI khoảng trống: một danh từ, một tính từ, một động từ, ...

Ví dụ này sẽ được dùng để hướng dẫn chiến lược làm bài, đồng thời cung cấp các mẹo và lời Hãy thử dự đoán thông tin dựa theo ví dụ sau:
khuyên để hoàn thành tốt dạng câu hỏi này. + Studying with the Open University demanded a great deal of 27 ………………….
+ Studying and working at the same time improved Rachel’s 28 ……………… skills.
Questions 27-30 + It was helpful that the course was structured in 29 ……………………
Complete the sentences below. + She enjoyed meeting other students at 30 ………………… .
Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer. => Dự đoán chúng ta có thể đưa ra là các đáp án này đều sẽ là các danh từ.

Studying with the Open University demanded a great deal of 27 ....................


Studying and working at the same time improved Rachel’s 28 ....................
It was helpful that the course was structured in 29 ....................
She enjoyed meeting other students at 30 ....................

60 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 61


CHAPTER 4: Sentence Completion CHAPTER 4: Sentence Completion

3. TỪ ĐỒNG NGHĨA & 'PARAPHRASING' 5. ĐOÁN NẾU CẦN THIẾT

Từ đồng nghĩa và cách ‘paraphrasing’ sẽ được sử dụng rộng rãi trong bài nghe. Chính vì vậy, một Không bao giờ để trống câu trả lời. Nếu thí sinh bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán và điền vào vì nó
trong số những cách hữu ích có thể giúp thí sinh chuẩn bị là nhanh chóng nghĩ ra một số từ và vẫn có xác suất là câu trả lời đúng. Và đặc biệt, khi một câu trả lời bị bỏ lỡ, đừng căng thẳng. Nếu
cụm từ mang nghĩa tương tự có thể được sử dụng để diễn đạt các thông tin trong câu hỏi. thí sinh rơi vào trạng thái bối rối, khả năng trả lời các câu hỏi tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì
vậy, hãy đưa ra quyết định nhanh chóng và tiếp tục tập trung vào các câu hỏi ở phía sau.
Rachel có lẽ sẽ không nói: “Studying with the Open University demanded a great deal of ….”
Cô ấy sẽ dùng 1 cách diễn đạt khác như là: “My studies required a high level of ….”

Hãy lưu ý những cặp từ đồng nghĩa như sau:


+ demanded -> required
+ great deal -> high level

Vì vậy, một công dụng tuyệt vời nữa của khoảng thời gian chuẩn bị là để thí sinh gạch chân
những từ và cụm từ khóa và nhanh chóng suy nghĩ đến những cách paraphrase hoặc từ/cụm từ
đồng nghĩa có thể sẽ được sử dụng trong audio.

Dưới đây là một số những từ có khả năng cao sẽ bị thay thế bằng cách diễn đạt khác trong au-
dio.

+ Studying with the Open University demanded a great deal of 27 ………………… .


+ Studying and working at the same time improved Rachel’s 28 …………….. skills.
+ It was helpful that the course was structured in 29 ……………… .
+ She enjoyed meeting other students at 30 …………………… .

4. ĐỘ CHÍNH XÁC VỀ NGỮ PHÁP

Kiểm tra xem mỗi câu có đúng ngữ pháp không sau khi điền câu trả lời. Nếu viết sai chính tả,
hoặc thiếu các phụ tố hoặc tiền tố, đáp án sẽ là sai.
Thí sinh có thể phải thay đổi loại từ của một từ mà mình xác định là đúng để làm cho câu đúng
về mặt ngữ pháp. Ví dụ: PRACTICE
Recording text: John – “I’m so frustrated that the insurance company are taking so long Questions 27-30
to settle my claim.” Complete the sentences below.
Sentence: John found it very (frustrating) that his accident claim was not sorted quickly. Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

Studying with the Open University demanded a great deal of 27 ....................


Studying and working at the same time improved Rachel’s 28 ....................
It was helpful that the course was structured in 29 ....................
She enjoyed meeting other students at 30 ....................

62 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 63


CHAPTER 4: Sentence Completion CHAPTER 4: Sentence Completion

Answer key: I’ve made some really good friends that way.
Đây là một câu khá khó để xác định đáp án vì những từ/cụm từ gạch chân không giúp ích nhiều
Câu 27: Motivation và đáp án được đưa ra trước cả thông tin tương ứng với thông tin đã cho trong câu hỏi.
Thông tin trong audio có chứa đáp án:
Paul:  The other thing I wanted to ask you was, did you find it hard, studying with the Tuy nhiên, đây sẽ là trường hợp thường gặp phải khi thí sinh làm dạng Sentence completion này
Open University? vì chúng sẽ kiểm tra khả năng lắng nghe và chọn lọc những chi tiết ẩn trong ngữ cảnh cuộc đối
Rachel: You mean, because you’re studying on your own, most of the time? thoại.
Paul: Mm.
Rachel: Well it took me a while to get used to it. I found I needed to maintain a high level
of motivation because it’s so different from school.
Các cụm từ tương ứng:
+ demanded a great deal of (motivation)
+ I needed to maintain a high level of (motivation)
Các cụm từ đồng nghĩa/cách paraphrase đã được sử dụng:
+ great deal -> high level
+ demanded -> I needed to maintain

Câu 28: time-management


Thông tin trong audio có chứa đáp án:
Another thing was that I got very good at time management because I had to fit time
for studying round a full-time job.
Các cụm từ đồng nghĩa/cách paraphrase đã được sử dụng:
+ improved -> got very good at
+ studying and working at the same time -> had to fit time for
+ studying round a full-time job

Câu 29: Modules


Thông tin trong audio có chứa đáp án:
What makes it easier is that the degree is made up of modules, so you can take time off
between them if you need to.
Các cụm từ đồng nghĩa/cách paraphrase đã được sử dụng:
+ helpful -> makes it easier
+ course -> degree
+ structured -> made up of

Câu 30: Summer school


Thông tin trong audio có chứa đáp án:
… even though you’re mostly studying at home, remember you’ve got tutors to help you,
and from time to time there are summer schools. They usually last a week. They’re great
because you meet all the other people struggling with the same things as you.

64 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 65


CHAPTER 05: CHAPTER 5: Summary Completion 05
Chương này sẽ tập trung hướng dẫn cho thí sinh cách trả lời các câu hỏi về dạng điền từ/cụm
từ còn thiếu vào một đoạn tóm tắt nội dung. Dạng bài này là một trong mười loại câu hỏi mà thí

Summary Completion
sinh sẽ có thể gặp phải trong bài thi IELTS Listening của mình.

Mặc dù đây không phải là dạng câu hỏi phổ biến nhất trong phần Nghe, nhưng đôi khi thí sinh
vẫn sẽ bắt gặp được nó trong bài thi, vì vậy hãy tìm hiểu kỹ để phòng trường hợp gặp phải dạng
bài này.

1. PHẦN LẤY VÍ DỤ TỪ BÀI THI

Hãy bắt đầu với định nghĩa của “một bản tóm tắt” trong trường hợp thí sinh không chắc về nghĩa
của từ này.
Tóm tắt: Summary – một mô tả ngắn gọn, rõ ràng đưa ra các sự kiện hoặc ý tưởng chính về điều
gì đó
Đối với các câu hỏi hoàn thành tóm tắt, thí sinh sẽ nhận được một bản tóm tắt nội dung của bài
nghe. Đoạn ghi âm thường là một đoạn độc thoại về một chủ đề học thuật, chẳng hạn như bài
giảng về rừng nhiệt đới Amazon hoặc Kim tự tháp ở Giza. Sẽ có những từ bị thiếu trong bản tóm
tắt và nhiệm vụ của thí sinh là phải nghe và phải điền vào những khoảng trống đó.
Loại câu hỏi này thường xuất hiện trong Phần 4 (Part 4), phần khó nhất của bài thi IELTS Listening.

Complete the summary below


Write ONLY ONE WORD for each answer

SYDNEY OPERA HOUSE


Sydney Opera House is famous for its roof’s architecture resembling (32)……………….. The opera house
was designed by Jorn Utzon from Denmark and it was built between 1959 and (33) ………………... The
roof is covered with more than 1 million roof tiles which were manufactured in (34) ……………….. Every
evening the roof is lit up in a (35) ……………….. spectacle. The opera house has a variety of
performance halls and theatre and exhibition spaces. More than (36) ……………….. shows are staged
there every week. Every year, more than 8 million visitors visit this Australian landmark.

SUPER IELTS LISTENING - READING 67


CHAPTER 5: Summary Completion CHAPTER 5: Summary Completion

Hãy thử dự đoán một số câu trả lời trong câu hỏi ví dụ dưới đây. Có 5 câu trả lời để điền vào,
2. CHIẾN LƯỢC & MẸO
32–36. Sau đó, hãy xem dự đoán ở bên dưới để hiểu rõ hơn.
Thí sinh sẽ có một ít thời gian trước khi đoạn ghi âm bắt đầu phát để chuẩn bị đọc kỹ câu hỏi và
tập trung vào những thông tin cần được nghe. Predictions:
+ 32 – a noun
a. Đọc hướng dẫn + 33 – a date

Đọc hướng dẫn kỹ càng, chú ý đến số ừ được phép viết trong câu trả lời. + 34 – a place name

Ví dụ: + 35 – an adjective

Write ONLY ONE WORD for each answer. + 36 – a number

Nếu thí sinh viết nhiều hơn số từ được yêu cầu, câu trả lời của sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi
thông tin bạn cung cấp là chính xác. Chỉ cần dành ra vài giây dành cho việc này có thể cung cấp cho rất nhiều thông tin về những gì
thí sinh cần nghe trong đoạn ghi âm. Điều này sẽ giúp thí sinh cải thiện đáng kể cơ hội xác định
câu trả lời đúng của mình.

b. Tìm tiêu đề
4. TỪ ĐỒNG NGHĨA & 'PARAPHRASING'
Không phải mọi bài đều có tiêu đề nhưng nếu có, nó sẽ cho biết ngữ cảnh của về nội dung bài
Trong tất cả các dạng câu hỏi Listening, thí sinh cần nghe hiểu được các từ đồng nghĩa và cách
nghe mà thí sinh sẽ được nghe.
‘paraphrasing’. Và đây là điều mà thí sinh có thể dự đoán được.

Điều này sẽ giúp thí sinh hiểu câu hỏi và cung cấp những manh mối cần thiết về loại thông tin sẽ
Nếu có thời gian trước khi bắt đầu nghe, hãy đọc lướt qua câu hỏi để xác định các từ hoặc cụm
có trong đoạn ghi âm “Sydney Opera House”
từ chính có khả năng được thay thế bằng các từ đồng nghĩa, gạch chân chúng và nhanh chóng
suy nghĩ một số từ hoặc cụm từ có thể được sử dụng để thay thế.
c. Trình tự trả lời
Các câu trả lời sẽ xuất hiện theo thứ tự trong đoạn ghi âm như chúng được liệt kê trong câu hỏi, Các từ khóa quan trọng đã được gạch chân. Hãy suy nghĩ về các từ đồng nghĩa của những từ/
vì vậy, đối với câu hỏi này, thí sinh sẽ nghe câu trả lời của câu hỏi 32 trước, sau đó là câu 33, . . . cụm từ dưới đây:
Điều này giúp thí sinh dễ dàng chọn ra các câu trả lời hơn là theo thứ tự ngẫu nhiên.
Sydney Opera House is famous for its roof’s architecture resembling 32 ………. . The opera house

3. DỰ ĐOÁN CÂU TRẢ LỜI was designed by Jorn Utzon from Denmark and it was built between 1959 and 33 ……………. .The
roof is covered with more than 1 million roof tiles which were manufactured in 34 ……………. . Every
Thông tin trong các tiêu đề cột, cũng như phần còn lại của nội dung bên trong bảng, sẽ cho
evening the roof is lit up in a 35 ……………. spectacle. The opera house has a variety of performance
phép thí sinh dự đoán câu trả lời trước khi nghe đoạn ghi âm.
halls and theatre and exhibition spaces. More than 36 ……………. shows are staged there every week.
Every year, more than 8 million visitors visit this Australian landmark.
Việc đưa ra dự đoán là rất quan trọng vì điều này sẽ giúp thí sinh tập trung vào những gì cần
lắng nghe trong bản ghi âm.

Đôi khi, thí sinh sẽ có thể dự đoán từ kiến thức thực tế, nhưng hầu hết các thông tin có thể được
xác định sẽ bao gồm:
+ Loại thông tin được yêu cầu, ví dụ: tên người, địa danh, số, ngày.
+ Loại từ được yêu cầu, ví dụ: danh từ, tính từ, động từ.
Bất kỳ manh mối nào có thể nhận được sẽ giúp thí sinh hiểu được nội dung của bài nghe và xác
định thông tin cần thiết cho câu trả lời.

68 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 69


CHAPTER 5: Summary Completion CHAPTER 5: Summary Completion

5. THÔNG TIN BẪY Thousands: Tiếp đến, chúng ta có các số hàng nghìn (1,000’s). Tuy rằng trường hợp này ít phổ
biến hơn trong các bài test so với hai trường hợp liệt kê phía trên nhưng thí sinh vẫn cần luyện
Có 6 loại từ vựng có thể sẽ gây khó khăn cho thí sinh. Bản thân thí sinh cần phải có khả năng
tập và làm quen để phòng trường hợp đề thi có ra câu hỏi bao gồm số liệu hàng nghìn.
nhận biết những loại từ vựng này khi nói để có thể viết được chúng chính xác trong đáp án. 6
loại từ vựng bẫy bao gồm:
◆ Large numbers: Các số lớn thường được sử dụng nhiều nhất trong các ngữ cảnh khi mà
người nói làm tròn số gần về hàng chục hoặc hàng trăm nghìn. Điều này có nghĩa là thông tin sẽ
A. TIME
bao gồm nhiều số 0 ở cuối và sẽ khiến việc viết chính xác số trở nên khó khăn cho thí sinh.
Time (thời gian) là một trong những loại thông tin khó vì có rất nhiều cách để nói và viết về thời
gian.
◆ Ordinal numbers: Thí sinh cũng cần nắm được kỹ năng nhận biết và viết được các số thứ tự, ví
dụ:
Dưới đây là một số ví dụ về các cách nói về Time thường gặp trong các bài test Listening IELTS
+ 1st -> first
cùng với các cách viết thí sinh có thể áp dụng khi điền đáp án bài thi.
+ 2nd -> second
+ The express train leaves at 9.30 a.m.
+ 3rd -> third
+ The best option would be to take the 7 0 6 bus. (viết là 7.06)
+ 4th -> fourth
+ There are two buses that will get you there, one just before 9 o’clock and one just
+ 5th -> fifth
after.
+ The 8.55 is probably the best one to take.
◆ Proportions: Cuối cùng, sẽ rất hữu ích cho thí sinh khi nắm được một số những tỉ lệ phổ biến,
+ Yes, I think I’ll catch the 5 to 9 bus. (viết là 8.55)
ví dụ:
+ There is also a train departing at a quarter to nine. (viết là 8.45)
+ 0.25 -> ¼ -> a quarter
+ 0.5 -> ½ -> a half
B. NUMBERS
+ 0.75 -> ¾ -> three quarters
Numbers (số) có thể xuất hiện trong nhiều ngữ cảnh khác nhau vậy nên thí sinh cần nắm chắc
cách viết và cách phát âm của chúng.
C. PRICES
Một cách phổ biến khác mà số được sử dụng trong IELTS Listening là Prices (giá cả).
Việc nhận biết và phân biệt số khi chúng được phát âm bằng các ngữ điệu khác nhau có thể sẽ
Các bài nghe thường bao gồm cuộc đối thoại về giá cả của đồ vật, đặc biệt là ở Part 1. Thông
rất khó khăn.
thường, một người sẽ đang đặt phòng khách sạn, vé máy bay hoặc vé xem phim trong những bài
nghe này.
Vì vậy, thí sinh cần lưu ý dành thời gian nghe cách đọc số bằng nhiều ngữ điệu khác nhau trong
quá trình luyện tập kỹ năng nghe của mình.
Thí sinh có khả năng cao sẽ nghe được những đơn vị tiền tệ như dollars ($), pounds (£) hoặc euros
(€). Lưu ý học thuộc những ký hiệu này cũng như cách viết số lượng tiền.
Dưới đây là một số ví dụ về những trường hợp đáp án Numbers thí sinh dễ mắc lỗi nhất.
Dưới đây là một số ví dụ về cách viết và đọc giá cả thường xuất hiện trong bài nghe:
◆ Teens & tens: Trong tất cả các ngữ điệu, các số teens và tens nghe tương đối giống nhau và
+ £4.35 -> Four pounds thirty-five
rất dễ gây nhầm lẫn.
+ $6.50 / $3.25 -> Six dollars fifty / 3 dollars 25 cents
+ 13 -> 30 (thirteen -> thirty)
+ €15.75 -> Fifteen euros seventy-five
+ 14 -> 40 (fourteen -> forty)
+ 15 -> 50 (fifteen -> fifty)
D. DATES
Một trong những thử thách đối với Dates (ngày) là cách viết. Thí sinh cần nắm chắc cách viết
◆ Hundreds: Thí sinh cũng cần phải chắc chắn rằng mình có thể nhận biết được cách đọc số
chính xác tất cả các ngày trong tuần và các tháng trong năm; lưu ý rằng những từ này luôn bắt
hàng trăm (100’s), và cả cách viết chúng.
đầu bằng chữ cái viết hoa. Nếu thí sinh quên viết hoa thì đáp án sẽ bị tính là sai.
Ngoài ra, vì có nhiều nhất là 31 ngày trong một tháng, thí sinh cần có khả năng nhận biết và viết

70 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 71


CHAPTER 5: Summary Completion CHAPTER 5: Summary Completion

được số thứ tự từ 1st đến 31st.


Trong bài nghe, thí sinh có thể sẽ nghe thấy ngày hoặc tháng được nói trước.
Ví dụ:
+ Today is the 30th of November 2019.
+ We’re going to visit my grandmother on June the 10th.
Trong Tiếng Anh Mỹ mạo từ ‘the’ thường bị bỏ qua, ví dụ:
+ Independence Day in the USA is on July 4th each year.
Thí sinh cũng cần lưu ý học cách nói năm. Dưới đây là một số ví dụ: Lưu ý cần nắm chắc cách viết một số những từ phổ biến về địa chỉ như ‘road’, ‘street’ và ‘avenue’.
+ 1574 – fifteen seventy-four
+ 1600 – sixteen hundred Ngoài ra, thí sinh cần lưu ý là mã bưu chính được tạo nên từ những chữ cái và số; Và các chữ cái đó
+ 1701 – seventeen hundred and one / seventeen ‘oh’ one luôn luôn được viết hoa. Những mã bưu chính này thường sẽ được đánh vần rõ ràng trong audio.
+ 2000 – two thousand
+ 2013 – two thousand and thirteen
6. CẢNH GIÁC VỚI YẾU TỐ GÂY NHIỄU
+ 2020 – twenty twenty
Một điều nữa cần lưu ý khi nghe về Dates là cách các nói về các thập kỷ. Thí sinh cần đặc biệt chú ý đến những yếu tố gây nhiễu vì giám khảo sẽ dùng một số câu bẫy để
+ 1960 – 1969 -> The ‘60s kiểm tra khả năng nghe hiểu của thí sinh.
+ 1970 – 1979 -> The ‘70s
+ 1980 – 1989 -> The ‘80s Dưới đây là một số câu mẫu có chứa yếu tố gây xao nhãng. Hãy chú ý đến những từ được gạch
Cuối cùng, ghi nhớ những từ đồng nghĩa dưới đây: chân
+ weekly – once a week + The venue is most famous for its operatic performances, but pop concerts are
+ daily – everyday equally as popular today.
+ fortnight – a period of two weeks + The cost to build Sydney Opera House was estimated at $7 million. However, the
+ weekend – Saturday and Sunday final bill came to $102 million and it was largely paid for by a State Lottery.

E. LETTERS Việc sử dụng ‘nhưng’ và ‘tuy nhiên’ là những yếu tố gây phân tâm đặc biệt phổ biến, nhưng
Đôi khi một đáp án về một cái tên như tên địa điểm hoặc tên người sẽ được đánh vần ra trong cũng có nhiều từ và cụm từ khác nhau có thể được sử dụng để thay đổi hoặc sửa một phần
audio. Vì vậy, thí sinh phải có khả năng nhận biết các âm tiết khác nhau. thông tin, vì vậy hãy nghe và suy xét cẩn thận trước khi chọn đáp án.

Chú ý kĩ hơn vào những chữ cái có phát âm giống nhau, ví dụ: 7. ĐOÁN NẾU CẦN THIẾT
+ + Những chữ cái có âm ‘ee’ – B, C, D, E, G, P, T, V
Không bao giờ để trống câu trả lời. Nếu thí sinh bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán và điền vào vì nó
+ + Những chữ cái có âm ‘ay’ – A, J, K
vẫn có xác suất là câu trả lời đúng. Và đặc biệt, khi một câu trả lời bị bỏ lỡ, đừng căng thẳng.
+ + M và N cũng có phát âm khá tương đồng

Nếu thí sinh rơi vào trạng thái bối rối, khả năng trả lời các câu hỏi tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
F. ADDRESSES
Chính vì vậy, hãy đưa ra quyết định nhanh chóng và tiếp tục các câu hỏi ở phía sau.
Trong bài thi IELTS Listening, thí sinh có thể sẽ phải viết một số chi tiết của một Address (địa chỉ)
cụ thể. Để có thể điền được chính xác đáp án, thí sinh cần phải quen thuộc với format của địa
chỉ.
Thông thường, các địa chỉ thường đi theo format của Anh (UK) hoặc Úc (Australia). Bạn cũng có
thể nghe được một địa chỉ theo format Mỹ (USA) giống với format của Úc.
Dưới đây là một số ví dụ cho cả 3 loại địa chỉ.

72 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 73


CHAPTER 5: Summary Completion CHAPTER 5: Summary Completion

PRACTICE Câu 33: 1973


Summary:
Bây giờ là đến lúc các bạn luyện tập, sử dụng chiến thuật này vào bài tập mẫu. The opera house was designed by Jorn Utzon from Denmark and it was built between  1959
and 33 …………..........
Complete the summary below Recording: 
Write ONLY ONE WORD for each answer This was won by Danish architect Jorn Utzon. Construction began , in 1959 but it was fourteen
years later in 1973 that it was completed.
SYDNEY OPERA HOUSE Synonyms/paraphrasing:
Built between -> construction
Sydney Opera House is famous for its roof’s architecture resembling (32)……………….. The opera house Began … was completed
was designed by Jorn Utzon from Denmark and it was built between 1959 and (33) ………………... The
roof is covered with more than 1 million roof tiles which were manufactured in (34) ……………….. Every Câu 34: Sweden
evening the roof is lit up in a (35) ……………….. spectacle. The opera house has a variety of performance Summary:
halls and theatre and exhibition spaces. More than (36) ……………….. shows are staged there every The roof is covered with more than 1 million roof tiles which were manufactured
week. Every year, more than 8 million visitors visit this Australian landmark. in  34 …………..........
Recording: 
The roof has has over a million tiles made in Sweden covering its surface.
Hãy lắng nghe rồi sau đó xác định từ thiếu trong Synonyms/paraphrasing:
các câu trên. Hãy xem lại phần chiến thuật nếu More than -> over
cần và cố gắng ghi nhớ các dự đoán đáp án ban Manufactured -> made in
đầu trong khi làm bài tập. Khi bạn nghe, hãy nhớ
rằng bạn không tìm chính xác từ được viết ra
Lưu ý: ‘Sweden’ là một danh từ riêng nên thí sinh cần phải viết hoa chữ cái đầu. Nếu quên viết
trong câu hỏi mà phải nghe những từ đồng nghĩa
hoa, đáp án sẽ bị chấm là sai. Nếu lo lắng rằng mình sẽ quên viết hoa khi làm bài, thí sinh hoàn
với nó. Khi hoàn tất, hãy xem phân tích các câu trả
toàn có thể viết tất cả các đáp án trong bài Listening test bằng chữ hoa.
lời dưới đây.

Câu 35: colourful


Summary:
Every evening the roof is lit up in a 34 ………….......... spectacle.
Answer key: Recording: 
As evening falls, these are illuminated to create a colourful display.
Câu 32: Sails
Synonyms/paraphrasing:
Summary:
lit up -> illuminated
Sydney Opera House is famous for its roof’s architecture resembling 32 …………...
spectacle -> display
Recording: 
Its unique roof design, which looks like a series of gleaming white sails, makes it one of the
Câu 36: 40
most-photographed buildings in the world.
Summary:
Synonyms:
More than 36 ………….......... shows are staged there every week
Roof’s architecture -> roof design
Recording: 
Resembling -> looks like
Remarkably, in excess of 40 performances take place each week 

74 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 75


CHAPTER 5: Summary Completion

CHAPTER 06:
Synonyms/paraphrasing:
more than -> in excess
shows -> performances
are staged -> take place

Diagrams & Flowcharts


Completion

76 SUPER IELTS LISTENING - READING


06
CHAPTER 6: Diagrams & Flowcharts Completion

QUESTIONS 23-25

CHAPTER 6:
Diagrams & Flowcharts Completion
Complete the form below.
Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

THE OPERATIONAL CYCLE

Chương này thí sinh sẽ được hướng dẫn cách làm bài và mẹo dành cho dạng Diagrams &
Flowcharts - thí sinh sẽ điền thông tin còn thiếu vào nhãn trong một sơ đồ/ biểu đồ nào đó. Cả hai
dạng này đều xuất hiện thường xuyên trong bài thi IELTS Listening nên thí sinh cần nắm rõ được
cách làm bài để có thể hoàn thành tốt phần thi của mình.

1. PHẦN LẤY VÍ DỤ TỪ BÀI THI

Dạng 1: Ghi nhãn sơ đồ (Diagram)

Trong các câu hỏi ghi nhãn sơ đồ, thí sinh sẽ được cung cấp sơ đồ của một quy trình, đối tượng, cấu
trúc hoặc máy móc và thí sinh phải điền vào các nhãn còn thiếu hoặc ghi chú đầy đủ trong sơ đồ.

Chủ đề có thể sẽ rất đa dạng. Ví dụ về sơ đồ từ các bài báo trước đây như các quy trình chế biến/sơ
chế/ xử lý tổ ong, lon nước ngọt, bình chữa cháy, bánh xe Ferris, dây buộc zip, hệ thống sưởi năng
lượng mặt trời, tuabin dưới đáy biển và các lớp đất.

Chỉ cần thí sinh nắm được một chiến lược làm bài tốt, thí sinh có thể vượt qua mọi thử thách mà
dạng bài này đưa ra. Trên thực tế, nhiều học sinh thấy rằng đây là một trong những dạng bài dễ
“đối phó” nhất vì các hình ảnh đồ họa và nhãn hiệu có thể cung cấp một số lượng thông tin đáng
kể cho những thông tin còn thiếu và dự đoán những thông tin có thể xuất hiện.

Dạng 2: Hoàn thành biểu đồ tiến trình (Flowchart)

Các câu hỏi hoàn thành sơ đồ sẽ sẽ trình bày các bước của một quy trình nào đó. Quá trình đó sẽ
được bắt đầu và kết thúc với một số bước trung gian.

Chủ đề có thể không có bất cứ giới hạn nào từ khoa học, sinh học cho tới hóa học, hoặc cả những
chủ đề gần với cuộc sống thường ngày và được chia thành các giai đoạn khác nhau như dàn bài
của một bài giảng hoặc bài tiểu luận, quy trình đăng ký, các giai đoạn của một khóa đào tạo hoặc
một quy trình sản xuất ngắn.

78 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 79


CHAPTER 6: Diagrams & Flowcharts Completion CHAPTER 6: Diagrams & Flowcharts Completion

Bản vẽ trong câu hỏi mẫu dưới đây cho thấy 3 giai đoạn của một dự án thiết kế hệ thống xử lý 2. CHIẾN LƯỢC & MẸO
nước. Giống như hầu hết các câu hỏi hoàn thành sơ đồ, nó sẽ xuất hiện trong Phần 3 (Part 3), trong
Thí sinh sẽ có một ít thời gian trước khi đoạn ghi âm bắt đầu phát để chuẩn bị đọc kỹ câu hỏi và
đó đoạn ghi âm sẽ là cuộc trò chuyện giữa tối đa bốn người trong bối cảnh giáo dục hoặc đào tạo.
tập trung vào những thông tin cần được nghe.

a. Đọc hướng dẫn


QUESTIONS 21-25
Đọc hướng dẫn cẩn thận, đặc biệt chú ý đến số từ được phép viết cho mỗi câu trả lời.
Complete the form below.
Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer. Ví dụ:
+ Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
+ Viết KHÔNG QUÁ BA TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời.

Session outline:
Nếu thí sinh viết nhiều hơn ba từ, câu trả lời của sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi thông tin cung
cấp là chính xác.

+ NO MORE THAN TWO WORDS or ONLY ONE WORD


+ Các câu hỏi khác có thể yêu cầu thí sinh viết KHÔNG QUÁ HAI TỪ hoặc CHỈ MỘT TỪ,
vì vậy đọc cẩn thận đề bài trước khi làm.

b. Đọc nhãn & tiêu đề

Tìm hiểu càng kỹ về những nội dung có sẵn trong bản đồ hoặc sơ đồ từ các nội dung cho sẵn & từ
vựng trong danh sách câu trả lời (nếu có). Một số Plan hoặc Map sẽ có tiêu đề, đây sẽ là một manh
mối quan trọng cho thí sinh biết được bối cảnh của câu hỏi và đại khái nội dung trong đoạn ghi
âm.

terms c. Dự đoán câu trả lời

Thông tin trong các tiêu đề cột, cũng như phần còn lại của nội dung bên trong bảng, sẽ cho phép
thí sinh dự đoán câu trả lời trước khi nghe đoạn ghi âm.

Việc đưa ra dự đoán là rất quan trọng vì điều này sẽ giúp thí sinh tập trung vào những gì cần lắng
nghe trong bản ghi âm.

Đôi khi, thí sinh sẽ có thể dự đoán từ kiến thức thực tế, nhưng hầu hết các thông tin có thể được
xác định sẽ bao gồm:
+ Loại thông tin được yêu cầu, ví dụ: tên người, địa danh, số, ngày.
+ Loại từ được yêu cầu, ví dụ: danh từ, tính từ, động từ.
Bất kỳ manh mối nào có thể nhận được sẽ giúp thí sinh hiểu được nội dung của bài nghe và xác
định thông tin cần thiết cho câu trả lời.

80 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 81


CHAPTER 6: Diagrams & Flowcharts Completion CHAPTER 6: Diagrams & Flowcharts Completion

3. TỪ ĐỒNG NGHĨA & 'PARAPHRASING' 5. TRÌNH TỰ TRẢ LỜI

Trong tất cả các dạng câu hỏi Listening, thí sinh cần lắng nghe các từ đồng nghĩa và cách Các câu trả lời sẽ xuất hiện theo thứ tự trong đoạn ghi âm như chúng được liệt kê trong câu hỏi,

‘paraphrasing’. Khi nghe, hãy nhắc nhở bản thân rằng mình không tìm kiếm những từ chính xác vì vậy, đối với câu hỏi này, thí sinh sẽ nghe câu trả lời của câu hỏi số 23 trước, sau đó là câu 24 và

như trong câu hỏi mà là những từ/ cụm từ có cùng một nghĩa. cuối cùng là câu 25.

Quét thông tin trên sơ đồ để xác định các từ khóa có khả năng được ‘paraphrasing’ và nhanh Điều này giúp thí sinh dễ dàng chọn ra các câu trả lời hơn là theo thứ tự ngẫu nhiên.

chóng nghĩ ra một số từ hoặc cụm từ đồng nghĩa có thể được sử dụng. Ví dụ: các từ ‘đã nghiên
6. CẢNH GIÁC VỚI NHỮNG ĐÁP ÁN GÂY NHIỄU
cứu’ hoặc ‘đã kiểm tra’ có thể được sử dụng thay vì ‘đã phân tích’.
Thí sinh cần đặc biệt chú ý đến những yếu tố gây nhiễu vì giám khảo sẽ dùng một số câu bẫy để

Hãy cùng xem thông tin này trong bài kiểm tra luyện IELTS Listening đã được ‘paraphrasing’ như kiểm tra khả năng nghe hiểu của thí sinh.

thế nào và sau đó thí sinh hãy xem lại các câu trả lời.
Dưới đây là một số câu mẫu có chứa yếu tố gây xao nhãng. Hãy chú ý đến những từ được gạch
chân.
4. PHẦN GIỚI THIỆU + The project was launched as a collaboration between scientists from 5 countries,
but it has now expanded to bring together experts from 11 nations.
Trước khi bắt đầu vào nội dung chính của bài nói, phần giới thiệu sẽ giúp cho thí sinh biết được
+ It was expected that the device would work efficiently up to a depth of 1000
nội dung đại khái của đoạn ghi âm.
metres. However, accurate results are being returned from two whole kilometres
Ví dụ:
down in the water.
+ You will hear a part of a seminar entitled Understanding the World’s Oceans
+ Funding for the project runs out in March 2022, although we expect it to be
given by a climate scientist.
financed for a further two years.
Việc sử dụng ‘nhưng’ và ‘tuy nhiên’ là những yếu tố gây phân tâm đặc biệt phổ biến, nhưng cũng
Thí sinh sẽ nghe một phần của hội thảo mang tên Tìm hiểu về các Đại dương trên Thế giới do
có nhiều từ và cụm từ khác nhau có thể được sử dụng để thay đổi hoặc sửa một phần thông tin,
một nhà nghiên cứu về khí hậu học.
vì vậy hãy nghe và suy xét cẩn thận trước khi chọn đáp án.

Sau đó, người nói đầu tiên sẽ bắt đầu bài nói chuyện hoặc cuộc trò chuyện bằng cách giới thiệu
bản thân và chủ đề hoặc mục đích của bài diễn thuyết. Điều này sẽ giúp thí sinh hiểu ngữ cảnh
và cung cấp cho nhiều chi tiết hơn về chủ đề của bài nghe. 7. ĐOÁN NẾU CẦN THIẾT
Không bao giờ để trống câu trả lời. Nếu thí sinh bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán và điền vào vì nó
Đây là câu đầu tiên của đoạn ghi âm.
vẫn có xác suất là câu trả lời đúng. Và đặc biệt, khi một câu trả lời bị bỏ lỡ, đừng căng thẳng.
Scientist: Thanks to all of you for coming along today to hear about how the robotic float project
is helping with ocean research.
Nếu thí sinh rơi vào trạng thái bối rối, khả năng trả lời các câu hỏi tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Chính
Nhà khoa học: Cảm ơn tất cả các bạn đã đến đây hôm nay để nghe về cách thức mà dự án phao
vì vậy, hãy đưa ra quyết định nhanh chóng và tiếp tục các câu hỏi ở phía sau.
robot đang giúp ích cho việc nghiên cứu đại dương.

Thí sinh có thể nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc nghe cẩn thận ngay từ đầu.

82 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 83


CHAPTER 6: Diagrams & Flowcharts Completion CHAPTER 6: Diagrams & Flowcharts Completion

PRACTICE
Nghe audio và trả lời câu hỏi. Tham khảo lại chiến lược khi bạn cần và ghi nhớ các dự đoán. Khi

Bây giờ là lúc để chúng ta thực hành sử dụng chiến lược này. Đây là bài Listening được trích ra từ bạn đã hoàn thành bài tập thực hành, hãy xem qua phần phân tích các câu trả lời bên dưới.

quyển Cambridge Practice Tests For IELTS 15.


Answer 25: History
PART 3 QUESTIONS 25 – 30 Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
LUKE: Let’s use people from a different department. What about history? (Q25)
Complete the flowchart below. SUSIE: Yes, they might have interesting dreams! Or literature students?
Write ONE WORD ONLY for each answer. LUKE: I don’t really know any.

Trong câu này, thực tế sau khi đọc đáp án. Người ta cố tình đưa thêm thông tin làm mình bối rối
hoặc khi mình không tập trung để nghe thì rất có thể mình sẽ chọn từ literature thay vì từ history.

Answer 26: Paper might be better


Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
LUKE: No. it needs to be self-reporting I think. And we could ask them to answer questions online.
SUSIE: But in this case, paper (Q26) as they’ll be doing it straight after they wake up … in fact while
they’re still half-asleep.

Answer 27: Humans/ people


Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
LUKE: Right. And we’ll have to check the ethical guidelines for this sort of research.
SUSIE: Mm, because our experiment involves humans (Q27), so there are special regulations.

Trong câu hỏi này, chúng ta thấy cụm “for working with…” từ for lúc này mang nghĩa là bởi vì
(=because) chứ không phải mang nghĩa là cho việc gì đó. Cho nên, khi nghe cụm “check the
ethical guidelines” xuất hiện, chúng ta sẽ tập trung chú ý để chờ “because…” để viết đáp án.

Answer 28: Stress


Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
LUKE: Yes, I had a look at those for another assignment I did. There’s a whole section on risk
assessment, and another section on making sure they aren’t put under any unnecessary stress.
(Q28)
SUSIE: Let’s hope they don’t have any bad dreams!

Trong câu này, bài nghe và câu hỏi được đã được sử dụng phương pháp “paraphrase”. They aren’t
put under any unnecessary stress có nghĩa là họ không phải chịu đựng bất kỳ sự căng thẳng nào.
Và trong câu hỏi cấu trúc “kept in minimize” có nghĩa là được giữ ở mức thấp nhất. Như vậy, đáp
án của câu này là stress.

84 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 85


CHAPTER 6: Diagrams & Flowcharts Completion CHAPTER 6: Diagrams & Flowcharts Completion

Ba câu 26, 27, 28 đều ở liền kề nhau, nên đòi hỏi chúng ta chỗ này cần phải tập trung cao độ và TAPESCRIPT:
phản xạ nhanh. Hơn hết để tiết kiệm thời gian, có thể viết tắt những đáp án này ra nháp trước.
SUSIE: So Luke, for our next psychology assignment we have to do something on sleep and dreams.
(kỹ thuật nghe - ghi chú).
LUKE: Right. I’ve just read an article suggesting why we tend to forget most of our dreams soon
after we wake up. I mean, most of my dreams aren’t that interesting anyway, but what it said was
Answer 29: Graph
that if we remembered everything, we might get mixed up about what actually happened and
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
what we dreamed (Q21). So it’s a sort of protection. I hadn’t heard that idea before. I’d always
SUSIE: Then when we’ve collected all our data we have to analyse it and calculate the
assumed that it was just that we didn’t have room in our memories for all that stuff.
correlation between our two variables, that’s time sleeping and number of dreams and then
SUSIE: Me too. What do you think about the idea that our dreams may predict the future?
present our results visually in a graph. (Q29)
LUKE: It’s a belief that you get all over the world.
SUSIE: Yeah, lots of people have a story of it happening to them, but the explanation I’ve read is
Answer 30: Evaluate
that for each dream that comes true, we have thousands that don’t (Q22), but we don’t notice
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện:
those, we don’t even remember them. We just remember the ones where something in the real
LUKE: Right. And the final thing is to think about our research and evaluate it (Q30). So that
world, like a view or an action, happens to trigger a dream memory.
seems quite straightforward.
LUKE: Right. So it’s just a coincidence really. Something else I read about is what they call
segmented sleeping. That’s a theory that hundreds of years ago, people used to get up in the
Trong đoạn này, bài nghe làm chúng ta bối rối chính vì cách sử dụng cấu trúc câu: “think about…
middle of the night and have a chat or something to eat, then go back to bed. So I tried it myself.
and evaluate…”. Nếu phản xạ không nhanh chúng ta sẽ bối rối mất phương hướng.
SUSIE: Why?
LUKE: Well it’s meant to make you more creative. I don’t know why. But I gave it up after a week. It
Ngoài ra, cũng sẽ có nhiều bạn chọn think cho câu này tuy nhiên Think phải đi cùng about mà
just didn’t fit in with my lifestyle.
bài này chúng ta chỉ được điền một từ nên không thể điền think.
SUSIE: But most pre-school children have a short sleep in the day don’t they? There was an
experiment some students did here last term to see at what age kids should stop having naps. But
they didn’t really find an answer (Q23). They spent a lot of time working out the most
appropriate methodology, but the results didn’t seem to show any obvious patterns.
LUKE: Right. Anyway, let’s think about our assignment. Last time I had problems with the final
stage, where we had to describe and justify how successful we thought we’d been (Q24). I
struggled a bit with the action plan too.
SUSIE: I was OK with the planning, but I got marked down for the self-assessment as well. And I
had big problems with the statistical stuff, that’s where I really lost marks.
LUKE: Right.
————————–
SUSIE: So shall we plan what we have to do for this assignment?
LUKE: OK.
SUSIE: First, we have to decide on our research question. So how about ‘Is there a relationship be-
tween hours of sleep and number of dreams?’
LUKE: OK. Then we need to think about who we’ll do they study on. About 12 people?
SUSIE: Right. And shall we use other psychology students?
LUKE: Let’s use people from a different department. What about history? (Q25)
SUSIE: Yes, they might have interesting dreams! Or literature students?
LUKE: I don’t really know any.

86 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 87


CHAPTER 6: Diagrams & Flowcharts Completion

CHAPTER 07:
SUSIE: OK, forget that idea. Then we have to think about our methodology. So we could use
observation, but that doesn’t seem appropriate.
LUKE: No. it needs to be self-reporting I think. And we could ask them to answer questions online.
SUSIE: But in this case, paper might be better (Q26) as they’ll be doing it straight after they wake
up … in fact while they’re still half-asleep.
LUKE: Right. And we’ll have to check the ethical guidelines (Q27) for this sort of research.
SUSIE: Mm, because our experiment involves humans, so there are special regulations.
LUKE: Yes, I had a look at those for another assignment I did. There’s a whole section on risk

Multiple-Choice
assessment, and another section on making sure they aren’t put under any unnecessary stress.
(Q28)
SUSIE: Let’s hope they don’t have any bad dreams!
LUKE: Yeah.
SUSIE: Then when we’ve collected all our data we have to analyse it and calculate the correlation
between our two variables, that’s time sleeping and number of dreams and then present our
results visually in a graph. (Q29)
LUKE: Right. And the final thing is to think about our research and evaluate it (Q30). So that
seems quite straightforward.
SUSIE: Yeah. So now let’s …

_
Çç


Çç Éë
\
Çç å í
Çç Éë å

~ã ~ê É á ë

88 SUPER IELTS LISTENING - READING


07
CHAPTER 7: Multiple-Choice

Dưới đây là ví dụ về cả hai loại câu hỏi trắc nghiệm.

CHAPTER 7: Multiple - Choice


Các câu hỏi trắc nghiệm trong IELTS Listening là một trong những dạng câu hỏi khó nhất và dễ
khiến các bạn nản chí, nhưng nếu bạn biết được chiến lược làm bài, bạn sẽ có thể hoàn thành tốt
dạng bài này.

Trong các câu hỏi trắc nghiệm, bạn được yêu cầu chọn câu trả lời đúng từ danh sách các tùy chọn.
Dạng câu hỏi trắc nghiệm bao gồm hai loại câu hỏi chính.

Spa Day
1. CÁC LOẠI CÂU HỎI

Questions 11-12
Choose TWO letters, A-E.
Which TWO age groups are taking increasing numbers of holidays with BC Travel?
A 16-30 years
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MỘT CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU
B 31-42 years
ĐÁP ÁN ĐÚNG: HƠN MỘT ĐÁP ÁN ĐÚNG:
C 43-54 years
D 55-64 years
Các câu hỏi được liệt kê một loạt từ E over 65 years
Câu hỏi đơn với 3 lựa chọn trả lời (A,
4-6 lựa chọn và thí sinh phải chọn
B hoặc C). Thỉnh thoảng, có thể có 4 Questions 13-14
nhiều câu trả lời như được chỉ định
lựa chọn. Choose TWO letters, A-E.
trong câu hỏi.
Which TWO are the main reasons given for the popularity of activity holidays?
A Clients make new friends.
B Clients learn a useful skill.
C Clients learn about a different culture.
D Clients are excited by the risk involved.
E Clients find them good value for money

Questions 15-17
Choose the correct letter, A, B or C.
15. How does BC Travel plan to expand the painting holidays?
A By adding to the number of locations
B By increasing the range of levels
C By employing more teachers

90 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 91


CHAPTER 7: Multiple-Choice CHAPTER 7: Multiple-Choice

16. Why are BC Travel’s cooking holidays unusual? 2. CHIẾN LƯỢC


A They only use organic foods.
B They have an international focus.
a. Đọc câu hỏi
C They mainly involve vegetarian dishes.
Thí sinh sẽ có thời gian để chuẩn bị trước khi một hoặc nhiều diễn giả bắt đầu bài nói. Trước tiên,
17. What does the speaker say about the photography holidays? hãy đọc câu hỏi thật cẩn thận để đảm bảo rằng thí sinh biết chính xác mình phải làm gì.
A Clients receive individual tuition.
B The tutors are also trained guides. Đặc biệt lưu ý dạng câu hỏi – dạng đơn có 3 lựa chọn hoặc dạng liệt kê có 2 đáp án trở lên để nhận
C Advice is given on selling photographs biết. Đối với câu hỏi mẫu dưới đây, thí sinh phải chọn 3 câu trả lời. Nên gạch dưới hoặc khoanh tròn
'3 items' để dễ lưu ý hơn.
Bộ câu hỏi đầu tiên, 11 & 12 và 13 & 14, là các câu hỏi liệt kê. Thí sinh phải chọn hai câu trả lời từ câu
b. Tìm tiêu đề
trả lời A – E cho mỗi cặp câu hỏi.
Bộ câu hỏi thứ hai, 15, 16 và 17, là những câu hỏi đơn với ba phương án trả lời. Bạn phải chọn một Không phải mọi câu hỏi đều có tiêu đề nhưng nếu có, nó sẽ cho biết ngữ cảnh của câu hỏi và nội
trong ba đáp án, A, B hoặc C. dung chính của toàn bộ bài nghe. Điều này sẽ giúp hiểu được các câu trả lời được liệt kê và cung
cấp cho thí sinh những manh mối quan trọng về loại thông tin sẽ xuất hiện trong đoạn ghi âm.
Dưới đây là phần chiến lược trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trong bài thi IELTS Listening, phần này
bao gồm rất nhiều mẹo và lời khuyên về cách vượt qua những thử thách mà dạng câu hỏi này Câu hỏi mẫu có tiêu đề là 'Spa Day'. Việc biết ngữ cảnh sẽ mang lại một số ý nghĩa chung chung
đưa ra. cho các từ xuất hiện trong danh sách các câu trả lời tiềm năng, nhưng lưu ý những thông tin có
thể sẽ xuất hiện ngẫu nhiên và không liên quan.
Đầu tiên, đây là câu hỏi mẫu mà chúng ta được đưa ra làm ví dụ. Đây là một phiên bản đơn giản
c. Gạch dưới key worrd trong câu hỏi
của dạng câu hỏi trắc nghiệm IELTS Listening và được soạn riêng để hướng dẫn thí sinh thực hiện
chiến lược. Tiếp theo, thí sinh cần xác định từ khóa trong câu hỏi và gạch chân hoặc đánh dấu từ khóa đó. Ví
dụ trong câu dưới đây
What 3 items are you recommended to take with you to the spa?
Câu hỏi đặt ra yêu cầu chúng ta tìm ra 3 thứ mà bạn nên mang theo khi đến spa. Vì vậy, những từ
khóa ‘3 items’ và ‘recommended’ cần được gạch chân để thí sinh tập trung thu hẹp phạm vi đáp
án để chọn trong quá trình nghe.

_
Çç


Çç Éë
\
Çç å í
Çç Éë å

~ã ~ê É á ë

92 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 93


CHAPTER 7: Multiple-Choice CHAPTER 7: Multiple-Choice

3. DỰ ĐOÁN CÂU TRẢ LỜI 6. CẢNH GIÁC VỚI YẾU TỐ GÂY NHIỄU

Hãy nhìn vào danh sách các câu trả lời. Thí sinh có thể dự đoán câu nào đúng hoặc ít nhất một Thí sinh cần ghi nhớ rằng có thể tất cả các đáp án trong danh sách đều sẽ được xuất hiện trong

hoặc hai câu trong số đó cũng như một vài câu có thể sai. đoạn ghi âm, vì vậy cần lắng nghe cẩn thận để xác định câu trả lời đúng.

Thí sinh hãy bắt đầu nghĩ món đồ nào nên hoặc có thể không chắc sẽ được mang đến spa
a) money Đặc biệt chú ý đến những yếu tố gây nhiễu vì đề bài sẽ dùng một số câu bẫy để kiểm tra khả năng

b) slippers nghe hiểu của thí sinh.

c) fruit
d) towel Dưới đây là một số câu có chứa yếu tố gây xao nhãng. Hãy chú ý đến những từ được đánh dấu:

e) ticket + I always recommend taking a packed lunch, but the spa are providing

f) watch complimentary refreshments for your visit so you won’t need to.

g) make up + The coach will be returning to the hotel at 5.30 p.m. No, sorry, we’ve changed it to 6

h) swimming costume o’clock to avoid the worst of the rush hour traffic.
+ I don’t usually advise taking any money as everything is included. However, they
have a home pamper kit promotion on at the moment so you might like to treat
4. NGHĨ VỀ CÁC TỪ ĐỒNG NGHĨA HOẶC PARAPHRASE
yourself.
Thí sinh sẽ có thể nghe thấy tất cả các tùy chọn câu trả lời trong đoạn ghi âm, bao gồm câu trả
lời đúng và câu trả lời gây nhiễu. Thí sinh sẽ phải nghe thật cẩn thận để xác định xem mỗi mục có Yếu tố gây phân tâm là một từ hoặc cụm từ thay đổi hoặc sửa chữa phần thông tin ban đầu được
phải là đáp án đúng hay không. cung cấp.

Các từ đồng nghĩa chắc chắn sẽ được sử dụng cho một số từ hoặc cụm từ, vì vậy hãy lướt qua danh Cách tốt nhất để đánh dấu câu trả lời đúng là đánh dấu vào bên cạnh câu trả lời mà thí sinh cho
sách và xem liệu có thể nhanh chóng nghĩ ra bất kỳ từ đồng nghĩa hoặc từ liên quan nào không. là đúng nhưng hãy tiếp tục lắng nghe cẩn thận phòng trường hợp đáp án thí sinh chọn là đáp án
Ví dụ, đối với đáp án C, thí sinh có thể nghe thấy tên một số loại trái cây cụ thể thay vì từ 'fruit'. gây nhiễu. Khi đó, thí sinh có thể nhanh chóng thay đổi dấu chọn thành dấu chéo và loại bỏ câu
trả lời khỏi việc xem xét thêm.
Vì vậy, thí sinh phải ghi nhớ mình không tìm kiếm các từ chính xác như đề cho, nhưng sẽ nghe
thấy được các từ/cụm từ đó được diễn đạt lại bằng một cách khác (có thể là dùng từ/cụm từ cùng Thí sinh có thể nháp tùy ý trên giấy thi và sẽ có 10 phút sau khi kết thúc bài kiểm tra Nghe để
nghĩa hoặc cùng một trường từ vựng cụ thể). chuyển câu trả lời của mình sang phiếu trả lời.

Ngoài ra, hãy lưu ý rằng các câu trả lời sẽ không theo thứ tự như được nghe trong audio.
7. VIẾT CÂU TRẢ LỜI
Trong các câu hỏi trắc nghiệm về IELTS Listening, câu trả lời hầu như sẽ luôn là chữ cái của câu trả
5. XÁC ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
lời, không phải từ hay câu.
Trong các dạng trắc nghiệm một đáp án đúng, các câu trả lời có thể giống nhau theo một cách Ví dụ:
nào đó để thử mức độ nghe hiểu của thí sinh. Chọn BA chữ cái A-H
Chính vì vậy, hãy gạch dưới bất kỳ từ khóa nào có thể giúp tìm ra sự khác biệt về nghĩa giữa
chúng. Ví dụ: Vì vậy, nếu một trong những câu trả lời đúng là ‘A. money’, thí sinh phải viết ‘A’ chứ không phải
+ You must take a towel. ‘money’. Nếu thí sinh viết ‘money’, câu trả lời sẽ bị đánh dấu sai mặc dù thông tin là chính xác.
+ You can borrow a towel.
+ A towel will be provided.

94 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 95


CHAPTER 7: Multiple-Choice CHAPTER 7: Multiple-Choice

8. ĐOÁN NẾU CẦN THIẾT PRACTICE


Không bao giờ để trống câu trả lời. Nếu thí sinh bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán và điền vào vì nó vẫn Bây giờ là hãy cùng thực hành sử dụng chiến lược trên cho câu hỏi mẫu được trích từ quyển
có xác suất là câu trả lời đúng. Và đặc biệt, khi một câu trả lời bị bỏ lỡ, đừng căng thẳng. Cambridge IELTS 17.

Nếu thí sinh rơi vào trạng thái bối rối, khả năng trả lời các câu hỏi tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Chính QUESTIONS 11-14

vì vậy, hãy đưa ra quyết định nhanh chóng và tiếp tục các câu hỏi ở phía sau.
Choose the correct letter, A, B or C.

Boat trip round Tasmania

11 . What is the maximum number of people who can stand on each side of the boat?
A 9
B 15
C 18

12. What colour are the tour boats?


A Dark red
B Jet black
C Light green

13. Which lunchbox is suitable for someone who doesn’t eat meat or fish?
A Lunchbox 1
B Lunchbox 2
C Lunchbox 3

14. What should people do with their litter?


A Take it home
B Hand it to a member of staff
C Put it in the bins provided on the boat

` ^ pb
pqr a v
Answer key:

11. Đáp án A
Đáp án sẽ nghe được trong câu sau: “if there are more than nine people on either side of the
boat, we’ll move some of you over.”
Tuy nhiên nếu không đọc câu hỏi và nghe cẩn thận thì sẽ bị chọn nhầm là câu C vì sau đó sẽ nghe
được “otherwise all eighteen of us will end up in the sea!”

12. Đáp án C
Đáp án câu này sẽ chọn từ thông tin sau “They used to be jet black, but our new ones now have
these comfortable dark red seats and a light-green exterior in order to stand out from others

96 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 97


CHAPTER 7: Multiple-Choice CHAPTER 7: Multiple-Choice

and help promote our company.”


TAPESCRIPT:

Tuy nhiên câu này sẽ dễ bị đánh lừa bởi những thông tin nếu không nghe kỹ như “They used to So, hello everyone.
be jet black”, “ dark red seats” My name's Lou Miller and I'm going to be your tour guide today as we take this fantastic boat trip
around the Tasmanian coast. Before we set off, I just want to tell you a few things about our
Câu này có từ “but” là distractor trong bài. Khi thấy từ but, nội dung thông tin cần sẽ thường nằm journey. Our boats aren't huge as you can see. We already have three staff members on board and
sau đó. on top of that, we can transport a further fifteen people - that's you - around the coastline.

Câu tiếp theo dùng từ đồng nghĩa để chọn đáp án


But please note if there are more than nine people on either side of the boat, we'll move some of
you over, otherwise all eighteen of us will end up in the sea! We've recently upgraded all our boats.
13. Đáp án B
They used to be jet black, but our new ones now have these comfortable dark red seats and a
Thông tin sau đây chứa đáp án cần tìm “Lunchbox 1 contains ham and tomato sandwiches.
light-green exterior in order to stand out from others and help promote our company. This gives
Lunchbox 2 contains a cheddar cheese roll and Lunchbox 3 is salad-based and also contains
our boats a rather unique appearance, don't you think?
eggs and tuna.”

We offer you a free lunchbox during the trip and we have three types. Lunchbox 1 contains ham
Câu trả lời tiếp theo hơi phức tạp vì thông tin đã được paraphrased.
and tomato sandwiches. Lunchbox 2 contains a cheddar cheese roll and Lunchbox 3 is salad-based
“Ham” = meat, “tuna” = fish
and also contains eggs and tuna.
Cuối cùng chúng ta có câu 14 và dưới đây là thông tin cần tìm

All three lunchboxes also have a packet of crisps and chocolate bar inside. Please let staff know
14. Đáp án B
which lunchbox you prefer. I'm sure I don't have to ask you not to throw anything into the sea. We
We don’t have any bins to put litter in, but Jess, myself or Ray, our other guide, will collect it
don't have any bins to put litter in, but Jess, myself or Ray, our other guide, will collect it from you
from you
after lunch and put it all in a large plastic sack.
Thí sinh có thể dễ bị đánh lừa bởi vế trước nếu bạn nghe theo keyword “bins” trong câu: “We
don’t have any bins to put litter in”, nhưng vì có chứa từ “don’t” nên ta loại đáp án C. Ngoài ra
The engine on the boat makes quite a lot of noise so before we head off, let me tell you a few things
câu trên còn có distractor “but” => thông tin ở phía sau mới là thông tin chứa đáp án đúng.
about what you're going to see. This area is famous for its ancient lighthouse, which you'll see from
the boat as we turn past the first little island.

It was built in 1838 to protect sailors as a number of shipwrecks had led to significant loss of life.
The construction itself was complicated as some of the original drawings kept by the local council
show. It sits right on top of the cliffs in a very isolated spot.

In the nineteenth century there were many jobs there, such as polishing the brass lamps, chopping
firewood and cleaning windows, that kept lighthouse keepers busy. These workers were mainly
prison convicts until the middle of that century when ordinary families willing to live in such
circumstances took over. Some of you have asked me what creatures we can expect to see.

I know everyone loves the penguins, but they're very shy and, unfortunately, tend to hide from
passing boats, but you might see birds in the distance, such as sea eagles, flying around the cliff
edges where they nest.

98 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 99


CHAPTER 7: Multiple-Choice

When we get to the rocky area inhabited by fur seals, we'll stop and watch them swimming around
the coast. They're inquisitive creatures so don't be surprised if one pops up right in front of you.
Their predators, orca whales, hunt along the coastline too, but spotting one of these is rare.

CHAPTER 08:
Dolphins, on the other hand, can sometimes approach on their own or in groups as they ride the
waves beside us.

Lastly, I want to mention the caves. Tasmania is famous for its caves and the ones we'll pass by are
so amazing that people are lost for words when they see them.

They can only be approached by sea, but if you feel that you want to see more than we're able to

Matching
show you, then you can take a kayak into the area on another day and one of our staff will give you
more information on that.

What we'll do is to go through a narrow channel, past some incredible rock formations and from
there we'll be able to see the openings to the caves, and at that point we'll talk to you about what
lies beyond.

100 SUPER IELTS LISTENING - READING


08
CHAPTER 8: Matching

Ví dụ 2:
Trong ví dụ này, thí sinh được cung cấp một danh sách các lựa chọn khác nhau về khóa học (21-
25) và một danh sách các lựa chọn mà sinh viên có thể đưa ra về việc liệu anh ta có tham gia khóa
học hay không. Thí sinh phải nghe đoạn ghi âm và xác định quyết định mà sinh viên đưa ra về mỗi
CHAPTER 8: Matching khóa học.

Các câu hỏi dạng Matching rất phổ biến trong bài thi IELTS Listening, thậm chí tỉ lệ xuất hiện là PART 3 Questions 21 - 25
100%. Loại câu hỏi này thường xuất hiện trong phần 2 hoặc 3 và các câu hỏi sẽ chứa hai bộ thông
What does Jack tell his tutor about each of the following course options?
tin và thí sinh phải nối chúng lại sao cho phù hợp với thông tin trong audio mà thí sinh đã được
nghe.

Nội dung của chương này sẽ giúp thí sinh nắm được chiến lược để hoàn thành tốt dạng bài
Matching.

Write the correct letter, A, B or C next to questions 21- 25.


1. CÁC LOẠI CÂU HỎI You may choose any letter more than once.
21. Media Studies
Ví dụ 1:
22. Women and Power
Trong ví dụ này, thí sinh được cung cấp một danh sách tên khách sạn (A-E) và danh sách các tính
23. Culture and Society
năng của những khách sạn đó (1-4). Thí sinh phải nghe đoạn ghi âm và xác định những tính năng
24. Identity and Popular Culture
phù hợp và nối với tên khách sạn tương ứng.
25. Introduction to Cultural Theory

PART 1 Questions 1 – 4 2. CHIẾN LƯỢC & MẸO

Which hotel matches each description? Thí sinh sẽ có một khoảng thời gian ngắn để chuẩn bị trước khi diễn giả bắt đầu nói. Hãy sử

Choose your answers from the box and write the correct letter A-E next to questions 1-4. dụng thời gian này để đọc kĩ các câu hỏi và tập trung vào những thông tin mà thí sinh cần lắng
nghe.

a. Phân tích câu hỏi

Một trong những thách thức lớn nhất đối với các dạng câu hỏi Matching trong bài thi IELTS
Listening là chúng có thể gây nhầm lẫn khi thí sinh lần đầu tiên gặp phải dạng bài này, Vì vậy hãy
bắt đầu bằng cách phân tích câu hỏi để đảm bảo hiểu đầy đủ những gì thí sinh cần phải làm.
◆ Bước 1 – Thí sinh cần hiểu mối quan hệ giữa câu nghi vấn và các phương án câu hỏi 21-25.
Đánh dấu phần quan trọng của câu hỏi và suy nghĩ xem nó liên quan như thế nào đến các lựa
1 is in a rural area ................... chọn câu hỏi.
2 only opened recently ...................
3 offers facilities for business functions ................... What does Jack tell his tutor about each of the following course options?
4 has an indoor swimming pool ..................

102 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 103
CHAPTER 8: Matching CHAPTER 8: Matching

Write the correct letter, A, B or C next to questions 21- 25. b. Trình tự trả lời
You may choose any letter more than once.
Đối với dạng bài Matching, các câu hỏi sẽ được đề cập theo thứ tự trong đoạn ghi âm nhưng các
21. Media Studies
phương án trả lời sẽ xuất hiện ngẫu nhiên.
22. Women and Power
23. Culture and Society
Vì vậy, đối với các câu hỏi mẫu, trước tiên các diễn giả sẽ nói về Nghiên cứu Truyền thông, sau đó
24. Identity and Popular Culture
là Phụ nữ và Quyền lực, sau đó là Văn hóa và Xã hội, .... Ba lựa chọn quyết định về việc có tham gia
25. Introduction to Cultural Theory
mỗi khóa học hay không có thể được nghe theo bất kỳ thứ tự nào.

Thí sinh sẽ cần lắng nghe những gì Jack nói với cố vấn của anh ấy về các thông tin sau đây: Nghiên
cứu Truyền thông, Phụ nữ và Quyền lực, ....
3. TỪ ĐỒNG NGHĨA & 'PARAPHRASING'

Từ đồng nghĩa và cách ‘paraphrasing’ sẽ được sử dụng rộng rãi trong phần ghi âm. Chính vì vậy,
◆ Bước 2 – Xem câu hỏi 21-25 có liên quan như thế nào đến các phương án trả lời A, B và C.
một trong số những cách hữu ích có thể giúp thí sinh chuẩn bị là nhanh chóng nghĩ ra một số từ
What does Jack tell his tutor about each of the following course options?
và cụm từ có thể được sử dụng để diễn đạt thông tin trong câu hỏi.
Trước tiên, chúng ta cùng xem qua script của bài nghe dưới đây:

TAPESCRIPT:

Dr Ray: Come in. Oh hello Jack. Have a seat. Right ... you said you wanted to see me to talk about
your options next semester?
Write the correct letter, A, B or C next to questions 21- 25.
Jack: That’s right. We have to decide by the end of next week. Really, I’d like to do all five options
You may choose any letter more than once.
but we have to choose two, don’t we.
21. Media Studies
Dr.Ray: Yes, but the choice depends on your major to some extent. You’re majoring in
22. Women and Power
Communication Studies, aren’t you?
23. Culture and Society
Jack: That’s right.
24. Identity and Popular Culture
Dr.Ray: So for example the Media Studies Option will cover quite a lot of the same area you did in
25. Introduction to Cultural Theory
the core module on mass communications this semester - the development of the media through
Theo như thông tin mà thí sinh nghe được từ đoạn ghi âm, Jack có nói với cố vấn của mình rằng:
the last two centuries, in relation to political and social issues.
+ Anh ấy chắc chắn sẽ học Nghiên cứu Truyền thông?
Jack: Mmm. Well that was interesting, but I’ve decided I’d rather do something completely new.
+ Anh ấy có thể học hoặc không học Truyền thông?
There’s a Women’s Studies option, isn’t there?
+ Hoặc anh ấy sẽ không học Nghiên cứu Truyền thông?
Dr.Ray: Yes, ‘Women and Power’ – again it has a historical focus, it aims to
Tiếp theo, dựa vào thông tin mà thí sinh nghe được từ đoạn ghi âm, Jack có nói với cố vấn của
contextualise women’s studies by looking at the legal and social situation in the nineteenth and
mình rằng:
early twentieth centuries ...
+ Anh ấy nhất định sẽ tham gia khóa học Phụ nữ và Quyền lực?
Jack: So it would be useful if I intended to specialise in women’s studies ... but I’m not sure I do
+ Anh ấy có thể tham gia hoặc không tham gia khóa học Phụ nữ và Quyền lực?
actually.
+ Hoặc anh ấy sẽ không tham gia khóa học Phụ nữ và Quyền lực?
Dr.Ray: Well, it might still be useful to give you an idea of the issues involved. It’s taught by Dr
Steed.
Jack: Oh, really? I’ll sign up for that, then. What about the option on Culture and Society?
Dr Ray: That addresses the historical debate on the place of culture since the Industrial Revolution
in Britain.
Jack: So a historical focus again ...

104 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 105
CHAPTER 8: Matching CHAPTER 8: Matching

Dr.Ray: Do I get the message you’re not so keen on history? Đầu tiên, hãy nghĩ về ba lựa chọn trả lời: Jack sẽ không nói,
Jack: Well, it’s just we seem to have done quite a lot this semester .... anyway I’ll think about that + “Tôi chắc chắn sẽ làm khóa Nhập môn Lý luận Văn hóa.”
one. + “Tôi có thể hoặc không thể tham gia khóa học Văn hóa và Xã hội.”
Dr.Ray: If you’re interested in a course focusing on current issues there’s the option on Identity + “Tôi sẽ không tham gia khóa học Bản sắc và Văn hóa đại chúng.”
and Popular Culture – that approaches the subject through things like contemporary film, adverts, Anh ấy sẽ sử dụng các cụm từ khác nhau để truyền đạt cùng một ý nghĩa. Thí sinh sẽ cần lắng
soap operas and so on. nghe cả từ vựng và cấu trúc câu tích cực và tiêu cực. Ví dụ,
Jack: Oh? That sounds interesting. Can you tell me who runs it? + “Tôi rất quan tâm đến Phụ nữ và Quyền lực nên tôi nghĩ mình sẽ chọn bộ môn đó.”
Dr.Ray: Well, it’s normally Dr Stevens but he’s on sabbatical next semester, so I’m not sure who’ll + “Tôi dự định sẽ bỏ Nghiên cứu Truyền thông vì tôi đã thực hiện một học phần tương
be running it. It should be decided by next week though. tự vào năm trước.”
Jack: Right, well I might wait until then to decide ... And the last option is introduction to Cultural
Theory, isn’t it. I’m quite interested in that too – I was talking to one of the second year students, Nếu thí sinh có thể đoán trước được một vài ví dụ về những gì sắp nghe, thí sinh sẽ có thể chuẩn
and she said it was really useful, it made a lot of things fall into place. bị tốt cho việc chọn ra các từ đồng nghĩa và ‘paraphrasing’ khi đã nghe được thông tin cần thiết
Dr.Ray: Yes, but in fact in your major, you’ll have covered a lot of that already in Communications trong bài.
102, so that might be less useful than some of the others.
Jack: Oh, I’ll forget about that one, then. 4. CẢNH GIÁC VỚI YẾU TỐ GÂY NHIỄU
Dr. Ray: Now while you’re here, we could also discuss how you’re getting on with your Core Module
Yếu tố gây phân tâm sẽ bao gồm một từ hoặc một cụm từ làm thay đổi hoặc sửa chữa phần thông
assignment ...
tin ban đầu được cung cấp.

Vì vậy, khi thí sinh nghe được thông tin và tưởng rằng đó là đáp án, nhưng thực tế thì là cái bẫy mà
đề đặt ra và đáp án chính xác có thể sẽ nằm ở phía trước hoặc sau đó.

‘Nhưng’ và ‘tuy nhiên’ là những yếu tố gây phân tâm phổ biến, nhưng có nhiều từ và cụm từ khác
cũng có thể được sử dụng để thay đổi thông tin được cung cấp.
Trong đoạn ghi âm sẽ có thể có một số người góp phần đưa ra yếu tố sao nhãng, chính vì vậy khi
thí sinh nghe và làm bài cần cân nhắc thật cẩn thận trước khi chọn đáp án.

Thí sinh cũng sẽ nghe được Jack thay đổi hoặc làm rõ các quyết định trong đoạn hội thoại. Sau đó,
anh ấy đã được Tiến sĩ Ray cung cấp thông tin mới.

Cách tốt nhất để đánh dấu câu trả lời là viết A, B hoặc C bên cạnh câu hỏi ngay khi thí sinh nghĩ
rằng mình đã nghe câu trả lời đúng, nhưng hãy tiếp tục lắng nghe cẩn thận phòng trường hợp
thông tin đó là thông tin gây nhiễu. Khi thí sinh có thể xác định thông tin đó là bẫy có thể nhanh
chóng gạch bỏ và viết câu trả lời đúng bên cạnh.

Thí sinh có thể viết đáp án nháp tùy ý trên giấy thi và sẽ có 10 phút khi kết thúc bài kiểm tra Nghe
để chuyển câu trả lời của mình sang phiếu trả lời.

106 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 107
CHAPTER 8: Matching CHAPTER 8: Matching

5. VIẾT CÂU TRẢ LỜI PRACTICE


Đọc kỹ câu hỏi. Viết đúng chữ cái A, B hoặc C bên cạnh câu hỏi 21-25. Lưu ý, có thể chọn bất kỳ chữ
Đây là một bài test được trích từ sách Cambridge IELTS 15 (Test 1 Part 3)
cái nào nhiều hơn một lần.

PART 3 QUESTIONS 21 – 30
Đối với các câu hỏi dạng Matching trong bài thi IELTS Listening, thí sinh chỉ được viết một chữ cái
cho câu trả lời, không được viết một từ hoặc cụm từ. Vì vậy, nếu câu trả lời là ‘Anh ấy chắc chắn Questions 21-26
sẽ làm điều đó’, thí sinh phải viết A, không viết cả câu. Nếu thí sinh viết dòng chữ ‘Anh ấy chắc What did findings of previous research claim about the personality traits a child is likely to
chắn sẽ làm được’ cho câu trả lời của mình, nó sẽ bị đánh dấu sai mặc dù thông tin là chính xác. have because of their position in the family?
Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-H, next to Questions 21-26

6. DỰ ĐOÁN CÂU TRẢ LỜI

Trong một số câu hỏi, thí sinh có thể dự đoán một số thông tin phù hợp. Điều này sẽ giúp thí sinh
nhanh chóng loại bỏ một số câu trả lời và thu hẹp phạm vi để dễ dàng lựa chọn đáp án đúng.

Đối với dạng câu hỏi Matching, thí sinh không thể thực hiện chiến lược này, nhưng đối với các
dạng bài khác như Completion, đây là một chiến lược vô cùng hiệu quả.

7. ĐOÁN NẾU CẦN THIẾT

Mẹo cuối cùng là đừng bao giờ để trống phiếu trả lời. Nếu thí sinh bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán
và điền vào vì nó vẫn có xác suất là câu trả lời đúng. Và đặc biệt, khi một câu trả lời bị bỏ lỡ, đừng
căng thẳng. Nếu thí sinh rơi vào trạng thái bối rối, khả năng trả lời các câu hỏi tiếp theo sẽ bị ảnh POSITION IN FAMILY
hưởng. Chính vì vậy, hãy đưa ra quyết định nhanh chóng và tiếp tục làm các câu hỏi ở phía sau.

Dưới đây là phần phân tích đáp án của bài luyện tập:

Câu 21: G caring


Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện trong đó
ED: Yeah – so we could just run through some of the typical traits. Like the consensus seems to be
that oldest children are generally less well-adjusted because they never get over the arrival of a
younger sibling.
RUTH: Right, but on a positive note, some studies claimed that they were thought to be good at
nurturing – certainly in the past when people had large families they would have been expected
to look after the younger ones.

108 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 109
CHAPTER 8: Matching CHAPTER 8: Matching

Đây là cách mà câu trả lời được paraphrase: selfish -> loners who think the world revolves around
them
Đây là cách mà câu trả lời được paraphrase: caring -> good at nurturing và look after the
younger ones Câu 26: C independent
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện trong đó
Câu 22: F co-operative RUTH: That does seem a bit harsh. One category I hadn’t considered before was children with
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện trong đó much older siblings – a couple of studies mentioned that these children grow up more quickly
ED: There isn’t such a clear picture for middle children – but one trait that a lot of the studies and are expected to do basic things for themselves – like getting dressed.
mention is that they are easier to get on with than older or younger siblings.
RUTH: Generally eager to please and helpful – although that’s certainly not accurate as far as Đây là cách mà câu trả lời được paraphrase: independent -> grow up more quickly and are
my family goes – my middle brother was a nightmare – always causing fights and envious of expected to do basic things for themselves - like getting dressed
whatever I had.

Đây là cách mà câu trả lời được paraphrase: co-operative -> Generally eager to please and
helpful

Câu 23: A outgoing


Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện trong đó
ED: As I said – none of this seems to relate to my own experience. I’m the youngest in my family
and I don’t recognize myself in any of the studies I’ve read about. I’m supposed to have been a
sociable and confident child who made friends easily – but I was actually terribly shy.

Đây là cách mà câu trả lời được paraphrase: outgoing -> a sociable and confident child who
made friends easily

Câu 24: E introverted


Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện trong đó
TAPESCRIPT:
ED: There was one on personality, which said that a twin is likely to be quite shy in social
situations because they always have their twin around to depend on for support. RUTH: Ed, how are you getting on with the reading for our presentation next week?
ED: Well, OK, Ruth – but there’s so much of it.
Đây là cách mà câu trả lời được paraphrase: : introverted -> quite shy in social situations RUTH: I know, I hadn’t realised birth order was such a popular area of research.
ED: But the stuff on birth order and personality is mostly unreliable. From what I’ve been reading
Câu 25: B selfish a lot of claims about how your position in the family determines certain personality traits are just
Đây là đoạn hội thoại mà câu trả lời xuất hiện trong đó stereotypes, with no robust evidence to support them.
RUTH: OK, but that’s an interesting point – we could start by outlining what previous research has
ED: Only children have had a really bad press – a lot of studies have branded them as loners shown. There are studies going back over a hundred years.
who think the world revolves around them because they’ve never had to fight for their parent’s ED: Yeah – so we could just run through some of the typical traits. Like the consensus seems to be
attention. that oldest children are generally less well-adjusted because they never get over the arrival of a
younger sibling.

110 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 111
CHAPTER 8: Matching

CHAPTER 09:
RUTH: Right, but on a positive note, some studies claimed that they were thought to be good a
nurturing – certainly in the past when people had large families they would have been expected
to look after the younger ones. (Q21)
ED: There isn’t such a clear picture for middle children – but one trait that a lot of the studies
mention is that they are easier to get on with than older or younger siblings.
RUTH: Generally eager to please and helpful (Q22) – although that’s certainly not accurate as far
as my family goes – my middle brother was a nightmare – always causing fights and envious of
whatever I had.

Short Answer Question


ED: As I said – none of this seems to relate to my own experience. I’m the youngest in my family
and I don’t recognise myself in any of the studies I’ve read about. I’m supposed to have been a
sociable and confident child who made friends easily (Q23) – but I was actually terribly shy.

RUTH: Really? That’s funny. There have been hundreds of studies on twins but mostly about
nurture versus nature…

ED: There was one on personality, which said that a twin is likely to be quite shy in social situations
(Q24) because they always have their twin around to depend on for support.

RUTH: My cousins were like that when they were small – they were only interested in each other
and found it hard to engage with other kids. They’re fine now though.

ED: Only children have had a really bad press – a lot of studies have branded them as loners who
think the world revolves around them (Q25) because they’ve never had to fight for their parents’
attention.
RUTH: That does seem a bit harsh. One category I hadn’t considered before was children with
much older siblings – a couple of studies mentioned that these children grow up more quickly and
are expected to do basic things for themselves – like getting dressed. (Q26)

ED: I can see how that might be true – although I expect they’re sometimes the exact opposite –

playing the baby role and clamouring for special treatment.

112 SUPER IELTS LISTENING - READING


09
CHAPTER 9: Short Answer Question

Ví dụ:
Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

CHAPTER 9: Short Answer Question Viết KHÔNG QUÁ BA TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời.

Nếu thí sinh viết nhiều hơn ba từ, câu trả lời sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi thông tin cung cấp
Trong chương này, thí sinh sẽ tìm hiểu về dạng bài “Short answer question” - thí sinh sẽ viết một
là chính xác.
câu trả lời ngắn vào khoảng trống được cung cấp về nội dung đã được nghe trong đoạn ghi âm.

Các hướng dẫn có thể khác nhau và giới hạn số lượng từ có thể là HAI TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ
Dạng bài này sẽ thường xuyên xuất hiện trong bài thi IELTS Listening và có thể xuất hiện trong
hoặc CHỈ MỘT TỪ, vì vậy hãy đọc kỹ đề bài trước khi làm.
bất kỳ phần nào của bài thi. Dạng này đặc biệt phổ biến trong Phần 2 (Part 2), đây sẽ là một đoạn
độc thoại đặt trong bối cảnh xã hội hằng ngày, ví dụ, một bài nói chuyện chào mừng sinh viên đại
b. Trình tự trả lời
học mới.
Các câu trả lời sẽ xuất hiện theo thứ tự trong đoạn ghi âm như chúng được liệt kê trong câu hỏi,
Đôi khi, đề bài sẽ yêu cầu chúng ta liệt kê từ 2 đáp án trở lên. Ví dụ 1: vì vậy, đối với câu hỏi này, thí sinh sẽ nghe câu trả lời của câu hỏi số 1 trước, sau đó là câu 2, .... Điều
What are the TWO major concerns new students have regarding accommodation? này giúp thí sinh dễ dàng chọn ra các câu trả lời hơn là theo thứ tự ngẫu nhiên.

c. Dự đoán câu trả lời


1. PHẦN LẤY VÍ DỤ TỪ BÀI THI
Thông tin trong các câu hỏi sẽ cho phép thí sinh dự đoán câu trả lời trước khi nghe đoạn ghi âm.
Questions 1-5
Việc đưa ra dự đoán là rất quan trọng vì điều này sẽ giúp thí sinh tập trung vào những gì cần lắng
Answer the questions below. nghe trong bản ghi âm.
Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

What time does the farm park open? Đôi khi, thí sinh sẽ có thể dự đoán từ kiến thức thực tế, nhưng hầu hết các thông tin có thể được

◆ 1 ……………………………….………………………………. xác định sẽ bao gồm:

Which TWO attractions are most popular with visitors? + Loại thông tin được yêu cầu, ví dụ: tên người, địa danh, số, ngày.

◆ 2 ……………………………….………………………………. + Loại từ được yêu cầu, ví dụ: danh từ, tính từ, động từ.

◆ 3 ……………………………….……………………………….
Bất kỳ manh mối nào nhận được đều sẽ giúp thí sinh hiểu được nội dung của bài nghe và xác định
Name TWO improvements that are planned for the venue next season.
thông tin cần thiết cho câu trả lời.
◆ 4 ……………………………….……………………………….
◆ 5 ……………………………….……………………………….
Hãy thử dự đoán một số câu trả lời trong ví dụ dưới đây. Sau đó, hãy xem lại dự đoán đã đưa ra và
kiểm tra lại đáp án của mình.
2. CHIẾN LƯỢC & MẸO
Rất khó để đoán chính xác được đáp án là gì, nhưng trong trường hợp sau, ta có thể đưa ra một số
Thí sinh sẽ có một ít thời gian trước khi đoạn ghi âm bắt đầu phát để chuẩn bị đọc kỹ câu hỏi và
dự đoán như sau:
tập trung vào những thông tin cần được nghe.

What time does the farm park open?


a. Đọc hướng dẫn
◆ 1 ……………………………….……………………………….
Đọc hướng dẫn cẩn thận, đặc biệt chú ý đến số từ được phép viết cho mỗi câu trả lời.

114 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 115
CHAPTER 9: Short Answer Question CHAPTER 9: Short Answer Question

Which TWO attractions are most popular with visitors? + The express train leaves at 9.30 a.m.
◆ 2 ……………………………….………………………………. + The best option would be to take the 7 0 6 bus. (viết là 7.06)
◆ 3 ……………………………….………………………………. + There are two buses that will get you there, one just before 9 o’clock and one just
Name TWO improvements that are planned for the venue next season. after.
◆ 4 ……………………………….………………………………. + The 8.55 is probably the best one to take.
◆ 5 ……………………………….………………………………. + Yes, I think I’ll catch the 5 to 9 bus. (viết là 8.55)
+ There is also a train departing at a quarter to nine. (viết là 8.45)
Predictions
1 – a time B. NUMBERS
2 to 5 – a noun (& adjective?) Numbers (số) có thể xuất hiện trong nhiều ngữ cảnh khác nhau vậy nên thí sinh cần nắm chắc
cách viết và cách phát âm của chúng. Việc nhận biết và phân biệt số khi chúng được phát âm
bằng các ngữ điệu khác nhau có thể sẽ rất khó khăn. Vì vậy, thí sinh cần lưu ý dành thời gian
3. TỪ ĐỒNG NGHĨA & 'PARAPHRASING'
nghe cách đọc số bằng nhiều ngữ điệu khác nhau trong quá trình luyện tập kỹ năng nghe của
Trong tất cả các dạng câu hỏi Listening, thí sinh cần nghe hiểu được các từ đồng nghĩa và cách mình.
‘paraphrasing’. Và đây là điều mà thí sinh có thể dự đoán được.
Dưới đây là một số ví dụ về những trường hợp đáp án Numbers thí sinh dễ mắc lỗi nhất.
Nếu có thời gian trước khi bắt đầu nghe, hãy đọc lướt qua câu hỏi để xác định các từ hoặc cụm từ
chính có khả năng được thay thế bằng các từ đồng nghĩa, gạch chân chúng và nhanh chóng suy ◆ Teens & tens: Trong tất cả các ngữ điệu, các số teens và tens nghe tương đối giống nhau và
nghĩ một số từ hoặc cụm từ có thể được sử dụng để thay thế. rất dễ gây nhầm lẫn.

Hãy chú ý vào một số từ khóa quan trọng đã được gạch chân và hãy thử suy nghĩ một số từ đồng + 13 -> 30 (thirteen -> thirty)
nghĩa/ cách ‘paraphrasing’ để thay thế cho những từ/ cụm từ đó: + 14 -> 40 (fourteen -> forty)
+ What time does the farm park open? + 15 -> 50 (fifteen -> fifty)
+ Which TWO attractions are most popular with visitors?
+ Name TWO improvements that are planned for the venue next season. ◆ Hundreds: Thí sinh cũng cần phải chắc chắn rằng mình có thể nhận biết được cách đọc số
Chúng ta sẽ xem xét các từ đồng nghĩa và cách ‘paraphrasing’ đã thực sự được sử dụng khi xem hàng trăm (100’s), và cả cách viết chúng.
lại các câu trả lời.
◆ Thousands: Tiếp đến, chúng ta có các số hàng nghìn (1,000’s). Tuy rằng trường hợp này ít phổ
biến hơn trong các bài test so với hai trường hợp liệt kê phía trên nhưng thí sinh vẫn cần luyện
4. TỪ VỰNG BẪY
tập và làm quen để phòng trường hợp đề thi có ra câu hỏi bao gồm số liệu hàng nghìn.
Có 6 loại từ vựng có thể sẽ gây khó khăn cho thí sinh. Bản thân thí sinh cần phải có khả năng
nhận biết những loại từ vựng này khi nói để có thể viết được chúng chính xác trong đáp án. 6 loại ◆ Large numbers: Các số lớn thường được sử dụng nhiều nhất trong các ngữ cảnh khi mà
từ vựng bẫy bao gồm: người nói làm tròn số gần về hàng chục hoặc hàng trăm nghìn. Điều này có nghĩa là thông tin sẽ
A. TIME bao gồm nhiều số 0 ở cuối và sẽ khiến việc viết chính xác số trở nên khó khăn cho thí sinh.
Time (thời gian) là một trong những loại thông tin khó vì có rất nhiều cách để nói và viết về thời
gian. ◆ Ordinal numbers: Thí sinh cũng cần nắm được kỹ năng nhận biết và viết được các số thứ tự, ví
Dưới đây là một số ví dụ về các cách nói về Time thường gặp trong các bài test Listening IELTS dụ:
cùng với các cách viết thí sinh có thể áp dụng khi điền đáp án bài thi. + 1st -> first
+ 2nd -> second
+ 3rd -> third

116 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 117
CHAPTER 9: Short Answer Question CHAPTER 9: Short Answer Question

+ 4th -> fourth + 2013 – two thousand and thirteen


+ 5th -> fifth + 2020 – twenty twenty
Một điều nữa cần lưu ý khi nghe về Dates là cách các nói về các thập kỷ.
◆ Proportions: Cuối cùng, sẽ rất hữu ích cho thí sinh khi nắm được một số những tỉ lệ phổ biến, + 1960 – 1969 -> The ‘60s
ví dụ: + 1970 – 1979 -> The ‘70s
+ 0.25 -> ¼ -> a quarter + 1980 – 1989 -> The ‘80s
+ 0.5 -> ½ -> a half
+ 0.75 -> ¾ -> three quarters E. LETTERS
Đôi khi một đáp án về một cái tên như tên địa điểm hoặc tên người sẽ được đánh vần ra
C. PRICES trong audio. Vì vậy, thí sinh phải có khả năng nhận biết các âm tiết khác nhau. Chú ý kĩ hơn vào
Một cách phổ biến khác mà số được sử dụng trong IELTS Listening là Prices (giá cả). Các bài nghe những chữ cái có phát âm giống nhau, ví dụ:
thường bao gồm cuộc đối thoại về giá cả của đồ vật, đặc biệt là ở Part 1. + Những chữ cái có âm ‘ee’ – B, C, D, E, G, P, T, V
Thông thường, một người sẽ đang đặt phòng khách sạn, vé máy bay hoặc vé xem phim trong + Những chữ cái có âm ‘ay’ – A, J, K
những bài nghe này, thí sinh có khả năng cao sẽ nghe được những đơn vị tiền tệ như dollars ($), + M và N cũng có phát âm khá tương đồng
pounds (£) hoặc euros (€).
F. ADDRESSES
Lưu ý học thuộc những ký hiệu này cũng như cách viết số lượng tiền. Trong bài thi IELTS Listening, thí sinh có thể sẽ phải viết một số chi tiết của một Address (địa chỉ)
Dưới đây là một số ví dụ về cách viết và đọc giá cả thường xuất hiện trong bài nghe: cụ thể. Để có thể điền được chính xác đáp án, thí sinh cần phải quen thuộc với format của địa chỉ.
+ £4.35 -> Four pounds thirty-five
+ $6.50 / $3.25 -> Six dollars fifty / 3 dollars 25 cents Thông thường, các địa chỉ thường đi theo format của Anh (UK) hoặc Úc (Australia). Bạn cũng có
+ €15.75 -> Fifteen euros seventy-five thể nghe được một địa chỉ theo format Mỹ (USA) giống với format của Úc.

D. DATES Dưới đây là một số ví dụ cho cả 3 loại địa chỉ:


Một trong những thử thách đối với Dates (ngày) là cách viết. Thí sinh cần nắm chắc cách viết
chính xác tất cả các ngày trong tuần và các tháng trong năm; lưu ý rằng những từ này luôn bắt
đầu bằng chữ cái viết hoa. Nếu thí sinh quên viết hoa thì đáp án sẽ bị tính là sai.

Ngoài ra, vì có nhiều nhất là 31 ngày trong một tháng, thí sinh cần có khả năng nhận biết và
viết được số thứ tự từ 1st đến 31st.

Trong bài nghe, thí sinh có thể sẽ nghe thấy ngày hoặc tháng được nói trước, ví dụ: Lưu ý cần nắm chắc cách viết một số những từ phổ biến về địa chỉ như ‘road’, ‘street’ và ‘avenue’.
+ Today is the 30th of November 2019. Ngoài ra, thí sinh cần lưu ý là mã bưu chính được tạo nên từ những chữ cái và số; Và các chữ cái đó
+ We’re going to visit my grandmother on June the 10th. luôn luôn được viết hoa. Những mã bưu chính này thường sẽ được đánh vần rõ ràng trong audio.
Trong Tiếng Anh Mỹ mạo từ ‘the’ thường bị bỏ qua, ví dụ:
+ Independence Day in the USA is on July 4th each year.
5. CẢNH GIÁC VỚI YẾU TỐ GÂY NHIỄU
Thí sinh cũng cần lưu ý học cách nói năm. Dưới đây là một số ví dụ:
+ 1574 – fifteen seventy-four Thí sinh cần ghi nhớ rằng có thể tất cả các đáp án trong danh sách đều sẽ được xuất hiện trong
+ 1600 – sixteen hundred đoạn ghi âm, vì vậy cần lắng nghe cẩn thận để xác định câu trả lời đúng. Đặc biệt chú ý đến những
+ 1701 – seventeen hundred and one / seventeen ‘oh’ one yếu tố gây nhiễu vì giám khảo sẽ dùng một số câu bẫy để kiểm tra khả năng nghe hiểu của thí
+ 2000 – two thousand sinh.

118 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 119
CHAPTER 9: Short Answer Question CHAPTER 9: Short Answer Question

6. ĐOÁN NẾU CẦN THIẾT Recording: Be at the gates at 9.30 when Farmer Tom unlocks, and you can be the first visitors
inside.
Không bao giờ để trống câu trả lời. Nếu thí sinh bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán và điền vào vì nó
Synonym đã được sử dụng:
vẫn có xác suất là câu trả lời đúng. Và đặc biệt, khi một câu trả lời bị bỏ lỡ, đừng căng thẳng. Nếu
◆ open = unlocks
thí sinh rơi vào trạng thái bối rối, khả năng trả lời các câu hỏi tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì
Đây là một ví dụ điển hình cho cách mà các thông tin được paraphrase lại trong bài nghe. Một
vậy, hãy đưa ra quyết định nhanh chóng và tiếp tục các câu hỏi ở phía sau.
thông tin giống nhau sẽ được diễn đạt bằng hai cách khác hẳn nhau trong câu hỏi và audio.

Answers 2 &3: (new) boating lake & (miniature) steam train


PRACTICE
Dưới đây là câu hỏi theo sau bằng những câu thoại trong audio có chứa thông tin về đáp án:
Answer the questions below. Question:
Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer. Which TWO attractions are most popular with visitors?
Recording:
QUESTIONS 1-5 Voted favourite feature for the past five years, our pet area has been knocked off pole position
this year by a new boating lake and the miniature steam train.

What time does the farm park open?


Synonyms đã được sử dụng:
◆ 1 ……………………………….
◆ attractions = feature
Which TWO attractions are most popular with visitors?
◆ most popular = favourite
◆ 2 ……………………………….
Những cụm từ đã gây nhiễu trong bài? knocked off pole position
◆ 3 ……………………………….
Người nói chỉ ra rằng khu vực cho thú cưng là khu vực yêu thích 5 năm trước nhưng bây giờ mọi
Name TWO improvements that are planned for the venue next season.
thứ đã thay đổi. - Chúng ta rất dễ bị đánh lừa nên cần phải nghe thật kĩ
◆ 4 ……………………………….
◆ 5 ……………………………….
Answers 4 & 5: (trout) fishing lake & (outdoor) trampolines
Question:
Thí sinh sẽ nghe đoạn băng và dự đoán loại từ của những từ bị khuyết. Lưu ý lúc lắng nghe, nên
Name TWO improvements that are planned for the venue next season
nhớ rằng ta không nghe từ chính xác mà là những cụm từ/ câu mang ý nghĩa tương tự.
Recording: We love it that many of our guests come back time and time again and we’re always
working to develop the park for the future. Over this winter, we’ll be digging and stocking a
Answer trout fishing lake. You can bring your own rod or hire one on-site. We also intended to install a
bouncy castle until a visitor survey revealed that outdoor trampolines would be far more
1 9.30 (a.m./am)
popular so we’re going to give you what you’ve asked for.
2 (new) boating lake
3 (miniature) steam train
Synonyms đã được sử dụng:
4 (trout) fishing lake
◆ improvements = develop
5 (outdoor) trampolines
◆ planned = intended
Chúng ta sẽ nhìn ngữ cảnh và đánh giá ngôn từ đã được sử dụng, đặc biệt là cụm từ đồng nghĩa
◆ next season = over the winter
và từ đồng nghĩa.
Câu hai cũng chứa từ gây nhiễu: – until.

Answer 1: 9.30 (a.m/am)


Here’s the question followed by the sentence of the recording the answer appears in:
Question: What time does the farm park open?

120 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 121
10
CHAPTER 9: Short Answer Question CHAPTER 10: Map & Plan Labellin

Map & Plan Labellin

CHAPTER 10:
CHAPTER 10:

Trong chương này, thí sinh sẽ được hướng dẫn cách làm bài và mẹo về dạng bài điền từ/ thông tin
còn thiếu vào một bản đồ hoặc một sơ đồ nào đó. Dạng bài này khá phổ biến trong bài thi IELTS
Listening, đặc biệt là ở Phần 2 (Part 2).

MAP & PLAN LABELLING


Chủ đề của các câu hỏi sẽ thường về sơ đồ thường là chuyến tham quan một tòa nhà cụ thể như
khách sạn hoặc bảo tàng hoặc mô tả về một địa điểm. Trong các câu hỏi về bản đồ, người nói
thường nói về những thay đổi được đề xuất đối với một địa điểm.

Nhiệm vụ của thí sinh là nghe đoạn ghi âm và xác định các khu vực, tính năng hoặc các phòng
khác nhau. Thí sinh sẽ thường được cung cấp một danh sách các từ để chọn câu trả lời đúng. Nếu
không có danh sách nào được đưa ra, thí sinh sẽ phải tự xác định câu trả lời từ đoạn ghi âm và điền
vào khoảng trống.

Nhiều học sinh nhận thấy đây là một trong những loại câu hỏi dễ trả lời nhất vì hình vẽ sẽ chứa rất
nhiều manh mối về các từ còn thiếu, đặc biệt là trong các hình đã có sẵn.

122 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 123
CHAPTER 10: Map & Plan Labellin CHAPTER 10: Map & Plan Labellin

Choose FIVE answers from the box and write the correct letters next to questions 11–15.
1. PHẦN LẤY VÍ DỤ TỪ BÀI THI Chọn NĂM câu trả lời từ hộp và viết các chữ cái đúng bên cạnh câu hỏi 11–15.

QUESTIONS 23-25
Trong trường hợp này, thí sinh sẽ viết câu trả lời của mình trên chính sơ đồ.
Lưu ý: Chỉ viết chữ cái (A–I) trên sơ đồ. Không viết nội dung của câu (A-I). Nếu thí sinh viết cả nội
Label the plan below.
dung trong các câu (A-I), câu trả lời của sẽ bị đánh dấu sai.
Chose FIVE answers from the box and write the correct letters A-I next to questions 11-15.
Vì vậy, nếu câu trả lời 11 là 'computer', câu trả lời của cần điền sẽ là 11 C, không phải 11 “computer”.

a. Đọc nhãn tiêu đề

Tìm hiểu càng kỹ về những nội dung có sẵn trong bản đồ hoặc sơ đồ từ các nội dung cho sẵn và từ
vựng trong danh sách câu trả lời (nếu có). Một số Plan hoặc Map sẽ có tiêu đề, đây sẽ là một manh
mối quan trọng cho thí sinh biết được bối cảnh của câu hỏi và đại khái nội dung trong đoạn ghi
âm.

Ví dụ, câu hỏi trong IELTS Listening Sample Test 1 ở trên, có tiêu đề ‘Proposed traffic changes in
Granford’. Biết được điều này, thí sinh sẽ có thể có một vài ý tưởng sơ bộ về loại thông tin sẽ xuất
hiện trong bản ghi âm.

Càng quen thuộc với từ vựng và bố cục của hình ảnh, càng dễ hiểu và làm theo những gì người
nói nói.

Nếu không có danh sách từ, hãy thử và dự đoán loại từ nào sẽ có câu trả lời từ ngữ cảnh của sơ đồ
hoặc bản đồ, ví dụ: đó là một căn phòng, một tòa nhà, một con đường, một đặc điểm như một cái
ao hay một cơ sở chẳng hạn như nhà vệ sinh công cộng.

Nói chung, người nói sẽ bắt đầu bài nói của họ bằng cách giới thiệu bản thân và chủ đề hoặc mục
đích của bài nói, vì vậy điều này cũng sẽ giúp thí sinh hiểu được ngữ cảnh của bài nghe.
2. CHIẾN LƯỢC & MẸO
c. Tái hiện hình ảnh trong tâm trí
Thí sinh sẽ có một ít thời gian trước khi đoạn ghi âm bắt đầu phát để chuẩn bị đọc kỹ câu hỏi và
tập trung vào những thông tin cần được nghe. Một trong những kỹ năng cần thiết để trả lời thành công các câu hỏi về bản đồ và sơ đồ là có thể
hình dung địa điểm được mô tả trông như thế nào.
a. Đọc hướng dẫn

Đọc các hướng dẫn thật cẩn thận về yêu cầu cụ thể của đề bài Chúng ta sử dụng bản đồ và sơ đồ trong cuộc sống hàng ngày nên bộ não của mình đã quen với

Ví dụ: việc này, mặc dù ta thường làm điều đó trong tiềm thức mà không hề nghĩ về nó.

+ Write the correct letter, A–I, next to Questions 11–15


+ Viết đúng chữ cái, A–I, bên cạnh Câu hỏi 11–15 Trong khoảng thời gian ngắn trước khi đoạn ghi âm được phát, thí sinh hãy đặt mình vào vị trí thực

Vì vậy, thí sinh phải viết một chữ cái bên cạnh mỗi từ trong danh sách câu trả lời. tế ở trong hình, và tưởng tượng xem mình có thể nhìn thấy gì xung quanh.

124 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 125
CHAPTER 10: Map & Plan Labellin CHAPTER 10: Map & Plan Labellin

Hãy cùng bắt đầu với câu hỏi mẫu đầu tiên. Thí sinh hãy tưởng tượng rằng mình đang ở lối vào thư 5. CẢNH GIÁC VỚI YẾU TỐ GÂY NHIỄU
viện và sau đó, hãy hình dung mình đang bước vào bên trong thư viện. Lưu ý, các phòng khác nhau
Thí sinh cần ghi nhớ rằng có thể tất cả các đáp án trong danh sách đều sẽ được xuất hiện trong
mà thí sinh thấy được xác định bởi các nhãn dán chứa thông tin được cung cấp trong kế hoạch.
đoạn ghi âm, vì vậy cần lắng nghe cẩn thận để xác định câu trả lời đúng. Đặc biệt chú ý đến những
Chỉ cần dành ra vài giây để làm điều này cũng sẽ giúp thí sinh theo dõi thông tin hoặc hướng dẫn
yếu tố gây nhiễu vì giám khảo sẽ dùng một số câu bẫy để kiểm tra khả năng nghe hiểu của thí
mà người nói đưa ra và xác định câu trả lời đúng.
sinh.

Thí sinh có thể thực hiện một hình dung tương tự với dạng câu hỏi về bản đồ. Hãy tưởng tượng
Dưới đây là một số câu mẫu có chứa yếu tố gây xao nhãng. Hãy chú ý đến những từ được gạch
rằng mình đang đứng tại một điểm cụ thể và hình dung những gì có thể nhìn thấy xung quanh,
chân.
hãy lưu ý kĩ các tòa nhà khác nhau và các đặc điểm khác nhau.
+ The shop next to the bakery was a newsagent, but it’s now been replaced by a
charity shop.
3. TỪ VỰNG + In the original design, the café and bookshop were next to each other. However, the
plans were changed to locate the bookshop by the exit.
Để làm tốt các câu hỏi về bản đồ và sơ đồ, thí sinh cần hiểu ngôn ngữ có liên quan đến vị trí và
+ When the alterations are carried out, the storeroom will become an office. No, sorry.
phương hướng.
That’s been altered. It will be the new staffroom.
Vị trí - nơi một cái gì đó có liên quan đến một đối tượng hoặc địa điểm khác.
Hướng – vị trí mà ai đó di chuyển hoặc đối mặt
Việc sử dụng 'nhưng' và 'tuy nhiên' là những yếu tố gây phân tâm đặc biệt phổ biến, nhưng cũng
Common vocabulary of location:
có nhiều từ và cụm từ khác nhau có thể được sử dụng để thay đổi hoặc sửa một phần thông tin, vì
+ near
vậy hãy nghe và suy xét cẩn thận trước khi chọn đáp án.
+ next to
+ in front of
+ beside 6. ĐOÁN NẾU CẦN THIẾT
+ between
Không bao giờ để trống câu trả lời. Nếu thí sinh bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán và điền vào vì nó
+ across from
vẫn có xác suất là câu trả lời đúng. Và đặc biệt, khi một câu trả lời bị bỏ lỡ, đừng căng thẳng. Nếu
Common vocabulary of direction:
thí sinh rơi vào trạng thái bối rối, khả năng trả lời các câu hỏi tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì
+ turn right
vậy, hãy đưa ra quyết định nhanh chóng và tiếp tục các câu hỏi ở phía sau.
+ turn left
+ go straight on
+ go past
+ head south
+ Northwest

4. TỪ ĐỒNG NGHĨA & 'PARAPHRASING'

Trong tất cả các dạng câu hỏi Listening, thí sinh cần lắng nghe các từ đồng nghĩa và cách
'paraphrasing'. Khi nghe, hãy nhắc nhở bản thân rằng mình không tìm kiếm những từ chính xác
như trong câu hỏi mà là những từ/ cụm từ có cùng một nghĩa.
Vì vậy, ví dụ, nếu câu trả lời là 'reference books’ thì lời thoại có thể là:
In the corner, next to the history section, you’ll find ten shelves of encyclopedias, dictionaries
and directories.

126 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 127
CHAPTER 10: Map & Plan Labellin CHAPTER 10: Map & Plan Labellin

PRACTICE Đáp án 15: H


Đây là câu mà câu trả lời này xuất hiện. Ngôn ngữ chỉ vị trí/định hướng đã được gạch chân và thông
Ví dụ này lấy từ sách Cambridge 16.
tin này được bao gồm cho mỗi câu trả lời.
Đoạn văn này chỉ là một phần của toàn bộ văn bản được sử dụng trong bài kiểm tra thực tế. Trong
Corridor running left from here and if you gọ along that. the door facing you at the end is the
bài kiểm tra của bạn, bạn sẽ giải quyết một phần bài tập nhiều hơn.
entrance to the coffee room. This looks out onto the main road on one side. and some trees on
the other. and that’ll be where you meet each morning.
Questions 15-20 Lưu ý có bao nhiêu ngôn ngữ chỉ vị trí/định hướng kiến thức của bạn về loại từ vựng này.

Label the map below.


Đáp án 16: C
Write the correct letter, A-J, next to Questions 15-20.
The factory is the very big room on the far side of the site. Next to it is the warehouse, which can
be accessed by lorries going UP the road to the turning area at the end. You can get to the
warehouse by Crossing to the far side of the courtyard, and then the door is on your right.

Đáp án 17: G
Somewhere you’ll be keen to find is the staff canteen. This is right next to reception. I can
confidently say that the food's very good, but the view isn’t. The windows on one side look onto
a corridor and courtyard, which aren’t very attractive at all, and on the other onto the access
road. which isn’t much better.
Lưu ý có bao nhiêu ngôn ngữ chỉ vị trí/định hướng được sử dụng trong một câu này. Đây là lý do
tại sao nó rất quan trọng để phát triển kiến thức của bạn về loại từ vựng này và có 1 ví dụ ở đây là
‘corridor’: ‘hành lang’

Đáp án 18: B
You’ll be using the meeting room quite often, and you'll find it by walking along the corridor to
the left of the courtyard, and continuing along it to the end. The meeting room is the last one
on the right- and I’m afraid there’s no natural daylight in the room.

Đáp án 19: I
Then you’ll need to know where some of the offices are. The human resources department is at
the front of this building, so you head to the left alone the corridor from reception, and it’s the
second room you come to. It looks out onto the main road.

Đáp án 20: A
And finally, the boardroom. where you'll be meeting sometimes. That has quite a pleasant view,
as it looks out onto the trees. Go along the corridor past the courtyard. right to the end. The
boardroom is on the left. next to the

Nghe đoạn ghi âm và chọn đáp án chính xác A-J từ bản đồ và điền vào câu 15-20 factory.

Bây giờ chúng ta sẽ xem xét chúng trong ngữ cảnh và kiểm tra ngôn ngữ đã được sử dụng, đặc OK, now are there any questions before we …

biệt là từ đồng nghĩa và cách diễn giải.

128 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 129
CHAPTER 10: Map & Plan Labellin

Đó là tất cả các câu trả lời cho phần bài ở trên. Nếu bạn hiểu sai bất kỳ từ nào trong số chúng,
hãy nghe lại đoạn ghi âm và xem liệu bạn có thể chọn ra chúng hay không khi bạn đã quen

FULL TEST
thuộc hơn với văn bản.
Hy vọng rằng các bạn sẽ cảm thấy hữu ích khi làm bài kiểm tra mẫu Nghe IELTS này. Bây giờ hãy
thực hành sử dụng chiến lược này với các câu hỏi về bản đồ và kế hoạch khác. Chỉ khi thực hành
thì các kỹ năng của bạn mới được cải thiện và bạn sẽ đạt được số điểm cần thiết trong bài kiểm

LISTENING
tra của mình.

130 SUPER IELTS LISTENING - READING


FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

SECTION 2
SECTION 1
INTRODUCTION TALK FOR NEW APPRENTICES
Questions 1-10
Complete the form below. Questions 11 and 12
Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer. Choose TWO letters, A-E.
Which TWO pieces of advice for the first week of an apprenticeship does the manager give?
A get to know colleagues
B learn from any mistakes
C ask lots of questions
D react positively to feedback
E enjoy new challenges

Questions 13 and 14
Choose TWO letters, A-E.
Which TWO things does the manager say mentors can help with?
A confidence-building
B making career plans
C completing difficult tasks
D making a weekly timetable
E reviewing progress

Questions 15-20
What does the manager say about each of the following aspects of the company policy for
apprentices?
Write the correct letter, A, B or C, next to Questions 15-20.
A It is encouraged.
B There are some restrictions.
C It is against the rules.

Company policy for apprentices


15 Using the internet …………….
16 Flexible working …………….
17 Booking holidays …………….
18 Working overtime …………….
19 Wearing trainers …………….
20 Bringing food to work …………….

132 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 133
FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

SECTION 3 Questions 26-30


What decision do the students make about each of the following parts of their presentation?
Questions 21-25 Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-G, next to
Choose the correct letter, A, B or C. Questions 26-30.

CITIES BUILT BY THE SEA


Decisions
21 Carla and Rob were surprised to learn that coastal cities A use visuals
A contain nearly half the world’s population. B keep it short
B include most of the world’s largest cities. C involve other students
C are growing twice as fast as other cities. D check the information is accurate
E provide a handout
22 According to Rob, building coastal cities near to rivers F focus on one example
A may bring pollution to the cities. G do online research
B may reduce the land available for agriculture.
C may mean the countryside is spoiled by industry. Parts of the presentation
26 Historical background …………….
23 What mistake was made when building water drainage channels in Miami in the 1950s? 27 Geographical factors …………….
A There were not enough for them. 28 Past mistakes …………….
B They were made of unsuitable materials. 29 Future risks …………….
C They did not allow for the effects of climate change. 30 International implications …………….

24 What do Rob and Carla think that the authorities in Miami should do immediately?
A take measures to restore ecosystems
B pay for a new flood prevention system
C stop disposing of waste materials into the ocean

25 What do they agree should be the priority for international action?


A greater coordination of activities
B more sharing of information
C agreement on shared policies

134 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 135
FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

SECTION 4
AUDIO SCRIPT

Questions 31-40 SECTION 1


Complete the notes below.
Write ONE WORD ONLY for each answer. OFFICER: Good morning. What can I do for you?
LOUISE: I want to report a theft. I had some things stolen out of my bag yesterday.
OFFICER: I’m sorry to hear that. Right, so I’ll need to take a few details. Can I start with your name?
LOUISE: Louise Taylor. (Example)
OFFICER: OK, thank you. And are you resident in the UK?
LOUISE: No, I’m actually Canadian (Q1). Though my mother was British.
OFFICER: And your date of birth?
LOUISE: December 14th, 1977.
OFFICER: So you’re just visiting this country?
LOUISE: That’s right. I come over most summers on business. I’m an interior designer and I come
over to buy old furniture (Q2), antiques you know. There are some really lovely things around here,
but you need to get out to the small towns. I’ve had a really good trip this year, until this happened.
OFFICER: OK. So you’ve been here quite a while?
LOUISE: Yes, I’m here for two months. I go back next week.
OFFICER: So may I ask where you’re staying now?
LOUISE: Well at present I’ve got a place at Park (Q3) Apartments, that’s on King Street. I was
staying at the Riverside Apartments on the same street, but the apartment there was only
available for six weeks so I had to find another one.
OFFICER: OK. And the apartment number?
LOUISE: Fifteen.
LOUISE: Right.
…………………………………………..
OFFICER: Now, I need to take some details of the theft. So you said you had some things stolen
out of your bag?
LOUISE: That’s right.
OFFICER: And were you actually carrying the bag when the theft took place?
LOUISE: Yes, I really can’t understand it. I had my backpack on. And I went into a supermarket to
buy a few things and when I opened it up my wallet wasn’t there.
OFFICER: And what did your wallet have in it?
may harm fish and birds, e.g. by affecting 40.................... and building up silt LOUISE: Well, fortunately I don’t keep my credit cards in that wallet – I keep them with my passport
in an inside compartment in my backpack. But there was quite a bit of cash there … …............................
about £250 (Q4) sterling, I should think. I withdrew £300 from my account yesterday, but I did a bit
of shopping, so I must have already spent about £50 of that.
OFFICER: OK.

136 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 137
FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

OFFICER: OK.
SECTION 2
LOUISE: At first I thought, oh I must have left the wallet back in the apartment, but then I realised
my phone (Q5) had gone as well. It was only a week old, and that’s when I realised I’d been robbed. Good morning everyone. My name’s Janet Parker and I’m the human resources manager. We’re
Anyway at least they didn’t take the keys to my rental car. very happy to welcome you to your new apprenticeship. I hope that the next six months will be a
OFFICER: Yes. So you say the theft occurred yesterday? positive and enjoyable experience for you.
LOUISE: Yes.
OFFICER: So that was September the tenth (Q6). And do you have any idea at all of where or when I’d like to start with some general advice about being an apprentice. Most of you have very little or
the things might possibly have been stolen? no experience of working for a big organisation and the first week or so may be quite challenging.
LOUISE: Well at first I couldn’t believe it because the bag had been on my back ever since I left the
apartment after lunch. It’s just a small backpack, but I generally use it when I’m travelling because There will be a lot of new information to take in but don’t worry too much about trying to
it seems safer than a handbag. Anyway, I met up with a friend, and we spent a couple of hours in remember everything. The important thing is to (Q11) check with someone if you’re not sure
the museum (Q7). But I do what to do – you’ll find your supervisor is very approachable and won’t mind explaining things or
remember that as we were leaving there, at about 4 o’clock, a group of young boys ran up to us, helping you out. You’re here to learn so make the most of that opportunity.
and they were really crowding round us, and they were asking us that time (Q8) it was, then all of
a sudden they ran off. You’ll be spending time in different departments during your first week so make an effort to (Q12)
OFFICER: Can you remember anything about them? talk to as many people as possible about their work – you’ll make some new friends and find out
LOUISE: The one who did most of the talking was wearing a T-shirt with a picture of something lots of useful information.
…............................ let’s see …............................ a tiger.
OFFICER: Right. Any idea of how old he might have been? As well as having a supervisor, you’ll each be assigned a mentor. This person will be someone who’s
LOUISE: Around twelve years old? recently completed an apprenticeship and you’ll meet with them on a weekly basis. Their role is
OFFICER: And can you remember anything else about his appearance? to provide help and support throughout your apprenticeship. Of course, this doesn’t mean they’ll
LOUISE: Not much. He was quite thin …............................ actually do any of your work for you – instead they’ll be asking you about (Q13) what goals you’ve
OFFICER: Colour of hair? achieved so far, as well as helping you to identify any areas for improvement. You can also (Q14)
LOUISE: I do remember that – he was blond (Q9). All the others were dark-haired. discuss your more long-term ambitions with them as well.
OFFICER: And any details of the others? ————————–
LOUISE: Not really. They came and went so quickly. Now I just want to run through a few company policies for our apprenticeship scheme with you…
OFFICER: Right. So what I’m going to do now is give you a crime reference Most importantly, the internet. As part of your job you’ll be doing some research online so
number so you can contact your insurance company. So this is ten digits: obviously you’ll have unlimited access for that but please (Q15) don’t use it for personal use – you’ll
87954 82361 (Q10). have your own phones for that.
LOUISE: Thank you. So should I …............................
Some of you have already asked me about flexible working. After your probationary three-month
period – some of you will be eligible for this – but (Q16) it will depend on which department you’re
in and what your personal circumstances are. So please don’t assume you’ll automatically be
permitted to do this.

I want to make sure there’s no confusion about our holiday policy. Apart from any statutory public
holidays (Q17) we ask that you don’t book any holidays until after your six-month
apprenticeship has finished. Time off should only be taken if you are unwell. Please speak to your
supervisor if this is going to be a problem.

138 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 139
FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

You’ll be expected to work a 40-hour week but there may be opportunities to do overtime during was global warming. So they built the drainage channels too close to sea level, and now sea levels
busy periods. Although you’re not required to do this, (Q18) it can be a valuable experience – so are rising, they’re more or less useless. If there’s a lot of rain, the water can’t run away, there’s
we advise you to take it up if possible. Obviously, we understand that people do have nowhere for it to go. The whole design was faulty.
commitments outside work, so don’t worry if there are times when you are unavailable. CARLA: So what are the authorities doing about it now?
ROB: I don’t know. I did read that they’re aiming to stop disposing of waste into the ocean over
As you know, we don’t have a formal dress code here – you may wear casual clothes as long as the next ten years.
they’re practical – and the only restriction for shoes we have is on high heels for health and safety CARLA: But that won’t help with flood prevention now, will it?
reasons. (Q19) Comfortable shoes like trainers are preferable. ROB: No. Really (Q24) they just need to find the money for something to replace the drainage
channels, in order to protect against flooding now. But in the long term they need to consider the
There’s a heavily subsidised canteen on site where you can get hot meals or salads cheaply. whole ecosystem.
Snacks and drinks are also provided – so (Q20) we’ve decided to introduce a no packed lunch CARLA: Right. Really, though, coastal cities can’t deal with their problems on their own, can they?
policy. This is partly to encourage healthy eating at work and partly to stop people from eating at I mean, they’ve got to start acting together at an international level instead of just doing their own
their workstation, which is unhygienic. thing.
OK moving on to … ROB: Absolutely. The thing is, everyone knows what the problems are and environmentalists have
a pretty good idea of what we should be doing about them, so (Q25) they should be able to work
together to some extent. But it’s going to be a long time before countries come to a decision on
SECTION 3
what principles they’re prepared to abide by.

TUTOR: OK, so what I’d like you to do now is to talk to your partner about your CARLA: Yes, if they ever do.

presentations on urban planning. You should have done most of the reading now, so I’d like you to ——————————

share your ideas, and talk about the structure of your presentation and what you need to do next. CARLA: So I think we’ve probably got enough for our presentation. It’s only fifteen minutes.

CARLA: OK Rob. I’m glad we chose quite a specific topic – cities built next to the sea. It made it ROB: OK. So I suppose we’ll begin with some general historical background about why coastal

much easier to find relevant information. cities were established. But (Q26) we don’t want to spend too long on that, the other students

ROB: Yeah. And cities are growing so quickly – I mean, we know that more than half the world’s will already know a bit about it. It’s all to do withcommunications and so on.

population lives in cities now. CARLA: Yes. We should mention some geographical factors, things like wetlands and river

CARLA: Yeah, though that’s all cities, not just ones on the coast. But (Q21) most of the biggest estuaries and coastal erosion and so on. We could have some maps of different cities with these

cities are actually built by the sea. I’d not realised that before. features marked.

ROB: Nor me. And what’s more, a lot of them are built at places where rivers come out into the sea. ROB: On a handout you mean? Or (Q27) some slides everyone can see?

But apparently this can be a problem. CARLA: Yeah, that’d be better.

CARLA: Why? ROB: It’d be good to go into past mistakes in a bit more detail. Did you read that case study of the

ROB: Well, as the city expands, agriculture and industry tend to spread further inland along the problems there were in New Orleans with flooding a few years ago?

rivers, and so agriculture moves even further inland up the river. That’s not necessarily a problem, CARLA: Yes, (Q28) We could use that as the basis for that part of the talk. I don’t think the other

except (Q22) it means more and more pollutants are discharged into the rivers. students will have read it, but they’ll remember hearing about the flooding at the time.

CARLA: So these are brought downstream to the cities? ROB: OK. So that’s probably enough background.

ROB: Right. Hmm. Did you read that article about Miami, on the east coast of the USA? CARLA: So then we’ll go on to talk about what action’s being taken to deal with the problems of

CARLA: No. coastal cities.

ROB: Well, apparently back in the 1950s they build channels to drain away the water in case of ROB: OK. What else do we need to talk about? Maybe something on future risks, looking more at

flooding. the long term, if populations continue to grow.

CARLA: Sounds sensible.


ROB: Yeah, they spent quite a lot of money on them. (Q23) But what they didn’t take into ac-
count
140 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 141
FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

SECTION 4
CARLA: Yeah. We’ll need to do a bit of work there, I haven’t got much information, have you?
ROB: No. (Q29) We’ll need to look at some websites. Shouldn’t take too long. Producing enough energy to meet our needs has become a serious problem. Demand is rising
CARLA: OK. And I think we should end by talking about international implications. Maybe (Q30) rapidly, because of the world’s increasing population and expanding (Q31) industry. Burning fossil
we could ask people in the audience. We’ve got people from quite a lot of different places. fuels, like gas, coal and oil, seriously damages the environment and they’ll eventually run out.
ROB: That’d be interesting, if we have time, yes. So now shall we …

For a number of years now, scientists have been working out how we can derive energy from
renewable sources, such as the sun and wind, without causing pollution. Today I’ll outline marine
renewable energy – also called ocean energy – which harnesses the movement of the oceans.

Marine renewable energy can be divided into three main categories: wave energy, tidal energy and
ocean thermal energy conversion, and I’ll say a few words about each one.

First, wave energy. Numerous devices have been invented to harvest wave energy, with names
such as Wave Dragon, the Penguin and Mighty Whale, and research is going on to try and come
up with a really efficient method. This form of energy has plenty of potential, as the source is (Q32)
constant, and there’s no danger of waves coming to s standstill.

Electricity can be generated using onshore systems, using a reservoir, or offshore systems. But the
problem with ocean waves is that they’re erratic, with the wind making them travel in every (Q33)
direction.

This adds to the difficulty of creating efficient technology: ideally all the waves would travel
smoothly and regularly along the same straight line. Another drawback is that sand and other
sediment on the ocean (Q34) floor might be stopped from flowing normally, which can lead to
environmental problems.

The second category of marine energy that I’ll mention is tidal energy. One major advantage of
using the tide, rather than waves, as a source of energy is that it’s (Q35) predictable: we know the
exact time of high and low tides for years to come.

For tidal energy to be effective, the difference between high and low tides needs to be at least five
metres, and this occurs naturally in only about forty places on Earth. But the right conditions can
be created by constructing a tidal lagoon, an area of sea water separated from the sea.

One current plan is to create a tidal lagoon on the coast of Wales. This will be an area of water
within a (Q36) bay at Swansea, sheltered by a U-shaped breakwater, or dam, built out from the
coast.

142 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 143
FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

The breakwater will contain sixteen hydro turbines, and as the tide rises, water rushes through the
EXPLANATION
breakwater, activating the turbines, which turn a generator to produce electricity.
SECTION 1
Then, for three hours as the tide goes out, the water is held back within the breakwater, increasing
Questions 1-10
the difference in water level, until it’s several metres higher with in the lagoon than in the open sea.
Complete the notes below.
Then, in order to release the stored water, (Q37) gates in the breakwater are opened.
Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

It pours powerfully out of the lagoon, driving the turbines in the breakwater in the opposite
direction and again generating thousands of megawatts of electricity. As there are two high tides
a day, this lagoon scheme would generate electricity four times a day, every day, for a total of
around 14 hours in every 24 – and enough electricity for over 150,000 homes.

This system has quite a lot in its favour: unlike solar and wind energy it doesn’t depend on the
weather; the turbines are operated without the need for (Q38) fuel, so it doesn’t create any
greenhouse gas emissions; and very little maintenance is needed. It’s estimated that electricity
generated in this way will be relatively cheap, and that manufacturing the components would
create than 2,000 (Q39) jobs, a big boost to the local economy.

On the other hand, there are fears that lagoons might harm both fish and birds, for example by
disturbing (Q40) migration patterns, and causing a build-up of silt, affecting local ecosystems.

There are other forms of tidal energy, but I’ll go on to the third category of marine energy: ocean
thermal energy conversion. This depends on there being a big difference in temperature between
surface water and the water a couple of kilometres below the surface, and this occurs in tropical
coastal areas. The idea is to bring cold water up to the surface using a submerged pipe. The
concept dates back to 1881, when …

144 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 145
FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

d. Nghe theo thứ tự, gạch dưới các từ khóa, nếu không nghe ra hoặc bị lỡ thì cứ tiếp
CHIẾN LƯỢC & MẸO tục nghe nhé

a. Đọc hướng dẫn


SECTION 2
Đọc kỹ hướng dẫn, đặc biệt chú ý đến số từ được phép viết cho câu trả lời.
NO MORE THAN ONE WORD AND/OR A NUMBER: không được viết quá 1 từ và/hoặc 1 số
Nếu thí sinh viết nhiều hơn, câu trả lời của sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi thông tin cung cấp là INTRODUCTION TALK FOR NEW APPRENTICES
chính xác. Questions 11 and 12
Choose TWO letters, A-E.
b. Tìm tiêu đề
“CRIME REPORT FORM” Which TWO pieces of advice for the first week of an apprenticeship does the manager give?

Chúng ta dễ dàng đoán được họ đang ở khu vực an ninh, đồn công an hoặc phòng bảo vệ. Một A get to know colleagues
người sẽ là nhân viên an ninh, và người kia sẽ đóng vai trò là người bị hại, cung cấp thông tin và B learn from any mistakes
tường thuật lại diễn biến. Chúng ta cần lưu ý động từ có khả năng cao là sẽ chia theo thì quá khứ. C ask lots of questions
D react positively to feedback
Việc biết ngữ cảnh sẽ mang lại một số ý nghĩa chung cho các từ xuất hiện trong danh sách các câu E enjoy new challenges
trả lời tiềm năng, nhưng lưu ý những thông tin có thể sẽ xuất hiện ngẫu nhiên và không liên quan.

Đối với dạng bài trắc nghiệm chọn HAI phương án, chúng ta cần đọc câu hỏi thật cẩn thận để đảm
c. Dự đoán câu trả lời bảo rằng mình phải làm gì: Câu hỏi yêu cầu 2 lời khuyên cho tuần đầu tiên học việc. Trước khi nghe
Hãy cố gắng dự đoán câu trả lời. Điều này sẽ giúp bạn tập trung vào những gì cần nghe trong bản câu trả lời, ta cần gạch chân những từ khóa của đáp án.
ghi âm.
+ Câu 1: danh từ chỉ quốc tịch, nơi chốn Sau khi giới thiệu, người nói bắt đầu đưa ra thông tin về câu hỏi bằng cách “I’d like to start with
+ Câu 2: cần danh từ chỉ vật đứng sau tính từ “antique” some general advice about being an apprentice.” (Tôi muốn bắt đầu bằng một vài lời khuyên về
+ Câu 3: Cần 1 danh từ riêng, đóng vai trò là tên của khu căn hộ, nếu tên dễ sẽ không nhân viên thử việc). Giải thích đáp án: Người nói bắt đầu đưa ra câu trả lời đầu tiên bằng cụm “The
được đánh vần important thing is…” (Điều quan trọng là…).
+ Câu 4: cần 1 số tiền. Lưu ý, tiền trong ví thì có khả năng sẽ không lên đến
“thousand”, và số tiền là 1 dạng thông tin rất hay ra bẫy, ví dụ: tôi không nhớ có bao Đáp án đầu tiên được nhắc đến là câu C: ask lots of questions (hỏi nhiều câu hỏi) bởi bài nghe đưa
nhiêu, sáng nay tôi rút $100, tôi ăn sáng hết $25, vậy chắc là còn chừng đó (tức là $75 ra câu trả lời “check with someone if you’re not sure what to do” (kiểm tra với mọi người nếu bạn
sẽ là đáp án) không biết phải làm gì).
+ Câu 5: cần 1 danh từ chỉ đồ vật cá nhân, người này bị mất chung với cái ví thì khả
năng cao nó sẽ là điện thoại, máy nghe nhạc… Questions 13 and 14
+ Câu 6: Ngày tháng Choose TWO letters, A-E.

+ Câu 7: danh từ nơi chốn, khu vực công cộng


+ Câu 8: danh từ, động từ “ask for” mang nghĩa là hỏi thăm, hỏi thông tin lịch sự, đáp Which TWO things does the manager say mentors can help with?

án có thể là time, direction, help … A confidence-building

+ Câu 9: màu tóc: dark, black, grey, blond, brown … hoặc trạng thái tóc: straight, curly, B making career plans

short… C completing difficult tasks

+ Câu 10: 1 dãy số, hoặc chữ cái và dãy số D making a weekly timetable
E reviewing progress

146 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 147
FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

Tương tự như trên, câu hỏi 13 và 14 yêu cầu liệt kê 2 điều mà người quản lý có thể giúp đỡ. Trước 17. “no confusion about our holiday policy” (không có nhầm lẫn về chính sách nghỉ lễ). “It is against
khi nghe câu trả lời, ta cần gạch chân những từ khóa của đáp án. the rules” (đi ngược lại với luật) bởi trong bài nghe “don’t book any holidays until after your
six-month apprenticeship has finished” (không được xin nghỉ cho đến khi 6 tháng học việc kết
Người nói chuyển sang câu hỏi số 13 bằng câu nói “As well as having a supervisor, you'll each be thúc). Tức là, chính sách dành cho nhân viên học viên không được đăng kí ngày nghỉ
assigned a mentor” (Ngay khi có người giám sát, bạn sẽ được chỉ định người hướng dẫn).
18. “it is encouraged” (điều này được khuyến khích) bởi bài nghe có nói đến chữ “advise” (khuyên)
Giải thích đáp án: Đáp án đầu tiên nghe được là câu E: reviewing progress (xem lại quá trình) bởi trong trường hợp này đồng nghĩa với chữ “encourage” (khuyến khích)
bài nghe đưa ra câu trả lời they’ll be asking you about what goals you’ve achieved so far (họ sẽ
hỏi bạn về những mục tiêu mà bạn đã đạt được) và “identify any areas for improvement” (tìm ra 19. “the only restriction for shoes” (nghiêm cấm duy nhất đối với giày). “It is encouraged” (điều này
những phần cần cải thiện) được khuyến khích) bởi bài nghe có nói đến “trainers are preferable” (giày thể thao được ưa thích)

Questions 15-20 20. “meals or salads” (bữa ăn và salad) “is against the rules” (đi ngược lại với luật) bởi trong bài
What does the manager say about each of the following aspects of the company policy for
nghe có cụm “no packed lunch policy” (không có chính sách bữa trưa theo phần).
apprentices?
Write the correct letter, A, B or C, next to Questions 15-20.
A It is encouraged.
B There are some restrictions.
C It is against the rules.
Company policy for apprentices
15 Using the internet …………….
16 Flexible working …………….
17 Booking holidays …………….
18 Working overtime …………….
19 Wearing trainers …………….
20 Bringing food to worK …………….

15. Người nói bắt đầu đưa ra câu trả lời bằng câu “Now I just want to run through a few company
policies for our apprenticeship scheme…” (Bây giờ tôi muốn thông qua một vài chính sách công
ty đối với nhân viên thử việc). Đáp án câu này là B: there are some restrictions (có một vài hạn
chế) - don’t use it for personal use (đừng dùng cho mục đích cá nhân). Bẫy bài thi nằm ở phần
“unlimited access” (không hạn chế truy cập, cần lưu ý truy cập này chỉ dành cho “research
online” (nghiên cứu online).

16. “some of you have already asked me about flexible working” (một vài bạn có hỏi tôi về lịch đi
làm linh động). Câu trả lời được đưa ra rõ ràng với rất nhiều chi tiết “some of you will be eligible
for this” (chỉ vài người thích hợp) “depend on which department…what your personal
circumstances are” (phụ thuộc vào phòng ban...tình huống cá nhân), cho nên, đáp án câu này là
B: there are some restrictions (có một vài hạn chế)

148 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 149
FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

23 What mistake was made when building water drainage channels in Miami in the 1950s?
SECTION 3
A There were not enough for them.
Questions 21-25 B They were made of unsuitable materials.
Choose the correct letter, A, B or C. C They did not allow for the effects of climate change.

CITIES BUILT BY THE SEA Phân tích đáp án: “what they didn’t take into account was global warming.” (cái mà họ đã
21 Carla and Rob were surprised to learn that coastal cities không để tâm đến là sự nóng lên toàn cầu.)
A contain nearly half the world’s population.
B include most of the world’s largest cities. Đây chính là sai lầm mà câu hỏi nhắc đến, vì vậy đáp án là câu C. They did not allow for the
C are growing twice as fast as other cities. effects of climate change. (họ không cân nhắc ảnh hưởng của biến đổi thời tiết.)

Phân tích đáp án: Từ khóa trong câu hỏi là “surprised” (ngạc nhiên) về “coastal cities” (các thành Trước đó, ta nghe câu “they spent quite a lot of money on them.” (họ đã chi khá nhiều tiền.) ngược
phố ven biển). Cả ba sự lựa chọn đều được nhắc đến trong bài nghe, nhưng đáp án phải là điều nghĩa hoàn toàn với câu A. they were not enough of them (không có đủ). Và bài nghe cũng không
khiến hai bạn thấy ngạc nhiên. nhắc đến đáp án B. they were made of unsuitable materials ( không phù hợp)

Đáp án là câu B. include most of the world’s largest cities (bao gồm hầu hết các thành phố lớn 24 What do Rob and Carla think that the authorities in Miami should do immediately?
trên thế giới) bởi trong bài nghe, ngay sau khi đưa ra ý kiến “most of the biggest cities are actually A take measures to restore ecosystems
built by the sea” (hầu hết các thành phố lớn nhất đều được xây ở bên cạnh biển), ta nghe thêm B pay for a new flood prevention system
cụm từ “I’d not realised that before” (tôi đã không nhận ra điều này trước đó). Câu này hoàn toàn C stop disposing of waste materials into the ocean
đồng nghĩa với cụm từ “surprised” (bất ngờ) trong câu hỏi.

Phân tích đáp án: Trong bài nghe, cụm từ “flood prevention” (ngăn chặn lũ lụt) được nhắc đầu
22 According to Rob, building coastal cities near to rivers tiên. Sau đó, ta tiếp tục nghe thêm 1 ý kiến nữa “they’ll just need to find the money for something
A may bring pollution to the cities. to replace the drainage channels.” (họ chỉ cần kiếm tiền để thay thế kênh rút nước).
B may reduce the land available for agriculture.
C may mean the countryside is spoiled by industry. 25 What do they agree should be the priority for international action?
A greater coordination of activities
Phân tích đáp án: A. may bring pollution to the cities (mang ô nhiễm đến thành phố) - B. may B more sharing of information
reduce the land available for agriculture (cắt giảm đất dùng cho nông nghiệp) - C. may mean the C agreement on shared policies
countryside is spoiled by industry (vùng quê sẽ bị ảnh hưởng xấu bởi công nghiệp).

Phân tích đáp án: Chúng ta nghe “I mean, they've got to start acting together at an international
Câu trả lời trong bài nghe có nói đến “agriculture and industry … spread inland along the rivers” level instead of just doing their own thing.”
(nông nghiệp và công nghiệp mở rộng thêm vùng đất dọc bờ sông), sau đó là cụm từ “that’s not
necessarily a problem” (đây không phải là một vấn đề) vì thế ta loại bỏ được đáp án B và C. ROB: “Absolutely. The thing is, everyone knows what the problems are and environmentalists
have a pretty good idea of what we should be doing about them, so they should be able to work
Thêm nữa, “except it means more and more pollutants are discharged into the rivers” (có nhiều together to some extent.”
chất thải được thả xuống sông) đồng nghĩa với đáp án A. Vậy ta có đáp án cho câu 22: A

150 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 151
FULL TEST LISTENING FULL TEST LISTENING

28. Thộng tin Mistake được ra hiệu trước khi đáp án xuất hiện:
ROB: “It'd be good to go into past mistakes in a bit more detail. Did you read that case study of the
Do đó, chọn A. greater coordination of activities (coordination ~ work together)
problems there were in New Orleans with flooding a few years ago?”
CARLA: “Yes. We could use that as the basis for that part of the talk”
Questions 26-30
Đáp án: F. focus on one example (example ~ case study of the problems there were in New
What decision do the students make about each of the following parts of their presentation?
Orleans with flooding a few years ago)
Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-G, next to
Questions 26-30.
29. Phần tiếp theo, chúng ta nghe thấy
Decisions
ROB: “OK. What else do we need to talk about? Maybe something on future risks, looking more at
A use visuals
the long term, if populations continue to grow.”
B keep it short
CARLA: “Yeah. We'll need to do a bit of work there, I haven't got much information, have you?”
C involve other students
ROB: “No. We'll need to look at some websites”
D check the information is accurate
Đáp án G. do online research (= look at some websites)
E provide a handout
F focus on one example
30. Ở phần cuối, người nói đề cập:
G do online research
CARLA: “OK. And I think we should end by talking about international
Parts of the presentation implications. Maybe we could ask people in the audience.”
26 Historical background …………….. Đáp án C. involve other students (other students = people in the audience)
27 Geographical factors ……………..
28 Past mistakes ……………..
29 Future risks …………….. SECTION 4
30 International implications ……………..
Các bạn lưu ý cách làm phần Note completion ở bên dưới nhé:

26. Chúng ta cần nghe thông tin liên quan và các cách để paraphrase những thông tin đó “So I a. Đọc hướng dẫn
suppose we'll begin with some general historical background about why coastal cities were
Đọc kỹ hướng dẫn, đặc biệt chú ý đến số từ được phép viết cho câu trả lời.
established. But we don't want to spend too long on that”, và phần đáp án phải là
NO MORE THAN ONE WORD AND/OR A NUMBER: không được viết quá 1 từ và/hoặc 1 số
B. keep it short (don't want to spend too long – không dài)
Nếu thí sinh viết nhiều hơn, câu trả lời của sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi thông tin cung cấp là
chính xác.
27. Chúng ta sẽ nghe :
CARLA: “Yes. We should mention some geographical factors, things like wetlands and river b. Tìm tiêu đề
estuaries and coastal erosion and so on. We could have some maps of different cities with these
“MARINE RENEWABLE ENERGY (OCEAN ENERGY)”
features marked.”
ROB: “On a handout you mean? Or some slides everyone can see? ”
Chúng ta dễ dàng xác định nội dung chính về khoa học-kỹ thuật, và diễn giả có thể là 1 giảng viên
Đáp án là:
hoặc 1 nhà khoa học. Nội dung sẽ nói về năng lượng có liên quan đến biển và đại dương.
A. use visuals (see~ visuals), chọn A vì ý nghĩa là cần tài liệu gì đó để mọi người có thể dễ dàng
thấy được.
Việc biết ngữ cảnh sẽ mang lại một số ý nghĩa chung cho các từ xuất hiện trong danh sách các câu
trả lời tiềm năng, nhưng lưu ý những thông tin có thể sẽ xuất hiện ngẫu nhiên và không liên quan.

152 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 153
FULL TEST LISTENING

c. Dự đoán câu trả lời

Hãy cố gắng dự đoán câu trả lời. Điều này sẽ giúp bạn tập trung vào những gì cần nghe trong bản

READING
ghi âm.
+ Câu 31: danh từ sự vật
+ Câu 32: cần tính từ trước danh từ “source”
+ Câu 33: cần 1 danh từ, mà để đi kèm với động từ MOVE thì chúng ta có thể dự đoán
từ “direction”
+ Câu 34: cần 1 danh từ
+ Câu 35: cần 1 tính từ
+ Câu 36: cần 1 danh từ về thiên nhiên địa lý
+ Câu 37: cần 1 danh từ chỉ vật
+ Câu 38: cần 1 danh từ
+ Câu 39: cần 1 danh từ
+ Câu 40: cần 1 danh từ

154 SUPER IELTS LISTENING - READING


EXAM SKILLS i. How wildlife benefits from big trees
ii. Factors that enable trees to grow to significant heights
a. Previewing iii. How other plants can cause harm
Một passage trong bài thi IELTS Reading thường có 800-1000 từ, vì vậy, việc nắm được thông tin Lược bỏ các từ thừa, thông tin phụ, chỉ giữ lại các thành phần chính (S, V, O) trong các câu ta rút
tổng quan của bài đọc trong thời gian ngắn nhất là rất quan trọng để đảm bảo thời gian xử lý ra được ý chính của đoạn văn đang nói tới là “benefits of big trees to wildlife”
các câu hỏi với độ chính xác cao. chọn heading i. How wild life benefits from big trees.
Previewing bao gồm các bước:
- Đọc title (tiêu đề) của Passage để nhận biết chủ đề lớn mà bài đọc sẽ khai thác Đối với dạng câu hỏi yêu cầu tìm ý chi tiết như TFNG, YNNG, multiple choice, matching info/
Ví dụ: “Organic food” là tiêu đề bài đọc, như vậy, chúng ta dự đoán rằng bài đọc có thể viết về (1) features … , sau khi xác định được keywords trong câu hỏi, thí sinh cần định vị được keywords đó
thói quen sử dụng thực phẩm hữu cơ, (2) những ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng thực phẩm nằm ở những đoạn nào trong bài đọc. Sau đó, thí sinh cần sử dụng kỹ năng đọc chọn lọc filtering
hữu cơ, hoặc (3) tác động của thực phẩm hữu cơ đến môi trường,… Tóm lại, đối tượng trọng tâm để lược bớt các thông tin không liên quan và chỉ đọc các thông tin liên quan đến keywords.
trong bài đọc là: thực phẩm hữu cơ.
- Quan sát hình ảnh (nếu có) trong bài đọc. “A picture is worth a thousand words”, giá trị cô đọng VÍ DỤ 2
của bức ảnh sẽ giúp bạn dự đoán và tiếp thu nội dung chính của bài Reading một cách nhanh The silbadores of Gomera are traditionally shepherds and other isolated mountain folk, and
chóng và trực quan nhất. their novel means of staying in touch allows them to communicate over distances of up to 10
kilometers. Carreiras explains that silbadores are able to pass a surprising amount of information
b. Filtering via their whistles. ‘In daily life, they use whistles to communicate short commands, but any
Spanish sentence could be whistled.’ Silbo has proved particularly useful when fires have
Sentence occurred on the island and rapid communication across large areas has been vital.
structure
Main idea

Filtering Trích bài đọc Cambridge 15 “Silbo Gomero – the whistle ‘language’ of the Canary Islands”
Keywords Paraphrased information
Statement: Silbo is only appropriate for short and simple messages. (True/False/Not given)
Sau khi đã xác định được keywords (các từ được gạch chân), chúng ta sử dụng kỹ năng đọc chọn
lọc thông tin liên quan tới keywords để lấy được ý chính.
Filtering là kỹ năng đọc có chọn lọc để hiểu thông tin nhanh nhất, áp dụng để trả lời tất cả các
dạng câu hỏi trong bài thi Reading. The silbadores of Gomera are traditionally shepherds and other isolated mountain folk, and
Đối với những dạng câu hỏi yêu cầu tìm ý chính như matching headings, và multiple choice their novel means of staying in touch allows them to communicate over distances of up to 10
dùng kỹ năng đọc filtering để loại bỏ các thành phần phụ của câu, các thành phần bổ ngữ, và chỉ kilometers. Carreiras explains that silbadores are able to pass a surprising amount of information
giữ lại các thành phần như chủ ngữ, động từ và tân ngữ chính của câu, sẽ giúp học viên đọc hiểu via their whistles. ‘In daily life, they use whistles to communicate short commands, but any
được nội dung chính rất nhanh. Spanish sentence could be whistled.’ Silbo has proved particularly useful when fires have
occurred on the island and rapid communication across large areas has been vital.

VÍ DỤ 1 Sau khi lược bỏ đi các thông tin không liên quan, ta rút ra được thông tin “Silbo can also deliver
S v o
S Be Adj
Big trees are incredibly important ecologically. For a start, they sustain countless other species. long and complicated messages. (pass a surprising amount of information, any Spanish sentence
S v o S v o
They provide shelter for many animals, and their trunks and branches can become gardens, could be whistled).
hung with green ferns, orchids and bromeliads, coated with mosses and draped with vines. With đáp án là FALSE
S v o
their tall canopies basking in the sun, they capture vast amounts of energy. This allows them to
v o
sustain much of the animal life in the forest.

156 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 157
c. Guessing word meaning from context
Khi làm các dạng bài luyện tập Reading và sau đó là bài thi thực tế, người học cần không ngừng Như vậy, để đảm bảo tính logic, mạch lạc với câu trước (mô tả nhà gỗ rất kiên cố, bền,....) thì chắc
luyện tập khả năng đoán nghĩa của các từ/cụm từ dựa vào ngữ cảnh. Điều này sẽ giúp các bạn chắn nó ít có khả năng bị sụp đổ hay phá hủy. Các bạn có thể dựa vào ngữ cảnh này để đoán
nâng cao khả năng đọc-hiểu, hạn chế phụ thuộc vào từ điển, tiết kiệm thời gian làm bài. Đồng nghĩa từ " collapse" (v): sụp đổ.
thời, các bạn cũng từng bước luyện tập tâm thế làm bài thi thật IELTS Reading, khi các bạn
không được sử dụng từ điển hay bất kỳ công cụ hỗ trợ nào trong thời gian làm bài. Kiểm tra lại trong từ điển Oxford sau khi làm bài xong, các bạn nhận được kết quả:
Cách áp dụng: Để đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh, các bạn cần dựa vào một số “context collapse (v): to fall down or fall in suddenly, often after breaking apart
clues” (các gợi ý từ ngữ cảnh), cụ thể trên các phương diện sau:
+ Synonyms and Paraphrases (Từ đồng nghĩa và các cấu trúc tương đồng) + Prefixes and Suffixes (Tiền tố và hậu tố của từ)
VÍ DỤ 1

VÍ DỤ "The nesting season is a time when families help each other, and sons or uncles help feed their

'It's an extremely risky stratagem, this migration,' says C. Hilary Fry, a British ornithologist who father's or brother's chicks as soon as they come out of their eggs. The helpers benefit, too:

has studied European bee-eaters for more than 45 years." parents with helpers can provide more food for chicks to continue the family line."
Trong đoạn trên, các bạn cũng thấy cặp từ " help (v) - helpers" được sử dụng, hậu tố -er là hậu

Có thể rất nhiều bạn sẽ gặp khó với từ "ornithologist" vì thấy nó vừa dài vừa học thuật, và ngay tố danh từ. Vì vậy, các bạn hoàn toàn có thể suy luận được meaning của từ này dựa trên động từ

lập tức tra từ điển hoặc mất bình tĩnh. Tuy nhiên, nếu các bạn để ý kỹ, câu này sử dụng mệnh quen thuộc hơn, là "help"(v)

đề quan hệ "who has studied European bee-eaters for more than 45 years." để làm rõ cho
danh từ " ornithologist " trước nó. Như vậy, các bạn có thể suy luận trong ngữ cảnh này rằng, VÍ DỤ 2

"ornithologist" đề cập đến nhà khoa học chuyên nghiên cứu loài bee-eaters ở Châu Âu. "Bee-eaters today also find it harder to find food, as there are fewer insects around as a result of
pesticides. Breeding sites are also disappearing, as rivers are turned into concrete-walled canals."

Thực tế, khi các bạn làm xong bài và muốn kiểm tra lại, các bạn có thể dùng từ điển Cambridge Trong đoạn trên, một số bạn có thể chưa hiểu từ "disappearing" (V-ing), nhưng các bạn đã biết

và cho kết quả như sau: "ornithologist": A person who study bird. Rõ ràng các bạn có thể áp dụng gốc từ " appear"(v): xuất hiện. Như vậy, nếu thêm tiền tố -dis (là tiền tố phủ định) thì chúng ta

kỹ thuật " guessing meaning from context" để đoán rất sát nghĩa từ mà không cần mất thời gian được động từ ngược nghĩa: disappear (v): biến mất. Trong câu sử dụng "disappearing" là do động

tra từ hoặc phụ thuộc vào các công cụ dịch. từ đang chia ở thì hiện tại tiếp diễn.

+ Antonyms and Contrast (Từ trái nghĩa và các cách diễn đạt tương phản)
VÍ DỤ
During the settlement of New Zealand by European immigrants, natural timbers played a
major role. Wood was easily accessible and relatively cheap. A tradition of wooden houses
arose, supported by the recognition that they are really strong and can be used for a long time.
Wooden houses were less likely to collapse suddenly during earthquakes, a not infrequent event
in this part of the world.

Trong đoạn trên, các bạn có thể gặp khó khi đoán nghĩa từ "collapse", và cần đặt từ trong ngữ
cảnh. Trong trường hợp này, nếu bạn đọc kỹ câu liền trước, bạn sẽ nắm được thông tin: Một ngôi
nhà gỗ truyền thống được dựng lên, được tin rằng sẽ rất kiên cố, bền và có thể sử dụng trong
khoảng thời gian dài.

Câu sau tiếp tục làm rõ đặc điểm của đối tượng: Những căn nhà gỗ ít có khả năng ...........................
đột ngột trong các trận động đất, một sự kiện không thường xảy ra.

158 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 159
STRATEGIES

“Write it your way”


Before listening

• Read the instruction carefully


- Đọc đề bài cẩn thận để xác định dạng bài: Sentence completion, Summary completion,
Multiple choice, Matching,…

• Identify keywords and word limit Tương tự kỹ năng nghe, bài đọc cũng là một nguồn tham khảo ý tưởng hữu ích giúp học viên áp
- Xác định keywords (từ khóa) trong các câu hỏi và các đáp án trả lời, đặc biệt chú ý đến: tên dụng vào kỹ năng viết. Từ một bài đọc, ngoài việc phân tích đáp án, người học có thể tóm tắt nội
riêng, ngày tháng, số liệu,... dung của bài đọc, rút ra các cấu trúc, từ vựng và ý tưởng hay. Sau đó, học viên có thể luyện tập
- Xác định số lượng từ (trong các bài tập điền từ) giúp chúng ta chắt lọc thông tin khi đọc và điền viết nội dung đó theo ý hiểu và ngôn ngữ của mình.
đáp án phù hợp.
VÍ DỤ
While listening Tea Times
A. The chances are that you have already drunk a cup or glass of tea today. Perhaps, you are
sipping one as you read this. Tea, now an everyday beverage in many parts of the world, has
• Using reading techniques: previewing, skimming, scanning, filtering, guessing word
over the centuries been an important part of rituals of hospitality both in the home and in wider
meaning in context …
society.
• Áp dụng những kỹ thuật làm bài đọc để xử lý các dạng câu hỏi phù hợp.
• Nắm được nội dụng tổng quan cũng như các chi tiết cần thiết trong bài đọc.
B. Tea originated in China, and in Eastern Asia, tea making and drinking ceremonies have been
• Watch out for synonyms and paraphrases
popular for centuries. Tea was first shipped to North-Western Europe by English and Dutch
- Sử dụng “synonyms” (từ đồng nghĩa) và “paraphrases” (diễn đạt tương đồng) là 2 kỹ thuật đặc
maritime traders in the sixteenth century. At about the same time, a land route from the Far
trưng của bài thi IELTS Reading. Vì vậy, đừng mong chờ bạn sẽ bắt gặp những câu trên bài đọc
East, via Moscow, to Europe was opened up. Tea also figured in America’s bid for independence
giống hệt như các câu hỏi, luôn chuẩn bị những list từ đồng nghĩa và linh hoạt đọc- hiểu các
from British rule – the Boston Tea Party.
cách diễn đạt tương đồng

After listening Phân tích:


• Topic: Tea
• Ideas:
• Check your answers
+ Meaning of tea: a part of rituals of hospitality in the home and in wider society.
Kiểm tra và so sánh đáp án của mình với key của sách hoặc đề luyện tập
+ Origin: China, Eastern Asia
+ 16th century: tea was first shipped to North-Western Europe by English and Dutch
maritime traders.
+ The Boston Tea Party
PRACTICE Write it your way: Tea which is an everyday beverage in many countries has played an important

Ngoài việc luyện tập với các dạng bài thi; trong quá trình ôn luyện, học viên nên kết hợp các kỹ role in the rituals of hospitality in the home and wider society for centuries. Tea came from China

năng input (reading-listening) và các kỹ năng output (writing-speaking) với nhau để việc luyện and Eastern Asia. In 16th century, it was first shipped to a part of Europe by English and Dutch

tập được chuyên sâu cũng như nâng cao khả năng sản sinh ngôn ngữ. maritime traders. Tea contributed to American’s independence from British rule by making an
appearance in the Boston Tea Party.

160 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 161
CHAPTER 01: CHAPTER 1: Sentence Completion

1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI


01
Sentence Completion
a. Bài thi sẽ cung cấp một nhóm bốn hoặc năm câu có chỗ trống.
b. Bạn được yêu cầu điền vào chỗ trống bằng những từ thích hợp để hoàn thành nghĩa
của câu.
c. Phần hướng dẫn sẽ cho bạn biết bạn được phép sử dụng bao nhiêu từ để điền vào chỗ
trống. Lưu ý đọc chúng thật cẩn thận vì rất có thể họ sẽ yêu cầu bạn CHỈ SỬ DỤNG MỘT
TỪ hoặc KHÔNG QUÁ HAI TỪ. Nếu bạn sử dụng sai số từ, câu trả lời của bạn sẽ bị đánh dấu
là sai ngay cả khi thông tin bạn cung cấp là chính xác.
d. Phần hướng dẫn cũng sẽ nêu rõ liệu bạn có phải sử dụng các từ lấy từ bài đọc hay
không hoặc nếu bạn có thể sử dụng các từ khác, nghĩa là từ đồng nghĩa.

Dưới đây là một bài mẫu được lấy từ một bài kiểm tra trước đây. Trong trường hợp này, bạn chỉ có
thể sử dụng HAI TỪ cho câu trả lời của mình và nó phải được lấy từ bài đọc.

Questions 23–26
Complete the sentences below.
Write NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 23–26 on your answer sheet.

23. A person with only a functioning reptilian cortex is known as …………………..............


24. ………………….............. in humans is associated with limbic disruption.
25. An industrial accident caused Phineas Gage to lose part of his ………………….........
26. After his accident, co-workers noticed an imbalance between Gage’s ………………….............. and
higher-order thinking.

2. NHỮNG KỸ NĂNG CẦN THIẾT

Để đạt số điểm tối đa ở dạng này, bạn cần có những kỹ năng như sau:
◆ Xác định từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa chính xác hoặc gần giống với
một từ nhất định. Ví dụ: đối với từ 'true', bạn cũng có thể sử dụng 'correct', 'accurate’ hoặc
'factual'.
◆ Hiểu cách 'paraphrase' thông tin: 'paraphrase' là nói cùng một điều theo những cách khác

SUPER IELTS LISTENING - READING 163


CHAPTER 1: Sentence Completion CHAPTER 1: Sentence Completion

nhau, sử dụng các từ khác nhau và/hoặc một cấu trúc câu khác. Ví dụ:
4. CHIẾN LƯỢC CỤ THỂ
a) The new restaurant was small and cozy and the food was excellent.
b) The cuisine served in the new eatery was superb and the atmosphere was intimate. a. Đọc kỹ yêu cầu đề bài, xác định số lượng từ quy định.
Bạn sẽ nhận thấy rằng câu được 'paraphrase' (b) chứa một số từ đồng nghĩa cũng như được cấu
trúc theo một cách khác với câu gốc (a). b. Đọc từng câu có chỗ trống, lưu ý hiểu nghĩa và ngữ cảnh của chúng.

Những từ đồng nghĩa đã được sử dụng: c. Xác định từ loại ở ô trống, lưu ý cách chia. Ví dụ: nếu bạn xác định được vị trí cần điền là một danh
+ restaurant - eatery từ thì bạn phải lưu ý xem đó là danh từ chỉ người, danh từ chỉ vật, danh từ đếm được hay không
+ small and cozy – intimate đếm được, và danh từ số ít hay số nhiều. Đối với những bài có chủ đề quen thuộc, đôi khi bạn thậm
+ food – cuisine chí có thể đoán được từ còn thiếu là gì.
+ excellent - superb
◆ Kỹ năng Skimming/Scanning d. Gạch dưới các từ khóa cần quét trong bài đọc. Ví dụ: số liệu, thời gian, nơi chốn, tên riêng… Các
◆ Đọc chi tiết để biết ý nghĩa từ khóa này sẽ dễ dàng giúp chúng ta khoanh vùng thông tin. Lưu ý ghi chú ra các từ đồng nghĩa
khi bạn thực hiện bước này nhé.
3. PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI
e. Quét bài đọc để tìm từ khóa trong câu đầu tiên. Hãy lưu ý là bạn phải bắt đầu với câu đầu tiên
a. Đọc kỹ hướng dẫn để tìm hiểu:
trong dạng bài này, ngay cả khi bạn nghĩ rằng các câu ở phía sau dễ hơn bởi vì các câu trả lời sẽ
+ Bạn nên viết bao nhiêu từ cho câu trả lời?
xuất hiện theo thứ tự trong bài đọc, bạn sẽ hoàn thành bài nhanh và dễ dàng hơn nhiều
+ Xác định liệu rằng bạn phải sử dụng các từ chính xác trong bài đọc hoặc có thể sử
dụng các từ đồng nghĩa.
f. Tìm ra key words sẽ cho bạn biết câu trả lời nằm ở đâu. Sau đó, bạn cần đọc chi tiết phần đó của
b. Luôn luôn đọc câu hỏi trước khi đọc bài đọc vì chúng ta chỉ có 60 phút để làm 40 câu Reading, bài đọc để tìm câu trả lời thực sự. Giám khảo soạn bài đọc có thể sẽ 'paraphrase' câu chưa hoàn

do đó, thời gian sẽ bị lãng phí nếu bạn đọc đoạn văn trước vì bạn không biết mình đang tìm kiếm chỉnh, vì vậy bạn sẽ cần 'paraphrase' ý nghĩa của nó để tìm thông tin khớp chính xác. Sau đó xác

thông tin gì cho đến khi bạn đọc và hiểu các câu. định từ hoặc những từ bạn cần cho câu trả lời.

c. Các câu trả lời xuất hiện theo thứ tự trong bài đọc giống như thứ tự của danh sách các câu g. Khi bạn đã tìm thấy câu trả lời, hãy điền vào phiếu trả lời. Kiểm tra xem tổng thể câu có đúng
hỏi. ngữ pháp không và phần chính tả của bạn đã chính xác hay chưa.

d. Bạn lưu ý rằng các câu hoàn chỉnh phải đúng ngữ pháp. Nếu không, bạn sẽ mất điểm của câu h. Lặp lại quy trình này với câu tiếp theo và cứ thế cho đến khi bạn hoàn thành tất cả.
đó dù đáp án đúng về ý nghĩa.

i. Nếu có một câu mà bạn thực sự gặp khó khăn, hãy đoán từ còn thiếu và tiếp tục chuyển sang
e. Xác định loại từ nào đang bị thiếu: phần tiếp theo. Nếu bạn lãng phí quá nhiều thời gian để cố gắng đạt được một điểm này, bạn sẽ
+ Ví dụ: The committee was formed ……… to address the issue. Phân tích vị trí từ thì rõ hết thời gian và bỏ lỡ những điểm dễ dàng hơn ở phía sau
ràng chúng ta đang cần một trạng từ hoặc cụm giới từ đứng ở vị trí này . Điều này sẽ
giúp bạn xác định đáp án nhanh hơn.

f. Vận dụng kỹ năng SKIMMING/ SCANNING để tìm vị trí của câu trả lời, sau đó đọc chi tiết để tự
tìm câu trả lời.

g. Luôn lưu ý các từ đồng nghĩa, ngữ cảnh và tìm kiếm ý nghĩa phù hợp hơn là từ phù hợp chính
xác khi so sánh thông tin trong câu và bài đọc.

164 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 165
CHAPTER 1: Sentence Completion CHAPTER 1: Sentence Completion

Questions 21-24
Complete the notes below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 21-24 on your answer sheet.

The Step Pyramid of Djoser

The complex that includes the Step Pyramid and its surroundings is considered to be as
big as an Egyptian 21............................ of the past. The area outside the pyramid included
accommodation that was occupied by 22............................ , along with many other buildings
5. THỰC HÀNH VÍ DỤ BÀI THI
and features. A wall ran around the outside of the complex and a number of false
Ví dụ này đến từ trang web IELTS chính thức, www.ielts.org. Trước khi kiểm tra câu trả lời, hãy xem entrances were built into this. In addition, a long 23............................ encircled the wall. As a
liệu bạn có thể điền vào chỗ trống trong các câu theo các bước trong chiến lược hay không. result, any visitors who had not been invited were cleverly prevented from entering the
pyramid grounds unless they knew the 24............................ of the real entrance.
Đoạn văn này chỉ là một phần của bài đọc được sử dụng trong bài kiểm tra thực tế. Bài thi reading
IELTS thực tế sẽ dài hơn rất nhiều. Khi kết thúc thực hành, hãy đọc ghi chú bên dưới để kiểm tra
câu trả lời và cách hiểu của mình. Một số lưu ý về cách bạn trả lời các câu hỏi

a. Bạn phải đọc hướng dẫn và lưu ý rằng viết KHÔNG QUÁ HAI TỪ cho mỗi câu trả lời mà bạn
Ví dụ kèm câu trả lời:
phải chọn từ văn bản.
Ví dụ này lấy từ sách Cambridge 16.
b. Bạn cần đọc kỹ bốn câu 21–24 và cố gắng hiểu ý nghĩa của chúng.
The Step Pyramid of Djoser
+ Bạn cần dự đoán rằng tất cả các từ còn thiếu sẽ là danh từ vì chúng được đặt trước
D When finally completed, the Step Pyramid rose 62 meters high and was the tallest structure of
mạo từ và giới từ – ‘a’, ‘an’, 'the', ‘by’.
its time. The complex in which it was built was the size of a city in ancient Egypt and included a
+ Bạn cũng đánh dấu các từ khóa và nghĩ về các từ đồng nghĩa có thể có của chúng.
temple, courtyards, shrines, and living quarters for the priests. It covered a region of 16 hectares
and was surrounded by a wall 10.5 meters high. The wall had 13 false doors cut into it with only one
true entrance cut into the south-east corner; the entire wall was then ringed by a trench 750
meters long and 40 meters wide. The false doors and the trench were incorporated into the
complex to discourage unwanted visitors. If someone wished to enter, he or she would have
needed to know in advance how to find the location of the true opening in the wall. Djoser was
so proud of his accomplishment that he broke the tradition of having only his own name on the
monument and had Imhotep’s name carved on it as well.

c. Bây giờ bạn cần đọc lướt văn bản để tìm các từ khóa mà bạn đã chọn trong câu 21 và bắt đầu
với 'as big as' vì nó rất dễ tìm. Bạn sẽ phát hiện ra nó ngay từ đầu văn bản của đoạn D.

166 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 167
CHAPTER 1: Sentence Completion CHAPTER 1: Sentence Completion

When finally completed, the Step Pyramid rose 62 meters high and was the tallest e. Bây giờ bạn chuyển sang câu 23 và quét các từ khóa mà bạn đã chọn – 'a long', 'encircled' và
structure of its time. The complex in which it was built was the size of a city in ancient ‘wall'..
Egypt and included a temple, courtyards, shrines, and living quarters for the priests. A wall ran around the outside of the complex and a number of false entrances were built into this.
In addition, a long 23.............encircled the wall.
Bạn sẽ tìm thấy từ khóa trong đoạn này nên đây là vị trí phù hợp. Bạn cần quay lại và đọc lại câu 21
để tìm thêm manh mối cho câu trả lời mà bạn đang tìm kiếm. Đầu tiên, để xác định vị trí câu chứa thông tin cần tìm, chúng ta/ bạn có thể tìm được từ "long" và
từ liên quan "wall” (từ giống trong đề bài). Tiếp theo, bạn sẽ bắt đầu nhìn vào động từ trong câu
Ở đây bạn sẽ tìm thấy từ “the size” và bắt đầu đọc kỹ để tìm kiếm các từ khóa khác và tìm ra đáp "ringed" - mang một hình dáng cụ thể như hình tròn của chiếc nhẫn. Và trong câu hỏi bạn có thể
án. Người ra đề đã sử dụng cách diễn giải khác đi bằng cụm từ "as big as" nó mô tả về kích thước, thấy được động từ "encircled" - có gốc từ là "circle" cũng mang dáng hình tròn. Chính vì vậy, ta có
và khi nhìn vào câu "The complex in which it was built was the size of a city in ancient Egypt..." ta thể đoán thông tin cần tìm sẽ nằm trong câu này.
có thể locate thông tin bằng từ "the size" - cũng nói về kích thước. Ta có thể hiểu là "The complex"
đã được xây dựng với kích thước của một cái gì đó trong quá khứ. → Và đáp án chính là: thành phố Khi bạn đọc lại câu 23, bạn sẽ thấy câu có phần hơi khó hiểu và đặc biệt là khi bạn không biết nghĩa
từ "encircled". Tuy nhiên, bạn không cần lãng phí thời gian để cố gắng hiểu hết các từ trong câu
Bạn quay lại câu 21 để kiểm tra xem từ này có phù hợp không. Nó có nghĩa, mang lại cho câu nghĩa mà chỉ nên tập trung vào một vài từ ngay trước khoảng trống. Những điều này sẽ cho bạn biết từ
giống như văn bản, đúng ngữ pháp và đúng số lượng từ. Vì vậy, bạn có câu trả lời đầu tiên – city. loại của từ còn thiếu và sơ bộ về nghĩa của từ còn thiếu có liên quan đến điều gì.
a long 23.............encircled the wall.
Khi thí sinh sử dụng đúng từ khóa trong câu hỏi để tìm thông tin trong bài sẽ dễ xảy ra trường
hợp tìm không thấy được thông tin khớp với câu hỏi bởi vì thông tin đã được đề bài ""paraphrase"" Về cơ bản, cụm từ này nói về "wall was then ringed by..." - được bao quanh bởi cái gì. Ngược lại,
lại. Chính vì vậy, thí sinh cần bình tĩnh và dựa vào những manh mối đã có để xác định câu trả lời. câu hỏi lại là ".... encircled the wall" - cái gì đó bao quanh “the wall”. Chính vì vậy ta có thể tìm
→ Đáp án câu 21: city thấy từ "trench" - ý tưởng chính là "sự bao quanh bởi một con mương dài". Bạn có thể kiểm tra từ
đó chắc chắn phù hợp với đáp án dựa vào các tiêu chí như số lượng từ, nghĩa từ, nghĩa giống như
d. Bây giờ bạn chuyển sang câu 22 và quét các từ khóa ' occupied', 'include' và 'building and văn bản, đúng ngữ pháp.
features'. → Đáp án câu 23: ‘trench’
The area outside the pyramid included accommodation that was occupied by 22......., along with
many other buildings and features. f. Bây giờ thì bạn chuyển sang câu cuối cùng 24 và tìm các từ khóa mà bạn đã chọn ‘entering’,
‘knew’, ‘real’.
Vì các câu trả lời xuất hiện theo thứ tự trong đoạn D, bạn có thể bỏ qua văn bản phía trên câu trả As a result, any visitors who had not been invited were cleverly prevented from entering the
lời trước đó và bắt đầu quét từ phần tiếp theo. pyramid grounds unless they knew the 24…..of the real entrance.

Chúng ta có thể thấy trong câu tiếp theo có chứa các từ 'include', 'for', ‘accommodation’ và 'living Bạn sẽ dễ dàng tìm thấy ‘enter’ trong phần tiếp theo của đoạn D và không thể tìm được ‘knew’,
quarters'. Vì vậy, thí sinh có thể đoán được đáp án cần tìm đang nằm ở vị trí này. ‘real’. Nhưng sẽ dễ dàng tìm được ‘know in advanced’ và ‘true’ trong đoạn văn có nghĩa là ‘biết
trước’ và ‘thật sự’.
Ta có thể thấy rằng, đề bài dùng từ ‘accommodation’ thay cho ‘living quarters’, dùng ‘many
other buildings and features’ thay cho ‘a temple, countryards, shrines’, và ‘for’ thay cho ‘occupied If someone wished to enter, he or she would have needed to know in advance how to find the
by’. Thí sinh cần xác định 'living quarters' ở đây là dành cho các thầy tu: ‘priests’. location of the true opening in the wall.

Thí sinh nên kiểm tra lại thông tin mình chọn có phù hợp với chỗ trống trong câu hay không. Nếu Bạn có thể tìm các từ có mặt nghĩa tương đồng hoặc đã được paraphrase như sau: enter -
như thông tin mà thí sinh chọn phù hợp về mặt ngữ nghĩa, đúng ngữ pháp, và có số lượng từ entering, know in advance - knew, of the true opening - of the real entrance. Từ đó, bạn có thể
tương ứng phù hợp với yêu cầu đề bài, thì đó sẽ là đáp án cần tìm. Từ đó, ta suy ra được câu trả lời chọn được từ phù hợp là "location”.
thứ 2 – priests. → Đáp án câu 22: priests → Đáp án câu 24: ‘location’

168 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 169
CHAPTER 1: Sentence Completion

Thí sinh có thể sử dụng chiến lược này và tất cả các mẹo để thực hành trả lời các câu hỏi dạng
hoàn thành câu từ các bài kiểm tra IELTS Reading. Điều này sẽ nhanh chóng cải thiện cả kỹ năng
và mức độ tự tin của bạn.

CHAPTER 02:
Table Completion
Các câu hỏi trong nhóm để bài hoàn thành bảng và hoàn thành sơ đồ xuất hiện
thường xuyên trong bài kiểm tra READING IELTS. Dù trông có vẻ dài dòng và khá
phức tạp, thí sinh có thể dễ dàng lấy trọn điểm ở dạng bài này.

170 SUPER IELTS LISTENING - READING


02
CHAPTER 2: Table Completion

Questions 1-5.
Complete the table below
Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.

CHAPTER 2: Table Completion How MP3 players can threaten health

1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI

Các câu hỏi điền khuyết bảng biểu sẽ đánh giá khả năng hiểu chi tiết và/hoặc ý chính của một
phần trong đoạn văn. Dưới đây là một số điểm chính về dạng câu hỏi hoàn thành bảng:
+ Bạn sẽ được yêu cầu hoàn thành một bảng bằng cách chọn các từ trong đoạn văn
hoặc bạn có thể được yêu cầu chọn từ danh sách các đáp án gợi ý.
+ Các câu trả lời không nhất thiết phải xuất hiện theo thứ tự trong đoạn văn nhưng
thường sẽ xuất phát từ một phần của đoạn văn hơn là trải rộng trên toàn bộ đoạn văn.
+ Chúng thường được sử dụng với các đoạn dùng văn phong mô tả. Bạn cũng có thể
được cung cấp một sơ đồ. Sự khác biệt giữa việc sử dụng đoạn văn và sơ đồ chính là
ở cách trình bày thông tin. Quá trình hoàn thành lưu đồ hoàn toàn giống như với một
bảng.
+ Các hướng dẫn sẽ cho bạn biết bạn được phép sử dụng bao nhiêu từ để điền vào
mỗi khoảng trống. Hãy đọc thật cẩn thận vì rất có thể đề bài sẽ yêu cầu bạn CHỈ SỬ
DỤNG MỘT TỪ hoặc KHÔNG QUÁ HAI TỪ. Nếu bạn sử dụng sai số từ, câu trả lời của bạn
sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi thông tin bạn cung cấp là chính xác.

Sau đây sẽ là hai ví dụ về dạng bài Table completion, ví dụ đầu tiên là một table (dạng bảng để
i É~êå
điền thông tin) và ví dụ thứ hai sẽ là một sơ đồ.
oÉ~ÇáåÖ

Z 10

172 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 173
CHAPTER 2: Table Completion CHAPTER 2: Table Completion

AFRICA’S PROBLEMS 2. PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI


Các câu hỏi hoàn thành bảng và lưu đồ không khó như vẻ ngoài của chúng nếu bạn áp dụng chiến
Africa has a lot of people, 28 …………………, and natural resources. lược từng bước bên dưới, và bạn sẽ không gặp quá nhiều khó khăn khi trả lời chúng.

Ta có thể thấy, dạng bài Table completion sẽ có thể được trình bày dưới nhiều hình thức khác
nhau, đặc biệt là ở dạng "flowchart", vì vậy đôi khi thí sinh sẽ thấy bài mình gặp đôi lúc không
Yet it is still 29 …………………….. .
giống hoàn toàn với ví dụ được đưa ra ở trên. Tuy nhiên, phương pháp và chiến thuật làm bài vẫn
sẽ không thay đổi dù rằng cách trình bày có khác nhau.

a. Thông tin trong bảng có thể xuất hiện theo thứ tự khác với thông tin phù hợp trong bài đọc.
b. Điền vào chỗ trống với các từ chính xác trong đoạn văn. Đừng sử dụng từ đồng nghĩa vì câu trả
lời của bạn sẽ bị đánh dấu là sai.
c. Khi thí sinh phân tích thông tin trong bảng, hãy cố gắng phân tích các loại từ còn thiếu ở chỗ
trống trong đề, ví dụ: một danh từ, một động từ, một tính từ hoặc một trạng từ. Việc phân tích và
dự đoán thông tin này sẽ giúp thí sinh dễ dàng định vị thông tin mình tìm trong bài đọc hơn.
d. Hãy cố gắng dự đoán các từ đồng nghĩa hoặc cách paraphrasing có khả năng được sử dụng
trong bài dựa vào câu hỏi đã cho. Và trong quá trình tìm kiếm thông tin trong bài đọc, thí sinh cần
so sánh giữa bảng và bài đọc để tìm loại thông tin có ý nghĩa phù hợp ở cả hai bên để có được đáp
án chính xác nhất.
e. Quét bài đọc để định vị được câu trả lời nằm ở phần nào trong bài đọc, từ đó, thí sinh bắt đầu
đọc vào chi tiết để tìm thông tin trả lời.
f. Bạn lưu ý rằng các câu hoàn chỉnh phải đúng ngữ pháp. Nếu không, bạn sẽ mất điểm của câu
đó dù đáp án đúng về ý nghĩa.
g. Bạn phải lưu ý tất cả tiêu đề cột và dòng (nếu có).
h. Bạn không cần phải hiểu mọi thứ. Ngay cả khi một số từ vựng không quen thuộc, bạn vẫn có
thể tìm ra câu trả lời từ ngữ cảnh và các manh mối khác.
Without international aid:

3. CHIẾN LƯỢC LÀM BÀI

a. Đọc kỹ hướng dẫn và lưu ý bạn cần viết bao nhiêu từ vào chỗ trống, ví dụ: KHÔNG QUÁ HAI TỪ.
b. Thí sinh cần dành một ít thời gian để xem thứ tự câu hỏi trong bảng xuất hiện theo chiều dọc
hay ngang, từ trên xuống hay từ trái qua phải để có thể theo dõi tốt hơn bài đọc. Lưu ý, thí sinh
cần chú ý tới tiêu đề được cho trong đề vì nó sẽ cung cấp thông tin hữu ích về chủ đề và nội
dung mà thí sinh cần tìm.
Thông tin trong bảng hoặc sơ đồ sẽ khớp với thông tin trong bài đọc nhưng rất có thể nó sẽ được
c. Đọc nhanh qua các câu hoặc cụm từ có khoảng trống để có ý tưởng chung về thông tin bạn
'paraphrase' và bao gồm các từ đồng nghĩa.
sẽ tìm kiếm trong bài đọc. Hãy thử và tìm ra loại từ nào bị thiếu trong mỗi trường hợp, ví dụ: một
danh từ, một động từ, một tính từ.
Khi bạn đã xác định được vị trí của câu trả lời trong bài đọc, bạn sẽ cần 'paraphrase' ngôn ngữ để
d. Đọc lướt qua bài đọc để hiểu chung về nội dung của bài đọc và viết các từ hoặc ý chính bên
xác định từ hoặc các từ bạn cần điền vào khoảng trống trong bảng hoặc lưu đồ.
cạnh mỗi đoạn văn. Điều này sẽ giúp bạn nhanh chóng tìm lại thông tin sau này.
e. Quay trở lại bảng và đọc cụm từ hoặc câu đầu tiên có chỗ trống trong đó. Chọn các từ khóa

174 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 175
CHAPTER 2: Table Completion CHAPTER 2: Table Completion

và quét bài đọc để tìm chúng để xác định vị trí đoạn văn chứa câu trả lời. Các ghi chú bạn đã viết paddy swarming caterpillar and grass webworm. The damage which these insects cause puts the

bên cạnh các đoạn văn cũng có thể giúp bạn xác định đúng. island’s farmers under huge financial pressure and that encourages deforestation.’

f. Đọc chi tiết phần bài đọc bạn đã xác định để tìm câu trả lời. Hãy nhớ rằng các từ đồng nghĩa và
'paraphrase' có thể đã được sử dụng. Kiểm tra xem câu trả lời của bạn có hợp lý không, đúng ngữ The study, now published in the journal Agriculture, Ecosystems and Environment, set out to in

pháp và không vượt quá giới hạn từ. vestigate the feeding activity of insectivorous bats in the farmland bordering the Ranomafana
National Park in the southeast of the country.
g. Viết câu trả lời của bạn vào phiếu trả lời, đảm bảo rằng bạn viết đúng chính tả. Lặp lại quy
trình để điền vào các khoảng trống còn lại Rocha and his team used state-of-the-art ultrasonic recorders to record over a thousand bat
‘feeling buzzes’ (echolocation sequences used by bats to target their prey) at 54 sites, in order to

4. THỰC HÀNH VÍ DỤ BÀI THI identify the favourite feeding spots of the bats. The next used DNA barcoding techniques to
analyse droppings collected from bats at the different sites.
Cambridge 17 - Test 4 - Passage 1

BATS TO THE RESCUE The recordings revealed that bat activity over rice fields was much higher than it was in
How Madagascar’s bats are helping to save the rainforest. continuous forest – seven times higher over rice fields which were on flat ground, and sixteen
There are few places in the world where relations between agriculture and conservation are more times higher over fields on the sides of hills – leaving no doubt that the animals are
strained. Madagascar’s forests are being converted to agricultural land at a rate of one percent preferentially foraging in these man-made ecosystems. The researchers suggest that the bats
every year. Much of this destruction is fuelled by the cultivation of the country’s main staple crop: favour these fields because lack of water and nutrient run-off make these crops more susceptible
rice. And a key reason for this destruction is that insect pests are destroying vast quantities of what to insect pest infestations. DNA analysis showed that all six species of bat had fed on
is grown by local subsistence farmers, leading them to clear forest to create new paddy fields. The economically important insect pests. While the findings indicated that rice farming benefits most
result is devastating habitat and biodiversity loss on the island, but not all species are suffering. In from the bats, the scientists also found indications that the bats were consuming pests of other
fact, some of the island’s insectivorous bats are currently thriving and this has important crops, including the black twig borer (which infests coffee plants), the sugarcane cicada, the
implications for farmers and conservationists alike. macadamia nut-borer, and the sober tabby (a pest of citrus fruits).

Enter University of Cambridge zoologist Ricardo Rocha. He’s passionate about conservation, and ‘The effectiveness of bats as pest controllers has already been proven in the USA and Catalonia,’
bats. More specifically, he’s interested in how bats are responding to human activity and said co-author James Kemp, from the University of Lisbon. ‘But our study is the first to show this
deforestation in particular. Rocha’s new study shows that several species of bats are giving happening in Madagascar, where the stakes for both farmers and conservationists are so high.’
Madagascar’s rice farmers a vital pest control service by feasting on plagues of insects. And this, he Local people may have a further reason to be grateful to their bats. While the animal is often
believes, can ease the financial pressure on farmers to turn forest into fields. associated with spreading disease, Rocha and his team found evidence that Malagasy bats feed
not just on crop pests but also on mosquitoes – carriers of malaria, Rift Valley fever virus and
Bats comprise roughly one-fifth of all mammal species in Madagascar and thirty-six recorded bat elephantiasis – as well as blackflies, which spread river blindness.
species are native to the island, making it one of the most important regions for conservation of
this animal group anywhere in the world. Rocha points out that the relationship is complicated. When food is scarce, bats become a crucial
source of protein for local people. Even the children will hunt them. And as well as roosting in trees,
Co-leading an international team of scientists, Rocha found that several species of indigenous the bats sometimes roost in buildings, but are not welcomed there because they make them
bats are taking advantage of habitat modification to hunt insects swarming above the country’s unclean. At the same time, however, they are associated with sacred caves and the ancestors, so
rice fields. They include the Malagasy mouse-eared bat, Major’s long-fingered bat, the Malagasy they can be viewed as beings between worlds, which makes them very significant in the culture of
white-bellied free-tailed bat and Peters’ wrinkle-lipped bat. the people. And one potential problem is that while these bats are benefiting from farming, at the
same time deforestation is reducing the places where they can roost, which could have long-term
‘These winner species are providing a valuable free service to Madagascar as biological pest
suppressors,’ says Rocha. ‘We found that six species of bat are preying on rice pests, including the

176 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 177
CHAPTER 2: Table Completion CHAPTER 2: Table Completion

effects on their numbers. Rocha says, ‘With the right help, we hope that farmers can promote this
CÁCH LÀM BÀI
mutually beneficial relationship by installing bat houses.’
7. DNA analysis of bat …

Rocha and his colleagues believe that maximising bat populations can help to boost crop yields → Cần 1 Noun
and promote sustainable livelihoods. The team is now calling for further research to quantify this Dùng các cụm từ ultrasonic, DNA để tìm thông tin trong bài đọc
contribution. ‘I’m very optimistic,’ says Rocha. ‘If we give nature a hand, we can speed up the
process of regeneration.’ Thông tin liên quan: Rocha and his team used state-of-the-art ultrasonic recorders to record
over a thousand bat “feeding buzzes’ (echolocation sequences used by bats to target their prey)
at 54 sites, in order to identify the favourite feeding spots of the bats. They next used DNA
Questions 7-13. barcoding techniques to analyse droppings collected from bats at the different sites.
Complete the table below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Bài đọc – Đoạn 7
Write your answers in boxes 7-13 on your answer sheet. So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
+ ultrasonic recording = ultrasonic recorders
The study carried by Rocha’s team + favourite feeding spots = favourite feeding spots
+ analysis = to analyse
=> Chỗ trống cần 1 cụm từ có nghĩa tương đương droppings collected from bats
=> Từ cần điền: droppings

8. ate pests of rice, …, sugarcane, nuts and fruit


→ Cần 1 Noun chỉ 1 loại cây trồng nào đó.

Thông tin liên quan: While the findings indicated that rice farming benefits most from the bats,
the scientists also found indications that the bats were consuming pests of other crops, including
the black twig borer (which infests coffee plants), the sugarcane cicada, the macadamia nut-
borer, and the sober tabby (a pest of citrus fruits).

Bài đọc – Đoạn 8


So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
+ ate = consuming
+ pests = pests
+ rice = rice
+ sugarcane = sugarcane
+ nuts and fruit = nut, fruits
=> Từ cần điền: coffee

9. prevent the spread of disease by eating … and blackflies


→ Cần 1 Noun chỉ thức ăn của dơi
Thông tin liên quan: While the animal is often associated with spreading disease, Rocha and his

178 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 179
CHAPTER 2: Table Completion CHAPTER 2: Table Completion

team found evidence that Malagasy bats feed not just on crop pests but also on mosquitoes – Thông tin liên quan: At the same time, however, they are associated with sacred caves and the
carriers of malaria, Rift Valley fever virus and elephantiasis – as well as blackflies, which spread ancestors, so they can be viewed as beings between worlds, which makes them very significant
river blindness. in the culture of the people

Bài đọc – Đoạn 10 Bài đọc – Đoạn 11


So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
+ disease = malaria, Rift Valley fever virus and elephantiasis play an important role in = local = of the people
+ river blindness. => Từ cần điền: culture
+ blackflies = blackflies
+ eating = feed on 13. farmers should provide special … to support the bat population
=> Từ cần điền: mosquitoes → Cần 1 Noun

10. local attitudes to bats are mixed: they provide food rich in … Thông tin liên quan: And one potential problem is that while these bats are benefiting from
→ Cần 1 Noun chỉ 1 thành phần trong thức ăn farming, at the same time deforestation is reducing the places where they can roost, which could
have long-term effects on their numbers.
Thông tin liên quan: Rocha points out that the relationship is complicated. When food is scarce, Rocha says, “With the right help, we hope that farmers can promote this mutually beneficial
bats become a crucial source of protein for local people. relationship by installing bat houses.“

Bài đọc – Đoạn 11


Bài đọc – Đoạn 11
So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
+ local attitudes to bats are mixed = the relationship is complicated
+ farmers = farmers
+ food = food
+ to support = the right help
+ rich in…= a crucial source of protein
+ the bat population = their numbers
=> Từ cần điền: protein
Vấn đề đưa ra là nạn phá rừng làm giảm nơi ở của dơi -> ảnh hưởng đến số lượng của chúng ->
sự giúp đỡ để giải quyết vấn đề này là nông dân nên lắp nhà cho chúng.
11. the buildings where they roost become …
=> Cần 1 từ sao cho cụm should provide special ….có nghĩa tương đương installing bat houses
→ Cần 1 Adj hoặc 1 Noun
=> Từ cần điền: houses

Thông tin liên quan: And as well as roosting in trees, the bats sometimes roost in buildings, but
are not welcomed there because they make them unclean

Bài đọc – Đoạn 11


So sánh các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
+ buildings = buildings = them = there = where
+ roost = roost
+ bats = they
=> Từ cần điền: unclean

12. they play an important role in local …


→ Cần 1 Noun

180 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 181
03
CHAPTER 3: Summary Completion

CHAPTER 03: CHAPTER 3: Summary Completion

1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI

SUMMARY COMPLETION
Đầu tiên, chúng ta cần thống nhất với nhau rằng một ‘summary’ là một mô tả ngắn gọn, rõ ràng
đưa ra các sự kiện hoặc ý tưởng chính về điều gì đó.

Dạng câu hỏi này xuất hiện thường xuyển trong bài thi Reading IELTS nên bạn cần hiểu Trong trường hợp này, phần câu hỏi sẽ là một bảng tóm tắt thông tin được trích ra từ một phần
rõ về thói quen đề thi, các avasn đề thường gặp và phương pháp làm bài để dễ dàng đạt của bài đọc. Ta có hai dạng Summary completion:
điểm tối đa. + Chọn từ ngữ thích hợp từ bài đọc
+ Chọn từ ngữ từ một danh sách cho sẵn

Đối với dạng câu hỏi này, bạn sẽ được cung cấp:
+ 1 bài đọc.
+ Một bản tóm tắt thông tin từ một phần của bài đọc với một số khoảng trống thông
tin mà bạn cần tìm.
+ Bạn cũng có thể được cung cấp sẵn một danh sách các từ để điền vào chỗ trống.

Bạn sẽ được yêu cầu thực hiện một trong các nhiệm vụ sau:
+ Điền vào chỗ trống với các từ có sẵn trong danh sách từ. Lưu ý rằng có nhiều từ
trong danh sách hơn mức cần thiết để điền vào chỗ trống.
+ Điền vào chỗ trống với các từ trong đoạn văn.

Loại câu hỏi này kiểm tra khả năng của bạn về:
+ Đọc lướt phần tóm tắt để biết ý nghĩa chung.
+ Áp dụng kỹ năng skimming/scanning để biết thông tin cụ thể.
+ Xác định các từ khóa.
+ Nhận biết từ đồng nghĩa và 'paraphrase'.
+ Sử dụng ngữ cảnh để đưa ra dự đoán.

SUPER IELTS LISTENING - READING 183


CHAPTER 3: Summary Completion CHAPTER 3: Summary Completion

2. PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI lời cho một số câu đơn giản, từ đó giới hạn lại số lượng đáp án tiềm năng còn 2 hoặc 3 đáp án vì sẽ
có một số đáp án chứa thông tin hoàn toàn không khớp với chỗ trống đề bài đưa ra.
a. Dạng Summary complete sẽ gồm các câu hỏi chủ yếu về từ vựng, chính vì vậy thí sinh cần có
e.Phần tóm tắt thường sẽ liên quan đến một phần của bài đọc, có thể gồm 2 đến 3 đoạn văn. Việc
khả năng nhận ra nhiều loại từ đồng nghĩa và cả cách 'paraphrase' để đạt điểm cao
thí sinh cần làm là đọc lướt lại trong bài để định vị phần nội dung đó. Bên cạnh đó, thí sinh có thể
b. Thứ tự trả lời – Các câu trả lời thường có cùng thứ tự trong bài đọc với thứ tự của các từ còn
chọn ra một vài từ khóa từ bản tóm tắt để dễ tìm kiếm thông tin trong bài như: tên, số, địa điểm
thiếu. Trong một số ít trường hợp không phải như vậy, các từ khóa sẽ giúp bạn dễ dàng nhận ra
hoặc ngày tháng. Hãy lưu ý từ đồng nghĩa có thể được sử dụng trong bài để khi thí sinh đã lựa
điều này.
chọn xong, hãy quét bài đọc để tìm chúng.
c. Các từ trong câu hỏi bài đọc – Hãy ghi chú cẩn thận xem bạn nên viết bao nhiêu từ cho câu trả
f. Đọc câu đầu tiên của phần tóm tắt với một khoảng trống trong đó. Cố gắng tìm ra dạng từ nào
lời của mình, ví dụ: KHÔNG QUÁ HAI TỪ. Nếu bạn viết nhiều hơn số từ yêu cầu trong đề bài, câu trả
sẽ phù hợp, ví dụ: tính từ, thì quá khứ của động từ, danh từ đếm được. Bạn thậm chí có thể dự
lời của bạn sẽ bị đánh dấu sai ngay cả khi thông tin là chính xác.
đoán chính từ còn thiếu hoặc một từ đồng nghĩa.
d. Câu hỏi có kèm danh sách từ – Sẽ có nhiều từ trong danh sách hơn là những khoảng trống
g. Xác định một hoặc hai từ khóa và quét phần bài đọc để tìm chúng, chú ý các từ đồng nghĩa và
trong phần tóm tắt cần điền, do đó bạn sẽ không cần không cần sử dụng hết tất cả. Nhiệm vụ của
'paraphrase'.
bạn là chọn những cái đúng. Có thể sẽ có một số từ trong danh sách mà bạn có thể loại bỏ ngay
h. Khi bạn đã tìm thấy phần bài đọc có câu trả lời, hãy đọc nó một cách chi tiết để xác định từ bạn
lập tức vì rõ ràng là không chính xác. Điều này có thể là do ý nghĩa của chúng hoặc hình thức ngữ
cần, trong chính bài đọc hoặc từ danh sách từ.
pháp của chúng. Do đó, bạn cần đánh dấu chúng bằng bút chì để bạn không lãng phí thời gian
i. Kiểm tra câu trả lời của bạn để đảm bảo rằng câu đúng ngữ pháp.
xem xét chúng.
j. Lặp lại quy trình này cho phần còn lại của các từ còn thiếu.
e. Dự đoán – Khi thí sinh đọc phần tóm tắt, hãy cố gắng dự đoán loại từ cần điền vào mỗi khoảng
trống từ ngữ cảnh của câu: động từ, danh từ, tính từ,... Bước phân tích và dự đoán này sẽ giúp tìm
ra đáp án đúng dễ dàng hơn.
f. Sử dụng các manh mối khác – Nếu bạn có thể dự đoán dạng từ, ví dụ: một tính từ, hãy tìm tính
từ gần nhất với từ khóa trong bài đọc. Đây có thể sẽ là từ bạn cần hoặc một từ đồng nghĩa với nó.
g. Quản lý thời gian – Nếu bạn đang cố gắng tìm một từ cụ thể còn thiếu, hãy đoán và tiếp tục. Nó
không đáng để mất quá nhiều thời gian vào nó. Tập trung vào việc đạt được những điểm dễ dàng
hơn và quay lại với nó sau nếu bạn có thời gian.
h. Kiểm tra ngữ pháp – Khi bạn đã điền câu trả lời của mình, hãy kiểm tra câu để đảm bảo rằng nó
đúng ngữ pháp. Câu trả lời của bạn sẽ bị tính là sai nếu không đúng ngữ pháp mặc dù thông tin
điền vào là chính xác.
i. Đừng đọc hết – Bạn không cần đọc chi tiết toàn bộ bài đọc, chỉ cần đọc phần tóm tắt.

3. CHIẾN LƯỢC LÀM BÀI

a. Đọc kỹ hướng dẫn để phân biệt dạng bài. Lưu ý là đối với dạng tự điền từ thì bạn cần gạch dưới
thông tin giới hạn từ cho câu trả lời của bạn, ví dụ: không quá hai từ.
b. Đọc lướt qua phần tóm tắt để hiểu chung về nội dung của nó.
c. Tiếp theo, hãy đọc phần tóm tắt chi tiết hơn và cố gắng dự đoán loại từ cần điền vào mỗi chỗ
trống. Đừng dành quá nhiều thời gian cho việc này nhưng nó sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian sau
này nếu bạn làm điều đó.
d. Nếu câu hỏi thuộc dạng Summary bên dưới là một box từ vựng cho sẵn, thí sinh chỉ điền chữ
cái tương ứng của đáp án cho sẵn vào thôi, thì việc thí sinh cần làm chính là dự đoán được câu trả

184 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 185
CHAPTER 3: Summary Completion CHAPTER 3: Summary Completion

MẪU CÂU TRẢ LỜI Warships were designed so that they were ……….. and moved quickly
Từ nội dung của câu trong đề có thể thấy được cụm “were built” đã được paraphrase thành
Ví dụ này đến từ sách IELTS Cambridge 16. Trước khi xem câu trả lời, hãy làm thử xem liệu các bạn
“were designed” và ngoài ra ta có thể thấy “be lightweight” trong bài. Nên đáp án ở đây sẽ là
có thể hoàn tất bài tập bên dưới theo chiến thuật ở trên hay không
lightweight.
Do đây chỉ là một trích đoạn nên các bạn phải nhớ là bài thi chắc chắn sẽ dài hơn ví dụ dưới đây:
Warships were built to be lightweight and very speedy.
=> Đáp án câu 1: lightweight
Warships were built to be lightweight and very speedy. They had to be able to sail near the coast,
which is why they had no ballast or excess load and were built with a long, narrow hull. They did
b. Khi đọc câu tóm tắt, ta có thể thấy chỗ trống đang đứng trước động từ và sau giới từ “of”. Vậy
not sink when damaged and often would lie crippled on the sea's surface following naval battles.
đáp án chắc chắn phải là một danh từ.
They had a bronze battering ram, which was used to pierce the timber hulls or break the oars of
enemy vessels. Warships used both wind (sails) and human power (oarsmen) and were therefore
A battering ram made of ............. was included in the design for attacking and damaging the
very fast. Eventually, Romek navy became the largest and most powerful in the Mediterranean,
timber and oars of enemy ship.
and the Romans had control over what they therefore called Mare Nostrum meaning 'our sea'.
There were many kinds ofwarship. The 'trireme' was the dominant warship from the 7th to 4th
Sau đó, ta scan vào nội dung của đề và thấy được các từ khóa như “battering ram”, “timber”, “oars”
century BCE. It had rowers in the top, middle and lower levels, and approximately 50 rowers in
và “enemy ship” đã được paraphrase thành “enemy vessel” nên ta chọn “bronze”.
each bank. The rowers at the bottom had the most uncomfortable position as they were under
the other rowers and were exposed to the water entering through the oar-holes. It is worth noting
Do “bronze” ở đây vừa là một adj (làm bằng đồng) và vừa là một N (đồng): They had a bronze
that contrary to popular perception, rowers were not slaves but mostly Roman citizens enrolled in
battering ram, which was used to pierce the timber hulls or break the oars of enemy vessels. War-
the military. The trireme was superseded by larger ships with even more rowers.
ships used both wind (sails) and human power (oarsmen) and were therefore very fast. Eventually,
Romek navy became the largest and most powerful in the Mediterranean, and the Romans had
Questions 6-13.
control over what they therefore called Mare Nostrum meaning 'our sea'.
Complete the summary below.
=> Đáp án câu 2: bronze
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 6—13 on your answer sheet.
c. Khi thầy thấy trong câu có từ khóa “trireme”, thầy ngay lập tức skim tới paragraph có từ khóa
để scan nhanh thông tin trong bài. Ngoài ra chỗ trống đang sau một adj nên thầy sẽ cần một N.
Warships and merchant ships
Warships were designed so that they were 6 ………………………… and moved quickly. They often
Warships, such as the “trireme”, had rowers on three different .............
remained afloat after battles and were able to sail close to land as they lacked any additional
Sau khi scan, thầy thấy trong đoạn đề cập đến “top, middle and lower levels” Vậy đáp án đã
weight. A battering ram made of 7 ………………………… was included in the design for attacking and
damaging the timber and oars of enemy ships. Warships, such as the 'trireme', had rowers on paraphrase lại thành three different. Do đó thầy điền “levels” vào chỗ trống

three different 8 ………………………… => Đáp án câu 3: levels

Hãy cùng nhau xem cách thầy trả lời các câu hỏi trên:
a. Khi đọc phần hướng dẫn và xác định đây là dạng bài summary completion. Hãy nhớ rằng CHỈ
MỘT TỪ vào chỗ trống.
Khi đọc câu trong phần tóm tắt, có thể thấy đây là một tính từ do đang đứng sau động từ to be.

186 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 187
CHAPTER 4: Matching Headings 04
Đây là dạng câu hỏi khiến bạn tốn nhiều thời gian vì những lý do sau:
+ Thông thường, có nhiều tiêu đề hơn đoạn văn.
+ Một số đoạn văn không cần tiêu đề.
+ Có một số điểm tương đồng giữa các đề mục.
+ Các tiêu đề chỉ bao gồm các chi tiết cụ thể hơn là ý chính có thể khiến bạn hiểu
lầm.
+ Một số tiêu đề có các từ giống nhau trong một đoạn văn nhưng ý nghĩa thì hoàn
toàn không trùng khớp.
+ Mỗi cá nhân sẽ có một chiến lược làm bài riêng để phù hợp nhất với mình, chính
vì vậy việc chọn chiến lược thích hợp là một yếu tố vô cùng quan trọng để nâng band
điểm. Và sau đây sẽ là hai chiến lược phổ biến để giúp thí sinh có thể nắm chắc được
cách để hoàn thành tốt dạng bài này.

1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI

Mục đích của loại câu hỏi này là để kiểm tra xem bạn có thể hiểu được ý chính của từng đoạn hay
không. Tuy nhiên, giám khảo ra đề sẽ không đơn giản viết một câu chủ đề ở phần đầu mỗi đoạn,
mà họ sẽ có nhiều cách để thay đổi vị trí câu chủ đề và phức tạp hóa nội dung thông tin.

Có hai chiến lược khả thi để trả lời các câu hỏi phù hợp với tiêu đề:
a. Đọc bài đọc trước, sau đó đến tiêu đề.
b. Đọc tiêu đề trước, sau đó đọc bài đọc.

Một số giáo viên sẽ yêu cầu bạn luôn đọc bài đọc trước khi nhìn vào tiêu đề trong khi những người
khác nói rằng bạn chắc chắn nên đọc tiêu đề trước.

Tuy nhiên, lời khuyên phù hợp nhất cho thí sinh là hãy thử cả hai khi đang luyện tập để xem
phương pháp nào phù hợp nhất với mình. Mỗi người sẽ có cách tiếp nhận và xử lý thông tin khác
nhau, nên một phương pháp có thể phù hợp so với hơn phương pháp còn lại.

Trước khi xem xét chi tiết hai chiến lược, hãy cùng nhau tập trung vào những vấn đề chính mà thí
sinh có thể gặp phải với những loại câu hỏi này.

SUPER IELTS LISTENING - READING 189


CHAPTER 4: Matching Headings CHAPTER 4: Matching Headings

2. CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH Chiến lược 1: Đọc văn bản trước


+ Có nhiều tiêu đề hơn số đoạn văn – điều này khiến việc thu hẹp các tiêu đề chính
xác trở nên khó khăn hơn. Một số thí sinh thích đọc lướt qua văn bản và đọc từng đoạn một cách nhanh chóng để nắm

+ Một số tiêu đề sẽ rất giống nhau về ý nghĩa và khiến bạn phân vân 50/50 được ý chính về nội dung văn bản và ý chính của từng đoạn là gì. Tuy nhiên, hãy rất cẩn thận với

+ Rất dễ nhầm lẫn các tiểu tiết trong đoạn văn với ý chính. thời gian. Hãy nhớ rằng bạn chỉ có 20 phút cho mỗi bài đọc nhé.

+ Các từ đồng nghĩa và 'paraphrase' thường sẽ được sử dụng.


+ Vì chúng ta phải đọc toàn bộ bài để làm phần này, nên nhiều bạn sẽ cảm thấy đuối a. Đọc từng đoạn văn một và dành nhiều thời gian hơn cho câu đầu tiên và câu cuối cùng
và áp lực. của đoạn văn, cố gắng xác định ý chính.

b. Ngay sau khi bạn đọc lướt qua đoạn văn, hãy nghĩ ra tiêu đề hoặc câu ngắn của riêng
3. QUY TẮC KHI LÀM BÀI
bạn để tóm tắt những gì bạn đã đọc. Tiêu đề của bạn phải bao gồm ý chính chứ không
+ Gạch bỏ từng tiêu đề trong đề khi bạn đã xác định được đoạn văn tương ứng của nó.
chỉ các chi tiết cụ thể.
Điều này sẽ giúp bạn theo dõi tiến độ bài làm dễ dàng hơn.
+ Đọc các đoạn theo thứ tự nhưng hãy tiếp tục nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc
c. Đọc từng tiêu đề riêng lẻ vì để hiểu đầy đủ về ý nghĩa, hãy đọc kỹ các tiêu đề. Lần này,
tìm kiếm tiêu đề phù hợp. Hãy quay lại với nó sau khi bạn đã loại bỏ nhiều tiêu đề hơn
hãy cố gắng chọn một tiêu đề có liên quan chặt chẽ với tiêu đề mà bạn đã tạo cho cùng
và có ít tiêu đề hơn để lựa chọn.
một đoạn văn. Một lần nữa, ghi lại nhiều tùy chọn có thể phù hợp với đoạn văn và tiếp
tục. Khi bạn đọc nhiều đoạn văn hơn, bạn có thể loại bỏ các tùy chọn. Đánh dấu các từ
4. CHIẾN LƯỢC LÀM BÀI khóa lưu ý những điểm tương đồng và khác biệt vì điều này sẽ giúp loại bỏ các tiêu đề có

Phần tiếp theo, các bạn sẽ được hướng dẫn về 2 chiến lược làm bài chính, và hãy nhớ thử nghiệm ý nghĩa tương tự.

cả hai và chọn ra phương pháp tối ưu nhất cho cá nhân mình.

Ở mỗi đoạn văn, thí sinh hãy dùng bút chì (thi giấy) hoặc thực hiện ghi chú (thi máy tính) nội
Chiến lược 2: Đọc câu hỏi trước
dung chính ngay trên giấy nháp hoặc đề thi.
a. Đầu tiên, hãy đọc từng tiêu đề. Cố gắng hiểu hoàn toàn ý
Sử dụng thời gian hiệu quả nhất có thể khi chọn tiêu đề chính xác cho cả hai chiến lược vì điều này nghĩa của từng tiêu đề bằng cách đọc kỹ tất cả chúng. Việc hiểu
có thể rất tốn thời gian. Ghi lại tất cả các câu trả lời và chuyển sang đoạn tiếp theo nếu bạn không ý chính của tiêu đề có thể được thực hiện dễ dàng hơn bằng cách
chắc chắn về sự khác biệt giữa hai hoặc nhiều tiêu đề. 'paraphrase'.

Loại bỏ các câu trả lời có thể xảy ra khi bạn đọc sâu hơn vào đoạn văn có thể là một lựa chọn. Gạch b. Gạch dưới hoặc khoanh tròn các từ khóa trong mỗi tiêu đề như
bỏ tiêu đề trên tập đề kiểm tra sau khi bạn chắc chắn rằng mình có tiêu đề chính xác cho đoạn văn là tên riêng, địa điểm, ngày tháng và danh từ
hoặc đã loại bỏ một lựa chọn là một cách làm tốt. Điều này dẫn đến việc dành ít thời gian hơn cho
việc đọc đi đọc lại cùng một tiêu đề. c. Hãy đọc kỹ từng tiêu đề riêng lẻ để hiểu đầy đủ về
ý nghĩa của câu và từ vựng trong mỗi tiêu đề. Thí sinh
Cuối cùng, đọc lướt (skimming) là một kỹ năng cần thiết cho các loại câu hỏi tốn thời gian như nối hãy cố gắng chọn một tiêu đề có liên quan chặt chẽ với tiêu đề mà
tiêu đề. Kỹ năng này cũng sẽ cung cấp cho bạn nhiều thời gian hơn để làm các câu hỏi khác trong mình đã đặt cho cùng một đoạn văn. Lưu ý, ghi lại những đáp án
phần đọc. khả thi có thể phù hợp với đoạn văn. Khi thí sinh bắt đầu đọc các
đoạn văn về sau, thí sinh có thể loại bỏ dần các lựa chọn và đưa ra
đáp án đúng cho từng đoạn. Đánh dấu các từ khóa lưu ý những điểm tương đồng và khác biệt vì
điều này sẽ giúp loại bỏ các tiêu đề có ý nghĩa tương tự.

190 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 191
CHAPTER 4: Matching Headings CHAPTER 4: Matching Headings

d. Tiến hành đọc bài văn, và tập trung đọc câu đầu tiên và câu cuối cùng của đoạn văn vì nó
thường chứa ý chính. Bạn nên đọc kỹ những câu này vì nó sẽ tiết kiệm thời gian. Sau đó, đọc lướt
nhanh các câu khác trong đoạn văn nếu ý chính không rõ ràng cho đến câu thứ hai hoặc thứ ba.
artefacts

e. Chọn tiêu đề phù hợp nhất với đoạn văn sau khi bạn đã đọc lại chúng. Ghi chú lại nếu bạn không
chắc chắn về sự khác biệt giữa nhiều tiêu đề và tiếp tục. Bạn có thể gạch bỏ một số tùy chọn tiêu
đề và câu trả lời có thể trở nên rõ ràng hơn sau khi bạn đã đọc tất cả các đoạn văn. Hãy nhớ rằng,
một tiêu đề là ý chính của đoạn văn, KHÔNG phải là một chi tiết cụ thể. Chi tiết tương tự trong
đoạn văn chẳng hạn như một từ phù hợp có thể nằm trong tiêu đề, nhưng nó có thể không phải
là ý chính. Điều này có thể gây nhầm lẫn cho người làm bài kiểm tra.

14. Paragraph A
15. Paragraph B
16. Paragraph C
17. Paragraph D
18. Paragraph E
19. Paragraph F
20. Paragraph G

b. Đọc đoạn đầu tiên

Mục tiêu của thí sinh là xác định ý chính. Tập trung vào câu đầu tiên, hoặc thứ hai và câu cuối của
đoạn văn bởi vì thường các ý chính sẽ được tóm tắt ở đó. Sau đó đọc lướt (skim) toàn bộ đoạn văn.

Thí sinh không cần đọc hiểu chi tiết cho loại câu hỏi này. Chú ý rằng một tiêu đề có thể chứa thông
tin nhiều hơn một đoạn văn, nó có thể lấn một phần thông tin qua đoạn trước hoặc sau nó. Trong
CHIẾN THUẬT 1 - ĐỌC ĐOẠN VĂN TRƯỚC RỒI ĐỌC TỰA ĐỀ
trường hợp này thí sinh cần phải tìm ý chính trong mỗi đoạn và phân tích kỹ để đưa ra được đáp án.

a. Đọc hướng dẫn

Việc hiểu được bạn phải làm gì rất quan trọng. Đây là một ví dụ về hướng dẫn được trích trong c. Tóm tắt ý chính
sách Cambridge IELTS 16
Tóm tắt một cách ngắn gọn ý chính của đoạn văn bằng cách diễn đạt của mình như là đang tự
viết một tựa đề cho đoạn văn đó. Chỉ cần một cụm từ, hoặc nhiều nhất là một câu ngắn, sau đó
Ở giữa của phần hướng dẫn là tựa đề nhưng nhớ rằng đối với chiến thuật này, đừng đọc tựa đề
viết bên cạnh đoạn để ta có thể nắm sơ ý chính của đoạn, giúp ích được cho việc thí sinh tìm ý
trước
chính và nối.

192 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 193
CHAPTER 4: Matching Headings CHAPTER 4: Matching Headings

f. Những tựa đề giống nhau


d. Đọc lại tựa đề
Khi bạn có hai tựa đề giống nhau và không thể quyết định cái nào đúng, hãy viết chúng ra để
Thí sinh bắt đầu đọc các tựa đề đươcc cho sẵn trong khung, hãy cố gắng tìm sự giống nhau giữa giúp bạn tập trung vào sự khác biệt giữa chúng.
tựa đề được thí sinh ghi chú và các tựa đề được cho sẵn. Hãy đọc thật cẩn thận và đừng chọn ngay
cái đầu tiên bạn cảm thấy đúng vì có thể có nhiều tựa đề có nghĩa giống nhau. g. Bỏ đi những tựa đề đã chọn
Hãy gạch bỏ đi các tựa đề đã chọn để tránh bị nhầm lẫn ở các câu sau.
Tìm keywords và những từ đồng nghĩa, sau đó luyện tập dựa vào các bước ở trên.

Đây là đoạn đầu tiên của ví dụ. Thí sinh hãy thử đọc và chọn tựa đề dựa vào các bước làm bài đã
cho.

Hãy lưu ý vào những câu đã được gạch chân và hãy chọn nhanh đáp án cần tìm.

A The Pyramids are the most famous monuments of ancient Egvnt and still
enormous interest for neonle in the Present day. These grand, impressive tributes to
the memory of the Egyptian kings have become linked with the country even though
other cultures, such as the Chinese and Mayan, also built pyramids. The evolution of
the pyramid form has been written and argued about for centuries. However, there is
no question that, as far as Egypt is concerned, it began with one monument to one
king designed by one brilliant architect: the Step Pyramid of Djoser at Saqqara.

Tựa đề này khá dễ để chọn bởi vì ý chính được làm rõ ra trong câu cuối và thường được gọi là
topic sentence.
Câu trả lời là:
iv . A single certainty among other less definite facts

CHIẾN THUẬT 2 - ĐỌC TỰA ĐỀ TRƯỚC RỒI ĐỌC ĐOẠN VĂN


Explanation:
‘among other less definite facts’ = The evolution of the pyramid form has been written a. Đọc tựa đề
and argued about for centuries. Đầu tiên, đọc hướng dẫn và phần tựa đề sau đó tập trung vào tựa đề.
‘A single certainty’ = However, there is no question that, as far as Egypt is concerned, Đọc chúng một cách cẩn thận đề hiểu nghĩa. Hãy nhớ rằng mỗi tựa đề sẽ tóm tắt ý chính của đoạn
it began with one monument to one king designed by one brilliant architect: the Step văn phù hợp với nó.
Pyramid of Djoser at Saqqara. Cũng nhớ rằng sẽ có nhiều tựa đề hơn số đoạn văn vì vậy bạn sẽ không cần tất cả.

b. Gạch dưới từ khoá


e. Lặp lại các bước trên cho các đoạn văn còn lại
Nếu tựa đề có tên, số, ngày hoặc tên của một nơi nào đó, thì đây là các từ khóa. Bạn hãy gạch
Nếu bạn không chọn được đáp án cho một đoạn, hãy bỏ qua rồi quay lại khi bạn đã nối được các
dưới chúng do rất dễ để tìm từ khóa trong đoạn văn. Hoặc có lẽ có một danh từ khóa nổi bật. Và
tựa đề khác và loại bớt chúng đi. Việc này sẽ giới hạn các lựa chọn lại và giúp bạn dễ chọn hơn.
trong một cái tựa đề có thể có nhiều từ khóa.
Làm việc này sẽ giúp bạn nối thông tin trong đoạn và tựa đề khi bạn đọc mỗi đoạn
Sau đây là một ví dụ cho chiến thuật 2. Bài này được trích từ sách Cambridge IELTS 15

194 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 195
CHAPTER 4: Matching Headings CHAPTER 4: Matching Headings

e. Chọn tựa đề phù hợp

Khi đã chọn được tiêu đề và điền đáp án, thí sinh cần gạch bỏ đi những đáp án đã được điền để
tránh nhầm lẫn ở các câu sau cũng như dễ theo dõi phần làm bài của mình hơn.

f. Bỏ qua câu khó


Như đã đề cập ở trên, nếu bạn gặp rắc rối trong việc lựa chọn tựa đề đúng, hãy bỏ qua rồi sau đó
quay lại khi bạn loại được các tựa đề khác và còn ít lựa chọn hơn.
alternatives

g. Lặp lại các bước trên cho các đoạn văn còn lại
Cuối cùng lặp lại các bước trên để hoàn thành đoạn văn
Bây giờ hãy cùng nhau luyện tập với một đoạn được trích ra từ trong đề.
Hãy tập trung vào hai câu đầu và câu cuối của đoạn văn đã được gạch dưới để tìm đáp án cho đoạn
văn này.
The Desolenator can produce 15 litres of drinking water per day, enough to sustain a family for
cooking and drinking.

14. Paragraph A
15. Paragraph B Its main selling point is that unlike standard desalination techniques, it doesn't require a

16. Paragraph C generated power supply: just sunlight. It measures 120 cm by 90cm, and is easy to transport, thanks

17. Paragraph D to its two wheels. Water enters through a pipe, and flows as a thin film between a sheet of double

18. Paragraph E glazing and the surface of a solar panel, where it is heated by the sun.The warm water flows into a

19. Paragraph F small boiler (heated by a solar-powered battery) where it is converted to steam. When the steam

20. Paragraph G cools, it becomes distilled water. The device has a very simple filter to trap particles, and this can
easily be shaken to remove them. There are two tubes for liquid coming out: one for the waste —

c. Xác định tựa đề giống nhau salt from seawater, fluoride, etc. — and another for the distilled water. The performance of the
unit is shown on an LCD Screen and transmitted to the company which provides
Sẽ thường có 2 tựa đề có trùng nghĩa với nhau khiến việc quyết định đáp án đúng gặp nhiều khó
servicing when necessary.
khăn.
Nếu bạn thấy hai tựa đề giống nhau, hãy ghi chú lại. Việc này sẽ nhắc bạn xem kỹ cả hai khi bạn
Câu trả lời là:
nghĩ một trong số chúng là đáp án đúng.
v. What makes the device different from alternatives

d. Đọc đoạn đầu tiên

Việc cần làm của thí sinh là tìm ý chính, vì vậy, hãy tập trung vào câu đầu tiên, câu thứ hai và câu
cuối của đoạn văn bởi vì các ý chính sẽ thường được tóm tắt ở đó. Sau đó đọc lướt (skim) toàn bộ
đoạn văn.
Tìm các keywords trùng với các keywords mà bạn đã gạch dưới trong phần tựa đề và lưu ý luôn
cả những từ đồng nghĩa.
Chú ý rằng một tiêu đề có thể chứa thông tin nhiều hơn một đoạn văn, nó có thể lấn một phần
thông tin qua đoạn trước hoặc sau nó. Trong trường hợp này thí sinh cần phải tìm ý chính trong
mỗi đoạn và phân tích kỹ để đưa ra được đáp án.

196 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 197
CHAPTER 4: Matching Headings

CHAPTER 05:
Explanation:
Nếu chỉ đọc câu đầu, câu cuối của đoạn này bạn sẽ không tìm được
heading nào phù hợp liên quan tới ‘produce 15 litres of drinking water per day, enough to sustain
a family for cooking and drinking’
Hãy đọc cấu trúc sự liên kết giữa các câu:
+ Câu 1: Desolenator cung cấp đủ nước
+ Câu 2: Desolenator tốt hơn các thiết bị khác ở chỗ chỉ cần năng lượng mặt trời,
+ Câu 3: Desolenator có thể được vận chuyển dễ dàng

MATCHING PARAGRAPH
+ Câu 4-9: Cách Desolenator vận hành
=> Main idea: Tính năng vượt trội của Desolenator và cách vận hành của máy

INFORMATION
Dạng bài này sẽ không còn là trở ngại nếu thí sinh luyện tập thường xuyên. Hãy chọn chiến lược
mà mình thấy phù hợp nhất với mình nhất và sử dụng nó xuyên suốt quá trình luyện tập dạng
bài này để giúp thí sinh thành thạo và dễ dàng nâng band điểm.

198 SUPER IELTS LISTENING - READING


05
CHAPTER 5: Matching Paragraph Information

f. Hãy đặc biệt chú ý đến những thông tin có thể được trình bày bằng chữ và số.
g. Thông thường, bạn sẽ tìm thấy thông tin phù hợp trong một cụm từ hoặc cả câu chứ không
phải trong một từ riêng lẻ.
CHAPTER 5: h. Ưu tiên tìm kiếm các thông tin nổi bật dễ định vị như: tên, số, địa điểm và ngày tháng. Thí sinh

Matching Paragraph Information có thể tận dụng cách làm này ở trường hợp thời gian không còn nhiều và buộc phải tiếp tục hoàn
thành bài thi, ít nhất thí sinh sẽ giành được điểm cho phần câu hỏi dễ dễ thay vì lãng phí nhiều thời
Nếu như dạng nối tiêu đề ở chương trước yêu cầu bạn nắm nội dung chính, thì dạng câu hỏi này gian cho một câu hỏi khó ở phía trước.
đòi hỏi bạn phải đối chiếu thông tin tiểu tiết trong bài đọc. i. Bạn có thể thu hẹp sự lựa chọn đáp án đúng.

1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI

Bạn sẽ được cung cấp một danh sách từ 3 đến 6 câu và bạn được yêu cầu đối chiếu thông tin
trong mỗi câu sẽ phù hợp với đoạn văn nào trong bài đọc.

Ví dụ, bạn có thể được yêu cầu đối chiếu về: một sự thật, mô tả, ý kiến, phỏng đoán, các định nghĩa,
giải thích, lý do, thử thách . . .

Loại câu hỏi này sẽ kiểm tra khả năng:


+ Đọc lướt để hiểu ý chung
+ Quét thông tin cụ thể
3. CHIẾN LƯỢC LÀM BÀI
+ Đọc chi tiết để tìm câu trả lời
+ Xác định từ đồng nghĩa và 'paraphrase' a. Đọc kỹ yêu cầu của bài.
b. Đọc các câu hỏi trước khi bạn đọc bài đọc. Ghi lại ý chính của mỗi câu và tìm từ đồng nghĩa có
Các câu hỏi về thông tin phù hợp là một bài kiểm tra thực sự về kỹ năng 'paraphrase' của bạn vì thể được sử dụng trong đoạn văn.
thông tin sẽ được diễn đạt theo những cách khác nhau trong các câu và trong bài đọc. Nhiều từ c. Đọc lướt qua bài đọc để hiểu chung về nội dung của nó. Bạn cần nhanh chóng xác định ý chính
đồng nghĩa sẽ được sử dụng và cấu trúc câu thường bị thay đổi. của từng đoạn và ghi chú ý đó vào một vài từ bên cạnh đoạn. Mặc dù các ý chính có thể không
phải là thông tin bạn cần khớp, nhưng làm như vậy sẽ giúp bạn tìm lại các đoạn văn có liên quan
nhanh hơn.
2. QUY TẮC LÀM BÀI
d. Đọc các câu hỏi và quyết định xem bạn nghĩ cái nào sẽ dễ khớp nhất. Vì các câu trả lời sẽ không
a. Các câu trả lời sẽ không xuất hiện theo thứ tự trong bài đọc như thứ tự của danh sách các câu theo thứ tự như thứ tự của danh sách các câu nên việc bạn làm gì trước không quan trọng. Bạn
hỏi. cần ưu tiên xét các tiêu chí này có thể giúp xác định câu nào có thể là câu dễ tìm nhất nhé:
b. Một số đoạn có thể không chứa câu trả lời. + Có tên, số, địa điểm và ngày
c. Một đoạn văn có thể chứa nhiều câu trả lời. + Có những từ khóa chuyên ngành hoặc mang nghĩa khoa học kỹ thuật
d. Câu trả lời không nhất thiết phải nằm trong ý chính của đoạn văn như 'matching headings'. + Ghi chú bạn đã thực hiện bên cạnh một đoạn ý chính khớp với thông tin trong một
Trong câu hỏi 'thông tin phù hợp', bạn sẽ tìm kiếm thông tin cụ thể. Một số bạn nhầm lẫn hai loại trong các câu.
câu hỏi này, vì vậy hãy chắc chắn rằng bạn biết mình đang trả lời câu hỏi nào. e. Khi bạn đã hiểu câu hỏi bài cho, hãy quét bài đọc để tìm các từ khóa. Khi bạn nghĩ rằng bạn
e. Trong bài thi Reading IELTS, trong một đoạn đọc sẽ bao gồm nhiều loại câu hỏi khác nhau đã xác định được đoạn văn có thông tin phù hợp, hãy đọc nó một cách chi tiết để kiểm tra xem
(completion, T/F/NG, etc.) chính vì vậy hãy ưu tiên làm các dạng bài khác hơn là làm matching liệu bạn đã xác định đúng đoạn văn hay chưa . Lưu ý các từ đồng nghĩa và 'paraphrase' sẽ được sử
headings. Dạng bài này nên để làm sau cùng vì khi làm các dạng bài khác trước, bạn sẽ nắm sơ dụng.
được nội dung của bài và sẽ dễ nối các tựa đề của từng đoạn hơn.

200 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 201
CHAPTER 5: Matching Paragraph Information CHAPTER 5: Matching Paragraph Information

f. Nếu đáp án lựa chọn đã phù hợp về mặt nghĩa và các tiêu chí khác, thí sinh có thể điền đáp án The slow but steady movement of glaciers tends to destroy anything at their bases, so the team
vào phiếu trả lời, gach bỏ phương án đó trong box để tránh nhầm lẫn với các câu sau. Nếu vẫn focused on stationary patches of ice, mostly above 1,400 metres. That ice is found amid fields of
còn cảm thấy tiêu đề với nội dung của đoạn văn chưa khớp về mặt nghĩa trong đoạn, thí sinh cần frost-weathered boulders, fallen rocks, and exposed bedrock that for nine months of the year is
kiểm tra kỹ lại đáp án của mình hoặc các đáp án đã làm trước đó. buried beneath snow. ‘Fieldwork is hard work – hiking with all our equipment, often camping on
g. Lặp lại các bước cho đến khi hoàn tất. Nếu vẫn còn khó khăn và sót lại một đến hai câu thí sinh permafrost – but very rewarding. You’re rescuing the archaeology, bringing the melting ice to
chưa chọn được đáp án, thí sinh nên điền một trong các đáp án còn sót lại và tiếp tục phần bài thi. wider attention, discovering a unique environmental history and really connecting with the
natural environment,’ says Barrett.

VÍ DỤ CÓ ĐÁP ÁN D. At the edges of the contracting ice patches, archaeologists found more than 2,000 artefacts,
Ví dụ được trích từ quyển Cambridge Tests For IELTS 16 Test 03. Hãy thử làm bài trước khi xem which formed a material record that ran from 4,000 BCE to the beginnings of the Renaissance
phần giải thích và đáp án, sau khi hoàn thành, hãy thử xem phần đáp án bên dưới sẽ có hướng in the 14th century. Many of the artefacts are associated with hunting. Hunters would have easily
dẫn cụ thể cho từng câu hỏi và được trình bày theo các bước chiến lược làm bài IELTS Reading. misplaced arrows and they often discarded broken bows rather than take them all the way home.
Other items could have been used by hunters traversing the high mountain passes of Oppland:
CLIMATE CHANGE REVEALS ANCIENT ARTEFACTS IN all-purpose items like tools, skis, and horse tack.
NORWAY’S GLACIERS
E. Barrett’s team radiocarbon-dated 153 of the artefacts and compared those dates to the timing
A. Well above the treeline in Norway’s highest mountains, ancient fields of ice are shrinking as of major environmental changes in the region- such as periods of cooling or warming-and major
Earth’s climate warms. As the ice has vanished, it has been giving up the treasures it has preserved social and economic shifts- such as the growth of farming settlements and the spread of
in cold storage for the last 6,000 years- items such as ancient arrows and skis from Viking Age* international trade networks leading up to the Viking Age. They found that some periods had
traders. And those artefacts have provided archaeologists with some surprising insights into how produced lots of artefacts, which indicates that people had been pretty active in the mountains
ancient Norwegians made their livings. during those times. But there were few or no signs of activity during other periods.

B. Organic materials like textiles and hides are relatively rare finds at archaeological sites. This is F. What was surprising, according to Barrett, was the timing of these periods. Oppland’s mountains
because unless they’re protected from the microorganisms that cause decay, they tend not to present daunting terrain and in periods of extreme cold, glaciers could block the higher mountain
last long. Extreme cold is one reliable way to keep artefacts relatively fresh for a few thousand passes and make travel in the upper reaches of the mountains extremely difficult. Archaeologists
years, but once thawed out, these materials experience degradation relatively swiftly. With climate assumed people would stick to lower elevations during a time like the Late Antique Little Ice Age, a
change shrinking ice cover around the world, glacial archaeologists need to race the clock to find short period of deeper-than-usual cold from about 536-600 CE. But it turned out that hunters kept
newly revealed artefacts, preserve them, and study them. If something fragile dries and is regularly venturing into the mountains even when the climate turned cold, based on the amount
windblown it might very soon be lost to science, or an arrow might be exposed and then covered of stuff they had apparently dropped there. ‘Remarkably, though, the finds from the ice may have
again by the next snow and remain well-preserved. The unpredictability means that glacial continued through this period, perhaps suggesting that the importance of mountain hunting
archaeologists have to be systematic in their approach to fieldwork. increased to supplement failing agricultural harvests in times of low temperatures,’ says Barrett. A
colder turn in the Scandinavian climate would likely have meant widespread crop failures, so more
C. Over a nine-year period, a team of archaeologists, which included Lars Pilo of Oppland County people would have depended on hunting to make up for those losses.
Council, Norway, & James Barrett of the McDonald Institute for Archaeological Research, surveyed
patches of ice in Oppland, an area of south-central Norway that is home to some of the country’s G. Many of the artefacts Barrett’s team recovered date from the beginning of the Viking Age, the
highest mountains. Reindeer once congregated on these icy patches in the later summer months 700s through to the 900s CE. Trade networks connecting Scandinavia with Europe and the
to escape biting insects, and from the late Stone Age, hunters followed. In addition, trade routes Middle East were expanding around this time. Although we usually think of ships when we think of
threaded through the mountain passes of Oppland, linking settlements in Norway to the rest of Scandinavian expansion, these recent discoveries show that plenty of goods travelled on overland
Europe. routes, like the mountain passes of Oppland. And growing Norwegian towns, along with export
markets, would have created a booming demand for hides to fight off the cold, as well as

202 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 203
CHAPTER 5: Matching Paragraph Information CHAPTER 5: Matching Paragraph Information

antlers to make useful things like combs. Business must have been good for hunters. E) Từ khóa: radiocarbon-dated, environmental changes, social and economic shifts
F) Từ khóa: climate turned cold, crop failures, depended on hunting
H. Norway’s mountains are probably still hiding a lot of history- and prehistory- in remote ice G) Từ khóa: trade, on overland routes, export markets, combs
patches. When Barrett’s team looked at the dates for their sample of 153 artefacts, they noticed a H) Từ khóa: rare, disintegrated, frozen, could be extracting
gap with almost no artefacts from about 3,800 to 2,200 BCE. In fact, archaeological finds from that
period are rare all over Norway. The researchers say that could be because many of those artefacts c. Chúng ta nhìn vào các mệnh đề/các thông tin đã cho một lần nữa. Trong bài tập này, các
have already disintegrated or are still frozen in the ice. That means archaeologists could be mệnh đề đã cho không có từ khóa nào có chứa các thông tin dễ tìm như tên, số, địa điểm hoặc
extracting some of those artefacts from retreating ice in years to come. ngày tháng vì vậy chúng ta không thể áp dụng được chiến lược/kỹ năng đọc lướt vào những câu
hỏi này.
*Viking Age: a period of European history from around 700 CE to around 1050 CE when Scandinavian Vikings migrated

throughout Europe by means of trade and warfare" Thay vào đó, chúng ta đọc lại các options để tìm kiếm thông tin phù hợp với chủ đề của bất kỳ
thông tin nào chúng ta đã ghi chú từ các đoạn văn hoặc thông tin phù hợp mà chúng ta nhớ đã
đọc trong bài đọc.

Ngay lập tức chúng ta sẽ chú ý câu số 14 vì có một đoạn nói về những loại vũ khí bị bỏ lại

14 an explanation for weapons being left behind in the mountains


Ở trên chúng ta đã ghi từ khóa của đoạn D là “2,000 artefacts, arrows, bows” nó có liên quan đến
weapons và một đoạn khác cũng có từ khóa liên quan đến weapons nhưng bằng trí nhớ lúc đọc

Questions 14 - 19 lướt qua đoạn văn, chỉ có đoạn D là có nhắc đến “mountain”, từ đó suy ra, có khả năng đoạn D là

Reading Passage 2 has eight sections, A-H. câu trả lời đúng.
Which section contains the following information?
Write the correct number, A-H, in boxes 14-19 on your answer sheet. Nhờ các ghi chú, chúng ta có thể tìm lại đoạn văn một cách nhanh chóng và bây giờ đọc nó một
cách chi tiết để xem thông tin có thực sự khớp không. Trong đoạn D có câu: Hunters would have
NB You may use any letter more than once. easily misplaced arrows (mũi tên) and they often discarded (= left: bỏ lại) broken bows (cung
14 an explanation for weapons being left behind in the mountains tên) rather than take them all the way home.
15 a reference to the physical difficulties involved in an archaeological expedition Thông tin rất phù hợp nên chúng ta sẽ điền vào câu trả lời – 14 D. Sau đó chuyển sang câu khác.
16 an explanation of why less food may have been available
17 a reference to the possibility of future archaeological discoveries d. Chúng ta sẽ chọn một câu mà có chứa thông tin chi tiết dễ tìm. Ở đây, chúng ta sẽ chọn câu 16.
18 examples of items that would have been traded
19 a reference to the pressure archaeologists are under to work quickly 16 an explanation of why less food may have been available
Câu 16 nói về tại sao lại còn ít thức ăn. Trong phần từ khóa đã ghi chú, đoạn F có những từ khóa
Áp dụng chiến lược làm bài, chúng ta hãy cùng nhau làm theo các bước sau nhé: “climate turned cold, crop failures, depended on hunting” khá phù hợp với câu 16. Bây giờ, chúng
a. Đọc kỹ 6 thông tin trong bài tập trên để nắm được khái quát nội dung của chúng ta sẽ đọc kỹ lại để tìm thông tin chính xác. Trong đoạn văn có câu: A colder turn (khí hậu chuyển
b. Đọc lướt bài đọc để tìm ý nghĩa chung và viết ra một vài từ khóa của đoạn văn ra nháp để dễ lạnh) in the Scandinavian climate would likely have meant widespread crop failures (dẫn đến
dàng xác định một hoặc nhiều ý chính, ví dụ: mùa màng thất bại = có ít lương thực).
A) Từ khóa: 6,000 years, ancient arrows and skis
B) Từ khóa: textiles and hides, protected, tend not to last long Thông tin rất phù hợp nên chúng ta sẽ điền vào câu trả lời - 16 F. Sau đó chuyển sang câu khác
C) Từ khóa: a nine-year period, Stone Age, Fieldwork
D) Từ khóa: 2,000 artefacts, arrows, bows e. Tiếp theo, chúng ta sẽ chọn câu 17, vì trong câu 17 có từ future. Thông thường, những câu có từ

204 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 205
CHAPTER 5: Matching Paragraph Information CHAPTER 5: Matching Paragraph Information

future sẽ thường thể hiện khả năng và nguyện vọng trong tương lai và nó sẽ nằm gần cuối đoạn làm việc nhanh chóng “work quickly”. Theo từ khóa của đoạn văn, không có cái nào là quá trùng
văn. khớp với câu này nên một lần nữa chúng ta sẽ phải đọc nhanh từ đầu. Trong đoạn B, có câu như
sau: glacial archaeologists need to race the clock (chạy đua với thời gian = race the clock) to find
17 a reference to the possibility of future archaeological discoveries newly revealed artefacts, preserve them, and study them.
Trong đoạn H, có từ khóa “could be extracting” thể hiện một khả năng ở tương lai, rất có thể đây Các thông tin trên đều chính xác với câu đề bài nên chúng ta ghi câu trả lời - 19 B.
sẽ là câu trả lời. Chúng ta sẽ đọc kỹ lại để tìm thông tin đúng. Trong đoạn văn có câu: That means
archaeologists could be extracting (có khả năng tìm ra) some of those artefacts from retreating
ice in years to come (= in the future: trong tương lai).
Như vậy, thông tin rất phù hợp nên chúng ta sẽ điền câu trả lời - 17 H. Sau đó chuyển qua câu tiếp  
theo

f. Bây giờ, chúng ta còn lại 3 câu để nối với các đoạn văn, chúng ta sẽ gạch bỏ những câu đã làm
để dễ dàng tập trung hơn.
Chúng ta đọc lại 3 câu và xác định xem câu nào có từ khóa dễ tìm trong bài đọc. Ở đây, chúng ta
sẽ chọn câu 18.

18 examples of items that would have been traded


Câu 18 có từ khóa “trade” (thương mại) cũng xuất hiện trong đoạn G và đoạn E nhưng đoạn E nói
về tình hình chung về thay đổi khí hậu và kinh tế, trong khi đoạn G nhắc riêng về thương mại và
có nhắc đến loại đồ vật được chế tạo để bán chính là lược.
Đọc lại đoạn G để xác định thông tin, trong đoạn văn có câu: along with export markets, would
have created a booming demand for hides to fight off the cold, as well as antlers to make useful
things like combs.
Như vậy, đoạn G rất phù hợp với thông tin nên chúng ta ghi câu trả lời - 18 G. Sau đó chuyển qua
câu tiếp theo.

g. Tiếp theo, chúng ta sẽ chọn câu 15 để làm.

15 a reference to the physical difficulties involved in an archaeological expedition


Câu 15 có từ khóa “an archaeological expedition” (cuộc thám hiểm khảo cổ) = “Fieldwork” trong
đoạn C. Chúng ta đọc kỹ lại đoạn C để xác định thông tin, trong đoạn văn có câu: Fieldwork is hard
work – hiking with all our equipment, often camping on permafrost. (= physical difficulties:
những khó khăn về thể chất)
Như vậy, với những thông tin trùng khớp trên, chúng ta ghi câu trả lời - 15 C. Sau đó chuyển qua
câu tiếp theo.

h. Bây giờ, chỉ còn lại một câu cuối cùng đó là câu 19

19 a reference to the pressure archaeologists are under to work quickly


Chúng ta nhận thấy có cụm từ “pressure archaeologists” nghĩa là các nhà khảo cổ áp lực vì phải

206 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 207
06
CHAPTER 06:
CHAPTER 6:
Matching Sentence Endings

1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI

Phần yêu cầu sẽ chứa hai danh sách:


+ Một danh sách các phần mở đầu của câu.

MATCHING SENTENCE
+ Một danh sách các kết thúc câu có thể.

Ví dụ này được trích từ quyển Cambridge 15 Test 03

ENDINGS
Questions 27-31.
Complete each sentence with the correct ending, A-F, below.
Write the correct letter, A-F, in boxes 27-31 on your answer sheet

27 Of fairy tales, details of the plot


28 Tehrani rejects the idea that the useful lessons for life in fairy tales
29 Various theories about the social significance offairy tales
30 Insights into the development of fairy tales
31 All the fairy tales analysed by Tehrani

+ A may be provided through methods used in biological research.


+ B are the reason for their survival.
+ C show considerable global variation.
+ D contain animals which transform to become humans.
+ E were originally spoken rather than written.
+ F have been developed without factual basis.

Nhiệm vụ của thí sinh là ghép chúng lại với nhau dựa trên thông tin trong bài đọc. Sẽ luôn có
nhiều endings hơn là các câu mở đầu, nên thí sinh sẽ không cần phải sử dụng đến tất cả các câu
endings.

Dạng bài tập này nhằm mục đích kiểm tra các kỹ năng:
+ Quét các từ khóa.
+ Nhận biết các cấu trúc ngữ pháp.
+ Xác định từ đồng nghĩa và 'paraphrase'.
+ Sử dụng ngữ cảnh để đưa ra dự đoán.

SUPER IELTS LISTENING - READING 209


CHAPTER 6: Matching Sentence Endings CHAPTER 6: Matching Sentence Endings

2. QUY TẮC LÀM BÀI h. Lặp lại chiến lược này cho các câu chưa hoàn chỉnh còn lại. Hãy nhớ rằng phần còn lại của câu
a. Các câu trả lời xuất hiện theo thứ tự trong bài đọc giống như thứ tự của danh sách các câu chưa trả lời sẽ đi theo thứ tự trong bài đọc.
hoàn chỉnh.
b. Sử dụng quy trình loại bỏ để chọn câu trả lời đúng. Câu ví dụ:
c. Đừng đọc bài đọc cho đến khi bạn đã nghiên cứu các câu chưa hoàn chỉnh và phần kết thúc câu. WHY FAIRY TALES ARE REALLY SCARY TALES
d. Bạn không cần phải đọc chi tiết toàn bộ bài đọc, chỉ cần đọc những câu có liên quan.
e. Tất cả các đuôi câu sẽ xuất hiện trong bài đọc nhưng không phải tất cả sẽ khớp với một trong Some people think that fairy tales are just stories to amuse children, but their universal and
những câu chưa hoàn chỉnh. enduring appeal may be due to more serious reasons.
f. Các từ đồng nghĩa và 'paraphrase' sẽ được sử dụng. Bạn đang khớp nghĩa, không phải từ chính
xác. People of every culture tell each other fairy tales but the same story often takes a variety of forms
g. Cấu trúc ngữ pháp của hai nửa câu phải khớp nhau. in different parts of the world. In the story of Little Red Riding Hood that European children are
familiar with, a young girl on the way to see her grandmother meets a wolf and tells him where
she is going. The wolf runs on ahead and disposes of the grandmother, then gets into bed dressed
in the grandmother’s clothes to wait for Little Red Riding Hood. You may think you know the story
3. CHIẾN LƯỢC LÀM BÀI
– but which version? In some versions, the wolf swallows up the grandmother, while in others it
a. Chỉ đọc những câu chưa hoàn chỉnh để bắt đầu và cố gắng hiểu ý nghĩa của chúng. locks her in a cupboard. In some stories Red Riding Hood gets the better of the wolf on her own,
b. Đánh dấu các từ khóa. Điều này sẽ giúp bạn tập trung vào ý nghĩa và xác định những từ mà sau while in others a hunter or a woodcutter hears her cries and comes to her rescue.
này bạn sẽ đọc lướt qua bài đọc.
c. Bây giờ hãy đọc các phần cuối của câu để hiểu ý nghĩa chung của chúng. The universal appeal of these tales is frequently attributed to the idea that they contain
d. Tiếp theo, hãy bắt đầu tìm kiếm các cặp có thể. Nhiều kết hợp câu có thể rõ ràng sẽ sai do ý cautionary messages: in the case of Little Red Riding Hood, to listen to your mother, and avoid
nghĩa hoặc cấu trúc ngữ pháp. Bạn có thể loại bỏ chúng ngay lập tức. Dưới đây là minh họa những talking to strangers. ‘It might be what we find interesting about this story is that it’s got this
việc cần làm. survival-relevant information in it,’ says anthropologist Jamie Tehrani at Durham University in the
◆ Đi đến câu chưa hoàn chỉnh đầu tiên và đọc nó cẩn thận. UK. But his research suggests otherwise. ‘We have this huge gap in our knowledge about the
◆ Nhìn xuống danh sách các kết thúc câu và lưu ý những kết thúc có thể là đáp án tiềm năng. Viết history and prehistory of storytelling, despite the fact that we know this genre is an incredibly an
chữ cái tương ứng với đáp án bạn chọn bên cạnh câu chưa hoàn chỉnh mà bạn đang xem xét, ví dụ: cient one,’ he says. That hasn’t stopped anthropologists, folklorists* and other academics devising
1. B, C, F theories to explain the importance of fairy tales in human society. Now Tehrani has found a way to
2. A, E test these ideas, borrowing a technique from evolutionary biologists.
Điều này sẽ không mất quá nhiều thời gian và bạn sẽ có một danh sách đầy đủ các câu trả lời đúng
tiềm năng. Làm điều này trước tiên sẽ thu hẹp phạm vi tìm kiếm của bạn một cách đáng kể khi To work out the evolutionary history, development and relationships among groups of organisms,
bạn tìm kiếm câu trả lời đúng trong bài đọc. Một ưu điểm khác của việc bắt đầu theo cách này là biologists compare the characteristics of living species in a process called ‘phylogenetic analysis’.
bạn không cần phải suy nghĩ về các từ đồng nghĩa và cách 'paraphrase' có thể có trong bài đọc. Tehrani has used the same approach to compare related versions of fairy tales to discover how
e. Bây giờ là lúc tìm vị trí của câu trả lời đầu tiên trong bài đọc. Quay trở lại câu chưa hoàn chỉnh they have evolved and which elements have survived longest.Tehrani’s analysis focused on Little
đầu tiên và tìm kiếm các từ khóa mà bạn đã xác định trước đó. Nếu có tên, số, địa điểm hoặc ngày Red Riding Hood in its many forms, which include another Western fairy tale known as The Wolf
tháng mà bạn chưa đánh dấu, hãy thêm chúng làm từ khóa vì đây là những thông tin dễ phát hiện and the Kids. Checking for variants of these two tales and similar stories from Africa, East Asia and
trong bài đọc. other regions, he ended up with 58 stories recorded from oral traditions. Once his phylogenetic
f. Khi bạn đã tìm thấy phần phù hợp của bài đọc, hãy đọc xung quanh các từ khóa để biết thông analysis had established that they were indeed related, he used the same methods to explore how
tin nhằm giúp bạn chọn câu trả lời đúng. they have developed and altered over time.
g. Kiểm tra kỹ xem câu khớp có đúng ngữ pháp hay không và điền vào phiếu trả lời của bạn. Sau
đó, lướt qua câu kết thúc trong danh sách để loại bỏ nó khỏi việc xem xét thêm.

210 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 211
CHAPTER 6: Matching Sentence Endings CHAPTER 6: Matching Sentence Endings

First he tested some assumptions about which aspects of the story alter least as it evolves,
Some people think that fairy tales are just stories to amuse children, but their universal and en-
indicating their importance. Folklorists believe that what happens in a story is more central to the
during appeal may be due to more serious reasons. People of every culture tell each other fairy
story than the characters in it – that visiting a relative, only to be met by a scary animal in disguise,
tales but the same story often takes a variety of forms in different parts of the world. In the story
is more fundamental than whether the visitor is a little girl or three siblings, or the animal is a tiger
of Little Red Riding Hood that European children are familiar with, a young girl on the way to see
instead of a wolf.
her grandmother meets a wolf and tells him where she is going

However, Tehrani found no significant difference in the rate of evolution of incidents compared
with that of characters. ‘Certain episodes are very stable because they are crucial to the story, but
27 In fairy tales, details of the plot
there are lots of other details that can evolve quite freely,’ he says. Neither did his analysis support
Key words: fairy tales, details, plot
the theory that the central section of a story is the most conserved part. He found no significant
difference in the flexibility of events there compared with the beginning or the end. e. Đọc kĩ chi tiết trong vùng thông tin vừa xác định và xem lại danh sách câu đuôi, đọc kĩ lại và
chọn những đáp án phù hợp.
But the really big surprise came when he looked at the cautionary elements of the story. ‘Studies
on hunter-gatherer folk tales suggest that these narratives include really important information A may be provided through methods used in biological research.
about the environment and the possible dangers that may be faced there – stuff that’s relevant to B are the reason for their survival.
survival,’ he says. Yet in his analysis such elements were just as flexible as seemingly trivial details. C show considerable global variation.
What, then, is important enough to be reproduced from generation to generation? D contain animals which transform to become humans.
E were originally spoken rather than written.
The answer, it would appear, is fear – blood-thirsty and gruesome aspects of the story, such as the F have been developed without factual basis.
eating of the grandmother by the wolf, turned out to be the best preserved of all. Why are these
details retained by generations of storytellers, when other features are not? Tehrani has an idea: f. Về mặt ngữ nghĩa thì 2 câu được dự đoán hoàn toàn phù hợp, nhưng chúng ta cũng phải xác
‘In an oral context, a story won’t survive because of one great teller. It also needs to be interesting định kĩ lại thông tin ở trong bài đọc.
when it’s told by someone who’s not necessarily a great storyteller.’ Maybe being swallowed whole
by a wolf, then cut out of its stomach alive is so gripping that it helps the story remain popular, no Trích bài: “People of every culture tell each other fairy tales but the same story often takes a
matter how badly it’s told. variety of forms in different parts of the world”

Jack Zipes at the University of Minnesota, Minneapolis, is unconvinced by Tehrani’s views on fairy g. Tìm và đối chiếu từ đồng nghĩa sau đó xác định thông tin cần tìm từ danh sách câu đuôi và
tales. ‘Even if they’re gruesome, they won’t stick unless they matter,’ he says. He believes the trong bài.
perennial theme of women as victims in stories like Little Red Riding Hood explains why they
continue to feel relevant. But Tehrani points out that although this is often the case in Western Từ đồng nghĩa
versions, it is not always true elsewhere. In Chinese and Japanese versions, often known as The + global = world
Tiger Grandmother, the villain is a woman, and in both Iran and Nigeria, the victim is a boy. + variation = variety = different

Mathias Clasen at Aarhus University in Denmark isn’t surprised by Tehrani’s findings. ‘Habits and Câu hoàn chỉnh: “In fairy tales, details of the plot show considerable global variation.”
morals change, but the things that scare us, and the fact that we seek out entertainment that’s => Đáp án: C.
designed to scare us – those are constant,’ he says. Clasen believes that scary stories teach us what
it feels like to be afraid without having to experience real danger, and so build up resistance to
negative emotions.
—-
*Folklorists: those who study traditional stories

212 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 213
CHAPTER 6: Matching Sentence Endings CHAPTER 6: Matching Sentence Endings

Chính vì vậy, ta có câu trả lời hoàn chỉnh: Various theories about the social significance of fairy

28 Tehrani rejects the idea that the useful lessons for life in fairy tales tales have been developed without factual basis.

Key words: Tehrani, rejects, useful, lessons, life Từ đồng nghĩa:


+ develop = devise

The universal appeal of these tales is frequently attributed to the idea that they contain + significance = importance

cautionary messages: in the case of Little Red Riding Hood, to listen to your mother, and avoid + social = in society

talking to strangers. 'It might be what we find interesting about this story is that it's got this + factual basis = knowledge

survival-relevant information in it,' says anthropologist Jamie Tehrani at Durham University in => Đáp án: F.

the UK. But his research suggests otherwise. 'We have this huge gap in our knowledge about the
history and prehistory of storytelling, despite the fact that we know this genre is an incredibly 30 Insights into the development of fairy tales
ancient … Key words: insights, development, fairy tales

Trích bài Trích đoạn chứa thông tin:

They contain cautionary messages: in the case of Little Red Riding Hood, to listen to your Now Tehrani has found a way to test these ideas, borrowing a technique from evolutionary
mother, and avoid talking to strangers. 'it might be what we find interesting about this story biologists. To work out the evolutionary history, development and relationships among groups of
is that it's got this survival-relevant information in it', says anthropologist Jamie Tehrani at organisms, biologists compare the characteristics of living species in a process called
Durham University in the UK phylogenetic analysis'. Tehrani has used the same approach to compare related versions of fairy
tales to discover how they have evolved and which elements have survived longest.
Từ đồng nghĩa:
+ But his research suggests otherwise = rejects the idea
Từ đồng nghĩa:
+ useful lessons = we find interesting about this story
+ development = evolution (evolve)
+ it's got this survival-relevant information in it = are the reason for their survival.
+ biological research = biologist
=> Đáp án: B are the reason for their survival. => Đáp án: A.

29 Various theories about the social significance of fairy tales 31 All the fairy tales analyzed by Tehrani
Key words: theories, social, significance, fairy tales Key words: : analysed, Tehrani

But his research suggests otherwise. 'We have this huge gap in our knowledge about the history Trích đoạn chứa thông tin:
and prehistory of storytelling, despite the fact that we know this genre is an incredibly ancient
Hecking for variants of these two tales and similar stories from Africa, East Asia and other
one,' he says.
regions, he ended up with 58 stories recorded from oral traditions.

That hasn't stopped anthropologists, folklorists* and other academics devising theories to Từ đồng nghĩa:
explain the importance of fairy tales in human society. Now Tehrani has found a way to test + analyse = analysis
these ideas, borrowing a technique from evolutionary biologists 'We have this huge gap in our + spoken = oral
knowledge about the history and prehistory of storytelling, despite the fact that we know this + originally = tradition (traditionally)
genre is an incredibly ancient … => Đáp án: E.

Do vậy, có nhiều giả thuyết khác nhau về ý nghĩa xã hội của truyện cổ tích do nhiều học giả khác
nhau nghĩ ra. Tuy nhiên, theo Tehrani, “Chúng ta có lỗ hổng kiến thức rất lớn về lịch sử và tiền sử
chuyện kể”, điều này ngụ ý rằng những lý thuyết như vậy được phát triển mà không có kiến thức
đầy đủ về chủ đề đó, và dĩ nhiên, không có cơ sở thực tế.

214 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 215
07
CHAPTER 6: Matching Sentence Endings

CHAPTER 7: Matching Features

Có khả năng cao là bạn sẽ nhận được câu hỏi ghép tên trong bài thi Reading IELTS của mình.
Dạng này có vẻ khá đơn giản khi nhìn thoáng qua vì rất dễ tìm thấy vị trí của các câu trả lời. Tuy
nhiên, khả năng 'paraphrase' bài đọc của bạn sẽ là nhân tố then chốt về điểm số của bạn.

1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI

Các câu hỏi ghép tên kiểm tra khả năng của bạn về việc:
Matching features là một dạng bài phổ biến trong bài thi Reading IELTS. Khi nhìn thoáng + Quét bài đọc để tìm tên
qua, dạng này có vẻ khá đơn giản vì rất dễ tìm thấy vị trí của các câu trả lời. Tuy nhiên, đọc + Nhận biết từ đồng nghĩa và 'paraphrase'
hiểu và phân tích được phần 'paraphrase' của bài đọc sẽ là một kỹ năng cần thiết trong + Dùng ngữ cảnh để đoán nghĩa
dạng bài này mà không phải thí sinh nào cũng nắm chắc được phần này."
Nhìn chung, giám khảo ra đề yêu cầu bạn nhận ra ít nhất một trong những điều sau đây:
+ một nhận định
+ một lý thuyết
+ kết quả nghiên cứu
+ một đặc điểm, bản chất
+ một thành tựu

Đối với các câu hỏi ghép tên, bạn phải ghép danh sách tên của mọi người với danh sách các câu
sử dụng thông tin trong bài đọc ể đưa ra đáp án chính xác.
Các tên thường sẽ là:
+ các nhà nghiên cứu
+ các chuyên gia
+ các nghệ sỹ
+ người có học vị cao

Các tuyên bố thường sẽ là:


+ kết quả nghiên cứu
+ lý thuyết
+ năm
+ vị trí

SUPER IELTS LISTENING - READING 217


CHAPTER 7: Matching Features CHAPTER 7: Matching Features

2. QUY TẮC LÀM BÀI VÍ DỤ CÓ ĐÁP ÁN

a. Các câu hỏi sẽ không xuất hiện theo thứ tự trong bài đọc, các tên cũng sẽ không xuất hiện Dưới đây là ví dụ mô phỏng dạng bài thi Name Matching được trích ra trong quyển Cambridge
theo thứ tự mà chúng được liệt kê. Practice Tests For IELTS 15 . Văn bản trong bài kiểm tra thật của bạn sẽ dài hơn và mỗi tên có thể
b. Tất cả thông tin sẽ được diễn đạt theo cách ‘'paraphrase' thông tin trong bài đọc. xuất hiện nhiều lần. Các tên khác không có trong danh sách cũng có thể được đưa vào văn bản.
c. Một số tên có thể được rút ngắn trong bài đọc thành tên viết tắt và họ, hoặc có thể chỉ sử dụng
tên hoặc họ. Ví dụ: 'Michael Kingston' có thể được rút ngắn thành 'M. Kingston', 'Kingston' hoặc Thực hiện theo các bước 1-6 của chiến lược và xem liệu bạn có thể trả lời đúng tất cả các câu hỏi
'Michael'. hay không. Sau đó, các bạn hãy đọc lời giải phía dưới bài viết này.
d. Đừng dành quá nhiều thời gian cho bất kỳ một câu hỏi nào. Nếu bạn gặp khó khăn, hãy
chuyển sang đề bài tiếp theo. Hãy quay lại với nó khi bạn đã loại bỏ các câu khác để thu hẹp lựa WHAT IS EXPLORATION?
chọn. We are all explorers. Our desire to discover, and then share that new-found knowledge, is part of
e. Một số đề sẽ có nhiều câu hơn là tên và bạn sẽ được hướng dẫn trong phần hướng dẫn rằng what makes us human — indeed, this has played an important part in our success as a species.
bạn có thể sử dụng một chữ cái (tức là tên) nhiều lần. Thông tin đó được ký hiệu là NB Long before the first caveman slumped down beside the fire and grunted news that there were
NB: You may use any letter more than once (Lưu ý: Thí sinh có thể sử dụng bất kỳ lựa chọn nào plenty of wildebeest over yonder, our ancestors had learnt the value of sending out scouts to
nhiều lần) investigate the unknown.

This questing nature of ours undoubtedly helped our species spread around the globe, just as it
3. CHIẾN LƯỢC LÀM BÀI
nowadays no doubt helps the last nomadic Penan maintain their existence in the depleted forests
a. Đọc kỹ các câu và cố gắng hiểu ý nghĩa của chúng. Lưu ý không dành quá nhiều thời gian cho of Borneo, and a visitor negotiate the subways of New York.
việc này nhưng hãy hiểu ý nghĩa chung nếu bạn có thể.
b. Quét bài đọc để tìm tên và gạch dưới chúng. Bạn sẽ tìm thấy các thông tin đó nhanh hơn Over the years, we’ve come to think of explorers as a peculiar breed — different from the rest of
bằng cách tập trung vào chữ in hoa ở đầu tên. Lưu ý rằng một số tên sẽ xuất hiện nhiều lần và bỏ us, different from those of us who are merely ‘well travelled’, even; and perhaps there is a type of
qua bất kỳ tên nào không có trong danh sách câu trả lời. person more suited to seeking out the new, a type of caveman more inclined to risk venturing out.
c. Những cái tên dễ ghép nhất với câu thông tin sẽ là những cái tên chỉ xuất hiện một lần trong
bài đọc. Do đó, bạn nên ưu tiên xử lý các câu dạng này đầu tiên. Điều này cũng sẽ nhanh chóng That, however, doesn’t take away from the fact that we all have this enquiring instinct, even today;
loại bỏ các câu thông tin và thu hẹp các tùy chọn cho phần còn lại của tên. and that in all sorts of professions — whether artist, marine biologist or astronomer — borders of
d. Ý kiến, kết quả nghiên cứu hoặc lý thuyết của người đó có thể được nêu trước hoặc sau khi tên the unknown are being tested each day.
của họ xuất hiện, vì vậy hãy đọc phần bài đọc xung quanh tên đó để xác định vị trí của nó.
e. Đọc kỹ chi tiết ý kiến, kết quả nghiên cứu hoặc lý thuyết của họ. Lưu ý trong lúc thực hiện, bạn Thomas Hardy set some of his novels in Egdon Heath, a fictional area of uncultivated land, and
phải xét các từ đồng nghĩa có thể được sử dụng trong câu thông tin. used the landscape to suggest the desires and fears of his characters. He is delving into matters
f. Chọn đáp án tương ứng. Khi bạn chắc chắn rằng mình có kết quả phù hợp, hãy điền vào câu we all recognise because they are common to humanity. This is surely an act of exploration, and
trả lời của bạn và gạch bỏ câu thông tin. into a world as remote as the author chooses. Explorer and travel writer Peter Fleming talks of the
g. Lặp lại quy trình này với các tên còn lại. moment when the explorer returns to the existence he has left behind with his loved ones.

The traveller ‘who has for weeks or months seen himself only as a puny and irrelevant alien
crawling laboriously over a country in which he has no roots and no background, suddenly
encounters his other self, a relatively solid figure, with a place in the minds of certain people’.

218 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 219
CHAPTER 7: Matching Features CHAPTER 7: Matching Features

In this book about the exploration of the earth’s surface, I have confined myself to those whose
Aside from the deep sea and deep underground, it’s the era of specialists. However, this is to
travels were real and who also aimed at more than personal discovery. But that still left me with
disregard the role the human mind has in conveying remote places; and this is what interests me:
another problem: the word ‘explorer’ has become associated with a past era. We think back to a
how a fresh interpretation, even of a well-travelled route, can give its readers new insights.
golden age, as if exploration peaked somehow in the 19th century — as if the process of discovery
is now on the decline, though the truth is that we have named only one and a half million of this
planet’s species, and there may be more than 10 million — and that’s not including bacteria.

We have studied only 5 per cent of the species we know. We have scarcely mapped the ocean
floors, and know even less about ourselves; we fully understand the workings of only 10 percent of
our brains.

Here is how some of today’s ‘explorers’ define the word. Ran Fiennes, dubbed the ‘greatest living
explorer’, said, ‘An explorer is someone who has done something that no human has done before
— and also done something scientifically useful.’ Chris Bonington, a leading mountaineer, felt
exploration was to be found in the act of physically touching the unknown: “You have to have gone
somewhere new.’

Then Robin Hanbury-Tenison, a campaigner on behalf of remote so-called ‘tribal’ peoples, said, ‘A
traveller simply records information about some far-off world, and reports back; but an explorer
changes the world.’ Wilfred Thesiger, who crossed Arabia’s Empty Quarter in 1946, and belongs to
Questions 14 - 19
an era of unmechanised travel now lost to the rest of us, told me, ‘If I'd gone across by camel when
Look at the following statements and the list of explorers below.
I could have gone by car, it would have been a stunt.’
Match each statement with the correct explorer, A-E.
Write the correct letter, A-E, in boxes on your answer sheet.
To him, exploration meant bringing back information from a remote place regardless of any great
NB You may use any letter more than once.
self-discovery. Each definition is slightly different — and tends to reflect the field of endeavour
of each pioneer. It was the same whoever I asked: the prominent historian would say exploration
33 He referred to the relevance of the form of transport used.
was a thing of the past, the cutting-edge scientist would say it was of the present. And so on. They
34 He described feelings on coming back home after a long journey.
each set their own particular criteria; the common factor in their approach being that they all had,
35 He worked for the benefit of specific groups of people.
unlike many of us who simply enjoy travel or discovering new things, both a very definite objective
36 He did not consider learning about oneself an essential part of the exploration.
from the outset and also a desire to record their findings.
37 He defined exploration as being both unique and of value to others.

I'd best declare my own bias. As a writer, I’m interested in the exploration of ideas. I’ve done a great
many expeditions and each one was unique. I’ve lived for months alone with isolated groups of
people all around the world, even two ‘uncontacted tribes’.

But none of these things is of the slightest interest to anyone unless, through my books, I’ve found
a new slant, explored anew idea. Why? Because the world has moved on. The time has long passed
for the great continental voyages — another walk to the poles, another crossing of the Empty
Quarter. We know how the land surface of our planet lies; exploration of it is now down to the
details — the habits of microbes, say, or the grazing behaviour of buffalo.

220 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 221
CHAPTER 7: Matching Features CHAPTER 7: Matching Features

A Peter Fleming C Chris Bonington

Trong bài văn trên, đầu tiên chúng ta sẽ xem qua các tên từ A đến E và gạch chân tất cả các tên Tên này được xuất hiện cũng trong đoạn thứ 5, ngay sau phần nói về Ran Fiennes ở câu phía trên.
xuất hiện trong bài. Đọc đoạn này, tác giả cho biết rằng Chris Bonington là một vận động viên leo núi hàng đầu, cảm
thấy việc khám phá được thể hiện trong hành động chạm đến những điều chưa biết: “Bạn phải
Ta có thể thấy, đoạn văn này là đoạn đầu tiên có chứa tên riêng. Thí sinh hãy chú ý vào các cụm đến một nơi nào đó mới mẻ.”
từ hoặc câu đã được gạch chân
Chris Bonington, a leading mountaineer, felt exploration was to be found in the act of

“… Explorer and travel writer Peter Fleming talks of the moment when the explorer returns to physically touching the unknown: “You have to have gone somewhere new.”

the existence he has left behind with his loved ones. The traveller ‘who has for weeks or months
Sau đó, chúng ta quay lại tìm trong danh sách các câu phía trên xem có những từ khóa này hay từ
seen himself only as a puny and irrelevant alien crawling laboriously over a country in which he
đồng nghĩa của chúng xuất hiện hay không.
has no roots and no background, suddenly encounters his other self, a relatively solid figure, with
a place in the minds of certain people’.”
Như vậy, không có câu nào nói về những điều này, từ đó suy ra Chris Bonington có thể là lựa chọn
chúng ta không dùng tới.
Khi đọc nội dung trong đoạn 3, cụ thể từ dòng thứ 4 đến dòng thứ 8, tác giả đã nói rằng Peter
Fleming nói về khoảnh khắc khi nhà thám hiểm quay trở lại cuộc sống mà anh ta đã bỏ lại với
D Robin Hanbury - Tenison
những người thân yêu của mình cùng với cụm từ trong nhiều tuần và nhiều tháng dường như là
những từ khóa nói về người này. Đây là tên tiếp tục xuất hiện trong đoạn thứ 5 và ngay sau phần nói về Chris Bonington. Tác giả
cho biết rằng Robin Hanbury-Tenison là một nhà vận động đại diện cho những người được gọi là
Bây giờ chúng ta quay lại danh sách các câu để xem liệu có thể phát hiện ra những từ khóa này 'bộ lạc' xa xôi, nói, 'Một du khách đôi khi chỉ đơn giản ghi lại thông tin về một thế giới xa xôi nào
hoặc từ đồng nghĩa của chúng trong câu hay không. Và kết quả chính là câu 34 bởi vì: đó và báo cáo lại; nhưng một nhà thám hiểm sẽ thay đổi thế giới.'
+ returns to the existence he has left behind with his loved ones = coming back home
Then Robin Hanbury-Tenison, a campaigner on behalf of remote so-called ‘tribal’ peoples, said,
+ for weeks or months = long journey
‘A traveller simply records information about some far-off world, and reports back; but an explorer
changes the world.’
B Ran Fiennes

Tên này nằm trong đoạn thứ 5 và khi đọc nội dung xung quanh tên, chúng ta lưu ý rằng nhà Tiếp tục quay lại các câu ở danh sách phía trên tìm những từ khóa hoặc từ đồng nghĩa của

nghiên cứu này được mệnh danh là một nhà nghiên cứu khoa học vĩ đại khi còn sống, ông đã làm chúng có xuất hiện hay không. Như vậy, câu 35 chính là đáp án bởi vì:

những điều mà chưa có người nào làm được trước đây và đã làm được điều gì đó hữu ích về khoa + on behalf of remote so-called ‘tribal’ peoples = work for the benefits of specific

học. group of people

Here is how some of today’s ‘explorers’ define the word. Ran Fiennes, dubbed the ‘greatest E Wilfred Thesiger
living explorer’, said, ‘An explorer is someone who has done something that no human has
Đây là tên xuất hiện ở phần cuối của đoạn thứ 5. Tác giả cho rất nhiều thông tin về cái tên này
done before — and also done something scientifically useful’.
nên chúng ta phải xác định từ khóa thật kỹ. Tác giả cho biết Wilfred Thesiger đã nói rằng ‘Nếu tôi
đi bằng lạc đà trong khi tôi có thể đi bằng ô tô, thì nó sẽ là một sự chậm phát triển.' Đối với anh
Sau đó, chúng ta tiếp tục quay lên danh sách các câu để xem những từ khóa này hoặc từ đồng ấy, khám phá có nghĩa là mang thông tin từ một nơi xa xôi về bằng bất kỳ việc tự khám phá
nghĩa của chúng có xuất hiện hay không. Như vậy, đáp án chính là câu 37 bởi vì: nào.
+ has done something that no human has done before = unique
+ something scientifically useful = of value to others

222 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 223
CHAPTER 7: Matching Features

Wilfred Thesiger, who crossed Arabia’s Empty Quarter in 1946, and belongs to an era of

CHAPTER 08:
unmechanised travel now lost to the rest of us, told me, ‘If I'd gone across by camel when I could
have gone by car, it would have been a stunt.’ To him, exploration meant bringing back
information from a remote place regardless of any great self-discovery.

Sau khi quay lại danh sách các câu phía trên tìm từ khóa hoặc từ đồng nghĩa của chúng có xuất
hiện hay không. Cuối cùng, có 2 câu đều nói đến những từ khóa này là câu 33 và câu 36. Theo như
yêu cầu đề bài thì chúng ta có thể sẽ sử dụng một chữ nhiều hơn một lần. Như vậy, câu E này có
thể sử dụng được cho cả 2 câu trên bởi vì:

MULTIPLE CHOICE
+ “…camel …car, …”, trong đó, camel = the form of transportation used
+ regardless of any great self-discovery = did not consider abour learning oneself

Trong bài thi thực tế, các đoạn văn thường sẽ sử dụng nhiều từ đồng nghĩa và 'paraphrasing',
chính vì vậy ý sẽ dài hơn trong câu hỏi. Trong bài này, thí sinh có thể làm quen với cách di chuyển
ngược và xuôi từ văn bản sang câu lệnh.

Bây giờ hãy thực hành chiến lược này với các bài kiểm tra trước đây và bạn sẽ sớm cải thiện tốc độ
cũng như sự tự tin của mình.

224 SUPER IELTS LISTENING - READING


08
CHAPTER 6: Matching Sentence Endings CHAPTER 8: Multiple Choice

23 The dangerous properties of opium are


A always apparent quite a long time after the first use.
B not often experienced by users.
C never experienced if opium is used in moderation.
CHAPTER 8: Multiple Choice D sometimes experienced straight away in some users.

Các câu hỏi trắc nghiệm xuất hiện thường xuyên trong cả bài thi Academic và General Training.
2. PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TỔNG QUÁT
Dạng bài này rất dễ khiến bạn mất điểm vì những bẫy bài thi và áp lực thời gian.
a. Luôn luôn đọc các câu hỏi đầu tiên vì bạn sẽ biết mình đang tìm kiếm điều gì khi đọc bài đọc,
Mục đích của loại câu hỏi này là để kiểm tra xem khả năng của bạn trong việc: điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian.
+ Nắm được ý chính của từng đoạn b. Các câu trả lời sẽ theo thứ tự.
+ Quét thông tin cụ thể c. Chú trọng về các chi tiết khi đọc bài. Đối với những dạng câu hỏi khác, bạn sẽ chủ yếu đọc lướt
+ Sử dụng đọc chi tiết để phân biệt giữa một số câu trả lời có thể và quét bài đọc để tìm câu trả lời, nhưng riêng dạng trắc nghiệm thì bạn chắc chắn phải đọc và
xét các chi tiết để tránh bẫy bài thi.
d. Thí sinh cần lưu ý trong bài đọc sẽ chứa rất nhiều phần thông tin đánh lạc hướng - còn gọi là
1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI
"distractors", đặc biệt là ở phần phương án trả lời.
Phần câu hỏi sẽ chứa đựng 1 phần thông tin, có thể là một câu khẳng định hoặc một câu hỏi về Một ví dụ điển hình là các từ chỉ mức độ như ‘every’, ‘all’, ‘most’, ‘a few’ có thể thay đổi hoàn toàn
bài đọc. ý nghĩa của một câu.

Phần lựa chọn đáp án thường sẽ có 3 đến 4 phương án, và nó thường sẽ là chọn phần kết thúc câu, Ví dụ: ALL (tất cả) of the guests were served alcohol.
hoặc câu trả lời thích hợp nhất trong số các phương án. Lưu ý, mặc dù có nhiều options thí sinh MOST (hầu hết) of the guests were served alcohol.
đọc qua lần đọc đầu tiên sẽ thấy hợp lý, tuy nhiên, chỉ có một đáp án đúng, vì vậy hãy lựa chọn thật e. Đừng để trống bất kỳ câu trả lời nào. Nếu thí sinh vẫn chưa tìm ra câu trả lời phù hợp và thời
cẩn thận. gian có hạn, hãy đoán. Vì nếu để trống câu trả lời, câu hỏi này sẽ bị giám khảo đánh dấu là 'sai' và
Ví dụ: chắc chắn không có điểm.
Questions 21-23.
Choose the correct letter A, B, C or D.
3. THÓI QUEN RA ĐỀ
Write the correct letter in boxes 21-23 on your answer sheet.
Thông thường, các phương án trả lời sẽ bẫy thí sinh như sau:
21 Opium can be easily recognised by + 1 phương án có thông tin về nhóm chủ đề bài đọc, nhưng thông tin này không được đề cập
A its smell. cụ thể trong bài đọc.
B its colour. + 1 phương án đưa thông tin trái ngược với thông tin trong bài, nhưng nó dùng các từ khóa
C its taste. xuất hiện trong bài.
D its packaging. + 1 phương án có thông tin được đề cập trong bài, nhưng không phải là điều mà câu hỏi
nhắm tới.
22 Opium has been used throughout history as
+ 1 phương án có ý kiến chủ quan gây nhiễu, một câu nhận xét có chứa các từ chỉ mức độ như
A a drug to induce childbirth.
‘ALL’, ‘MOST’, ‘EVERY’
B a poison.
+ Đối với câu hỏi liên quan đến liệt kê, các phương án thường sẽ theo 1 thứ tự nhất định: tầm
C a pain reliever.
quan trọng, thời điểm, thứ tự thực hiện …
D a currency.

226 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 227
CHAPTER 8: Multiple Choice CHAPTER 8: Multiple Choice

4. CHIẾN LƯỢC TRẢ LỜI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LƯU Ý KHI LÀM CÂU HỎI DẠNG TRẮC NGHIỆM:

a. Đọc câu hỏi đầu tiên và gạch chân những từ khóa. Đừng lo lắng nếu có từ vựng bạn không hiểu. Thông thường, bạn sẽ phân vân giữa hai phương án lựa chọn trả lời rất giống nhau và rất khó để
Nếu chúng xuất hiện trong bài đọc, bạn có thể xác định theo ngữ cảnh quyết định. Trong trường hợp này, bạn cần nghiên cứu chúng chi tiết hơn để xác định sự khác
b. Đọc lướt qua toàn bộ bài đọc (SKIMMING): Các bạn cần đọc lướt bài đọc từ đầu đến cuối. Trong biệt. Sau đây là một số chiến thuật mà bạn có thể sử dụng để so sánh chúng:
lần đọc bài đọc đầu tiên này, mục tiêu của bạn là nắm được ý tổng quát của từng đoạn văn.
c.Khi đã tìm thấy các từ khóa hoặc từ đồng nghĩa của chúng trong văn bản, hãy tìm câu trả lời (câu + 'Paraphrase' từng option theo ý và vốn từ của bạn.
trả lời sẽ ở gần vị trí của các từ đồng nghĩa hoặc keywords thí sinh tìm). Một khi đã tìm thấy câu + Xác định các yếu tố gây phân tâm chẳng hạn như các từ chỉ định tính - Qualifiers
trả lời, hãy đọc tiếp vài dòng tiếp theo của văn bản để đảm bảo rằng ý nghĩa của câu trả lời mình (như some, always, only, first, …) là những từ thay đổi mức độ hoặc số lượng của động
chọn là phù hợp. từ và danh từ chính trong câu. Bằng cách thay đổi các từ chỉ định tính (Qualifiers) trong
d. Nhiệm vụ khác của bạn khi xem các phương án trả lời là cố gắng tìm ra sự khác biệt về nghĩa một câu, tác giả có thể thay đổi toàn bộ ý nghĩa của câu.
giữa chúng. + So sánh các từ khóa và từ đồng nghĩa giữa chúng và với câu hỏi.
e. Dự đoán câu trả lời đúng: Từ sự hiểu biết chung của bạn về bài đọc, bạn có thể đưa ra dự đoán
hợp lý về câu trả lời đúng cho một số câu hỏi. Đánh dấu bên cạnh dự đoán của bạn bằng bút chì. Ngoài ra, bạn sẽ phải luôn chạy đua với thời gian khi làm bài thi nên việc này sẽ dễ khiến bạn bị
Bạn có thể không đúng, nhưng điều này sẽ giúp bạn thu hẹp các lựa chọn. căng thẳng và tìm không ra được đáp án.
f. Lặp lại chiến lược này với các câu hỏi khác. Lưu ý, các câu hỏi sẽ được sắp xếp theo thứ tự trong
bài, chính vì vậy khi trả lời xong một câu, thí sinh chỉ cần tiếp tục đọc văn bản từ đó trở đi để tìm Cuối cùng, nếu bạn thấy có một phương án rõ ràng là đúng, hãy bình tĩnh kiểm tra lại nó trong
đáp án câu tiếp theo chứ không nhìn lại phần ở phía trước. trường hợp giám khảo cố tình đánh bẫy bạn. Tốt nhất là bạn phải tập thói quen hoài nghi trước
những phương án dễ như cho, và tập thói quen loại trừ các đáp án không phù hợp trong mọi
trường hợp.

5. THỰC HÀNH LẤY VÍ DỤ BÀI THI


Câu hỏi này là từ một bài thi Reading IELTS được lấy từ trang web chính thức của IELTS, www.
ielts.org. Đoạn văn chỉ là một phần của toàn bài test được sử dụng trong kỳ thi. Trong bài kiểm
tra thực tế, văn bản có thể sẽ dài hơn và các dạng câu hỏi cũng đa dạng hơn.

Hãy thực hành trước khi đọc phần đáp án và giải thích. Khi đã hoàn thành bài đọc, hãy đọc ghi
chú bên dưới về cách tìm thấy câu trả lời. Chúng bao gồm nhiều mẹo khác để giúp bạn giải
quyết các câu hỏi trắc nghiệm.

TO CATCH A KING
Anna Keay reviews Charles Spencer’s book about the hunt for King Charles II during the English
Civil War of the seventeenth century.

Charles Spencer’s latest book, To Catch a King, tells us the story of the hunt for King Charles II in
the six weeks after his resounding defeat at the Battle of Worcester in September 1651. And what a
story it is. After his father was executed by the Parliamentarians in 1649, the young Charles II
sacrificed one of the very principles his father had died for and did a deal with Scots, thereby
accepting Presbyterianism* as the national religion in return for being crowned King of Scots.

228 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 229
CHAPTER 8: Multiple Choice CHAPTER 8: Multiple Choice

His arrival in Edinburgh prompted the English Parliamentary army to invade Scotland in a A series of enormous oil paintings depicting the episode were produced, including a two-
pre-emptive strike. This was followed by a Scottish invasion of England. metre-wide canvas of Boscobel Wood and a set of six similarly enormous paintings of the king on
the run. In 1660, Charles II commissioned the artist John Michael Wright to paint a flying squadron
The two sides finally faced one another at Worcester in the west of England in 1651. After of cherubs* carrying an oak tree to the heavens on the ceiling of his bedchamber. It is hard to
being comprehensively defeated on the meadows outside the city by the Parliamentarian army, imagine many other kings marking the lowest point in their life so enthusiastically, or indeed
the 21-year-old king found himself the subject of a national manhunt, with a huge sum offered for pulling off such an escape in the first place.
his capture, through a series of heart – poundingly close escapes, to evade the Parliamentarians
before seeking refuge in France. For the next nine years, the penniless and defeated Charles Charles Spencer is the perfect person to pass the story on to a new generation. His pacey, readable
wandered around Europe with only a small group of loyal supporters. prose steers deftly clear of modern idioms and elegantly brings to life the details of the great tale.
He has even-handed sympathy for both the fugitive king and the fierce republican regime that
Years later, after his restoration as king, the 50-year-old Charles II requested a meeting with the hunted him, and he succeeds in his desire to explore far more of the background of the story than
writer and diarist Samuel Pepys. His intention when asking Pepys to commit his story to paper was previous books on the subject have done. Indeed, the opening third of the book is about how
to ensure that this most extraordinary episode was never forgotten. Over two three-hour sittings, Charles II found himself at Worcester in the first place, which for some will be reason alone to read
the king related to him in great detail his personal recollections of the six weeks he had spent as a To Catch a King.
fugitive. As the king and secretary settled down (a scene that is surely a gift for a future
scriptwriter), Charles commenced his story: ‘After the battle was so absolutely lost as to be beyond The tantalizing question left, in the end, is that of what it all meant. Would Charles II have been
hope of recovery, I began to think of the best way of saving myself. a different king had these six weeks never happened? The days and nights spent in hiding must
have affected him in some way. One area where the book doesn’t quite hit the mark. Instead its
One of the joys of Spencer’s book, a result not least of its use of Charles II’s own narrative as well as depiction of Charles II in his final years as an ineffective, pleasure-loving monarch doesn’t do
those of his supporters, is just how close the reader gets to the action. The day-by-day retelling of justice to the man (neither is it accurate), or to the complexity of his character. But this one niggle
the fugitives’ doings provides delicious details: the cutting of the king’s long hair with agricultural aside, To Catch a King is an excellent read, and those who come to it knowing little of the famous
shears, the use of walnut leaves to dye his pale skin, and the day Charles spent lying on a branch of tale will find they have a treat in store.
the great oak tree in Boscobel Wood as the Parliamentary soldiers scoured the forest floor below.

Spencer draws out both the humour – such as the preposterous refusal of Charles’s friend Henry
*Presbyterianism: part of the reformed Protestant religion.
Wilmot to adopt disguise on the grounds that it was beneath his dignity – and the emotional
*cherub: an image of angelic children used in paintings
tension when the secret of the king’s presence was cautiously revealed to his supporters.
Charles’s adventures after losing the Battle of Worcester hide the uncomfortable truth that whilst
almost everyone in England had been appalled by the execution of his father, they had not
welcomed the arrival of his son with the Scots army, but had instead firmly bolted their doors. This
was partly because he rode at the head of what looked like a foreign invasion force and partly
because, after almost a decade of civil war, people were desperate to avoid it beginning again. This
makes it all the more interesting that Charles II himself loved the story so much ever after.

As well as retelling it to anyone who would listen, causing eye-rolling among courtiers, he set in
train a series of initiatives to memorialise it. There was to be a new order of chivalry, the Knights of
the Royal Oak.

230 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 231
CHAPTER 8: Multiple Choice CHAPTER 8: Multiple Choice

Questions 36-40
GIẢI THÍCH
Choose the correct letter A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 36-40 on your answer sheet.
Questions 36-40
Choose the correct letter A, B, C or D.
36 What is the reviewer’s main purpose in the first paragraph?
Write the correct letter in boxes 36-40 on your answer sheet.
A to describe what happened during the Battle of Worcester
B to give an account of the circumstances leading to Charles II’s escape
36 What is the reviewer’s main purpose in the first paragraph?
C to provide details of the Parliamentarians’ political views
Đầu tiên, đọc từ khóa của câu hỏi và 4 đáp án để lấy thông tin (main purpose, first paragraph,
D to compare Charles II’s beliefs with those of his father
happened, Battle of Worcester, circumstances,Charles II’s escape, details, Parliamentarians’
political views, compare,Charles II’s beliefs, his father)
37 Why does the reviewer include examples of the fugitives’ behaviour in the third paragraph?
Vì câu hỏi đề cập tới đoạn đầu của bài văn nên chúng ta sẽ kiếm thông tin ở đoạn đó:
A to explain how close Charles II came to losing his life
B to suggest that Charles II’s supporters were badly prepared Charles Spencer's latest book, To Catch a King, tells us the story of the hunt for King Charles II in

C to illustrate how the events of the six weeks are brought to life the six weeks after his resounding defeat at the Battle of Worcester in September 1651. And what

D to argue that certain aspects are not as well known as they should be a story it is. After his father was executed by the Parliamentarians in 1649, the young Charles II
sacrificed one of the very principles his father had died for and did a deal with the Scots, thereby

38 What point does the reviewer make about Charles II in the fourth paragraph? accepting Presbyterianism* as the national religion in return for being crowned King of Scots. His

A He chose to celebrate what was essentially a defeat. arrival in Edinburgh prompted the English Parliamentary army to invade Scotland in a pre-

B He misunderstood the motives of his opponents. emptive strike. This was followed by a Scottish invasion of England. The two sides finally faced

C He aimed to restore people’s faith in the monarchy. one another at Worcester in the west of England in 1651. After being comprehensively defeated

D He was driven by a desire to be popular. on the meadows outside the city by the Parliamentarian army, the 21-year-old king found himself
the subject of a national manhunt, with a huge sum offered for his capture. Over the following six

39 What does the reviewer say about Charles Spencer in the fifth paragraph? weeks he managed, through a series of heart-poundingly close escapes, to evade the

A His decision to write the book comes as a surprise. Parliamentarians before seeking refuge in France. For the next nine years, the penniless and

B He takes an unbiased approach to the subject matter. defeated Charles wandered around Europe with only a small group of loyal supporters.

C His descriptions of events would be better if they included more detail.


D He chooses language that is suitable for a twenty-first-century audience.
Đọc nhanh S + V + O của các câu trong bài đọc để hiểu ý của đoạn: Giới thiệu cuốn sách của
40 When the reviewer says the book ‘doesn’t quite hit the mark’, she is making the point that Charles Spencer kể câu chuyện về cuộc truy bắt King Charles II -> lí do xảy ra cuộc chiến -> nguyên
A it overlooks the impact of events on ordinary people. nhân Charles chạy trốn đến Châu Âu.
B it lacks an analysis of prevalent views on monarchy. Kết hợp loại trừ các lựa chọn của đề:
C it omits any references to the deceit practised by Charles II during his time in A. to describe what happened during the Battle of Worcester (miêu tả những gì đã xảy ra
hiding. trong suốt cuộc chiến ở Worcester)
D it fails to address whether Charles II’s experiences had a lasting influence on him. B. to give an account of the circumstances leading to Charles II’s escape (tường thuật về
hoàn cảnh dẫn đến cuộc chạy trốn của Charles II)
C. to provide details of the Parliamentarians’ political views (cung cấp những chi tiết về
quan điểm chính trị của các nghị sĩ)
D. to compare Charles II’s beliefs with those of his father (so sánh tín ngưỡng của Charles
II và của cha ông ấy)
=> Đáp án: B

232 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 233
CHAPTER 8: Multiple Choice CHAPTER 8: Multiple Choice

in train a series of initiatives to memorialise it. There was to be a new order of chivalry, the Knights
37 Why does the reviewer include examples of the fugitives’ behaviour in the third pagraph? of the Royal Oak.A series of enormous oil paintings depicting the episode were produced, includ-
Tìm đoạn thứ 3 và một vài từ khóa.Trong đoạn có đề cập tới One of the joys of Spencer's book … is ing a two-metre-wide canvas of Boscobel Wood and a set of six similarly enormous paintings of
just how close the reader gets to the action (Một trong những điểm thú vị của cuốn sách là mô tả the king on the run. In 1660, Charles II commissioned the artist John Michael Wright to paint a
các sự kiện gần gũi với người đọc như thế nào). Sau đó liệt kê ra các sự kiện: cutting of the king's flying squadron of cherubs* carrying an oak tree to the heavens on the ceiling of his bedchamber.
long hair, dye his pale skin, lying on a branch of the great oak tree. It is hard to imagine many other kings marking the lowest point in their life so enthusiastically, or
indeed pulling off such an escape in the first place.
One of the joys of Spencer's book, a result not least of its use of Charles II's own narrative as well
as those of his supporters, is just how close the reader gets to the action. The day-by-day Đọc đoạn 4 tìm được thông tin “ this makes…would listen”: Vua Charles II thích kể chuyện về cuộc

retelling of the fugitives' doings provides delicious details: the cutting of the king's long hair trốn chạy của ông ấy cho bất cứ ai muốn nghe => kỷ niệm sự thua trận của mình.

with agricultural shears, the use of walnut leaves to dye his pale skin, and the day Charles Sau đó, loại trừ các lựa chọn của đề:

spent lying on a branch of the great oak tree in Boscobel Wood as the Parliamentary soldiers A. He chose to celebrate what was essentially a defeat (Ông ấy chọn kỉ niệm sự thua trận
scoured the forest floor below. Spencer draws out both the humour - such as the preposterous của mình)

refusal of Charles's friend Henry Wilmot to adopt disguise on the grounds that it was beneath B. He misunderstood the motives of his opponents (Ông ấy hiểu sai động cơ của những
his dignity - and the emotional tension when the secret of the king's presence was cautiously người đối lập)

revealed to his supporters. C. He aimed to restore people’s faith in the monarchy (Ông ấy muốn lấy lại sự tin tưởng
của những người vào nền quân chủ)
D. He was driven by a desire to be popular (Ông ấy bị dẫn lối bởi tham vọng được nổi
Câu C có chứa từ khóa events, brought to life (để mô tả những sự kiện trong 6 tuần gần với cuộc tiếng)
sống như thế nào). => Đáp án: A
Sau đó, loại trừ các lựa chọn của đề:
A. to explain how close Charles II came to losing his life (để giải thích việc Charles II sắp 39 What does the reviewer say about Charles Spencer in the fifth paragraph?
mất mạng như thế nào)
Charles Spencer is the perfect person to pass the story on to a new generation. His pacey,
B. to suggest that Charles II’s supporters were badly prepared (để gợi ý rằng những người
readable prose steers deftly clear of modern idioms and elegantly brings to life the details of the
ủng hộ Charles II đã chuẩn bị không tốt)
great tale. He has even-handed sympathy for both the fugitive king and the fierce republican
C. to illustrate how the events of the six weeks are brought to life (để mô tả những sự kiện
regime that hunted him, and he succeeds in his desire to explore far more of the background of
trong 6 tuần gần với cuộc sống như thế nào)
the story than previous books on the subject have done. Indeed, the opening third of the book is
D. to argue that certain aspects are not as well known as they should be (để tranh luận
about how Charles II found himself at Worcester in the first place, which for some will be reason
những khía cạnh nhất định thì không phổ biến)
alone to read To Catch a King.
=> Đáp án: B

Xét câu A và C không thấy thông tin trong đoạn. Câu D ta có thể đối chiếu trong bài tuy có đề
38 What point does the reviewer make about Charles II in the fourth paragraph? cập tới ngôn ngữ "language" nhưng trong bài cũng có nói rằng phong cách viết của Charles cố

Charles's adventures after losing the Battle of Worcester hide the uncomfortable truth that whilst tình tránh né những (steer deftly clear of) thành ngữ hiện đại (modern idioms) tức là ông cố tình

almost everyone in England had been appalled by the execution of his father, they had not wel- chọn ngôn ngữ không phù hợp với người đọc ở thế kỷ 21.

comed the arrival of his son with the Scots army, but had instead firmly bolted their doors. This Sau đó, loại trừ các lựa chọn của đề:

was partly because he rode at the head of what looked like a foreign invasion force and partly A. His decision to write the book comes as a surprise (Quyết định viết sách đến bất ngờ,

because, after almost a decade of civil war, people were desperate to avoid it beginning again. không chuẩn bị trước)

This makes it all the more interesting that Charles II himself loved the story so much ever after. B. He takes an unbiased approach to the subject matter (Ông ấy có cách tiếp cận không

As well as retelling it to anyone who would listen, causing eyerolling among courtiers, he set thiên vị với chủ đề)

234 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 235
CHAPTER 8: Multiple Choice

C. His descriptions of events would be better if they included more detail (Mô tả các sự

CHAPTER 09:
kiện của ông ấy sẽ tốt hơn nếu họ cung cấp thông tin chi tiết hơn)
D. He chooses language that is suitable for a twenty-first-century audience (Ông ấy chọn
ngôn ngữ phù hợp với người đọc thế kỉ 21)
=> Đáp án: B

40 When the reviewer says the book ‘doesn’t quite hit the mark’, she is making the point that
Đoạn văn thứ 6 chứa cụm từ khóa “doesn’t quite hit the mark” nên thông tin sẽ ở đoạn này.
Chúng ta sẽ tìm thấy từ đồng nghĩa của từ influence = affected

TRUE, FALSE,
The tantalising question left, in the end, is that of what it all meant. Would Charles II have been a
different king had these six weeks never happened? The days and nights spent in hiding must
have affected him in some way. Did the need to assume disguises, to survive on wit and charm
alone, to use trickery and subterfuge to escape from tight corners help form him? This is the one

NOT GIVEN
area where the book doesn't quite hit the mark.

Tạm dịch: Cuối cùng, câu hỏi thú vị còn sót lại là gì. Liệu rằng Charles II có trở thành vị vua khác
nếu 6 tuần trốn chạy đó không xảy ra hay không? Ngày đêm trải qua ẩn núp ảnh hưởng đến ông
ấy theo một cách nào đó. Liệu rằng việc cải trang, sống sót nhờ vào sự quyến rũ, sử dụng các mánh
khóe lừa gạt để thoát khỏi những tình huống khó khăn đã giúp tạo nên ông ấy bây giờ? Đây là
điều mà cuốn sách chưa làm được.
Sau đó, loại trừ các lựa chọn của đề:
A. it overlooks the impact of events on ordinary people (Nó phớt lờ ảnh hưởng của những
sự kiện lên người bình thường) f kc l
B. it lacks an analysis of prevalent views on monarchy (Nó thiếu phân tích những quan
điểm phổ biến về chế độ quân chủ)
inffooddeemi
C. it omits any references to the deceit practised by Charles II during his time in hiding mi c
(Nó bỏ quên những thông tin về sự lừa dối mà Charles II làm trong suốt thời gian lẩn trốn)
D. it fails to address whether Charles II’s experiences had a lasting influence on him (Nó
không chỉ ra được liệu rằng những kinh nghiệm của Charles II có ảnh hưởng lâu dài đến
ông ấy hay không)

i c
f kc l
=> Đáp án: D
e mm
infod

236 SUPER IELTS LISTENING - READING


09
CHAPTER 9: True, False, Not Given

Questions 7-9
Do the following statements agree with the information given in the Reading Passage? In boxes
7-9 on your answer sheet, write

CHAPTER 9: True, False, Not Given TRUE: if the statement agrees with the information.

Có 2 sự thật trong bài thi IELTS: Các câu hỏi True, False, Not Given xuất hiện rất thường xuyên trong FALSE: if the statement contradicts the information.
bài thi IELTS Reading, và rất nhiều bạn sợ loại câu hỏi này. Tuy nhiên, nếu bạn hiểu cách giám khảo
ra đề và thực hành chiến lược ở dưới, bạn sẽ sớm cải thiện kỹ năng trả lời chúng. NOT GIVEN: f there is no information on this.

7. In response to the increasingly growing number in the population,


1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI
not all nations near the Aral Sea consider plans which will enhance the
...............
Đối với câu hỏi True/False/Not Given, bạn sẽ được cung cấp một tập hợp các câu và một đoạn văn. severity of the problems the Aral Sea is faced with.
Nhiệm vụ của bạn là quyết định điều nào sau đây áp dụng cho thông tin trong mỗi câu:
+ TRUE: bạn có thể tìm thấy thông tin của câu hỏi trong bài đọc và nó hoàn toàn trùng 8. The willingness for Kazakhstan to take the restoration action to save
khớp về ngữ nghĩa. the Small Aral Sea is somehow not certain. ...............
+ FALSE: bạn có thể tìm thấy tất cả thông tin của câu hỏi trong bài đọc và nó đối lập
về ngữ nghĩa. 9. The western basin seems to have a destined future regardless of the
+ NOT GIVEN: bạn không thể tìm thấy tất cả thông tin của câu hỏi trong bài đọc. influx of the groundwater.
...............

Khi thông tin trong câu xuất hiện ở trong đoạn văn, đáp án TRUE dành cho những câu có ý giống
Qua ví dụ trên, chúng ta có thể thấy rõ là bạn cần làm hai việc:
tuyệt đối với nội dung bài đọc, còn nếu nó chỉ là tương tự với bài đọc thì đáp án phải là FALSE.
+ Hiểu rõ câu hỏi.
+ Quyết định xem nó là True, False hay Not Given theo bài đọc.
Rất nhiều học viên đã tranh luận với nhau trong quá trình luyện tập và nói rằng câu này phải là
TRUE bởi vì đại khái thì nó có nghĩa giống nhau. Tuy nhiên, các bạn cần có lập trường vững và phải
hiểu rằng không có 'đại khái' với dạng câu hỏi này, chỉ có sự thật. 2. THÁCH THỨC
"""a. Đừng đưa quan điểm cá nhân vào, vì có thể
Thách thức đầu tiên với câu hỏi loại T/F/NG là đối với một số câu,
thông tinnhững câuđọc
trong bài NOTsẽGIVEN, bạn
khác với sẽ điểm của
quan
Một lưu ý rất quan trọng- Chỉ vì câu trả lời NOT GIVEN không có nghĩa là không có từ nào trong các
phải tìm kiếm thông tin mà vốn dĩ nó không có trong bàithí
đọc, và đây
sinh, là vì
chính lý vậy
do đầu
chủtiên
quantạisẽsao
dễmột
dẫn đến đáp
câu khớp với từ trong văn bản. Đây là điều khiến mọi người bối rối, nếu các từ khớp nhau thì nó
số bạn rất dễ mất bình tĩnh khi làm dạng bài này và rất dễán
lãng phívới
bị sai một lượng
thông lớn
tin thờibài
trong gian xem đi
đọc.""
phải TRUE hoặc FALSE, phải không? Câu trả lời là không. Đây không phải là một cách hay để suy
xem lại bài đọc để kiểm tra xem mình có bỏ sót thông tinBỏ
nàođikhông.
mục d. giúp chị
nghĩ về những câu hỏi này bởi vì có thể sẽ có những từ phù hợp cho câu trả lời NOT GIVEN, chỉ đơn
giản là chúng ta không có đủ thông tin để trả lời toàn bộ câu hỏi. Mục e vs f sửa lại:
Thí sinh cũng không hiểu chính xác ý nghĩa của từng câue.và do đó
đánh lụi không
-> chọnthể
bừaxác định được đáp
án phù hợp cho các câu này. Nhiều bạn cứ tập trung vào việc đối chiếu các từ khóa thay vì hiểu
Dưới đây là phần cắt ra từ một bài thi READING IELTS thực tế trước đây để minh họa.
toàn bộ câu nói có nghĩa là gì. f. một tuyên bố - > một câu"

Một sai lầm phổ biến khác là xác định các từ khóa trong các câu và sau đó cố gắng tìm các từ khớp
chính xác với chúng trong văn bản. Bạn có thể làm điều này, nhưng thường thì các từ sẽ là từ đồng
nghĩa, hoặc giám khảo đã cố tình ‘paraphrase’ lại.

238 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 239
CHAPTER 9: True, False, Not Given CHAPTER 9: True, False, Not Given

Bên cạnh đó, hầu hết các thí sinh có thể đã gặp qua và quen với dạng bài TRUE/FALSE khi còn học f. Các câu hỏi sẽ không khớp từng chữ với thông tin trong bài đọc. Chúng sẽ chứa các từ đồng
cấp 2 và cấp 3 thậm chí là đại học. Nhưng với câu hỏi dạng NOT GIVEN thì các bạn có lẽ còn hơi xa nghĩa và 'paraphrase'.
lạ và chưa có kinh nghiệm làm dạng câu hỏi này. g. Bài kiểm tra không phải là bài đánh giá kiến thức của bạn về chủ đề mà chỉ đánh giá khả
năng đọc và hiểu thông tin cụ thể trong bài đọc của bạn. Vì vậy, nếu bạn tình cờ biết được từ
Những thách thức trên sẽ khiến bạn mất tự tin khi tự luyện tập và không bứt phá điểm số. Do đó, kiến thức của mình rằng một phát biểu cụ thể là đúng, tức là TRUE, nhưng điều này không được
điều cực kỳ quan trọng là phải có một chiến lược mang lại cho bạn sự tự tin để đưa ra quyết định nêu trong bài đọc, thì câu trả lời của bạn phải là NOT GIVEN.
và nhanh chóng tăng band điểm. h. Nếu bạn không thể tìm thấy thông tin mà bạn đang tìm kiếm, thì thông tin đó có thể là
'NOT GIVEN'. Nếu bạn không thể tìm thấy thông tin mà bạn đang tìm kiếm, thì thông tin đó
3. SỰ KHÁC NHAU GIỮA CÂU HỎI TRUE/FALSE/NOT GIVEN có thể là 'NOT GIVEN'. Thêm vào đó, nếu bạn không biết câu trả lời là gì, hãy đặt 'NOT GIVEN'.
& YES/NO/NOT GIVEN
Một số bạn vẫn còn nhiều ngộ nhận về nhóm câu hỏi True/False/Not Given và câu hỏi Yes/No/Not Như đã đề cập, thí sinh sẽ rất dễ bị lãng phí thời gian tìm kiếm những thông tin không có trong
Given, và vẫn cho rằng cách làm 2 dạng câu hỏi này là giống nhau. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng bài. Hãy sử dụng chiến lược sau để nhanh chóng đưa ra quyết định về từng câu và tiếp tục làm bài.
2 dạng câu hỏi này khác nhau cơ bản về loại thông tin có trong bài đọc: Thêm vào đó, nếu bạn không biết câu trả lời là gì, hãy đặt 'NOT GIVEN'. Bạn có thể không biết vì
+ True/False/Not Given – bài đọc sẽ chứa thông tin thực tế về một chủ đề. câu trả lời không có ở đó.
+ Yes/No/Not Given – bài đọc sẽ chứa ý kiến, quan điểm hoặc niềm tin của người viết
hoặc những người khác được đề cập.
5. CHIẾN LƯỢC

a. Đọc kỹ hướng dẫn. Kiểm tra kỹ xem đó là câu hỏi TRUE/FALSE/NOT GIVEN hay YES/NO/NOT
4. QUY TẮC CẦN NẮM VỀ THÓI QUEN RA ĐỀ
GIVEN.

a. Đừng đưa quan điểm cá nhân vào, vì có thể thông tin trong bài đọc sẽ khác với quan điểm của b. Đọc các câu phát biểu và cố gắng hiểu ý nghĩa của từng câu. Làm điều này trước khi đọc bài
thí sinh, chính vì vậy chủ quan sẽ dễ dẫn đến đáp án bị sai với thông tin trong bài đọc. đọc.

b. Các câu trả lời xuất hiện theo thứ tự trong bài đọc giống như thứ tự của các câu. c. Lưu ý về các từ đồng nghĩa có thể xuất hiện trong bài đọc và lưu ý bất kỳ từ bẫy trong phần trên.
c. Bạn không cần phải đọc toàn bộ bài đọc. Đầu tiên, bạn sẽ quét các từ khóa và sau đó bạn sẽ đọc Điều này sẽ làm cho bộ não của bạn phát hiện ra các từ này nhanh hơn khi bạn quét bài đọc.

chi tiết phần chứa chúng để tìm câu trả lời. Tuy nhiên, bạn sẽ phải đọc phần tương ứng của bài văn d. Gạch chân từ khóa. Bạn sẽ không nhất thiết phải tìm các từ chính xác trong bài đọc do việc sử
rất cẩn thận để hiểu tác giả muốn nói gì. dụng rộng rãi các từ đồng nghĩa và 'paraphrase' trong các câu hỏi T/F/NG nhưng bạn sẽ phần nào

d. Cảnh giác với những từ về số lượng, tính chất và mức độ. Lưu ý rằng các giám khảo ra đề có nhớ được nội dung mình đang tìm kiếm.

khuynh hướng sử dụng các từ bẫy này nhằm hạn chế việc thí sinh chọn bừa. Một vài ví dụ điển e. Đọc lại câu 1 và quét đoạn đầu tiên, hoặc có thể là hai đoạn, để tìm các từ khóa hoặc từ đồng
hình là các từ như: ’some, all, mainly, often, always and occasionally’. Những từ đơn lẻ này có thể nghĩa của chúng. Quá trình quét sẽ giúp xác định vị trí của câu trả lời, sau đó thí sinh cần phải đọc

thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của một câu. chi tiết phần vừa được định vị trong bài đọc để quyết định xem thông tin cụ thể mà mình đang tìm

Ví dụ. Charles always (luôn luôn, lúc nào cũng, suốt) hangs out with friends after work. kiếm là TRUE, FALSE hay NOT GIVEN.

Charles often (thường) hangs out with friends after work. f. Đưa ra quyết định của bạn.
e. Ngoài ra, bạn phải hết sức chú ý đến các từ thể hiện khả năng hoặc nghi ngờ, chẳng hạn như g. Lặp lại quy trình này cho các câu hỏi còn lại.
‘suggest, claim, insist, believe, know’. Một lần nữa, nó hoàn toàn có thể thay đổi ý nghĩa của một
câu.
Ví dụ. The woman claimed she graduated from Harvard. (từ “claim” được dùng để nói một điều
gì đó đúng hoặc là sự thật, tuy nhiên nó không có bằng chứng xác thực và người khác có thể
không tin vào người nói điều đó)
The woman graduated from Harvard. (đây là một sự kiện đã diễn ra trong quá khứ -> xác
thực)

240 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 241
CHAPTER 9: True, False, Not Given CHAPTER 9: True, False, Not Given

humans, and even astronauts, could potentially benefit.


6. THỰC HÀNH VÍ DỤ BÀI THI

Cambridge 16 - Test 1 .
E. The medical benefits of the polar bear for humanity certainly have their importance in our
Reading passage 1
conservation efforts, but these should not be the only factors taken into consideration. We tend
You should spend about 20 minutes on Questions 1-13 which are based on Reading Passage 1
to want to protect animals we think are intelligent and possess emotions, such as elephants and
below.
primates. Bears, on the other hand, seem to be perceived as stupid and in many cases violent. And
WHY WE NEED TO PROTECT POLAR BEARS
yet anecdotal evidence from the field challenges those assumptions, suggesting for example that
Katharine L. Shester reviews a book by Jason Barr about the development of New York City.
polar bears have good problem-solving abilities. A male bear called GoGo in Tennoji Zoo, Osaka,
A. Polar bears are being increasingly threatened by the effects of climate change, but their
has even been observed making use of a tool to manipulate his environment. The bear used a tree
disappearance could have far-reaching consequences. They are uniquely adapted to the extreme
branch on multiple occasions to dislodge a piece of meat hung out of his reach. Problem-solving
conditions of the Arctic Circle, where temperatures can reach -40°C. One reason for this is that
ability has also been witnessed in wild polar bears, although not as obviously as with GoGo. A
they have up to 11 centimetres of fat underneath their skin. Humans with comparative levels of
calculated move by a male bear involved running and jumping onto barrels in an attempt to get
adipose tissue would be considered obese and would be likely to suffer from diabetes and heart
to a photographer standing on a platform four metres high.
disease. Yet the polar bear experiences no such consequences.

F. In other studies, such as one by Alison Ames in 2008, polar bears showed deliberate and focused
B. A 2014 study by Shi Ping Liu and colleagues sheds light on this mystery. They compared the
manipulation. For example, Ames observed bears putting objects in piles and then knocking them
genetic structure of polar bears with that of their closest relatives from a warmer climate, the
over in what appeared to be a game. The study demonstrates that bears are capable of agile and
brown bears. This allowed them to determine the genes that have allowed polar bears to survive
thought-out behaviours. These examples suggest bears have greater creativity and problem-
in one of the toughest environments on Earth. Liu and his colleagues found the polar bears had
solving abilities than previously thought.
a gene known as APoB, which reduces levels of low-density lipoproteins (LDLs) – a form of ‘bad’
cholesterol. In humans, mutations of this gene are associated with increased risk of heart disease.
G. As for emotions, while the evidence is once again anecdotal, many bears have been seen to
Polar bears may therefore be an important study model to understand heart disease in humans.
hit out at ice and snow – seemingly out of frustration – when they have just missed out on a kill.
Moreover, polar bears can form unusual relationships with other species, including playing with
C. The genome of the polar bear may also provide the solution for another condition, one that
the dogs used to pull sleds in the Arctic. Remarkably, one hand-raised polar bear called Agee has
particularly affects our older generation: osteoporosis. This is a disease where bones show reduced
formed a close relationship with her owner Mark Dumas to the point where they even swim to-
density, usually caused by insufficient exercise, reduced calcium intake or food starvation. Bone
gether. This is even more astonishing since polar bears are known to actively hunt humans in the
tissue is constantly being remodelled, meaning that bone is added or removed, depending on
wild.
nutrient availability and the stress that the bone is under. Female polar bears, however, undergo
extreme conditions during every pregnancy. Once autumn comes around, these females will dig
H. If climate change were to lead to their extinction, this would mean not only the loss of potential
maternity dens in the snow and will remain there throughout the winter, both before and after the
breakthroughs in human medicine, but more importantly, the disappearance of an intelligent,
birth of their cubs. This process results in about six months of fasting, where the female bears have
majestic animal.
to keep themselves and their cubs alive, depleting their own calcium and calorie reserves. Despite
this, their bones remain strong and dense.

D. Physiologists Alanda Lennox and Allen Goodship found an explanation for this paradox in 2008.
They discovered that pregnant bears were able to increase the density of their bones before they
started to build their dens. In addition, six months later, when they finally emerged from the den
with their cubs, there was no evidence of significant loss of bone density. Hibernating brown bears
do not have this capacity and must therefore resort to major bone reformation in the following
spring. If the mechanism of bone remodelling in polar bears can be understood, many bedridden

242 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 243
CHAPTER 9: True, False, Not Given CHAPTER 9: True, False, Not Given

Questions 1-7 1. Polar bears suffer from various health problems due to the build-up of fat under
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1? In boxes 7-9 their skin
on your answer sheet, write Dịch câu hỏi: Gấu Bắc Cực gặp rất nhiều vấn đề về sức khỏe bởi vì có lớp mỡ dày dưới da
Trong câu hỏi có fat là từ chuyên ngành > sẽ không bị paraphrase trong bài đọc. Hơn nữa đây là

TRUE: if the statement agrees with the information câu hỏi đầu tiên trong bài > Bạn tìm kiếm thông tin liên quan ở những đoạn văn đầu tiên bằng
cách scan từ ‘fat’

FALSE: if the statement contradicts the information


Thông tin liên quan: A. Polar bears are being increasingly threatened by the effects of climate

NOT GIVEN: if there is no information on this change, but their disappearance could have far-reaching consequences. They are uniquely
adapted to the extreme conditions of the Arctic Circle, where temperatures can reach -40°C. One
reason for this is that they have up to 11 centimeters of fat underneath their skin. Humans with
comparative levels of adipose tissue would be considered obese and would be likely to suffer
from diabetes and heart disease. Yet the polar bear experiences no such consequences (Q1).

Loài gấu trắng Bắc Cực ngày càng bị đe dọa do sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nhưng sự
biến mất của chúng có thể gây ra những hậu quả khôn lường. Gấu trắng Bắc Cực thích nghi độc
đáo với các điều kiện thời tiết khắc nghiệt của phần cực Bắc, nơi nhiệt độ có thể hạ xuống tới âm
40 độ C. Một lý do cho khả năng chịu đựng này là gấu trắng Bắc Cực có tới 11 cm mỡ bên dưới lớp
da của chúng. Con người với mức mô mỡ tương đương sẽ bị coi là béo phì và sẽ bị mắc bệnh đái
tháo đường và bệnh tim. Tuy nhiên, nhưng gấu Bắc Cực thì không.
Phân tích: Đoạn A có nói gấu Bắc Cực có lớp mỡ dày. Nếu như tình huống này xảy ra với con
người thì đã có thể gây nhiều bệnh, nhưng con gấu Bắc Cực thì chẳng có biến chứng gì cả ->
CÁCH LÀM BÀI
Ngược hẳn với thông tin trong câu hỏi
Questions 1-7
→ Đáp án: False
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1? In boxes 7-9
on your answer sheet, write
Từ đồng nghĩa/ trái nghĩa:

TRUE: If the statement agrees with the information


Paraphrasing Paraphrasing trong bài học

FALSE: If the statement contradicts the information >< obese, diabetes, heart disease. Yet ... no such
- suffer from verious health problems
consequences
- the build - up of fat under their skin
NOT GIVEN: If there is no information on this - up to 11 centimeters of fat underneasth their skin

244 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 245
CHAPTER 9: True, False, Not Given CHAPTER 9: True, False, Not Given

2. The study done by Liu and his colleagues compares different groups of polar bears Phân tích: Nhóm nhà nghiên cứu này so sánh gấu Bắc Cực với cả gấu nâu, chứ không phải các
Dịch câu hỏi: Nghiên cứu thực hiện bởi Liu và đồng nghiệp so sánh nhiều nhóm gấu Bắc Cực với nhóm gấu Bắc Cực khác -> Thông tin câu hỏi khác so với thông tin bài đọc
nhau → Đáp án: False
Câu hỏi có chứa tên riêng là Liu > Scan tên riêng này và bạn tìm thấy thông tin liên quan đến câu
2 nằm ở ngay đầu đoạn B Từ đồng nghĩa/ trái nghĩa:

Thông tin liên quan: B. A 2014 study by Shi Ping Liu and colleagues sheds light on this mystery. Từ vựng trong bài đọc Paraphrasing trong bài đọc
They compared the genetic structure of polar bears with that of their closest relatives from a
Compare diffirent groups off >< compared ... polar bear with ...
warmer climate, the brown bears (Q2) (Q3). This allowed them to determine the gene that have
polar bears the brown bears
allowed polar bears to survive in one of the toughest environments on Earth. Liu and his
colleagues found the polar bears had a gene known as APOB, which reduces levels of low-
density lipoproteins (LDLS) – a form of ‘bad’ cholesterol (Q4). In humans, mutations of this gene 3. Liu and colleagues were the first researchers to compare polar bears and brown
bears genetically
are associated with increased risk of heart disease. Polar bears may therefore be an important
Dịch câu hỏi: Liu và đồng nghiệp là những nhà nghiên cứu đầu tiên so sánh gen của gấu Bắc
study model to understand heart disease in humans.
Cực với gấu nâu
Câu hỏi có chứa tên riêng là Liu > Scan tên riêng này và bạn tìm thấy thông tin liên quan đến câu
2 nằm ở ngay đầu đoạn B

ʌ
Thông tin của câu 3 tiếp tục nói về việc so sánh gen của gấu Bắc Cực với gấu nâu như ở câu 2,
nhưng thêm việc chứng minh học có phải các nhà nghiên cứu đầu tiên hay không > bạn cần chú
ý đến cụm ‘the first researchers’

Thông tin liên quan: Vẫn như câu 2

Phân tích: Thông tin đoạn B chỉ nói rằng họ nghiên cứu, so sánh hai nhóm gấu này, chứ không
có từ nào nói về việc họ có phải là người đầu tiên hay không, có ai nghiên cứu trước họ hay
không

Trong một nghiên cứu năm 2014, Shi Ping Liu và cộng sự đã làm sáng tỏ bí ẩn này. Họ đã so sánh → Đáp án: Not given
cấu trúc gen của gấu trắng Bắc Cực với cấu trúc gen của gấu nâu – họ hàng gần nhất của chúng
4. Polar bears are able to control their levels of ‘bad’ cholesterol by genetic means
đến từ vùng khí hậu ấm hơn. Sự so sánh này cho phép họ xác định những gen cho phép gấu trắng
Dịch câu hỏi: Gấu Bắc Cực có khả năng kiểm soát mức độ cholesterol xấu bằng các phương tiện
Bắc Cực tồn tại ở một trong những môi trường khắc nghiệt nhất trên Trái đất. Liu và các đồng
di truyền
nghiệp của ông đã phát hiện ra những con gấu trắng Bắc Cực sử hữu một gen được gọi là APOB.
Câu hỏi có từ chuyên ngành là ‘bad’ cholesterol nên bạn dễ dàng scan thông tin liên quan đến
Gen này giúp giảm mức độ lipoprotein ở mật độ thấp (LDLS) – một dạng cholesterol ‘xấu’. Ở người,
câu 4 nằm ở đoạn B.
các đột biến của gen này có liên quan đến việc tăng cơ mắc bệnh tim. Chính vì thế, gấu trắng Bắc
Cực là một mẫu nghiên cứu quan trọng để hiểu về bệnh tim của loài người.
Thông tin liên quan: Đoạn B có nói Liu and his colleagues found the polar bears had a gene
known as APOB, which reduces levels of low-density lipoproteins (LDLS) – a form of ‘bad’
Câu thứ 2 đoạn B có nói “They compared the genetic structure of polar bears with that of their
cholesterol.
closest relatives from a warmer climate, the brown bears”

246 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 247
CHAPTER 9: True, False, Not Given CHAPTER 9: True, False, Not Given

Phân tích: Thực sự nhóm nhà nghiên cứu này có tìm ra rằng gấu Bắc Cực có một gen – tên APOB Bộ gen của gấu trắng Bắc Cực cũng có thể cung cấp giải pháp cho vấn đề khác, một vấn đề ảnh
– có thể giảm lượng cholesterol xấu (có tên là LDLS) > Thông tin câu hỏi trùng khớp với bài đọc hưởng đặc biệt đến người già: bệnh loãng xương. Đây là một căn bệnh mà xương giảm mật độ,
→ Đáp án: True thường gây nên bởi việc thiếu vận động, giảm lượng canxi bổ sung vào cơ thể hoặc thiếu thức ăn.
Mô xương liên tục được tái cấu trúc, có nghĩa là xương được thêm vào hoặc bị mất đi, tuỳ thuộc
Từ đồng nghĩa/ trái nghĩa:
và sự sẵn có của chất sinh dưỡng và áp lực mà xương và áp lực mà xương phải chịu. Tuy nhiên,
Từ vựng trong bài đọc Paraphrasing trong bài đọc Gấu trắng Bắc Cực cái phải chịu những điều kiện khắc nghiệt trong mỗi lần mang thai. Khi mùa

control Reduces levels thu đến, những con gấu cái này sẽ đào hang trong tuyết để đẻ con và sẽ ở đó trong suốt cả mùa

By genetic means Had a gene which đông, cả trước và sau khi sinh con. Quá trình này dẫn đến việc trong khoảng thời gian sáu
tháng nhịn ăn, gấu cái phải giữ bản thân chúng và đàn con sống sót, điều này làm cạn kiệt
nguồn dự trữ canxi và calo của gấu mẹ. Dù vậy, xương của những con gấu cái này vẫn khỏe
5. Female polar bears are able to survive for about six months without food
và đặc.
Dịch câu hỏi: Gấu Bắc Cực cái có khả năng sống sót trong khoảng 6 tháng mà không cần đồ ăn
Câu hỏi có một số từ có thể giúp người đọc scan như: female, six months, food > Bạn tìm thấy
Thông tin liên quan: Câu số 2 từ dưới lên của đoạn C This process results in about six months of
thông tin ở đoạn C.
fasting

Thông tin liên quan: Đoạn C. The genome of the polar bear may also provide the solution for
Phân tích: Theo đoạn C, mùa thu đến là gấu cái đào hang để ở suốt mùa đông, cả khoảng thời gian
another condition, one that particularly affects our older generation: osteoporosis. This is a disease
trước và sau sinh nữa > Tổng là khoảng 6 tháng không ăn gì > Đúng với thông tin
where bones show reduced density, usually caused by insufficient exercise, reduced calcium
intake or food starvation. Bone tissue is constantly being remodelled, meaning that bone is
→ Đáp án: True

added or removed, depending on nutrient availability and the stress that the bone is under. Female
Từ đồng nghĩa/ trái nghĩa:
polar bears, however, undergo extreme conditions during every pregnancy. Once autumn comes
around, these females will dig maternity dens in the snow and will remain there throughout the
winter, both before and after the birth of their cubs. This process results in about six months of Từ vựng trong bài đọc Paraphrasing trong bài đọc

fasting (Q5), where the female bears have to keep themselves and their cubs alive, depleting their Survive Keep themselves and their cubs alive
own calcium and calorie reserves. Despite this, their bones remain strong and dense (Q6). About six months About six months
Without food Fasting

6. It was found that the bones of female polar bears were very weak when they came
out of their dens in spring
Dịch câu hỏi: Khoa học chứng minh rằng xương của gấu Bắc Cực cái rất yếu khi chúng ra khỏi
hang vào mùa xuân

Bạn có thể tìm kiếm thông tin liên quan bằng các từ chính trong câu hỏi như: bones, spring >
Thông tin liên quan vẫn nằm ở đoạn C và kéo sang đoạn D

Thông tin liên quan: Đoạn C. This process results in about six months of fasting (Q5), where the
female bears have to keep themselves and their cubs alive, depleting their own calcium and
calorie reserves. Despite this, their bones remain strong and dense (Q6).

Thông tin liên quan: Đoạn D. Physiologists Alanda Lennox and Allen Goodship found an
explanation for this paradox in 2008. They discovered that pregnant bears were able to increase

248 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 249
CHAPTER 9: True, False, Not Given CHAPTER 9: True, False, Not Given

the density of their bones before they started to build their dens. In addition, six months later, 7. The polar bear’s mechanism for increasing bone density could also be used by
when they finally emerged from the den with their cubs, there was no evidence of significant people one day
loss of bone density (Q6). Hibernating brown bears do not have this capacity and must therefore Dịch câu hỏi: Cơ chế tăng mật độ xương của gấu Bắc Cực có thể được sử dụng bởi con người
resort to major bone reformation in the following spring. If the mechanism of bone remodelling một ngày nào đó
in polar bears can be understood, many bedridden humans, and even astronauts, could
potentially benefit (Q7). Vẫn nói về xương nên thông tin câu 7 vẫn nằm ở đoạn D

Thông tin liên quan: Câu cuối đoạn D có viết If the mechanism of bone remodelling in polar
bears can be understood, many bedridden humans, and even astronauts, could potentially
benefit (Q7).

Phân tích: Nếu như con người có thể hiểu được cơ chế tái tạo xương của gấu Bắc Cực thì có thể
áp dụng lên những người liệt giường hoặc nhà phi hành gia > Thực sự một ngày nào đó có thể
Hai nhà sinh lý học Lennox và Allen Goodship đã tìm ra lời giải thích cho nghịch lý này vào năm
áp dụng cho con người
2008. Họ đã phát hiện ra rằng những con gấu mang thai có khả năng tăng mật độ xương trước
→ Đáp án: True
khi chúng bắt đầu đào hang. Ngoài ra, sáu tháng sau, khi mà chúng ra khỏi hang cùng đàn con,
không có bằng chứng nào nói về việc chúng sẽ bị mất mật độ xương một cách đáng kể. Những
Từ đồng nghĩa/ trái nghĩa:
con gấu nâu đang ngủ đông không có khả năng này và do đó phải nhờ đến quá trình cải tạo
xương lớn vào mùa xuân năm sau. Nếu cơ chế tái tạo xương ở gấu Bắc Cực có thể được làm rõ,
Từ vựng trong bài đọc Paraphrasing trong bài đọc
điều này có thể có rất nhiều lợi cho nhiều người nằm liệt giường, và thậm chí cả các phi hành gia.
Bone remodelling bedridden humans, and
increasing bone density be used by people
even astronauts
Thông tin liên quan: six months later, when they finally emerged from the den with their cubs,
there was no evidence of significant loss of bone density

Phân tích: Đoạn C có nói là sau quá trình sinh sản, xương gấu cái vẫn khỏe và chắc, tuy nhiên
không có nói về giai đoạn cụ thể là mùa xuân. Phải sang đến đoạn D, bài đọc có nói rằng trước
khi vào hang thì gấu đã tăng mật độ xương, khi chúng rời hang thì không có bằng chứng nào
nói xương chúng yếu cả > Kết hợp thông tin hai đoạn văn thì thấy rằng xương vẫn rất chắc khỏe
sau khi rời hang
→ Đáp án: False

Từ đồng nghĩa/ trái nghĩa:

Từ vựng trong bài đọc Paraphrasing trong bài đọc

Bones were very weak Came >< remain strong and dense, no evidence of significant
out of their dens in spring loss of bone density emerged from the den

250 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 251
10
CHAPTER 10: Yes, No, Not Given

CHAPTER 10: CHAPTER 10: Yes, No, Not Given


Cũng như nhóm T/F/NG, các câu hỏi Yes, No, Not Given cũng rất thường gặp trong bài thi IELTS
Reading và điều quan trọng là bạn phải hiểu sự khác biệt giữa hai dạng câu hỏi này:

YES, NO,
+ Yes/No/Not Given – bài đọc sẽ chứa ý kiến, quan điểm hoặc niềm tin của người viết
hoặc những người khác được đề cập.
+ True/False/Not Given – bài đọc sẽ chứa thông tin thực tế về một chủ đề.

Bạn sẽ thấy phần hướng dẫn bên dưới có điểm tương đồng với dạng bài T/F/NG, nhưng bạn cần

NOT GIVEN
nhớ phân biệt rõ ràng cách làm bài.

1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI


Đối với các câu hỏi Yes/No/Not Given, bạn sẽ được cung cấp một tập hợp các câu phát biểu và
một đoạn văn. Nhiệm vụ của bạn là quyết định điều nào sau đây áp dụng cho thông tin trong
mỗi câu:

YES: Nó đồng ý với quan điểm của người viết

NO: Nó không đồng ý hoặc mâu thuẫn với những gì người viết nghĩ

NOT GIVEN: Không thể biết được quan điểm của người viết là gì

Bạn hãy xem qua ví dụ lấy từ bài thi như bên dưới:

Questions 6-10
Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 2? Write

YES: if the statement agrees with the writers' views

NO: if the statement contradicts the writers' views

NOT GIVEN: if it is impossible to say what the writer thinks about this

6 There are considerable benefits to our wireless world.


7 Wireless technology is a permanent part of our lives.
8 Exposure to EMR can lead to criminal behaviour.
9 It is possible to become obsessed with technology.
10 Using technology always helps with academic success.

SUPER IELTS LISTENING - READING 253


CHAPTER 10: Yes, No, Not Given CHAPTER 10: Yes, No, Not Given

Qua ví dụ trên, chúng ta có thể thấy rõ là bạn cần làm hai việc: là các từ như: ’some, all, mainly, often, always and occasionally’. Những từ đơn lẻ này có thể thay
+ Hiểu rõ câu hỏi. đổi hoàn toàn ý nghĩa của một câu.
+ Quyết định xem nó có đồng ý với thông tin trong bài đọc (Yes), không đồng ý với Ví dụ. Charles always hangs out with friends after work.
thông tin trong bài đọc (No) hoặc không được đưa ra (Not Given). Charles often hangs out with friends after work.
f. Ngoài ra, bạn phải hết sức chú ý đến các từ thể hiện khả năng hoặc nghi ngờ, chẳng hạn như
2. THÁCH THỨC ‘suggest, claim, insist, believe, know’. Một lần nữa, nó hoàn toàn có thể thay đổi ý nghĩa của một
tuyên bố.
Bạn sẽ thấy phần thông tin này tương tự với nhóm câu hỏi T/F/NG
Ví dụ. The woman claimed she graduated from Harvard.
The woman graduated from Harvard
Thách thức đầu tiên với câu hỏi loại Y/N/NG là đối với một số câu, những câu NOT GIVEN, bạn sẽ
g. Các câu hỏi sẽ không khớp từng chữ với thông tin trong bài đọc. Chúng sẽ chứa các từ đồng
phải tìm kiếm thông tin mà vốn dĩ nó không có trong bài đọc, và đây là lý do đầu tiên tại sao một
nghĩa và 'paraphrase'.
số bạn rất dễ mất bình tĩnh khi làm dạng bài này và rất dễ lãng phí một lượng lớn thời gian để xem
h. Quan điểm hoặc ý kiến của người viết có thể không rõ ràng ngay lập tức từ bài đọc. Bạn có thể
đi xem lại bài đọc để kiểm tra xem mình có bỏ sót thông tin nào không.
phải xác định điều này thông qua những gì họ nói
i. Nếu bạn không thể tìm thấy thông tin mà bạn đang tìm kiếm, thì thông tin đó có thể là 'NOT
Thí sinh cũng không hiểu chính xác ý nghĩa của từng câu và do đó không thể xác định được đáp
GIVEN'. Đừng lãng phí thời gian tìm kiếm thứ gì đó không có ở đó.
án phù hợp cho các câu này. Nhiều bạn cứ tập trung vào việc đối chiếu các từ khóa thay vì hiểu
toàn bộ câu nói có nghĩa là gì.
Ngoài ra, nếu không biết đáp án là gì, thí sinh nên điền NOT GIVEN. Khi thí sinh không biết đáp
án có thể là vì câu trả lời sẵn đã không nằm trong bài đọc.
Một sai lầm phổ biến khác là xác định các từ khóa trong các câu và sau đó cố gắng tìm các từ khớp
chính xác với chúng trong văn bản. Bạn có thể làm điều này, nhưng thường thì các từ sẽ là từ đồng
4. CHIẾN LƯỢC LÀM BÀI
nghĩa, hoặc giám khảo đã cố tình ‘paraphrase’ lại.
a. Đọc kỹ hướng dẫn. Kiểm tra kỹ xem đó là câu hỏi YES/NO/NOT GIVEN hay TRUE/FALSE/NOT
Những thách thức trên sẽ khiến bạn mất tự tin khi tự luyện tập và không bứt phá điểm số. Do đó, GIVEN.
điều cực kỳ quan trọng là phải có một chiến lược mang lại cho bạn sự tự tin để đưa ra quyết định b. Đọc các câu phát biểu và cố gắng hiểu ý nghĩa của từng câu. Làm điều này trước khi đọc bài
và nhanh chóng tăng band điểm. đọc.
c. Nghĩ về các từ đồng nghĩa có thể xuất hiện trong bài đọc và lưu ý đến các trạng từ chỉ số
3. QUY TẮC CẦN NẮM VỀ THÓI QUEN RA ĐỀ lượng, ví dụ như all, some, always, often.
d. Gạch chân các từ khóa. Thí sinh không nhất thiết phải tìm các từ khóa chính xác trong bài đọc
a. Loại bỏ tất cả thông tin mà bạn đã biết về chủ đề bài đọc và đừng đưa quan điểm cá nhân vào. do việc từ đồng nghĩa và paraphrase sẽ thường xuyên được sử dụng trong các câu hỏi Y/N/NG,
Hãy chỉ dựa vào thông tin được đề cập trong phạm vi bài đọc làm căn cứ cho câu trả lời của bạn. tuy nhiên, thực hiện bước gạch chân từ khóa sẽ cung cấp cho thí sinh manh mối của câu trả lời.
b. Các câu trả lời xuất hiện theo thứ tự trong bài đọc giống như thứ tự của các câu hỏi. e. Đọc lại câu 1 và lướt qua đoạn đầu tiên, có thể là hai đoạn, để tìm từ khóa hoặc từ đồng nghĩa
c. Bạn không cần phải đọc toàn bộ bài đọc. Đầu tiên, bạn sẽ quét các từ khóa và sau đó bạn sẽ đọc của chúng. Việc quét sẽ xác định vị trí của câu trả lời những việc đọc chi tiết phần này của bài
chi tiết phần chứa chúng để tìm câu trả lời. Tuy nhiên, bạn sẽ phải đọc phần tương ứng của bài văn đọc bây giờ là cần thiết để xác định ý kiến của người viết liên quan đến tuyên bố.
rất cẩn thận để hiểu tác giả muốn nói gì. f. Đưa ra quyết định của bạn. Hãy nhớ cân nhắc ba điều sau:
d. Sẽ có ít nhất một trong mỗi loại câu trả lời – Yes, No, Not Given. Vì vậy, nếu bạn không có ít nhất + Với đáp án YES: quan điểm của người viết phải khớp chính xác với tuyên bố ngay cả
một trong số đó khi bạn hoàn thành câu hỏi, thì bạn cần rà soát lại các đáp án của mình. Ngoài ra, khi các từ khác nhau.
hãy nhớ rằng ít nhất một câu trả lời sẽ là NOT GIVEN. Điều này có nghĩa là bạn sẽ tìm kiếm thông + Hãy xem xét cẩn thận các trạng từ chỉ số lượng có thể thay đổi ý nghĩa.
tin không có ở đó. + Nếu bạn đang loay hoay tìm kiếm ý kiến của người viết thì có thể là do nó không có
e. Cảnh giác với những từ về số lượng, tính chất và mức độ. Lưu ý rằng các giám khảo ra đề có ở đó, tức là nó KHÔNG ĐƯỢC ĐƯA RA.
khuynh hướng sử dụng các từ bẫy này nhằm hạn chế việc thí sinh đánh lụi. Một vài ví dụ điển hình g. Lặp lại quy trình này cho các câu hỏi còn lại.

254 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 255
CHAPTER 10: Yes, No, Not Given CHAPTER 10: Yes, No, Not Given

Part two of the book begins with a discussion of the economics of skyscraper height. In chapter
5. THỰC HÀNH VÍ DỤ BÀI THI
five, Barr distinguishes between engineering height, economic height, and developer height –
BUILDING THE SKYLINE: THE BIRTH AND GROWTH OF where engineering height is the tallest building that can be safely made at a given time, economic
MANHATTAN’S SKYSCRAPERS height is the height that is most efficient from society’s point of view, and developer height is the
actual height chosen by the developer, who is attempting to maximize return on investment.
Katharine L. Shester reviews a book by Jason Barr about the development of New York City.
Chapter five also has an interesting discussion of the technological advances that led to the
In Building the Skyline, Jason Barr takes the reader through a detailed history of New York City. construction of skyscrapers. For example, the introduction of iron and steel skeletal frames made
The book combines geology, history, economics, and a lot of data to explain why business clusters thick, load-bearing walls unnecessary, expanding the usable square footage of buildings and
developed where they did and how the early decisions of workers and firms shaped the skyline we increasing the use of windows and availability of natural light. Chapter six then presents data on
see today. Building the Skyline is organized into two distinct parts. The first is primarily historical building height throughout the 20th century and uses regression analysis to ‘predict’ building
and addresses New York’s settlement and growth from 1609 to 1900; the second deals primarily construction. While less technical than the research paper on which the chapter is based, it is
with the 20th century and is a compilation of chapters commenting on different aspects of New probably more technical than would be preferred by a general audience.
York’s urban development. The tone and organization of the book changes somewhat between
the first and second parts, as the latter chapters incorporate aspects of Barr’s related research Chapter seven tackles the ‘bedrock myth’, the assumption that the absence of bedrock close to
papers. the surface between Downtown and Midtown New York is the reason for skyscrapers not being
built between the two urban centers. Rather, Barr argues that while deeper bedrock does increase
Barr begins chapter one by taking the reader on a ‘helicopter time-machine’ ride – giving a foundation costs, these costs were neither prohibitively high nor were they large compared to the
fascinating account of how the New York landscape in 1609 might have looked from the sky. He overall cost of building a skyscraper. What I enjoyed the most about this chapter was Barr’s
then moves on to a subterranean walking tour of the city, indicating the location of rock and water discussion of how foundations are actually built. He describes the use of caissons, which enable
below the subsoil, before taking the reader back to the surface. His love of the city comes through workers to dig down for considerable distances, often below the water table, until they reach
as he describes various fun facts about the location of the New York residence of early 19th-century bedrock. Barr’s thorough technological history discusses not only how caissons work, but also the
vice-president Aaron Burr as well as a number of legends about the city. dangers involved. While this chapter references empirical research papers, it is a relatively easy
read.
Chapters two and three take the reader up to the Civil War (1861-1865), with chapter two focusing
on the early development of land and the implementation of a grid system in 1811. Chapter three Chapters eight and nine focus on the birth of Midtown and the building boom of the 1920s.
focuses on land use before the Civil War. Both chapters are informative and well researched and Chapter eight contains lengthy discussions of urban economic theory that may serve as a
set the stage for the economic analysis that comes later in the book. I would have liked Barr to distraction to readers primarily interested in New York. However, they would be well-suited for
expand upon his claim that existing tenements prevented skyscrapers in certain neighborhoods undergraduates learning about the economics of cities. In the next chapter, Barr considers two of
because ‘likely no skyscraper developer was interested in performing the necessary “slum the primary explanations for the building boom of the 1920s – the first being exuberance, and the
clearance”’. Later in the book, Barr makes the claim that the depth of bedrock was not a limiting second being financing. He uses data to assess the viability of these two explanations and finds
factor for developers, as foundation costs were a small fraction of the cost of development. At first that supply and demand factors explain much of the development of the 1920s; though it enable
glance, it is not obvious why slum clearance would be limiting, while more expensive foundations the boom, cheap credit was not, he argues, the primary cause.
would not.
In the final chapter (chapter 10), Barr discusses another of his empirical papers that estimates
Chapter four focuses on immigration and the location of neighborhoods and tenements in the Manhattan land values from the mid-19th century to the present day. The data work that went into
late 19th century. Barr identifies four primary immigrant enclaves and analyses their locations these estimations is particularly impressive. Toward the end of the chapter, Barr assesses ‘whether
in terms of the amenities available in the area. Most of these enclaves were located on the least skyscrapers are a cause or an effect of high land values’. He finds that changes in land values
valuable land, between the industries located on the waterfront and the wealthy neighborhoods predict future building height, but the reverse is not true. The book ends with an epilogue, in
bordering Central Park.

256 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 257
CHAPTER 10: Yes, No, Not Given CHAPTER 10: Yes, No, Not Given

which Barr discusses the impact of climate change on the city and makes policy suggestions for Paraphrasing:
New York going forward.
Từ vựng trong bài đọc Paraphrasing trong bài đọc

From the air From the sky

Questions 32-35.
Lacks interest >< a fascinating account
Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3?
In boxes 32-35 on your answer sheet, write
33. Chapters two and three prepare the reader well for material yet to come.
Dịch: Chương 2 và chương 3 chuẩn bị người đọc khá tốt cho những gì xảy ra tiếp sau đó
YES: If the statement agrees with the claims of the writer

NO: If the statement contradicts the claims of the writer Thông tin liên quan: Chương 3, câu thứ 3, Both chapters are informative and well researched and
set the stage for the economic analysis that comes later in the book
NOT GIVEN: If it is impossible to say what the writer thinks about this

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói rằng cả chương 2 và chương 3 đều cung cấp nhiều thông tin,
32 The description in the first chapter of how New York probably looker
.......................... được nghiên cứu tốt, chuẩn bị cho bước phân tích kinh tế ở phần sau của cuốn sách. Tức giúp
from the air in the early 1600s lacks interest.
người đọc được chuẩn bị tốt cho những gì sẽ đến
33 Chapters two and three prepare the reader well for material yet to
.......................... → Đáp án: YES
come.
34 the biggest problem for many ninenteenth - century New york
.......................... Paraphrasing:
immigrant neighbourhoods was a lack of amenities.
35 in the nineteenth century, New York's immigrant neighbourhoods Từ vựng trong bài đọc Paraphrasing trong bài đọc

tended to concentrate arround the harbour. ..........................


Yet to come Comes later

CÁCH LÀM BÀI 34. The biggest problem for many nineteenth-century New York immigrant neighbourhoods
was a lack of amenities.
32. The description in the first chapter of how New York probably looked from the air in the
Dịch: Vấn đề lớn nhất cho nhiều khu định cư ở New York vào thế kỉ 19 là thiếu các tiện nghi
early 1600s lacks interest.
Dịch: Mô tả trong chương đầu tiên về cách New York có thể nhìn từ trên không vào đầu những
Thông tin liên quan: Đoạn 4, câu thứ 2, Barr identifies four primary immigrant enclaves and
năm 1600 thiếu sự quan tâm/ sự thú vị.
analyzes their locations in terms of the amenities available in the area.

Thông tin liên quan: Đoạn 2, câu đầu tiên, Barr begins chapter one by taking the reader on a
Phân tích: : Barr có nói rằng có 4 khu định cư và phân tích vị trí so với các tiện nghi hiện có trong
‘helicopter time-machine’ ride-giving a fascinating account of how the New York landscape in
khu vực, nhưng không có thông tin nào nói về việc các tiện nghi này hiện là thừa, đủ hay thiếu
1609 might have looked from the sky.
→ Đáp án: NOT GIVEN

Phân tích: Đoạn này có nói Barr cung cấp cho người đọc 1 cỗ máy thời gian, mô tả cảnh quan
35. In the nineteenth century, New York’s immigrant neighbourhoods tended to concentrate
New York vào những năm 1609 từ trên trời và bảo rằng nó rất thú vị chứ. Câu hỏi cung cấp thông
around the harbour.
tin ngược hẳn với bài đọc
Dịch: Vào thế kỷ 19, những khu định cư ở New York tập trung xung quanh cảng
→ Đáp án: NO

Thông tin liên quan: Đoạn 4, câu cuối cùng, Most of these enclaves were located on the least
valuable land, between the industries located on the waterfront and the wealthy neighborhoods

258 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 259
CHAPTER 10: Yes, No, Not Given

bordering Central Park.

Phân tích: Đoạn trích dẫn có cung cấp vị trí là các khu định cư này ở giữa các khu công nghiệp,
cạnh bờ sông, giữa các khu dân cư giàu có cạnh công viên trung tâm. Tức đoạn trích dẫn có nói
về vị trí của các khu định cư, nhưng nó không phải là xung quanh cảng.
→ Đáp án: NO

260 SUPER IELTS LISTENING - READING


11
CHAPTER 11: Short Answer Questions CHAPTER 11: Short Answer Questions

3. CHIẾN LƯỢC LÀM BÀI

a. Đọc kỹ hướng dẫn và đặc biệt lưu ý giới hạn từ cho câu trả lời của bạn.
b. Đọc câu hỏi và cố gắng hiểu những gì đang được hỏi.

CHAPTER 11: Short Answer Questions c. Gạch chân key words trong các câu hỏi. Ngoài ra, hãy suy nghĩ về các từ đồng nghĩa có thể cho
chúng. Đừng lo lắng nếu có những từ không quen thuộc. Nếu chúng cũng xuất hiện trong bài đọc,
bạn có thể đoán nghĩa/phân tích những từ vựng mới đó trong ngữ cảnh bài đọc. Ngoài ra, các từ
Trong dạng bài này, thí sinh cần trả lời các câu hỏi liên quan đến thông tin thực tế và các chi tiết
đồng nghĩa mà bạn hiểu có thể đã được sử dụng.
trong bài đọc.
d. Đọc lướt qua bài đọc. Hãy cảnh giác với các từ khóa và từ đồng nghĩa mà bạn đã xác định nhưng
không đọc chi tiết. Đọc câu đầu tiên của mỗi đoạn kỹ hơn một chút so với phần còn lại của bài đọc
Thí sinh khi làm bài thường có thói quen đọc lướt nhanh qua nội dung các câu hỏi do chủ quan,
vì đây thường là những câu chủ đề/câu giới thiệu ý chính của đoạn văn.
dẫn đến việc việc mất điểm oan. Do đó, nội dung chương 11 sẽ giúp thí sinh có thể tối đa số điểm
e. Đọc lại câu hỏi 1, sau đó quét qua đoạn đầu tiên, có thể cả đoạn thứ hai, cho đến khi bạn tìm thấy
và tránh những sai lầm trong quá trình làm bài dạng Short Answer Questions.
vị trí của câu trả lời. Sau đó đọc chi tiết để tìm chính xác từ hoặc những từ bạn cần để trả lời câu hỏi.
f. Lặp lại quy trình này cho từng câu hỏi.

1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI

Câu hỏi trả lời ngắn kiểm tra khả năng của bạn trong việc:
+ Đọc lướt để tìm đại ý.
+ Xác định các từ khóa.
+ Quét để biết thông tin cụ thể.
+ Nhận biết từ đồng nghĩa và 'paraphrase'.

2. QUY TẮC LÀM BÀI


a. Đọc câu hỏi trước, sau đó đọc bài đọc. Điều quan trọng là bạn hiểu những gì đang được hỏi
trong các câu hỏi trước khi nhìn vào bài đọc. Sau đó, bạn sẽ biết những ý chính cần chú ý khi đọc
lướt.
b. Các câu trả lời sẽ theo thứ tự trong bài đọc. Vì vậy, khi bạn đã tìm ra câu trả lời cho câu hỏi 1, bạn
sẽ biết rằng câu trả lời cho câu hỏi 2 sẽ đến ngay sau đó, ....
c. Không vượt quá giới hạn từ đã nêu cho câu trả lời của bạn, ví dụ: 'KHÔNG QUÁ BA TỪ VÀ/HOẶC
MỘT SỐ.' Nếu bạn làm như vậy, câu trả lời của bạn sẽ bị đánh dấu là 'sai' ngay cả khi thông tin bạn
cung cấp là chính xác.
d. Chỉ sử dụng những từ thực tế từ bài đọc cho câu trả lời của bạn. Bạn có thể cần thay đổi thì của
bất kỳ động từ nào bạn sử dụng để đảm bảo câu trả lời của bạn đúng ngữ pháp.
e. Hầu hết các câu hỏi sẽ chứa các từ đồng nghĩa hoặc 'paraphrase' bài đọc, nghĩa là nghĩa sẽ
giống nhau nhưng cách diễn đạt hơi khác một chút.

262 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 263
CHAPTER 11: Short Answer Questions CHAPTER 11: Short Answer Questions

pair of struts running from rim to rim on each of the hub. As these extra supports were inserted
READING PASSAGE 1
separately into the felloes, they would have added even greater strength to the wheel. Leather
wrapped up the edge of the wheel aimed to retain bronze.
Ancient Chinese Chariots

E. Within a millennium, however, Chinese chariot-makers had developed a vehicle with shafts, the
A. The Shang Dynasty or Yin Dynasty, according to traditional historiography, ruled in the Yellow
precursor of the true carriage or cart. This design did not make its appearance in Europe until the
River valley in the second millennium. Archaeological work at the Ruins of Yin (near modern-day
end of the Roman Empire. Because the shafts curved upwards, and the harness pressed against a
Anyang), which has been identified as the last Shang capital, uncovered eleven major Yin royal
horse’s shoulders, not his neck, the shaft chariot was incredibly efficient. The halberd was also part
tombs and the foundations of palaces and ritual sites, containing weapons of war and remains
of chariot standard weaponry. This halberd usually measured well over 3 metres in length, which
from both animal and human sacrifices.
meant that a chariot warrior wielding it sideways could strike down the charioteer in a passing
chariot. The speed of chariot which was tested on the sand was quite fast. At speed these passes
B. The Tomb of Fu Hao is an archaeological site at Yinxu, the ruins of the ancient Shang Dynasty
were very dangerous for the crews of both chariots.
capital Yin, within the modem city of Anyang in Henan Province, China. Discovered in 1976, it was
identified as the final resting place of the queen and military general Fu Hao. The artifacts
F. The advantages offered by the new chariots were not entirely missed. They could see how there
unearthed within the grave included jade objects, bone objects, bronze objects etc. These grave
were literally the warring states, whose conflicts lasted down the Qin unification of China. Qin
goods are confirmed by the oracle texts, which constitute almost all of the first hand written
Shi Huang was buried in the most opulent tomb complex ever constructed in China, a sprawling,
record we possess of the Shang Dynasty. Below the corpse was a small pit holding the remains
city-size collection of underground caverns containing everything the emperor would need for
of six sacrificial dogs and along the edge lay the skeletons of human slaves, evidence of human
the afterlife. Even a collection of terracotta armies called Terra- Cotta Warriors was buried in it. The
sacrifice.
ancient Chinese, along with many cultures including ancient Egyptians, believed that items and
even people buried with a person could be taken with him to the afterlife.
C. The Terracotta Army was discovered on 29 March 1974 to the east of Xian in Shaanxi. The
terracotta soldiers were accidentally discovered when a group of local farmers was digging a well
during a drought around 1.6 km (1 mile) east of the Qin Emperors tomb around at Mount Li (Lishan),
Questions 11–13
a region riddled with underground springs and watercourses. Experts currently place the entire
Answer the questions below.
number of soldiers at 8,000 — with 130 chariots (130 cm long), 530 horses and 150 cavalry horses
Choose NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.
helping to ward of any dangers in the afterlife. In contrast, the burial of Tutank Hamun yielded six
complete but dismantled chariots of unparalleled richness and sophistication. Each was designed 11. What body part of horse was released the pressure from the shoulder?
for two people (90 cm long) and had its axle sawn through to enable it to be brought along the
narrow corridor into the tomb. 12. What kind of road surface did the researchers measure the speed of the chariot?

D. Excavation of ancient Chinese chariots has confirmed the descriptions of them in the earliest 13. What part of his afterlife palace was the Emperor Qin Shi Huang buried in?
texts. Wheels were constructed from a variety of woods: elm provided the hub, rose-wood the
spokes and oak the felloes. The hub was drilled through to form an empty space into which the
tampering axle was fitted, the whole being covered with leather to retain lubricating oil. Though CÁCH LÀM BÀI:
the number of spokes varied, a wheel by the fourth century BC usually had eighteen to thirty-two
11. What body part of horse was released the pressure from the shoulder?
of them. Records show how elaborate was the testing of each completed wheel: flotation and
Parraphrasing:
weighing were regarded as the best measures of balance, but even the empty spaces in the
+ Body part of horse + shoulder = a horse’s shoulders + his neck
assembly were checked with millet grains. One outstanding constructional asset of the ancient
+ Pressure = the harness pressed against
Chinese wheel was dishing.Dishing refers to the dish-like shape of an advanced wooden wheel,
→ Thông tin được tìm thấy trong paragraph E: “Because the shafts curved upwards, and the
which looks rather like a flat cone. On occasion they chose to strengthen a dished wheel with a
harness pressed against a horse’s shoulders, not his neck, the shaft chariot was incredibly

264 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 265
CHAPTER 11: Short Answer Questions

efficient. The halberd was also part of chariot standard weaponry”.Đề bài hỏi “What body part of
horse…?” → đáp án là một bộ phận của con ngựa
→ ta tìm thấy hai bộ phận: shoulder và neck
Nhưng ta có thể suy đoán rằng, “shoulder” đã được đề cập đến trong câu hỏi → đáp án là “neck”.
→ Đáp án: Neck

12. What kind of road surface did the researchers measure the speed of the chariot?
Paraphrasing:
+ Kind of road surface = the sand
+ Measure = tested
+ The speed of the chariot (giữ nguyên)
→ Thông tin được tìm thấy trong paragraph E: “The speed of chariot which was tested on the
sand was quite fast. At speed these passes were very dangerous for the crews of both chariots.”

Câu hỏi là “What kind of road surface...?” → Đáp án cần điền là một loại bề mặt trên đường.

Phân tích:
+ “Speed of chariot which was tested on the sand was quite fast” – Speed of chariot -
được thử nghiệm trên cát – thì khá nhanh
→ Road surface ở đây là sand

→ Đáp án câu 12: Sand

13. What part of his afterlife palace was the Emperor Qin Shi Huang buried in?
Paraphrasing:
+ Emperor Qin Huang buried in = Qin Shi Huang was buried in → thông tin này sẽ rất
dễ locate vì nó là tên riêng không thể paraphrase
→ Thông tin được tìm thấy ở paragraph F: “Emperor Qin Shi Huang was buried in the most opulent
tomb complex ever constructed in China, a sprawling, city-size collection of underground caverns
containing everything the emperor would need for the afterlife.”

Ta có: “Qin Shi Huang was buried in the most opulent tomb complex” – Hoàng đế được chôn ở
opulent tomb complex.

→ Đáp án câu 13: (opulent) tomb complex (“opulent” là tính từ bổ nghĩa – xa hoa, sang trọng –
nên đáp án có thể có cũng có thể không có từ này)

266 SUPER IELTS LISTENING - READING


12
CHAPTER 12: Diagram Labelling

Qua các bài thi và các tài liệu chính thống, các ‘diagrams’ thường sẽ là các dạng như sau:
+ Một thiết kế hoặc kế hoạch
+ Một mô hình hoặc bản vẽ kỹ thuật, ví dụ: một cỗ máy hoặc một phát minh
+ Một sơ đồ, vòng tuần hoàn hoặc lát cắt của một sự vật đó trong thế giới tự nhiên
CHAPTER 12: Diagram Labelling + Một bản đồ bố trí, phân vùng.

Nếu bạn được yêu cầu chọn các từ trong văn bản cho câu trả lời, bạn sẽ được cho biết số lượng
Có nhiều bạn thú nhận việc cảm thấy sợ hãi khi đề cho dạng câu hỏi này trong bài thi READING từ bạn được phép sử dụng cho mỗi nhãn. Ví dụ: MỘT TỪ hoặc KHÔNG HƠN HAI TỪ. Nếu bạn
IELTS vì sợ rằng mình sẽ không hiểu sơ đồ, đặc biệt nếu đó là chủ đề khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, sử dụng sai số từ, câu trả lời của bạn sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi thông tin bạn điền vào là
mấu chốt vấn đề nằm ở chỗ bạn không cần phải hiểu đầy đủ về nó, mà chỉ cần sử dụng thông tin chính xác.
được cung cấp mà thôi.

Loại câu hỏi này kiểm tra khả năng của bạn trong việc:
1. TÌM HIỂU DẠNG CÂU HỎI + Giải thích sơ đồ
+ Quét thông tin cụ thể
Complete the diagram below.
+ Xác định từ đồng nghĩa và 'paraphrasing'
Write NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Do not write articles
+ Đọc chi tiết để biết ý nghĩa

2. QUY TẮC LÀM BÀI

a.Dạng bài Diagram labelling thoạt nhìn sẽ cảm thấy rất khó. Tuy nhiên, nếu bình tĩnh áp dụng
chính xác từng bước của chiến thuật được cung cấp phía dưới, thí sinh sẽ thành thạo dạng bài này.
b.Biểu đồ chỉ là một cách khác để trình bày thông tin - sự kết hợp giữa ngôn ngữ và hình vẽ; vì
vậy không cần cảm thấy tâm lý khi thoạt nhìn sơ đồ có vẻ phức tạp. Thí sinh cần ghi nhớ IELTS
reading là bài kiểm tra kỹ năng đọc hiểu chứ không đánh giá các kỹ năng chuyên môn khác.
c. Sử dụng bất kỳ manh mối nhỏ nào có trong sơ đồ để giúp bạn hiểu nó.
d. Bạn có thể được cung cấp một bảng thuật ngữ các từ khóa mà bạn không quen thuộc. Chúng
sẽ ở bên dưới văn bản. Đây là bảng thuật ngữ cho câu hỏi này.
e. Cố gắng hiểu sơ đồ trước khi đọc văn bản.
f. Quét các từ khóa trong văn bản để xác định vị trí đoạn văn có câu trả lời sau đó đọc chi tiết để
xác định các từ hoặc cụm từ cần thiết cho nhãn.
g. Thông tin trong đoạn văn chứa các câu trả lời rất có thể bao gồm các từ đồng nghĩa, vì vậy hãy
chú ý đến chúng.
h. Nếu đang gặp khó khăn với bất kỳ câu hỏi nào, bỏ qua và tiếp tục với một câu khác. Thí sinh
có thể đoán câu trả lời nếu cần thiết thay vì để trống đáp án vì có xác suất câu trả lời đó là đáp án
+ Bạn sẽ được cung cấp một sơ đồ, mộ bản vẽ hoặc một kế hoạch. đúng. Nếu đang phân vân chọn ra đáp án trong một list từ, sẽ dễ dàng hơn để thí sinh tìm ra câu
+ Bạn được yêu cầu dán nhãn các phần cụ thể bằng các từ trong văn bản hoặc danh trả lời đúng khi sử dụng phương pháp loại trừ.
sách từ.

268 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 269
CHAPTER 12: Diagram Labelling CHAPTER 12: Diagram Labelling

Plumb lines were also used to measure the depth of the shaft and to determine the slope of the
3. CHIẾN LƯỢC LÀM BÀI
tunnel. The 5.6-kilometer-long Claudius tunnel, built in 41 CE to drain the Fucine Lake in central
a. Đọc kỹ hướng dẫn. Trước tiên, hãy tìm hiểu xem bạn phải dán nhãn sơ đồ bằng các từ trong Italy, had shafts that were up to 122 meters deep, took 11 years to build and involved approximately
văn bản hay từ danh sách từ. Nếu các từ xuất phát từ văn bản, hãy lưu ý bạn phải viết bao nhiêu 30,000 workers.
từ, ví dụ: MỘT TỪ hoặc KHÔNG HƠN HAI TỪ.
b. Nhìn sơ qua sơ đồ và cố gắng hiểu chung về những gì sơ đồ đang hiển thị. Sẽ có manh mối By the 6th century BCE, a second method of tunnel construction appeared called the count-
trong tiêu đề, số liệu và bất kỳ nhãn nào đã được thêm vào. er-excavation method, in which the tunnel was constructed from both ends. It was used to cut
c. Quét văn bản để tìm từ khóa. Điều này sẽ xác định vị trí của các câu trả lời. through high mountains when the qanat method was not a practical alternative. This method
d. Đọc chi tiết phần văn bản liên quan để tìm từng câu trả lời. required greater planning and advanced knowledge of surveying, mathematics and geometry
e. Điền vào phiếu trả lời và kiểm tra chính tả của bạn. as both ends of a tunnel had to meet correctly at the center of the mountain. Adjustments to the
direction of the tunnel also had to be made whenever builders encountered geological problems
or when it deviated from its set path. They constantly checked the tunnel’s advancing direction,
4. VÍ DỤ CÓ ĐÁP ÁN
for example, by looking back at the light that penetrated through the tunnel mouth, and made
Câu hỏi này là từ một bài kiểm tra Đọc IELTS trước đây được lấy từ trang web chính thức của IELTS, corrections whenever necessary. Large deviations could happen, and they could result in one end
www.ielts.org. Như đã lưu ý ở trên văn bản, chỉ một phần của văn bản được hiển thị cho câu hỏi of the tunnel not being usable. An inscription written on the side of a 428-meter tunnel, built by
thực hành này. Đoạn văn trong bài thi của bạn sẽ dài hơn. the Romans as part of the Saldae aqueduct system in modern-day Algeria, describes how the two
teams of builders missed each other in the mountain and how the later construction of a lateral
Khi đã hoàn thành bài tập, hãy đọc phần phân tích đáp án đã bao gồm các mẹo hữu ích để giải link between both corridors corrected the initial error.
quyết các câu hỏi của dạng bài Diagram labelling ở phía dưới.

The Romans dug tunnels for their roads using the counter-excavation method, whenever they
Roman Tunnels
encountered obstacles such as hills or mountains that were too high for roads to pass over. An ex-
The Romans, who once controlled areas of Europe, North Africa and Asia Minor, adopted the
ample is the 37-meter-long, 6-meter-high, Furlo Pass Tunnel built in Italy in 69-79 CE. Remarkably,
construction techniques of other civilizations to build tunnels in their territories
a modern road still uses this tunnel today. Tunnels were also built for mineral extraction. Miners

The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that would locate a mineral vein and then pursue it with shafts and tunnels underground. Traces of

provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium such tunnels used to mine gold can still be found at the Dolaucothi mines in Wales. When the

BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing posts sole purpose of a tunnel was mineral extraction, construction required less planning, as the tunnel

over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical route was determined by the mineral vein.

shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from
between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface Roman tunnel projects were carefully planned and carried out. The length of time it took to con-

using the shafts, which also provided ventilation during the work. Once the tunnel was completed, struct a tunnel depended on the method being used and the type of rock being excavated. The

it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for qanat construction method was usually faster than the counter-excavation method as it was more

human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today. straightforward. This was because the mountain could be excavated not only from the tunnel
mouths but also from shafts. The type of rock could also influence construction times. When the

They later passed on their knowledge to the Romans, who also used the qanat method to con- rock was hard, the Romans employed a technique called fire quenching which consisted of heat-

struct water-supply tunnels for agriculture. Roma qanat tunnels were constructed with vertical ing the rock with fire, and then suddenly cooling it with cold water so that it would crack. Progress

shafts dug at intervals of between 30 and 60 meters. The shafts were equipped with handholds through hard rock could be very slow, and it was not uncommon for tunnels to take years, if not

and footholds to help those climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone decades, to be built. Construction marks left on a Roman tunnel in Bologna show that the rate

lid. To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the of advance through solid rock was 30 centimeters per day. In contrast, the rate of advance of the

top of each shaft and made sure that the weight at the end of it hung in the center of the shaft. Claudius tunnel can be calculated at 1.4 meters per day. Most tunnels had inscriptions showing the
names of patrons who ordered construction and sometimes the name of the architect. For exam

270 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 271
CHAPTER 12: Diagram Labelling CHAPTER 12: Diagram Labelling

ple, the 1.4-kilometer Çevlik tunnel in Turkey, built to divert the floodwater threatening the harbor
CÁCH LÀM BÀI:
of the ancient city of Seleuceia Pieria, had inscriptions on the entrance, still visible today, that also
indicate that the tunnel was started in 69 CE and was completed in 81 CE. Câu 1: …. to direct the tunnelling
Nhìn vào hình thấy những cột đứng khác nhau nên danh từ sẽ là số nhiều

Tìm trong đoạn 1 thấy những từ khóa “straight line” và cụm từ đồng nghĩa “to direct the
Questions 1-3 tunnelling = the tunnel kept to its route”
Label the diagrams below
Choose ONE WORD ONLY from the pasage for each answer. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which
Write your answer in boxes 1-3 on your answer sheet consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route.

The Persian Qanat Method → So sánh với hình → Từ cần điền: Posts

1 .......................................................to direct water runs into a 2 ...................................................


Câu 2: Water runs into a …………… used by local people
the tunnelling used by local people
Loại từ cần điền sẽ là danh từ số ít

Đọc lướt những dòng tiếp theo sẽ thấy những cụm từ đồng nghĩa
+ water run into = it allowed water to flow towards
+ used by local people = supplied water for human use

Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down
towards a canal, which supplied water for human use.

vertical shafts to remove earth and for 3 ...........................................


→ So sánh với hình → Từ cần điền: Canal

a. Thí sinh cần bắt đầu bằng cách đọc kỹ hướng dẫn và đề bài. Câu 3: Vertical shafts to remove earth and for …………
b. Tiếp theo, chúng ta nghiên cứu thông tin trên sơ đồ để hiểu sơ đồ nói về cái gì và tìm ra loại + Loại từ cần điền là danh từ
thông tin cần tìm để dán nhãn chính xác. Đây là những điểm chính nên lưu ý:
+ Đáp án sẽ tìm được ở dòng sau:
+ Đây là biểu đồ miêu tả về phương pháp để dẫn nước
+ Dự đoán loại từ của các ô trống
The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation
c. Khi đã nắm được thông tin cần điền, chúng ta đọc lướt bài văn và tìm ra dữ liệu cần tìm ở trong during the work.
đoạn 1 bởi các từ khóa Persian, Qanat, shafts.

Tạm dịch: Các trục có 2 công dụng: đưa đất đào lên trong quá trình xây đường hầm lên mặt đất,
và cung cấp sự thông thoáng, sự thoáng khí khi mọi người làm việc
+ to remove earth = excavated soil was taken up to the surface
+ for ventilation = provided ventilation during the work
→ So sánh với hình → Từ cần điền: Ventilation

272 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 273
FULL TEST READING

FULL TEST
READING PASSAGE 1

You should spend about 20 minutes on Questions 1-13 which are based on Reading Passage 1
below.

READING
CORK
Cork – the thick bark of the cork oak tree (Quercus suber) – is a remarkable material. It is tough,
elastic, buoyant, and fire-resistant, and suitable for a wide range of purposes. It has also been used
for millennia: the ancient Egyptians sealed their sarcophagi (stone coffins) with cork, while the
ancient Greeks and Romans used it for anything from beehives to sandals.

And the cork oak itself is an extraordinary tree. Its bark grows up to 20 cm in thickness, insulating
the tree like a coat wrapped around the trunk and branches and keeping the inside at a constant
20oC all year round. Developed most probably as a defence against forest fires, the bark of the
cork oak has a particular cellular structure – with about 40 million cells per cubic centimetre – that
technology has never succeeded in replicating. The cells are filled with air, which is why cork is so
buoyant. It also has an elasticity that means you can squash it and watch it spring back to its
original size and shape when you release the pressure.

Cork oaks grow in a number of Mediterranean countries, including Portugal, Spain, Italy, Greece
and Morocco. They flourish in warm, sunny climates where there is a minimum of 400 millimetres
of rain per year, and not more than 800 millimetres. Like grape vines, the trees thrive in poor soil,
putting down deep roots in search of moisture and nutrients. Southern Portugal’s Alentejo region
meets all of these requirements, which explains why, by the early 20th century, this region had
become the world’s largest producer of cork, and why today it accounts for roughly half of all cork
production around the world.

Most cork forests are family-owned. Many of these family businesses, and indeed many of the
trees themselves, are around 200 years old. Cork production is, above all, an exercise in patience.
From the planting of a cork sapling to the first harvest takes 25 years, and a gap of approximately
a decade must separate harvests from an individual tree. And for top-quality cork, it’s necessary
to wait a further 15 or 20 years. You even have to wait for the right kind of summer’s day to harvest
cork. If the bark is stripped on a day when it’s too cold – or when the air is damp – the tree will be
damaged.

Cork harvesting is a very specialised profession. No mechanical means of stripping cork bark has
been invented, so the job is done by teams of highly skilled workers. First, they make vertical cuts
down the bark using small sharp axes, then lever it away in pieces as large as they can manage.
The most skilful cork-strippers prise away a semi-circular husk that runs the length of the trunk
from just above ground level to the first branch es.

SUPER IELTS LISTENING - READING 275


FULL TEST READING FULL TEST READING

It is then dried on the ground for about four months, before being taken to factories, where it is
Questions 6-13
boiled to kill any insects that might remain in the cork. Over 60% of cork then goes on to be made
Complete the notes bolow.
into traditional bottle stoppers, with most of the remainder being used in the construction trade.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
Corkboard and cork tiles are ideal for thermal and acoustic insulation, while granules of cork are
Write your answers in boxes 6-13 on your answer sheet.
used in the manufacture of concrete.

COMPARISON OF ALUMINIUM SCREW CAPS AND CORK BOTTLE STOPPERS


Recent years have seen the end of the virtual monopoly of cork as the material for bottle stoppers,
due to concerns about the effect it may have on the contents of the bottle. This is caused by a
Advantages of aluminium screw caps
chemical compound called 2,4,6-trichloroanisole (TCA), which forms through the interaction of
• do not affect the 6…………………………… of the bottle contents
plant phenols, chlorine and mould. The tiniest concentrations – as little as three or four parts to a
• are 7…………………………….. to produce
trillion – can spoil the taste of the product contained in the bottle. The result has been a gradual
• are 8……………………………… to use
yet steady move first towards plastic stoppers and, more recently, to aluminium screw caps. These
Advantages of cork bottle stoppers
substitutes are cheaper to manufacture and, in the case of screw caps, move convenient for the
• suit the 9……………………………… of quality products
user.
• made from a 10……………………………… material
• easily 11…………………………….
The classic cork stopper does have several advantages, however. Firstly, its traditional image is
• cork forests aid 12…………………………………
more in keeping with that of the type of high quality goods with which it has long been associated.
• cork forests stop 13………………………………. happening
Secondly – and very importantly – cork is a sustainable product that can be recycled without
difficulty. Moreover, cork forests are a resource which support local biodiversity, and prevent
desertification in the regions where they are planted. So, given the current concerns about
environmental issues, the future of this ancient material once again looks promising.
READING PASSAGE 2

You should spend about 20 minutes on Questions 14-26 which are based on Reading Passage 2
Questions 1-5
below.
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 1-5 on your answer sheet, write COLLECTING AS A HOBBY
Collecting must be one of the most varied of human activities, and it’s one that many of us
psychologists find fascinating. Many forms of collecting have been dignified with a technical
TRUE: If the statement agrees with the information
name: an archtophilist collects teddy bears, a philatelist collects postage stamps, and a deltiologist
FALSE: If the statement contradicts the information
collects postcards.
NOT GIVEN: If there is no information on this
Amassing hundreds or even thousands of postcards, chocolate wrappers or whatever, takes time,
1 The cork oak has the thickest bark of any living tree. energy and money that could surely be put to much more productive use. And yet there are
2 Scientists have developed a synthetic cork with the same cellular structures as natural cork. millions of collectors around the world. Why do they do it?
3 Individual cork oak trees must be left for 25 years between the first and second harvest.
4 Cork bark should be stripped in dry atmospheric conditions. There are the people who collect because they want to make money – this could be called an
5 The only way to remove the bark from cork oak trees is by hand. instrumental reason for collecting; that is, collecting as a means to an end. They’ll look for, say,
antiques that they can buy cheaply and expect to be able to sell at a profit. But there may well be
a psychological element, too – buying cheap and selling dear can give the collector a sense of
triumph. And as selling online is so easy, more and more people are joining in.

276 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 277
FULL TEST READING FULL TEST READING

Many collectors collect to develop their social life, attending meetings of a group of collectors and alphabetical order, or grouping stamps by what they depict – people, birds, maps, and so on. One
exchanging information on items. This is a variant on joining a bridge club or a gym, and similarly reason, conscious or not, for what someone chooses to collect is to show the collector’s
brings them into contact with like-minded people. individualism. Someone who decides to collect something as unexpected as dos collars, for
instance, may be conveying their belief that they must be interesting themselves. And believe it or
Another motive for collecting is the desire to find something special, or a particular example of the not, there is at least one dog collar museum in existence, and it grew out of a personal collection.
collected item, such as a rare early recording by a particular singer. Some may spend their whole
lives in a hunt for this. Psychologically, this can give a purpose to a life that otherwise feels aimless. Of course, all hobbies give pleasure, but the common factor in collecting is usually passion:
There is a danger, though, that if the individual is ever lucky enough to find what they’re looking pleasure is putting it far too mildly. More than most other hobbies, collecting can be totally
for, rather than celebrating their success, they may feel empty, now that the goal that drove them engrossing, and can give a strong sense of personal fulfilment. To non-collectors it may appear an
on has gone. eccentric, if harmless, way of spending time, but potentially, collecting has a lot going for it.

If you think about collecting postage stamps, another potential reason for it – or, perhaps, a result Questions 14-21
of collecting – is its educational value. Stamp collecting opens a window to other countries, and to Complete the sentences below.
the plants, animals, or famous people shown on their stamps. Similarly, in the 19th century, many Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
collectors amassed fossils, animals and plants from around the globe, and their collections Write your answers in boxes 14-21 on your answer sheet.
provided a vast amount of information about the natural world. Without those collections, our
understanding would be greatly inferior to what it is. In the past – and nowadays, too, though to a 14 The writer mentions collecting …………………….. as an example of collecting in order to make
lesser extent – a popular form of collecting, particularly among boys and men, was trainspotting. money.
This might involve trying to see every locomotive of a particular type, using published data that 15 Collectors may get a feeling of …………………….. from buying and selling items.
identifies each one, and ticking off each engine as it is seen. Trainspotters exchange information, 16 Collectors’ clubs provide opportunities to share……………………………
these days often by mobile phone, so they can work out where to go to, to see a particular engine. 17 Collectors’ clubs offer ………………………. with people who have similar interests.
As a by-product, many practitioners of the hobby become very knowledgeable about railway 18 Collecting sometimes involves a life-long………………………. for a special item.
operations, or the technical specifications of different engine types. 19 Searching for something particular may prevent people from feeling their life is
completely……………………….
Similarly, people who collect dolls may go beyond simply enlarging their collection, and develop 20 Stamp collecting may be ……………………….. because it provides facts about different
an interest in the way that dolls are made, or the materials that are used. These have changed countries.
over the centuries from the wood that was standard in 16th century Europe, through the wax and 21 ……………………….. tends to be mostly a male hobby.
porcelain of later centuries, to the plastics of today’s dolls. Or collectors might be inspired to study
how dolls reflect notions of what children like, or ought to like.
Questions 22-26
Do the following statements agree with the information given in the passage?
Not all collectors are interested in learning from their hobby, though, so what we might call a
In boxes 22-26 on your answer sheet, write
psychological reason for collecting is the need for a sense of control, perhaps as a way of dealing
with insecurity. Stamps collectors, for instance, arrange their stamps in albums, usually very neatly,
organising their collection according to certain commonplace principles – perhaps by country in TRUE: If the statement agrees with the information
alphabetical order, or grouping stamps by what they depict – people, birds, maps, and so on. FALSE: If the statement contradicts the information

NOT GIVEN: If there is no information on this


Not all collectors are interested in learning from their hobby, though, so what we might call a
psychological reason for collecting is the need for a sense of control, perhaps as a way of dealing
22 The number of people buying dolls has grown over the centuries.
with insecurity. Stamps collectors, for instance, arrange their stamps in albums, usually very neatly,
23 Sixteenth century European dolls were normally made of wax and porcelain.
organising their collection according to certain commonplace principles – perhaps by country in

278 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 279
FULL TEST READING FULL TEST READING

D
24 Arranging a stamp collection by the size of the stamps is less common than other methods.
Is that obvious? I made the suggestion, which may sound downright crazy in light of the evidence,
25 Someone who collects unusual objects may want others to think he or she is also unusual.
that perhaps marketing is by definition principled. My inspiration for this judgement is the
26 Collecting gives a feeling that other hobbies are unlikely to inspire.
philosopher Immanuel Kant, who argued that any body of knowledge consists of an end (or
purpose) and a means.
READING PASSAGE 3
You should spend about 20 minutes on Questions 27-40 which are based on Reading Passage 3 E
below.. Let us apply both the terms ‘means’ and ‘end’ to marketing. The students have signed up for a
course in order to learn how to market effectively. But to what end? There seem to be two main
WHAT’S THE PURPOSE OF GAINING KNOWLEDGE? attitudes toward that question. One is that the answer is obvious: the purpose of marketing is to
A sell things and to make money. The other attitude is that the purpose of marketing is irrelevant:
‘I would found an institution where any person can find instruction in any subject.’ That was the Each person comes to the program and course with his or her own plans, and these need not even
founder’s motto for Cornell University, and it seems an apt characterization of the different concern the acquisition of marketing expertise as such. My proposal, which I believe would also
university, also in the USA, where I currently teach philosophy. A student can prepare for a career in be Kant’s, is that neither of these attitudes captures the significance of the end to the means for
resort management, engineering, interior design, accounting, music, law enforcement, you name marketing. A field of knowledge or a professional endeavor is defined by both the means and the
it. But what would the founders of these two institutions have thought of a course called ‘Arson for end; hence both deserve scrutiny. Students need to study both how to achieve X, and also what X
Profit’? I kid you not: we have it on the books. Any undergraduates who have met the academic is.
requirements can sign up for the course in our program in ‘fire science’.

F
B It is at this point that ‘Arson for Profit’ becomes supremely relevant. That course is presumably all
Naturally, the course is intended for prospective arson investigators, who can learn all the tricks of about means: how to detect and prosecute criminal activity. It is therefore assumed that the end
the trade for detecting whether a fire was deliberately set, discovering who did it, and establishing is good in an ethical sense. When I ask fire science students to articulate the end, or purpose, of
a chain of evidence for effective prosecution in a court of law. But wouldn’t this also be the perfect their field, they eventually generalize to something like, ‘The safety and welfare of society,’ which
course for prospective arsonists to sign up for? My point is not to criticize academic programs in seems right. As we have seen, someone could use the very same knowledge of means to achieve
fire science: they are highly welcome as part of the increasing professionalization of this and many a much less noble end such as personal profit via destructive, dangerous, reckless activity. But we
other occupations. However, it’s not unknown for a firefighter to torch a building. This example would not call that firefighting. We have a separate word for it: arson. Similarly, if you employed
suggests how dishonest and illegal behavior, with the help of higher education, can creep into the ‘principles of marketing’ is an unprincipled way, you would not be doing marketing. We have
every aspect of public and business life. another term for it: fraud. Kant gives the example of a doctor and a poisoner, who use the
identical knowledge to achieve their divergent ends. We would say that one is practicing
C medicine, the other, murder.
I realized this anew when I was invited to speak before a class in marketing, which is another of
our degree programs. The regular instructor is a colleague who appreciates the kind of ethical
perspective. I can bring as a philosopher. There are endless ways I could have approached this as-
signment, but I took my cue from the title of the course: ‘Principles of Marketing’. It made me think
to ask the students, ‘Is marketing principled?’ After all, a subject matter can have principles in the
sense of being codified, having rules, as with football or chess, without being principled in the
sense of being ethical. Many of the students immediately assumed that the answer to my question
about marketing principles was obvious: no. Just look at the ways in which everything under the
sun has been marketed; obviously it need to be done in a principled (=ethical) fashion.

280 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 281
FULL TEST READING FULL TEST READING

Questions 27-32 Questions 37-40


Reading Passage 3 has six sections, A-F. Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 3?
Choose the correct heading for each section from the list of headings below. In boxes 37-40 on your answer sheet, write
Write the correct number, i-viii, in boxes 27-32 on your answer sheet.

YES: If the statement agrees with the views of the writer

NO: If the statement contradicts the views of the writer

NOT GIVEN: If it is impossible to say what the writer thinks about this

37 It is difficult to attract students onto courses that do not focus on a career.


38 The ‘Arson for Profit’ course would be useful for people intending to set fire to buildings.
39 Fire science courses are too academic to help people to be good at the job of firefighting.
A surprising course title
40 The writer’s fire science students provided a detailed definition of the purpose of their studies.

27 Section A
28 Section B
29 Section C
30 Section D
31 Section E
32 Section F

Questions 33-36
Complete the summary below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 33-36 on your answer sheet.

THE “ARSON FOR PROFIT” COURSE


This is a university course intended for students who are undergraduates and who are studying
33………………………. The expectation is that they will become 34…………………………. specialising in arson.
The course will help them to detect cases of arson and find 35………………………. of criminal intent,
leading to successful 36………………………… in the courts.

282 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 283
FULL TEST READING FULL TEST READING

Answer key: EXPLANATION

1. NOT GIVEN
Question: The cork oak has the thickest bark of any living tree.
Key words: thickest bark

Trong đoạn 1 và đoạn 2, tác giả đã đề cập đến lớp vỏ dày của cây sồi bần là “a remarkable material”
“its bark grows up to 20 cm in thickness”, dịch là “một vật liệu đáng chú ý” và “vỏ của nó dày tới 20
cm”. Thông tin này không có nghĩa là nó là “vỏ dày nhất của bất kỳ cây nào”.

Ngoài ra, trong bài tập True/ False/ Not given, các câu hỏi sẽ tuân theo thứ tự của văn bản, vì vậy
nếu bạn không chắc chắn về câu trả lời của mình, bạn có thể tìm câu trả lời cho câu hỏi 2. Nó nằm
trong câu thứ hai của đoạn 2. Do đó, bạn chỉ cần chú ý đến các phần trước.Không có bất kỳ nội
dung nào cho thấy sự so sánh giữa vỏ cây sồi bần với vỏ của các loại cây khác..

2. FALSE
Question: Scientists have developed a synthetic cork with the same cellular structure as
natural cork.
Key words: a synthetic cork, the same cellular structure, natural cork

Trong đoạn 2, người viết đã đề cập đến cấu trúc tế bào của vỏ cây sồi than “the bark of the cork oak
has a particular cellular structure – with about 40 million cells per cubic centimetre – that
technology has never succeeded in replicating”, tạm dịch là “vỏ cây sồi bần có cấu trúc tế bào đặc
biệt – với khoảng 40 triệu tế bào trên một cm khối – mà công nghệ chưa bao giờ sao chép thành
công”.

"Technology" ở đây có thể hiểu là đang nhắc đến các nhà khoa học. Trên thực tế, họ 'never suc-
ceeded in replicating' - 'không bao giờ thành công trong việc sao chép', tức là họ không thể tạo
ra được một bản sao mang đầy đủ tố chất của một nút bần tự nhiên.

Paraphrase

Develop with the same structure:


Replicate: Sao chép
Phát triển với cùng một cấu trúc

284 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 285
FULL TEST READING FULL TEST READING

so the job is done by teams of highly skilled workers.”, dịch là “Không có máy móc cơ giới nào để
3. FALSE tước vỏ cây bần, vì vậy công việc này được thực hiện bởi các nhóm công nhân có tay nghề cao.”
Question: Individual cork oak trees must be left for 25 years between the first and second Trong câu này, “tước vỏ cây bần” có nghĩa là “loại bỏ vỏ cây”. Vì tác giả đã nói rằng “chưa phát
harvest. minh ra phương tiện nào” nên ta có thể hiểu là họ không dùng máy móc để bóc vỏ mà phải làm
Key words: individual, 25 years, the first and second harvest thủ công bởi những người thợ có tay nghề cao.

Trong đoạn 4, tác giả đã đề cập đến việc thu hoạch một cây sồi bần : “From the planting of a cork
sapling to the first harvest takes 25 years, and a gap of approximately a decade must separate Paraphrase

harvests from an individual tree”, dịch là “Từ khi trồng một cây đến khi thu hoạch vụ đầu tiên mất Remove Strip
25 năm, và cần giữ khoảng cách một thập kỷ giữa các đợt thu hoạch cho từng cây ”. By hand Done by workers, no mechanical means

Vì vậy, khoảng thời gian 25 năm là khoảng thời gian từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch lần đầu
6. TASTE
tiên, trong khi khoảng cách giữa lần thu hoạch đầu tiên và lần thu hoạch thứ hai là khoảng 10 năm
Question: do not affect the ……… of the bottle contents
(khoảng một thập kỷ).
Key words: affect, bottle contents

Paraphrase
Tác giả đã đề cập “Recent years have seen the end of the virtual monopoly of cork as the material
Between Gap
for bottle stoppers, due to concerns about the effect it may have on the contents of the bottle…..
The first and second harvest Separate harvests
The tiniest concentrations – as little as three or four parts to a trillion – can spoil the taste of the
product contained in the bottle. The result has been a gradual yet steady move first towards
4. TRUE plastic stoppers and, more recently, to aluminium screw caps.”, tạm dịch là “Những năm gần đây
Question: Cork bark should be stripped in dry atmospheric conditions. đã chứng kiến sự kết thúc của sự độc quyền ảo về nút chai làm vật liệu làm nút chai, do những
Key words: stripped, dry atmospheric conditions lo ngại về ảnh hưởng của nó đối với chất chứa bên trong chai…..Nồng độ nhỏ nhất – chỉ bằng ba
hoặc ba bốn phần nghìn tỷ – có thể làm hỏng hương vị của sản phẩm đựng trong chai. Kết quả
Chúng ta cần tìm thông tin về việc vỏ bần được bóc ra, tước ra. Theo trình tự của văn bản, ta có là đã có một bước chuyển dần dần nhưng ổn định đầu tiên đối với nút đậy bằng nhựa và gần đây
thể thấy ở đoạn 4, tác giả có đề cập “If the bark is stripped on a day when it’s too cold – or when hơn là nắp vặn bằng nhôm.” Có nghĩa là nắp vặn nhôm đã khắc phục được một nhược điểm của
the air is damp – the tree will be damaged”, dịch là “Nếu ngày quá lạnh – hoặc khi không khí ẩm nút chai lie là “làm mất mùi vị của sản phẩm đựng trong chai”. Do đó, nắp vặn aluminim (nhôm)
ướt – nếu bị bóc vỏ cây thì cây sẽ bị hư tổn”. Do đó, không nên lột vỏ cây trong điều kiện khí hậu không ảnh hưởng đến mùi vị của sản phẩm bên trong chai. Câu trả lời là “taste”.
ẩm ướt

Paraphrase
Paraphrase

The air Atmospheric conditions Affect Spoil


Bottle contents The product contained in the bottle

5. TRUE
7. CHEAPER
Question: The only way to remove the bark from cork oak trees is by hand.
Question: are ……… to produce
Key words: only way, remove, by hand
Keyword: produce

Trong đoạn 5, tác giả khẳng định “No mechanical means of stripping cork bark has been invented,
Theo thứ tự câu hỏi, chúng ta tiếp tục xét phần còn lại thì sẽ dễ dàng thấy từ “manufacture” sẽ
đồng nghĩa với từ khóa “produce”. Tác giả có ghi chú: “These substitutes are cheaper to

286 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 287
FULL TEST READING FULL TEST READING

có thể tái chế dễ dàng” Chúng ta cần 1 tính từ trong đáp án này, và phù hợp nhất sẽ là từ
manufacture and, in the case of screw caps, move convenient for the user.” Chúng ta cần 1 tính từ
“sustainable”
nên sẽ chọn đáp án “cheaper”.

11. RECYCLED
8. CONVENIENT
Question: easily ………….…
Question: are ……….. to use
Key word: use
Tương tự như thông tin phần giải thích của câu 10, tác giả đang đề cập đến phần nguyên liệu sản
xuất của nó ở đây. Câu trả lời là “sustainable” và “recycled’’
Trong câu cuối cùng của đoạn 6, tác giả ghi rằng "These substitutes are cheaper to manufac-
ture and, in the case of screw caps, more convenient for the user", tạm dịch là "Việc sản xuất các
sản phẩm thay thế này rẻ hơn, và trong trường hợp các nắp vặn, tiện lợi hơn cho người dùng". 12. BIODIVERSITY

Do đó, "các sản phẩm thay thế này" tương ứng với "nắp vặn bằng nhôm" và cụm từ đồng nghĩa Question: cork forests aid ………..

"manufacture-produce". Tuy nhiên, đề bài yêu cầu đáp án chỉ được điền "m duy nhất một từ". Key words: cork forests, aid

Nên đáp án câu 8 phải “convenient”.


Ở phần cuối của bài, chúng ta thấy ‘’Moreover, cork forests are a resource which support local
biodiversity, and prevent desertification in the regions where they are planted’’. Với cặp từ đồng
Paraphrase
nghĩa “aid-support”, chúng ta dễ dàng xác định đáp án sẽ là local biodiversity, và chỉ chọn từ
Produce Manufacture “biodiversity” làm đáp án.
To use For the user

13. DESERTIFICATION
9. IMAGE Question: cork forests stop ………… happening
Question: Suit the ………. of quality products Key words: cork forests, stop
Key words: suit, quality products

Câu cuối cùng đề cập đến rừng bần – “Moreover, cork forests are a resource which support local
Chúng ta tìm thấy thông tin về các sản phẩm chất lượng trong câu này: “Firstly, its (the cork biodiversity, and prevent desertification in the regions where they are planted. So, given the
bottle stopper) traditional image is more in keeping with that of the type of high quality goods current concerns about environmental issues, the future of this ancient material once again looks
with which it has long been associated”, tạm dịch là “Thứ nhất, hình ảnh truyền thống (nút bần) promising”, tạm dịch là “Hơn nữa, rừng bần là nguồn tài nguyên hỗ trợ đa dạng sinh học địa
của nó phù hợp hơn với loại hàng chất lượng cao mà nó đã gắn liền từ lâu". “In keeping with” có phương và ngăn chặn quá trình sa mạc hóa ở những vùng chúng được trồng. Vì vậy, trước những
nghĩa là “suit”. Vì vậy, chỗ trống phải là “traditional image”, nhưng câu trả lời chỉ cho phép một lo ngại hiện tại về các vấn đề môi trường, tương lai của vật liệu cổ xưa này một lần nữa có vẻ đầy
từ, vì vậy nó phải là “image” hứa hẹn”. “support” có nghĩa là “aid” và “prevent” tương đương với “stop”. Vì vậy, câu trả lời phải là
“biodiversity” và “desertification”
Paraphrase

Products Goods
Paraphrase
In Keeping with Suit
Aid Support
Stop Prevent
10. SUSTAINABLE
Question: made from a ………. Material
Key words: made from, …. Material

Tác giả viết là :’ ‘’Secondly – and very importantly – cork is a sustainable product that can be
recycled without difficulty’’, tạm dịch là ‘’Nút bần là 1 sản phẩm (làm từ) vật liệu xanh, bền vững mà

288 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 289
FULL TEST READING FULL TEST READING

14. ANTIQUES
16. INFORMATION
Question: The writer mentions collecting ………… as an example of collecting in order to make
Question: Collectors’ clubs provide opportunities to share …………
money.
Key words: collectors’ clubs, share
Key words: collecting, make money

Trong câu đầu tiên của đoạn 3, tác giả đã đề cập đến “a group of collectors”-“một nhóm người sưu
Trong câu đầu tiên của đoạn 2, tác giả đã đề cập “There are the people who collect because they
tập” – “attending meetings of a group of collectors and exchanging information on items.”, dịch là
want to make money – this could be called an instrumental reason for collecting; that is, collecting
“tham dự các cuộc họp của một nhóm người sưu tập và trao đổi thông tin về các mặt hàng.” Có
as a means to an end.”, có thể hiểu là "Có những người sưu tầm vì họ muốn kiếm tiền - điều này
thể coi các nhóm này là “câu lạc bộ sưu tầm”. Trong khi tham gia các câu lạc bộ đó, họ có thể trao
có thể coi là lý do mang tính công cụ của việc sưu tầm" - tác giả đang muốn đề cập đến một mục
đổi thông tin về vật phẩm. Nhưng câu hỏi chỉ yêu cầu một từ nên chúng ta chọn từ quan trọng
đính của việc sưu tầm, đó là kiếm tiền. “They’ll look for, say, antiques that they can buy cheaply and
nhất – “information”.
expect to be able to sell at a profit.”, dịch là “Họ sẽ tìm kiếm, chẳng hạn như những đồ cổ mà họ
có thể mua với giá rẻ và trông đợi vào việc bán để kiếm lời.” - tác giả lấy đồ cổ làm ví dụ về một đồ
Paraphrase
vật có thể sưu tầm để kiếm tiền.
Do đó, câu trả lời là “antiques”. A group of A club
Exchange Share
Paraphrase

Because In order to
17. CONTACT/MEETINGS
Question: Collectors’ clubs offer ………….. with people who have similar interests.
Key words: Collectors’ clubs, similar interests.
15. TRIUMPH
Question: Collectors may get a feeling of ………… from buying and selling items. Câu hỏi này vẫn nhắc đến “collectors’ club” như câu hỏi trên nên chúng ta vẫn chú ý đến đoạn 3. Ở
Key words: collectors, feeling, buying and selling câu thứ 2, chúng ta thấy cụm từ “like-minded people”. Cụm từ này có nghĩa tương tự như “những
người có cùng sở thích”. Và những câu lạc bộ đó đưa họ vào “liên hệ” với những nhà sưu tập khác,
Trong đoạn 2 có một câu đề cập đến việc mua bán đồ vật, đó là: “But there may well be a psycho- vì vậy câu trả lời là “liên hệ”. “Tham dự các cuộc họp” trong các câu lạc bộ là một cách mà các nhà
logical element, too – buying cheap and selling dear can give the collector a sense of triumph”, sưu tập tiếp xúc xã hội.
dịch là “Nhưng cũng có thể có yếu tố tâm lý – mua rẻ bán đắt có thể mang lại cho người sưu tập (Lưu ý: bạn có thể tạo tính từ bằng tổ hợp Adj + N + Ed, chẳng hạn như Grey-hair, one-eyes,
cảm giác đắc thắng”. “A sense of” có nghĩa là “cảm giác về”. Vì vậy, câu trả lời là ‘’triumph’’. strong-mind and kind-heart).

Paraphrase
Paraphrase

A sense of A feeling of Bring Offer


PEople who have similar interests Like - minded people

290 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 291
FULL TEST READING FULL TEST READING

18. HUNT/DESIRE 20. EDUCATIONAL

Question: Collecting sometimes involves a life-long ………… for a special item. Question: Stamp collecting may be …………. because it provides facts about different countries.

Key words: collecting, life – long, special item. Key words: stamp collecting, facts, different countries.

Vì các câu hỏi trong IELTS Reading thường theo thứ tự của văn bản nên chúng ta chỉ cần nhìn vào Câu hỏi này đề cập đến chủ đề chính là “sưu tập tem”, vì vậy chúng ta phải tìm một phần của đoạn

các câu sau và tìm các từ tương tự với câu hỏi mà chúng ta đang làm. Trong câu cuối cùng của văn chứa thông tin về loại hình sưu tập này – đoạn 5. Trong đoạn này, tác giả viết “If you think about

đoạn 3, chúng ta có thể thấy một mục đích khác của việc thu thập – “the desire to find something collecting postage stamps another potential reason for it – or, perhaps, a result of collecting – is its

special”, đó là “mong muốn tìm thấy một thứ gì đó đặc biệt” (=special item). Nhưng tác giả không educational value. Stamp collecting opens a window to other countries, and to the plants, animals,

đề cập đến những thứ như “life-long”, nên chúng ta phải tiếp tục đọc để tìm ra câu trả lời chính or famous people shown on their stamps.”, dịch là “Nếu bạn nghĩ về việc sưu tập tem bưu chính

xác. May mắn thay, trong câu tiếp theo, tác giả viết “Một số người có thể dành cả cuộc đời của họ thì một tiềm năng khác lý do của nó – hoặc, có lẽ, là kết quả của việc thu thập – là giá trị giáo dục

để săn lùng thứ này” (“the whole life = life-long”). Ta có thể hiểu rằng người viết muốn nói “Những của nó. Việc sưu tập tem mở ra cơ hội đến các quốc gia khác, đến các loài thực vật, động vật hoặc

nhà sưu tập đôi khi có một khát khao cả đời/ dành cả cuộc đời để săn lùng một món đồ đặc biệt.” những người nổi tiếng được in trên tem của họ.” Tác giả đề cập đến giá trị giáo dục của việc sưu

Câu trả lời có thể là "desire" hoặc "hunt". tập tem vì nó “mở ra cánh cửa đến các quốc gia khác” với những thứ được in trên tem của họ. Câu
trả lời là "educational".
Paraphrase
21. TRAINSPOTTING
Whole life Life - long Question: …………. tends to be mostly a male hobby.
Key words: male hobby.

19. AIMLESS/EMPTY
Question: Searching for something particular may prevent people from feeling their life is Chúng ta phải tìm đoạn văn đề cập đến điều gì đó liên quan đến “nam”. Trong đoạn 7, tác giả đề

completely …………. cập đến “trainspotting” là “một hình thức sưu tập phổ biến, đặc biệt là giữa các cậu bé và nam

Key words: searching, prevent, their life. giới” Câu trả lời là "trainspotting".

Paraphrase
Trong đoạn 4, tác giả viết “Some may spend their whole lives in a hunt for this (=the special item
referred to in paragraph 3). Psychologically, this can give a purpose to a life that otherwise feels Boys and men Male
aimless.”, nghĩa là “Một số người có thể dành cả đời để săn lùng thứ này (=mục đặc biệt được đề
cập trong đoạn 3). Về mặt tâm lý, điều này có thể mang lại mục đích cho một cuộc sống mà nếu
22. NOT GIVEN
không thì cảm thấy không có mục đích.” “This” có nghĩa là “spend their whole lives in a hunt for
Question: The number of people buying dolls has grown over the centuries.
a special item”. Ta có thể hiểu “a hunt” = “searching for”. Tác giả khẳng định nếu không tìm kiếm
Keywords: the number of, buying dolls, grown.
một món đồ đặc biệt, họ sẽ cảm thấy “aimless”. Do đó, câu trả lời là “aimless”. Sau đó, chúng ta
được cho biết, nếu người sưu tập tìm thấy món đồ đặc biệt đó, thì họ có thể “cảm thấy trống rỗng”,
Chúng ta phải tìm mọi phần của văn bản về “búp bê”. Toàn bộ đoạn 8 là về chủ đề này. Nhưng đó
vì cuộc tìm kiếm đã kết thúc.
là về những thứ mà các nhà sưu tập búp bê quan tâm, chứ không có thông tin về số lượng người

Paraphrase mua búp bê. Do đó, câu trả lời là NOT GIVEN.
(Lưu ý: Nếu chưa chắc các bạn có thể thử làm câu tiếp theo. Vì các câu hỏi được sắp xếp theo thứ
A hunt for Searching for tự nên nếu bạn tìm ra câu cho đáp án của câu tiếp theo thì các câu tiếp theo sẽ không có đáp án
cho câu này)

292 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 293
FULL TEST READING FULL TEST READING

23. FALSE nghĩ) rằng họ cũng thú vị. Câu trả lời là TRUE.
Question: Sixteenth century European dolls were normally made of wax and porcelain.
Paraphrase
Keywords: 16th century, made of, wax and porcelain.

Unusual Unexpected
Trong cùng một đoạn nói về búp bê: “Similarly, people who collect dolls may go beyond simply
enlarging their collection, and develop an interest in the way that dolls are made, or the materials
that are used. These have changed over the centuries from the wood that was standard in 16th 26. TRUE
century Europe, through the wax and porcelain of later centuries, to the plastics of today’s dolls.”, Question: Collecting gives a feeling that other hobbies are unlikely to inspire.
dịch là “Tương tự như vậy, những người sưu tập búp bê có thể không chỉ đơn giản là mở rộng bộ Keywords: other hobbies, inspire
sưu tập của họ mà còn quan tâm đến cách búp bê được làm hoặc vật liệu được sử dụng. Những
thứ này đã thay đổi qua nhiều thế kỷ từ gỗ vốn là tiêu chuẩn ở châu Âu thế kỷ 16, qua sáp và sứ của Trong đoạn cuối, có một câu “More than most other hobbies, collecting can be totally engrossing,
những thế kỷ sau, đến nhựa của những con búp bê ngày nay.” Do đó, vào thế kỷ 16, búp bê châu and can give a strong sense of personal fulfillment.’’, dịch là “Hơn hầu hết các sở thích khác, việc
Âu thường được làm bằng gỗ. Và những con búp bê bằng sáp và sứ đã phổ biến trong các thế kỷ sưu tầm có thể khiến bạn hoàn toàn say mê và có thể mang lại cảm giác thỏa mãn cá nhân mạnh
sau, có nghĩa là thế kỷ 17 và những thế kỷ sau đó. Câu trả lời là FALSE. mẽ. .” Điều này có nghĩa là việc sưu tập cần tất cả sự chú ý của bạn và khiến bạn hoàn toàn hài
lòng, trong khi hầu hết các sở thích khác không thể làm được điều tương tự (hơn hầu hết các sở

Paraphrase thích khác). Câu trả lời là TRUE.

Materials that are used Made of


Paraphrase

Give a sence Give a feeling


24. NOT GIVEN Inspire Fulfill
Question: Arranging a stamp collection by the size of the stamps is less common than other
methods.
Keywords: arranging, by the size, less common. 27. Vi
Section A
Chúng ta phải chú ý đến đoạn 9, trong đó có thông tin về việc sắp xếp một bộ sưu tập tem. Trong
đoạn này, tác giả chỉ đề cập đến lý do tại sao một số nhà sưu tập thích sắp xếp bộ sưu tập của họ Trong phần A, tác giả đề cập đến ý tưởng thành lập một tổ chức đặc biệt, các chuyên ngành có
và các kiểu sắp xếp. Không có tài liệu tham khảo nào về kiểu sắp xếp phổ biến hơn hay ít hơn. Do thể có của nó và các chức danh có thể có cho nhiều khóa học khác nhau. Vì vậy, chúng ta nên chú
đó, câu trả lời là NOT GIVEN. ý đến các tiêu đề liên quan đến các nội dung đó – đó là ii, vi và vii (tiêu đề về tiêu đề, không có tiêu
đề về các nội dung khác).
25. TRUE
Question: Someone who collects unusual objects may want others to think he or she is also Trong phần A, tác giả viết “But what would the founders of these two institutions have thought
unusual. of a course called Arson for Profit’?”, hiểu là “Nhưng những người sáng lập của hai tổ chức này sẽ
Keywords: unusual objects, think. nghĩ gì về một khóa học gọi là "Đốt phá vì lợi nhuận?”. Tác giả nói thêm: “I kid you not…” để giải
thích rằng tiêu đề khóa học này không phải là một trò đùa. chúng ta có thể không mong đợi khóa
Trong đoạn 10, tác giả khẳng định “One reason, conscious or not, for what someone chooses to học này tồn tại, nhưng nó tồn tại. Đây chỉ là một nhan đề bất ngờ nên không thể là “vii” (khác tên)
collect is to show the collector’s individualism”, tạm hiểu là “Một lý do, dù có chủ ý hay không, đối và tác giả cũng không đề cập gì liên quan đến ý nghĩa của nó nên không thể là ii (hai nghĩa). Câu
với thứ mà một người nào đó chọn sưu tập là thể hiện chủ nghĩa cá nhân của người sưu tập”, và trả lời là vi.
đưa ra một ví dụ khi ai đó thu thập một thứ gì đó bất ngờ (có nghĩa là những đồ vật không bình
thường), họ có thể đang truyền đạt ý kiến của mình. niềm tin (có nghĩa là họ muốn người khác

294 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 295
FULL TEST READING FULL TEST READING

32. vii
28. viii
Section F
Section B
Trong phần này, tác giả đưa ra ví dụ về một bác sĩ và một tên sát nhân. Cả hai có thể học cùng một
khối kiến thức, nhưng họ áp dụng kiến thức đó cho những mục đích/mục đích khác nhau. chúng
Phần B nói về việc nhắm mục tiêu đến các sinh viên của khóa học vì phần mở đầu: “the course
ta đưa ra những cái tên khác nhau: chúng ta nói rằng bác sĩ đang hành nghề y và chúng ta nói
is intended for prospective arson investigators”, dịch là “khóa học dành cho các điều tra viên đốt
rằng người kia đang hành nghề giết người. Tác giả không đề cập đến bất cứ điều gì liên quan đến
phá tiềm năng”. Sau đó, tác giả đặt một câu hỏi: “But wouldn’t this also be the perfect course for
“mức độ cam kết cao” (tiêu đề i) và “lợi ích tài chính” (tiêu đề v). Do đó, tiêu đề chính xác nhất cho
prospective arsonists to sign up for?”, hiểu là “Nhưng chẳng phải đây cũng là khóa học hoàn hảo
phần này là “Different names for different outcomes”, hay có thể hiểu là “Các tên gọi khác nhau
cho những kẻ đốt phá tương lai đăng ký sao?” để chỉ ra khả năng thu hút sai đối tượng học sinh.
cho các kết quả khác nhau” (vii). Bác sĩ và kẻ sát nhân sử dụng “identical knowledge to achieve
Khóa học có thể thu hút những sinh viên quan tâm đến việc dập lửa chứ không phải chữa cháy.
their divergent ends”, tức là “kiến thức giống hệt nhau để đạt được những mục đích khác nhau
Do đó, câu trả lời là viii.
của họ”.

29. ii
Paraphrase
Section C
Phần C cho chúng ta biết về tác giả và câu chuyện của anh ấy về tiêu đề của khóa học. Có 2 tiêu đề Different Divergent
còn lại có thể liên quan đến tiêu đề – ii và vii. Vì trong phần này, tác giả chỉ đề cập đến một nhan Outcomes Ends
đề khó hiểu mà học viên có thể hiểu theo hai cách khác nhau, do hai nghĩa của từ 'principles', nên
đáp án phải là “a course title with two meanings”. Câu trả lời là ii.
33. FIRE SCIENCE
Question: … who are studying …………….
Trong câu cuối cùng của phần đầu tiên, tác giả viết: “Any undergraduates who have met the
30. iv
academic requirements can sign up for the course in our program in “fire science’.”, tức là “Bất kỳ
Section D
sinh viên đại học nào đáp ứng các yêu cầu học tập đều có thể đăng ký khóa học trong chương
Phần D là một đoạn văn rất ngắn. Bạn có thể nhìn vào tất cả các tiêu đề và gạch bỏ những tiêu đề
trình của chúng ta về 'khoa học lửa'." Do đó, những sinh viên có thể đăng ký khóa học là sinh viên
mà bạn chắc chắn là sai. Ví dụ, trong phần D tác giả không đề cập đến bất kỳ khóa học hoặc cam
chưa tốt nghiệp và những người đang học “khoa học lửa”. Câu trả lời là “fire science” (câu hỏi yêu
kết nào, vì vậy tiêu đề không thể là i – “Courses that require a high level of commitment”, dịch là
cầu không quá hai từ nên điều này có thể chấp nhận được).
“Các khóa học yêu cầu mức độ cam kết cao”. Làm tương tự với các đề mục khác, bạn có thể phát
hiện ra rằng chỉ còn đề mục iv – “Applying a theory in an unexpected context”, hiểu là “Áp dụng
34. INVESTIGATORS
một lý thuyết trong bối cảnh bất ngờ”. Lý thuyết được đề cập là ý tưởng của nhà triết học Kant rằng
Question: … will become ……………
bất kỳ phần kiến thức nào cũng có nguyên tắc. Tác giả viết rằng điều này nghe có vẻ "hết sức điên
Câu đầu tiên của phần thứ hai nêu rõ: “Naturally, the course is intended for prospective arson
rồ khi xem xét bằng chứng", có nghĩa tương tự như "một bối cảnh bất ngờ" khi áp dụng cho một
investigators”, tức là “Đương nhiên, khóa học dành cho các điều tra viên chuyên về xác định tội
hoạt động phi đạo đức như tiếp thị. Câu trả lời là iv.
phạm gây hỏa hoạn”. nghĩa là các sinh viên đang học để trở thành điều tra viên. Câu trả lời là các
nhà điều tra ‘’investigators’’.
31. iii
Section E
Paraphrase
Trong phần này, tác giả đề cập đến hai thuật ngữ trong marketing là phương tiện và mục đích, để
kết luận, tác giả cho rằng “A field of knowledge or a professional endeavor is defined by both the
Expectation Prospective
means and the end; hence both deserve scrutiny”, hiểu là “Một lĩnh vực kiến thức hay một nỗ lực
chuyên môn được xác định bởi cả phương tiện và mục đích; do đó cả hai đều xứng đáng được xem
xét kỹ lưỡng”, có nghĩa là cả hai điều khoản đều quan trọng như nhau. Do đó, câu trả lời là “tầm
quan trọng ngang nhau của hai vấn đề chính” (iii) “làm thế nào để đạt được X và X là gì”.

296 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 297
FULL TEST READING FULL TEST READING

35. EVIDENCE
38. YES
Question: … find …………… of criminal intent
Question: The ‘Arson for Profit’ course would be useful for people intending to set fire to
buildings.
Câu “The course will help them”, tạm dịch “Khóa học sẽ giúp ích cho họ” có nghĩa là học viên có
thể học hỏi từ khóa học, vì vậy chúng ta chú ý đến tham chiếu này trong phần B: “who can learn
Trong phần F, tác giả một lần nữa đề cập đến khóa học “Đốt phá vì lợi nhuận” và viết: “As we have
all the tricks of the trade for detecting whether a fire was deliberately set, discovering who did it,
seen, someone could use the very same knowledge of means to achieve a much less noble end,
and establishing a chain of evidence for effective prosecution in a court of law.”, tức là “ai có thể
such as personal profit via destructive, dangerous, reckless activity”, tức là “Như chúng ta đã thấy,
học tất cả các mánh khóe trong nghề để phát hiện xem đám cháy có cố ý gây ra hay không, phát
ai đó có thể sử dụng cùng một kiến thức về phương tiện để đạt được mục đích kém cao quý hơn
hiện ra ai đã làm điều đó, và thiết lập một chuỗi bằng chứng để truy tố hiệu quả trước tòa án”. “A
nhiều, chẳng hạn như lợi nhuận cá nhân thông qua hành vi phá hoại, nguy hiểm. , hoạt động liều
fire was deliberately set” có thể được coi là một ví dụ về chủ đích gây án – kẻ đốt phá cố ý gây ra
lĩnh”. Vì vậy à Do đó, “sử dụng cùng một kiến thức” có nghĩa là họ có thể sử dụng những gì họ đã
hỏa hoạn. Sau đó, khóa học có thể giúp họ phát hiện xem đó có phải là cố ý hay không, ai đã làm
học được từ khóa học này (= khóa học này sẽ hữu ích cho họ). Và “hoạt động phá hoại, nguy hiểm,
điều đó và tìm ra một chuỗi bằng chứng. Do đó, câu trả lời là "evidence".
liều lĩnh” có thể bao gồm “đốt cháy các tòa nhà”. Do đó, câu trả lời là YES.

Paraphrase
39. NO
Find Detect Question: Fire science courses are too academic to help people to be good at the job of fire-
fighting.

36. PROSECUTION Trong phần B, tác giả liên hệ những kiến thức đã học trong khóa học với sự hữu ích của nó đối với
Question: … leading to successful …………… in the courts. những sinh viên muốn trở thành lính cứu hỏa. Họ sẽ có đủ điều kiện để thực hiện công việc một
cách chuyên nghiệp và thành thạo: “programs in fire science: they are highly welcome as part of
Từ bắt buộc đứng ngay sau tính từ và trước trạng từ chỉ nơi chốn nên nó phải đứng trước danh từ. the increasing professionalization of this and many other occupations”, tức là “các chương trình về
Trong phần B, tác giả đề cập đến tòa án trong cụm từ này: “establishing a chain of evidence for khoa học cứu hỏa: họ rất được hoan nghênh như một phần của quá trình chuyên nghiệp hóa ngày
effective prosecution in a court of law”, nghĩa là “thiết lập một chuỗi bằng chứng để truy tố hiệu càng tăng của ngành này và nhiều ngành nghề khác”.
quả tại tòa án”. Chúng ta có thể coi “effective” là “successful”, và “in a court of law” là “in the courts”.
Do đó, câu trả lời là “prosecution”. Paraphrase

To be good at the job of Professionalization


Paraphrase

Do đó, câu trả lời là NO.


Effective Succesful

40. NO
37. NOT GIVEN Question: The writer’s fire science students provided a detailed definition of the purpose of
Question: It is difficult to attract students onto courses that do not focus on a career. their studies.

Nếu tuyên bố này là đúng, bạn phải tìm một câu trong văn bản thể hiện cùng một ý tưởng. Nếu Trong phần F, tác giả hỏi sinh viên về mục đích của khóa học, “When I ask fire science students
câu này sai, bạn phải chỉ ra chỗ sai của nó và tìm một câu trong đoạn văn đã cho để sửa lại. Tuy to articulate the end, or purpose, of their field, they eventually generalize to something like, ‘The
nhiên, chúng ta không thể tìm thấy bất kỳ thông tin nào như thế. Trong đoạn văn, không có câu safety and welfare of society,’ which seems right.” , nghĩa là “Khi tôi yêu cầu sinh viên ngành khoa
nào cho chúng ta biết về những khó khăn trong việc thu hút sinh viên vào các khóa học như vậy. học phòng cháy chữa cháy nói rõ mục đích hoặc mục đích cuối cùng của lĩnh vực của họ, cuối
Do đó, câu trả lời là NOT GIVEN. cùng họ sẽ khái quát hóa thành đại loại như, 'Sự an toàn và phúc lợi của xã hội', mà có vẻ đúng.”
Họ chỉ “generalize”, có nghĩa là “đưa ra nhận định chung hoặc hình thành ý kiến chung”. Ý kiến

298 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 299
FULL TEST READING

của họ chỉ là chung chung, không chi tiết hoặc đặc biệt rõ ràng. Do đó, câu trả lời là NO.

Paraphrase

Provide a detailed definition of To articulate

300 SUPER IELTS LISTENING - READING


PHỤ LỤC

SKIMMING LÀ GÌ?

Đọc lướt “Skimming“ là một trong những công cụ bạn có thể xử lý số lượng lớn thông tin trong
thời gian ngắn. Nói cách khác, “Skimming” sẽ giúp bạn tập trung tìm kiếm những ý tưởng chung
hoặc ý chính. Nhiều người cho rằng kỹ năng Skimming chỉ là 1 phương pháp đọc hời hợt và kém
hiệu quả vì chỉ chú trọng tốc độ, nhưng chính áp lực thời gian của bài thi nói riêng và cũng như
khối lượng tài liệu tham khảo khổng lồ trong quá trình học tập đòi hỏi bạn phải sở hữu khả năng
Skimming tốt.

LÀM SAO ĐỂ BIẾT KHI NÀO CẦN DÙNG SKIMMING?


Giả sử bạn gặp dạng câu hỏi Matching Headings, và theo phân tích ở phần trên, bạn cần tìm nội
dung chính của đoạn. Bằng cách đọc chi tiết tầm 1 đến 2 đoạn đầu tiên, bạn sẽ định hình được
những thông tin sẽ được thảo luận. Một khi bạn biết bài đọc sẽ đi về đâu, bạn có thể bắt đầu chỉ
đọc câu đầu tiên của mỗi đoạn, hay còn được gọi là câu chủ đề vì chúng cung cấp cho bạn ý chính
của đoạn văn. Nếu bạn không nắm được ý chính trong câu chủ đề hoặc nếu đoạn văn đó khiến
bạn rất hứng thú, thì bạn có thể đọc lướt thêm. Ở cuối mỗi câu chủ đề, bạn nên nhìn xuống phần
còn lại của đoạn văn, tìm kiếm những thông tin quan trọng, chẳng hạn như tên, ngày tháng hoặc
sự kiện.

Hãy nhớ rằng khả năng hiểu tổng thể của bạn sẽ thấp hơn so với việc bạn đọc chi tiết. Nếu trong
khi đọc lướt, bạn cảm thấy mình đang nắm được những ý chính thì bạn đang đọc lướt chính xác.

SCANNING LÀ GÌ?

Scanning là kỹ năng mà bạn phải quét một thông tin cụ thể trong 1 đoạn văn bản bất kỳ. Ví dụ
như là bạn cần dò tìm tên của nhà văn hoặc thời gian diễn ra 1 sự kiện gì đó. Để thực hiện kỹ năng
scanning thành công, bạn cần hiểu bố cục tài liệu của mình cũng như hiểu những gì bạn đọc để
có thể xác định thông tin cụ thể mà bạn cần.

PHƯƠNG PHÁP SCANNING

1. Xác định loại thông tin cần tìm. VD: ngày, tên riêng, cảm xúc, tuyên bố

2. Dùng kỹ năng skimming để xác định vị trí tổng quan của nhóm thông tin mình cần tìm.

3. Dùng ngón tay để rà theo thông tin mình đọc. Sử dụng bàn tay hoặc ngón tay của bạn sẽ là
việc cực kỳ hữu ích trong việc tập trung sự chú ý của bạn.

4. Học cách sử dụng tầm nhìn ngoại vi khi bàn tay của bạn di chuyển xuống một danh sách các

SUPER IELTS LISTENING - READING 303


PHỤ LỤC

tên, bạn không chỉ nhìn thấy tên mà ngón tay của bạn đang chỉ mà còn cả các tên bên trên và bên
dưới.

5. Đọc nhẩm thông tin từ khóa trong khi quét. Giả sử bạn đang tìm thời gian một chuyến tàu khởi

WORD LIMITS
hành từ Thành phố New York đến Washington, D.C. Những từ khóa cần ghi nhớ là “từ Thành phố
New York” và “đến Washington, D.C.” Hoặc nếu bạn đang tìm giá của một máy in vi tính có mã số
PX-710, thì từ khóa để tìm trong danh sách nhiều máy in là “PX-710.”

304 SUPER IELTS LISTENING - READING


PHỤ LỤC

WORD COUNTING IN IELTS


Nhiều học sinh sắp tham gia kỳ thi IELTS nhưng vẫn còn bối rối về cách đếm từ trong IELTS, cơ bản
là vì hiện có nhiều thông tin trái ngược nhau trên internet.

Ngoài ra, đối với writing, hiện vẫn còn có một số lầm tưởng xoay quanh vấn đề này như bạn không
thể viết nhiều hơn 250 từ trong phần viết IELTS Task 2. Hoặc trong phần viết IELTS Task 1, bạn cần
viết hơn 200 từ để đạt được điểm số cao.
PARAPHRASING
Để giúp bạn hiểu rõ hơn, dưới đây là các quy tắc đếm từ trong IELTS, áp dụng cho cả 3 kỹ năng
Reading, Listening và Writing.

a. Bất kể số lượng chữ cái như thế nào, mỗi từ đều sẽ được tính. Tất cả các từ nhỏ như mạo từ (a,
an, the) và giới từ (ví dụ: on, in, at) cũng sẽ được tính.
VD: I was born and raised in the rural area (9 từ tất cả)
All teenagers should be required to do unpaid work (cũng là 9 từ)
b. Tất cả các từ có dấu gạch nối (hyphenated word) đều được coi là 1 từ.
VD: six-pack, old-fashioned, absent-minded, state-of-the-art, mother-in-law (tất cả
đều được tính là 1 từ)
c. Ngày, thời gian, và các con số nói chung chỉ tính là 1 từ thôi.
VD: There were 5000 people present in the auditorium at 6:30 pm on 25.12.2019.
Câu này có 12 từ, trong đó, ‘5000’, ‘6:30 pm’ và ’25.12.2019’ được tính là 3 từ.
d. Kí hiệu đơn vị đi sau chữ số không tính.
VD: 99.9% hay 99.9 cũng chỉ được tính là 1 từ.
e. Danh từ ghép (các danh từ được nối với nhau để tạo thành một từ) nếu phải viết dính nhau
theo quy tắc thì chỉ được tính là một từ.
VD: skyscraper, grandmother, grasshopper chỉ tính là một từ.
The bookkeeper stacked the textbooks neatly in the university library.” được tính là 10 từ.
f. Ngày tháng viết theo phong cách: 14th November thì được tính là một số và một từ.
g. Tất cả các từ, kể cả những từ được viết trong ngoặc đều được tính. Ngoài ra, một số người nhầm
lẫn rằng nếu những từ như 'the' được sử dụng nhiều lần trong một câu, liệu tất cả chúng có được
tính không? Câu trả lời là có, bất kể bao nhiêu lần một từ được lặp lại trong một câu, nó đều được
tính.
h. Các dạng viết tắt/ rút gọn sau đây chỉ được tính là một từ: I’m, it’s, we’d, they’ve, John’s. Nếu viết
đầy đủ thì sẽ tính từng từ nhé: I am (hai từ), we had (hai từ). Tuy nhiên, chúng ta không viết tắt/rút
gọn trong IELTS Writing.

306 SUPER IELTS LISTENING - READING


PHỤ LỤC PHỤ LỤC

Ví dụ: 'paraphrasing' is one of the most crucial skills to master before sitting the IELTS. -> Prior to Phương pháp số 2
taking the IELTS, it is important that everyone must learn how to paraphrase effectively.
THAY ĐỔI THỨ TỰ TỪ

Như bạn có thể thấy, câu thứ hai sử dụng các từ đồng nghĩa để thay đổi một số từ vựng (ví dụ: Thay đổi trật tự từ cũng cho phép chúng ta 'paraphrasing' một câu một cách hiệu quả, nhưng một

'important' - 'crucial' và 'prior' - before’. Ngoài ra, cấu trúc ngữ pháp cũng có sự thay đổi. Và điều lần nữa, chúng ta phải cẩn thận. Đừng thay đổi trật tự từ mà không suy nghĩ xem điều này ảnh

này rất cần thiết vì chúng ta phải tránh lặp lại câu hỏi của giám khảo hoặc của đề thi. hưởng đến ngữ pháp của câu như thế nào. Bằng cách thay đổi trật tự từ, bạn có thể phải thêm
một từ, bớt một từ hoặc thay đổi hình thức của từ.

Bây giờ chúng ta sẽ xem xét từng phương pháp một cách chi tiết
Luôn ghi nhớ quy tắc 100%: đừng thay đổi một câu nếu không chắc chắn 100% câu đó sẽ đúng
ngữ pháp. Điểm bài thi IELTS sẽ được giám khảo đánh giá dựa trên khả năng đặt câu không mắc
Phương pháp số 1
lỗi và có thể sử dụng được đa dạng các cấu trúc ngữ pháp của thí sinh.
SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG NGHĨA
Từ đồng nghĩa là những từ khác nhau có nghĩa giống nhau. Ví dụ: 'cheap' là từ đồng nghĩa với Nhìn chung, có hai cách đơn giản để thay đổi trật tự từ trong hầu hết các câu hỏi IELTS:
'inexpensive' hay 'petrol' là từ đồng nghĩa với 'fuel'. Phương pháp này thay thế các từ có cùng + Bạn có thể dễ dàng thay đổi thứ tự của các mệnh đề nếu câu gốc có nhiều hơn một
nghĩa để tạo ra một câu mới. mệnh đề.
As languages such as Spanish, Chinese and English become more widely used, there is a fear that
Ví dụ: I need fuel for my car. many minority languages may die out.
My car is out of petrol ->There is a fear that many minority languages may die out, as languages such as Spanish,
Chinese and English become more widely used.
Như chúng ta có thể thấy, việc sử dụng các từ đồng nghĩa đã tạo ra một câu mới có cùng nghĩa + Ngoài ra, chúng ta cũng có thể sử dụng các từ đồng nghĩa để 'paraphrasing' câu:
với câu đầu tiên. Đây là phương pháp 'paraphrasing' phổ biến và hiệu quả nhất, tuy nhiên thí vẫn 'paraphrasing' bằng cách thay đổi trật tự từ và từ đồng nghĩa.
cần phải lưu ý cẩn thận khi sử dụng phương pháp này: -> There is dismay that many lesser-used languages may pass away as languages such as
Chinese, English and Spanish become more broadly spoken.
Ví dụ: Violent crime is on the rise among teenagers.
Violent offences are rising among young people.
Phương pháp số 3

THAY ĐỔI WORD FORM


Học sinh này đã đổi từ ‘teenagers’ thành ‘young people’. Hai từ này đều có mặt nghĩa tương đương
Có nhiều dạng từ khác nhau, bao gồm danh từ, động từ, tính từ và trạng từ. Thay đổi hình thức của
nhau, ta có thể hiểu thanh thiếu niên là những người trẻ; tuy nhiên, trẻ em và thanh niên, trong độ
một từ cho phép chúng ta 'paraphrasing' một cách hiệu quả. Một lần nữa, đừng chỉ thay đổi hình
tuổi từ 18-30, cũng có thể được coi là những người trẻ tuổi. Một thuật ngữ khác sẽ là 'thanh thiếu
thức của từ. Bạn cũng cần kiểm tra xem các thay đổi của mình có đúng ngữ pháp không. Bạn có
niên' hoặc 'những người trẻ tuổi trong độ tuổi từ 13-19.' Do đó, một cách tốt hơn để 'paraphrasing'
thể cần phải thay đổi các từ xung quanh nó để làm cho câu không bị lỗi.
câu này sẽ là: Violent offences are rising among adolescents.
Longer life spans and improvements in the health of older people suggest that people over the
age of sixty-five can continue to live full and active lives.
Do đó, bạn chỉ nên sử dụng những từ mà bạn chắc chắn 100%. Đừng thay đổi một từ trừ khi bạn
-> Longer life spans and improvements in the health of older people are suggesting that people
chắc chắn 100% rằng đó là từ đồng nghĩa trực tiếp. Nếu không, bạn có thể mắc lỗi, điều này sẽ làm
over the age of sixty-five can continue living full and active lives.
giảm điểm số của bạn.

Hãy xem xét một ví dụ điển hình khác:


Ví dụ: Global warming is mostly caused by emissions from internal combustion engines.
Climate change is mainly caused by the release of fumes from motor vehicles.

308 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 309
PHỤ LỤC PHỤ LỤC

Phương pháp số 4

CHUYỂN TỪ CHỦ ĐỘNG SANG BỊ ĐỘNG


Thể bị động thường được sử dụng trong văn viết học thuật và do đó có thể được sử dụng trong
bài kiểm tra viết học thuật IELTS. Chỉ những động từ có tân ngữ mới có thể chuyển thành bị động.

Ví dụ về câu chủ động: The property developers invested $20 million in the development of the
shopping centre.
-> $20 million was invested in the development of shopping centres.

Chúng ta thường sử dụng thể bị động trong bài viết học thuật khi chúng ta không muốn nhấn
mạnh vào chủ thể gây ra hành động.
Ví dụ chủ động: Mọi người nói rằng sự nóng lên toàn cầu là do đốt cháy nhiên liệu hóa thạch.
Ví dụ bị động: Sự nóng lên toàn cầu được cho là do đốt nhiên liệu hóa thạch gây ra.

310 SUPER IELTS LISTENING - READING SUPER IELTS LISTENING - READING 311

You might also like