You are on page 1of 497

This publication's user rights are given to

Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com


This publication's user rights are given to
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mục lục
6
Lời mở đầu

8 116
UNIT 1: FEELINGS UNIT 3: SITUATIONS
9 On cloud nine 117 Off the hook
13 Down in the dumps 121 When pigs fly
17 Feeling blue 125 Bite the dust
21 Make someone’s blood boil 129 In a row
25 Lose someone's head 133 In the air
29 Under the weather 137 In the same boat
33 Cry over spilt milk 141 Go down in flames
37 Whet one’s appetite 145 Upper hand
41 Get something off one’s chest 149 With flying colours
45 Gut feeling 153 Lose someone's shirt
49 Get on someone's nerves 157 Out of hand
53 Đáp án tham khảo 161 Đáp án tham khảo
59 Review 167 Review

62 170
UNIT 2: PEOPLE UNIT 4: ACTIONS
63 Black sheep 171 Cross the line
67 Early bird 175 Hands down
71 Night owl 179 Turn over a new leaf
75 Smell something fishy 183 Rock the boat
79 Party pooper 187 Cut corners
83 Free spirit 191 Kill two birds with one stone
87 The benefit of the doubt 195 Let the cat out of the bag
91 Sticky fingers 199 Pull someone's leg
95 Cold feet 203 Kill time
99 Through thick and thin 207 In vain
103 Break the ice 211 Spill the beans
107 Đáp án tham khảo 215 Đáp án tham khảo
113 Review 221 Review

This publication's user rights are given to


4 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
224 386
UNIT 5: OPINION UNIT 8: WAYS OF SPEAKING
225 Go with the flow 387 Speak of the devil
229 Sit on the fence 391 Easier said than done
233 Take something with a pinch of salt 395 In a nutshell
237 Think outside the box 399 Sleep tight
241 Put yourself in someone's shoes 403 Better late than never
245 Agree to disagree 407 Off the top of my head
249 Read between the lines 411 Make a long story short
253 See eye to eye 415 Beat around the bush
257 On the same page 419 On the tip of my tongue
261 Middle-of-the-road 423 Cut to the chase
265 Go out on a limb 427 Bite someone's tongue
269 Đáp án tham khảo 431 Đáp án tham khảo
275 Review 437 Review

278 440
UNIT 6: WORK & STUDY UNIT 9: OBJECTS & EVENTS
279 Meet a deadline 441 Cost an arm and a leg
283 A lot on someone's plate 445 A white lie
287 Burn the midnight oil 449 Bucket list
291 A piece of cake 453 Lion’s share
295 An elephant in the room 457 A drop in the ocean
299 Call it a day 461 A blessing in disguise
303 The tip of the iceberg 465 A dime a dozen
307 Back to the drawing board 469 Ring a bell
311 Be snowed under 473 A head start
315 Hit the books 477 All the rage
319 The last straw 481 Pain in the neck
323 Đáp án tham khảo 485 Đáp án tham khảo
329 Review 491 Review

332 494
UNIT 7: ATTITUDE Đội ngũ tác giả
333 Turn a blind eye
337 The early bird catches the worm
341 Head in the clouds
345 Miles away
349 Cut someone some slack
353 Bite the bullet
357 Pull oneself together
361 Judge a book by its cover
365 Up in the air
369 Keep one’s chin up
373 No pain, no gain
377 Đáp án tham khảo
383 Review

This publication's user rights are given to


5 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Lời mở đầu
Idioms (thành ngữ) được sử dụng rất nhiều không chỉ trong tiếng Anh mà còn ở những ngôn ngữ khác. Trung bình ước

tính có trên 25,000 thành ngữ trong tiếng Anh, trong số đó có một lượng thành ngữ có độ phổ biến cao, được sử dụng với

tần suất lớn trong nhiều bối cảnh và mục đích giao tiếp khác nhau. Vì vậy, việc hiểu ý nghĩa và cách sử dụng các thành

ngữ thông dụng sẽ giúp người học phát triển khả năng nghe hiểu cũng như cải thiệu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh lưu loát

và tự nhiên hơn. Trong bài thi IELTS Speaking, việc sử dụng thành ngữ còn có ý nghĩa trong việc cải thiện điểm số ở tiêu

chí Lexical Resource (một trong bốn tiêu chí cấu thành nên điểm kỹ năng Nói).

Tuy vậy, phần lớn người học đều phải đối mặt với hai thử thách lớn khi học cách sử dụng thành ngữ tiếng Anh, đó là không

biết nên ưu tiên học những thành ngữ nào và không có phương pháp học phù hợp. Những vấn đề này xuất phát từ sự

đa dạng của tình huống, câu hỏi trong bài thi cũng như đặc tính vốn có của thành ngữ tiếng Anh. Cụ thể, nghĩa của một

thành ngữ không được cấu thành từ nghĩa đen của từng từ đơn lẻ. Vì vậy, người học khó có thể ‘đoán’ được ý nghĩa của

một thành ngữ nếu chỉ dựa vào nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Ví dụ, ‘sheep’ mang nghĩa ‘con cừu’, ‘black’ mang nghĩa

‘có màu đen’ nhưng cụm từ ‘black sheep’ lại không mang nghĩa ‘con cừu đen’ mà là chỉ những người khác biệt, lạc lõng

so với cộng đồng.

Để giải quyết vấn đề lựa chọn và phương pháp học thành ngữ sử dụng trong bài thi IELTS Speaking, ấn phẩm

Understanding idioms for IELTS Speaking hệ thống 99 thành ngữ hữu dụng theo 9 mục đích giao tiếp khác nhau:

• Feelings

• People

• Situations

• Actions

• Opinion

• Work & Study

• Attitube

• Ways of speaking

• Objects & Events

Mỗi thành ngữ sẽ được minh họa bằng hình ảnh, so sánh sự khác nhau trong sắc thái với những từ gần nghĩa và đặt trong

các văn cảnh sử dụng thực tế. Điều này sẽ giúp người học hiểu sâu ý nghĩa, cải thiện khả năng ghi nhớ và ứng dụng thành

ngữ để trả lời các câu hỏi trong bài thi IELTS Speaking.

This publication's user rights are given to


6 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Scan mã QR bên dưới để
Truy cập các bài viết về Idioms

This publication's user rights are given to


7 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
UNIT 1: FEELINGS

On cloud nine Down in the dumps Feeling blue


/ɒn klaʊd naɪn/ /daʊn ɪn ðə dʌmps/ /ˈfiːl bluː/

Make someone’s blood boil Lose someone’s head Under the weather
/meɪk ˈsʌmwʌn z blʌd bɔɪl/ /luːz ˈsʌmwʌn z hed/ /ˈʌndər ðə ˈweðər/

Cry over spilt milk Whet one’s appetite Get something off one’s chest
/kraɪ ˈəʊvər spɪlt mɪlk/ /wet wʌnz ˈæpɪtaɪt/ /ɡet ˈsʌmθɪŋ ɔːf wʌnz tʃest/

Gut feeling Get on someone’s nerves


/ɡʌt ˈfiːlɪŋ/ /ɡet ɑːn ˈsʌmwʌnz nɜːrvz/

This publication's user rights are given to


8 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
On cloud nine
/ɒn klaʊd naɪn/

Định nghĩa:

• Cảm thấy vui sướng, cảm thấy hạnh phúc


• Theo từ điển Cambridge và Oxford, “on cloud nine” có nghĩa là “extremely happy
and excited”

This publication's user rights are given to


9 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “On cloud nine” và “Happy”

“On cloud nine” và “happy” đều liên quan đến trạng thái tinh thần tích cực, nhưng có một số khác biệt giữa hai cụm từ này.

On cloud nine Happy

“On cloud nine” là một cách miêu tả cảm xúc hạnh Trong khi đó, "happy" là một thuật ngữ tổng quát để
phúc, sung sướng, vui mừng hoặc hào hứng một miêu tả trạng thái tích cực của tinh thần. Nó có thể
cách cực kỳ mạnh mẽ và cụ thể hơn. Nó ngụ ý rằng ám chỉ đến nhiều loại cảm xúc tích cực khác nhau,
ai đó đang trải qua một cảm giác hạnh phúc vô chẳng hạn như sự hài lòng hoặc sự vui vẻ. Tuy vậy,
cùng mạnh mẽ, như thể họ đang bay lượn trên mây. nó không ngụ ý đến một cảm giác hạnh phúc mạnh
Cụm từ này thường được sử dụng để miêu tả một mẽ hay cực độ như “on cloud nine”.
sự kiện cụ thể hoặc một thành tựu nào đó mang lại
cho người đó cảm giác hưng phấn, chẳng hạn như
giành chiến thắng trong một cuộc thi, nhận được
tin tức tốt, hay đang yêu.

Tóm lại, “on cloud nine” được sử dụng để miêu tả một cảm giác hạnh phúc, sung sướng, vui mừng hoặc hào hứng một cách
cực kỳ mạnh mẽ và cụ thể hơn, trong khi “happy” là một thuật ngữ tổng quát để miêu tả trạng thái tích cực của tinh thần.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “on cloud nine” và “happy”

After months of hard work, Sarah was on cloud nine / happy to receive the promotion she had been hoping for.
Sau nhiều tháng làm việc chăm chỉ, Sarah cảm thấy sung sướng tột độ / hạnh phúc khi được thăng tiến lên vị trí
mà cô ấy hằng mong muốn.

On cloud nine: Cụm từ này có thể được sử dụng Happy: Từ này có thể được sử dụng để miêu tả
để miêu tả cảm giác hưng phấn và vui mừng của trạng thái tổng quát của Sarah sau khi nhận được
Sarah khi nhận được lời thăng chức. Nó ngụ ý rằng lời thăng chức. Nó ngụ ý rằng cô đang cảm thấy
cô đang trải qua một cảm giác hạnh phúc vô cùng những cảm xúc tích cực và hài lòng với kết quả đạt

mạnh mẽ và cảm xúc, như thể cô đang bay lượn được, nhưng có thể không ngụ ý đến một cảm giác
hạnh phúc mạnh mẽ hay cực độ. Ví dụ: “Sarah rất
trên mây. Ví dụ: “Sau khi nhận được lời thăng chức,
vui mừng khi nhận được lời thăng chức - đây là một
Sarah rất hạnh phúc và cảm thấy sung sướng - cô
sự công nhận xứng đáng với sự nỗ lực và tận tâm
không thể ngừng cười và ăn mừng cùng bạn bè và
của cô.”
gia đình.”

This publication's user rights are given to


10 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“On cloud nine” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Mark: Congratulations on winning the race! How are you feeling right now?
Mark: Chúc mừng anh đã chiến thắng cuộc đua! Anh đang cảm thấy thế nào?

John: I feel like I’m on cloud nine right now. I’ve been training so hard for many years and I think all
of my hard work has led to this moment. And when I finally crossed that finish line, it was just the
most magical feeling I’ve ever experienced.
John: Tôi cảm thấy như đang bay trên mây vậy. Tôi đã tập luyện chăm chỉ trong nhiều năm và tôi nghĩ
tất cả những nỗ lực của tôi đã dẫn đến khoảnh khắc này. Khi tôi vượt qua vạch đích, đó là cảm giác
thần kỳ nhất mà tôi từng trải qua.

Mark: Wow! Everybody could see how excited you were when you crossed the finish line.
Mark: Wow! Tất cả mọi người đều thấy được niềm hạnh phúc của anh khi anh vụt qua vạch đích.

John: Yes, it was definitely one of the best moments of my life!


John: Đúng vậy, đó là một trong những khoảnh khắc tuyệt vời nhất của cuộc đời tôi!

Mark: Well, I could speak for everyone here today that you definitely earned it. Congratulations
once again!
Mark: Vâng, tôi nghĩ thay mặt mọi người ở đây hôm nay rằng anh chắc chắn xứng đáng với thành công
ngày hôm nay. Xin chúc mừng anh một lần nữa!

Tình huống 2:

John: Hey, have you heard the news? Sarah just got accepted into her top choice college!
John: Hey, anh có nghe tin gì chưa? Sarah vừa được nhận vào trường đại học mà cô ấy mong
muốn nhất!

Mark: Wow, that’s amazing! She must be on cloud nine right now.
Mark: Chà! Quá tuyệt vời! Cô ấy chắc chắn đang rất vui sướng đấy.

John: You bet! She worked so hard to get into that school and now her dreams have finally come
true. I still remember the joy when I got my acceptance letter a few years back. She must be feeling
the same! I’m so happy for her.
John: Đúng vậy! Cô ấy đã làm việc chăm chỉ để vào trường đó và giờ đây giấc mơ của cô ấy đã thành
hiện thực. Tôi vẫn nhớ niềm vui của mình khi nhận được thư chấp nhận của trường đại học vài năm
trước. Cô ấy chắc hẳn cũng đang cảm thấy như vậy! Tôi rất vui mừng cho cô ấy.

This publication's user rights are given to


11 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mark: It’s such a great feeling to accomplish something you’ve been striving for.
Mark: Thật tuyệt vời khi đạt được một mục tiêu mà bạn đã nỗ lực từ lâu.

John: Yeah, it really is. I still remember the joy when I got my acceptance letter. She must be feeling
the same!
John: Đúng vậy. Tôi vẫn nhớ niềm vui sướng khi tôi nhận được lá thư chấp nhận vào trường. Cô ấy
chắc chắn cũng đang có cảm xúc tương tự.

Mark: I can imagine. It’s such a big achievement and it makes all the hard work worth it.
Mark: Tôi có thể tưởng tượng ra. Đó là một thành tựu lớn và nó khiến tất cả những nỗ lực trước đó
đều trở nên đáng giá.

John: Exactly. I’m so happy for Sarah, she deserves it.


John: Chính xác. Tôi rất vui cho Sarah, cô ấy xứng đáng nhận được điều đó.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “on cloud nine” để miêu tả cảm xúc.

TH 1: Maria just found out that she won a scholarship to study abroad. Yes No

TH 2: John got a promotion at work and is now the new manager of


Yes No
his department.

TH 3: Lisa just broke up with her boyfriend and is feeling sad and upset. Yes No

TH 4: Mark just won a gold medal in the national


Yes No
gymnastics competition.

TH 5: Rachel received a polite gesture from her neighbor. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “on cloud nine”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “on cloud nine”.

This publication's user rights are given to


12 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Down in the dumps
/daʊn ɪn ðə dʌmps/

Định nghĩa:

• Cảm thấy không vui, buồn bã, chán nản


• Theo từ điển Cambridge và Oxford, “down in the dumps” được định nghĩa là “feeling unhappy”

This publication's user rights are given to


13 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Down in the dumps” và “Sad”

“Down in the dumps” thường ám chỉ đến cảm giác buồn chán hoặc trầm cảm kéo dài hơn, trong khi “sad” có thể miêu tả
một loạt các cảm xúc có thể tạm thời.

Down in the dumps Sad

Khi ai đó đang “down in the dumps”, họ có thể cảm Trong khi đó, ai đó có thể cảm thấy “sad” khi trải
thấy như đang bị mắc kẹt trong trạng thái buồn qua một sự kiện hoặc tình huống cụ thể, chẳng hạn
chán hoặc tuyệt vọng, và cảm giác này có thể kéo như chia tay hoặc mất đi người thân yêu, nhưng
dài theo thời gian. cảm giác này có thể sớm đi qua khi họ chấp nhận
tình huống đó.

Tóm lại, “down in the dumps” thường truyền tải một cảm giác buồn chán hoặc tuyệt vọng nghiêm trọng hoặc kéo dài hơn,
trong khi “sad” có thể được sử dụng để miêu tả một loạt các cảm xúc không đến mức quá mạnh hay kéo dài.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “down in the dumps” và “sad”

Mark was sad because he got fired. He started to find a new job but got turned down by 20 other companies.
After a few months of trying with no results, he just felt down in the dumps and decided to give up.
Mark thấy buồn vì anh ấy bị sa thải. Anh ấy bắt đầu tìm kiếm công việc mới nhưng bị 20 công ty khác từ chối. Sau
vài tháng cố gắng nhưng không có kết quả, Mark chỉ thấy tuyệt vọng và quyết định bỏ cuộc.

Sad: Trong tình huống trên, Mark có thể cảm thấy Down in the dumps: Tuy nhiên, nếu một vài tháng
buồn khi vừa bị sa thải, nhưng vẫn hy vọng và động trôi qua mà không có bất kỳ lời đề nghị việc làm
lực để tìm một công việc mới và tiến lên phía trước. hoặc triển vọng tích cực nào, họ có thể bắt đầu
Trong trường hợp này, họ có thể chưa cảm thấy cảm thấy mất hy vọng và thiếu động lực. Cảm

“down in the dumps” (buồn chán, tuyệt vọng) lắm. giác tuyệt vọng kéo dài này có thể được miêu tả là
“down in the dumps”.
Và từ phù hợp để miêu tả cảm xúc của Mark tại thời
điểm này là “sad”.

This publication's user rights are given to


14 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Down in the dumps” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Selina: Hey Rachel, you seem a bit down. Is everything okay?


Selina: Hey Rachel, cậu có vẻ buồn. Mọi chuyện ổn chứ?

Rachel: No, not really. I’ve been looking for a job after graduation for months, but I’ve been turned
down every single time.
Rachel: Tớ không ổn chút nào ấy. Tớ đã tìm kiếm một công việc sau khi tốt nghiệp trong vài tháng,
nhưng lần nào cũng bị từ chối.

Selina: Well I would feel frustrated too if I were you. But don’t be so hard on yourself. It takes time
to find a job that you love.
Selina: Mình cũng sẽ thấy thất vọng nếu ở vị trí của cậu. Nhưng đừng quá tự trách mình. Tìm kiếm
một công việc mà cậu yêu thích mất nhiều thời gian đấy.

Rachel: I know, but it’s just really demotivating when I keep getting rejected. It’s hard not to feel
down in the dumps.
Rachel: Tớ biết chứ, nhưng cứ bị từ chối hoài thì thật mất tinh thần quá. Tớ đang thấy cực kỳ chán
nản và tuyệt vọng đây.

Selina: I get it, but you need to keep trying and trying. You’ll find the right job eventually.
Selina: Tôi hiểu cảm giác của cậu, nhưng cậu vẫn cần tiếp tục cố gắng. Cậu sẽ tìm được công việc
phù hợp với mình thôi.

Rachel: Thanks, Selina. I’ll contrinue to try my very best.


Rachel: Cảm ơn Selina. Tớ sẽ tiếp tục cố gắng hết sức.

Tình huống 2:

Selina: Rachel, I’m feeling really down in the dumps about my relationship.
Selina: Rachel à, tớ đang cảm thấy rất buồn về mối quan hệ của mình.

Rachel: What’s going on Selina? Is everything okay?


Rachel: Có chuyện gì thế Selina? Mọi thứ ổn chứ?

Selina: My boyfriend and I have been fighting a lot lately and I just don’t know if we can work
through our issues.
Selina: Tớ với người yêu đã cãi nhau rất nhiều trong thời gian gần đây và tớ không biết liệu chúng tớ
có thể giải quyết được vấn đề không nữa.

This publication's user rights are given to


15 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Rachel: Have you talked to your boyfriend about how you’re feeling?
Rachel: Cậu đã nói chuyện với anh ấy về xảm xúc của mình chưa?

Selina: We’ve tried, but it just feels like we’ve reached the point where we don’t want to listen to each
other any more. I don’t know what to do.
Selina: Chúng tớ cũng đã thử, nhưng cảm giác như chúng tớ đã đến giai đoạn mà chẳng ai muốn nghe
người kia nữa. Tớ không biết phải làm gì cả.

Rachel: Maybe it’s time to take a break and give each other some space. It might help you both gain
some clarity.
Rachel: Có lẽ đến lúc phải nghỉ ngơi và cho nhau chút không gian rồi ấy. Điều đó có thể giúp cả hai
có được sự thấu đáo ấy.

Selina: It might be a good idea … I am not sure …. But I really don’t want to give up on our relationship.
Selina: Có thể đó là một ý tưởng hay … Tớ cũng chẳng biết sao nữa nhưng tớ thực sự không muốn từ
bỏ mối quan hệ này.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “down in the dumps” để miêu tả cảm xúc.

TH 1: Sarah’s just found out that she didn’t get the promotion for which she’s
Yes No
been working tirelessly for months.

TH 2: Peter couldn’t buy the last ticket to see his favorite movie at the cinema
Yes No
so he decided to watch it at home.

TH 3: John has been coping with the passing of his beloved dog for a few weeks. Yes No

TH 4: Lisa has been struggling with her finances for a while and now she’s
Yes No
stuck with lots of expenses she could not pay.

TH 5: Mark was suddenly sick and could not go picnic with his family. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “down in the dumps”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “down in the dumps”.

This publication's user rights are given to


16 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Feeling blue
/ˈfiːling bluː/

Định nghĩa:

• Cảm thấy phiền muộn, ủ rũ

This publication's user rights are given to


17 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Feeling blue” và “Sad”

“Feeling blue” và “sad” đều được sử dụng để diễn tả những cảm xúc tiêu cực, nhưng có một số khác biệt giữa chúng:
“Feeling blue” thường được sử dụng để miêu tả một trạng thái buồn nhẹ, tạm thời, trong khi “sad” có thể được sử dụng để
miêu tả một cảm xúc sâu sắc hơn, kéo dài hơn.

Feeling blue Sad

“Feeling blue” thường được sử dụng để miêu tả Trong khi “sad” có thể được sử dụng để miêu tả
một cảm giác buồn hoặc u sầu chung chung mà một sự kiện hoặc tình huống cụ thể gây ra cảm
không có nguyên nhân cụ thể. xúc đó.

“Feeling blue” có một sắc thái thơ mộng hơn. Trong khi “sad” là một từ phổ biến và trực tiếp hơn
để miêu tả cảm xúc tiêu cực.

Tổng thể, “feeling blue” thường được sử dụng để miêu tả một cảm giác buồn tạm thời và có thể không rõ nguyên nhân,
trong khi “sad” là một từ trực tiếp và nghiêm túc hơn có thể được sử dụng để miêu tả một loạt các cảm xúc tiêu cực.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “feeling blue” và “sad”

After spending a year studying abroad, Sarah returned home to find that her best friend had moved to a different
state. She felt very sad and lonely without her friend nearby.
Sau một năm đi du học, Sarah trở về nhà và phát hiện ra rằng người bạn thân nhất của cô đã chuyển đến một tiểu
bang khác. Cô cảm thấy rất buồn và cô đơn khi không có bạn bè ở gần mình.

Sad: Trong ví dụ này, “sad” được sử dụng để miêu tả cảm xúc mà Sarah đang cảm thấy do một sự kiện cụ thể,
đó là người bạn thân của cô chuyển đi. Cảm xúc đó sâu sắc và kéo dài trong thời gian.

Despite being surrounded by friends and family, John couldn’t shake off the feeling of melancholy and had been
feeling blue for the past few days.
Mặc dù xung quanh đều là bạn bè và gia đình, John vẫn không thể thoát khỏi cảm giác u ám và đã cảm thấy buồn
phiền trong vài ngày qua.

Feeling blue: Trong ví dụ này, “feeling blue” được sử dụng để miêu tả tâm trạng của John mà không có nguyên
nhân cụ thể.

This publication's user rights are given to


18 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Feeling blue” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Sarah: Hey John, you seem a bit off today. Is everything okay?
Sarah: Chào John, nay trông cậu có vẻ không được ổn. Có chuyện gì à?

John: Well … I am not sure why I’ve just been feeling blue all of a sudden. It’s nothing specific, but I
can’t shake off this feeling of sadness. Probably because of the gloomy weather.
John: Chà... Mình không chắc tại sao mình cảm thấy ủ rũ một cách đột ngột như vậy. Không có
nguyên nhân gì cụ thể, nhưng mình không thể xua tan được cảm giác buồn man mác này. Có lẽ là do
thời tiết u ám.

Sarah: Well, bad weather does affect our mood. Is there anything I can do to help you feel better?
Sarah: Đúng là thời tiết xấu thật sự ảnh hưởng đến tâm trạng của chúng ta thật. Tớ giúp được gì không?

John: No, not really. I appreciate it though. I think I just need some time to myself and some fresh air.
John: Không. Cảm ơn cậu. Tớ nghĩ tớ chỉ cần thời gian một mình và hít thở ít không khí trong lành.

Sarah: Okay, I understand. Take care of yourself, and let me know if you need anything.
Sarah: Tớ hiểu rồi. Chú ý chăm sóc bản thân và cần gì thì cứ nói cho tớ nhé.

Tình huống 2:

John: Hey Sarah, how are you doing?


John: Chào Sarah, cậu có khỏe không?

Sarah: Not great, John. I’ve been feeling blue lately because of the Covid pandemic. It’s been a
tough year for everyone, and I just feel drained.
Sarah: Không được tốt lắm John à. Tôi cảm thấy khá là phiền muộn vì dịch bệnh Covid lần này. Năm
qua thật khó khăn cho mọi người và tôi cảm thấy bị kiệt sức.

John: Yeah it’s been frustrating not being able to see our friends and family as much as we would
like to.
John: Đúng vậy. Thật khó chịu khi không thể gặp gỡ bạn bè và gia đình nhiều như mong muốn.

This publication's user rights are given to


19 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Sarah: Exactly. And the news keeps reporting more and more cases and deaths every day. It’s al-
most impossible to stay positive.
Sarah: Chính xác đấy. Và tin tức thì ngày càng đưa lên nhiều thông tin về số lượng ca nhiễm và số
lượng ca tử vong. Gần như không thể giữ được tinh thần tích cực trong thời gian này ấy.

John: Right… But we just have to try to stay positive and hope that we will get through this soon.
John: Đúng vậy... Nhưng chúng ta phải cố gắng giữ tinh thần tích cực và hy vọng rằng chúng ta sẽ
vượt qua được điều này sớm thôi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “feeling blue” để miêu tả cảm xúc.

TH 1: The holiday season ended and John returned to his boring daily routines. Yes No

TH 2: Today’s weather is gray, rainy, or gloomy, so Julia doesn’t feel like


Yes No
going out.

TH 3: John was injured while playing football. Yes No

TH 4: Sarah was annoyed by the loud music next door. Yes No

TH 5: Mark returned to the bridge where he usually hung out with his friends
Yes No
and suddenly missed the old days.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “feeling blue”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “feeling blue”.

This publication's user rights are given to


20 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Make someone’s
blood boil
/meɪk ˈsʌmwʌn z blʌd bɔɪl/

Định nghĩa:

• Cực kỳ tức giận, giận “sôi máu”


• Theo từ Cambridge Dictionary and Oxford Dictionary, “make someone’s blood boil”
được định nghĩa là “feel extremely angry”

This publication's user rights are given to


21 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Make someone’s blood boil” và “Angry”

Make someone’s blood boil Angry

“Make someone’s blood boil” là một cách diễn tả Trong khi “angry” là một thuật ngữ tổng quát hơn
mạnh mẽ hơn của sự giận dữ. Khi ai đó sôi máu có thể miêu tả một loạt các cấp độ của sự giận dữ.
thì nghĩa là họ rất tức giận và có thể thậm chí đang
đứng trên bờ vực mất kiểm soát. Đó là một cách
diễn tả sự giận dữ sống động hơn.

Ngoài ra, “make someone’s blood boil” thường Trong khi “angry” có thể được sử dụng để miêu tả
được sử dụng để miêu tả một phản ứng đột ngột một cảm xúc hoặc tâm trạng kéo dài hơn. Ví dụ,
hoặc mạnh mẽ đối với một sự kiện hoặc tình huống nếu ai đó luôn luôn cáu kỉnh hoặc khó chịu, bạn sẽ
cụ thể. có xu hướng miêu tả họ là “angry” nói chung thay vì
nói rằng họ lúc nào cũng sôi máu.

Nhìn chung, “make someone’s blood boil” là một cách diễn tả sự giận dữ mạnh mẽ hơn, trong khi “angry” là một thuật ngữ
tổng quát và rộng rãi có thể miêu tả một loạt các trạng thái cảm xúc.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “make someone’s blood boil” và “angry”

John was already angry when he found out that someone had scratched his car. But when he saw the extent of
the damage, it made his blood boil.
John đã tức giận khi biết rằng ai đó đã cào xước chiếc xe của anh ta. Nhưng khi anh ta thấy mức độ hư hỏng, nó
khiến anh ta giận tím tái.

Angry: Trong ví dụ này, “angry” được sử dụng để Make someone’s blood boil: Tuy nhiên, “make
miêu tả trạng thái cảm xúc ban đầu của John khi someone’s blood boil” được sử dụng để miêu tả sự
phát hiện ra vết xước trên chiếc xe của mình. tức giận tột độ khi anh ta nhìn thấy mức độ thiệt hại.
Thành ngữ này truyền tải hình ảnh cảm xúc sống
động hơn, gợi ý một phản ứng cảm xúc mạnh hơn.

Nếu thay thế “make someone’s blood boil” bằng “angry”, nó sẽ không có hiệu quả trong việc truyền tải mức độ mạnh mẽ
của phản ứng cảm xúc của John đối với tình huống này. Trong trường hợp này, việc sử dụng thành ngữ nhấn mạnh tính
nghiêm trọng của sự tức giận của anh ta và cho thấy anh ta có thể sắp mất bình tĩnh.

This publication's user rights are given to


22 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Make someone’s blood boil” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: What the hell did you do, Mark?!


John: Anh làm cái quái gì vậy, Mark?!

Mark: What do you mean?


Mark: Ủa sao vậy?

John: Do you see the scratch on my car? It looks like you drove into it with a bulldozer!
John: Anh có nhìn thấy vết xước trên xe tôi không? Nó trông như anh dùng cái xe máy xúc tông vào ấy!

Mark: Oh, sorry man, I didn’t realize…


Mark: Oh tôi xin lỗi, tôi không nhận ra...

John: You didn’t realize?! You’ve gotta be kidding me! This is going to cost a fortune to fix! You
really make my blood boil sometimes.
John: Anh không nhận ra?! Đùa à! Mất cả đống tiền đấy! Thi thoảng anh thực sự khiến tôi giận sôi
máu đấy biết không hả.

Mark: Come on man… I’m sorry, I truly am. I’ll do whatever it takes to make it right.
Mark: Thôi mà... Tôi xin lỗi, thật sự xin lỗi. Tôi sẽ làm bất cứ điều gì để bù đắp cho cậu.

John: Yeah, you damn well better. This is not something that can just be brushed aside.
John: Chứ còn sao nữa. Việc này không phải là chuyện có thể cho qua được đâu đấy.

Tình huống 2:

John: Mark, I can’t believe what just happened at that restaurant. It’s a total disaster.
John: Mark, tôi không thể tin được điều gì vừa xảy ra ở nhà hàng đó. Quá thảm họa.

Mark: I know, I can’t believe it either. The service was terrible and the food was cold.
Mark: Tôi biết, tôi cũng không thể tin được. Dịch vụ thì kém còn đồ ăn thì lạnh.

John: And on top of that, they messed up our orders not once, but twice! It was a complete mess.
John: Và hơn nữa, họ đã nhầm đơn hàng của chúng ta không chỉ một lần mà đến hai lần! Hỗn loạn
thực sự ấy.

This publication's user rights are given to


23 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mark: Yeah, it was pretty frustrating. But I mean, it’s not like we can do anything about it now.
Mark: Ừ, khó chịu thật. Nhưng tôi nghĩ chúng ta cũng chẳng thể làm gì bây giờ cả.

John: That’s not the point, Mark. The point is, we paid good money for a lousy experience. It really
makes my blood boil thinking about it.
John: Đó không phải vấn đề. Vấn đề là chúng ta đã bỏ cả cục tiền cho một trải nghiệm tệ hại. Điều
này khiến tôi cảm thấy thực sự rất nóng mặt suy nghĩ về nó.

Mark: I understand, John. But let’s not let it ruin our day. We can always find another place to eat
next time.
Mark: Tôi hiểu, John. Nhưng đừng để nó làm hỏng cả ngày của chúng ta. Chúng ta có thể tìm một
chỗ khác để ăn vào lần tới.

John: Yeah, I suppose you’re right. But still, it’s just so frustrating.
John: Ừ thì cũng đúng. Nhưng tôi vẫn cảm thấy rất khó chịu.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “make someone’s blood boil” để miêu tả cảm xúc.

TH 1: Someone was making a negative comment about your appearance


Yes No
in public.

TH 2: You didn’t get the promotion you deserved because of one minor argu-
Yes No
ment with the boss.

TH 3: You missed the morning bus to work and had to wait for 10 minutes
Yes No
until the next bus arrived.

TH 4: A colleague consistently took credit for your ideas and undermines your
Yes No
contributions in team meetings.

TH 5: You used to run 5 miles as a morning exercise routine, but now you can
Yes No
only run 2 miles.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “make someone’s blood boil”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có
sử dụng thành ngữ “make someone’s blood boil”.

This publication's user rights are given to


24 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Lose someone’s head
/luːz ˈsʌmwʌn z hed/

Định nghĩa:

• Mất bình tình, không cảm soát được cảm xúc


• Theo từ Merriam Webster Dictionary, “lose someone’s head” được định nghĩa là
“become very upset or angry”

This publication's user rights are given to


25 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Lose someone’s head” và “Make someone’s blood boil”

Cả hai thành ngữ cùng miêu tả về cảm xúc phức tạp của con người, nhưng nói về hai trạng thái khác nhau.

Lose someone’s head Make someone’s blood boil

“Lose someone’s head” được sử dụng để miêu tả Trong khi đó, “make someone’s blood boil” được
tình huống khi một người trở nên quá tức giận đến sử dụng để miêu tả tình huống một người có một
mức họ mất kiểm soát cảm xúc và cư xử thiếu suy phản ứng cảm xúc giận dữ mạnh mẽ nhưng vẫn
nghĩ, họ thể hiện ra ngoài các hành động khinh kiểm soát được cảm xúc của mình và có thể hành
suất hoặc bốc đồng. Điều này cho thấy rằng người động theo lý trí.
đó đã mất trí lý trước cơn nóng giận và đang hành
động dựa trên cảm xúc thuần túy.

Nhìn chung, “lose someone’s head” ngụ ý sự mất kiểm soát và hành vi không suy nghĩ, trong khi “make someone’s blood
boil” ngụ ý một phản ứng cảm xúc mạnh mẽ nhưng vẫn kiểm soát được bản thân.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “lose someone’s head” và “make someone’s blood boil”

The constant delays and inefficiency at work made John lose his head, and he ended up yelling at his colleagues
in frustration.
Sự trì hoãn liên tục và thiếu năng suất trong công việc làm cho John trở nên mất bình tĩnh và cuối cùng anh ta đã
quát tháo đồng nghiệp của mình trong sự thất vọng.

Lose someone’s head: Ở tình huống này, vấn đề trong công việc đã khiến John mất tự chủ hành vi và dẫn đến
kết quả là anh ta đã mắng nhiếc đồng nghiệp của mình.

The constant delays and inefficiency at work made his blood boil, which is why John hasn’t spoken a word to
anyone since yesterday.
Sự trì hoãn liên tục và thiếu năng suất trong công việc khiến John giận sôi máu, đó chính là lý do tại sao anh ta
chả nói lời nào với ai từ hôm qua.

Make someone’s blood boil: Ở tình huống này, mặc dù vấn đề trong công việc khiến John rất bực mình, nhưng
anh ta vẫn có thể kiểm soát hành vi của mình và không có hành động nào không chuẩn mực.

This publication's user rights are given to


26 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Lose someone’s head” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: Hey Mark, I heard about the accident. Are you okay?
John: Hey Mark, tôi đã nghe loáng thoáng về vụ tai nạn. Ông có sao không?

Mark: Yeah, I’m fine, but I completely lost my head back there.
Mark: Ừ, tôi không sao, nhưng tôi thực sự mất bình tĩnh lúc đó.

John: What happened exactly? Did the other person do something to provoke you?
John: Chính xác là đã xảy ra chuyện gì thế? Người kia khiêu khích ông à?

Mark: Well, it was a minor accident, but the other guy started yelling and insulting me. I ended up
punching him in the face out of frustration.
Mark: À thì, đó chỉ là một vụ tai nạn nhỏ chẳng có gì to tát, nhưng người kia bắt đầu hét lên và xúc
phạm tôi. Tôi bực quá nên đã đấm vào mặt hắn một phát.

John: Oh no, Mark, that wasn’t the right way to handle it. You should have stayed calm and called
the police. Now the guy is pressing charges against you.
John: Ôi giời ơi, đó không phải cách để xử lý vụ việc đó đâu trời. Đáng lẽ ra ông nên giữ bình tĩnh và
gọi cảnh sát. Bây giờ người ta đang kiện ông kia kìa.

Mark: I know, it was my bad. I should have controlled myself better.


Mark: Tôi biết, đó là lỗi của tôi. Tôi thực sự nên kiềm chế bản thân tốt hơn.

Tình huống 2:

John: Mark, I need to talk to you about what happened earlier. I lost my head and I’m really sorry.
John: Mark, tôi cần nói chuyện với cậu về những gì đã xảy ra trước đó. Tôi đã mất bình tĩnh và tôi thật
sự xin lỗi.

Mark: Yeah, what the hell man? What’s gotten into you? It got pretty intense.
Mark: Đúng vậy, chuyện quái quỷ gì vậy? Cậu bị làm sao thế? Mọi thứ trở nên rất căng thẳng.

John: I don’t know, it was just... I couldn’t control myself and ended up smashing my phone out of
sheer frustration.
John: Tôi không biết nữa, chỉ là... Tôi không thể kiểm soát được bản thân và cuối cùng đã đập vỡ
điện thoại của mình trong sự chán nản tột độ.

This publication's user rights are given to


27 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mark: And you stormed out of the room like a mad man. That’s not like you at all!
Mark: Và cậu đã lao ra khỏi phòng như một thằng điên vậy. Điều đó hoàn toàn không giống cậu
chút nào!

John: You’re right… I haven’t been myself lately. Probably because I’ve been dealing with lots of stuff,
I lost my cat, my girlfriend broke up with me and I’m also broke…
John: Cậu nói đúng... Dạo gần đây tôi còn chẳng phải là chính mình nữa. Có lẽ do tôi đang phải đối
mặt với nhiều vấn đề, mèo của tôi vừa đi lạc, bạn gái thì chia tay tôi và tôi cũng chẳng còn đồng nào
trong ví...

Mark: Haiz… I understand that you’re frustrated but you can’t just dump your anger on me like that!
Mark: Haiz... Tôi hiểu rằng cậu đang bực bội và chán nản nhưng cậu không thể đổ hết giận dữ của
mình lên tôi như vậy được!

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “lose someone’s head” để miêu tả cảm xúc.

TH 1: Terry accidentally dropped a penny into the sewers. Yes No

TH 2: There was a blackout right before Nancy saved her work and all her
Yes No
progress was lost.

TH 3: The weather is a bit gloomy so James can’t go outside and play. Yes No

TH 4: Sarah has been having a stressful day at work, and when she left she
Yes No
realised that her motorbike was stolen.

TH 5: Connor saw his son disrespecting adults again, after he repeatedly


Yes No
taught him proper manners.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “lose someone’s head”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “lose someone’s head”.

This publication's user rights are given to


28 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Under the weather
/ˈʌndər ðə ˈweðər/

Định nghĩa:

• Cảm thấy không khỏe, mệt người, bị ốm


• Theo từ Cambridge Dictionary and Oxford Dictionary, “under the weather” được định
nghĩa là “feel slightly ill and not as well as usual”

This publication's user rights are given to


29 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Under the weather” và “Sick”

“Under the weather” và “sick” đều được sử dụng để miêu tả tình trạng không khỏe, nhưng chúng có ý nghĩa và sắc thái khác nhau.

Under the weather Sick

“under the weather” là một cách diễn đạt chung Còn “sick”, thì là một thuật ngữ cụ thể hơn, chỉ đến
và mơ hồ, thường được sử dụng để miêu tả một một tình trạng sức khỏe hoặc trạng thái bệnh tật.
căn bệnh nhẹ hoặc cảm giác không khỏe mạnh mà Nó có thể miêu tả một loạt các triệu chứng và mức
không có chẩn đoán hoặc nguyên nhân cụ thể. Nó độ nghiêm trọng, từ cảm lạnh nhẹ đến bệnh ng-
cũng có thể chỉ đến một trạng thái tạm thời cảm hiêm trọng hoặc mãn tính. Ví dụ, ai đó có thể nói
thấy buồn chán hoặc tụt mood. Ví dụ, ai đó có thể “I’m sick with the flu” để chỉ ra rằng họ đã được
nói “I’m feeling a bit under the weather today” khi chẩn đoán mắc bệnh cúm và đang trải qua một loạt
họ bị đau đầu hoặc cảm thấy mệt mỏi nhẹ. các triệu chứng.

Tổng thể, “under the weather” là một cách diễn đạt chung hơn có thể ám chỉ một căn bệnh nhẹ hoặc không xác định, trong
khi “sick” là một thuật ngữ cụ thể hơn chỉ đến một tình trạng y tế đã được chẩn đoán hoặc trạng thái bệnh tật.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “under the weather” và “sick”

John: How are you feeling today?


John: Nay cậu cảm thấy thế nào?

Mark: I’m feeling a bit under the weather.


Mark: Tớ cảm thấy hơi mệt mệt.

John: Oh no, are you sick?


John: Ôi không, cậu bị bệnh à?

Mark: Not really sick, just a bit tired and achy. I think I might have caught a cold.
Mark: Cũng không hẳn là bệnh, chỉ là hơi mệt với đau mỏi thôi. Tớ nghĩ là có thể tớ đang bị cảm lạnh

John: Well, make sure you rest and take care of yourself. Let me know if you need anything.
John: Ừ cố gắng đảm bảo nghỉ ngơi tĩnh dưỡng nhé. Cần gì thì cứ alo tớ.

Mark: Thanks, I will. I don’t think it’s anything serious, just need to take it easy for a few days.
Mark: Ừ. Tớ cũng không nghĩ có chuyện gì nghiêm trọng đâu, nghỉ ngơi vài hôm là khỏe lại thôi.

Trong ví dụ này, “under the weather” ngụ ý rằng Mark cảm thấy không khỏe, nhưng không rõ nguyên nhân cũng không nhất
thiết là mắc một căn bệnh cụ thể nào. Anh ta có thể đang gặp các triệu chứng của cảm lạnh thông thường, như mệt mỏi
và đau nhức cơ thể, nhưng không đến mức cần điều trị y tế như “sick”.

This publication's user rights are given to


30 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Under the weather” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

After returning from the school trip, I couldn’t shake off the feeling of fatigue and discomfort. Something was not
right and I was feeling under the weather. The bus ride home had been hot and stuffy, and I wondered if that had
contributed to my condition.
Về sau chuyến tham quan, tôi không thể bỏ được cảm giác mệt mỏi và khó chịu. Có điều gì đó không đúng lắm và
tôi cảm thấy không được khỏe. Chuyến xe bus trở về nhà nóng và ngột ngạt, và tôi tự hỏi liệu điều đó có góp phần
làm tồi tệ tình trạng của tôi không.

As the evening wore on, my head throbbed with a dull ache, and my body felt heavy and lethargic. My friends
noticed my drooping spirits and offered their concern. I tried to assure them it was nothing serious, just a case
of feeling a bit off.
Tối đến, đầu tôi đau nhức với một cơn đau nhẹ, và cơ thể cảm thấy nặng nề và mệt mỏi. Bạn bè của tôi nhận ra tinh
thần tôi đang sa sút và họ thực sự cảm thấy lo ngại. Tôi đã cố khẳng định rằng không điều gì đáng lo ngại, chỉ là tôi
có cảm giác không được tốt lắm.

The next day, my symptoms worsened. I developed a fever, and a sore throat made swallowing painful. It was
clear that I had fallen ill and needed to go see the doctor.
Ngày hôm sau, triệu chứng của tôi trở nên nặng nề hơn. Tôi bị sốt và đau họng, khiến việc nuốt thức ăn trở nên đau
đớn. Rõ ràng là tôi đã mắc bệnh nào đó rồi và phải đi gặp bác sĩ.

Tình huống 2:

John: (breathing heavily) This trekking is amazing, isn’t it?


John: (thở hổn hển) Chuyến leo núi này thật tuyệt, phải không?

Mark: You bet! It’s quite an adventure! But are you okay, John? You seem a bit off.
Mark: Chắc chắn rồi! Nó đúng là một cuộc phiêu lưu đấy! Nhưng cậu ổn chứ, John? Trông cậu có vẻ
không ổn lắm.

John: (forcing a smile) Nah I’m good. Just enjoying some fresh air.
John: (cười gượng gạo) Không sao đâu. Tớ chỉ đang thưởng thức không khí trong lành thôi.

Mark: Are you sure? You look a bit pale and tired.
Mark: Chắc chứ? Cậu trông hơi xanh xao và mệt mỏi đấy.

This publication's user rights are given to


31 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
John: Well, honestly, I’m feeling a bit under the weather. But I didn’t want to ruin the fun for every-
one, so please keep this between you and me, ok?
John: Thực ra tớ cảm thấy không được khỏe lắm. Nhưng tớ không muốn làm hỏng niềm vui của mọi
người nên chuyện này chỉ có tớ với cậu biết thôi nhé?

Mark: John, you should have told us! We’re a team after all. We can take breaks if needed or help
you out.
Mark: John, cậu nên nói cho mọi người biết chứ! Chúng ta là một đội mà. Nếu cần, chúng ta có thể
nghỉ ngơi hoặc giúp đỡ lẫn nhau.

John: Thanks, Mark. I appreciate your concern. I didn’t want to be a burden, but maybe I should have
said something earlier.
John: Cảm ơn Mark vì đã quan tâm đến tớ. Tớ không muốn thành gánh nặng cho mọi người nhưng
có lẽ tớ nên nói sớm hơn.

Mark: No worries. Let’s take it easy for a little longer. We’ll start once you’re back at full strength.
Mark: Thôi không sao. Hãy thư giãn thêm lúc nữa. Chúng ta sẽ bắt đầu khi cậu đã hoàn toàn khỏe
mạnh trở lại.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “under the weather” để miêu tả cảm xúc.

TH 1: Sam worked overnight yesterday to finish all of his tasks before the
Yes No
deadline, even though he’s already lacking sleep.

TH 2: Vincent caught a cold after running in the strong rain. Yes No

TH 3: John’s car was bumped into, and the headlights were destroyed. Yes No

TH 4: Mark received a salary raise for his good work. Yes No

TH 5: It was Kenneth’s birthday party, so he went wild and drank so much beer
Yes No
until he passed out.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “under the weather”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “under the weather”.

This publication's user rights are given to


32 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cry over spilt milk
/kraɪ ˈəʊvər spɪlt mɪlk/

Định nghĩa:

• Hối tiếc về những gì đã qua, đã đánh mất


• Theo từ Cambridge Dictionary, “cry over spilt milk” được định nghĩa là “to express regret
about something that has already happened or cannot be changed, used to emphasize
that this is not helpful”

This publication's user rights are given to


33 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Cry over spilt milk” và “Regret”

“cry over spilt milk” và “regret” đều được sử dụng để nói về sự hối tiếc, nhưng chúng có ý nghĩa và sắc thái khác nhau.

Cry over spilt milk Regret

“cry over spilt milk” được dùng để miêu tả hành “regret” nói về một cảm giác đau buồn hoặc thất
động hối tiếc một cách phí thời gian và vô ích. Nó vọng về những hành động hoặc quyết định trong
ám chỉ rằng thật việc than thở hoặc quá lo lắng về quá khứ. Nó liên quan đến cảm giác hối hận hoặc
một điều gì đó không thể thay đổi hoặc hoàn tác tội lỗi sâu sắc hơn về điều gì đó quan trọng mà một
của người đó là hoàn toàn vô nghĩa và thậm chí là người mong muốn được xử lý khác đi hoặc tốt hơn.
gây khó chịu.

Tổng thể, “crying over spilt milk” nói về sự chú ý đến những sai lầm nhỏ hoặc những điều không thể thay đổi mà không
đáng kể, trong khi “regret” biểu thị cảm giác hối hận hoặc thất vọng sâu sắc hơn về những hành động hoặc quyết định quan
trọng trong quá khứ.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “crying over spilt milk” và “regret”

John was constantly annoyed after his favourite cake got sold out, so his mother scolded him and told him that
there’s no use crying over spilt milk.
John liên tục tỏ ra khó chịu sau khi chiếc bánh yêu thích của cậu ấy bị bán hết, vì vậy mẹ cậu ấy đã mắng cậu ấy
và nói với cậu ấy rằng hối tiếc vì thứ nhỏ nhặt như thế.

Crying over spilt milk: Trong tình huống này, từ “crying over spilt milk” được dùng vì John đang tỏ ra khó chịu
chỉ vì cái bảnh mà anh ấy thích hết hàng, kể cả khi anh có đấy cơ hồi khác để đến mua bánh, và cái bánh cũng
chả là gì.

Mark really wanted to try out a cake from a nearby bakery shop that he was told made very delicious cakes, but
he was lazy. After the COVID Pandemic, it closed down because of the lack of customers, and Mark regretted
not buying one before it was too late.
Mark thực sự muốn thử một chiếc bánh từ một tiệm bánh gần đó mà được nói là làm bánh rất ngon, nhưng anh
ta lười quá không đi. Sau đại dịch COVID, nó đóng cửa vì vắng khách và Mark hối hận vì đã không mua một chiếc
trước khi quá muộn.

Regret: Trong tình huống này, việc không mua bánh trước khi nó đóng là một sự hối tiếc của Mark, vì Mark được
kể rằng bánh rất là ngon, và lý do duy nhất tại sao Mark không mua được là vì anh ta lười. Như vậy, từ “regret”
được dùng vì anh ấy muốn quay lại quá khứ và sửa lại lỗi lầm của mình.

This publication's user rights are given to


34 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Cry over spilt milk” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Jeanne: Oh no! I forgot the milk! I’m so sorry, let me go back and get it.
Jeanne: Thôi chết rồi! Tôi quên sữa rồi! Xin lỗi nhé, để tôi quay lại và lấy nó.

Marc: Don’t worry about it. It’s just milk. Hey, what are you doing!? Don’t start the car! Come back!
It’s just milk.
Marc: Đừng lo lắng về điều đó. Nó chỉ là sữa. Êu, đang làm gì thế!? Đừng khởi động xe! Quay lại đê!
Sữa thôi mà?

Jeanne: But you needed it! You said you’d be making a cake today, and you asked me to get some
ingredients for you! I’m so frustrated with myself!
Jeanne: Nhưng ông cần nó mà? Ông nói rằng ông sẽ làm bánh hôm nay và ông bảo tôi lấy một số
nguyên liệu mà? Chán mình thật đấy!

Marc: Hey, we can always buy it sometime else or go back another time. It’s really no big deal so
no need to cry over spilt milk.
Marc: Êu, chúng ta luôn có thể mua nó ở chỗ khác hoặc quay lại vào lúc khác mà. Chả có vấn đề gì
đâu, lo làm gì?

Jeanne: I guess if you say so…


Jeanne: Nếu ông nói thế thì…

Marc: Yeah it’s not a big problem, I am glad you’re THAT excited for my random cake, though.
Marc: Ờ cũng chả là gì to tát mà. Tôi thấy bà háo hức thế là cũng vui rồi.

Tình huống 2:

Jean: Hey, I can tell that you’ve been ignoring me, what’s up?
Jean: Ê này, tôi biết là ông đang lờ tôi đấy. Sao, chuyện gì?

Marque: It’s nothing…


Marque: Chả có gì cả.

Jean: Oh I can tell something is up. You can’t be serious, right? Are you actually still salty because
I forgot that boba tea for you?
Jean: Này, tôi biết là có chuyện gì đó đấy. Đừng đùa với tôi. Ông thực sự vẫn cay vì tôi quên cốc trà
trân châu đấy cho ông à?

This publication's user rights are given to


35 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Marque:...
Marque:...
Jean: Oh come on, man! That was three days ago! Are you for real?
Jean: Vãi chưởng! Ba ngày rồi đấy! Ông đùa à?

Marque: Hey! You said you wouldn’t forget, I was hyped and everything!
Marque: Ê! Ông bảo là ông sẽ không quên, tôi đã háo hức đấy!

Jean: And? I apologized and even shared some of mine with you. Are you really this childish?
Jean: Thì sao? Tôi xin lỗi và con chia một phần của tôi cho ông đấy? Ông thực sự trẻ con đến mức
này à?

Marque: Childish!?
Marque: Trẻ con!?

Jean: Yeah! It’s a cup of tea that barely costs anything, I can get some for you next time! Stop crying
over spilt milk and grow up!
Jean: Chuẩn rồi đấy! Nó chỉ là cốc trà, chả đáng bao nhiêu, lần sau tôi mua cũng chả sao. Than vãn
vừa thôi và rắn người lên đi!

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “cry over spilt milk” để miêu tả hành động.

TH 1: Mila didn’t study and failed her college entrance exam. Yes No

TH 2: Johnson forgot to book tickets for a concert and now he’s annoyed. Yes No

TH 3: Melantha accidentally deleted a picture from her computer and she’s


Yes No
suddenly angry.

TH 4: Sam’s mother forgot to buy him candies and now he’s throwing a tantrum. Yes No

TH 5: It’s three years since Mark’s pet goldfish died and he wishes that he
Yes No
could’ve done something to save it.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “cry over spilt milk”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “cry over spilt milk”

This publication's user rights are given to


36 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Whet one’s appetite
/wet wʌnz ˈæpɪtaɪt/

Định nghĩa:

• Đánh thức khao khát hay kích thích sự thèm ăn


• Theo từ Cambridge Dictionary, “whet one’s appetite” được định nghĩa là “to
increase someone’s interest in and wish for something, usually by giving them a small
experience of it”

This publication's user rights are given to


37 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Whet one’s appetite” và “Intrigue someone”

“Whet one’s appetite” được sử dụng trong trường hợp muốn kích thích sự quan tâm của người khác đến một điều gì đó
bằng cách kích thích sự ham muốn hoặc sự tò mò của họ, trong khi “intrigue someone” chỉ việc gợi lên sự quan tâm
hoặc sự tò mò của người khác bằng điều gì đó bí ẩn, kín đáo hoặc khó hiểu.

Whet one’s appetite Intrigue someone

Đối với cụm “whet one’s appetite”, chúng ta kích Trong khi đó, “intrigue someone” gợi lên sự quan
thích sự tò mò của người khác bằng cách cho họ tâm hoặc sự tò mò của người khác bằng một điều
một chút trải nghiệm hoặc cung cấp một thông gì đó bí ẩn, kín đáo hoặc khó hiểu. Điều này có thể
tin đầu tiên về điều đó. Trong lĩnh vực marketing là một cuốn tiểu thuyết trinh thám khiến người đọc
hoặc quảng cáo để quảng bá một sản phẩm, dịch phải đoán suy đến cuối cùng, hoặc một câu đố đòi
vụ hoặc sự kiện, trailer của một bộ phim có thể kích hỏi người chơi phải suy nghĩ để tìm ra lời giải. Trong
thích sự ham muốn của người xem với những cảnh trường hợp này, người khác bị thu hút bởi sức hấp
hấp dẫn hoặc đầy thú vị. dẫn của cái gì đó chưa biết.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “whet one’s appetite” và “intrigue someone”

Whet one’s appetite: Hãy tưởng tượng bạn đến một Intrigue someone: Bây giờ, hãy tưởng tượng bạn
nhà hàng và người phục vụ đến bàn của bạn để giới đến một cửa hàng sách, lướt qua các kệ sách. Bạn
thiệu một món tráng miệng mới trong menu. Anh phát hiện một cuốn sách với một bìa sách hấp dẫn
ta mô tả cặn kẽ về một chiếc bánh phô mai mịn và một tiêu đề hấp dẫn. Khi bạn đọc mô tả phía sau
màng, với lớp vỏ bánh mềm mại thơm mùi bơ, được bìa sách, nó tiết lộ một số đoạn trích về một cốt
trang trí bằng nước sốt dâu thơm ngon. Khi họ mô truyện phức tạp liên quan đến một sự biến mất bí ẩn,
tả từng lớp và sự kết hợp của các hương vị, họ nói: những bí mật ẩn giấu và những sự thay đổi không
“Tôi hy vọng đã khiến bạn thèm muốn món tráng ngờ. Mô tả kết thúc bằng một câu hấp dẫn nói: “Hãy
miệng ngon lành này.” chuẩn bị để bị cuốn hút bởi câu chuyện hấp dẫn và
ly kỳ này.”

Trong cả hai ví dụ, “whet one’s appetite” được sử dụng để kích thích sự quan tâm đối với món tráng miệng, tạo ra sự mong
chờ và phấn khích cho hương vị của nó. Trong khi đó, “intrigue someone” được sử dụng để thu hút sự tò mò và hấp dẫn
của người đọc, kích thích họ khám phá câu chuyện bí ẩn và căng thẳng của cuốn sách.

This publication's user rights are given to


38 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Whet one’s appetite” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Jane: Oh man, did you watch the trailer for that new horror movie?
Jane: Trời ơi, ông đã xem cái đoạn phim giới thiệu cho bộ phim kinh dị mới đó chưa?

Mick: Which one now? Sorry, as a movie buff it’s hard for me to remember everything I’ve watched.
Mick: Cái nào cơ? Xin lỗi, tôi là người mê phim ý nên khá là khó để tôi nhớ mọi thứ mình đã xem.

Jane: The Conjuring!


Jane: ‘Ám ảnh kinh hoàng’ ý!

Mick: Oh, that! Yeah, that was pretty hype! The trailer showed some really neat scenes, and the
jumpscares were really effective.
Mick: À! Ừ, cũng ngầu phết! Cái đoạn đấy cho thấy mấy cảnh cũng hay hay và cái đoạn hù ghê phết.

Jane: Right!? It’s whetted my appetite now, I really wanna go see it.
Jane: Chuẩn! Bây giờ tôi hứng thú rồi đấy, thích đi xem quá.

Marc: Yeah it’s not a big problem, I am glad you’re THAT excited for my random cake, though.
Marc: Ờ cũng chả là gì to tát mà. Tôi thấy bà háo hức thế là cũng vui rồi.

Mick: How about this weekend? I can book us two seats.


Mick: Cuối tuần này thì sao? Tôi có thể đặt cho chúng ta hai chỗ.

Jane: Based!
Jane: Hay quá!

Tình huống 2:

A few days ago, I was told about a trendy Italian restaurant, so I decided to go there today.
Vài ngày trước, tôi được biết về một nhà hàng Ý đang hot, vì vậy tôi đã quyết định đến đó hôm nay.

As I entered the cozy restaurant, the aroma of sizzling spices and savory flavors filled the air.
Khi tôi bước vào nhà hàng ấm cúng, mùi thơm của các loại gia vị nóng hổi và hương vị thơm ngon tràn ngập không khí.

Taking a seat by the window, I glanced at the menu but couldn’t decide on a dish. As my eyes wandered around the
room, still indecisive, a server suddenly emerged from the kitchen carrying a plate. I was immediately intrigued.
Sau khi chọn một chỗ ngồi cạnh cửa sổ, tôi liếc qua thực đơn nhưng không quyết định được món nào. Đúng lúc mắt
tôi đảo quanh phòng, vẫn còn do dự, một người phục vụ đột nhiên xuất hiện từ nhà bếp mang theo một cái đĩa. Lập
tức, tôi đã bị thu hút.

This publication's user rights are given to


39 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
The dish, beautifully presented, was a work of culinary art. The vibrant colors and meticulous arrangement made
my mouth water. I watched as the steam rose from the plate, carrying with it the enticing aromas of herbs and
spices and soon, my stomach grumbled.
Cái món này, được trình bày đẹp mắt, hẳn là một tác phẩm nghệ thuật ẩm thực. Màu sắc rực rỡ và sự sắp xếp tỉ mỉ
đã khiến tôi chảy nước miếng. Tôi nhìn hơi nước bốc lên từ đĩa, mang theo mùi thơm hấp dẫn của các loại thảo mộc
và gia vị và chẳng mấy chốc, bụng tôi đã cồn cào.

Without hesitation, I signaled the server and ordered the same dish that had whetted my appetite.
Không chút do dự, tôi ra hiệu cho người phục vụ và gọi chính món ăn đã khiến tôi thèm ăn.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “whet one’s appetite” để miêu tả hành động.

TH 1: Miriam saw a very cool ad for a vacuum cleaner and couldn’t stop
Yes No
looking at it.

TH 2: Melanie walked by a restaurant and smelled the wonderful scent of


Yes No
Japanese cuisine.

TH 3: Melantha wanted to buy an item, but saw that the reviews were terrible. Yes No

TH 4: Samson saw that the annual food fair was going to happen near
Yes No
his house.

TH 5: Ariel was reading a book and taking notes of all of the hints and clues
Yes No
so that she could solve the mystery.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “whet one’s appetite”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “whet one’s appetite”.

This publication's user rights are given to


40 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Get something off
one’s chest
/ɡet ˈsʌmθɪŋ ɔːf wʌnz tʃest/

Định nghĩa:

• Nói ra một nỗi lo, một niềm băn khoăn để bản thân thấy nhẹ người, không còn lo nghĩ nữa
• Theo từ Cambridge Dictionary, “get something off someone’s chest” được định nghĩa là “to tell
someone about something that has been worrying you or making you feel guilty for a long time”

This publication's user rights are given to


41 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Get something off one’s chest” và “Share something
with someone”

Get something off one’s chest Share something with someone

“Get something off one’s chest” được sử dụng để Trái lại, “share something with someone” là một
miêu tả tình huống mà người đó cần phải thể hiện thuật ngữ chung hơn có thể ám chỉ đến bất kỳ hành
cảm xúc hoặc suy nghĩ về một điều gì đó đang gây động trao đổi thông tin hoặc kinh nghiệm với người
khó chịu cho họ. Điều này thường ngụ ý một cảm khác. Nó có thể được sử dụng trong nhiều bối cảnh
giác giải tỏa hoặc giải phóng sau khi người đó đã khác nhau, chẳng hạn như chia sẻ bữa ăn, chia sẻ
chia sẻ suy nghĩ của mình với người khác. Ví dụ, câu chuyện, hoặc chia sẻ bí mật. Trong khi “get
một người có thể nói “I need to get something off something off one’s chest” ngụ ý một cảm giác giải
my chest” trước khi thổ lộ với một người bạn về tỏa hoặc giải phóng tinh thần, “share” có thể bao
một vấn đề họ đang đối mặt. gồm một loạt các hoạt động liên quan đến việc trao
đổi thông tin hoặc kinh nghiệm với người khác.

Tóm lại, “Get something off one’s chest” ngụ ý việc cần phải thổ lộ một điều gì đó đang kìm nén trong tâm trí của người đó,
trong khi “share something with someone” chỉ đề cập đến hành động trao đổi thông tin hoặc kinh nghiệm với người khác
một cách chung chung.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “get something off one’s chest” và “share something with somebody”

Get something off one’s chest Share something with someone

I had a big argument with Julia yesterday, and it I talked to Julia yesterday and learnt a lot of
has been bothering me so much. Can I talk to you interesting stuff. I can share it with you if you want.
about it? You know, just to get it off my chest.” Hôm qua, tôi có nói chuyện Julia và biết được nhiều
Hôm qua tôi và Julia cãi nhau to, và điều này thực chuyện thú vị lắm. Tôi có thể chia sẻ với cậu nếu
sự khiến tôi bận tâm rất nhiều. Tôi có thể nói chuyện cậu muốn.
với cậu một chút không? Để giải tỏa chút ấy mà.

Ở cả 2 ví dụ trên, “get something off one’s chest” và “share something with someone” đều là hành động giao tiếp trao đổi
thông tin. Nhưng ở tình huống thứ nhất, người nói muốn chia sẻ thông tin với người khác là để giảm tải gánh nặng tâm lý
vì vấn đề trước đó đã khiến anh ta cảm thấy bận tâm. Còn ở tình huống thứ 2, người nói chỉ đơn giản là muốn nói về những
thông tin mà mình biết với người còn lại, và không có mong muốn giải tỏa gánh nặng về tâm lý.

This publication's user rights are given to


42 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Get something off one’s chest” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: Hey Mark, can I borrow you for a second. We need to talk. It’s urgent!
John: Mark này, ông có chút thời gian không? Chúng ta cần nói chuyện. Chuyện khẩn cấp đấy!

Mark: Sure, what’s up?


Mark: Ô kê, có chuyện gì vậy?

John: Uhm… Where should I begin… Remember when Ms. Dylan’s money went missing a few
days ago?
John: Ừm... Tôi nên bắt đầu từ đâu nhỉ... Nhớ khi số tiền của cô Dylan mất mấy ngày trước không?

Mark: Yeah, it was quite a chaotic situation. What about it?


Mark: Ừ, chuyện đó thực sự là một tình huống hỗn loạn đấy. Sao vậy?

John: Well, I was actually the one who took the money, not Peter.
John: Thực ra, tôi mới là người lấy số tiền đó, không phải Peter.

Mark: Hold on, what are you talking about? Peter did confess that he took the money.
Mark: Đợi chút, ông đang nói gì vậy? Peter đã thú nhận là anh ta đã lấy tiền mà.

John: I know, and I feel terrible about it. Peter shouldn’t have taken the fall for me. It’s been eating
away at me, and I need to get it off my chest.
John: Tôi biết, và tôi cảm thấy rất áy náy về điều đó. Peter không nên đứng ra chịu trách nhiệm cho
tôi. Điều này cứ ăn mòn tâm trí tôi từ hôm đó đến giờ, và tôi cần phải trải lòng với cậu.

Mark: I appreciate your honesty, John. It takes a lot of courage to admit that. But you should con-
fess to Ms. Dylan and clear Peter’s name.
Mark: Tôi đánh giá cao sự trung thực của ông, John. Thừa nhận chuyện này đòi hỏi rất nhiều can đảm
đấy. Nhưng ông nên thú nhận với cô Dylan và trả lại sự trong sạch cho Peter chứ.

John: You’re right. I need to make things right. I’ll talk to Ms. Dylan and tell her the truth.
John: Ông nói đúng. Tôi cần phải xử lý mọi chuyện một cách đúng đắn. Tôi sẽ nói chuyện với cô Dylan
và cho cô ấy biết sự thật.

Tình huống 2:

John: Hey Mark, can we talk for a moment? There’s something I’ve been wanting to talk to you about.
John: Mark này, ta có thể nói chuyện một chút được không? Có một điều tôi đang rất muốn nói với anh.

This publication's user rights are given to


43 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mark: Sure, what’s on your mind?
Mark: OK, có chuyện gì vậy?

John: Well... There’s no easy way to say this but I’m gonna do it anyway. OK… Here goes… Your girl-
friend, Julia, I realized that I’ve developed feelings for her. Keeping it within myself for a long time
has been weighing on me, and I wanted to get it off my chest.
John: À thì... Không có cách gì dễ dàng để nói điều này nhưng tôi vẫn sẽ nói. Được rồi... Đây là điều
tôi muốn nói... Về Julia, bạn gái của anh. Tôi nhận ra rằng tôi đã có cảm tình với cô ấy. Cứ giữ kín
trong lòng cả một thời gian dài như vậy khiến tôi cảm thấy rất nặng nề, và tôi muốn trải lòng với anh.

Mark: Oh, that’s unexpected. I appreciate you being honest with me, John. But I have to be honest
too, Julia means a lot to me and our relationship is strong. I don’t think anything can happen
between you two.
Mark: Oh, bất ngờ thật đấy. Cảm ơn anh vì đã nói ra những điều từ đáy lòng. Nhưng tôi cũng phải thành
thật với anh, Julia có ý nghĩa rất lớn đối với tôi và mối quan hệ của chúng tôi rất mạnh mẽ. Tôi không
nghĩ rằng sẽ có điều gì có thể xảy ra giữa hai người đâu.

John: I understand, Mark. I didn’t expect you to be okay with it, but I needed to be honest about how
I feel. I don’t want it to affect our friendship.
John: Tôi hiểu mà, Mark. Tôi cũng không kỳ vọng anh sẽ chấp nhận điều này, nhưng tôi cần phải thành
thật với cảm xúc của mình. Tôi không muốn điều đó ảnh hưởng đến tình bạn của chúng ta.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “get something off one’s chest” để miêu tả hành động.

TH 1: Miri has been very depressed lately so now she’s looking for her
Yes No
mother for a talk.

TH 2: Jack saw a cool animal fact yesterday and wants to say it to his friend. Yes No

TH 3: Jean wants to ask someone out for a date, but she’s too scared. Yes No

TH 4: Dylan wants to confess about his crime of having stolen a purse. Yes No

TH 5: Jake is overwhelmed with the current workload, and wants to discuss


Yes No
it with his boss.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “get something off one’s chest”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó
có sử dụng thành ngữ “get something off one’s chest”.

This publication's user rights are given to


44 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Gut feeling
/ɡʌt ˈfiːlɪŋ/

Định nghĩa:

• Có linh cảm, cảm xúc mà không rõ nguyên nhân


• Theo từ Cambridge Dictionary, “gut feeling” được định nghĩa là “a strong belief about
someone or something cannot completely be explained and does not have to be
decided by reasoning”

This publication's user rights are given to


45 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Gut feeling” và “Believe”

Gut feeling Believe

“Gut feeling” là một phản ứng của một người đối Trong khi đó, “believe” là hành động chấp nhận
với một tình huống, người hoặc quyết định nào đó hoặc thuyết phục rằng điều gì đó là đúng, thường
không nhất thiết dựa trên bằng chứng hoặc logic, dựa trên bằng chứng, logic hoặc tín ngưỡng của
mà dựa trên trực giác hoặc bản năng của người đó. người nào đó.

Tổng quan, trong khi “gut feeling” là một phản ứng bản năng hơn và dựa trên trực giác của cá nhân đối với một tình huống
hoặc quyết định nào đó, “believe” lại là một sự chấp nhận dựa trên lý lẽ hoặc tôn giáo.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “gut feeling” và “believe”

Gut feeling Believe

After the interview, Cody said that he had a gut After the interview, Cody said that he believed he
feeling he would get the job this time. I asked why would get the job this time. The interviewer did ask
but he couldn’t answer. him when he’d be ready to work.
Sau cuộc phỏng vấn, Cody nói rằng anh ấy có linh Sau cuộc phỏng vấn, Cody nói rằng anh ấy tin rằng
cảm rằng mình sẽ nhận được công việc lần này. Tôi mình sẽ nhận được công việc lần này. Nhà phỏng
có hỏi tại sao thì anh ấy không trả lời được. vấn có hỏi anh ấy rằng khi nào thì anh ấy có thể
đi làm.

Ở tình huống thứ nhất, Cody không có bất cứ bằng chứng hoặc thông tin chắc chắn nào về việc anh ta có được nhận việc
hay không. Có thể trong buổi phỏng vấn, Cody đã trả lời câu hỏi rất tốt và người phỏng vấn tỏ vẻ hài lòng nên điều đó khiến
anh ta có linh cảm tốt về kết quả.

Ngược lại, ở tình huống thứ 2, Cody có thông tin cụ thể về việc người phỏng vấn hỏi khi nào anh ta có thể bắt đầu làm việc,
điều này khiến Code có niềm tin rằng anh ta chắc chắn sẽ được nhận.

This publication's user rights are given to


46 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Gut feeling” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: Hey Mark, have you ever noticed how our boss recruits new employees?
John: Chào Mark, cậu có từng chú ý đến cách ông chủ của chúng ta tuyển dụng nhân viên mới chưa?

Mark: Yeah, it’s quite interesting and unorthodox. He doesn’t rely heavily on qualifications or expe-
rience like most recruiters do.
Mark: Ừ, nó khá thú vị và khác biệt đấy. Ông ấy không dựa nhiều vào trình độ hoặc kinh nghiệm như
hầu hết những nhà tuyển dụng khác.

John: Exactly! He trusts his instincts and relies on his gut feeling to make hiring decisions.
John: Đúng vậy! Ông ấy tin tưởng vào trực giác của mình và dựa vào linh cảm để đưa ra quyết định
tuyển dụng.

Mark: I’ve heard that he asks some general questions during the interviews and pays more atten-
tion to how the candidates answer rather than their credentials.
Mark: Tôi nghe rằng ông ấy đặt một số câu hỏi chung chung trong quá trình phỏng vấn và chú trọng
hơn vào cách ứng viên trả lời chứ không quan tâm đến bằng cấp của họ.

John: That’s true. He believes that a person’s character and attitude are more important indicators
of their potential success in the company.
John: Ông ấy tin rằng tính cách và thái độ của một người là những khía cạnh quan trọng hơn để đánh
giá tiềm năng của họ trong công ty.

Tình huống 2:

John: Hey Mark, do you remember that time we were in Bali and we almost got scammed by those
street vendors?
John: Cậu còn nhớ lần chúng ta ở Bali và tí bị lừa đảo bởi mấy ông bán hàng rong không?

Mark: Of course, how can I forget such an experience! They were trying to sell us those expensive
“authentic” souvenirs.
Mark: Tất nhiên, sao mà quên được chứ! Họ cố gắng bán cho chúng ta những món đồ lưu niệm “chính
hãng” với giá trên trời.

This publication's user rights are given to


47 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
John: Exactly! They seemed so convincing, but something seemed a little off to me. My gut
feeling told me that it was too good to be true.
John: Đúng vậy! Nghe họ nói thì cũng thuyết phục thật đấy, nhưng có điều gì đó hơi khác thường.
Linh cảm tớ mách bảo là mấy thứ đó quá hời đến mức khó tin.

Mark: I’m glad you trusted your instincts. It turns out they were selling counterfeit items at higher
prices than the authentic ones.
Mark: May mà lúc đó cậu tin vào trực giác đấy. Hóa ra họ đang bán những món hàng giả với giá còn
cao hơn hàng thật.

John: It’s a good thing we didn’t fall for it and walked away.
John: Thật may là chúng ta không sa vào bẫy và rời khỏi chỗ đó.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “get something off one’s chest” để miêu tả tâm trạng.

TH 1: Liam’s teacher sounded very friendly, but Liam felt like something was
Yes No
off about him.

TH 2: Mark saw a beggar on the side of the road, but didn’t give him money
Yes No
because maybe he was a scammer.

TH 3: Jeanne looked at the weather forecast and decided to cancel her plans. Yes No

TH 4: The principal hired a new teacher thanks to his impressive CV. Yes No

TH 5: The child heard someone knocking on the door saying that he’s a deliv-
Yes No
ery man, but didn’t open the door.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “gut feeling”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “gut feeling”.

This publication's user rights are given to


48 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Get on someone’s nerves
/ɡet ɑːn ˈsʌmwʌnz nɜːrvz/

Định nghĩa:

• Làm ai khó chịu, bực mình


• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “get on someone’s
nerves” được định nghĩa là “to annoy somebody”

This publication's user rights are given to


49 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Get on someone’s nerves” và “Annoy someone”

“Get on someone’s nerves” và “annoy someone” đều có ý nghĩa liên quan đến sự phiền toái hoặc khó chịu gây ra cho người
khác, nhưng có một sự khác biệt nhỏ trong cách sử dụng và ý nghĩa của chúng.

Get on someone’s nerves Annoy someone

“Get on someone’s nerves” ám chỉ tình huống khi “Annoy someone” có nghĩa là làm ai đó cảm thấy
một hành động hoặc tình trạng đặc biệt gây khó khó chịu hoặc bực bội, nhưng thường không liên
chịu và làm phiền cho người khác trong một thời quan đến việc kéo dài trong một thời gian dài. Đây
gian dài. Điều đó gây nên một cảm giác mất kiên là một tình huống ngắn hạn hoặc một hành động
nhẫn, khó chịu và căng thẳng. Thường thì người đơn lẻ gây khó chịu.
nói sẽ chịu đựng hoặc cố gắng kiềm chế cảm xúc
này trong một thời gian nhất định trước khi bắt đầu
cảm thấy không thể chịu đựng nữa.

Tóm lại, “get on someone’s nerves” ám chỉ tình huống khi sự khó chịu kéo dài trong một khoảng thời gian dài và gây căng
thẳng, trong khi “annoy someone” chỉ ám chỉ sự khó chịu ngắn hạn hoặc một hành động đơn lẻ gây phiền phức.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “get on someone’s nerves” và “annoy someone”

Get on someone’s nerves Annoy someone

My younger sister always starts crying when I am The loud honking on the street is annoying me.
trying to study. And it’s getting on my nerves! Tiếng rú còi xe ồn ào ngoài đường đang làm tôi cảm
Em gái tôi lúc nào cũng òa khóc khi tôi đang cố thấy khó chịu.
gắng tập trung học. Và điều đó bắt đầu làm tôi
cảm thấy khó chịu.

Ở ví dụ thứ nhất, tình trạng cô em gái cứ òa khóc mỗi lần người nói đang tập trung học đã diễn ra trong một thời gian trước
đó, và đến nay vẫn tiếp diễn làm người nói không thể nhẫn nhịn được nữa. Trong khi đó, ở ví dụ thứ 2, tiếng ồn từ việc rú
còi xe là vấn đề tức thời, gây ra khó chịu cho người nói.

This publication's user rights are given to


50 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Get on someone’s nerve” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: Hey Mark, can we talk about something that’s been bothering me for a while now?
John: Mark này, chúng ta có thể nói chuyện về một điều đã khiến tôi bận tâm trong một thời gian
dài không?

Mark: Of course, what’s it?


Mark: Tất nhiên rồi, có chuyện gì vậy?

John: It’s about Julia. You know, she’s been taking my stuff without asking me, and it’s starting to
get on my nerves.
John: Liên quan đến Julia ấy mà. Cậu biết không, cô ấy đã lấy đồ của tôi mà không hỏi tôi, và điều đó
đang làm tôi rất khó chịu.

Mark: Yeah, I’ve noticed that too. She’s been doing the same to me. It’s been happening for
weeks now!
Mark: Đúng vậy, tôi cũng đã nhận ra điều đó. Cô ấy cũng làm vậy với tôi. Tình trạng này xảy ra cũng
nhiều tuần rồi ấy!

John: It’s not just a one-time thing. It’s become a recurring issue, and I’m tired of constantly finding
my things missing.
John: Điều này không chỉ xảy ra một lần. Việc đó nó thường xuyên xảy ra ấy, và tôi chán ngấy việc cứ
bị mất đồ liên tục rồi.

Mark: I completely understand. It’s frustrating to constantly have to wonder where our belongings
are and why Julia feels entitled to use them without our permission.
Mark: Tôi hoàn toàn hiểu ý cậu. Thật là bực mình khi luôn phải lo lắng không biết đồ của chúng ta
đang ở đâu và tại sao Julia lại tự cho mình cái quyền sử dụng chúng mà không có sự cho phép của
chúng ta.

Tình huống 2:

John: Hey Mark, can we talk for a minute?


John: Mark này, chúng ta có thể nói chuyện một chút được không?

Mark: Yeah, what’s up?


Mark: Ừ, có chuyện gì vậy?

This publication's user rights are given to


51 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
John: I just wanted to bring up something that has been bothering me for a while now. I noticed that
every time you use the razor, you forget to clean it afterward. It’s really starting to get on my nerves.
John: Tôi muốn nói về một điều đã làm phiền tôi từ lâu rồi. Tôi nhận ra rằng mỗi lần cậu sử dụng dao
cạo, cậu luôn quên rửa sạch chúng sau đó. Điều này thực sự làm tôi thấy khó chịu đấy.

Mark: Oh, I’m sorry about that. I didn’t realize it was bothering you that much.
Mark: Ôi, tôi xin lỗi vì điều đó. Tôi không nhận ra nó đã làm phiền cậu đến vậy.

John: It’s not just a small thing. I’ve been patient and waiting for you to notice because I have
always been the one who cleans the razor. And you don’t even care why it is clean every time you
use it!
John: Đó không chỉ là một chuyện nhỏ nhặt đâu. Tôi đã kiên nhẫn chờ đợi cậu nhận ra vì tôi luôn là
người lau sạch dao cạo. Nhưng cậu cũng chẳng thèm quan tâm tại sao nó luôn sạch sẽ mỗi khi sử
dụng nó!

Mark: I understand, John. I didn’t mean to inconvenience you. I’ll make sure it’ll never happen again.
Mark: Tôi hiểu, John. Tôi không có ý gây phiền cậu đâu. Từ giờ trở đi, tôi sẽ đảm bảo không để việc
này xảy ra nữa.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “get on someone’s nerves” để miêu tả hành động.

TH 1: A dog keeps barking outside Sam’s house, making him unable to sleep. Yes No

TH 2: It was raining so Mark’s birthday party was cancelled. Yes No

TH 3: It’s been 1 hour and Jason hasn’t received his delivery yet. Yes No

TH 4: Mick has asked his landlord to deal with the lack of hot water, but it’s
Yes No
been a few days and nothing has changed.

TH 5: Mila saw that her cake was stolen. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “get on someone’s nerves”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “get on someone’s nerves”.

This publication's user rights are given to


52 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Đáp án tham khảo

On cloud nine
TH 1 - Yes Maria is on cloud nine right now after finding out that she’s won a scholarship to study abroad. She
has been dreaming about this opportunity for years and is super excited to finally have the chance to
experience a new culture and pursue her academic goals in another country. She can’t wait to share the
news with her family and friends.

TH 2 - Yes John is on cloud nine after receiving the promotion at work. He has worked hard for this opportunity
and it is a significant achievement for him. He is looking forward to taking on new responsibilities and
challenges as the new manager of his department.

TH 3 - No vì đây là tình huống miêu tả cảm xúc tiêu cực

TH 4 - Yes Mark has won the gold medal in the national gymnastics competition. This is a once-in-a-lifetime
achievement and he has worked tirelessly to get to this point. He must be on cloud nine when he received
the news.

TH 5 - No vì mặc dù đây là tình huống miêu tả cảm xúc tích cực, nhưng việc Rachel nhận được một xử chỉ lịch sự
không thực sự có sắc thái mạnh mẽ, tạo cảm giác hạnh phúc hưng phấn.

Down in the dumps


TH 1 - Yes Sarah had been working tirelessly for months to secure a promotion at work. However, when she found
out that she didn’t get the promotion, she felt down in the dumps. She was discouraged and unmotivated,
wondering if all her efforts had been in vain.

TH 2 - No vì tình huống này không miêu tả cảm xúc buồn chán tột độ.

TH 3 - Yes After the sudden passing of his beloved pet dog, John couldn’t help but feel down in the dumps. He was
overtaken with grief and found it difficult to find delight in ordinary tasks. He felt hollow and sad as a
result of his loss.

TH 4 - Yes Lisa had been struggling with her finances for a while. When she had an unexpected bill that she couldn’t
pay, she felt down in the dumps. The constant financial pressure weighed heavily on her, causing her to
feel anxious and defeated.

TH 5 - No vì tình huống này không miêu tả cảm xúc buồn chán tột độ.

This publication's user rights are given to


53 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Feeling blue
TH 1 - Yes After the holiday season ended and John returned to his boring daily routines, he experienced a sense
of emptiness. When asked about it, he said he’d been feeling blue as he missed the joy and excitement
of the holiday.

TH 2 - Yes The weather today is so gray and rainy, it’s making Julia feel a bit blue. She’s not really in the mood to go
out because of the gloomy atmosphere outside.

TH 3 - No vì đây là tình huống miêu tả nỗi đau về thể chất.

TH 4 - No vì đây là tình huống miêu tả cảm xúc khó chịu, tức giận.

TH 5 - Yes As Mark returned to the bridge, a wave of nostalgia washed over him, and he couldn’t help but feel a little
blue. Memories of the good times he shared with his friends flooded his mind, making him long for those
old days.

Make someone’s blood boil


TH 1 - Yes Suddenly being insulted in public can be very shocking, not to mention very rage-inducing, and can
definitely make your blood boil.

TH 2 - Yes Being denied a promotion because of a small and petty argument can be very frustrating because of how
unfair it is, so it can definitely make your blood boil.

TH 3 - No vì đây chỉ làm cho mình bị khó chịu thay vì là tức giận.

TH 4 - Yes Suddenly having your ideas stolen and your contributions undermined in a team meeting is very unfair
and can be frustrating, so it’s definitely something that can make your blood boil.

TH 5 - No vì đây là tình huống gợi lên cảm xúc thất vọng thay vì là khó chịu.

This publication's user rights are given to


54 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Lose someone’s head
TH 1 - No vì Terry chỉ nhỡ làm rơi một đồng xu nhỏ xuống cống, không đủ để anh ta tức giận và mất bình tĩnh

TH 2 - Yes Nancy has been tirelessly working for a long while, but suddenly because of bad luck, a blackout happened
and all of her hard work was gone. Realising that she wasted a lot of time and that she’d have to redo
everything, Nancy lost her head.

TH 3 - No vì đây là tình huống miêu tả cảm xúc thất vọng/buồn thay vì sự tức giận

TH 4 - Yes Sarah has been stressed out the whole day at work, maybe because of a heavy workload or a bad boss.
When she finished work, she’s still in a bad mood, so when she saw that her bike was stolen, she lost
her head.

TH 5 - Yes Connor has been trying to teach his son proper manners many times, but his son just won’t listen. When
his son started disobeying him again by showing no respect to adults, Connor lost his head.

Under the weather


TH 1 - Yes Sam is overworking. He already doesn’t have enough sleep, yet yesterday he continued to work overnight,
so right now he’s definitely feeling under the weather.

TH 2 - Yes Vincent ran around in the rain even though it was pretty dangerous. Now, he caught a cold and is feeling
under the weather.

TH 3 - No vì đây là một trường hợp cho thấy trạng thái và cảm xúc tức giận, thay vì là buồn bã và tụt mood.

TH 4 - No vì đây là một tình huống miêu tả cảm xúc tích cực

TH 5 - Yes It was Kenneth’s birthday party so he went overboard with his fun. After drinking enough beer to pass out,
he will definitely wake up feeling under the weather because of his hangover.

This publication's user rights are given to


55 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cry over spilt milk
TH 1 - No vì trượt kì thi vào đại học là một điều mà sẽ thay đổi cả cuộc đời của Mila chỉ vì cô ấy không học, nên bây
giờ cô ấy đang hối tiếc thay vì than vãn.

TH 2 - Yes Not being able to go to a concert is quite sad, but it’s nothing to worry about because there are many
concerts, so Johnson is crying over spilt milk and just worrying over nothing.

TH 3 - Yes Melantha accidentally deleted a photo, but she definitely has it stored somewhere else, either on her
cloud, or in another device, and the photo itself isn’t something that important so suddenly becoming
angry is unreasonable, and she’s just crying over spilt milk.

TH 4 - Yes Sam’s mother forgot to buy him candies, but there are definitely other times where she can come back to
get it, so him suddenly throwing a tantrum is very childish, and he’s just crying over spilt milk.

TH 5 - No vì việc một vật nuôi chết chỉ vì mình đã không giúp nó hoặc cố gắng cứu nó là một hối tiếc của Mark.

Whet one’s appetite


TH 1 - Yes The ad for the vacuum cleaner was very cool, and the fact that Miriam couldn’t stop looking at it means
that it has captured her attention and whetted her appetite.

TH 2 - Yes Melanie was immediately pulled in by the smell of the food from the restaurant, and is probably very
interested in trying out the dishes as a result. The restaurant has whetted her appetite.

TH 3 - No vì Melantha chắc chắn không còn hứng thú sau khi đọc bình luận xấu.

TH 4 - Yes Samson must be very excited now that the annual food fair is so close to him, so the news has successfully
whetted his appetite, making him want to go there.

TH 5 - No vì tình huống này nói về sự chú ý và hứng thú, thay vì sự thèm thuồng.

This publication's user rights are given to


56 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Get something off one’s chest
TH 1 - Yes Depression is a very serious issue, and Miri must be very stressed and pressured holding it in for some
time, so she’s trying to find her mother to get it off her chest.

TH 2 - No vì việc chia sẻ này không giảm tải gánh nặng gì.

TH 3 - No vì tình huống này miêu tả việc giữ thông tin thay vì nói ra.

TH 4 - Yes Dylan is probably having regrets about having committed a crime, and he must be feeling pressured, so
confessing about it is his way to get his guilt off his chest.

TH5 - Yes. The current workload is causing Jack to have a lot of stress, so by discussing it with his boss, he’s trying
to get his stress and feelings off his chest and maybe negotiate.

Gut feeling
TH 1 - Yes Liam didn’t know whether he was suspicious because there was no evidence, but he trusted his instinct
and had a gut feeling.

TH 2 - Yes Mark couldn’t know for sure whether he was a scammer, but decided to trust his gut feeling and leave
instead of risking losing his money.

TH 3 - No vì lựa chọn của Jean dựa trên thông tin thay vì linh cảm.

TH 4 - No vì ông hiệu trưởng đã dùng thông tin có sẵn (CV) để đưa ra quyết định.

TH 5 - Yes The child couldn’t know for sure whether the person knocking was trustworthy or not, but decided to play
it safe and trust his gut feeling.

This publication's user rights are given to


57 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Get on someone’s nerves
TH 1 - Yes Because a dog keeps barking, Sam has been unable to sleep, and he’s getting increasingly annoyed. The
dog successfully got on Sam’s nerves.

TH 2 - No vì tình huống này sẽ ám chỉ cảm xúc buồn hơn là khó chịu.

TH 3 - Yes Jason’s delivery keeps getting delayed, and even after 1 hour, he hasn’t received it, so the late delivery is
getting on his nerves.

TH 4 - Yes Mick has asked his landlord to fix something, yet nothing has changed over the past few days. Because
of this, the landlord has gotten on Mick’s nerves.

TH 5 - No vì việc mất bánh không nói lên sự khó chịu và làm phiền lâu dài.

This publication's user rights are given to


58 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Review
Exercise 1: Match the underlined idioms with their correct meanings:

1. He completely lost his head when he found out that his son lied to him about his exam result. He started shouting
at his wife and talking angrily.

2. David has been on cloud nine since he got a promotion at work. He was so excited to tell his mom about it. She must
be very proud of him.

3. I’ve been feeling blue ever since my Grandma passed away last month. I really miss the days we spent together in her
garden, or in her kitchen making chocolate cookies.

4. What happened between us has nothing to do with my family. It really makes my blood boil when you talk about them
like that.

5. I woke up this morning feeling really under the weather. I have a terrible headache, and I don’t think I can go to work
today.

6. It really gets on my nerves when people talk loudly on the phone in public. They should show some respect for oth-
ers and lower their voice.

7. I’ve kept this a secret for years, so I’m so happy that today I can finally tell you all about it and get it off my chest.
From now on, I won’t have to think about it anymore!

A. makes me feel annoyed

B. extremely happy

C. making me mad/angry

D. was completely angry

E. talk about something that makes me feel less anxious

F. sad

G. unwell

Exercise 2: Use the suggested idioms to answer the following questions with 1 - 3 sentences.
a. Part 1:

1. Do you lose your temper easily? (lose someone’s head)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. In what situations would you become angry? (make someone’s blood boil)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. What makes you really happy? (on cloud nine)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

4. Do you like to look at the sky? Why? (feel blue)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

5. Do you like going to crowded places? (get on one’s nerves)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

This publication's user rights are given to


59 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
b. Part 3:

1. Does advertising have any negative impacts on people? (whet one’s appetite)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. Is it important to tell the truth? (get something off one’s chest)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. How should people deal with failure? (cry over spilt milk, down in the dumps)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

Exercise 3: Use at least 2-3 idioms in this unit in the answer for the following IELTS Speaking Part 2 topic:

Describe a situation when you were frustrated or annoyed by someone or something.

You should say:


• When it was
• Where it took place
• What happened

and explain why you felt frustrated or annoyed.


................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................

KEY UNIT 1:
Exercise 1:

1. D

2. B

3. F

4. G

5. C

6. H

7. A

8. E

This publication's user rights are given to


60 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Exercise 2:
a. Part 1:

1. Well, I have to admit that I can be quite hot-tempered. Whenever I get into an argument with someone, I tend to lose
my head and act a bit crazy.

2. Actually I’m not the kind of person who loses their temper easily. I can stay calm in most situations, but when
socáchne says bad things about me or my family, it really makes my blood boil and I can get quite angry really quickly.

3. I guess that’s when I receive some really good news, like the time when I passed the university entrance exam. I was
on cloud nine for days after I received the result.

4. Yeah I do. Looking at the sky makes me feel calm and relaxed. That’s why whenever I’m feeling blue, I like to look at
the night sky to find some peace.

5. Not at all. Lots of people and loud noises really get on my nerves. I normally prefer to spend time in peaceful places
instead, like the library or park.

b. Part 3:
1. Surely it would. Advertisements try to persuade us to buy things we don’t really need. For example, even though my
stomach was totally full after dinner last night, the fried chicken and pizza ads on television still whet my appetite
enough to make me order more food to eat.

2. Well, telling the truth is not always the best option in every situation. However, I do believe that honesty is the best
policy, so telling the truth is very important. It can help you gain trust from others, and sometimes, telling the truth
allows you to get something off your chest. You end up feeling so much better when you finally decide to tell the
truth, rather than hiding a secret from socáchne for so long.

3. Well, we simply cannot avoid failing at something in our life. So rather than feeling down in the dumps or crying over
spilt milk, what people should do is to just keep on trying and move forward. There’s always something to learn from
the mistakes we make, and failing gives us the opportunity for growth, by
learning from our mistakes.

Exercise 3:

Well, today I’m going to tell you about a time when I got annoyed by my co-worker.

I was feeling a bit under the weather when I went to work in the morning that day. I had a terrible headache but I couldn’t
stay at home, so I went to the office to finish my report.

After about half an hour, Jack, one of my colleagues, started to talk with someone on his phone. It seemed like he was
having an argument and started talking really loudly. His voice really got on my nerves as I could not focus on my work.

After the phone call, Jack turned on some music and played it at full volume, which really made my blood boil. So I went
over to his desk and asked him to turn off the music. At first, he ignored what I said and kept playing the music until the
manager came over and asked him to turn it off.

We all tend to lose our heads sometimes but Jack needs to be more respectful of others in the office and stop acting like
he was at home.

This publication's user rights are given to


61 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
UNIT 2: PEOPLE

Black sheep Early bird Night owl


/blæk ʃiːp/ /ˈɜːli bɜːd/ /ˈnaɪt aʊl/

Smell something fishy Party pooper Free spirit


/smel ˈsʌmθɪŋ ˈfɪʃi/ /ˈpɑːrti puːpər/ /friː ˈspɪrɪt/

The benefit of the doubt Sticky fingers Cold feet


/ðə ˈbenɪfɪt əv ðə daʊt/ /ˈstɪki ˈfɪŋɡərz/ /kəʊld fiːt/

Through thick and thin Break the ice


/θruː θɪk ənd θɪn/ /breɪk ðə aɪs/

This publication's user rights are given to


62 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Black sheep
/blæk ʃiːp/

Định nghĩa:

• Chỉ những người khác biệt, lạc lõng trong một nhóm nhỏ hoặc một gia đình (theo chiều hướng
tiêu cực), “con ghẻ”, kẻ bị “ra rìa”
• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “black sheep” được định nghĩa là “a
person who is different from the rest of their family or another group, and who is considered
bad or embarrassing”

This publication's user rights are given to


63 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Black sheep” và “Different”

​​“Black sheep” và “different” đều chỉ đến một người hoặc một thứ gì đó nổi bật khỏi một nhóm, nhưng chúng mang những
ý nghĩa khác nhau.

Black sheep Different

“Black sheep” là một thành ngữ được sử dụng để Trong khi đó, “different” là một tính từ trung lập chỉ
mô tả một người được coi là người bị tách biệt đến một người hoặc một thứ gì đó không giống
hoặc không phù hợp với gia đình hoặc nhóm xã như những người hoặc vật khác. Việc khác biệt
hội do hành vi, niềm tin hoặc giá trị của họ. Thuật không nhất thiết là người hoặc vật đó bị phản đối
ngữ này thường mang ý nghĩa tiêu cực, ngụ ý rằng hoặc không được yêu mến; nó có thể chỉ ra rằng
cá nhân đó bị lạc lõng, không được yêu mến hoặc họ có những đặc điểm riêng biệt so với tiêu chuẩn
không phù hợp với phần còn lại của nhóm. thông thường. Ở một số bối cảnh, sự khác biệt có
thể được vinh danh hoặc đánh giá cao vì tính
độc nhất.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “black sheep” và “different”

My parents think I’m the black sheep of the family. My parents and my brother are all doctors at prestigious
hospitals, but I chose to be a freelance singer.
Bố mẹ nghĩ tôi là cừu đen trong cái nhà này. Bố mẹ và anh tôi đều là bác sĩ tại bệnh viện danh tiếng, nhưng tôi thì
chọn làm ca sĩ tự do.

Black sheep: Ở tình huống này, việc trở thành ca sĩ thay vì theo nghiệp bác sĩ bị người nhà xem như không phù
hợp với giá trị của họ.

I’m different from my family. My parents and my brother are all doctors at prestigious hospitals, but I chose to
be a freelance singer.
Tôi khác với mọi người trong nhà tôi. Bố mẹ và anh tôi đều là bác sĩ tại bệnh viện danh tiếng, nhưng tôi thì chọn
làm ca sĩ tự do.

Different: Ở tình huống này, việc làm ca sĩ đơn thuần chỉ là không giống như việc làm bác sĩ, không mang nghĩa
tiêu cực.

This publication's user rights are given to


64 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Black sheep” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: Hey, did you hear about Peter? He got arrested last night.
John: Chào, nghe chưa? Tối qua Peter bị bắt rồi.

Tim: Peter? You mean your cousin?


Tim: Peter? Anh họ của cậu à?

John: Yeah, that’s the one. He’s always been the black sheep of the family.
John: Ừ, đúng rồi đó. Peter lúc nào cũng là “con cừu đen” trong gia đình.

Tim: I’m sorry to hear that. What did he do this time?


Tim: Thật tiếc vì điều đó. Lần này anh ta làm gì vậy?

John: Apparently, he got caught stealing from a convenience store.


John: Hình như anh ta bị bắt vì ăn cắp ở cửa hàng tiện lợi.

Tim: Wow, that’s not good. Do you think your aunt and uncle will bail him out again?
Tim: Chà, thật không ổn. Cậu nghĩ dì và chú cậu có bảo lãnh anh ta không?

John: I don’t know. They’re pretty fed up with him at this point. They might finally wash their hands
of him and let him face the consequences of his actions.
John: Tôi không biết. Họ đã quá chán với anh ta rồi. Có thể lần này họ sẽ không can thiệp và để anh
ta đối mặt với hậu quả của hành động của mình.

Tim: It’s tough having a black sheep in the family. I hope things work out for all of you.Tim: Thật
khó khăn khi có một “con cừu đen” trong gia đình. Hy vọng mọi chuyện sẽ ổn định cho gia đình cậu.

Tình huống 2:

Tom: I heard that Chris won’t be going to college like his older siblings did.
Tom: Tôi nghe nói Chris sẽ không đi đến đại học giống như những người anh em trước đó.

Mike: Really? What will he do instead?


Mike: Thật sao? Anh ta sẽ làm gì đó?

This publication's user rights are given to


65 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Tom: He’s going to be a carpenter, making handmade wooden products to sell.
Tom: Anh ta sẽ làm nghề thợ mộc, làm các sản phẩm gỗ thủ công để bán.

Mike: Ah, so his parents think he’s the “black sheep” of the family?
Mike: À, vậy chắc ba mẹ anh ta nghĩ rằng anh ta là “con cừu đen” trong gia đình rồi?

Tom: Exactly. His parents and siblings all went to college and became professionals. But Chris
chose a different path.
Tom: Đúng vậy. ba mẹ và anh em của anh ta đều đã đi đến đại học và trở thành các chuyên gia.
Nhưng Chris lại chọn một con đường khác.

Mike: I hope Chris will be successful in his job and prove to everyone that he’s not a complete
“black sheep”.
Mike: Tôi hy vọng rằng Chris sẽ thành công trong công việc của mình và chứng tỏ cho mọi người rằng
anh ta không phải là một “con cừu đen” hoàn toàn.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “black sheep” để miêu tả người.

TH 1: Everyone hates Jim because he is the only one who never finishes his
Yes No
work on time.

TH 2: Ryan loves pop music while his brother loves rap. Yes No

TH 3: Frank is a doctor while his two brothers are teachers. Yes No

TH 4: No one in the class likes Dean because he is always angry. Yes No

TH 5: Shane’s parents are embarrassed of him because he is the child who


Yes No
still has no job.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “black sheep”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “black sheep”.

This publication's user rights are given to


66 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Early bird
/ˈɜːli bɜːd/

Định nghĩa:

• Người có thói quen thức dậy sớm vào buổi sáng hoặc đến sớm hơn so với quy định hay với
số đông.
• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “early bird” định nghĩa “a person who gets
up, arrives, etc. very early”

This publication's user rights are given to


67 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Early bird” và “Wake up early”

“Early bird” và “wake up early” là hai khái niệm liên quan đến nhau, nhưng chúng có ý nghĩa và sử dụng trong ngữ cảnh
khác nhau.

Early bird Wake up early

“Early bird” là một thành ngữ được sử dụng để chỉ “Wake up early” là cụm động từ chỉ hành động thức
một người thường xuyên thức dậy sớm vào buổi dậy sớm hơn bình thường hoặc vào một thời điểm
sáng và thường có năng lượng và năng suất cao sớm cụ thể. Nó không nhất thiết ngụ ý rằng người
hơn trong những giờ đầu ngày. Thuật ngữ này đó thường thức dậy sớm hoặc họ có năng suất cao
thường mang ý nghĩa tích cực, ngụ ý rằng cá nhân hơn vào buổi sáng. Đó có thể chỉ là một lần xảy
đó là một người chủ động, có kỷ luật và tận dụng ra hoặc một thay đổi trong thói quen cho một lý
các giờ sáng để hoàn thành công việc. do cụ thể. Cụm từ “wake up early” là trung lập và
tập trung vào hành động chứ không phải tính cách
hoặc thói quen của người đó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “early bird” và “wake up early”

Sarah is such an early bird! She wakes up at 5 a.m. every day and goes for a run before work. By the time she
gets to the office, she’s already accomplished so much and is ready to tackle the day.
Sarah là thật là người có thói quen dậy sớm! Cô thức dậy lúc 5 giờ sáng mỗi ngày và chạy bộ trước khi đi làm. Khi
đến văn phòng, cô ấy đã hoàn thành rất nhiều việc và sẵn sàng cho một ngày làm việc năng suất.

Early bird: Ở tình huống này, người nói có ý khen ngợi việc dậy sớm và năng suất của Sarah.

John has to wake up early every morning to catch the bus to work. He doesn’t enjoy it, but it’s necessary to make
sure he gets to work on time.
John phải thức dậy sớm mỗi sáng để bắt xe buýt đi làm. Anh ấy không thích việc đó, nhưng cần phải đảm bảo anh
ấy đi làm đúng giờ.

Wake up early: Ở tình huống này, người nói chỉ muốn đề cập đến việc John thức sớm, chỉ diễn tả hành động thức
chứ không phải tính cách của John.

This publication's user rights are given to


68 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Early bird” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Tom: Hey, Jane. Why are you always the first one in the office every morning?
Tom: Chào Jane. Tại sao cậu luôn là người đến văn phòng sớm nhất mỗi sáng vậy?

Jane: Oh, I’m just an early bird. I find that I can get so much done before everyone else arrives and
the phones start ringing.
Jane: À, tôi chỉ là một người thích dậy sớm thôi. Tôi thấy mình có thể làm được rất nhiều việc trước
khi ai khác đến và điện thoại bắt đầu đổ về.

Tom: Wow, I wish I could be an early bird like you. I always feel like I’m playing catch-up throughout
the day.
Tom: Ồ, tôi ước gì mình cũng có thể là một người thích dậy sớm như cậu. Tôi luôn cảm thấy như đang
chạy đua với thời gian suốt cả ngày.

Jane: Well, it’s not for everyone. Some people prefer to work late into the night instead of waking up
early. But for me, there’s something special about the quiet and calm of the early morning.
Jane: Ừ thì, không phải ai cũng phù hợp với việc dậy sớm. Một số người thích làm việc khuya hơn là
thức dậy sớm. Nhưng với tôi, cảm giác yên tĩnh và bình an của buổi sáng thật đặc biệt.

Tình huống 2:

Lena: Hey Jason, are you coming to the park tomorrow morning for the bird watching tour?
Lena: Này Jason, cậu có đi cùng tôi vào sáng mai để đi dạo và ngắm chim không?

Jason: What time does it start? I’m not really an early bird.
Jason: Bắt đầu lúc mấy giờ vậy? Tôi không phải là người thức dậy sớm lắm.

Lena: It starts at 6 a.m. I know it’s early, but the birds are most active in the early morning and it’s
the best time to see them.
Lena: Bắt đầu lúc 6 giờ sáng đó. Tôi biết là sớm, nhưng chim hoạt động nhiều nhất vào buổi sáng sớm
và đó là thời điểm tốt nhất để ngắm chim.

Jason: Hmm, that is early, but I don’t want to miss out on seeing the birds. I guess I can be an early
bird just this once.
Jason: Hm, thật là sớm, nhưng tôi không muốn bỏ lỡ cơ hội ngắm chim. Tôi nghĩ mình có thể thức
dậy sớm lần này.

This publication's user rights are given to


69 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Lena: Great! You won’t regret it. Being an early bird can be tough, but it’s worth it for the experience.
I’ll bring my binoculars so we can get a good look at the birds.
Lena: Tuyệt! Cậu sẽ không hối hận đâu. Thức dậy sớm thực sự không dễ chịu, nhưng đáng để trải
nghiệm lắm. Tôi sẽ mang theo ống nhòm để chúng ta có thể ngắm chim thật tốt.

Jason: Thanks for the encouragement. I’m actually looking forward to it now. Maybe I’ll become an
early bird for other things too!
Jason: Cảm ơn cậu đã khích lệ. Thực sự tôi đang mong đợi điều đó. Có lẽ tôi sẽ thức dậy sớm hơn
cho những việc khác trong tương lai.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “early bird” để miêu tả người.

TH 1: Helen always wakes up at 5AM to start her work day. Yes No

TH 2: Nick and Tom woke up at 4AM to prepare for their trip to Japan. Yes No

TH 3: Kevin usually wakes up at 4.30 to go jogging and have some tea. Yes No

TH 4: Lilly always stays up until 1AM before going to bed. Yes No

TH 5: Evans had to wake up at 5AM yesterday to cover for his friend’s shift. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “early bird”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành ngữ
“early bird”.

This publication's user rights are given to


70 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Night owl
/ˈnaɪt aʊl/

Định nghĩa:

• Người “cú đêm”, người thức đêm khuya.


• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “night owl” được định nghĩa là “a person
who enjoys staying up late at night”

This publication's user rights are given to


71 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Night owl” và “Stay up late”

“Night owl” và “stay up late” là những khái niệm liên quan, nhưng chúng có ý nghĩa và cách sử dụng trong những ngữ cảnh
khác nhau.

Night owl Stay up late

“Night owl” là một cụm từ nói về người có thói quen Trong khi đó, “stay up late” là một cụm từ chỉ đơn
thức khuya và thường có nhiều năng lượng và năng giản mô tả hành động thức đến giờ muộn, vượt ra
suất hơn vào những giờ muộn trong ngày. Thuật khỏi những giờ ngủ thông thường. Nó không nhất
ngữ này thường mang ý nghĩa trung lập hoặc tích thiết ngụ ý rằng người đó thường xuyên là một con
cực, cho thấy người đó có xu hướng tự nhiên hoạt cú đêm hoặc họ có năng suất hơn vào ban đêm. Nó
động và tỉnh táo vào giờ đêm, ngay cả khi điều đó chỉ có thể là một sự kiện chỉ xảy ra một lần hoặc
có thể trái ngược với các chuẩn mực xã hội thông thay đổi lịch trình vì một lý do cụ thể nào đó. Cụm
thường. từ “stay up late” mang tính trung lập và tập trung
vào hành động thực sự chứ không phải vào tính
cách hoặc thói quen của người đó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “night owl” và “stay up late”

I used to be a night owl when I was in high school. I would always stay up really late at night to study.
Tôi đã từng là một “cú đêm” khi còn học trung học. Tôi lúc nào cũng thức rất muộn để học.

Night owl: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh là anh ấy có thói quen thức khuya để học, và khi ấy hiệu
quả cũng cao hơn.

I had to stay up late to review for my exam last semester. It was so exhausting, but luckily I passed the test.
Tôi đã phải thức khuya để ôn bài học kỳ vừa rồi. Thật là kiệt sức, nhưng may là tôi đã vượt qua kì thi.

Stay up late: Ở tình huống này, người nói muốn diễn tả việc thức khuya hơn bình thường vì bài kiểm tra, không
phải thói quen của người nói.

This publication's user rights are given to


72 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Night owl” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Emma: Hey Sarah, do you want to grab dinner after work tonight?
Emma: Chào Sarah, bạn có muốn đi ăn tối sau khi làm việc không?

Sarah: I can’t tonight, I’m more of a night owl. I like to stay up late and get work done.
Sarah: Tối nay tôi không được rồi, tôi là cú đêm. Tôi thích thức khuya và làm việc đấy.

Emma: Ah, I see. Yeah, I’m more of an early bird myself. I like to wake up early and get a head start
on my day.
Emma: À, hiểu rồi. Tôi thì thích dậy sớm hơn. Tôi thích tỉnh táo và bắt đầu ngày mới sớm.

Sarah: That’s cool. I find that I’m more productive at night. I can concentrate better and there are
fewer distractions.
Sarah: Tuyệt đấy. Tôi thấy mình làm việc hiệu quả hơn vào ban đêm. Tôi có thể tập trung hơn và ít bị
xao nhãng.

Sarah: Exactly. We all have our own rhythms. Maybe we can plan something for the weekend when
we can both be at our best.
Sarah: Chính xác. Mỗi người có nhịp sống của riêng mình. Chúng ta có thể hẹn hò vào cuối tuần khi
chúng ta đều trống lịch nhé.

Tình huống 2:

Haley: Hey, are you coming to the party tonight?


Haley: Chào, cậu có đến bữa tiệc tối nay không?

Tyler: Yeah, I plan on stopping by later. I’m more of a night owl, so I don’t mind staying out late.
Tyler: Ừ, tôi dự định ghé qua sau. Tôi là loại người về khuya hơn, nên không phiền việc thức khuya lắm.

Haley: That’s cool. I’m more of an early bird myself, so I’ll probably leave before things get too crazy.
Haley: Thật tuyệt vời. Tôi thì lại là loại người dậy sớm, nên có lẽ tôi sẽ rời đi trước khi mọi thứ trở nên
quá điên rồ.

This publication's user rights are given to


73 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Haley: I totally get that. I just like to get my rest and start my day early. But hey, to each their
own, right?
Haley: Tôi hiểu chứ. Tôi chỉ muốn nghỉ ngơi đủ giấc và bắt đầu một ngày mới vào sáng sớm. Nhưng
mỗi người mỗi khác, phải không?

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “early bird” để miêu tả người.

TH 1: Gillian prefers staying up until 2 AM to do her design work. Yes No

TH 2: Jay always stays up until 1 AM to code his program because this time
Yes No
is when he feels most focused.

TH 3: This week Timothy had to stay up until midnight to finish his


Yes No
final assignment.

TH 4: Sarah had to work overtime until 1 AM because her customers


Yes No
demanded more.

TH 5: After work, Mike usually stays up until 1 AM to watch movies. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “night owl”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành ngữ
“night owl”.

This publication's user rights are given to


74 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Smell something fishy
/smel ˈsʌmθɪŋ ˈfɪʃi/

Định nghĩa:

• Diễn đạt có điều gì đó sai sai, có điều gì đó không ổn vì có sự gian lận hay lừa lọc
• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “smell something fishy” được định nghĩa là “if
a situation or an explanation smells fishy, it causes you to think that someone is being dishonest.”

This publication's user rights are given to


75 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Smell something fishy” và “Suspect”

“Smell something fishy” và “suspect” đều mang lại cảm giác nghi ngờ hoặc hoài nghi về một tình huống hoặc hành động
của một người. Tuy nhiên, chúng được sử dụng khác nhau và có ý nghĩa riêng biệt.

Smell something fishy Suspect

“Smell something fishy” là một cụm từ nói về cảm Mặt khác, “suspect” là một động từ có nghĩa là có
giác đến từ trực giác rằng có điều gì đó không ổn, cảm giác hoặc nghi ngờ rằng ai đó đã phạm tội
sai trái hoặc đáng ngờ. Cụm từ này thường cho hoặc có lỗi dựa trên thông tin không đầy đủ. “Sus-
thấy sự nghi ngờ xuất phát từ một cảm giác mơ pect” cũng có thể là một danh từ, chỉ một người
hồ hoặc không rõ ràng hơn là bằng chứng cụ thể. được cho là có tội. Thuật ngữ này mang tính trang
Nó mang tính suồng sã và tu từ hơn, thường được trọng hơn và có thể được sử dụng trong cả ngữ
sử dụng trong các cuộc trò chuyện thông thường. cảnh thông thường và trang trọng, bao gồm cả các
tố tụng pháp lý và điều tra chính thức. Nó ngụ ý một
quá trình suy nghĩ chủ động hơn và thường theo
sau việc đánh giá các bằng chứng hoặc thông tin
có sẵn.

Tóm lại, “smell something fishy” là một biểu hiện ngôn ngữ thông tục, nói về sự nghi ngờ trực giác, trong khi “suspect” là một
thuật ngữ chính thức hơn, biểu thị sự tin tưởng hoặc nghi ngờ dựa trên một mức độ nào đó của bằng chứng hoặc lập luận.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “smell something fishy” và “suspect”

The manager smelled something fishy and started an investigation. He eventually found that 3 of the 4
employees were stealing from the store.
Người quản lý cảm nhận có cái gì đó không ổn và bắt đầu điều tra. Cuối cùng thì ông ta phát hiện ra có tới 3-4 nhân
viên đang ăn trộm đồ của cửa hàng.

Smell something fishy: Ở tình huống này, hành động nghi ngờ mang tính trực giác, mơ hồ, không có bằng chứng
cụ thể.

Stocks kept losing, so the manager suspected there was some stealing. He eventually found that 3 of the 4
employees were stealing from the store.
Hàng cứ liên tục bị thất thoát, nên vị quản lý ngờ rằng có sự ăn cắp. Ông ấy sau đó phát hiện ra có tới 3-4 nhân
viên đang ăn trộm đồ của cửa hàng.

Suspect: Ở tình huống này, hành động nghi ngờ có cơ sở xác thực.

This publication's user rights are given to


76 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Smell something fishy” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Karen: Have you heard about the new business venture that Tom’s starting up?
Karen: Cậu có nghe về dự án kinh doanh mới mà Tom đang bắt đầu không?

Jared: Yeah, I heard a little bit about it. Why, what’s up?
Jared: Ừ, tôi nghe một chút về nó. Sao vậy, có gì không ổn à?

Karen: I don’t know, I just have a feeling that something’s not right. It seems too good to be true.
Karen: Tôi không biết, nhưng tôi có cảm giác là có điều gì đó không đúng. Dường như nó quá tốt, hơi
quá tốt so với thực tế.

Jared: Hmm, I know what you mean. I haven’t looked into it too deeply, but I’m getting a sense that
there might be something fishy going on.
Jared: Hmm, tôi hiểu ý cậu. Tôi chưa điều tra kỹ, nhưng tôi có cảm giác rằng có thể có điều gì đó
mờ ám.

Karen: Exactly! I’m glad I’m not the only one who smells something fishy. I think we should do
some more investigating before we decide whether or not to invest in it.
Karen: Chính xác! Tôi vui vì tôi không phải người duy nhất cảm thấy có gì đó mờ ám. Tôi nghĩ chúng
ta nên điều tra kỹ hơn trước khi quyết định có đầu tư vào nó hay không.

Tình huống 2:

Ben: Did you hear about the new job opening at the company downtown?
Ben: Cậu có nghe về việc tuyển dụng mới tại công ty trung tâm thành phố không?

Lisa: Yeah, I saw the posting online. But honestly, something about it smells fishy.
Lisa: Ừ, tôi thấy thông tin đăng tải trực tuyến. Nhưng thực sự, có điều gì đó hơi lạ lùng với nó.

Ben: What do you mean? It seems like a pretty straightforward job.


Ben: Cậu nói vậy là ý gì vậy? Nó dường như là một công việc khá đơn giản.

Lisa: I know, but the company has a history of shady business practices. I just have a gut feeling
that there’s something they’re not telling us.
Lisa: Tôi biết, nhưng công ty đó có lịch sử về các hoạt động kinh doanh không đàng hoàng. Tôi chỉ có
cảm giác nó không hoàn toàn trung thực.

This publication's user rights are given to


77 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Ben: Hmm, you might be onto something. Maybe we should do a little more research before
applying for the job.
Ben: Hmm, có lẽ cậu nghĩ đúng đấy. Chúng ta nên tìm hiểu kỹ hơn trước khi nộp đơn xin việc.

Lisa: Definitely. I don’t want to get caught up in anything fishy if we can help it.
Lisa: Chắc chắn. Tôi không muốn dính líu đến bất cứ điều gì mờ ám nếu có thể tránh được.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “smell something fishy” để miêu tả sự việc.

TH 1: Vivian is unsure how her staff could finish such a huge amount of
Yes No
work within one night.

TH 2: Chris’s mom is unsure why he has been so well-behaved today. Yes No

TH 3: This job’s requirements are really easy but the pay is incredibly high. Yes No

TH 4: After a quick interrogation, the police officers think it is the husband


Yes No
who committed the crime.

TH 5: The manager checked and found that his employees were stealing the
Yes No
company’s assets.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “smell something fishy”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “smell something fishy”.

This publication's user rights are given to


78 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Party pooper
/ˈpɑːrti puːpər/

Định nghĩa:

• Những kẻ phá đám, người phá cuộc vui, người làm cụt hứng, người ngoài cuộc
• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “party pooper” được định nghĩa là “someone
who spoils other people’s enjoyment by disapproving of or not taking part in a particular activity.”

This publication's user rights are given to


79 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Party pooper” và ”Troublemaker”

“Party pooper” và “troublemaker” đều chỉ đến những người có ảnh hưởng tiêu cực đến các buổi gặp gỡ hoặc tình huống
xã hội, nhưng bản chất của tác động từ hành vi của họ khác nhau.

Party pooper Troublemaker

“Party pooper” là người làm hỏng niềm vui hoặc Ngược lại, “troublemaker” là một người cố ý gây ra
làm giảm không khí của một buổi tụ họp, thường vấn đề, xung đột hoặc tham gia vào hành vi phá
bằng cách tiêu cực, không quan tâm hoặc không hoại, dẫn đến những cuộc tranh cãi căng thẳng.
muốn tham gia vào các hoạt động. Người này “Troublemaker” có thể thích sự hỗn loạn mà họ tạo
không nhất thiết gây ra bất kỳ thiệt hại hoặc tạo ra ra hoặc đơn giản là gặp khó khăn trong việc hòa
các xung đột, nhưng thái độ hoặc cử chỉ của họ có hợp với người khác. Hành động của họ có thể có
thể làm không khí trở nên ít vui vẻ hơn cho ảnh hưởng trực tiếp và gây hại cho tình huống hoặc
người khác. người tham gia.

Tóm lại, “party pooper” là người vô tình làm hỏng không khí hoặc sự vui vẻ của một buổi tụ họp thông qua thái độ tiêu cực
của mình, trong khi “troublemaker” là người cố tình gây ra vấn đề hoặc xung đột.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “part pooper” và “troublemaker”

Everyone was having so much fun at the party until Adam’s dad came downstairs and turned off the music. He’s
such a party pooper.
Ai cũng đang vui vẻ ở bữa tiệc cho đến khi bố của Adam đi xuống tầng và tắt nhạc đi. Ông ta đúng là kẻ phá hỏng
cuộc vui.

Party pooper: Ở tình huống này, việc bố của Adam tắt nhạc chỉ khiến mọi người bớt vui, họ có thể mở nhạc lại
hoặc đơn giản là tổ chức các hoạt động khác.

Everyone was having so much fun at the party until Henry started a fight with Nick about one girl. He’s such
a troublemaker.
Ai cũng đang vui vẻ ở bữa tiệc cho đến khi Henry gây sự với Nick về một cô nàng. Hắn ta thật là một người chuyên
đi gây sự.

Troublemaker: Ở tình huống này, Henry là người gây ra vấn đề, gây thiệt hại và ảnh hưởng xấu đến tập thể chung.

This publication's user rights are given to


80 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Party pooper” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Mary: Hey, are you coming to my birthday party tonight?


Mary: Này, cậu đến bữa tiệc sinh nhật của tớ tối nay nhé.

Tom: I don’t think I can make it, I have to work late.


Tom: Chắc mình không thể đến được, mình phải làm việc muộn.

Mary: Oh, come on! You’re always such a party pooper.


Mary: Ồ, thôi nào! Cậu lúc nào cũng phá hỏng cuộc vui hết.

Tom: Sorry, I really wish I could be there. But I promise we’ll make it up to you soon.
Tom: Xin lỗi, mình ước gì mình đến được. Mình hứa sẽ bù cho cậu sớm thôi mà.

Mary: Alright, I forgive you this time. But next time, you better not bail on me again.
Mary: Được rồi, lần này tớ tha thứ cho cậu. Nhưng lần sau thì cậu đừng bỏ rơi tớ nữa nhé.

Tom: Deal. I’ll make it up to you, I promise.


Tom: Thế nhé. Mình sẽ bù lại cho cậu, mình hứa đấy.

Mary: Alright then, see you soon.


Mary: Vậy thì hẹn gặp cậu sau nhé.

Tình huống 2:

Tom: Hey, are you coming to the company picnic this weekend?
Tom: Này, cậu có đi dã ngoại cùng công ty cuối tuần này không?

Alex: I don’t think so. I have so much work to do, and I don’t want to fall behind.
Alex: Tôi nghĩ là không. Tôi có quá nhiều công việc cần làm và không muốn bị tụt lại phía sau.

Tom: Come on, don’t be a party pooper. It’ll be fun to hang out with all of our colleagues.
Tom: Thôi nào, đừng phá hỏng cuộc vui như vậy chứ. Gặp lại tất cả đồng nghiệp sẽ rất vui đấy.

This publication's user rights are given to


81 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Alex: I know, but I just can’t relax until I finish all my tasks.
Alex: Tôi biết, nhưng tôi không thể thư giãn cho đến khi hoàn thành tất cả các công việc của mình.

Tom: You always prioritize work over having fun. You should take a break sometimes and enjoy life.
Tom: Cậu luôn ưu tiên công việc hơn là vui chơi. Cậu nên thỉnh thoảng tận hưởng cuộc sống đi.

Alex: I understand that, but I’m really behind on my deadlines. Maybe next time.
Alex: Tôi biết mà, nhưng tôi thật sự đang trễ hạn mất rồi. Có lẽ lần sau nhé.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “party pooper” để miêu tả người.

TH 1: Mitch got drunk and started a fight with colleague, making both seri-
Yes No
ously injured.

TH 2: Everybody was excited when hearing Korean music; only Jack said he
Yes No
hated it.

TH 3: The year-end party got more exciting when Peter performed a hip-hop
Yes No
dance on the stage.

TH 4: Gary always talks about work when he’s gathering with his coworkers. Yes No

TH 5: Leo’s friends were planning about the trip when he said the trip would
Yes No
be boring.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “party pooper”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “party pooper”.

This publication's user rights are given to


82 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Free spirit
/friː ˈspɪrɪt/

Định nghĩa:

• Người có tâm hồn tự do, không quan tâm định kiến, quan niệm, chuẩn mực xã hội
• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “free spirit” được định nghĩa là “a person who
does what they want with enjoyment and pleasure and does not feel limited by the usual rules of
social behaviour”

This publication's user rights are given to


83 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Free spirit” và “Carefree”

“Free spirit” và “carefree” đều được sử dụng để mô tả những người có một thái độ và lối sống có phần tương đồng, nhưng
chúng cũng có nhiều điểm khác nhau cơ bản.

Free spirit Carefree

“Free spirit” là người độc lập, phi truyền thống và “Carefree” thì ám chỉ một người không bị gánh
không bị ràng buộc bởi các quy chuẩn hoặc kỳ vọng nặng của lo lắng hoặc trách nhiệm. Những người
của xã hội. Họ thường đi theo con đường riêng của “carefree” thường có thái độ thư thái, dễ tính và có
mình và sẵn sàng chấp nhận những trải nghiệm, ý thể được coi là vô tư hoặc không lo lắng. Thuật ngữ
tưởng và cách sống mới. Những cá nhân mang tinh này tập trung hơn vào việc người đó không lo lắng
thần tự do thường coi trọng sự sáng tạo, tự biểu hay lo âu, chứ không phải sự độc lập hay phi truyền
đạt và tự do cá nhân hơn là các giá trị truyền thống thống của họ. Có thể có một người vừa “free spir-
khác như ổn định, sự tuân thủ hoặc thành công tài it” vừa “carefree”, nhưng hai khái niệm này không
chính. Họ thường được xem là phiêu lưu, phi truyền đồng nghĩa.
thống và cởi mở tư duy.

Tóm lại, “free spirit” là người độc lập và phi truyền thống, thường coi trọng tự do cá nhân và sự sáng tạo, trong khi “carefree”
mô tả một người với thái độ thư thái không lo âu, không bị áp lực bởi các trách nhiệm trong cuộc sống.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “free spirit” và “carefree”

I wish that I was a free spirit like you, then I could do whatever I wanted, but I’m always too concerned about
what other people think of me.
Tôi ước rằng mình có thể là một người tự do như bạn và làm bất kỳ điều gì tôi thích. Nhưng tôi lúc nào cũng quá lo
lắng về việc người khác nghĩ gì về mình.

Free spirit: Ở tình huống này, sự tự do thể hiện ở việc tự chọn việc mình thích làm và không bị ảnh hưởng bởi
người khác.

Jill is carefree. She’s never really had to worry about anything and tends to live in the moment without much
thought about the future or consequences.
Jill thật vô lo. Cô ấy chẳng bao giờ lo lắng về bất kỳ điều gì và thường chỉ sống cho hiện tại, không nghĩ quá nhiều
về tương lai sau này.

Carefree: Ở tình huống này, sự vô lo thể hiện ở việc sống ở hiện tại và không nghĩ về các hệ quả về sau, không
nhất thiết thể hiện khát vọng, ước mơ như “free spirit”.

This publication's user rights are given to


84 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Free spirit” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Rob: Have you heard about Maria? She’s planning to study abroad next year.
Rob: Cậu có nghe về Maria không? Cậu ấy đang lên kế hoạch đi du học ở nước ngoài vào năm
sau đấy.

Ian: Really? I always knew she was a free spirit.


Ian: Thật sao? Tớ luôn biết cậu ấy là một người có tâm hồn tự do mà.

Rob: Yeah, she loves exploring new places and cultures. She’s been talking about it to me
for months.
Rob: Đúng vậy, cậu ấy yêu thích khám phá những địa điểm và nền văn hóa mới. Maria đã nói cho tớ
về điều này từ vài tháng trước rồi.

Ian: I think it’s a great idea. She’s always been adventurous and curious about the world.
Ian: Tôi nghĩ điều đó thật tuyệt vời. Cậu ấy luôn luôn mạo hiểm và tò mò về thế giới.v

Rob: I couldn’t agree more. I’m excited to see where her free spirit takes her next.
Rob: Tôi hoàn toàn đồng ý. Tôi rất phấn khích để xem tinh thần tự do của cậu ấy sẽ dẫn cậu ấy
đến đâu.

Tình huống 2:

Dom: Have you heard about John? He’s planning to quit his stable job and start his own business.
Dom: Ông có nghe về John không? Cậu ấy định bỏ công việc ổn định của mình để khởi nghiệp đấy.

Zack: Really? He must be quite the free spirit.


Zack: Thật sao? Cậu ấy chắc là người rất độc lập.

Dom: Yeah, he’s always been that way. He doesn’t care about what others think, he just follows
his dreams.
Dom: Đúng vậy, cậu ấy luôn luôn như vậy. Cậu ấy không quan tâm đến những gì người khác nghĩ, chỉ
theo đuổi giấc mơ của mình thôi.

Zack: That’s admirable, but I hope he has a solid plan in place.


Zack: Thật đáng ngưỡng mộ, nhưng tôi hy vọng cậu ấy có một kế hoạch vững chắc..

This publication's user rights are given to


85 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Dom: He’s been working on it for a while and seems confident. I think he’ll make it work.
Dom: Cậu ấy đã chuẩn bị cho việc này từ lâu và có vẻ tự tin đấy. Tôi nghĩ cậu ấy sẽ thành công.

Zack: I guess we’ll have to wait and see. Either way, he’s definitely a free spirit who won’t let anyone
hold him back.
Zack: Chắc chúng ta phải đợi và xem thôi. Dù sao thì cậu ấy chắc chắn là một người độc lập, không
để bất cứ ai kiềm hãm mình.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “free spirit” để miêu tả người.

TH 1: Although his friends told him to wait, Watson still planned and started
Yes No
his own business while he was still learning at university.

TH 2: Tim doesn’t listen to his father to become a doctor; instead, Tim follows
Yes No
his dream to become an architecture.

TH 3: Kane is always comfortable with his work. He never worries about


Yes No
job security.

TH 4: Helen never worries about money because her family covers everything. Yes No

TH 5: Jean loves travelling around the world, despite her parents worrying
Yes No
about her safety.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “free spirit”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “free spirit”.

This publication's user rights are given to


86 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
The benefit of the doubt
/ðə ˈbenɪfɪt əv ðə daʊt/

Định nghĩa:

• Diễn đạt tình huống dù vẫn còn nghi ngờ, lấn cấn với ai đó nhưng vẫn quyết định tin tưởng họ
• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “the benefit of the doubt” được định nghĩa
là “to believe something good about someone, rather than something bad, when you have the
possibility of doing either”

This publication's user rights are given to


87 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Give someone the benefit of the doubt” and “Trust someone”

“Give someone the benefit of the doubt” và “trust someone” là hai khái niệm liên quan nhau, nhưng chúng có ý nghĩa và
ứng dụng trong những ngữ cảnh khác nhau.

Give someone the benefit of the doubt Trust someone

“Give someone the benefit of the doubt” có nghĩa “Trust someone” là một khái niệm rộng hơn so với
là chọn tin rằng một ai đó đang nói sự thật hoặc việc “give someone the benefit of the doubt”, nó
có ý định tốt, ngay cả khi có một chút không chắc có nghĩa là tin tưởng vào tính trung thực, đạo đức
chắn hoặc thiếu bằng chứng. “Give someone the hoặc khả năng của một người.
benefit of the doubt” ngụ ý một mức độ tin tưởng,
nhưng cũng thừa nhận sự hiện diện của sự nghi
ngờ hoặc không chắc chắn.

Tóm lại, “give someone the benefit of the doubt” có nghĩa là chọn tin rằng người khác có ý định tốt hoặc trung thực mặc dù
có sự nghi ngờ, trong khi “trust someone” có nghĩa là tin tưởng vào tính đáng tin cậy hoặc trung thực của một người.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “give someone the benefit of the doubt” và “trust”

John is running late for a meeting with his boss, but Sarah knows that John has never been late. So Sarah decides
to give him the benefit of the doubt and wait a few minutes before calling him to find out what’s happening.
John đến muộn trong cuộc họp với sếp của anh ấy, nhưng Sarah biết rằng John chưa bao giờ đến muộn. Vì vậy,
Sarah tin John và đợi vài phút trước khi gọi cho anh ta để tìm hiểu chuyện gì đang xảy ra.

Give someone the benefit of the doubt: Ở tình huống này, việc Sarah tin tưởng John thiếu sự chắc chắn. Sarah
quyết định tin tưởng nhưng cũng thừa nhận sự nghi ngờ.

Samantha has been working with her colleague, Tom. Tom has consistently delivered high-quality work and has
always been reliable. So Samantha trusts Tom to complete his assigned tasks without checking in on
him constantly.
Samantha đang làm việc với Tom. Tom liên tục hoàn thành công việc tốt và luôn đáng tin cậy. Vì vậy, Samantha tin
tưởng Tom sẽ hoàn thành nhiệm vụ được giao mà không cần liên tục kiểm tra anh ấy.

Trust someone: Ở tình huống này, Samatha tin tưởng vào khả năng của Tom mà không có nghi ngờ nào.

This publication's user rights are given to


88 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Give someone the benefit of the doubt” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Frank: I’m a bit worried about my son studying abroad. I don’t know if he’ll be able to handle it all
on his own.
Frank: Tôi hơi lo lắng về việc con trai tôi đi du học. Tôi không biết liệu nó có thể tự mình xử lý tất cả
hay không.

Elle: I understand your concerns, but you should give him the benefit of the doubt. He’s a smart and
capable young man.
Elle: Tôi hiểu mối quan tâm của anh, nhưng anh nên thử tin tưởng con mình. Cậu ấy là một thanh niên
thông minh và có năng lực mà.

Frank: I know, but it’s a big change for him. He’s never been away from home for this long before.
Frank: Tôi biết, nhưng đó là một sự thay đổi lớn đối với nó. Nó chưa bao giờ xa nhà lâu như vậy.

Elle: True, but he’s always been very independent. I’m sure he’ll do just fine. Plus, he’ll have the
chance to grow and learn so much from this experience.
Elle: Đúng, nhưng cậu ấy luôn rất độc lập. Tôi chắc rằng cậu ấy sẽ làm tốt thôi. Thêm vào đó, cậu ấy
sẽ có cơ hội trưởng thành và học hỏi được nhiều điều từ trải nghiệm này.

Frank: You’re right. I shouldn’t worry so much. I’ll give him the benefit of the doubt and trust that
he’ll make the most of this opportunity.
Frank: Chị nói đúng. Tôi không nên lo lắng nhiều như vậy. Tôi sẽ thử tin tưởng nó và hy vọng rằng nó
sẽ tận dụng tối đa cơ hội này.

Tình huống 2:

Julia: Hey Mike, I heard you’re not going to work with Jane on the project anymore.
Julia: Này Mike, tôi nghe nói anh sẽ không làm việc với Jane nữa.

Mike: Yeah, she missed a few important deadlines, and I don’t think we can count on her.
Mike: Vâng, cô ấy làm trễ một số công việc quan trọng và tôi nghĩ chúng ta không thể tin tưởng vào
cô ấy.

Julia: Hmm, I understand your concerns, but have you considered giving her the benefit of the
doubt? Maybe some circumstances beyond her control caused her to miss those deadlines.
Julia: Hmm, tôi hiểu mà, nhưng anh đã cân nhắc việc thử tin cô ấy thêm chưa? Có thể một số việc
ngoài tầm kiểm soát đã khiến cô ấy bỏ lỡ những thời hạn đó.

This publication's user rights are given to


89 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mike: I see your point, but we can’t afford to take any chances. We need someone reliable to get
the job done.
Mike: Tôi hiểu, nhưng chúng ta không thể chấp nhận bất kỳ rủi ro nào. Chúng ta cần ai đó đáng tin cậy
để hoàn thành công việc.

Julia: I get that, but sometimes unexpected things come up. Maybe you could talk to Jane and see
if you can do anything to support her in meeting the project’s goals. Giving her another chance
might be the right thing to do.
Julia: Tôi hiểu, nhưng đôi khi có những điều bất ngờ xảy ra. Có lẽ anh có thể nói chuyện với Jane và
xem liệu anh có thể làm gì để hỗ trợ cô ấy đạt được các mục tiêu của dự án hay không. Có thể chúng
ta cần cho cô ấy thêm cơ hội.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “give someone the benefit of the doubt” để miêu tả hành động.

TH 1: Lenna said that she was sick and therefore could not finish her home-
Yes No
work. Although I was suspicious, I still believed her explanation.

TH 2: Everybody trusts Nia because she is always reliable with her duties. Yes No

TH 3: Frank’s father thought his son has chosen an inappropriate career, but
Yes No
Frank’s father chose to trust him anyway.

TH 4: Susan’s mother always trusts her when asking her to look after the
Yes No
sisters when the mother goes out.

TH 5: Veronica has never missed a task deadline before, but today she has
Yes No
missed one. Her boss thought there might have been a reason.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “give someone the benefit of the doubt”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu,
trong đó có sử dụng thành ngữ “give someone the benefit of the doubt”.

This publication's user rights are given to


90 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Sticky fingers
/ˈstɪki ˈfɪŋɡərz/

Định nghĩa:

• Chỉ những người táy máy, hay ăn cắp vặt


• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “sticky fingers” được định nghĩa là “to be likely
to steal something”

This publication's user rights are given to


91 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Sticky fingers” và “Thief”

“Sticky fingers” và “thief” đều liên quan đến người lấy những thứ không phải của họ, nhưng những thuật ngữ này có nghĩa
khác nhau và được sử dụng trong các bối cảnh khác nhau.

Sticky fingers Thief

“Sticky fingers” là thành ngữ miêu tả vui một người Trong khi đó, “thief” là một người ăn trộm, lấy tài
thường lấy hoặc “mượn” những thứ mà không có sản của người khác với ý định để chiếm đoạt vĩnh
sự cho phép, thường là các vật nhỏ hoặc vật có giá viễn. Thuật ngữ này được sử dụng nghiêm túc hơn
trị thấp. Thuật ngữ này mang tính đùa cợt và có thể và mang tính tiêu cực mạnh hơn, vì nó ngụ ý một
được sử dụng để miêu tả một người có thói quen hành vi trái pháp luật.
lấy đồ, nhưng nó không nghiêm trọng như việc gọi
ai đó là kẻ trộm.

Tóm lại, “sticky fingers” là một cụm từ sử dụng trong giao tiếp và chứa giọng điệu đùa cợt hơn, miêu tả một người lấy những
thứ mà không có sự cho phép, thường là những vật nhỏ, trong khi “thief” là một thuật ngữ nghiêm túc hơn và được sử dụng
để miêu tả một người ăn trộm, thường trong bối cảnh vi phạm pháp luật.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “sticky finger” và “thief”

I noticed some money missing from my purse after Jane left. I don’t want to jump to conclusions, but I think she
might have sticky fingers.
Tôi phát hiện bị mất tiền trong ví sau khi Jane đi. Tôi không muốn quy kết cho cậu ấy, nhưng tôi nghĩ cậu ấy đã
“cầm nhầm” tiền của tôi mất rồi.

Sticky fingers: Ở tình huống này, người nói nghĩ Jane đã lấy tiền mà không xin phép, tuy nhiên mức độ nghiêm
trọng có thể không lớn.

Someone broke into the store last night and stole all the expensive electronics. The police are investigating, but
they think it was a professional thief.
Ai đó đã đột nhập và lấy hết các đồ điện tử đắt tiền của cửa hàng chúng ta. Cảnh sát đang điều tra, nhưng họ nghĩ
đó là do một tên trộm chuyên nghiệp.

Thief: Ở tình huống này, việc trộm đồ điện tử là nghiêm trọng và trái pháp luật.

This publication's user rights are given to


92 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Sticky fingers” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Lan: Have you seen my blue color pencil? I can’t find it anywhere.
Lan: Cậu có thấy cây bút chì màu xanh của tớ không? Tớ không thể tìm thấy nó ở đâu cả.

Hoa: Hmm, I’m not sure. Did you check your pencil case?
Hoa: Hmm, tớ không rõ nữa. Cậu đã kiểm tra trong hộp bút chưa?

Lan: Yes, it’s not there. I think someone might have taken it.
Lan: Rồi á, nó không có ở đó. Tớ nghĩ ai đó đã lấy nó.

Hoa: That’s not good at all. Maybe you should ask around to see if anyone has seen it.
Hoa: Thật không tốt một chút nào. Hay cậu hỏi xung quanh xem có ai nhìn thấy nó không xem sao.

Lan: Yeah, I don’t want to accuse anyone, but I feel that someone with sticky fingers might have
taken it.
Lan: Ya, tớ không muốn ám chỉ ai, nhưng tớ cảm thấy rằng ai đó đã “cầm nhầm” mất rồi.

Tình huống 2:

Rachel: Hey Tina, have you seen my new necklace? I can’t seem to find it anywhere.
Rachel: Này Tina, cậu đã thấy chiếc vòng cổ mới của tôi không? Tôi không thấy nó đâu cả.

Tina: Hmm, that’s strange. Did you check your jewelry box?
Tina: Hừm, lạ nhỉ. Cậu đã kiểm tra hộp đồ trang sức chưa?

Rachel: Yes, I did. I also checked my dresser and my closet. I have a feeling someone might have
sticky fingers.
Rachel: Tớ tìm rồi. Tớ cũng đã kiểm tra tủ quần áo và tủ quần áo. Tớ có cảm giác ai đó có thể đã nhân
sơ hở và lấy nó mất.

Tina: Do you think someone stole it?


Tina: Cậu có nghĩ rằng ai đó đã đánh cắp nó?

This publication's user rights are given to


93 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Rachel: I hope not, but I can’t think of any other explanation. I’ll have to keep an eye out for anyone
acting suspiciously.
Rachel: Chỉ hy vọng là không, nhưng tớ không thể nghĩ ra lời giải thích nào khác. Tớ sẽ phải để mắt
đến bất kỳ ai có hành động khả nghi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “sticky fingers” để miêu tả người.

TH 1: My brother usually takes candies from the cupboard without


Yes No
my permission.

TH 2: It was raining, so John borrowed Kyle’s umbrella to go home. Yes No

TH 3: Someone at the party last night took Mandy’s Iron Man toy figure. Yes No

TH 4: Quinn left her purse on the table 5 minutes ago and now it’s gone. Yes No

TH 5: A band of robbers attacked the local bank and took away $10 million. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “sticky fingers”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “sticky fingers”.

This publication's user rights are given to


94 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cold feet
/kəʊld fiːt/

Định nghĩa:

• Diễn tả trạng thái căng thẳng, run rẩy, sợ hãi, lo lắng


• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “cold feet” được định nghĩa “to suddenly
become nervous about doing something that you had planned to do”

This publication's user rights are given to


95 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Cold feet” và “Nervous”

“Cold feet” và “nervous” đều miêu tả cảm giác lo lắng hoặc hoảng sợ, nhưng chúng được sử dụng trong các ngữ cảnh
khác nhau và có ý nghĩa khác nhau một chút.

Cold feet Nervous

“Cold feet” chỉ sự mất tự tin hoặc cảm giác lo lắng “Nervous” trong khi đó là một tính từ tổng quát
đột ngột trước khi thực hiện một sự kiện hoặc hành được sử dụng để miêu tả cảm giác lo lắng, bất
động quan trọng, chẳng hạn như kết hôn, bắt đầu an hoặc hoảng sợ, có thể phát sinh từ nhiều tình
công việc mới hoặc đưa ra quyết định lớn. Thuật huống khác nhau, chẳng hạn như phát biểu trước
ngữ này ngụ ý một sự sợ hãi hay do dự tạm thời, công chúng, tham gia kỳ thi hoặc gặp gỡ người
thường do sự không chắc chắn hoặc nghi ngờ về mới. Cảm giác lo lắng có thể thể hiện bằng nhiều
hậu quả của hành động hoặc quyết định. Thông cách khác nhau, chẳng hạn như cảm thấy run hoặc
thường, nó được sử dụng để mô tả các tình huống gặp khó khăn trong việc tập trung.
mà ai đó đang cân nhắc thay đổi quyết định vào
phút chót.

Tóm lại, “cold feet” chỉ mất tự tin đột ngột hoặc lo lắng tạm thời liên quan đến một sự kiện hoặc cam kết quan trọng, trong
khi “nervous” là một thuật ngữ tổng quát miêu tả cảm giác lo lắng hoặc hoảng sợ có thể xảy ra trong nhiều tình huống
khác nhau.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “cold feet” và “nervous”

I was supposed to go bungee jumping this weekend, but I got cold feet at the last minute and decided not to go.
Tôi đã định đi nhảy bungee vào cuối tuần này, nhưng tôi đã quá hoảng sợ vào phút cuối và quyết định không đi.

Cold feet: Ở tình huống này, người nói cảm thấy sợ hãi và ngập ngừng không dám thực hiện việc nhảy bunjee.

I have a presentation at work tomorrow and I’m feeling really nervous about it.
Tôi có một bài thuyết trình tại nơi làm việc vào ngày mai và tôi thực sự lo lắng về nó.

Nervous: Ở tình huống này, người nói cảm thấy lo lắng nói chung về buổi thuyết trình. Cảm giác này có thể bao
hàm sự căng thẳng và áp lực.

This publication's user rights are given to


96 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Cold feet” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: I’ve been thinking about quitting my job and pursuing my passion.
John: Tớ đang nghĩ đến việc nghỉ việc và theo đuổi đam mê của mình.

Alice: That sounds exciting! What’s holding you back?


Alice: Nghe có vẻ thú vị phết! Điều gì đang làm cậu chùn bước vậy?

John: Honestly, I’m getting cold feet. It’s a stable job, and I’m not sure if I’m ready to take the leap.
John: Thành thật mà nói thì tôi đang bị sợ. Tớ đang có một công việc ổn định và tớ không chắc liệu
mình đã sẵn sàng để thực hiện bước nhảy vọt này hay chưa.

Alice: I understand, but sometimes taking a risk is necessary to achieve your dreams. You don’t
want to look back with regret.
Alice: Tớ hiểu, nhưng đôi khi mạo hiểm là cần thiết để đạt được ước mơ. Cậu không muốn nhìn lại với
sự hối tiếc đâu.

John: Yeah, you’re right. I’ll take some time to think it through. I know I can’t let my cold feet stop
me from pursuing my goals.
John: Ya, cậu nói đúng. Tớ sẽ dành một chút thời gian để suy nghĩ về nó. Tớ biết không thể để nỗi sợ
ngăn cản tớ theo đuổi mục tiêu của mình.

Tình huống 2:

Julia: I heard you’re getting married next month. Congratulations!


Julia: Nghe nói cậu sẽ kết hôn vào tháng tới à. Chúc mừng nhé!

Oliver: Thanks! Yeah, we’re really excited.


Oliver: Cảm ơn cậu nhé! Đúng vậy, chúng tớ đang rất hào hứng.

Julia: That’s great to hear. Are you feeling nervous at all?


Julia: Thật tuyệt khi nghe điều đó. Cậu có cảm thấy lo lắng chút nào không?

Oliver: To be honest, I’m getting a little bit of cold feet. It’s a big step, you know?
Oliver: Thành thật mà nói, tớ hơi sợ. Đó là một bước tiến lớn, cậu biết đấy.

This publication's user rights are given to


97 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Julia: I understand, but remember that you love your partner. It’s normal to feel a little scared before
a big change, but you can do it.
Julia: Tớ hiểu, nhưng hãy nhớ rằng cậu yêu người bạn đời của mình. Cảm thấy hơi sợ hãi trước một
thay đổi lớn là điều bình thường, nhưng cậu có thể vượt qua mà.

Oliver: You’re right. Thanks for the encouragement. I just need to focus on the love and commit-
ment we have for each other.
Oliver: Cậu nói chí phải. Cảm ơn cậu đã động viên tớ nhé. Tớ chỉ cần tập trung vào tình yêu và sự cam
kết mà chúng tớ dành cho nhau.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “cold feet” để miêu tả tinh thần.

TH 1: Felix is really worried about his career after his graduation next year. Yes No

TH 2: Bob is scared of snakes. He will faint if he sees a snake. Yes No

TH 3: Gina said she would quit her job, but we still saw her at the office. Yes No

TH 4: Emma wants to move out and live alone, but she’s afraid she wouldn’t
Yes No
afford a living.

TH 5: It’s Pattrick’s performance, but he keeps hesitating at the steps, not


Yes No
willing to come to the stage.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “cold feet”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành ngữ
“cold feet”.

This publication's user rights are given to


98 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Through thick and thin
/θruː θɪk ənd θɪn/

Định nghĩa:

• Được dùng để diễn đạt cùng trải qua thăng trầm bất chấp hoàn cảnh hay dù cho khó khăn thế nào
đi chăng nữa
• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “through thick and thin” được định nghĩa là
“even when there are problems or difficulties”

This publication's user rights are given to


99 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Through thick and thin” và “Face many problems and difficulties”

“Through thick and thin” và “face many problems and difficulties” đều liên quan đến việc chịu đựng và đối mặt với các khó
khăn và thử thách, nhưng chúng có những ý nghĩa và sử dụng trong ngữ cảnh khác nhau

Through thick and thin Face many problems and difficulties

“Through thick and thin” là một thành ngữ tiếng Trong khi đó, “face many problems and difficulties”
Anh, nó dùng để mô tả việc luôn ủng hộ và đồng là một cụm từ nói về việc đối mặt với nhiều vấn đề
hành với ai đó, không chỉ trong những lúc dễ dàng và khó khăn trong cuộc sống hoặc trong một tình
mà cả khi gặp những khó khăn và thử thách. Thành huống cụ thể. Cụm từ này không nhấn mạnh vào
ngữ này thường được sử dụng để nói về mối quan mối quan hệ hay sự ủng hộ giữa các cá nhân, mà
hệ bền chặt giữa bạn bè, đồng nghiệp, hay người chỉ tập trung vào việc giải quyết và vượt qua những
yêu, vượt qua mọi hoàn cảnh và thử thách khó khăn.
cùng nhau.

Tóm lại, “through thick and thin” là một thành ngữ diễn tả sự ủng hộ và đồng hành qua mọi hoàn cảnh giữa các cá nhân,
trong khi “face many problems and difficulties” chỉ đơn giản là việc đối mặt và vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “through thick and thin” và “face many problems and difficulties”

She has been my best friend for nearly 10 years. We have been through thick and thin and she’s always there
for me whenever I need her help.
Cô ấy đã là bạn thân của tôi được gần 10 năm rồi. Chúng tôi đã trải qua thăng trầm cùng nhau và cô ấy luôn ở đó
vì tôi bất cứ khi nào tôi cần cô ấy giúp.

Through thick and thin: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh sự đồng hành của hai người bạn qua
những thời điểm khó khăn trong cuộc sống.

After the earthquake, the town faced many problems and difficulties, including destroyed homes, limited access
to clean water, and a shortage of medical supplies.
Sau trận động đất, thị trấn đã đối mặt với vô vàn vấn đề và khó khăn, như là nhà cửa bị hư hại, thiếu nước sạch,
và thiếu hụt nguồn cung y tế.

Face many problems and difficulties: Ở tình huống này, người diễn tả không nhấn mạnh vào sự hỗ trợ nhau vượt
qua khó khăn, mà chỉ tập trung diễn tả các khó khăn mà thị trấn đang gặp phải sau trận động đất.

This publication's user rights are given to


100 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Through thick and thin” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Anna: Do you remember John, our friend from high school?


Anna: Cậu có nhớ John, người bạn cấp 3 của chúng mình không?

Mark: Of course, how could I forget? We’ve been through thick and thin with him.
Mark: Tất nhiên, sao tớ quên được chứ. Chúng ta đã cùng nhau trải qua nhiều thăng trầm mà.

Anna: Yeah, I was just thinking about all the crazy stuff we did together. Remember when we all
went camping and got lost in the woods for hours?
Anna: Tớ chỉ nghĩ về tất cả những điều điên rồ mà chúng mình đã làm cùng nhau. Cậu có nhớ khi
chúng ta đi cắm trại và bị lạc trong rừng hàng giờ không?

Mark: Oh man, that was a real adventure. And when John fell in the river and we had to rescue him?
Mark: Ôi trời, một cuộc phiêu lưu ra trò nhỉ. Và khi John rơi xuống sông và chúng ta phải cứu cậu
ấy nữa.

Anna: Yes! And all the times he was there for us, too. Like when my grandmother passed away and
he came to the funeral to support me.
Anna: Đúng đó! Và tất cả những lần cậu ấy vì chúng ta. Giống như khi bà tớ qua đời và cậu ấy đã đến
phụ tớ.

Mark: And when I was going through that tough breakup, he was the one who stayed up with me all
night to talk about it.
Mark: Và khi tớ trải qua lần chia tay khó khăn đó, cậu ấy đã thức cùng tôi cả đêm nghe tôi tâm sự.

Anna: That’s right. I’m so glad we have a friend like John who’s always there for us, through thick
and thin.
Anna: Đúng vậy. Tớ rất mừng vì chúng ta có một người bạn như John, người luôn ở bên chúng ta bất
kể thăng trầm.

Tình huống 2:

Amanda: Hey Sarah, do you remember our university days?


Amanda: Này Sarah, cậu có nhớ thời đại học của chúng ta không?

Sarah: Of course! We had so many great memories together.


Sarah: Tất nhiên! Chúng mình đã có rất nhiều kỷ niệm tuyệt vời với nhau.

This publication's user rights are given to


101 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Amanda: Yeah, we went through thick and thin, didn’t we?
Amanda: Đúng vậy, chúng mình đã cùng nhau trải qua nhiều thăng trầm, phải không?

Sarah: Definitely! From all-nighters studying for exams to cheering each other up after breakups,
we were always there for each other.
Sarah: Chắc chắn rồi! Từ những lần thức trắng đêm ôn thi cho đến những lúc động viên nhau sau chia
tay, chúng mình luôn ở bên nhau.

Amanda: And even after we graduated, we still made an effort to stay in touch and support each
other through the ups and downs of life.
Amanda: Và ngay cả sau khi tốt nghiệp, chúng mình vẫn cố gắng giữ liên lạc và hỗ trợ nhau vượt qua
những thăng trầm của cuộc sống nhỉ.

Sarah: Absolutely. I’m so grateful for our friendship and all the memories we created together.
Sarah: Chắc chắn rồi. Tớ rất biết ơn về tình bạn của chúng mình và tất cả những kỷ niệm mà mình đã
cùng nhau trải qua.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “through thick and thin” để miêu tả trải nghiệm.

TH 1: Park has undergone years of rigorous training to become a


Yes No
skilled surgeon.

TH 2: Terrance appreciates his wife because she has been always by his side
Yes No
when he struggled in his career.

TH 3: My grandparents have been married for 50 years. They always support


Yes No
each other.

TH 4: Xavier’s wife left him when his career collapsed. Yes No

TH 5: Pauline’s team is so united; they have overcome 2 economic


Yes No
crises together.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “through thick and thin”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “through thick and thin”.

This publication's user rights are given to


102 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Break the ice
/breɪk ðə aɪs/

Định nghĩa:

• Được dùng để diễn đạt phá vỡ bầu không khí căng thẳng, ngại ngùng
• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “break the ice” được định nghĩa là “to say
or do something that makes people feel more relaxed, especially at the beginning of a meeting,
party, etc.”

This publication's user rights are given to


103 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Break the ice” và “Start a conversation”

“Break the ice” và “start a conversation” đều liên quan đến việc bắt đầu một cuộc trò chuyện, nhưng chúng có ý nghĩa và
ngữ cảnh sử dụng khác nhau.

Break the ice Start a conversation

“Break the ice” là một thành ngữ tiếng Anh, dùng Trong khi đó, “start a conversation” là một cụm
để mô tả việc bắt đầu một cuộc trò chuyện hoặc từ chỉ việc bắt đầu một cuộc trò chuyện với người
một hoạt động gì đó nhằm giảm bớt sự căng thẳng, khác. Cụm từ này không nhất thiết liên quan đến
ngượng ngùng, và tạo sự thoải mái giữa những việc giảm bớt sự ngại ngùng hay tạo sự thoải mái
người mới gặp. Thành ngữ này thường được sử cho người tham gia cuộc trò chuyện. “Start a con-
dụng khi nói về việc giúp mọi người cảm thấy dễ versation” có thể được sử dụng trong nhiều tình
chịu hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao huống và ngữ cảnh khác nhau, không chỉ giới hạn
tiếp và kết nối giữa họ. trong các tình huống gặp gỡ mới hoặc không
quen thuộc.

Tóm lại, “break the ice” là một thành ngữ diễn tả việc bắt đầu một cuộc trò chuyện nhằm giảm bớt sự căng thẳng và tạo sự
thoải mái cho mọi người, trong khi “start a conversation” chỉ đơn giản là việc bắt đầu một cuộc trò chuyện mà không nhất
thiết liên quan đến việc giảm bớt sự ngại ngùng hay tạo sự thoải mái.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “break the ice” và “start a conversation”

Everyone was quiet in the hall until she broke the ice by cracking a joke. After that, everyone felt much
more relaxed.
Mọi người khá là im lặng trong hội trường cho đến khi cô ấy phá vỡ bầu không khí căng thẳng bằng cách kể một
câu chuyện đùa. Sau đó, ai cũng cảm thấy thoải mái hơn.

Break the ice: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh rằng việc nói đùa đã phá tan sự căng thẳng ban
đầu của mọi người trong hội trường.

My boyfriend is always the one who starts a conversation with me. When we have a fight, he always
apologizes first.
Bạn trai tôi luôn là người bắt chuyện trước với tôi. Khi chúng tôi cãi nhau, anh ấy luôn là người xin lỗi trước.

Start a conversation: Ở tình huống này, người nói chỉ muốn đề cập về việc ai là người nói đầu tiên, không mang
ý nghĩa phá tan sự ngại ngùng, căng thẳng ban đầu.

This publication's user rights are given to


104 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Break the ice” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: Hey, how was your date with Sarah last night?
John: Này, cuộc hẹn của cậu với Sarah tối qua thế nào?

Mike: It was good, but I was so nervous at the beginning. It took me a while to break the ice.
Mike: Cũng tốt, nhưng lúc đầu tớ lo lắm. Tôi đã mất một lúc để phá tan sự ngại ngùng ban đầu đó.

John: I know the feeling. How did you finally do it?


John: Tôi biết mà. Vậy rốt cuộc cậu làm thế nào để nói chuyện với cô ấy vậy?

Mike: Well, I asked her about her job and we started talking about that. Then, we found out we have
a mutual love for hiking and that really helped break the ice.
Mike: Chà, tớ đã hỏi cô ấy về công việc và chúng tớ bắt đầu nói về điều đó. Sau đó, chúng tớ phát hiện
ra rằng cả hai cùng thích đi bộ đường dài và điều đó thực sự đã phá vỡ mọi sự căng thẳng ban đầu.

John: That’s great! It sounds like you two had a good time.
John: Thật tuyệt! Có vẻ như hai cậu đã có một khoảng thời gian vui vẻ.

Mike: Yeah, we did. I’m looking forward to seeing her again.


Mike: Đúng vậy. Tớ rất mong được gặp lại cô ấy.

Tình huống 2:

Samantha: Hey, how was it meeting your boyfriend’s family for the first time?
Samantha: Này, lần đầu tiên gặp gia đình bạn trai của cậu thế nào?

Emily: It was nerve-wracking. I had to break the ice with them and make a good impression.
Emily: Thật là căng thẳng. Tớ phải bắt đầu làm thân với họ và tạo ấn tượng tốt.

Samantha: I’m sure you did great. What did you do to break the ice?
Samantha: Tớ chắc cậu đã làm rất tốt mà. Vậy chứ cậu đã làm gì để phá vỡ bầu căng thẳng vậy?

Emily: I brought a bottle of wine as a gift, and we played some games together. It really helped to
lighten the mood and make everyone feel more comfortable.
Emily: Tớ mang theo một chai rượu làm quà, và tụi tớ đã chơi một số trò chơi cùng nhau. Thực sự nó
đã giúp làm dịu tâm trạng và khiến mọi người cảm thấy thoải mái hơn.

This publication's user rights are given to


105 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Samatha: Yeah, meeting your boyfriend’s family is never an easy thing to do. Glad you overcame it
nicely haha.
Samatha: Yeah, gặp gia đình bạn trai chưa bao giờ là điều dễ dàng. Chúc mừng cậu đã vượt qua nó
một cách tốt đẹp haha.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “break the ice” để miêu tả hành động.

TH 1: Kelly always starts her presentation with a little joke. Yes No

TH 2: In a new class, the teacher organized an ask-and-answer activity so that


Yes No
everybody could know about each other.

TH 3: After a few minutes of silence, Martin asked Fiona about her hobbies,
Yes No
making her much more comfortable.

TH 4: Nebula made the air become tense when she told a sensitive joke. Yes No

TH 5: Freddy is really talkative. He always starts a conversation first. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “break the ice”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “break the ice”.

This publication's user rights are given to


106 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Đáp án tham khảo

Black sheep
TH 1 - Yes Jim is the black sheep of the team as he consistently fails to complete his work on schedule. His
colleagues have grown increasingly frustrated with him. Despite numerous reminders and warnings,
Jim’s behavior remains unchanged.

TH 2 - No vì đây chỉ là sự khác nhau về sở thích âm nhạc.

TH 3 - No vì đây chỉ là sự khác nhau về nghề nghiệp.

TH 4 - Yes Dean is definitely the black sheep of the class. He is always grumpy and never seems to be happy about
anything. Most students avoid him, hoping to steer clear of his constant negativity.

TH 5 - Yes Shane has always been the black sheep of his family. While his siblings are successful in their respective
careers, he still struggles to find a job that suits him. His parents are ashamed of him and often compare
him to his more accomplished siblings.

Early bird
TH 1 - Yes Helen is definitely an early bird. She wakes up at 5AM every day to start her workday. Her colleagues
often admire her for being so punctual and productive in the morning.

TH 2 - No vì việc chuẩn bị đi du lịch không phải là thói quen dậy sớm mỗi ngày.

TH 3 - Yes Kevin is an early bird who likes to start his day before the sun comes up. He enjoys the quiet and
peacefulness of the early morning, and finds it helps him to clear his mind before starting work. Kevin’s
friends are always surprised by his energy and productivity.

TH 4 - No vì đây là thói quen thức khuya, không phải thói quen dậy sớm.

TH 5 - No vì hành động dậy sớm để đi làm thay cho bạn chỉ diễn ra một lần.

This publication's user rights are given to


107 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Night owl
TH 1 - Yes Gillian is a night owl who loves to work on her design projects late into the night. She finds that her
creative juices flow better during the quiet hours, and she enjoys the peacefulness of the night. She
knows it might not be the healthiest habit, though.

TH 2 - Yes Jay is definitely a night owl as he likes to work late into the night. He finds the quietness and solitude of
the night-time conducive to his creativity and focus. However, this means he sometimes misses out on
early morning meetings.

TH 3 - No vì việc thức khuya làm bài chỉ xảy ra ở giai đoạn cuối kì.

TH 4 - No vì việc tăng ca chỉ là tạm thời do nhu cầu tăng.

TH 5 - Yes Mike is definitely a night owl because he always stays up late watching movies after work. He finds it
hard to fall asleep before midnight and often struggles to wake up in the morning. Despite this, he really
enjoys the peace and quiet of the night.

Smell something fishy


TH 1 - Yes Vivian raised her eyebrows suspiciously as she reviewed the completed tasks. She had a nagging feeling
that there was something fishy going on behind the scenes. Perhaps it was time to investigate and get
to the bottom of things.

TH 2 - Yes Chris’s mom was surprised to see her usually naughty son behaving so well all day. She couldn’t help but
smell something fishy, wondering if he had done something wrong or was planning something mischievous.

TH 3 - Yes Something seems to smell fishy about this job offer. It’s unusual to have such a high salary for such easy
requirements. I wonder if there are any hidden responsibilities or obligations that come with the position.

TH 4 - No vì việc nghi ngờ này là có căn cứ từ quá trình điều tra sơ bộ.

TH 5 - No vì đây không còn là nghi ngờ nữa mà đã thành sự thật.

This publication's user rights are given to


108 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Party pooper
TH 1 - No vì tình huống này đã gây ra rắc rối lớn và có hậu quả nghiêm trọng, hơn là chỉ làm mất vui.

TH 2 - Yes At the office party, everyone was dancing and having fun to the DJ playing Korean music, but Jack stood
alone in a corner with a grumpy face. When asked to join, he refused, saying he hates Korean music. His
colleagues whispered to each other, calling him a party pooper.

TH 3 - No vì đây là hành động làm gia tăng sự vui vẻ, không phải phá hỏng sự vui vẻ.

TH 4 - Yes Gary is known as the party pooper in his friend group. Whenever they get together for a fun night out, he
can’t help but talk about work and ruin the mood. His friends have tried to encourage him to loosen up,
but he just can’t seem to let go of his professional persona.

TH 5 - Yes Leo’s friends were discussing their upcoming trip with excitement, but Leo had to be a party pooper and
mention how boring it would be. He had no interest in the activities they planned and even suggested canceling
the trip altogether. His negativity quickly dampened the mood, leaving his friends feeling disappointed.

Free spirit
TH 1 - Yes Watson is a free spirit who refuses to be held back by traditional career paths. He followed his passion and
started his own business while still in school, much to the chagrin of his more risk-averse friends. Despite
the challenges he faced, Watson’s free spirit allowed him to pursue his dreams and ultimately find success.

Tim is a free spirit who always follows his heart. Despite his father’s wishes, he chose to become an
TH 2 - Yes architect and work on his own terms. He believes in living life to the fullest and pursuing his passions,
even if it means taking a few risks along the way.

TH 3 - No vì đây chỉ sự vô tư thoải mái, không phải nói về sự tự do độc lập trong suy nghĩ.

TH 4 - No vì đây chỉ sự không lo lắng, không phải nói về tinh thần tự do.

TH 5 - Yes Jean is a free spirit who lives life on her own terms. She loves to explore different parts of the world, meet
new people, and immerse herself in different cultures. Her parents often worry about her safety, but Jean
believes that taking risks is part of the adventure and that she will always find a way to navigate through
any challenges that come her way.

This publication's user rights are given to


109 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
The benefit of the doubt
TH 1 - No Despite not seeing any visible signs of sickness, I decided to give Lenna the benefit of the doubt when
she couldn’t finish her homework. Even though her explanation seemed vague, I chose to believe her. It’s
always better to assume good intentions than to jump to conclusions without giving someone the benefit
of the doubt.

TH 2 - Yes vì sự tin tưởng đến từ sự chắc chắn về năng lực.

TH 3 - No Despite the doubts, Frank’s father chose to give him the benefit of the doubt and support his career
choice. He knew that Frank was a responsible and hardworking person who could succeed in any field he
chose. As it turned out, Frank excelled in his chosen career and made his father proud.

TH 4 - Yes vì đây là sự tin tưởng vào khả năng, có căn cứ rõ ràng.

TH 5 - Yes Veronica has never missed a task deadline before, but today she has missed one. Veronica’s boss
decided to give her the benefit of the doubt and ask her if everything was okay instead of immediately
assuming she was slacking off. After talking to her, the boss found out that Veronica was experiencing
some personal issues that had affected her work.

Sticky fingers
TH 1 - Yes I noticed that someone had taken a cookie from the cookie jar. Even though I didn’t see who it was, I have
a feeling that my little brother has sticky fingers again. He has a habit of sneaking treats from the kitchen
when no one is looking.

TH 2 - No vì đây là hành động mượn đồ, và đã có sự đồng ý của chủ nhân.

TH 3 - Yes Mandy was upset when she noticed that her Iron Man toy figure was missing after the party last night.
She suspected that someone had sticky fingers and took it without her permission. Despite searching
high and low, she couldn’t find it and was left with a sense of disappointment that someone had taken
her beloved toy.

TH 4 - Yes Quinn suspected that someone with sticky fingers might have taken her purse when she left it unattended
on the table just 5 minutes ago. She looked around to see if anyone was acting suspiciously, but no one
seemed to have noticed anything. Quinn knew that she should have been more careful and kept her
belongings close by.

TH 5 - No vì đây là hành động cướp có tổ chức và phạm pháp nghiêm trọng.

This publication's user rights are given to


110 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cold feet
TH 1 - No vì đây là sự lo lắng nói chung về một việc quan trọng.

TH 2 - No vì đây là nỗi sợ hãi cố hữu về một loài động vật.

TH 3 - Yes Gina had been complaining about her job for weeks and finally announced that she would quit last Friday.
However, when Monday came around, we were surprised to see her at her desk, typing away as usual. It
seemed like she had gotten cold feet about leaving and decided to stay after all.

TH 4 - Yes Emma has been dreaming of living alone for years, but now that the opportunity has presented itself,
she’s getting cold feet. The idea of living independently is exciting, but the financial aspect makes her
nervous. She’s not sure if she’s ready to take such a big step.

TH 5 - Yes Patrick was scheduled to perform in front of a large audience, but he suddenly got cold feet and couldn’t
move from his spot. His heart was racing, and he was sweating profusely. Eventually, he gathered the
courage to walk on stage and give a memorable performance.

Through thick and thin


TH 1 - No vì đây chỉ việc trải qua khó khăn của một người, không chỉ sự đồng hành.

TH 2 - Yes Terrance and his wife have been together through thick and thin. When Terrance was struggling
to establish his business, his wife supported him and helped him in every way possible. Despite the
difficulties they faced, they never gave up and worked hard to achieve their goals together.

TH 3 - Yes Through thick and thin, my grandparents have always stood by each other’s side. They have faced
numerous challenges and difficulties together, but their love and commitment have never wavered. Even
in their old age, they still hold hands and share their lives with each other.

TH 4 - No vì đây là sự bỏ rơi trong khó khăn, không phải sự đồng hành.

TH 5 - Yes Pauline’s team has been through thick and thin. Despite facing two economic crises, they have managed
to stick together and continue to support one another. This bond has helped them overcome challenges and
emerge stronger, proving that they are truly a team that can withstand any obstacle.

This publication's user rights are given to


111 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Break the ice
TH 1 - Yes Kelly was nervous before her presentation, but she knew the best way to break the ice with the audience
was to start with a little joke. The audience responded positively, laughing and relaxing, making it easier
for Kelly to continue with her presentation. Thanks to her tactic of breaking the ice, Kelly was able to
deliver her presentation with confidence and clarity.

TH 2 - Yes During the first day of the class, the teacher started with an icebreaker game to help the participants feel
more comfortable. The activity encouraged everyone to introduce themselves and share fun facts about
their lives. As a result, the room was filled with laughter and lively conversation, and people quickly began
to form connections with each other.

TH 3 - Yes Fiona and Martin were at a networking event but were struggling to find a common topic to discuss.
After a few awkward moments, Martin broke the ice by asking Fiona about her hobbies. This led to a
lively conversation about their shared love of hiking and camping, and they quickly became good friends.

TH 4 - No vì đây là việc gây thêm sự căng thẳng, thay vì làm giảm điều đó.

TH 5 - No vì đây chỉ là việc bắt đầu câu chuyện, không bao hàm nghĩa phá tan sự căng thẳng.

This publication's user rights are given to


112 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Review
Exercise 1: Match the underlined idioms with their correct meanings:

1. Lauren started getting cold feet about a week before her wedding.

2. Sarah has been my best friend for years, we’ve been through thick and thin together. She always helps me out when
I’m in trouble.

3. I wish I was an early bird like my brother, but unfortunately, I can barely open my eyes before 10 o’clock in the
morning. It’s probably because I go to bed so late at night.

4. If you’re tired and don’t feel like going to the party, then don’t go! You’ll just sit there like a party pooper and ruin
the atmosphere.

5. I received a gift today from a colleague, but it’s not my birthday or any other special occasion. I can smell something
fishy going on here. I think there is another reason he gave it to me.

6. People usually say that I’m the black sheep in the family. My brother and sister are very academic and get top grades
at school. Meanwhile, I perform terribly at school, except for when it comes to sports.

7. You’d better keep an eye on your phone and purse while we’re here. There’s always someone walking around here
with sticky fingers.

8. I used to be a real night owl. I would always stay up really late at night, not to study, but to play computer games.

A. a person who often gets up early

B. steal things

C. a person who ruins others’ mood at the party

D. different from others

E. a person who goes to bed late

F. through difficulties

G. nervous/worried

H. feel that something is not right

Exercise 2: Use the suggested idioms to answer the following questions with 1 - 3 sentences.
a. Part 1:

1. Do you and your siblings have anything in common? (black sheep)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. Do you like travelling? (free spirit)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. What do you think about your neighbours? (sticky fingers)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

4. Do you get up early in the morning? (night owl)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

This publication's user rights are given to


113 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
5. Do you have many close friends? (through thick and thin)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

b. Part 3:

1. Does getting up early have any benefits? (early bird)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. How would you feel if someone lied to you? (the benefit of the doubt)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. How can we start a conversation with strangers? (break the ice)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

Exercise 3: Use at least 2-3 idioms in this unit in the answer for the following IELTS Speaking Part 2 topic:

Describe your best friend.

You should say:


• Who this person is
• When and where you met this person
• What you do when you are together

and explain why he/she is your best friend.


................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................

KEY UNIT 2:
Exercise 1:

1. G

2. F

3. A

4. C

5. H

6. D

7. B

8. E

This publication's user rights are given to


114 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Exercise 2:
a. Part 1:

1. I don’t think so. We’re very different from each other. I think I’m the black sheep in my family because my sisters
perform very well academically, while I do not.

2. Absolutely. I’m a free spirit so I never stay in the same place for too long. I want to travel to different places to learn
more about the world.

3. I’ve just moved to this area so I don’t know much about them. But my mom told me she thinks that some of them
have sticky fingers, so we have to be careful with our belongings.

4. Not really. Actually, I’m more of a night owl. I normally go to bed really late at night and can hardly open my eyes
before 9 or 10 o’clock in the morning.

5. I just have two close friends. They are the ones who have been by my side through thick and thin. They’re always
willing to help me out when I’m in trouble.

b. Part 3:
1. Sure. I think we can do so many things in a day if we get up early. My mom is a true early bird. She wakes up at 5am
every day to prepare breakfast, clean the house, and so many other things.

2. I would be very upset. Last year, John, one of my friends, asked me to lend him some money and promised to pay
me back a few days later. I decided to give him the benefit of the doubt, but he didn’t pay the money back, and we
haven’t been friends since then.

3. Well, normally when you meet a stranger neither of you have much to say at first. So in order to break the ice and
start the conversation, you can try talking about a topic which you both have in common, like the food, the room, or
the weather. That would be a good start anyway.

Exercise 3:

Today I’m going to talk about Mary, who is my best friend.

We first met at a mutual friend’s birthday party 5 years ago. We didn’t talk much at first, but then she decided to break the
ice by asking me about my hobbies. We had a lot in common and became close friends right away.

Mary has a slim body and a pretty face. She’s a real early bird, as she likes to get up early in the morning to exercise.
Besides that, she’s also a free spirit. She loves travelling and visiting different places, learning new things and meeting
new people.

Mary is my best friend and she has been by my side through thick and thin. No matter what happens, she is always there,
and willing to give me a hand. I’m very grateful to be her best friend.

This publication's user rights are given to


115 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
UNIT 3: SITUATIONS

Off the hook When pigs fly Bite the dust


/ɒf ðə hʊk/ /wen pɪɡz flaɪ/ /baɪt ðə dʌst/

In a row In the air In the same boat


/ɪn ə rəʊ/ /ɪn ði er/ /ɪn ðə seɪm bəʊt/

Go down in flames Upper hand With flying colours


/ɡəʊ daʊn ɪn fleɪmz/ /ˈʌpər hænd/ /wɪð ˈflaɪɪŋ ˈkʌlərz /

Lose someone’s shirt Out of hand


/luːz ˈsʌmwʌnz ʃɜːrt/ /aʊt əv hænd/

This publication's user rights are given to


116 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Off the hook
/ɒf ðə hʊk/

Định nghĩa:

• Thoát khỏi trở ngại, hết trách nhiệm, thoát nạn


• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “off the hook” được định nghĩa là “having got
free from a difficult situation or a punishment”

This publication's user rights are given to


117 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Off the hook” và “Escape”

“Off the hook” và “escape” đều chỉ việc thoát khỏi một tình huống khó khăn hoặc không mong muốn, nhưng chúng có sự
khác biệt về nghĩa và ngữ cảnh sử dụng.

Off the hook Escape

“Off the hook” là một thành ngữ miêu tả việc ai đó “Escape” là một động từ chỉ sự thoát khỏi sự giam
không còn ở trong một tình huống khó khăn, đã giữ, nguy hiểm hoặc tình huống không mong muốn.
được giải thoát khỏi trách nhiệm hoặc nghĩa vụ, Nó có thể được sử dụng trong cả nghĩa đen và ng-
hoặc đã tránh được sự trừng phạt hoặc hậu quả hĩa bóng. Ví dụ, một tù nhân có thể thoát khỏi nhà
của tình huống đó. Cụm từ này thường được sử tù, hoặc một người có thể thoát khỏi một mối quan
dụng trong các tình huống giao tiếp xã giao, ví dụ hệ không hạnh phúc. “Escape” là một thuật ngữ
như tránh được lỗi trong công việc hoặc không tổng quát hơn và không nhất thiết phải ám chỉ việc
phải chịu trách nhiệm về một hành động nào đó. được giải phóng khỏi nghĩa vụ hay tránh được sự
trừng phạt.

Tóm lại, “off the hook” là một thành ngữ được sử dụng để miêu tả người nào đó đã tránh được tình huống khó khăn, nghĩa
vụ hoặc sự trừng phạt, trong khi “escape” là một động từ chỉ sự thoát khỏi sự giam giữ, nguy hiểm hoặc tình huống không
mong muốn.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “off the hook” và “escape”

Mark was supposed to be punished for failing to hand in his tasks before the deadline and escaping his
responsibilities, but he managed to get himself off the hook by using his recent cold as an excuse.
Mark lẽ ra phải bị trừng phạt vì không hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn và trốn tránh trách nhiệm của mình,
nhưng anh ấy đã xoay sở để thoát tội bằng cách viện cớ lần bị cảm gần đây.

Escape: Trong câu này, Mark đã trốn tránh một thứ Off the hook: Sau đó, lẽ ra anh ta phải bị trừng
anh ta không mong muốn, đó là trách nhiệm và phạt, nhưng vì anh ta đã lấy cái cớ là bị cảm, nên
nghĩa vụ của mình. Như vậy, việc dùng từ “escape” anh ta bị tha tội và thoát được một tình huống khó
ở đây là hợp lý khi nói đến việc giải phóng khỏi khăn và sự trừng phạt. Vậy nên, ở đây, “get off the
nghĩa vụ. hook” được sử dụng hợp lý.

This publication's user rights are given to


118 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Off the hook” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: Hey, how was your date with Sarah last night?
Breaking News: Criminal Escapes Custody, Police Hunt Underway to Bring Him to Justice!
John: Này, cuộc hẹn của cậu với Sarah tối qua thế nào?
Tin nóng: Tội phạm vượt ngục, cảnh sát đang truy lùng để đưa hắn ra trước công lý!

In a shocking turn of events, a notorious criminal has managed to slip through the hands of law enforcement,
leaving authorities scrambling to apprehend him. The suspect, awaiting trial for a series of heinous crimes, is
now off the hook and on the run, posing a significant threat to public safety.
Trong một diễn biến gây sốc, một tên tội phạm khét tiếng đã tìm cách lọt qua bàn tay của cơ quan thực thi pháp
luật, khiến các nhà chức trách phải vật lộn để bắt giữ anh ta. Nghi phạm, đang chờ xét xử vì một loạt tội ác ghê tởm,
hiện đã thoát tội và đang chạy trốn, gây ra mối đe dọa đáng kể cho an toàn công cộng.

The daring escape occurred earlier today when the criminal, whose identity is being withheld for security reasons,
exploited a moment of distraction within the tightly guarded facility. Taking advantage of a temporary lapse in
security protocols, he swiftly eluded the grasp of law enforcement personnel and vanished into thin air.
Vụ vượt ngục táo bạo xảy ra vào đầu ngày hôm nay khi tên tội phạm, danh tính đang được giữ kín vì lý do an ninh,
đã lợi dụng khoảnh khắc mất tập trung trong cơ sở được bảo vệ nghiêm ngặt. Lợi dụng sự sai sót tạm thời trong
các giao thức bảo mật, anh ta nhanh chóng trốn tránh sự truy bắt của các nhân viên thực thi pháp luật và biến mất
trong không khí.

Police departments nationwide have launched an extensive search to track down the fugitive and prevent any
further criminal activities. Officers are tirelessly scouring every lead, utilizing state-of-the-art technology and
coordinating with local law enforcement agencies to bring the escaped criminal to justice.
Các sở cảnh sát từ khắp khu vực đã phát động một cuộc săn lùng rộng rãi để truy tìm kẻ chạy trốn và ngăn chặn
mọi hoạt động tội phạm tiếp theo. Các cảnh sát đang không ngừng lùng sục mọi manh mối, sử dụng công nghệ
tiên tiến nhất và phối hợp với các cơ quan thực thi pháp luật địa phương để nhanh chóng đưa tên tội phạm bỏ trốn
ra trước công lý.

Tình huống 2:

Mike: Hey, did you finish the report I asked for?


Mike: Ê, bà đã hoàn thành bản báo cáo mà tôi yêu cầu chưa?

Lisa: Oh, I completely forgot. I’m so sorry.


Lisa: A! Quên mất rồi! Xin lỗi nhé.

Mike: Unacceptable, Lisa. This report was due yesterday, and I needed it for this morning’s meeting.
Mike: Không chấp nhận được, Lisa. Bản báo cáo này là phải nộp vào ngày hôm qua rồi, và sáng nay
tôi lại cần nó cho một cuộc họp.

This publication's user rights are given to


119 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Lisa: I know, and I’m really sorry. Can you give me some more time? I promise I’ll have it done by the
end of the day.
Lisa: Biết rồi, và tôi thực sự xin lỗi. Ông có thể cho tôi thêm thời gian được không? Tôi hứa tôi sẽ hoàn
thành nó vào cuối ngày.

Mike: I don’t know, Lisa. This is the second time this has happened. I’m really disappointed.
Mike: Chả biết nữa, Lisa. Đây là lần thứ hai nó xảy ra rồi đấy. Tôi thất vọng thực sự đấy.

Lisa: I understand, but I’m really swamped right now. Can I make it up to you?
Lisa: Hiểu rồi, nhưng bây giờ tôi bận quá. Tôi có thể làm gì để bù đắp cho ông được không?

Mike: Well, if you can finish the report by noon today, I’ll let you off the hook this time.
Mike: Thì, nếu bá có thể hoàn thành bản báo cáo trước trưa hôm nay, tôi sẽ cho bà thoát tội.

Lisa: Thank you so much, Mike. I really appreciate it. I’ll get right on it.
Lisa: Cảm ơn ông rất nhiều, Mike. Biết ơn lắm. Tôi làm ngay đây.

Mike: Stop talking and get to work.


Mike: Đừng nói nữa và làm việc đi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “off the hook” để miêu tả tình huống

TH 1: A notorious criminal went out of hiding and turned himself in. Yes No

TH 2: Mark forgot to hand the papers in by the deadline, but his boss decided
Yes No
to extend the deadline.

TH 3: A mother saw her child stealing from a fridge, but didn’t do anything. Yes No

TH 4: John managed to get out of a burning train before it blew up. Yes No

TH 5: Jake was late to the meeting, but his boss didn’t do anything because
Yes No
the former was sick the other day.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “off the hook”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “off the hook”.

This publication's user rights are given to


120 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
When pigs fly
/wen pɪɡz flaɪ/

Định nghĩa:

• Không thể làm được, chỉ có thể khi “mặt trời mọc đằng Tây”
• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “when pigs fly” được định nghĩa là “used to
show that you do believe something will ever happen”

This publication's user rights are given to


121 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “When pigs fly” và “Unlikely”

“When pigs fly” và “unlikely” đều diễn đạt sự nghi ngờ hoặc không tin vào khả năng xảy ra của một sự việc nào đó, nhưng
chúng có mức độ nhấn mạnh khác nhau và được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau.

When pigs fly Unlikely

“When pigs fly” là một thành ngữ diễn tả một sự “Unlikely” là một tính từ chỉ rằng một sự việc có xác
việc hoặc tình huống không có khả năng xảy ra suất xảy ra thấp. Đây là một thuật ngữ trung tính và
hoặc gần như không thể xảy ra. Nó thường được có thể được sử dụng trong cả các ngữ cảnh suồng
sử dụng một cách hài hước hoặc mỉa mai để nhấn sã và trang trọng. Thêm vào đó, “Unlikely” không
mạnh tính bất khả thi. Cụm từ này thường được sử mang lại cùng mức độ nhấn mạnh hay sự châm
dụng trong các cuộc trò chuyện xã giao hoặc khi biếm như “when pigs fly”.
nhấn mạnh tính bất khả thi của một việc nào đó.

Tóm lại, “when pigs fly” là một cụm từ mang tính châm biếm diễn tả một sự kiện gần như không thể xảy ra, trong khi
“unlikely” là một thuật ngữ trung tính chỉ ra xác suất xảy ra thấp của một sự việc.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “when pigs fly” và “unlikely”

He’ll become a professional basketball player when pigs fly. I mean, he’s lazy as hell. How do you expect him to
put in the necessary effort?
Còn lâu anh ta mới trở thành một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp. Anh ta lười như quỷ ý. Làm sao ông mong đợi
anh ta nỗ lực đủ được?

When pigs fly: Ở tình huống này, vì người được nói đến không đủ sự nỗ lực, nên dù anh ta có khỏe đến mấy thì
việc trở thành cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp khó có thể xảy ra. Nên, “when pigs fly” được dùng.

It’s unlikely that he’ll become a professional basketball player. If he trains harder, then maybe, but right now, he’s
too physically weak to compete.
Tôi không chắc rằng anh ấy sẽ trở thành một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp được Nếu anh ấy tập luyện chăm chỉ
hơn thì có thể, nhưng hiện tại anh ấy yếu quá, chả thi đấu được đâu.

Unlikely: Ở tình huống này, người được nói đến chẳng qua là yếu, chứ vẫn có thể trở thành cầu thủ bóng rổ
chuyên nghiệp nếu tập luyện. Vì cơ hội bé nhưng không phải là không, “unlikely” được dùng.

This publication's user rights are given to


122 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“When pigs fly” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Adam:
John: Hey,
I think
howI’mwas
going
your
todate
quit with
my job
Sarah
andlast
become
night?a rockstar.
Adam:
John: Này,
Tôi nghĩ
cuộctôi
hẹnsẽcủa
nghỉcậu
việc
với
vàSarah
trở thành
tối qua
mộtthế
ngôi
nào?
sao nhạc rock.

Eve: Are you insane?


Eva: Ông bị thần kinh à?

Adam: What? I don’t wanna be stuck in this boring job. I wanna be a free man! I’ll be a rockstar!
Ađam: Sao? Tôi không muốn bị mắc kẹt trong công việc nhàm chán này. Tôi muốn là một người đàn
ông tự do! Tôi sẽ là một ngôi sao nhạc rock!

Eve: That’s… never gonna happen. You don’t even play an instrument, and you’ve never sung in front
of anyone before.
Eve: Điều đó… sẽ không bao giờ xảy ra. Ông còn chơi nhạc cụ và ông chưa bao giờ hát trước bất kỳ
ai cả.

Adam: But I’ve been practicing my guitar for weeks now!


Adam: Nhưng tôi đã tập guitar mấy tuần nay rồi!

Eve: I’m not saying you can’t learn to play, but becoming a rockstar is a whole different level. You
need years and years of training! It’s like saying you’ll become president. When pigs fly!
Eve: Tôi không nói rằng ông không thể học chơi nhạc, nhưng trở thành một ngôi sao nhạc rock lại là
đẳng cấp khác rồi. Mất vài năm luyện tập đấy! Nó như kiểu ông bảo tôi ông sẽ thành tổng thống ý.
Còn lâu mới có chuyện đó!

Tình huống 2:

Andrew: Hey, have you finished your assignment yet? The deadline is quite soon, you know?
Andrew: Ê, ông đã hoàn thành bài tập chưa? Sắp đến hạn rồi đấy, biết không?

Bob: Not yet, but I’ll have it done by tomorrow.


Bob: Chưa, nhưng mai là tôi xong.

Andre: Yeah, right! When pigs fly!


Andre: Úi xời! Còn lâu!

This publication's user rights are given to


123 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bob: No, seriously! I promise to get it done. I’m a new man!
Bob: Không, nghiêm túc đấy! Tôi hứa là sẽ xong. Tôi là người đàn ông mới rồi!

Andrew: Well, I’m not dumb. You’re always procrastinating, so you’ll never make it in time, just
like before.
Andrew: Ừ thì, tôi không ngu. Ông lúc nào chả lười, nên ông chả kịp được đâu, giống như trước
đây thôi.

Bob: I’m turning over a new leaf this time, I swear!


Bob: Lần này sẽ khác, tôi thề!

Andrew: Alright, prove me wrong. I’ll be pleasantly surprised if you actually finish it on time.
Andrew: Được thôi, chứng minh tôi sai đi. Tôi sẽ khá vui nếu ông xong được nó đúng hạn.

Mike: Stop talking and get to work.


Mike: Đừng nói nữa và làm việc đi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “when pigs fly” để miêu tả tình huống

TH 1: The weather forecast said that there is a low chance of rain tomorrow. Yes No

TH 2: Clara, who is a vegetarian, looks like she’s eating a meat sandwich. Yes No

TH 3: A child told his mother he saw a unicorn in the backyard. Yes No

TH 4: Adam asks Tony to lend him more money, and says that he’ll repay it
Yes No
even though he hasn’t repaid the previous times.

TH 5: Based on the votes, Don Rump will become the next president. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “when pigs fly”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “when pigs fly”.

This publication's user rights are given to


124 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bite the dust
/baɪt ðə dʌst/

Định nghĩa:

• Bị đánh bại; thất bại; đi đời


• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “bite the dust” được định nghĩa là “to fail, or
to be defeated or destroyed.”

This publication's user rights are given to


125 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Bite the dust” và “Fail”

“Bite the dust” và “fail” cả hai đều diễn tả kết quả tiêu cực, nhưng chúng có nghĩa khác nhau và được sử dụng trong ngữ
cảnh khác nhau.

Bite the dust Fail

“Bite the dust” là một thành ngữ có nghĩa là thất “Fail” là một động từ có nghĩa là không thành công
bại, trải qua một trận thua, hoặc hi sinh. Nó thường trong việc đạt được một mục tiêu, đáp ứng một
được sử dụng trong các tình huống xã giao và có tiêu chuẩn, hoặc hoàn thành một nhiệm vụ. “Fail” là
thể được áp dụng vào các tình huống khác nhau, một thuật ngữ trung tính và tổng quát có thể được
chẳng hạn như thất bại trong một cuộc thi, trải sử dụng trong cả ngữ cảnh xã giao và trang trọng.
qua một sự thất bại, hoặc thậm chí đề cập đến cái Nó không mang lại màu sắc và sự châm biếm như
chết của một nhân vật trong một câu chuyện hoặc “bite the dust”.
phim. Cụm từ mang nhiều sắc thái và đôi khi có thể
được sử dụng một cách hài hước hoặc châm biếm.

Tóm lại, “bite the dust” là một thành ngữ nhiều màu sắc và có sắc thái mạnh mẽ hơn, cho thấy sự thất bại, thua cuộc hoặc
cái chết, trong khi “fail” là một thuật ngữ trung tính và tổng quát mô tả sự không thành công hoặc không đáp ứng được các
kỳ vọng.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “bite the dust” và “fail”

The new restaurant in town had a lot of hype, but it ended up biting the dust after only a few months because it
failed to adapt to the increasing number of customers.
Nhà hàng mới trong thị trấn được quảng cáo rầm rộ, nhưng kết cục nó đã tan thành mây khói chỉ sau vài tháng vì
không thích ứng được với số lượng khách hàng ngày càng tăng.

Bite the dust: Kể cả khi nhà hàng mới trong thị trấn Fail: Mặt khác, nhà hàng sập tiệm đơn giản là vì
được quảng cáo rầm rộ và khen, kết cục thì chỉ một nó không đáp ứng được với số lượng khách, không
vài tháng sau là nó đòng. Vì sự châm biếm và tính phải là vì một sự thất bại nặng nề. Vậy nên, ở đây, từ
gây sốc của thông tin này, cụm “bite the dust” được “fail” được sử dụng hợp lý.
sử dụng hợp lý.

“Bite the dust” trong ngữ cảnh thực tế


Tình huống 1:

Antony:
John: Hey,
Hey,
how
Elliot!
wasHave
youryou
datefinished
with Sarah
reading
last the
night?
latest installment of our beloved book series?
Antony:
John: Này,
Êu,cuộc
Elliot!hẹn
Ôngcủa
đãcậu
đọcvới
xong
Sarah
phầntốimới
quanhất
thế nào?
của bộ sách yêu thích của chúng tôi chưa?

Elliot: Not yet, I’ve been busy.


Elliot: Chưa, đang hơi bận tí.

This publication's user rights are given to


126 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Antony: Well, you won’t believe it, but one of our favorite characters bit the dust in this book!
Antony: Ông sẽ không tin đâu, nhưng một trong những nhân vật yêu thích của chúng ta chết trong
tập này rồi!

Elliot: What? No way! Spoil me!


Eliot: Cái gì? Không đời nào! Khai ra!

Antony: It’s Alex! Shocking, right?


Antony: Alex đấy! Sốc không?

Elliot: Oh no, not Alex! They were the heart and soul of the series. How did it happen?
Elliot: Không, đừng là Alex! Thằng đấy là thứ hay nhất chuyện mà? Sao lại thế này được?

Antony: It was so sad. They sacrificed themselves to save the rest of the team during the climactic battle.
Antony: Buồn thật. Nó vừa hy sinh bản thân để cứu những người còn lại trong đội trong trận chiến đỉnh cao.

Elliot: Man, that’s a heavy blow. I never saw it coming. It’s always heartbreaking when a beloved
character just dies like that.
Elliot: Chết thật, cú sốc kinh thật. Tôi chả đoán được luôn Lúc nào nhân vật mình thích chết là lại đau
thế này.

Antony: Absolutely, it adds a level of realism to the story, but it’s still hard to say goodbye to a char-
acter we’ve grown so attached to.
Antony: Chuẩn, nó làm cái câu chuyện thật hơn ý, nhưng chia tay nhân vật mình thích vẫn khó vãi.

Elliot: Definitely. Now, I’m even more eager to read the next book to see how the remaining charac-
ters cope with this loss.
Eliot: Chuẩn. Giờ thì tôi càng háo hức đọc cuốn sách tiếp theo để xem các nhân vật còn lại đối phó
với sự mất mát này như thế nào đấy.

Antony: Same here.


Antony: Ừ, tôi cũng thế đây.

Tình huống 2:

Johnson: Hey Mason, have you seen the news about the company’s latest project?
Johnson: Ê Mason, ông đã xem tin tức về dự án mới nhất của công ty chưa?

Mason: Yeah, I heard it didn’t go as planned. What happened?


Mason: Rồi, tôi nghe nói nó không diễn ra theo kế hoạch. Sao thế?

This publication's user rights are given to


127 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Johnson: Well, it turns out our main investor decided to pull out at the last minute. The whole
project bit the dust.
Johnson: Thì, kết quả là nhà đầu tư chính của mình đã quyết định rút lui vào phút cuối. Toàn bộ dự
án bị phá sản rồi.

Mason: Seriously? That’s a huge setback. How are we going to recover from this?
Mason: Thật á? Hơi bị to đây. Làm gì để phục hồi bây giờ?

Johnson: I’m not sure, Mason. We’ll need to regroup and come up with a new strategy. It’s
unfortunate that all our hard work went to waste.
Johnson: Chả biết, Mason ạ. Chắc mình sẽ cần tập hợp lại và đưa ra một chiến lược mới. Chán thật,
bao nhiêu công sức bị phí hết.

Mason: It’s a tough pill to swallow, especially considering the effort we put into it. I can’t believe it
just fell apart like that.
Mason: Hơi cay thật, nhất là khi mình nghĩ lại về công sức mình bỏ ra. Không thể tin nổi nó lại bị sụp
đổ thế này.

Johnson: Yeah, but guess there’s nothing to do but adapt.


Johnson: Ừ, nhưng cũng chả làm gì được ngoài thích nghi.

Mason: Right. I’m sure we’ll somehow bounce back from this.
Mason: Ừ. Tôi tin là dù gì mình cũng thích ứng được thôi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “bite the dust” để miêu tả tình huống

TH 1: John didn’t get a good mark in the test and had to retake it. Yes No

TH 2: Voldermort was taken out and killed by Harry Potter in the final fight. Yes No

TH 3: Your school’s basketball team finally lost in the playoffs. Yes No

TH 4: Adam managed to save his pet hamster by taking it to the vet. Yes No

TH 5: The local bakery went bankrupt during the Covid Pandemic and had to close down. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “bite the dust”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “bite the dust”.

This publication's user rights are given to


128 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
In a row
/ɪn ə rəʊ/

Định nghĩa:

• Liên tiếp, liên hoàn


• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “in a row” được định nghĩa là “one after
another without a break”

This publication's user rights are given to


129 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “In a row” và “Continuously”

“In a row” và “continuously” đều miêu tả một chuỗi các sự kiện, nhưng chúng có ý nghĩa khác nhau và được sử dụng trong
các ngữ cảnh khác nhau.

In a row Continuously

“In a row” là một thành ngữ chỉ những sự kiện hoặc “Continuously” là một trạng từ mô tả việc gì đó xảy
điều gì đó xảy ra liên tiếp, lần lượt mà không có bất ra mà không có bất kỳ gián đoạn hay ngắt quãng
kỳ gián đoạn nào. Thành ngữ này thường được sử nào, một cách liên tục và không ngừng nghỉ. Nó
dụng để mô tả một loạt các thành công, thất bại nhấn mạnh tính liên tục của một hành động, quá
hoặc kết quả tương tự xảy ra theo trình tự. “In a trình hoặc sự kiện trong một khoảng thời gian dài,
row” thường ngụ ý một số lần cụ thể mà điều gì đó thay vì số lần liên tiếp cụ thể. “Continuously” có
xảy ra, và nó có thể được sử dụng trong cả các ngữ thể được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh, và thường
cảnh xã giao và trang trọng. được sử dụng để mô tả các hành động hoặc quá
trình kéo dài trong một khoảng thời gian dài, chẳng
hạn như nước chảy hoặc một máy hoạt động
liên tục.

Tóm lại, “in a row” chỉ chuỗi các sự kiện liên tiếp, trong khi “continuously” mô tả một hành động hoặc quá trình không bị gián
đoạn kéo dài trong một khoảng thời gian dài.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “in a row” và “continuously”

After continuously being regarded as the strongest golf player for years, Anderson Tater finally suffered multiple
losses in a row and was taken out of the leaderboard.
Sau khi liên tục được coi là người chơi gôn tốt nhất trong nhiều năm, Anderson Tater cuối cùng đã phải chịu nhiều
trận thua liên tiếp và bị loại khỏi bảng xếp hạng.

Continuously: Anderson Tater giữ được danh hiệu In a row: Mặt khác, những trận thua của Anderson
là người chơi gôn tốt nhất trong nhiều năm một diễn ra theo trình tự. Anh ta thua từ trận này đến
cách không ngừng nghỉ. Vậy nên, để nhấn mạnh sự trận khác, và thua khá nhiều lần đến khi anh ta bị
liên tục của danh hiệu này qua một thời gian dài, từ loại khỏi bảng xếp hạng. Như vậy, cụm “in a row”
“continuously” được sử dụng hợp lý. được sử dụng hợp lý ở đây.

This publication's user rights are given to


130 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“In a row” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Emily:
John: Hey,
Did you
howhear
wasabout
your date
Mark’s
with
recent
Sarahbowling
last night?
achievements?
Emily:
John: Này,
Ê, ông
cuộc
đã nghe
hẹn của
về thành
cậu vớitích
Sarah
chơitối
bowling
qua thếgần
nào?
đây của Mark chưa?

Tom: No, what happened?


Tom: Không, sao đấy?

Emily: He managed to bowl three strikes in a row during his last game!
Emily: Ông ấy vừa được 3 lần strike liên tiếp trong trận mới nhất xong.

Tom: Wow, that’s incredible! Consistency like that is not easy to achieve.
Tom: Ghê, hay đấy! Sự liên tục như thế khó mà đạt được đấy.

Emily: I know, right? It’s such a rare feat in bowling.


Emily: Chuẩn. Khó mà được như thế trong bowling lắm.

Tom: Definitely. It shows how focused and determined Mark must be.
Tom: Chắc chắn rồi. Nó cho thấy Mark phải tập trung và quyết tâm như thế nào thật.

Emily: I’m sure he’s thrilled with his accomplishment.


Emily: Tôi khá chắc là gã đấy đang vui lắm vì thành tích đấy đây.

Tom: I can imagine. It’s a great confidence booster for him.


Tom: Khả thi đấy. Chắc hẳn sẽ giúp ông ấy thấy tự tin hơn đây.

Emily: Let’s hope he can keep this up!


Emily: Hi vọng là ông ấy tiếp tục được như thế này.

Tom: If he does, I’ll grovel before him, for real.


Tom: Ông ấy mà làm được là tôi lạy, thật luôn.

Tình huống 2:

Emily: Wow, it’s been raining for five days in a row! I’m so tired of this gloomy weather.
Emily: Chết thật, trời mưa năm ngày liền rồi! Cái thời tiết u ám này mệt vãi!

This publication's user rights are given to


131 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
David: I know, right? I was hoping for some sunshine, but it seems like the rain just won’t stop.
David: Ừ nhỉ? Tôi đã mong là sẽ có chút nắng, nhưng có vẻ như mưa chả tạnh gì cả.

Emily: I had plans for outdoor activities this weekend, but it looks like they’ll have to be postponed.
Emily: Tôi đã có kế hoạch cho các hoạt động ngoài trời vào cuối tuần này rồi nhưng chắc phải hoãn thôi.

David: Yeah, it’s disappointing. I was really looking forward to going hiking, but the wet trails won’t
be safe. This sucks, man.
David: Ừ, chán thật. Đang mong đợi vụ đi bộ đường dài, nhưng đường thế này thì nguy hiểm lắm. Tệ thật.

Emily: I guess we’ll have to find indoor activities to keep ourselves entertained until the rain stops.
Emily: Chắc phải tìm gì đó để làm trong nhà trước khi trời tạnh mưa thôi.

David: That’s a good idea. We can have a movie marathon or play some board games.
David: Cũng được đấy. Mình có thể xem một bộ phim kéo dài hoặc chơi một số trò chơi trên bàn cờ.

Emily: Sounds like a plan. Shall we get to it?


Emily: Hay đấy. Làm thôi nhỉ?

David: Absolutely.
David: Chuẩn rồi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “in a row” để miêu tả tình huống

TH 1: Andrew’s computer has been on for many hours. Yes No

TH 2: Your car suddenly broke down in the middle of the road. Yes No

TH 3: Ben hasn’t gotten good marks in his tests for a while. Yes No

TH 4: Many robberies happened in your neighbourhood over the past few weeks. Yes No

TH 5: Your school’s basketball team won every match in the competition and
Yes No
became the champion.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “in a row”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành ngữ
“in a row”

This publication's user rights are given to


132 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
In the air
/ɪn ði er/

Định nghĩa:

• Vây quanh, ở quanh đây, đang diễn ra hoặc sắp diễn ra


• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “in the air” được định nghĩa là “if something
is in the air, you feel that it is happening or about to happen”

This publication's user rights are given to


133 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “In the air” và “Incoming”

In the air Incoming

“In the air” là một thành ngữ mô tả một cảm giác, “Incoming” là một tính từ hoặc trạng từ mô tả điều
tâm trạng hoặc bầu không khí đang hiện diện và gì đó đang tiếp cận hoặc sắp đến. Nó cụ thể hơn
có thể được cảm nhận hoặc nhận thức bởi con “in the air” và thường được sử dụng để miêu tả các
người, tuy nhiên có thể không được xác định rõ vật thể, thông điệp hoặc sự kiện cụ thể sẽ đến sớm.
ràng. Thành ngữ này thường được sử dụng để Ví dụ, “incoming email” nghĩa là thư sắp được gửi
miêu tả những cảm xúc hoặc tình huống phi vật đến và “incoming call” là một cuộc điện thoại đang
chất, chẳng hạn như sự hồi hộp, căng thẳng hoặc được nhận. “Incoming” cũng có thể được sử dụng
một cảm giác thay đổi. “In the air” thường được sử trong các ngữ cảnh khẩn cấp hoặc nhạy cảm về
dụng trong các tình huống giao tiếp xã giao và có mặt thời gian, chẳng hạn như “incoming missile”
thể được sử dụng để truyền tải một sự mong đợi trong bối cảnh quân sự.
chung chung, không rõ ràng.

Tóm lại, “in the air” là một thành ngữ mô tả sự mong đợi chung chung hoặc một cảm giác hiện diện mà không rõ ràng, trong
khi “incoming” là một thuật ngữ cụ thể hơn, miêu tả điều gì đó tiếp cận hoặc sắp đến.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “in the air” và “incoming”

As John waited for the incoming email announcing the test results, he could feel anxiety in the air because he
felt he didn’t do a good job.
Khi John đợi email sắp đến nói về thông báo kết quả kiểm tra, anh ấy có thể cảm thấy lo lắng vây quanh vì anh ấy
cảm thấy mình đã không làm bài tốt.

Incoming: Trong câu trên, cái email là một thứ cụ In the air: Mặt khác, cảm giác lo sợ của John là một
thể và vật thể cụ thể mà sắp được gửi đến John thứ phi vật chất mà John có thể cảm nhận được và
thay vì là một thứ hay cảm giác mơ hồ, vậy nên ở là một sự mong đợi, lo sợ chung chung. Vì vậy, ở
đây, từ “incoming” được sử dụng hợp lý. đây, cụm “in the air” được sử dụng hợp lý.

This publication's user rights are given to


134 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“In the air” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Saoirse:
John: Hey,
Hey
how
Molly,
washave
your you
datechecked
with Sarah
your
last
email
night?
yet? The midterm results should have been sent
by
John:
now.
Này, cuộc hẹn của cậu với Sarah tối qua thế nào?
Saoirse: Này Molly, cậu đã kiểm tra email chưa? Các kết quả giữa kỳ nên chắc là được gửi rồi đấy.

Molly: No, I haven’t. I can feel the tension in the air though. It’s making me nervous, since I don’t
think I did that well.
Molly: Tôi chưa. Nhưng mà tôi có thể cảm thấy sự lo lắng vây quanh mình. Hơi lo đây, vì tôi không
nghĩ làm tốt lắm.

Saoirse: Yeah, I know what you mean. I have a bad feeling about this.
Saoirse: Ừ, tôi hiểu mà. Tôi có linh cảm không lành lắm.

Molly: I’m trying to stay positive, but it’s hard with all this uncertainty and anxiety.
Molly: Tôi đang cố vui ý, nhưng mà khó phết, vì sự không chắc chắn và lo lắng này.

Saoirse: I agree. I just hope we both did well and we don’t have to worry about this anymore.
Saoirse: Cũng đúng. Tôi chỉ hy vọng bọn mình đã làm tốt và mình không phải lo lắng nữa.

Molly: Me too. Let’s just keep our fingers crossed and check our emails.
Molly: Tôi cũng thế. Chúng ta cầu nguyện và kiểm tra email nào.

Saoirse: Alright, let’s do it.


Saoirse: OK, kiểm tra.

Tình huống 2:

Willow: I can feel the tension in the air. What’s going on?
Willow: Tôi cảm nhận được sự căng thẳng vây quanh mình. Sao đấy?

Golding: We’re just waiting for the boss to announce the new project team.
Golding: Mình đang đợi sếp thông báo đội làm dự án mới thôi.

Willow: Ah, I see. How do you think we did in the interview?


Willow: À, hiểu hiểu. Cô nghĩ mình làm thế nào trong cuộc phỏng vấn?

This publication's user rights are given to


135 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Golding: I don’t know. It’s hard to say. But I heard they had a lot of qualified candidates, so we really
can’t be sure.
Golding: Chả biết. Khó mà nói ra được. Nhưng, tôi có nghe nói rằng có rất nhiều ứng viên đủ tiêu
chuẩn, vì vậy mình cũng chả chắc chắn được.

Willow: Well, we’ll just have to wait and see. Good luck to us both.
Willow: Chà, thế chắc chúng ta sẽ phải chờ xem thôi. Chúc may mắn cho cả hai bọn mình nhé.

Golding: Thanks, you too.


Golding: Cảm ơn, cô cũng vậy.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “in the air” để miêu tả tình huống

TH 1: A speeding truck is approaching Andrew. Yes No

TH 2: It’s a festival today and Saoirse can feel the festive atmosphere. Yes No

TH 3: Ben is staying up late and is excited to watch the finale of the world cup. Yes No

TH 4: Blooming flowers spread their scent around you. Yes No

TH 5: Someone in your class got caught cheating and you are waiting for your
Yes No
teacher to arrive and have a talk with the class.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “in the air”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành ngữ
“in the air”.

This publication's user rights are given to


136 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
In the same boat
/ɪn ðə seɪm bəʊt/

Định nghĩa:

• Gặp chung vấn đề, rắc rối


• Theo từ Cambridge Dictionary và Oxford Dictionary, “in the same boat” được định nghĩa là “to be
in the same difficult situation”

This publication's user rights are given to


137 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “In the same boat” và “Alike”

“In the same boat” và “alike” đều đề cập đến sự tương đồng giữa hai hoặc nhiều vật, nhưng chúng có ý nghĩa khác nhau
và được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau.

In the same boat Alike

“In the same boat” là một thành ngữ chỉ rằng Trong khi đó, “alike” là một tính từ miêu tả sự tương
những người đó đang trong tình huống tương tự đồng về diện mạo, tính cách hoặc hành vi. Từ này
hoặc chia sẻ một vấn đề hoặc thách thức chung. còn phổ biến hơn và có thể ám chỉ bất kỳ loại tương
Thành ngữ này nhấn mạnh sự chia sẻ kinh nghiệm đồng nào, dù đó là tương đồng về hình thức hay
hoặc hoàn cảnh giữa một nhóm cá nhân. Nó nhấn tính cách. Ví dụ, hai người có thể giống nhau về tính
mạnh rằng họ đang đối mặt với những khó khăn cách, hoặc hai đối tượng có thể trông giống nhau
giống nhau, và thường ngụ ý rằng họ có thể cảm về ngoại hình. “Alike” không nhất thiết phải ngụ ý
thông với nhau. rằng những người đó chia sẻ cùng một tình huống
khó khăn hoặc thách thức.

Tóm lại, “in the same boat” chỉ rằng những người đó đang trong một tình huống tương tự hoặc đối mặt với một vấn đề chung,
trong khi “alike” có nghĩa là có sự tương đồng về diện mạo, tính cách hoặc hành vi.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “on the same boat” và “alike”

Jake and his father are alike; both are hot-blooded, so they tend to be in the same boat when it comes to having
many enemies.
Jake và cha của anh ấy thực sự giống nhau; cả hai đều nóng tính, vì vậy họ hay gặp chung vấn đề về việc có nhiều
kẻ thù.

Alike: Ở đây, từ “alike” được dùng để nói về việc cả In the same boat: Mặt khác, cụm “in the same boat”
Jake lẫn bố anh ta đều là những người nóng tính. được dùng để nói về việc cả 2 người này đều gặp
chung vấn đề, đó là có nhiều kẻ thù.

This publication's user rights are given to


138 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“In the same boat” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Sam:
John:I’m
Hey,sohow
behind
wason
your
mydate
assignment,
with Sarah
I don’t
last night?
think I can finish it by tomorrow’s deadline.
Sam:
John:Tôi
Này,làm
cuộc
bàihẹn
tập của
muộncậu
quá,
vớikẻo
Sarah
không
tối qua
làmthế
xong
nào?
được trước hạn nộp ngày mai mất.

Sarah: I’m in the same boat. I’ve been procrastinating and now I’m struggling to catch up.
Sarah: Tôi đang cùng tình cảnh đây. Tôi cứ trì hoãn mãi và bây giờ đang không theo kịp đây này.

Sam: It’s frustrating. I really need to focus and get it done, but I can’t seem to find the motivation.
Sam: Khó chịu quá. Tôi thực sự cần phải tập trung và hoàn thành nó thôi, nhưng chả tìm thấy động
lực được.

Sarah: I know what you mean. It’s hard to get started when you feel overwhelmed. Maybe we can
work on it together?
Sarah: Tôi hiểu mà. Bắt đầu khi mình còn chưa hiểu gì thì khó lắm. Hay là mình làm việc cùng nhau?

Sam: That’s a great idea. Two heads are better than one, right? Let’s get to it!
Sam: Ý tưởng hay đấy. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao mà? Làm thôi!

Sarah: Alright!
Sarah: OK luôn!

Tình huống 2:

Sarah: I can’t believe how expensive rent has become lately. I’m gonna run out of money at this rate.
Sarah: Tôi không thể tin được là gần đây tiền thuê nhà đã trở nên đắt thế nào. Tôi chuẩn bị hết
tiền mất.

Mike: I feel you, Sarah. I’m in the same boat. The rising housing costs have made it challenging for
me to save money.
Mike: Tôi hiểu mà, Sarah. Cùng tình cảnh đây này Chi phí nhà ở tăng, thế bây giờ tiết kiệm tiền khó quá.

Sarah: It’s frustrating. No matter how hard we work, it seems like we’re always struggling to make
ends meet.
Sarah: Khó chịu thật. Mình làm việc chăm chỉ như thế nào thì vẫn chật vật để kiếm đủ tiền.

This publication's user rights are given to


139 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mike: Absolutely.
Mike: Chuẩn đấy.

Sarah: I’ve been considering downsizing my living space to cut down on costs. Have you thought
about any strategies to cope with the situation?
Sarah: Tôi đã cân nhắc việc thu nhỏ không gian sống của mình để cắt giảm chi phí. Ông thì nghĩ được
gì để đáp ứng chưa?

Mike: I’ve been exploring different options as well. Maybe we can share some tips and ideas to help
each other out?
Mike: Tôi cũng đang khám phá các lựa chọn khác nhau đây. Hay hai chúng mình chia sẻ mấy cái mẹo
và ý tưởng để mà giúp nhai cái?

Sarah: Sure, that’s a good idea!


Sarah: Được thôi, ý hay đấy.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “in the same boat” để miêu tả tình huống

TH 1: You and your friend are struggling to prepare a presentation for the
Yes No
next lesson.

TH 2: Rachel and her mother look like each other. Yes No

TH 3: Many children around the world are struggling to find food. Yes No

TH 4: Ethan and Red are having arguments about their personal views. Yes No

TH 5: The entire town got hit with a blackout, and everyone is trying to find
Yes No
alternative forms of light.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “in the same boat”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “in the same boat”.

This publication's user rights are given to


140 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Go down in flames
/ɡəʊ daʊn ɪn fleɪmz/

Định nghĩa:

• Tụt dốc; thất bại nặng nề; bị hủy hoại; tan thành mây khói
• Theo theidioms.com, “go down in flames” được định nghĩa là “to fail spectacularly, to end sud-
denly and completely, be utterly ruined or wrecked”

This publication's user rights are given to


141 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Go down in flames” và “Fail”

“Go down in flames” và “fail” đều đề cập đến kết quả tiêu cực, nhưng chúng có sự khác biệt về nghĩa và được sử dụng
trong các ngữ cảnh khác nhau.

Go down in flames Fail

“Go down in flames” là một cụm từ có nghĩa là thất Trong khi đó, “fail” là một động từ mang nghĩa
bại một cách ngoạn mục, thường trong một hoàn không thành công trong việc đạt được một mục
cảnh công khai hoặc đầy kịch tính. Cụm từ này tiêu, đáp ứng một tiêu chuẩn hoặc hoàn thành một
thường được sử dụng khi thất bại có ý nghĩa lớn nhiệm vụ. “Fail” là một thuật ngữ trung lập và tổng
hoặc có hậu quả về lâu dài. Nó mang màu sắc đậm quát hơn có thể được sử dụng trong cả các ngữ
đà và sống động hơn, và đôi khi nó có thể được sử cảnh xã giao và trang trọng. Nó không mang cùng
dụng một cách hài hước hoặc châm biếm để nhấn một mức độ nghĩa với sự kiện thất bại đầy kịch tính
mạnh mức độ nghiêm trọng của thất bại. và châm biếm như “go down in flames”.

Tóm lại, “go down in flames” là một cụm từ ẩn dụ sống động và màu sắc hơn, ngụ ý một sự thất bại ngoạn mục và công
khai. Trong khi “fail” là một thuật ngữ tổng quát và trung lập hơn miêu tả một sự thất bại hoặc không đáp ứng mong đợi.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “go down in flames” và “fail”

The business partnership went down in flames at breakneck speed because both sides failed to accept each
other’s viewpoints.
Quan hệ đối tác kinh doanh tụt dốc với tốc độ chóng mặt vì cả hai bên đều thất bại trong việc chấp nhận quan
điểm của nhau.

Go down in flames: “Go down in flames” ở đây Fail: Trong khi đó “fail” được dùng để miêu tả sự
được dùng để nói về sự thất bại ngoạn mục và không thành công không trọng đại trong một việc
nhanh chóng của cuộc đối tác kinh doanh được bình thường, không kịch tính: việc chấp nhận quan
nhắc đến. Ngoài ra, thất bại này cũng mang ý nghĩa điểm của nhau
lớn nên việc sự dụng cụm trên là hợp lý.

This publication's user rights are given to


142 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Go down in flames” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Alex:
John:I Hey,
heardhow
that
was
Mark’s
yourpresentation
date with Sarah
didn’t
last
gonight?
so well. Did you catch it?
Alex:
John:Tôi
Này,
nghe
cuộc
nói
hẹn
rằng
củabài
cậuthuyết
với Sarah
trình của
tối qua
Mark
thếkhông
nào? diễn ra tốt lắm. Bà có được xem nó không?

Emily: Oh yes, it definitely went down in flames. It was a disaster from the beginning.
Emily: Ừ, đúng, thất bại thảm hại luôn. Ngay từ đầu nó đã là thảm họa rồi.

Alex: Really? What happened?


Alex: Thế cơ á? Chuyện gì đã xảy ra thế?

Emily: Well, first off, he seemed completely unprepared. Then, he stumbled over his words and
couldn’t answer any of the questions from the audience.
Emily: Thì,, đầu tiên, nó dường như hoàn toàn không chuẩn bị. Xong lại lắp bắp và không trả lời được
câu hỏi nào của khán giả.

Alex: Yikes! That sounds painful.


Alex: Chết thật! Nghe đau đấy.

Emily: It was. And to make matters worse, his slides were filled with errors and had no clear struc-
ture. It was hard to follow along.
Emily: Đau mà. Và tệ hơn nữa, các slide của nó đầy lỗi và chả có cấu trúc rõ ràng gì cả. Khó mà theo
nổi được luôn.

Alex: Poor guy. It’s never easy to see someone go through that.
Alex: Tội nghiệp phết. Thấy người khác trải qua việc đấy cũng thấy thương phết.

Emily: Yeah, it’s tough. But hopefully, he’ll learn from this experience and come back stronger
next time.
Emily: Vâng, cũng khổ. Nhưng hy vọng là nó sẽ rút kinh nghiệm và lần sau làm tốt hơn thôi.

Tình huống 2:

Breaking News: Political Debate Goes Awry!


Tin mới nhất: Cuộc tranh luận chính trị trở nên tồi tệ!

In a highly anticipated political debate held last night, tensions ran high as the candidates clashed on critical issues.

This publication's user rights are given to


143 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
However, what was expected to be a substantive discussion turned into a heated exchange that ultimately went
down in flames.
Trong một cuộc tranh luận chính trị rất được mong đợi được tổ chức vào đêm qua, căng thẳng tăng cao khi các ứng
cử viên xung đột về các vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, những gì được mong đợi là một cuộc thảo luận thực chất đã
biến thành một cuộc trao đổi sôi nổi và cuối cùng đã sụp đổ hoàn toàn.

The debate, which aimed to shed light on the candidates’ policy proposals and visions for the future, quickly
devolved into a series of personal attacks and mudslinging. As tempers flared, meaningful dialogue was replaced
by verbal jabs and a failure to address key concerns.
Cuộc tranh luận, đáng lẽ ra nhằm mục đích làm sáng tỏ các đề xuất chính sách và tầm nhìn cho tương lai của các
ứng cử viên, đã nhanh chóng biến thành một loạt các cuộc tấn công và xúc phạm cá nhân. Khi cơn nóng nảy bùng
lên, cuộc đối thoại lẽ ra phải có ý nghĩa đã bị thay thế bằng những lời nói châm chọc và sự thất bại trong việc giải
quyết những mối quan tâm chính.

Viewers witnessed an unfortunate spectacle as the candidates resorted to insults, talking over each other, and
disregarding the moderator’s attempts to maintain order. The event that was supposed to inform the electorate left
many feeling disillusioned and disheartened.
Người xem đã chứng kiến một cảnh tượng đáng tiếc khi các ứng viên lăng mạ, nói át nhau và coi thường nỗ lực duy
trì trật tự của người điều hành. Sự kiện được cho là sẽ thông báo cho các cử tri đã khiến nhiều người cảm thấy vỡ
mộng và chán nản.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “go down in flames” để miêu tả tình huống

TH 1: You forgot your ideas and had technical errors while giving
Yes No
your presentation.

TH 2: The startup business failed to get supporters and closed down


Yes No
very soon.

TH 3: Johnson tripped and fell on his face. Yes No

TH 4: The highly-anticipated movie “Ulta Luigi Brothers” received many


Yes No
negative reviews.

TH 5: Linh managed to get a 9.0 IELTS score. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “go down in flames”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “go down in flames”.

This publication's user rights are given to


144 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Upper hand
/ˈʌpər hænd/

Định nghĩa:

• Ở vị trí thuận lợi, có quyền hạn quyết định


• Theo Cambridge Dictionary, “upper hand” được định nghĩa là “if you have the upper hand, you
have more power than anyone else and so have control”

This publication's user rights are given to


145 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Upper hand” và “Advantage”

“Upper hand” và “advantage” đều đề cập đến việc có vị trí ưu thế hơn hoặc cơ hội thành công tốt hơn, nhưng chúng mang
ý nghĩa khác nhau và được sử dụng trong ngữ cảnh khác nhau.

Upper hand Advantage

“Upper hand” là một thành ngữ mang nghĩa có sự “Advantage” là một thuật ngữ chung hơn để chỉ bất
kiểm soát, thống trị hoặc ưu thế lớn hơn trong một kỳ điều kiện hoặc tình huống nào mang lại lợi thế
tình huống hoặc cuộc thi. Nó thường ngụ ý rằng cho một người hoặc một nhóm so với người khác.
một người hoặc một nhóm có vị trí ưu thế hơn để Lợi thế có thể bắt nguồn từ các yếu tố khác nhau,
đưa ra quyết định, ảnh hưởng đến kết quả hoặc chẳng hạn như kỹ năng, tài nguyên, cơ hội hoặc
đạt được mục tiêu của mình nhờ vị trí ưu thế hơn. thời gian. Thuật ngữ “advantage” là trung lập và có
Thành ngữ “upper hand” thường được sử dụng thể được sử dụng trong cả ngữ cảnh xã giao và
trong những tình huống xã giao liên quan đến trang trọng.
quyền lực hoặc xung đột.

Tóm lại, “upper hand” là một thành ngữ ngụ ý sự kiểm soát hoặc thống trị trong một tình huống, trong khi “advantage” là
một thuật ngữ chung hơn để mô tả bất kỳ điều kiện hoặc tình huống thuận lợi nào để cải thiện cơ hội thành công của một
người hoặc một nhóm.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “upper hand” và “advantage”

The team’s excellent preparation gave them the upper hand in the competition, leading to their victory.
Sự chuẩn bị tuyệt vời của đội đã giúp họ chiếm ưu thế trong cuộc thi, dẫn đến chiến thắng của họ.

Upper hand: Trong câu này, từ “upper hand” được sử dụng để cho biết đội này có sự kiểm soát và thống trị trong
cuộc thi, và cơ hội họ thắng có thể khá là cao.

The home team had the advantage of playing in familiar surroundings, which boosted their performance.
Đội chủ nhà có lợi thế thi đấu trong môi trường quen thuộc nên đã nâng cao thành tích của họ.

Advantage: Trong câu này “advantage” được sử dụng để nói về một điều kiện mà mang lại lợi thế cho đội chủ
nhà, đó là kinh nghiệm thi đấu trong môi trường quen thuộc. Nó không mang ý nghĩa thống trị hay quyết định, mà
chỉ mang nghĩa chung chung.

This publication's user rights are given to


146 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Upper hand” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

We’re live in the aftermath of the wonderful basketball match between Team Alpha and Team Bravo!
Chúng ta đang quay trực tiếp sau trận đấu bóng rổ tuyệt vời giữa đội Alpha và đội Bravo!

In a thrilling match that kept spectators on the edge of their seats, Team Alpha emerged victorious, gaining the
upper hand against their formidable opponents, Team Bravo.
Trong một trận đấu gay cấn khiến khán giả đứng ngồi không yên, Đội Alpha đã giành chiến thắng, chiếm thế thượng
phong trước đối thủ đáng gờm của họ, Đội Bravo.

From the beginning, it was evident that Team Alpha was giving Team Bravo trouble. Their cohesive teamwork
and precise execution gave them an early lead. The players showcased exceptional coordination and impeccable
timing, making it challenging for Team Bravo to break their defense.
Ngay từ đầu, rõ ràng là Đội Alpha đã gây rắc rối cho Đội Bravo. Tinh thần đồng đội gắn kết và khả năng thực hiện
chính xác đã giúp họ sớm dẫn trước. Các cầu thủ đã thể hiện khả năng phối hợp đặc biệt và căn thời gian hoàn hảo,
khiến Đội Bravo gặp khó khăn trong việc phá vỡ hàng phòng ngự của họ.

Despite Team Bravo’s valiant efforts to turn the tide, Team Alpha maintained its dominance. Their relentless offen-
sive maneuvers allowed them to win the match, taking home the gold medal!
Bất chấp những nỗ lực dũng cảm của Đội Bravo để lật ngược tình thế, Đội Alpha vẫn duy trì sự thống trị của họ.
Những pha tấn công không ngừng của họ đã giúp họ giành chiến thắng trong trận đấu, mang về huy chương vàng!

Tình huống 2:

Alex:
John:Hey,
Hey,Laura!
how was
I heard
youryou’re
date with
starting
Saraha new
last night?
business venture. How’s it going?
Alex:
John:Ê,Này,
Laura!
cuộc
Tôi
hẹn
nghe
củanói
cậucôvới
đang
Sarah
bắttối
đầuqua
một
thếdự
nào?
án kinh doanh mới. Thế nào rồi?

Laura: It’s been a rollercoaster ride, Alex. There’s intense competition in the market, but I’m
determined to succeed.
Laura: Nhiều thứ xảy ra quá, Alex. Canh tranh trên thị trường khốc liệt phết, nhưng tôi quyết tâm
thành công.

Alex: That’s great to hear! What are your current plans?


Alex: Tốt! Kế hoạch hiện tại của cô là gì?

Laura: Well, I’ve been analyzing the market trends and studying our competitors closely. By offering
unique features and excellent customer service, I believe we can gain the upper hand.
Laura: Thì, tôi đã phân tích xu hướng thị trường và nghiên cứu kỹ các đối thủ cạnh tranh của mình.
Bằng cách cung cấp các tính năng độc đáo và dịch vụ khách hàng xuất sắc, tôi tin rằng mình có thể
chiếm thế thượng phong.

This publication's user rights are given to


147 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Alex: That’s a smart approach, Laura.
Alex: Thông minh đấy, Laura.

Laura: Thank you, Alex. Let’s hope this works.


Laura: Cảm ơn nhé, Alex. Hy vọng cái này thành công.

Alex: G’luck!
Alex: Chúc may mắn!

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “upper hand” để miêu tả tình huống

TH 1: With access to the latest technology, your company has


Yes No
no competitors.

TH 2: You have more money than your niece. Yes No

TH 3: Mark’s lawyer had more expertise and experience than his opponent
Yes No
and managed to win the case.

TH 4: You are shorter than your brother. Yes No

TH 5: The Golden Seas Soldiers managed to beat the Gaelic in the basketball
Yes No
match thanks to their preparation.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “upper hand”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “upper hand”.

This publication's user rights are given to


148 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
With flying colours
/wɪð ˈflaɪɪŋ ˈkʌlərz /

Định nghĩa:

• Đạt kết quả thành công rực rỡ, mỹ mãn


• Theo Oxford Dictionary, “with flying colours” được định nghĩa là “very well, with a very high mark”

This publication's user rights are given to


149 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “With flying colours” và “Very well”

“With flying colours” và “very well” đều thể hiện kết quả hoặc hiệu suất tích cực, nhưng chúng có nghĩa khác nhau và mức
độ nhấn mạnh khác nhau.

With flying colors Very well

“With flying colours” là một thành ngữ chỉ sự thành “Very well” là một cụm từ phổ biến và trung lập hơn,
công với một mức độ xuất sắc hoặc đáng chú ý. chỉ ra hiệu suất tốt hoặc đạt được một kết quả tốt,
Thông thường được sử dụng khi ai đó không chỉ nhưng không nhất thiết đề cập đến mức độ xuất
đáp ứng kỳ vọng mà còn vượt xa chúng trong một sắc như “with flying colours”. Nó có thể được sử
nhiệm vụ, thử thách hoặc kỳ thi. Cụm từ “with flying dụng để miêu tả một loạt các kết quả tích cực mà
colours” biểu thị sự tươi sáng và nhấn mạnh hơn, không có sự nhấn mạnh mạnh mẽ về vượt xa
truyền đạt một mức độ thành công đáng chú ý. mong đợi.

Tóm lại, “with flying colours” là một thành ngữ sống động, chỉ ra sự thành công xuất sắc vượt trội, trong khi “very well” là một
thuật ngữ phổ biến và trung lập hơn, chỉ ra kết quả tốt hoặc hiệu suất đáng hài lòng.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “with flying colors” và “very well”

Laura managed to complete her IELTS test with flying colors/very well so now she’s very happy and excited.
Laura đã hoàn thành bài thi IELTS của mình với thành tích xuất sắc/rất tốt nên giờ cô ấy rất vui và hào hứng.

With flying colors: “With flying colors”: Cụm từ này Very well: “Very well”: Hai từ này có thể được sử
có thể được sử dụng để miêu tả một tình huống mà dụng để miêu tả một tình huống tổng quát mà Laura
Laura thành công một cách xuất sắc, vượt xa mong được kết quả tốt trong IELTS chứ không chắc chắn
đợi. Ví dụ: “Laura đã hoàn thành bài thi IELTS của là vượt xa mong đợi Ví dụ: “Laura đã hoàn thành
mình với thành tích xuất sắc nên giờ cô ấy rất vui và bài thi IELTS của mình rất tốt nên giờ cô ấy rất vui
hào hứng. Thậm chí, cô ta đã được 8.0 kể cả khi cô và hào hứng. Cô ta đã đạt được kết quả đầu ra của
chỉ nhắm đến 7.0” mình - 7.0 IELTS”

This publication's user rights are given to


150 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“With flying colors” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Jeff: Hey Felix, how did you do on the math test?


Jeff: Ê Felix, bạn ông bài kiểm tra toán thế nào?

Felix: I aced it, Jeff! I passed with flying colors!


Felix: Không vấn đề, Jeff ạ! Đỗ với thành tích xuất sắc luôn!

Jeff: That’s awesome! I knew you’d do well. How did you manage to score so high?
Jeff: Ghê đấy! Tôi biết ông sẽ làm tốt mà. Làm thế nào ông đạt được điểm cao thế.

Felix: Well, I studied really hard and made sure to understand all the concepts. I also practiced
solving different types of problems.
Felix: Thì, tôi cày bài và đảm bảo việc hiểu tất cả các khái niệm. Tôi còn thực hành giải quyết các loại
vấn đề khác nhau nữa.

Jeff: Impressive! I wish I could say the same. I struggled a bit with a few questions.
Jeff: Hay đấy! Tôi ước tôi có thể như thế. Tôi bị trật vật một chút với vài câu ý.

Felix: Don’t worry, Jeff. I can help you study for the next one. We’ll make sure you pass too!
Felix: Đừng lo, Jeff. Tôi có thể kèm ông cho bài tiếp theo. Mình sẽ đảm bảo ông cũng vượt qua!

Jeff: Thanks, Felix. I appreciate it.


Jeff: Cảm ơn, Felix. Tôi rât cảm kich.

Tình huống 2:

Kirsten:
John: Hey,
Olivia,
howI was
heard
your
youdate
had with
an important
Sarah lastmeeting
night? yesterday. How did it go?
Kirsten:
John: Này,
Olivia,
cuộctôihẹn
nghe
củanói
cậuhôm
với qua
Sarah
côtối
vừaqua
có thế
mộtnào?
cuộc họp quan trọng. Sao rồi?

Olivia: It went incredibly well, Kirsten! I presented our proposal to the investors, and they
loved it.
Olivia: Ổn lắm, Kirsten! Tôi đã trình bày đề xuất của chúng tôi với các nhà đầu tư và họ yêu
nó luôn.

This publication's user rights are given to


151 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Kirsten: That’s amazing news! How did you manage to impress them?
Kirsten: Tuyệt vời luôn! Cô làm gì để gây ấn tượng với họ đấy?

Olivia: I did extensive research, prepared a compelling presentation, and delivered it confidently. I
made sure to address all their concerns and showcase the potential of our project.
Olivia: Tôi đã nghiên cứu sâu rộng, chuẩn bị một bài thuyết trình hấp dẫn và trình bày một cách tự tin. Tôi
đảm bảo giải quyết tất cả các mối quan tâm của họ và giới thiệu tiềm năng của dự án của chúng mình.

Kirsten: Well done! You always handle high-pressure situations with flying colors.
Kirsten: Tốt lắm! Cô lúc nào cũng xử lý các tình huống áp lực cao một cách tuyệt vời luôn!

Olivia: Thank you, Kirsten! Without your guidance, I wouldn’t have made it.
Olivia: Cảm ơn Kirsten! Nếu không có sự giúp đỡ của cô thì tôi cũng chả thành công được.

Kirsten: No problem!
Kirsten: Không có gì đâu!

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “with flying colors” để miêu tả tình huống

TH 1: The startup business fell apart because it couldn’t attract investors. Yes No

TH 2: Adam managed to bake a cake. Yes No

TH 3: Hamilton easily defeated his competition and won the tournament. Yes No

TH 4: Cody finished his driving test without making any mistakes and encoun-
Yes No
tering any setbacks.

TH 5: Ling’s singing performance on the talent show moved everyone to tears


Yes No
and gave her a standing ovation.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “with flying colors”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “with flying colors”.

This publication's user rights are given to


152 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Lose someone’s shirt
/luːz ˈsʌmwʌnz ʃɜːrt/

Định nghĩa:

• Mất sạch tài sản, cơ nghiệp; cái khố cũng không có mà mặc
• Theo Cambridge Dictionary, “lose someone’s shirt” được định nghĩa là “to lose a lot of money,
especially as a result of a bet ( = money risked when you guess the result of something)”

This publication's user rights are given to


153 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Lose someone’s shirt” và “Go bankrupt”

“Lose someone’s shirt” và “go bankrupt” đều ám chỉ tới kết quả tài chính tiêu cực, nhưng chúng có mức độ nghiêm trọng
khác nhau và được sử dụng trong ngữ cảnh khác nhau.

Lose someone’s shirt Go bankrupt

“Lose someone’s shirt” là một thành ngữ ám chỉ “Go bankrupt” là một thuật ngữ trang trọng và cụ
việc mất đi một số tiền lớn, thường trong một lần thể hơn, chỉ tới quá trình phá sản trong đó một cá
đánh bạc hoặc một khoản đầu tư rủi ro. Cụm từ nhân hoặc công ty bị tuyên bố không có khả năng
này không nhất thiết phải ám chỉ một sự sụp đổ trả nợ. Phá sản là một tình huống tài chính nghiêm
tài chính hoàn toàn, nhưng cho thấy một tổn thất trọng hơn vì nó cho thấy một sự sụp đổ tài chính
đáng kể có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài hoàn toàn và cần có sự can thiệp pháp lý để giải
chính của cá nhân. Cụm từ “đánh mất áo của ai đó” quyết vấn đề.
thông thường được sử dụng trong tình huống giao
tiếp xã giao để diễn tả hậu quả của một quyết định
tài chính tồi tệ hoặc một sự cố không may mắn.

Tóm lại, “Lose someone’s shirt” là một cụm từ lóng chỉ sự mất mát tài chính đáng kể, trong khi “go bankrupt” là một thuật
ngữ trang trọng và cụ thể hơn, chỉ quá trình phá sản và thủ tục pháp lý để giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán nợ.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “lose one’s shirt” và “go bankrupt”

Even after losing his shirt in the casino, Mick couldn’t stop gambling and went bankrupt soon after.
Kể cả sau khi anh ta mất sạch tiền trong sòng bạc, Mick không thể ngừng cá cược được và kết quả là anh ta phá
sản không lâu sau đó.

Lose someone’s shirt: Trông trường hợp này, việc Go bankrupt: Tuy nhiên, sau đó nếu mà Mick tiếp
đi chơi sòng bạc có thể dẫn tới việc mất nhiều tiền, tục cá cược và thua, anh ta sẽ mất quá nhiều tiền
nhưng không chắc chắn là sẽ dẫn tới việc phá sản. đến nỗi mà anh ta không thể nào chi trả được chỗ
Như vậy, cụm “lose one’s shirt” được sử dụng ở đây các khoản tiền lớn nữa. Nên, bây giờ anh ta sẽ bị
là hợp lý. “bankrupt”: phá sản

This publication's user rights are given to


154 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Lose someone’s shirt” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Garry: Hey, have you heard about John’s latest investment in that startup?
Garry: Ê này, ông đã nghe nói về khoản đầu tư mới nhất của John vào công ty khởi nghiệp đó chưa?

Larry: Yeah, I heard he put a lot of money into it. Do you think it’s a good idea?
Larry: Rồi, nghe nói anh ta đổ nhiều tiền vào đấy phết. Ông có nghĩ rằng đó là một ý tưởng tốt không?

Garry: Well, from what I’ve heard, the company is struggling financially. If things don’t turn around,
John might lose his shirt.
Garry: Thì, từ những gì tôi nghe được, công ty đó đang gặp khó khăn về tài chính. Nếu mọi chuyện
không tốt lên được là kẻo John mất hơi nhiều tiền.

Larry: That’s risky. I hope he’s done his research and knows what he’s getting into.
Larry: Nghe rủi ro phết. Tôi hy vọng anh ấy đã chuẩn bị trước và biết là mình đang làm gì.

Garry: Let’s hope so. Investing in startups can be unpredictable, and you never know what
might happen.
Garry: Hi vọng thế. Đầu tư vào các công ty khởi nghiệp hơi hơi khó đoán đấy, mình chả biết chuyện
gì sẽ xảy ra cả.

Tình huống 2:

Theresa:
John: Hey,
Hey,
howI heard
was your
you got
dateinterested
with Sarah
in last
gambling.
night? So, how was your day at the casino yesterday?
Did
John:
you
Này,
wincuộc
big?hẹn của cậu với Sarah tối qua thế nào?
Theresa: Ê này, tôi nghe nói ông nổi hứng thích đánh bạc. Thế thì, vụ đi sòng bạc hôm qua thế nào?
Được nhiều tiền không?

Reed: No, I didn’t. In fact, I lost everything I had. I really lost my shirt.
Reed: Không... Thậm chí, tôi mất tất cả những gì tôi có rồi. Thực sự là tôi đã mất một đống
tiền luôn.

Theresa:
John: Hey,Ohhow
no, was
that your
sounds
datereally
withbad.
Sarah
How
lastmuch
night?did you lose?
Theresa:
John: Này,Chết
cuộcrồi,
hẹnnghe
củatệcậu
thật.
vớiÔng
Sarah
mấttốibao
quanhiêu?
thế nào?

This publication's user rights are given to


155 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Reed: About $2,000. I thought I had a good strategy, but it didn’t work out. I really regret it now.
Reed: Khoảng 2.000 đô la. Tôi tưởng mình có một chiến lược tốt rồi, nhưng chả thành công gì cả.
Tiếc quá.

Theresa: Yeah, gambling can be risky. You should be careful next time.
Theresa: Ừ, cờ bạc nhiều rủi ro phết. Ông nên cẩn thận lần sau.

Reed: Definitely. I learned my lesson. I won’t be gambling like that again.


Reed: Chắc chắn rồi. Nhớ đời rồi đấy. Tôi sẽ không đánh bạc như vậy nữa.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “lose someone’s shirt” để miêu tả tình huống

TH 1: Larry bet a large amount of money on a sports team and they lost. Yes No

TH 2: Antony spent his annual salary on buying a new house. Yes No

TH 3: Garry gambled his life savings away. Yes No

TH 4: Vicky got fooled by a scammer and sent them her bank account details. Yes No

TH 5: Larry accidentally forgot his wallet at a restaurant and lost 5$. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “lose someone’s shirt”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “lose someone’s shirt”.

This publication's user rights are given to


156 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Out of hand
/aʊt əv hænd/

Định nghĩa:

• Mất kiểm soát, không thể điều khiển tình hình


• Theo Cambridge Dictionary, “out of hand” được định nghĩa là “out of control”

This publication's user rights are given to


157 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Out of hand” và “Chaotic”

“Out of hand” và “chaotic” đều miêu tả các tình huống mất trật tự hoặc không kiểm soát được, nhưng chúng có các ý nghĩa
khác nhau và được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau.

Out of hand Chaotic

“Out of hand” là một thành ngữ chỉ rằng một điều “Chaotic” là một thuật ngữ tổng quát hơn để miêu
gì đó đã trở nên khó kiểm soát, quản lý hoặc xử lý. tả trạng thái hoàn toàn mất trật tự và hỗn loạn. Nó
Nó thường ngụ ý rằng tình huống đã leo thang hoặc có thể ám chỉ đến các tình huống, sự kiện hoặc môi
suy giảm đến mức không thể quản lý được nữa. trường thiếu bất kỳ sự trật tự hoặc tổ chức nào, làm
Thành ngữ “out of hand” thường được sử dụng để cho người ta khó thể hoạt động một cách hiệu quả
miêu tả các sự kiện hoặc tình huống như như một hoặc hiệu quả. “Chaotic” thường ngụ ý một mức
bữa tiệc trở nên quá đà hoặc một cuộc họp biến độ lộn xộn cao hơn so với “out of hand” và có thể
thành tranh cãi. Nó cũng có thể được sử dụng để được sử dụng để miêu tả một loạt các tình huống,
miêu tả tình huống nơi hành vi của một người đang từ một căn phòng lộn xộn đến một thành phố đang
trở nên không thể kiểm soát được. trải qua sự bất ổn dân sự.

Tóm lại, “out of hand” là một thành ngữ chỉ một tình huống hoặc hành vi trở nên khó kiểm soát hoặc quản lý, trong khi
“chaotic” là một thuật ngữ tổng quát hơn để miêu tả trạng thái hoàn toàn mất trật tự và hỗn loạn.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “out of hand” và “chaotic”

The party started normally, but later, the drinking got out of hand, and everyone started shouting, making it a
chaotic mess.
Bữa tiệc bắt đầu một cách bình thường nhưng sau đó, cuộc nhậu vượt quá tầm kiểm soát và mọi người bắt đầu la
hét, khiến nó trở thành một mớ hỗn độn.

Out of hand: Ở đây, từ “out of hand” được sử dụng Chaotic: Sau đó, từ “chaotic” được dùng để miêu
hợp lý để miêu tả việc nhậu nhẹt của những người tả cái bữa tiệc sau khi cuộc nhậu nhẹt trở nên quá
trong bữa tiệc. Ban đầu, tình huống này được kiểm đà, cho thấy một sự mất ý thức và kiểm soát ở mức
soát, nhưng càng về sau họ càng mất kiểm soát. cao hơn “out of hand”. Như vậy, ở đây từ này được
sử dụng hợp lý.

This publication's user rights are given to


158 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Out of hand” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Chen: Miss Lin, have you seen the students lately? They are getting out of hand. As the monitor, I’m
ashamed of our class.
Chen: Cô Lin, dạo này cô có thấy lũ học sinh không ạ? Bọn nó mất kiểm soát rồi. Là lớp trưởng, em
xấu hổ về lớp mình quá.

Ms. Lin: What do you mean?


Cô Lin: Ý em là sao?

Chen: They’re constantly talking during class, not turning in homework, and even throwing paper
balls at each other.
Chen: Chúng nó liên tục nói chuyện trong lớp, không nộp bài tập về nhà và thậm chí còn ném mấy
quả bóng giấy vào nhau cơ ạ.

Ms. Lin: Oh no, that does sound terrible. I’ll have to talk to them.
Cô Lin: Ôi không, vụ này nghe kinh đây. Phải nói chuyện với chúng nó thôi.

Chen: Agreed. I’m worried that if we don’t do something soon, it will only get worse.
Chen: Vâng. Em lo rằng nếu mình không làm gì thì nó sẽ chỉ tệ hơn thôi ạ.

Tình huống 2:

Breaking News: Riot Escalates, Situation Terrible.


Tin tức mới nhất: Bạo loạn leo thang, tình hình khủng khiếp.

In a shocking turn of events, a peaceful protest in the city center turned into a full-blown riot earlier today, leaving
authorities struggling to regain control. What began as a demonstration demanding justice quickly got out of
hand as clashes erupted between protesters and law enforcement.
Trong một diễn biến gây sốc, một cuộc biểu tình ôn hòa ở trung tâm thành phố đã biến thành một cuộc bạo loạn
toàn diện vào đầu ngày hôm nay, khiến các nhà chức trách phải vật lộn để giành lại quyền kiểm soát. Thứ bắt đầu là
một cuộc biểu tình đòi công lý đã nhanh chóng vượt ra ngoài tầm kiểm soát khi các cuộc đụng độ nổ ra giữa người
biểu tình và cơ quan thực thi pháp luật xảy ra.

Eyewitnesses reported a scene of chaos and violence as protesters set vehicles ablaze, shattered windows, and
engaged in confrontations with the police. The rioters wanted to make their voices heard by any means neces-
sary. Tear gas was deployed in an attempt to disperse the crowd, but the situation only escalated further.
Các minh chứng ​​đã báo cáo một khung cảnh hỗn loạn và bạo lực khi những người biểu tình đốt cháy các phương
tiện giao thông, đập vỡ cửa sổ và đối đầu với cảnh sát. Những kẻ bạo loạn muốn tiếng nói của họ được lắng nghe

This publication's user rights are given to


159 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
bằng mọi cách cần thiết. Hơi cay đã được dùng để cố gắng giải tán đám đông, nhưng tình hình chỉ leo thang hơn
nữa.

Authorities are scrambling to bring the situation under control, calling in additional law enforcement personnel
and establishing a curfew in the affected areas.
Các nhà chức trách đang cố gắng kiểm soát tình hình, kêu gọi thêm nhân viên thực thi pháp luật và thiết lập lệnh
giới nghiêm ở các khu vực bị ảnh hưởng.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “out of hand” để miêu tả tình huống

TH 1: The police managed to pacify the rioters before violence happened. Yes No

TH 2: John and Mark had an argument, but started insulting each other when
Yes No
tension rose.

TH 3: Peter started out just talking in class, but started disrupting the class
Yes No
more lately.

TH 4: Armed robbers attacked the bank, stealing thousands of dollars. Yes No

TH 5: Wild fans, salty that their team lost, started booing but later flooded the
Yes No
stadium to pick fights.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “out of hand”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “out of hand”.

This publication's user rights are given to


160 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Đáp án tham khảo

Off the hook


TH 1 - No vì đây là tình huống nói về sự thú tội.

TH 2 - Yes Because he didn’t manage to hand in his papers and finish his tasks before the deadline, Mark was
supposed to be punished, but thanks to his boss’ decision to escape the deadline, he was let off the hook.

TH 3 - Yes Stealing from a fridge is quite a disobedient action to take, but because the mother decided not to punish
the child or even tell him even though she knew he did something wrong, the child was let off the hook.

TH 4 - No vì đây là tình huống nói về sự trốn thoát khỏi sự nguy hiểm thay vì tình huống không mong muốn

TH 5 - Yes Normally, being late to a meeting would mean discipline or a punishment, but because Jake was sick the
other day, his boss decided to not punish or reprimand him, which means he got off the hook.

When pigs fly


TH 1 - No vì đây là tình huống có ít khả năng xảy ra, không phải là không thể

TH 2 - Yes If Clara is a vegetarian, she is someone who never touches meat, and only wishes to consume vegetables,
so the fact that she’s eating a meat sandwich can only happen when pigs fly.

TH 3 - Yes Unicorns don’t exist in real life, so a child saying that he saw a unicorn must be lying or ignorant. After all,
unicorns are only a thing when pigs fly.

TH 4 - Yes If Adam hasn’t paid back money when he borrowed them from Tony the previous times, then it’s highly
unlikely or even impossible that he’ll pay back now. When pigs fly!

TH 5 - No vì đây là tình huống rất có thể xảy ra dựa trên thông tin có sẵn

This publication's user rights are given to


161 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bite the dust
TH 1 - No vì đây chỉ là một sự thất bại thông thường, không mang tính to tát.

TH 2 - Yes After many battles and stories, the character Voldermort was finally defeated and killed by Harry Potter.
As such, he’s finally bit the dust.

TH 3 - Yes After a valiant struggle in a competition, your team finally met a superior opponent, who made them bite
the dust and finally defeated them, ending your streak in the competition.

TH 4 - No vì đây là tình huống nói về sự cứu sống và sống sót.

TH 5 - Yes The entire bakery went bankrupt because of an unforeseen circumstance and couldn’t recover. Because
it had to close down, it has finally bit the dust.

In a row
TH 1 - No vì đây là một quá trình không ngừng nghỉ thay vì là một chuỗi sự kiện.

TH 2 - No vì đây là tình huống nói về sự kết thúc thay vì là sự tiếp nối.

TH 3 - Yes Ben has been suffering from multiple failures in his tests, and has been receiving bad marks after bad
marks. So, he’s had many bad marks in a row.

TH 4 - Yes The robberies in your neighbourhood happened consecutively without stopping in quite a long time
period, so many robberies have happened in a row.

TH 5 - Yes Your school’s basketball team won many matches in the tournament without being stopped in their
tracks once. As such, your team has won many matches in a row.

This publication's user rights are given to


162 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
In the air
TH 1 - No vì chiếc xe tải là một vật thể cụ thể.

TH 2 - Yes The festival is making everyone more excited and happy, so a festive mood is currently in the air
around Saoirse.

TH 3 - Yes Because of the upcoming match, Ben is very excited and hyped, so anticipation is in the air.

TH 4 - No vì hương thơm của hoa, dù đang “in the air”, là một vật thể thay vì là một cảm xúc

TH 5 - Yes Because of the cheating incident and the fact that the teacher is approaching soon, probably to give the
class a scolding, tension and anxiety are in the air.

In the same boat


TH 1 - Yes Both you and your friend are in the same boat, because you’re both struggling to prepare a presentation.
You’re both incapable of dealing with the same assignment for the same class.

TH 2 - No vì đây là tình huống nói lên sự giống nhau thay vì là sự tương đồng về hoàn cảnh.

TH 3 - Yes Many children around the world are suffering from lack of food, and are all trying to find ways to keep
themselves well-fed. So, they’re all in the same boat.

TH 4 - No vì đây là tình huống nói lên sự khác nhau về quan điểm

TH 5 - Yes Everyone in the city right now is having to deal with the same blackout, and everyone is trying to find ways
to create light again. So, everyone is in the same boat.

This publication's user rights are given to


163 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Go down in flames
TH 1 - Yes Because you forgot your ideas and even had technical errors mid-speech, your presentation has gone
down in flames and you’re unlikely to receive good marks.

TH 2 - Yes Thanks to a failure to gain supporters, the startup business never even managed to grow and become a
legitimate business, and instead went down in flames and failed spectacularly.

TH 3 - No vì đây chỉ là một sự thất bại bé, không ảnh hưởng lâu dài.

TH 4 - Yes Because the movie was highly-anticipated and hyped, its failure can be considered a very ironic and
disastrous one. Despite preparation and support from fans, the movie went down in flames.

TH 5 - No vì đây là tình huống nói về sự thành công.

Upper hand
TH 1 - Yes Thanks to the latest technology, there is no other company that can beat yours, so, for now, your company
has the upper hand in the business world.

TH 2 - No vì đây chỉ là một lợi thế nhỏ, không mang nghĩa quan trọng.

TH 3 - Yes In the legal case, because Mark’s lawyer had a lot of skills and experience, he’s in a favourable position
and managed to win. So, in the entirety of the proceedings, Mark’s lawyer held the upper hand.

TH 4 - No bị đây là tình huống nói về nhược điểm.

TH 5 - Yes The Golden Seas Soldiers beat the Gaelic because of more careful preparation. Because they prepared
more, they had a much easier time winning and had the upper hand.

This publication's user rights are given to


164 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
With flying colours
TH 1 - No vì đây là tình huống nói về sự thất bại.

TH 2 - No vì đây chỉ là một thành công bình thường, không vượt xa mong đợi.

TH 3 - Yes Because Hamilton easily defeated his opponents and won the tournament without having much trouble,
he performed better than anyone could expect, and finished the competition with flying colors.

TH 4 - Yes Cody finished his driving test without any setbacks or errors along the way, which is a much better result
than anyone could’ve expected, so he passed with flying colors.

TH 5 - Yes Ling’s singing performance attracted more fans and evoked more emotions than anyone could’ve
predicted, so she completed her performance with flying colors and created an unforgettable experience.

Lose someone’s shirt


TH 1 - Yes Larry spent way too much money on a risky bet, so when the sports team he supported didn’t win, he lost
his shirt and had to pay a large amount of money just for a gamble.

TH 2 - No vì tình huống này nói về việc dành một số tiền lớn, chứ không phải là mất một số tiền lớn

TH 3 - Yes Gambling is already a risky move, but Garry decided to gamble his life savings, a very large amount of
money, away, making him lose his shirt when he didn’t manage to win the gamble.

TH 4 - Yes Thanks to her failure to notice a scammer, her bank account details are now exposed, and the scammer
can take as much money as they want from it, making her lose her shirt because of a risky move.

TH 5 - No vì số tiền bị mất không phải là nhiều.

This publication's user rights are given to


165 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Out of hand
TH 1 - No vì đây là tình huống mà mọi thứ đã được kiểm soát.

TH 2 - Yes What started out as a normal disagreement between friends became a series of personal attacks and
insults once tension ran high. Without control, it’s easy for friends to lose themselves in the heat of the
moment and ruin their bonds.

TH 3 - Yes Peter simply started out as a talkative student whose behavior could still be controlled with guidance
from teachers into a disruptive student who just wants to cause chaos, making the situation go out
of hand.

TH 4 - No vì tình huống ngay từ đầu đã không được kiểm soát, chứ không phải là bị mất kiểm soát.

TH 5 - Yes Wild fans, who are bitter and angry that their chosen team lost, can start out simply booing and showing
their disagreement with the results, but if nothing is done to control them, the situation can get out of
hand as they pick fights and cause disruptions.

This publication's user rights are given to


166 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Review
Exercise 1: Match the underlined idioms with their correct meanings:

1. My parents would have killed me if they had known that I didn’t get home until midnight last night. Luckily, I managed
to get off the hook because they were all sleeping when I got home.

2. He used to be a very successful businessman, but because of his gambling addiction, his business went down
in flames.

3. I have lost a lot of money in previous deals, so this is basically my last chance. If this business venture fails, I will
lose my shirt.

4. A lot of shops in town have started putting up Christmas decorations. There’s a real feeling that Christmas is in the
air now.

5. I never go to bed before 2am. I’ll wake up early when pigs fly.

6. After all the hard work, I finally passed the final exam with flying colours. I can’t wait to tell my parents the news.

7. You and I have just lost our jobs, which means we are in the same boat now. I hope we can do something together
to make the situation better.

8. Both teams have excellent players, but our coach is better so I think we have the upper hand.

A. in the same situation

B. it will never happen

C. the advantage

D. was destroyed

E. escaped from a difficult situation

F. lose everything

G. with good results

H. around

Exercise 2: Use the suggested idioms to answer the following questions with 1 - 3 sentences.
a. Part 1:

1. Are your family members tidy? (when pigs fly)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. When was the last time you went travelling? (with flying colors)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. Who is your favourite singer? (in a row)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

4. What colours do you want to decorate your house with? (in the air)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

This publication's user rights are given to


167 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
b. Part 3:

1. Do you think teamwork skills are important? (early bird)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. Should parents discipline their children? (out of hand)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. Do you think customer service is important? (go down in flames)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

Exercise 3: Use at least 2-3 idioms in this unit in the answer for the following IELTS Speaking Part 2 topic:

Describe a gift which you spent a long time choosing/making.

You should say:


• What it was
• Who you gave it to
• How you chose it

and explain why you spent a long time choosing it.


................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................

KEY UNIT 3:
Exercise 1:

1. E

2. D

3. F

4. H

5. B

6. G

7. A

8. C

This publication's user rights are given to


168 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Exercise 2:
a. Part 1:

1. Well, everyone in my family is tidy, except for my brother. He’ll be tidy when pigs fly.

2. Just last month actually. My parents decided to take me on a trip to Nha Trang as a reward for passing my exams with
flying colours.

3. Well I’d have to say that would be Taylor Swift. She has won the “Album of the year” award three times in a row now.

4. It depends. Normally, I’d love to paint my house white or grey. But during some special holidays like Christmas, I would
like to paint it red or green so that we can feel Christmas in the air.

b. Part 3:
1. Absolutely. Being in a team means you and other members are in the same boat. You must work together to solve
problems. Otherwise, the whole team may fail.

2. Sure. I believe that without discipline, children can get completely out of hand. They need to know what’s right and
wrong so that they won’t keep doing the wrong thing next time.

3. Of course. Without customers every business will go down in flames. Therefore, customer service is extremely
important because a company has to make sure that their customers are happy with the products they’re selling and
the service they give.

Exercise 3:

Today I’m going to talk about a gift that took me a whole day to choose, which was a gift for my brother.

Last weekend, my brother told me that he passed his final exam with flying colours and that was the third time in a row that
he ranked first in his class. I was so proud of him that I decided to buy him a gift to celebrate his achievement.

At first, I thought I would give him a book as he’s a real bookworm. I spent the whole morning at the bookstore but couldn’t
find a good book for him. Then, as I realized Christmas was coming, I believed that a sweater would be more suitable.

I spent the afternoon in a clothing store near my house. I tried to look for some sweaters in dark colours because my
brother loves wearing clothes in black or brown. But then, a sweater in red and green caught my attention. I could feel
Christmas in the air right after seeing it. That was why I decided to buy it as a gift for my brother.

My brother loved it a lot and he looked pretty good in it. I was so happy that he liked my gift.

This publication's user rights are given to


169 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
UNIT 4: ACTIONS

Cross the line Hands down Turn over a new leaf


/krɒs ðə laɪn/ /hændz daʊn/ /tɜːrn ˈəʊvər ə njuː liːf/

Rock the boat Cut corners Kill two birds with one stone
/rɑːk ðə bəʊt/ /kʌt ˈkɔːrnərz/ /kɪl tuː bɜːdz wɪð wʌn stəʊn/

Let the cat out of the bag Pull someone's leg Kill time
/let ðə kæt aʊt əv ðə bæɡ/ /pʊl ˈsʌmwʌnz leg/ /kɪl taɪm/

In vain Spill the beans


/ɪn veɪn/ /spɪl ðə biːnz/

This publication's user rights are given to


170 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cross the line
/krɒs ðə laɪn/

Định nghĩa:

• Chuyện vượt quá giới hạn, khó chấp nhận, đi quá trớn
• Theo Cambridge Dictionary, “cross the line” được định nghĩa là “to start to behave in a way that
is not socially acceptable”

This publication's user rights are given to


171 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Cross the line” và “Break the rule”

"Cross the line" và "break the rule" đều ám chỉ hành vi vi phạm một tiêu chuẩn hoặc giới hạn nào đó, nhưng chúng khác
nhau về nghĩa và mức độ nghiêm trọng.

Cross the line Break the rule

"Cross the line" ngụ ý đến một giới hạn chủ quan Trái lại, "break the rule" ám chỉ đến vi phạm một
của một cá nhân nào đó đã bị vượt quá, thường tiêu chuẩn hoặc luật lệ, thường đi kèm với hậu quả
dẫn đến tổn thương về cảm xúc hoặc tâm lý đối của hành vi đó. “Break the rule” ngụ ý đến một tiêu
với cá nhân đó. Cụm từ này có thể được sử dụng chuẩn rõ ràng và khách quan đã được thiết lập từ
để miêu tả những hành vi xúc phạm hoặc thiếu tôn trước, và hậu quả cho vi phạm thường được quy
trọng, nhưng không nhất thiết là vi phạm một quy định rõ ràng. Ví dụ, lái xe vượt quá giới hạn tốc độ
tắc hoặc luật lệ cụ thể. Ví dụ, một lời bình luận hoặc là “break the rule” vì nó vi phạm luật giao thông và
câu đùa nhạy cảm gây khó chịu có thể được miêu điều này có thể bị xử phạt theo đúng luật.
tả là "cross the line", ngay cả khi không vi phạm
một luật lệ cụ thể nào.

Tóm lại, "cross the line" ám chỉ đến giới hạn mang tính cá nhân, thường dẫn đến tổn thương về cảm xúc, trong khi "break the
rule" ám chỉ đến việc vi phạm một tiêu chuẩn hoặc luật lệ đã được quy định với hậu quả rõ ràng.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “cross the line” và “break the rule”

During the heated argument, John's offensive remark about Sarah's family finally made her snap, and she told
him firmly, "You really crossed the line this time!"
Trong cuộc tranh cãi căng thẳng, lời phê phán mà John đưa ra về gia đình của Sarah cuối cùng đã khiến cô bùng
nổ và cô nói một cách quả quyết: "Lần này anh đã vượt quá giới hạn rồi đấy!"

Cross the line: Ở tình huống này, lời phê phán của John được xem là thiếu tôn trọng, gây tổn thương tinh thần
cho Sarah.

My brother drank too much and then drove home. He broke the traffic rule of drunk driving.
Anh tôi uống quá say và sau đó còn tự lái xe về nhà. Anh ấy đã vi phạm luật giao thông về lái xe khi say xỉn.

Break the rule: Ở tình huống này, việc anh trai lái xe trong tình trạng say rượu đã vi phạm luật giao thông, và có
thể để lại hậu quả nghiêm trọng.

This publication's user rights are given to


172 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Cross the line” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Sophie: Hey, what's wrong, Emily? You seem upset.


Sophie: Này, có chuyện gì vậy, Emily? Trông cậu không vui.

Emily: I lied to my boyfriend about going out with my ex last night. He found out and now he's really
mad at me.
Emily: Tớ đã nói dối bạn trai về việc đi chơi với người yêu cũ tối qua. Anh ấy phát hiện ra và bây giờ
anh ấy đang rất giận tớ.

Sophie: Uh oh, that's not good. You know lying is crossing the line in a relationship, right?
Sophie: Ôi trời, thật trớ trêu. Cậu biết nói dối là việc đi quá giới hạn trong một mối quan hệ mà.

Emily: I know, but I was scared to tell him the truth. I just hope that he forgive me.
Emily: Tớ biết, nhưng tớ sợ phải nói thật với anh ấy. Giờ tớ chỉ mong anh ấy tha thứ cho tớ.

Sophie: Well, you should apologize and make it right. Crossing the line can damage trust, and trust
is everything in a relationship.
Sophie: Chà, cậu nên mau xin lỗi và sửa sai đi. Vượt qua ranh giới có thể làm hỏng lòng tin, và lòng
tin là tất cả trong một mối quan hệ đó.

Tình huống 2:

Tom:
John: IHey,
feel how
terrible.
was Iyour
saiddate
somewith
really
Sarah
hurtful
last night?
things to my parents last night and now they're not
speaking
John: Này,tocuộc
me. hẹn của cậu với Sarah tối qua thế nào?
Tom: Tớ đang cảm thấy thật tệ đây. Tớ đã nặng lời với bố mẹ tối qua và bây giờ họ không nói chuyện
với tớ nữa.

Maggie: Oh no, what happened? Did you get into an argument with them?
Maggie: Ồ không, chuyện gì đã xảy ra vậy? Cậu có tranh cãi với họ không?

Tom:
John:Yeah,
Hey, how
I did.was
I was
your
really
dateangry
withabout
Sarahsomething
last night?and I just lashed out at them. But looking back,
IJohn:
realize
Này,
I really
cuộccrossed
hẹn của the
cậuline.
với Sarah
I shouldn't
tối quahave
thế said
nào?those things.
Tom: Có đó. Tớ đã rất tức giận và tớ đã chỉ trích họ. Nhưng nghĩ lại, tớ nhận ra mình đã thực sự vượt
quá giới hạn. Lẽ ra tớ không nên nói những điều đó.

This publication's user rights are given to


173 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Maggie: Yeah, words can really hurt, especially when they come from someone we love. You should
apologize to them and make it right.
Maggie: Đúng vậy, Lời nói cũng có thể làm người khác tổn thương đấy, đặc biệt là khi chúng đến từ
người mình yêu thương. Cậu nên xin lỗi bố mẹ mình ngay đi.

Tom: I know, I plan on doing that. I just hope that they can forgive me. I feel awful about what I said.
Tom: Tớ biết, tớ định xin lỗi ngay đây. Tớ chỉ hy vọng họ có thể tha thứ cho tớ. Tớ cảm thấy khủng
khiếp về những gì tớ đã nói.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “cross the line” để miêu tả hành động.

TH 1: Will didn’t follow the formal procedure for financial reporting, so he


Yes No
made a mistake.

TH 2: James got arrested for drunk driving. Yes No

TH 3: Maley broke up with her boyfriend because he cheated on her with


Yes No
another coworker.

TH 4: Kevin’s relatives made him angry because they kept asking about his
Yes No
monthly income.

TH 5: Sharon upset Mike when she mentioned his failed business. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “cross the line”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “cross the line”.

This publication's user rights are given to


174 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Hands down
/hændz daʊn/

Định nghĩa:

• Một cách rõ ràng, hiển nhiên, dễ dàng


• Theo Cambridge Dictionary, “hands down” được định nghĩa là “definitely”

This publication's user rights are given to


175 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Hands down” và “Of course”

Cụm từ "hands down" và "of course" có ý nghĩa khác nhau và được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau.

Hands down Of course

"Hands down" là một thành ngữ thường được sử "Of course" là một cụm từ tổng quát hơn, có nghĩa
dụng để miêu tả một thứ gì đó hoặc một người nào là điều gì đó được kỳ vọng một cách hiển nhiên
đó nắm chắc chiến thắng mà không có bất kỳ sự hoặc được giả định là đúng. Ví dụ, "Of course, I'll
nghi ngờ nào. Thông thường, nó được sử dụng để help you move" có nghĩa là người nói đồng ý giúp
miêu tả một tình huống mà kết quả là chắc chắn đỡ mà không có sự do dự. "Of course" có thể được
đến mức không cần xem xét các lựa chọn khác. Ví sử dụng trong các tình huống xã giao và trang trọng
dụ, "he won the race hands down" có nghĩa là anh nhằm truyền tải một điều hiển nhiên hoặc rõ ràng.
ấy thắng một cách dễ dàng và không có bất kỳ đối
thủ nào. "Hands down" thường được sử dụng trong
các tình huống xã giao.

Tóm lại, "hands down" nhấn mạnh tính chắc chắn hoặc dễ dàng của kết quả của một hành động, trong khi "of course" miêu
tả sự hiển nhiên của một hành động nào đó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “hands down” và “of course”

Messi and Ronaldo are hands down the best soccer players of our generation.
Messi và Ronaldo hiển nhiên là những cầu thủ xuất sắc nhất thế hệ chúng ta.

Hands down: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh rằng tài năng của Messi và Ronaldo là vượt trội so với
các cầu thủ khác. không cần phải bàn cãi.

Of course, I’ll help you with your homework. That’s what a brother should do, right?
Dĩ nhiên, anh sẽ giúp em làm bài về nhà mà. Đó là điều anh nên làm, nhỉ?

Of course: Ở tình huống này, người nói muốn thể hiện rằng việc giúp đỡ nhau là điều hiển nhiên, mặc định là có
mà không cần giải thích thêm.

This publication's user rights are given to


176 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Hands down” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: Which phone company do you think is the most successful?


John: Công ty điện thoại nào cậu nghĩ là thành công nhất?

Emma: Oh, hands down, it's Apple. They have a huge market share and their products are
so popular.
Emma: Ồ, còn phải hỏi à, đó là Apple. Họ có thị phần rất lớn và sản phẩm của họ rất phổ biến.

John: Really? I thought Samsung was doing pretty well too.


John: Thật sao? Tớ thấy Samsung cũng đang làm khá tốt đấy chứ.

Emma: Samsung is definitely a strong competitor, but in terms of overall success, I think Apple is
the clear winner. Hands down.
Emma: Samsung rõ là một đối thủ mạnh, nhưng xét về thành công chung, tớ vẫn nghĩ Apple người
chiến thắng. Không cần phải bàn cãi.

John: Hmm, I see your point. I guess I just prefer Samsung's products, but you're right that Apple is
probably more successful overall.
John: Hmm, tớ hiểu ý cậu. Tớ đoán tớ chỉ thích các đồ của Samsung hơn, nhưng cậu nói đúng, Apple
có lẽ thành công hơn về tổng thể.

Tình huống 2:

Emily:
John: Hey,
Hey, how
do you
wasremember
your dateour
with
college
Sarah days?
last night?
Who do you think was the most beautiful girl in
our
John:
class?
Này, cuộc hẹn của cậu với Sarah tối qua thế nào?
Emily: Này, cậu còn nhớ hồi sinh viên không? Cậu nghĩ ai là cô nàng xinh đẹp nhất trong lớp của
chúng ta?

John: Oh, hands down, it was Rachel. She had such natural beauty and a great personality to match.
John: Oh, còn phải bàn cãi à, đó là Rachel. Cậu ấy đẹp tuyệt vời cả người lẫn nết.

Emily:
John: Hey,
I completely
how wasagree!
your date
Rachel
withwas
Sarah
stunning,
last night?
and she was always so kind to everyone.
Emily:
John: Này,
Tớ hoàn
cuộctoàn
hẹn đồng
của cậu
ý! Rachel
với Sarah
thật
tốituyệt
qua thế
vời, nào?
và cậu ấy luôn tử tế với mọi người.

This publication's user rights are given to


177 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
John: Yeah, she definitely was. Hands down, Rachel was the most beautiful girl in our class.
John: Chắc chắn là vậy rồi. Quá rõ ràng, Rachel là cô gái xinh đẹp nhất trong lớp chúng ta.

Emily: I wonder where she is now. I bet she's still just as beautiful and successful as ever.
Emily: Tớ tự hỏi bây giờ cậu ấy đang ở đâu. Tớ cá là cậu ấy vẫn xinh đẹp và thành công như ngày nào.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “hands down” để miêu tả tính chất.

TH 1: Nike is the biggest sportswear company in the world; the company is


Yes No
much more successful than its nearest competitor - Adidas.

TH 2: Donna always welcomes her friends to visit her home. Yes No

TH 3: The Internet is much faster and much more convenient compared to


Yes No
other forms of communication.

TH 4: When talking about the most famous Vietnamese foods, people easily
Yes No
think about Banh Mi or Pho.

TH 5: Janice always tries her best to help everybody. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “hands down”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “hands down”.

This publication's user rights are given to


178 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Turn over a new leaf
/tɜːrn ˈəʊvər ə njuː liːf/

Định nghĩa:

• Bắt đầu lại, làm lại cuộc đời, bước sang trang mới, thay đổi
• Theo Collins Dictionary, “turn over a new leaf” được định nghĩa là “if you say that you are
going to turn over a new leaf, you mean that you are going to start to behave in a better or more
acceptable way. Or to begin a new and improved course of behavior.”

This publication's user rights are given to


179 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Turn over a new leaf” và “Start over”

"Turn over a new leaf" và "start over" đều ám chỉ đến một khởi đầu mới hoặc một sự bắt đầu lại từ đầu, nhưng chúng có
sự khác biệt về ngữ nghĩa và cách sử dụng.

Turn over a new leaf Start over

"Turn over a new leaf" là một thành ngữ nói về việc "Start over" đề cập đến việc bắt đầu lại từ đầu,
thay đổi đáng kể về hành vi hoặc thái độ của bản thường sau khi gặp thất bại hoặc rơi vào tình huống
thân. Nó ngụ ý đến sự cố gắng cải thiện bản thân, khó khăn. "Start over" có thể áp dụng cho nhiều
hoàn cảnh hoặc thậm chí là cuộc sống của ai đó. tình huống khác nhau, chẳng hạn như bắt đầu một
Thành ngữ "turn over a new leaf" ngụ ý đến quyết dự án mới, mối quan hệ mới hoặc sự nghiệp mới.
định từ bỏ những thói quen cũ và bắt đầu lại với
một tư duy mới.

Tóm lại, "turn over a new leaf" nhấn mạnh vào nỗ lực thay đổi hành vi hoặc thái độ của bản thân, trong khi "start over" nhấn
mạnh nhu cầu bắt đầu lại sau một thất bại hoặc rơi vào tình huống khó khăn.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “turn on a new leaf” và “start over”

Tom had been struggling with alcohol addiction for years, but after hitting rock bottom, he finally decided to turn
over a new leaf. He started going to therapy, and slowly but surely, he began to rebuild his life.
Tom đã phải vật lộn với chứng nghiện rượu trong nhiều năm, nhưng sau khi chạm đáy, cuối cùng anh quyết định
thay đổi. Anh ấy bắt đầu đi trị liệu, và dần dần nhưng chắc chắn, anh ấy bắt đầu xây dựng lại cuộc sống của mình.

Turn over a new leaf: Ở tình huống này, người nói muốn thể hiện việc Tom đã thay đổi cách nghĩ, dám đối mặt và
cố gắng khắc phục chứng nghiện rượu theo hướng tích cực hơn.

After a failed business venture, Sarah knew she needed to start over. She closed down her company, filed for
bankruptcy, and decided to go back to school to learn a new trade.
Sau một dự án kinh doanh thất bại, Sarah biết mình cần phải bắt đầu lại. Cô đóng cửa công ty, nộp đơn xin phá sản
và quyết định quay lại trường học để học một nghề mới.

Start over: Ở tình huống này, người nói muốn thể hiện việc Sarah bắt đầu lại từ đầu cho sự nghiệp của mình.

This publication's user rights are given to


180 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Turn on a new leaf” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Sarah: How are you doing after your breakup with John?
Sarah: Sau chia tay với John cậu thế nào rồi?

Emily: I'm doing better now. It was really hard at first, but I'm trying to turn over a new leaf and move on.
Emily: Giờ tớ thấy đỡ hơn rồi. Lúc đầu thực sự rất khó khăn, nhưng tớ đang cố gắng bỏ lại quá khứ
và bước tiếp.

Sarah: That's great to hear. What are you doing to turn over a new leaf?
Sarah: Thật tốt khi nghe điều đó. Vậy cậu làm gì để quên hắn ta vậy?

Emily: I started going to the gym and focusing on my own goals. I also signed up for a pottery class
to try something new and take my mind off things.
Emily: Tớ bắt đầu tập gym và tập trung vào mục tiêu của bản thân. Tớ cũng đã đăng ký một lớp học
làm gốm để thử một cái gì đó mới và giúp tớ quên đi mọi thứ.

Sarah: That's awesome! It's important to take care of yourself and do things that make you happy.
I'm really proud of you.
Sarah: Thật tuyệt vời! Điều quan trọng là phải chăm sóc bản thân và làm những điều khiến cậu hạnh
phúc. Tớ thực sự tự hào về cậu.

Tình huống 2:

John: Hey
Hey, Mike, I noticed
how was you haven't
your date smoked
with Sarah in a while. Have you quit for good?
last night?
John: Này,
Này Mike, tớ thấy
cuộc hẹn củacậu
cậu đã
vớikhông
Sarah hút thuốc
tối qua thếtrong
nào?một thời gian. Cậu cai rồi à?

Mike: Yes, I have. I decided to turn over a new leaf and quit smoking for good.
Mike: Đúng vậy, tớ cai rồi. Tớ quyết định làm lại cuộc đời và bỏ hút thuốc mãi mãi.

John: Wow,
Hey, how
that's
wasgreat
yourtodate
hear!with
How Sarah
did you
lastmanage
night? to do it?
John: Này,
Chà, cuộc
nghehẹn
được
của
điều
cậunày
vớithật
Sarah
tuyệt
tối qua
vời! thế
Làmnào?
thế nào mà cậu thay đổi được vậy?

Mike: It was tough at first, but I found a support group and got professional help. It was important
for me to break the habit and start living a healthier lifestyle.
Mike: Lúc đầu vật vã lắm, nhưng tớ đã tìm được một nhóm hỗ trợ và giúp đỡ chuyên nghiệp. Quan
trọng là tớ đã bỏ thói quen cũ và bắt đầu sống một lối sống lành mạnh hơn.

This publication's user rights are given to


181 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
John: That's really inspiring, Mike. Turning over a new leaf is never easy, but you did it. Congratulations!
John: Nghe thật đáng học hỏi đó, Mike. Làm lại cuộc đời chưa bao giờ là điều dễ dàng, nhưng cậu
đã làm được. Chúc mừng!

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “turn over a new leaf” để miêu tả hành động.

TH 1: Yuri stopped working overtime to earn more money; she now spends
Yes No
more time with her family and friends.

TH 2: Anna no longer chases a materialistic life; she now focuses on her


Yes No
inner happiness.

TH 3: After failing with his first restaurant, Leonard started up again with a
Yes No
new coffee shop.

TH 4: Emma started her career with an assistant position at a local company. Yes No

TH 5: Ryan stopped staying up late and started to practice a healthy lifestyle. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “turn over a new leaf”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “turn over a new leaf”.

This publication's user rights are given to


182 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Rock the boat
/rɑːk ðə bəʊt/

Định nghĩa:

• Làm ai đó buồn hoặc phá đám, làm xáo trộn tình hình
• Theo Collins Dictionary, “rock the boat” được định nghĩa là “if you rock the boat, you do or say
something that will upset people or cause problems”

This publication's user rights are given to


183 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Rock the boat” và “Cause trouble”

"Rock the boat" và "cause trouble" là hai cụm từ thường được sử dụng để ám chỉ đến tình huống khi ai đó gây ra sự xáo
trộn, nhưng chúng có ý nghĩa và cách sử dụng khác nhau.

Rock the boat Cause trouble

"Rock the boat" là một cụm từ cách điệu, có ng- "Cause trouble" là một cụm từ tổng quát hơn, chỉ
hĩa là gây rắc rối hoặc sự bất ổn bằng cách thách đến bất kỳ hành động nào gây ra vấn đề hoặc khó
thức trật tự hiện tại. Cụm từ này thường được sử khăn cho người khác. Cụm từ này có thể được sử
dụng trong những tình huống khi ai đó phá vỡ một dụng để miêu tả nhiều tình huống khác nhau, từ
hệ thống đã được thiết lập từ trước, chẳng hạn những sự cố nhỏ đến các xung đột lớn.
như thách thức quyền lực hoặc các ý niệm truyền
thống. Cụm từ "rock the boat" ngụ ý đến mức độ rủi
ro hoặc nguy hiểm có thể gây ra khi thách thức trật
tự hiện tại, vì nó có thể tạo ra sóng lớn hoặc không
ổn định trong một tình huống nào đó.

Tóm lại, "rock the boat" nhấn mạnh việc thách thức quyền lực hoặc trật tự hiện tại, trong khi "cause trouble" là một cụm từ
tổng quát hơn miêu tả bất kỳ hành vi nào gây ra vấn đề hoặc khó khăn cho người khác.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “rock the boat” và “cause trouble”

The government asked the Prime Minister not to take firm action on the protesters as they certainly don't want
to rock the boat right before the election.
Chính phủ yêu cầu Thủ tướng không thực hiện các biện pháp cứng rắn dành cho phe đối lập vì họ không muốn có
chuyện gì làm xáo trộn tình hình trước cuộc bầu cử.

Rock the boat: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh việc áp đặt các biện pháp cứng rắn có thể gây xáo
động lớn trong dư luận, có thể đem lại hậu quả xấu.

Karen always stirs up drama and chaos wherever she goes. She spreads rumors, gossips about others, and
picks fights with anyone who disagrees with her. Her behavior often causes trouble for herself and those
around her.
Karen lúc nào cũng gây chuyện và tạo hỗn loạn ở bất cứ nơi nào cô ấy đến. Cô lan truyền tin đồn, ngồi lê đôi mách
về người khác và gây gổ với bất cứ ai không đồng ý với cô. Hành vi của cô ấy thường gây rắc rối cho bản thân và
những người xung quanh.

Cause trouble: Ở tình huống này, người nói muốn diễn tả việc gây rắc rối của Karen nói chung.

This publication's user rights are given to


184 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Rock the boat” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Lila: Have you heard about the new pay policy at work? I'm thinking of organizing a protest against it.
Lila: Anh đã nghe về chính sách trả lương mới chưa? Em đang nghĩ đến việc biểu tình chống lại nó.

Max: Hmm, I don't know if that's such a good idea. You might rock the boat and get in trouble
with management.
Max: Hmm, anh không chắc đó là một ý kiến hay nhé. Em có thể làm xào xáo nội bộ và gặp rắc rối
với ban quản lý.

Lila: I understand your concern, but if we don't take a stand, management will just keep taking
advantage of us. We need to speak up and fight for our rights.
Lila: Em biết anh lo, nhưng nếu chúng ta không có lập trường, ban quản lý sẽ tiếp tục lợi dụng chúng
ta. Chúng ta cần lên tiếng và đấu tranh cho quyền lợi của mình chứ.

Max: I see your point, but there are other ways to approach the issue. Maybe we could write a
petition or schedule a meeting with HR to discuss our concerns.
Max: Anh hiểu, nhưng có nhiều cách khác mà. Mình có thể viết đơn thỉnh cầu hoặc lên lịch gặp gỡ với
phòng nhân sự để thảo luận về những tâm tư của mình.

Lila: I've tried those things before, but they never seem to work. I think a protest would really get
their attention and show that we're serious about this.
Lila: Em đã thử rồi, nhưng dường như chả bao giờ hiệu quả cả. Em thấy biểu tình sẽ thu hút sự chú ý
của họ và cho thấy rằng chúng ta nghiêm túc về vấn đề này.

Max: Okay, I understand where you're coming from. Just be careful not to do anything that could
jeopardize your job. You don't want to rock the boat too much.
Max: Được rồi, anh hiểu em mà. Nhớ cẩn thận không làm bất cứ điều gì đe dọa cho công việc của em
là được. Em sẽ không muốn gây xào xáo quá nhiều đâu.

Tình huống 2:

Samantha: Ugh,was
John: Hey, how it's my mother-in-law
your again.
date with Sarah We've
last been having some serious disagreements about
night?
how
John:toNày,
raise ourhẹn
cuộc kids.
của cậu với Sarah tối qua thế nào?
Samantha: Ugh, lại là chuyện mẹ chồng nàng dâu muôn thuở. Chúng tớ đã có một số bất đồng
nghiêm trọng về cách nuôi dạy con tớ.

Fiona: That sounds tough. Have you tried talking to her about it?
Fiona: Nghe căng phết. Cậu đã thử nói chuyện thêm với bà ấy chưa?

This publication's user rights are given to


185 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Samantha: Yeah, but every time I bring it up she gets defensive and accuses me of trying to "rock
the boat."
Samantha: Có chứ, nhưng mỗi lần tớ nhắc đến chuyện đó là bà ấy lại “xù lông nhím” lên và quy cho
tớ tội chia rẽ gia đình.

Fiona: Well, sometimes it's necessary to rock the boat in order to make changes. If you're not happy
with the way things are going, it's important to speak up.
Fiona: Chà, đôi khi cần phải thách thức để tạo ra những thay đổi. Nếu cậu không vừa ý với cách mọi
thứ đang diễn ra, cậu cần phải lên tiếng.

Samantha: I know, but I just don't want to cause any trouble. I feel like I should just keep quiet and
try to keep the peace.
Samantha: Tớ biết, nhưng tớ không muốn gây rắc rối. Tớ thấy mình nên giữ im lặng và cố gắng giữ
hòa khí thì tốt hơn.

Fiona: I understand, but sometimes standing up for yourself is more important than avoiding
conflict. Maybe it's time to rock the boat a little and have a real conversation with your mother-in-
law about your concerns.
Fiona: Tớ hiểu, nhưng đôi lúc mình cũng nên đứng lên bảo vệ bản thân hơn là cứ dĩ hòa vi quý. Có lẽ đã
đến lúc cậu nên thách thức một chút và trò chuyện thực sự với mẹ chồng về những lo lắng của cậu.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “rock the boat” để miêu tả hành động.

TH 1: Quill is soft; she always avoids conflicts and tries to seek solutions. Yes No

TH 2: The parents are gathering in front of the principal’s office to protest


Yes No
against the new course fee.

TH 3: Kathy always makes noise and annoys everyone during the lesson. Yes No

TH 4: The class monitor stood up and demanded a change in teaching prac-


Yes No
tice so that students can improve their learning.

TH 5: Tracey wanted to hold a staff meeting to discuss their concerns about


Yes No
the new pay cut.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “rock the boat”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “rock the boat”.

This publication's user rights are given to


186 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cut corners
/kʌt ˈkɔːrnərz/

Định nghĩa:

• Đi đường tắt, đốt cháy giai đoạn, chọn cách làm nhanh và dễ nhất, cắt giảm chi phí, làm tạm bợ
• Theo Oxford Dictionary, “cut corners” được định nghĩa là “to do something in the easiest,
cheapest or quickest way, often by ignoring rules or leaving something out”

This publication's user rights are given to


187 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Cut corners” và “Take a shortcut”

Cụm từ "cut corners" và "take a shortcut" cùng miêu tả việc tìm cách nhanh hơn hoặc dễ hơn để đạt được mục tiêu, nhưng
chúng có ý nghĩa khác nhau và được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau.

Cut corners Take a shortcut

"Cut corners" là một thành ngữ có nghĩa là làm việc "Take a shortcut" chỉ đơn giản là tìm một con đường
một cách vội vã hoặc cẩu thả, thường bằng cách trực tiếp hoặc nhanh hơn để đạt được mục tiêu.
bỏ qua các bước hoặc đi đường tắt. Cụm từ này Cụm từ này không nhất thiết ngụ ý rằng các bước
ngụ ý rằng chất lượng kết quả cuối cùng có thể bị bị bỏ qua hoặc chất lượng bị ảnh hưởng. Trong một
ảnh hưởng hoặc quy trình có thể không đúng đắn số trường hợp, việc tìm một con đường ngắn hơn
hoặc đúng chuẩn mực. Ví dụ, nếu một công ty cắt có thể là một cách hợp lý và hiệu quả để đạt được
giảm chi phí trong quá trình sản xuất bằng cách cắt mục tiêu. Ví dụ, nếu ai đó tìm một con đường tắt để
giảm các bước, sản phẩm cuối cùng có thể không tránh kẹt xe trên đường đến một cuộc họp, họ có
đáp ứng được các tiêu chuẩn về an toàn hoặc yêu thể đến đúng giờ và làm việc hiệu quả hơn.
cầu về chất lượng.

Tóm lại, "cut corners" nhấn mạnh một cách tiếp cận vội vàng hoặc thiếu cẩn thận để đạt được mục tiêu, thường với sự hy
sinh về chất lượng sau cùng, trong khi "take a shortcut" đơn giản chỉ là tìm cách đi đường tắt hơn để đạt được mục tiêu, có
thể hợp lý và hiệu quả trong một số trường hợp.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “cut corners” và “take a shortcut”

Don’t cut corners when you write your essay. Spend as much time as you need on it and do a good job as it is
the final assessment.
Đừng có làm qua loa đại khái khi viết bài luận đó nhé. Dành đủ thời gian bạn cần và hoàn thành thật tốt vì đó là
bài đánh giá cuối cùng rồi.

Cut corners: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh rằng việc viết luận cần đầu tư kĩ lưỡng, không được
cẩu thả.

I'm going to take a shortcut through the park to get to the coffee shop faster.
Tôi sẽ đi đường tắt qua công viên để đến tiệm cà phê nhanh hơn.

Take a shortcut: Ở tình huống này, con đường qua công viên là con đường ngắn hơn để đạt được mục tiêu. Tuy
con đường này ngắn hơn, kết quả sau cùng của việc đi đường tắt này là không đổi.

This publication's user rights are given to


188 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Cut corners” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Samantha: Hey, have you finished your report for the project?
Samantha: Này, cậu đã hoàn thành báo cáo cho dự án chưa?

Jason: Yeah, I just finished it up this morning.


Jason: Vâng, tôi vừa hoàn thành nó sáng nay.

Samantha: Did you review it thoroughly? I know you tend to cut corners when you're in a rush.
Samantha: Cậu đã xem xét nó kỹ lưỡng chưa? Tôi biết cậu hay làm chụp giật khi đang vội lắm.

Jason: What do you mean by that? I always make sure to review my work before submitting it.
Jason: Ý chị là gì? Tôi luôn đảm bảo kiểm tra công việc của mình kỹ lưỡng trước khi gửi.

Samantha: Remember last month when you submitted that proposal without double-checking it?
We ended up losing the client because of the mistakes you made.
Samantha: Cậu có nhớ tháng trước khi cậu gửi bản đề xuất mà không chịu kiểm tra kỹ không? Cuối
cùng chúng ta đã mất khách hàng vì những sai lầm mà cậu đã mắc phải đó.

Jason: Oh, right. I guess I did cut corners a bit on that one. But I learned my lesson and made sure
to thoroughly review my report this time. Trust me!
Jason: Ồ, phải rồi. Tôi đúng là đã làm vụ đó hơi qua loa. Nhưng tôi đã rút kinh nghiệm và đảm bảo sẽ
xem xét kỹ lưỡng báo cáo của mình lần này. Chị cứ yên tâm!

Tình huống 2:

Sarah: Hey John, how's your assignment going?


Sarah: Này John, bài luận của cậu thế nào rồi?

John: It's going okay, but I'm running out of time. I might have to cut some corners to get it done
on time.
John: Sẽ ổn thôi, nhưng tớ sắp hết thời gian. Tớ có thể phải làm qua loa một số chỗ để nộp đúng hạn.

Sarah: Be careful with that, John. Cutting corners might hurt the quality of your work.
Sarah: Hãy cẩn thận với điều đó, John. Làm qua loa có thể ảnh hưởng đến chất lượng bài viết đấy.

This publication's user rights are given to


189 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
John: I know, but I just don't have enough time to do everything properly. I'll make sure to check
everything carefully before submitting it, though.
John: Tớ biết chứ, nhưng tớ không có đủ thời gian để làm đúng luật nữa. Tuy nhiên, tớ sẽ kiểm tra mọi
thứ cẩn thận trước khi gửi.

Sarah: I understand, but it's always better to take a little longer and do things right than to rush and
cut corners. Good luck with your assignment!
Sarah: Tớ hiểu, nhưng sẽ tốt hơn nếu cậu mất thêm một chút thời gian và làm mọi việc đúng đắn hơn
là hấp tấp và cẩu thả. Chúc cậu may mắn vậy!

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “cut corners” để miêu tả hành động.

TH 1: Jason didn’t actually write his essay; he copied it from the Internet. Yes No

TH 2: Experienced staff can find shorter and faster ways to complete tasks. Yes No

TH 3: To cut cost, many companies have skipped the ingredient-checking step. Yes No

TH 4: Diana was almost late for her assignment, so she just submitted it
Yes No
without checking.

TH 5: When there is a traffic jam, Vietnamese people usually find ways to go


Yes No
in alleys.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “cut corners”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “cut corners”.

This publication's user rights are given to


190 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Kill two birds with
one stone
/kɪl tuː bɜːdz wɪð wʌn stəʊn/

Định nghĩa:

• Thực hiện được hai việc thành công cùng lúc, một công đôi việc
• Theo Cambridge Dictionary, “kill two birds with one stone” được định nghĩa là “to succeed in
achieving two things in a single action”

This publication's user rights are given to


191 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Kill two birds with one stone” và “Do something else at the
same time”

Kill two birds with one stone Do something else at the same time

"Kill two birds with one stone" là một thành ngữ chỉ Trong khi đó, "do something else at the same time"
việc hoàn thành hai việc cùng một lúc bằng một là một cụm từ tổng quát hơn, chỉ việc thực hiện một
hành động hoặc nỗ lực. Thành ngữ này gợi ý sự tác vụ hoặc hoạt động nào đó trong khi đang làm
hiệu quả và khéo léo trong việc đạt được nhiều việc khác.
mục tiêu cùng một lúc.

Tóm lại, "kill two birds with one stone" nhấn mạnh tính hiệu quả trong việc đạt được nhiều mục tiêu với một hành động đơn
lẻ, trong khi "do something else at the same time" đơn thuần chỉ là thực hiện hành động nào đó trong khi đang làm việc khác,
không nhất thiết phải gợi ý tính hiệu quả hay khả năng đa nhiệm của người nói.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “kill two birds with one stone” và “do something else at the same time”

I dropped my brother at school on my way to work, killing two birds with one stone.
Trên đường đi làm tôi tiện thể chở em trai đi học luôn, một công đôi việc luôn.

Kill two birds with one stone: Ở tình huống này, nhân vật “tôi” chỉ cần một chuyến xe đã có thể xử lý được hai việc,
đó là chở em trai đi học và tự mình đi làm.

My mother is cooking while talking to my father on the phone at the same time.
Mẹ tôi đang nấu ăn trong lúc nói chuyện với bố tôi trên điện thoại.

Do something else at the same time: Ở tình huống này, người mẹ đang làm hai việc khác nhau cùng một lúc: nấu
ăn và nói chuyện điện thoại.

This publication's user rights are given to


192 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Kill two birds with one stone” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Maria: Hi, Sarah! Are you planning on going to Japan anytime soon?
Maria: Chào, Sarah! Cậu có định đi Nhật Bản không?

Sarah: Hey, Maria. Actually, I am! I'm planning to visit my relatives there.
Sarah: Chào, Maria. Tớ đang chuẩn bị luôn đây! Tớ đang định đến thăm người thân họ hàng ở đó.

Maria: That sounds amazing! Are you going to do any sightseeing while you're there.
Maria: Nghe vui đấy! Cậu cũng sẽ đi chơi đâu đó chứ hả?

Sarah: Yes, definitely. I want to see as much of Japan as possible.


Sarah: Dĩ nhiên rồi. Tớ muốn thăm thú Nhật Bản càng nhiều càng tốt.

Maria: Have you thought about visiting Hiroshima? It's a beautiful city with a lot of
historical significance.
Maria: Cậu có định đi Hiroshima không? Một thành phố xinh đẹp với rất nhiều ý nghĩa lịch sử đó.

Sarah: Actually, that's a great idea. I've been meaning to go there for a while. Plus, if I go there, I can
also visit my cousin who lives nearby. That way, I can kill two birds with one stone.
Sarah: Nghe hay đấy chứ. Tớ đã định đến đó rồi. Ngoài ra, nếu tớ đến đó, tớ cũng có thể thăm người
anh em họ sống gần đó. Một công đôi việc luôn.

Maria: Exactly! It's always good to combine activities when you're traveling.
Maria: Chính xác! Thật tốt có thể tiện làm nhiều việc khi đi du lịch.

Tình huống 2:

Kelly: Hey, are you headed to the town for your meeting today?
Kelly: Này, hôm nay cậu có đến thị trấn để họp không?

Shelly: Yeah, I am. Why do you ask?


Shelly: Có chứ. Sao vậy?

Kelly: Well, I was actually hoping you could help me out with something while you're there.
Kelly: Chà, tớ định nhờ cậu một việc ấy mà.

Shelly: Sure, what do you need?


Shelly: Được thôi, cậu cần gì?

This publication's user rights are given to


193 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Kelly: I need to get some supplies for my project and I was thinking maybe you could pick them up
for me while you're in town. That way, you could kill two birds with one stone.
Kelly: Tớ cần mua một số món cho dự án và tớ định nhờ cậu mua giúp tớ ở trong thị trấn. Một công
đôi việc ấy mà.

Shelly: That sounds like a good plan. What supplies do you need me to pick up?
Shelly: Nghe ổn đấy. Cậu cần tớ mua gì?

Kelly: Just some basic things like paint, brushes, and canvases. I can give you a list if you want.
Kelly: Một số món cơ bản như sơn, bút vẽ và vải vẽ à. Hay để tớ viết ra giấy cho cậu nhé.

Shelly: No need, I think I can remember that. I'll grab those things for you while I'm in town for my
meeting. It's convenient for me too, since the art store is right next to where my meeting is.
Shelly: Khỏi đi, tớ nhớ được mà. Tớ sẽ mua giúp cậu khi tớ ở trong thị trấn. Cũng khá tiện, tiệm đồ vẽ
ở ngay bên cạnh chỗ tớ họp luôn

Kelly: Perfect! Thanks a lot


Kelly: Tuyệt vời. Cảm ơn cậu nhiều nhé

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “kill two birds with one stone” để miêu tả hành động.

TH 1: My mom usually cooks while watching my baby brother. Yes No

TH 2: Morning jogging can help you improve your health and reduce stress. Yes No

TH 3: Lee finished one report and one new proposal today. Yes No

TH 4: Learning a new language helps you know about the target country's
Yes No
language and culture.

TH 5: Working in a big company enables you to gain experience and a


Yes No
good salary.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “kill two birds with one stone”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có
sử dụng thành ngữ “kill two birds with one stone”.

This publication's user rights are given to


194 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Let the cat out of the bag
/let ðə kæt aʊt əv ðə bæɡ/

Định nghĩa:

• Tiết lộ bí mật
• Theo Cambridge Dictionary, “let the cat out of the bag” được định nghĩa là “to allow a secret to
be known, usually without intending to”

This publication's user rights are given to


195 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Let the cat out of the bag” và “Tell the truth”

Cụm từ "let the cat out of the bag" và "tell the truth" đều ám chỉ việc tiết lộ thông tin, nhưng chúng có các nghĩa khác nhau
và được sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau.

Let the cat out of the bag Tell the truth

"Let the cat out of the bag" là một thành ngữ có Ngược lại, "tell the truth" chỉ đơn giản là nói chân
nghĩa là tiết lộ một bí mật hoặc thông tin trước đây thật và chính xác. Không giới hạn trong việc tiết
không biết, thường là một cách vô tình. Cụm từ này lộ bí mật và có thể sử dụng trong nhiều ngữ cảnh
cho thấy rằng thông tin đó nên được giữ bí mật, và khác nhau. Cụm từ này nhấn mạnh sự quan trọng
việc tiết lộ có thể gây ra hậu quả. Ví dụ, nếu ai đó của sự trung thực và đạo đức trong giao tiếp.
tiết lộ một bữa tiệc bất ngờ cho người được mời, họ
đã để lộ bí mật, phá vỡ bất ngờ.

Tóm lại, "let the cat out of the bag" nhấn mạnh việc tiết lộ thông tin không có chủ đích hoặc cố tình, trong khi "tell the truth"
đơn giản chỉ là truyền đạt thông tin chân thật và chính xác, không mang nghĩa tiết lộ bí mật hoặc thông tin ẩn.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “let the cat out of the bag” và “tell the truth”

My boss did not let the cat out of the bag until all the relevant contracts were signed.
Sếp của tôi không tiết lộ điều gì về thương vụ cho đến khi tất cả những hợp đồng liên quan được ký kết.

Let the cat out of the bag: Ở tình huống này, người sếp đã không sơ suất để lộ thông tin hợp đồng ra bên ngoài,
tránh được các hậu quả đáng tiếc.

In a relationship, you need to tell the truth to your partner so that trust can be built.
Trong một mối quan hệ, bạn cần phải luôn nói thật với đối phương để từ đó lòng tin có thể được gầy dựng.

Tell the truth: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh đến sự trung thực, không che giấu trong một mối
quan hệ, không mang hàm nghĩa tiết lộ bí mật.

This publication's user rights are given to


196 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Let the cat out of the bag” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Gary: Hey, did you hear about The Flash movie coming out next month?
Gary: Này, cậu có nghe nói về phim Người Hùng Tia Chớp chiếu vào tháng tới không?

Charles: Yeah, I did. I'm really looking forward to it.


Charles: Có chứ, tớ hóng cực.

Gary: Me too, but I heard that someone let the cat out of the bag and leaked some major plot points
on social media.
Gary: Tớ cũng vậy, nhưng tớ nghe nói có ai đó đã làm lộ cốt truyện chính lên mạng rồi đó.

Charles: Oh no, that's terrible! Who would do something like that?


Charles: Trời, thật kinh khủng! Ai lại nỡ làm vậy chứ.

Gary: I don't know, but it's really frustrating. Now I feel like I already know what's going to happen
before I even see the movie.
Gary: Tớ không biết, nhưng bực thật đấy. Giờ tớ đã biết hết trước khi đi xem rồi.

Charles: I agree, it's definitely not the same when you know what's going to happen. I just wish
people would be more careful and not let the cat out of the bag like that.
Charles: Thật, biết trước rồi thì cảm giác xem phim không còn nguyên vẹn nữa. Phải chi người ta cẩn
thận hơn và không để lộ thông tin như vậy.

Tình huống 2:

Leo: Hey John, have you heard about the data leak that happened at the office?
Leo: Này John, cậu đã nghe về vụ lộ dữ liệu xảy ra ở văn phòng chưa?

John: No, I haven't. What happened?


John: Chưa nữa. Chuyện gì đã xảy ra thế?

Leo: Well, apparently someone let the cat out of the bag and leaked our customer data to
a competitor.
Leo: Chà, hình như ai đó đã để lộ bí mật và rò rỉ dữ liệu khách hàng của chúng ta cho đối thủ
cạnh tranh.

This publication's user rights are given to


197 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
John: Are you serious? That's a major breach of trust.
John: Cậu không đùa đấy chứ? Thật là một sự vi phạm nghiêm trọng về lòng tin đấy.

Leo: Yeah, it's a huge mess. We're trying to find out who did it and take action against them.
Leo: Thật, một mớ hỗn độn lớn luôn đấy. Công ty đang cố gắng điều tra xem ai đã làm lộ thông tin
để có biện pháp xử lý họ.

John: Whoever did it must have had some serious motive to betray the company like that.
John: Thật, Bất cứ ai đã làm điều đó phải có một số động cơ nghiêm trọng để phản bội công ty như vậy.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “let the cat out of the bag” để miêu tả hành động.

TH 1: Drake’s sister accidentally told the parents that he was having


Yes No
a girlfriend.

TH 2: Tom’s friend mistakenly told Tom’s wife about the birthday party he was
Yes No
preparing for her.

TH 3: Someone has given the company’s revenue record to the media. Yes No

TH 4: The manager didn’t hesitate to tell Kean the truth that he failed
Yes No
the interview.

TH 5: Tim’s mother lied to him about her sickness. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “let the cat out of the bag”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “let the cat out of the bag”.

This publication's user rights are given to


198 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Pull someone's leg
/pʊl ˈsʌmwʌnz leg/

Định nghĩa:

• Trêu ghẹo ai đó, chọc tức ai đó


• Theo Cambridge Dictionary, “pull someone's leg” được định nghĩa là “to try to persuade someone
to believe something that is not true, as a joke”

This publication's user rights are given to


199 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Pull someone’s leg” và “Mock someone”

Từ "pull someone's leg" và "mock someone" đều liên quan đến việc trêu chọc hoặc đùa giỡn với ai đó, nhưng chúng có sự
khác biệt về ý nghĩa và ngữ cảnh sử dụng.

Pull someone's leg Mock someone

"Pull someone's leg" là một thành ngữ có nghĩa là Trái lại, "mock someone" có nghĩa là chế giễu hoặc
đùa giỡn ai đó một cách dí dỏm hoặc hài hước. mỉa mai ai đó một cách có chủ đích và mang tính
Thường được sử dụng để đưa ra một lời nói đùa xúc phạm. Thường liên quan đến việc bắt chước
hoặc bình luận vui nhộn mà không có ý định gây hoặc giả vờ theo lối nói hoặc hành vi của ai đó một
hại hoặc xúc phạm. Cụm từ "pull someone's leg" cách mỉa mai. Cụm từ "mock someone" ám chỉ một
ám chỉ rằng việc trêu chọc được thực hiện với một sắc thái khác, mang tính xúc phạm hơn và người
tinh thần hài hước và người bị trêu chọc nhận cũng bị chế giễu có thể không nhận ra rằng họ đang bị
nhận ra việc trêu chọc này không có ác ý. chế giễu.

Tóm lại, "pull someone's leg" nhấn mạnh việc trêu chọc đùa giỡn trong tình huống vui nhộn và không có chủ đích xúc phạm,
trong khi "mock someone" ngụ ý sự trêu chọc mỉa mai có tính xúc phạm người khác.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “pull someone’s leg” và “mock someone”

I think he was just pulling your leg when he said you’ve failed the exam. He probably just wanted to see you
freak out.
Tôi nghĩ khi anh ta nói bạn đã thi rớt, anh ta chỉ đang trêu bạn mà thôi. Có lẽ là anh ta thích nhìn thấy bạn phát
hoảng lên ấy.

Pull someone's leg: Ở tình huống này, việc báo thi trượt chỉ là một lời nói đùa. Trên thực tế người đó có thể đã thi
đỗ, việc nói đùa không có ác ý.

Jules mocks Peter for his accent by trying to copy his voice, which makes him really embarrassed.
Jules mỉa mai giọng của Peter bằng việc nhại giọng anh ấy, và điều này khiến anh ấy rất xấu hổ.

Mock someone: Ở tình huống này, Jules có chủ đích xúc phạm đến ngữ điệu của Peter. Hành động nhại giọng
được xem như mang ác ý.

This publication's user rights are given to


200 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Pull someone’s leg” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Tom: Hey, John! I have some big news to tell you.


Tom: Này John, tớ có chuyện muốn nói.

John: What's up, Tom?


John: Gì vậy bồ?

Tom: My girlfriend is pregnant!


Tom: Bạn gái tớ có mang rồi!

John: Really? That's amazing news, Tom!


John: Thật chứ? Tin mừng lớn đấy Tom.

Tom: Haha, gotcha! I was just pulling your leg. She's not really pregnant, I was just kidding.
Tom: Haha, lừa cậu đấy. Tớ chỉ đùa thôi. Bạn gái tớ không có mang đâu.

John: Oh, man. You had me going there for a second.


John: Trời ạ. Cậu thật sự đã lừa được tớ một vố đấy.

Tình huống 2:

Tom: Hey, did I tell you that I'm moving to New York City next month?
Tom: Này, tớ có báo cậu là tớ sẽ chuyển tới New York tháng sau chưa nhỉ?

Kate: Really? I didn't know that. Why are you moving?


Kate: Thật hả? Tớ chả biết gì hết. Sao lại chuyển đi vậy?

Tom: Well, I got a great job offer there, and I've always wanted to live in the Big Apple.
Tom: Ừ thì, tớ mới nhận được việc tốt lắm, với lại tớ luôn thích sống ở trung tâm lớn vậy mà.

Kate: Oh wow, congratulations! But wait, are you serious or just pulling my leg?
Kate: Chà, chúc mừng nhé…. Mà khoan, cậu đang thật hay giỡn vậy?

This publication's user rights are given to


201 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Tom: No, I'm serious! I've already found an apartment and everything.
Tom: Thật đó! Tớ đã kiếm được một căn hộ và chuẩn bị mọi thứ.

Kate: Oh, okay. Sorry, I thought you were joking because you've talked about moving to New York
so many times before.
Kate: À ừ. Tớ cứ tưởng cậu đang đùa tại cậu cứ nói về việc tới New York nhiều lần rồi.

Tom: Haha, I know, but this time it's for real. I'm excited for the change of scenery.
Tom: Haha tớ biết mà, nhưng mà lần này là thật đó. Tớ đang rất hào hứng đây.

Kate: Well, good luck with the move then! Let me know if you need any help packing.
Kate: Vạn sự như ý nhé. Có cần giúp đóng đồ thì nhắn tớ.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “pull someone’s leg” để miêu tả hành động.

TH 1: Jake always says Leo is as fat as a pig. Yes No

TH 2: Anna is rich, but she usually complains she’s broke. Yes No

TH 3: Garrett got admitted to Yale, but he told his parents that he had failed. Yes No

TH 4: Nick slow-clapped after John’s presentation. Yes No

TH 5: Shane said he was getting married the month after, but everyone knew
Yes No
he was still single.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “pull someone’s leg”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “pull someone’s leg”.

This publication's user rights are given to


202 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Kill time
/kɪl taɪm/

Định nghĩa:

• Giết thời gian, giết thì giờ, làm việc khác trong thời gian chờ đợi
• Theo Cambridge Dictionary, “kill time” được định nghĩa là “if you kill time or have time to kill, you
do something while you are waiting for something else to happen”

This publication's user rights are given to


203 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Kill time” và “Waste time”

Kill time Waste time

"Kill time" có nghĩa là sử dụng thời gian để làm Trong khi đó, "waste time" có nghĩa là sử dụng thời
những việc không cần thiết hoặc không có ý nghĩa gian một cách không hiệu quả hoặc không có mục
để chờ đợi cho một sự kiện nào đó khác. Nó gợi đích. Nó ngụ ý rằng thời gian đã bị lãng phí và có
ý một cảm giác buồn chán và thường ngụ ý rằng thể sử dụng tốt hơn để làm việc khác có tính hiệu
hoạt động đang được thực hiện không có ý nghĩa quả hoặc ý nghĩa hơn. "Waste time" có khía cạnh
hay tính giải trí, hấp dẫn. tiêu cực, ngụ ý rằng thời gian không chỉ vô ích mà
còn gây hại hoặc có tác động tiêu cực đến mục tiêu
hoặc trạng thái tinh thần của ai đó.

Tóm lại, "kill time" ngụ ý sử dụng thời gian một cách không hiệu quả hoặc không có tính giải trí để chờ đợi cho một sự kiện
khác, trong khi "waste time" ngụ ý sử dụng thời gian một cách không hiệu quả hoặc không có mục đích và có tính tiêu
cực hơn.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “kill time” và “waste time”

While waiting for him to come back, I killed some time by reading this book. It’s actually quite interesting.
Trong lúc chờ anh ấy quay lại, tôi giết thì giờ bằng cách đọc cuốn sách này. Nó thật ra cũng khá thú vị đấy.

Kill time: Ở tình huống này, người nói tránh né sự buồn chán bằng cách đọc sách thay vì phải ngồi không và
chờ đợi.

Don’t waste your time chasing someone who doesn’t want to have a serious relationship with you.
Đừng lãng phí thời gian theo đuổi người không muốn có một mối quan hệ nghiêm túc.

Waste time: Ở tình huống này, việc theo đuổi người không nghiêm túc được xem là lãng phí thời gian, không mang
lại lợi ích gì mà còn gây tổn thương tinh thần.

This publication's user rights are given to


204 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Kill time” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Mike: I hate waiting here for the kids to come out of school. It's so boring.
Mike: Tớ ghét phải đợi ở đây chờ bọn trẻ tan học. Thật nhàm chán mà.

Tom: Yeah, I know what you mean. We could kill some time by grabbing a coffee at that new place
down the street.
Tom: Tớ hiểu chứ. Chúng ta có thể giết thời gian bằng cách uống cà phê ở cái quán mới dưới phố đi.

Mike: Good idea. I could use a caffeine boost to get through the afternoon.
Mike: Ý hay đấy. Tớ có thể nạp chút cà phê để sống sót qua buổi chiều này đây.

Tom: Plus, we'll have some time to catch up. It's been a while since we chatted.
Tom: Chúng ta có thể trò chuyện hỏi thăm nhau nữa. Cũng lâu rồi anh em mình không nói chuyện nhỉ.

Mike: Definitely. I always feel like I'm in a rush with the kids' schedules, so it'll be nice to just hang
out and kill some time.
Mike: Chắc chắn rồi. Tớ luôn cảm thấy tất bật với lịch của tụi nhỏ, được đi chơi giết thời gian thì tuyệt
biết mấy.

Tình huống 2:

Yuri: How much longer until the beef is done cooking?


Yuri: Món bò này khi nào chín vậy cậu?

Hanna: About 30 minutes or so. Why do you ask?


Hanna: Chắc tầm 30 phút nữa. Sao vậy?

Yuri: I was just wondering how we're going to kill time until it's ready.
Yuri: Tớ đang nghĩ hay là mình làm gì đó giết thời gian trong lúc chờ nó chín đi.

Hanna: Well, we could play a game or watch a movie.


Hanna: Ừ thì, mình có thể chơi điện tử hoặc xem phim cũng được.

Yuri: I don't really feel like doing either of those. Maybe we can just chat and catch up on things.
Yuri: Tớ không có hứng lắm… Chắc tụi mình nói chuyện chút đi.

This publication's user rights are given to


205 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “kill time” để miêu tả hành động.

TH 1: Max had a 2000-word essay to write, but he spent an entire day


Yes No
playing video games.

TH 2: The company spent hours seeking partners, but no new contracts


Yes No
were signed.

TH 3: Nathan was waiting for Elle by scrolling Facebook while she was doing
Yes No
her homework.

TH 4: Josh often reads books while waiting for buses. Yes No

TH 5: Kroos’s family often watches movies while waiting for his mom to
Yes No
cook meals.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “kill time”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành ngữ
“kill time”.

This publication's user rights are given to


206 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
In vain
/ɪn veɪn/

Định nghĩa:

• Vô ích, không có kết quả, không ăn thua gì


• Theo Cambridge Dictionary, “in vain” được định nghĩa là “unsuccessfully”

This publication's user rights are given to


207 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “In vain” và “Hopeless”

In vain Hopeless

"In vain" có nghĩa là ai đó đã cố gắng để đạt được "Hopeless" thì mang nghĩa là không có khả năng
một điều gì đó, nhưng nỗ lực đó không thành công thành công hoặc kết quả tích cực nào. Nó ngụ ý
hoặc vô ích. Nó ngụ ý rằng sự cố gắng đã bị lãng một cảm giác tuyệt vọng và cho thấy rằng nỗ lực
phí và không tạo ra kết quả mong muốn. Ví dụ, nếu tiếp theo không có khả năng thay đổi kết quả. Ví
ai đó học suốt nhiều giờ nhưng vẫn trượt bài kiểm dụ, nếu ai đó được chẩn đoán mắc bệnh không
tra, họ có thể cảm thấy rằng nỗ lực của mình là chữa được, họ có thể cảm thấy tình hình của mình
vô ích. là tuyệt vọng.

Tóm lại, "in vain" ngụ ý thiếu thành công dù đã nỗ lực, trong khi "hopeless" ngụ ý không có khả năng thành công cho dù có
nỗ lực đến mức nào đi chăng nữa.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “in vain” và “hopeless”

I will not let my efforts go in vain. I’ll try harder and harder until I can do it.
Tôi sẽ không để những nỗ lực của mình trở nên vô ích đâu. Tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa cho đến khi tôi làm được
mới thôi.

In vain: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh rằng mọi nỗ lực sẽ không thành công cốc mà sẽ mang lại
thành quả.

He knew it was a hopeless situation when he saw the extent of the damage to his car after the accident.
Anh ấy biết tình hình đã trở nên vô vọng khi anh ấy thấy mức độ hư hại của chiếc xe sau vụ tai nạn.

Hopeless: Ở tình huống này, việc sửa chữa thành công chiếc xe là việc bất khả thi, không còn chút cơ hội nào vì
chiếc xe đã hư hỏng quá nặng nề.

This publication's user rights are given to


208 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“In vain” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Anna: How did your visa interview go yesterday?


Anna: Buổi phỏng vấn xin thị thực hôm qua thế nào rồi?

John: Not great, unfortunately. I answered all the questions truthfully and confidently, but the inter-
viewer seemed very skeptical.
John: Không tốt lắm, tiếc thật. Tớ đã trả lời tất cả câu hỏi một cách thành thật và tự tin nhất có thể,
nhưng ông phỏng vấn trong ngờ vực lắm.

Anna: Did they say anything specific that concerned them?


Anna: Họ có nói họ băn khoăn điều gì không?

John: They didn't give me any feedback, just told me they'll let me know in a few days. I'm worried
that all my preparation was in vain.
John: Họ chả phản hồi gì cả, chỉ bảo là họ sẽ thông báo sau vài ngày nữa. Tớ sợ mọi chuẩn bị sẽ thành
công cốc mất.

Anna: Don't give up hope yet, John. There's still a chance that you'll be approved.
Anna: Đừng bỏ cuộc vậy chứ John. Vẫn còn cơ hội hồ sơ được duyệt mà.

Tình huống 2:

Trent: Hey, how's the restaurant going, Dean?


Trent: Việc làm ăn của nhà hàng cậu thế nào rồi Dean?

Dean: It's been tough. I've been trying to keep it afloat, but business has been slow.
Dean: Khó khăn lắm cậu ạ. Tớ đã cố trụ, nhưng doanh thu chậm lắm.

Trent: Have you tried any new marketing strategies?


Trent: Cậu có thử mấy chiến lược tiếp thị mới chưa?

Dean: Yeah, I've tried a few things, but they’ve all been in vain. I just can't seem to attract
new customers.
Dean: Có chứ. Tớ có thử, nhưng tất cả đều công cốc cả. Tớ không thể thu hút thêm khách hàng.

This publication's user rights are given to


209 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Trent: That's a shame. Have you thought about offering any new menu items or promotions?
Trent: Thật buồn mà. Cậu thử đổi thực đơn hay thử khuyến mãi chưa?

Dean: I have, but I'm not sure it will make a difference. It seems like a hopeless situation.
Dean: Thử hết rồi, nhưng tớ không chắc có thay đổi được gì không. Tình thế bây giờ vô vọng quá.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “in vain” để miêu tả kết quả.

TH 1: Bennett tried to start a conversation with Misa, but he failed. Yes No

TH 2: The deadline was in 10 minutes, and Oliver still had 15 pages to write. Yes No

TH 3: The doctor said there was nothing he could do with Tyra’s situation. Yes No

TH 4: Nia’s efforts to gain a scholarship didn’t pay off. Yes No

TH 5: Cody asked his mother to let him sleep overnight at his friend’s home,
Yes No
but the mother didn’t allow him to.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “in vain”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành ngữ
“in vain”.

This publication's user rights are given to


210 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Spill the beans
/spɪl ðə biːnz/

Định nghĩa:

• Tiết lộ thông tin bí mật, làm hỏng sự bất ngờ dù vô tình hay cố ý
• Theo Cambridge Dictionary, “spill the beans” được định nghĩa là “to let secret information
become known”

This publication's user rights are given to


211 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Spill the beans” và “Tell a secret”

Spill the beans Tell a secret

"Spill the beans" ngụ ý rằng thông tin đáng lẽ cần Trái lại, "tell a secret" ám chỉ việc cố tình chia sẻ
được giữ bí mật, và sự tiết lộ có thể gây ra hậu quả. thông tin bí mật với người khác. Bí mật này có thể là
Cụm từ này miêu tả hành động vô tình, thường xảy của người khác hoặc là của chính người nói.
ra khi không được sự cho phép của người chia sẻ
thông tin.

Tóm lại, "spill the beans" ngụ ý việc vô tình, không cố ý tiết lộ thông tin, trong khi "tell a secret" liên quan đến việc chủ động
chia sẻ thông tin bí mật với người khác.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “spill the beans” và “tell a secret”

It took us nearly a week to prepare a secret birthday party for Kate. And then, Laura was the one who spilled the
beans at work.
Chúng tôi tốn gần cả tuần để chuẩn bị một bữa tiệc sinh nhật bí mật cho Kate. Và sau đó, Laura chính là người tiết
lộ bí mật này ở chỗ làm.

Spill the beans: Ở tình huống này, việc để lộ kế hoạch tổ chức sinh nhật là không cố ý, tuy vậy nó cũng gây ra hậu
quả là bữa tiệc không còn là bất ngờ nữa.

Famous restaurants never tell their secret about their recipes to other people. They want to be unique.
Những nhà hàng nổi tiếng không bao giờ tiết lộ bí mật về công thức nấu ăn cho người khác. Họ luôn muốn trở nên
độc nhất vô nhị.

Tell a secret: Ở tình huống này, công thức nấu ăn là bí mật và sẽ không được bật mí ra bên ngoài.

This publication's user rights are given to


212 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Spill the beans” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Eliott: Hey Jay, did you hear about the year-end party that our company is planning?
Eliott: Này Jay, anh có nghe nói về bữa tiệc cuối năm mà công ty chúng ta đang lên kế hoạch không?

Jay: No, I haven't. What's the plan?


Jay: Không, tôi chả nghe thấy gì. Kế hoạch thế nào?

Eliott: I don't want to spill the beans, but I heard that they're organizing a trip to a resort for the
entire team.
Eliott: Tôi không muốn tiết lộ gì đâu, nhưng tôi nghe nói rằng họ sẽ tổ chức một chuyến đi đến một
khu nghỉ dưỡng cho cả nhóm.

Jay: Wow, that sounds great! Who told you about it?
Jay: Chà, nghe tuyệt quá! Ai nói với anh vậy?

Eliott: Well, I overheard the HR manager discussing it with the boss. I hope I'm not in trouble for
spilling the beans.
Eliott: Chà, tôi tình cờ nghe được giám đốc nhân sự thảo luận với sếp. Hy vọng tôi không gặp rắc rối
vì lỡ tiết lộ đâu nhỉ.

Jay: Nah, don't worry about it. It's not like you intentionally revealed the plan. But we should keep it
to ourselves until the official announcement is made.
Jay: Đừng lo lắng mà. Không phải anh cố ý tiết lộ kế hoạch đâu. Nhưng ta nên kín miệng cho tới khi
có thông báo chính thức.

Eliott: Agreed, I don't want to ruin the surprise for everyone else.
Eliott: Đồng ý, tôi không muốn đánh mất đi sự ngạc nhiên của người khác.

Tình huống 2:

Rachel: Hey, did you hear about Sarah's baby shower?


Rachel: Này, cậu có nghe về buổi cho biết giới tính em bé của Sarah không?

Emma: No, what about it?


Emma: Không á. Sao vậy?

This publication's user rights are given to


213 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Rachel: Well, I was talking to Sarah yesterday and she accidentally spilled the beans about the
baby's gender. It's a boy!
Rachel: Chả là, hôm qua tớ đang nói chuyện với Sarah thì cậu ấy lỡ lời tiết lộ cho tớ biết luôn rồi. Đó
là con trai đó.

Emma: Oh no! I thought she was keeping it a surprise until the shower. Did she seem upset that
she let it slip?
Emma: Trời ạ. Tớ cứ nghĩ cậu ấy sẽ giữ sự ngạc nhiên chứ. Cậu ấy có bực mình không khi lỡ lời
như vậy?

Rachel: Yeah, she was pretty embarrassed, but she's trying to laugh it off. I just hope she doesn't
accidentally reveal any other surprises before the shower.
Rachel: Chà, cậu ấy hơi xấu hổ, nhưng cũng cố cười trừ. Chỉ mong cậu ấy không lỡ thêm lời nào nữa.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “spill the bean” để miêu tả hành động.

TH 1: The photos taken by the residents reveal the secret military location. Yes No

TH 2: Bob usually goes on TV to talk about his secret to success. Yes No

TH 3: Senna had lunch with the manager and accidentally told the manager
Yes No
about Frank’s fault.

TH 4: Robert’s agent accidentally told the press that he would leave the club. Yes No

TH 5: Mitchelle always tells her mother about everything that she’s been
Yes No
through in the day.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “spill the bean”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “spill the bean”.

This publication's user rights are given to


214 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Đáp án tham khảo

Cross the line


TH 1 - No vì đây là việc không tuân theo quy tắc chung trong báo cáo, dẫn đến hậu quả.

TH 2 - No vì đây là sự vi phạm luật giao thông, có thể để lại hậu quả nghiêm trọng.

TH 3 - Yes Maley's boyfriend crossed the line when he cheated on her with a coworker. She felt betrayed and could
no longer trust him. As a result, she broke up with him and moved on.

TH 4 - Yes Kevin's relatives crossed the line when they kept pressing him for information about his finances. He
felt frustrated and uncomfortable with their prying questions, and it made him question their motives for
asking. In the end, he decided to politely tell them that his income was a private matter and not up for
discussion.

TH 5 - Yes Mike had confided in Sharon about his failed business in confidence, but she crossed the line when
she brought it up in front of others, causing him to feel embarrassed and hurt. Her insensitivity left Mike
feeling upset and disappointed in their friendship. He later expressed to Sharon that it was not okay to
cross that line and betray his trust in that way.

Hands down
TH 1 - Yes Nike is the biggest sportswear company in the world, hands down. With a brand value of over $30
billion, Nike outpaces its nearest competitor, Adidas, by a significant margin. Its innovative designs and
marketing strategies have helped it maintain its position at the top of the industry.

TH 2 - No vì đây chỉ sự chắc chắn, không phải sự dễ dàng, rõ ràng.

TH 3 - Yes Hands down, the Internet is the most efficient and accessible means of communication. With just a few
clicks, we can connect with people from all over the world and exchange information instantaneously.
Compared to traditional communication methods like snail mail or fax, there's no contest.

TH 4 - Yes Hands down, Banh Mi and Pho are two of the most iconic Vietnamese dishes that have gained worldwide
popularity. These dishes are so delicious and flavorful that they have become a must-try for any foodie
visiting Vietnam.

TH 5 - No vì đây chỉ sự hiển nhiên trong hành động, không phải sự dễ dàng, rõ ràng.

This publication's user rights are given to


215 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Turn over a new leaf
TH 1 - Yes Yuri realized that she was sacrificing her personal life for the sake of earning more money by working
overtime. So, she decided to turn over a new leaf and prioritize her relationships with family and friends.
Since then, she has been much happier and feels more fulfilled in her life.

TH 2 - Yes Anna used to be obsessed with acquiring material possessions, but she realized that it wasn't bringing
her true happiness. She decided to turn over a new leaf and shifted her focus towards more meaningful
experiences and personal growth. Now, she's much more content with her life and feels fulfilled in a way
that material possessions never could have provided.

TH 3 - No vì đây là sự khởi đầu lại trong sự nghiệp, không đề cập đến sự thay đổi trong suy nghĩ.

TH 4 - No vì đây chỉ là sự bắt đầu đơn thuần.

TH 5 - Yes Ryan used to have a habit of staying up late every night, but he realized how much it was affecting his
health and productivity. He made a conscious decision to turn over a new leaf and adopt a healthier
lifestyle. Now, he goes to bed at a reasonable hour and wakes up feeling more energized and refreshed.

Rock the boat


TH 1 - No vì đây là hành động tránh né xung đột, không phải thách thức và đối mặt.

TH 2 - Yes The parents' protest in front of the principal's office could potentially rock the boat and cause a disruption
to the school's operation. However, it is important for the parents to voice their concerns and fight for what
they believe in. Hopefully, the school administration will hear them out and come up with a solution that
satisfies everyone.

TH 3 - No vì đây đơn thuần là hành động gây rắc rối cho người khác.

TH 4 - Yes The class monitor's bold move to speak up in front of the teacher and ask for changes in the teaching
practice really rocked the boat. Other students were relieved that someone had finally spoken up. It is
uncertain whether the teacher will take the monitor's feedback into account, but it's clear that the student
has made an impact and shown that they're not afraid to make waves.

TH 5 - Yes Tracey knew that calling for a staff meeting to discuss the new pay cut would certainly rock the boat,
but she felt it was necessary to voice their concerns. Some of her colleagues were hesitant, afraid of
possible repercussions, but Tracey believed it was better to stand up for what they deserved. In the end,
the meeting was held, and the group came up with a plan to negotiate with management.

This publication's user rights are given to


216 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cut corners
TH 1 - Yes Jason was running out of time to complete his essay, so he decided to cut corners by copying an essay
he found on the internet. He thought he could get away with it, but his professor soon discovered the
plagiarism and gave him a failing grade. Cutting corners in academic work may seem like an easy way
out, but it can lead to serious consequences and a damaged reputation.

TH 2 - No vì đây chỉ sự cải tiến và nâng cao hiệu quả, không ảnh hưởng xấu tới công việc.

TH 3 - Yes Cutting corners in the production process may lead to substandard products and risks the safety of
the customers. In the long run, such a practice can harm the reputation of the company and its brand
image. Therefore, it is essential to avoid cutting corners and adhere to high-quality standards to ensure
customer satisfaction and maintain a competitive edge in the market.

TH 4 - Yes Diana was in a rush to submit her assignment and decided to cut corners by not reviewing it before
submitting. Unfortunately, this resulted in her missing some crucial errors in her work. Cutting corners
might have saved her time, but it ultimately cost her valuable marks on the assignment.

TH 5 - No vì đây là hành động tìm đường khác để đi, không ảnh hưởng đến chất lượng kết quả.

Kill two birds with one stone


TH 1 - No vì đây là làm hai việc cùng một lúc.

TH 2 - Yes Morning jogging can be a great way to kill two birds with one stone. Not only can it help you improve your
physical health by burning calories and boosting your metabolism, but it can also help reduce stress by
providing an outlet for exercise and fresh air.

TH 3 - No vì đây chỉ đơn thuần là kết quả công việc đạt được, không đề cập đến sự một công đôi việc.

TH 4 - Yes Learning a new language is a great way to kill two birds with one stone. Not only will you acquire a new
means of communication, but you'll also gain insights into the culture and customs of the people who
speak that language. By learning about the history and traditions of the target country, you'll have a more
comprehensive understanding of their customs and be able to communicate more effectively.

TH 5 - Yes Working in a large company can be a great way to kill two birds with one stone. You'll have the opportunity
to gain valuable experience in your field and develop new skills that will help you advance in your career.
Moreover, you'll likely be able to earn a good salary, which can help you achieve financial stability
and security.

This publication's user rights are given to


217 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Let the cat out of the bag
TH 1 - Yes Drake had been keeping his girlfriend a secret from his parents, but unfortunately, his sister let the cat
out of the bag during a family dinner. She mentioned that Drake had been spending a lot of time with his
girlfriend lately, and his parents immediately became curious. Drake tried to change the topic, but it was
too late - the cat was already out of the bag.

TH 2 - Yes Tom was planning a surprise birthday party for his wife and had asked his friends to keep it a secret.
However, one of his friends accidentally let the cat out of the bag and told Tom's wife about the surprise
party. Tom was disappointed that his plans had been ruined.

TH 3 - Yes The CEO was furious when he found out that someone had let the cat out of the bag and leaked the
company's revenue record to the media. The information was supposed to be kept confidential until the
official release date. Now, the company has to deal with the consequences of the premature disclosure.

TH 4 - No vì đây là hành động nói sự thật có chủ đích, không phải vô tình.

TH 5 - No vì đây là hành động nói dối, không phải vô tình tiết lộ sự thật.

Pull someone's leg


TH 1 - No vì đây là hành động đùa cợt khiếm nhã, gây tổn thương đến người khác.

TH 2 - Yes Anna loves to pull people's legs by pretending to be poor despite her wealth. She enjoys the reactions she
gets from her friends and family when she complains about being broke, and she finds it amusing to watch
them try to offer her financial help.

TH 3 - Yes Garrett couldn't resist the urge to pull his parents' leg and told them that he had flunked his college
admission exams. His parents were devastated, but after a few moments of silence, Garrett burst out
laughing and revealed the truth that he had actually been admitted to Yale. His parents couldn't help but
join in on the laughter, realizing that Garrett had just pulled their leg.

TH 4 - No vì đây là hành động mỉa mai.

TH 5 - Yes Shane was always a joker, so when he announced that he was getting married the following month, his
friends suspected that he was pulling their leg. They knew that he had been single for a while and found
it hard to believe that he had found someone to marry so suddenly. When they questioned him further, he
finally confessed that it was just a prank, and everyone had a good laugh.

This publication's user rights are given to


218 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Kill time
TH 1 - No vì đây là sự lãng phí thời gian thay vì làm bài.

TH 2 - No vì đây là sự lãng phí thời gian do công việc không hiệu quả.

TH 3 - Yes Nathan was getting bored waiting for Elle, so he decided to kill time by scrolling through his Facebook
feeds. He checked his emails and even played a game on his phone. After a while, he realized that he had
spent over an hour waiting for Elle.

TH 4 - Yes Josh always makes the most of his free time, even when waiting for a bus. Instead of staring at his phone
or aimlessly wandering around, he likes to bring a book to kill time. He believes it's a great way to learn
something new and make the most of every moment.

TH 5 - Yes Kroos's family often finds themselves waiting for his mom to cook meals, so they have found a way to
kill time by watching movies. They usually choose comedies to pass the time and share a good laugh
together. It has become a fun family tradition to enjoy movies while waiting for dinner to be ready.

In vain
TH 1 - Yes Bennett's attempt to start a conversation with Misa was in vain as she didn't seem interested in talking.
He tried his best to make small talk, but all his efforts were futile. Despite his best efforts, Bennett
couldn't break the awkward silence between them.

TH 2 - No vì đây là tình huống không còn hy vọng để hoàn thành.

TH 3 - No vì đây là tình huống không còn hy vọng về tính mạng/ sức khỏe nữa.

TH 4 - Yes Nia spent months working on her scholarship application, putting in countless hours of research and
writing. Despite her hard work, she was ultimately rejected and all her efforts were in vain. She felt
disappointed but decided to use the experience as a learning opportunity for future opportunities.

TH 5 - Yes Cody pleaded with his mother to let him sleepover at his friend's house, but his efforts were in vain. His
mother remained firm on her decision, and Cody had to give up his plans. He spent the night at home,
feeling disappointed that his efforts to convince his mother were in vain.

This publication's user rights are given to


219 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Spill the beans
TH 1 - Yes The government had been keeping the location of their new military base a secret from the public.
However, the residents near the base took photos and shared them online, which revealed the location to
the world. They inadvertently spilled the beans on the government's secret operation, and now everyone
knows where the base is located.

TH 2 - No vì đây là hành động kể bí mật có chủ đích.

TH 3 - Yes Senna was told about Frank's mistake at work, but promised not to say anything. However, during a lunch
meeting with their manager, Senna accidentally spilled the beans about Frank's error, causing him to face
disciplinary action. Frank was disappointed that Senna couldn't keep their secret.

TH 4 - Yes Robert was shocked to find out that the press knew about his plan to leave the club. He realized that his
agent had spilled the beans. The information was not supposed to be made public yet, and Robert knew
it could have a negative impact on his career.

TH 5 - No vì đây là hành động kể có chủ đích.

This publication's user rights are given to


220 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Review
Exercise 1: Match the underlined idioms with their correct meanings:

1. I rushed to the airport to catch my flight but it was all in vain as the plane had already taken off an hour earlier.

2. You definitely crossed the line when you spoke to your dad like that. You were angry, I understand. But talking to you
dad like that is unacceptable under any circumstances!

3. The Food Festival, which attracts 30,000 people, is always a popular night. It is, hands down, my favourite event of
the year because there is always good food there.

4. Don’t rock the boat until the negotiations are finished, okay? I just want you to stay quiet and not say anything stupid.

5. We had to cut corners to make the film on such a small budget.

6. I wanted the party to be a huge surprise to Helen so I was trying to keep it a secret. But then, David let the cat out of
the bag and there were no surprises at all.

7. My girlfriend told me that she was pregnant, which freaked me out. But then I realised she was just pulling my leg
and I was able to laugh about it.

8. While waiting for my girlfriend to get dressed, I killed time by reading my book.

A. obviously, certainly

B. did something while waiting

C. do or say something that causes problems

D. without success

E. did something which could not be accepted

F. tease someone

G. do something in the easiest and cheapest way

H. revealed the secret

Exercise 2: Use the suggested idioms to answer the following questions with 1 - 3 sentences.
a. Part 1:

1. What is your favourite kind of food? ((hands down)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. What do you do to improve your English? (kill two birds with one stone)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. Have you ever sent a wallet to someone as a gift? (spill the beans)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

4. Do you like reading books? (kill time)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

This publication's user rights are given to


221 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
5. Have you changed a lot? (turn over a new leaf)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

b. Part 3:

1. What should people do when they are in an argument? (cross the line)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. Is it easier for you to have arguments with your family or with your friends? (rock the boat)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. How important is the leader in the team? (cut corners)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

Exercise 3: Use at least 2-3 idioms in this unit in the answer for the following IELTS Speaking Part 2 topic:

Describe a time you lied to someone.

You should say:


• When it was
• What happened
• Who you lied to

and explain why you lied to her/him.


................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................

KEY UNIT 4:
Exercise 1:

1. D

2. E

3. A

4. C

5. G

6. H

7. F

8. B

This publication's user rights are given to


222 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Exercise 2:
a. Part 1:

1. My favourite food is, hands down, fried chicken. Even though I know it’s not really good for my health, I can't resist that
crispy, crunchy, juicy dish.

2. Well, a lot, one of which is reading news in English. By doing so, I can kill two birds with one stone, improving my
vocabulary and also getting updated with the latest news.

3. I haven't. Actually, last year, I planned to give my boyfriend a new wallet on his birthday as a surprise, but then my
little sister spilled the beans and he knew about it right before the party. So I had to change my plan and bought him
another gift.

4. Not really as I don't find reading interesting at all. I still read books sometimes, but mostly just to kill time.

5. I think so. I used to lead a very unhealthy lifestyle before. But 3 years ago, I decided to make a big change, so I tried
my best to get rid of my bad habits and play more sport. Now I feel like I’ve turned over a new leaf. My life is much
healthier and better.

b. Part 3:
1. When people are in an argument, it's important to remember to stay respectful and avoid crossing the line. This
means refraining from personal attacks, name-calling, and any other behavior that could be hurtful or damaging to the
relationship. Instead, people should focus on expressing their own feelings and opinions in a calm and clear manner,
and actively listening to the other person's point of view.

2. The arguments would be much easier with my friends for sure. With my friends, I can freely express my opinions and
we can shout at each other’s face. But the story is totally different when it comes to arguments with my parents.
Being their child, I do not dare to say anything against my parents because I don’t want to rock the boat and make the
situation worse.

3. The leader is the one who makes the decision for the whole team. This person must be flexible enough to make
decisions based on the current situation. For example, when the project is on a tight budget, the leader must be able
to cut corners and come up with an effective idea.

Exercise 3:

Today, I'm going to talk about one time I didn't keep my promise to my brother. Well, my brother lied to my parents, and
I lied to him. So here's how the story goes… Last weekend, my brother told my parents that the tuition fee at school had
increased, so he asked my parents to send him more money to pay the fee, about 2 million VND. But then, accidentally, I
heard him talk to his friend on the phone and I quickly realized that he lied to my parents. He wanted the extra money to buy
a new gaming device, not to pay his fees. After that, my brother made me promise to him that I would not spill the beans
and I agreed because we were very close indeed, and I didn't want to have any conflicts with my brother. But then I felt so
guilty because 2 million is not a small amount of money. I decided to tell my parents the truth. I insisted on my parents not
telling my brother that I was the one who let the cat out of the bag and luckily, they agreed. That was killing two birds with
one stone as my parents could still learned the truth, and my brother would not get mad at me.

This publication's user rights are given to


223 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
UNIT 5: OPINION

Go with the flow Sit on the fence Take something with a pinch of salt
/ɡəʊ wɪð ðə fləʊ/ /sɪt ɑːn ðə fens/ /teɪk ˈsʌm.θɪŋ wɪð ə pɪntʃ əv sɔːlt/

Think outside the box Put yourself in someone's shoes Agree to disagree
/θɪŋk ˌaʊtˈsaɪd ðə bɒks/ /pʊt jɔːrˈself ɪn ˈsʌmwʌnz ʃuːs/ /əˈɡriː tə ˌdɪsəˈɡriː/

Read between the lines See eye to eye On the same page
/riːd bɪˈtwiːn ðə laɪnz/ /siː aɪ tə aɪ/ /ɑːn ðə seɪm peɪdʒ/

Middle of the road Go out on a limb


/ˈmɪdl əv ðə rəʊd/ /ɡəʊ aʊt ɑːn ə lɪm/

This publication's user rights are given to


224 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Go with the flow
/ɡəʊ wɪð ðə fləʊ/

Định nghĩa:

• Làm theo số đông, đi theo dòng người, thuận theo lẽ tự nhiên


• Theo Cambridge Dictionary, “go with the flow” được định nghĩa là “to do what other people are
doing or to agree with other people because it is the easiest thing to do”
• Theo Oxford Dictionary, “go with flow” được định nghĩa là “to be relaxed and not worry about
what you should do”

This publication's user rights are given to


225 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Go with the flow” and “Adapt”

Go with the flow Adapt

"Go with the flow" là một thành ngữ có nghĩa là Trong khi đó, "adapt" có nghĩa là thích nghi với một
chấp nhận một tình huống như nó đang diễn ra tình huống hoặc môi trường để thành công hoặc
một cách tự nhiên và không chống lại hoặc cố sống sót trong đó. Nó ngụ ý một cách tiếp cận
gắng thay đổi nó. Nó ngụ ý một cách tiếp cận thụ tích cực hơn trong việc thích nghi, và tập trung vào
động trong việc thích nghi với một tình huống. Ví việc thay đổi chủ động về bản thân hoặc hành vi
dụ, nếu ai đó bị kẹt xe và quyết định "go with the của mình để thành công hoặc sống sót trong một
flow", nghĩa là họ chấp nhận tình huống và không tình huống cụ thể. Ví dụ, nếu ai đó chuyển đến một
tìm cách tìm đường đi khác hoặc thay đổi mô hình quốc gia mới và thích nghi với văn hóa và phong tục
giao thông. tại đó, điều đó có nghĩa là họ đã tích cực học hỏi và
điều chỉnh hành vi của mình để phù hợp và thành
công trong môi trường đó.

Tóm lại, "go with the flow" ngụ ý một cách tiếp cận thụ động trong việc chấp nhận một tình huống, trong khi "Adapt" ngụ ý
một cách tiếp cận tích cực hơn trong việc thích nghi với một tình huống và thực hiện những thay đổi chủ động để thành công
hoặc sống sót trong đó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “go with the flow” và “adapt”

I’m sorry to tell you this, Mrs. Shuo, but your child is a bit too passive, he always goes with the flow of the class
without giving his own opinions.
Tôi rất tiếc phải nói với bà điều này, thưa bà Shuo, nhưng con của bà hơi thụ động quá, cháu luôn theo số đông của
lớp mà không đưa ra ý kiến của riêng mình.

Go with the flow: Ở tình huống này, việc con trai bà Shuo theo số đông của lớp bị coi là một tính xấu, vì cháu bé
không cho thấy sự khác biệt của bản thân hay tìm hướng đi khác.

I am happy to tell you, Mrs. Ming, that your child is a very active and independent child who successfully adapts
to any situation in class.
Tôi rất vui được nói với cô, cô Ming, rằng con cô là một đứa trẻ rất năng động và độc lập, thích nghi thành công
với mọi tình huống trong lớp.

Adapt: Ở tình huống này, việc con trai bà Ming liên tục thích nghi với tình huống trong lớp được coi là một điều
đáng khen, vì nó cho thấy sự trưởng thành và tự lập.

This publication's user rights are given to


226 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Go with the flow” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Jack: Hey Finn, I was thinking about planning a road trip this weekend. Do you want to join?
Jack: Này Finn, tôi đang nghĩ về việc lên kế hoạch cho một chuyến đi vào cuối tuần này. Muốn đi không?

Finn: Sounds fun, Jack! Where are we heading?


Finn: Nghe vui đấy, Jack! Mình đi đâu?

Jack: I thought we could go with the flow and see where the road takes us. Maybe explore some
nearby towns and enjoy the scenic routes.
Jack: Tôi nghĩ chúng ta có thể thuận theo lẽ tự nhiên và xem con đường đưa chúng ta đến đâu. Chắc
mình có thể khám phá một số thị trấn gần đó và tận hưởng mấy tuyến đường đẹp đẹp ý.

Finn: That sounds adventurous! Count me in. I love the idea of not having a fixed plan and just
embracing the spontaneity of the trip.
Finn: Nghe như cuộc phưu lưu đấy! Cho tôi tham gia đi. Tôi thích việc không có kế hoạch và chỉ chấp
nhận sự tự nhiên của chuyến đi.

Jack: Exactly! Let's pack our essentials, hop in the car, and go! It'll be a great opportunity to discover
new places and create unforgettable memories.
Jack: Chuẩn đấy! Đóng gói những thứ cần thiết của chúng ta, xong nhảy lên xe và đi! Đây sẽ là một cơ
hội tuyệt vời để khám phá những địa điểm mới và tạo ra những kỷ niệm khó quên.

Tình huống 2:

Stephen: Hey, George, we’ve just decided on what our class will serve at the school fair. Do you
have any ideas?
Stephen: Này, George, mình vừa quyết định xem lớp chúng ta sẽ phục vụ món gì tại hội chợ của
trường. Ông có ý tưởng gì không?

George: Me? I’ll just go with the flow.


George: Tô á? Tôi theo số đông thôi.

Stephen: That’s not gonna do it, George. All of our class members took part in deciding the items,
you at least gotta say something!
Stephen: Còn lâu, George. Tất cả các thành viên trong lớp của mình đã tham gia quyết định các đồ
rồi, ít nhất nói gì đó đi!

This publication's user rights are given to


227 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
George: I really don't know! You guys stole my ideas!
George: Tôi thực sự không biết! Bọn ông ăn cắp ý tưởng của tôi rồi!

Stephen: Fine, fine. So much for being a good team player.


Stephen: Được thôi. Một người hợp tác tốt mà như thế đấy.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “go with the flow” để miêu tả suy nghĩ.

TH 1: The child picked the strawberry ice cream because he saw that every-
Yes No
one was picking it.

TH 2: Adam went against the thoughts of the class. Yes No

TH 3: Garry didn’t take much time to get used to living in Japan. Yes No

TH 4: Menson voted for Don Rump because he was the popular vote. Yes No

TH 5: Sam decided to not make a travel plan and just follow where the road
Yes No
takes him.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “go with the flow”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “go with the flow”.

This publication's user rights are given to


228 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Sit on the fence
/sɪt ɑːn ðə fens/

Định nghĩa:

• Lưỡng lự, thiếu quyết đoán, mang ý kiến trung lập


• Theo Oxford Dictionary, “sit on the fence” được định nghĩa là “to avoid becoming involved in
deciding or influencing something”

This publication's user rights are given to


229 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Sit on the fence” và “Hesitate”

Sit on the fence Hesitate

"Sitting on the fence" có nghĩa là giữ một thái độ "Hesitate" đơn giản chỉ là trì hoãn trong việc đưa ra
trung lập hoặc chưa quyết định về một vấn đề, quyết định hoặc hành động. Không nhất thiết ngụ ý
thường để tránh đưa ra quyết định trong một tình sự không sẵn sàng để quyết định hoặc hành động,
huống nào đó. Cụm từ này ngụ ý việc người nói mà chỉ đơn giản ngụ ý rằng có một chút không
không sẵn sàng đưa ra quyết định, và đôi khi ngụ ý chắc chắn hoặc nghi ngờ đang gây ra sự do dự. Ví
sự thiếu can đảm hoặc kiên quyết. dụ, nếu ai đó được đề nghị một công việc nhưng do
dự trước khi chấp nhận, có thể là do họ đang cân
nhắc lợi và hại và xem xét liệu đó có phải là quyết
định đúng đắn cho họ hay không.

Tóm lại, "sitting on the fence" miêu tả sự không sẵn sàng đưa ra quyết định hoặc lựa chọn, trong khi "hesitate" chỉ đơn giản
là trì hoãn việc đưa ra quyết định hoặc hành động, mà không nhất thiết ngụ ý sự không sẵn sàng.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “sit on the fence” và “hesitate”

Because he is not given enough information yet, the teacher is sitting on the fence and hasn’t given any
punishments to the student.
Vì chưa được cung cấp đầy đủ thông tin nên người thầy giáo đang mang ý kiến trung lập và chưa đưa ra hình phạt
nào đối với người học sinh.

Sit on the fence: Ở tình huống này, việc chưa đưa ra quyết định về hình phạt là vì người thầy giáo chưa có đủ
thông tin và chưa muốn theo phe nào. Vậy nên, ở đây, cụm “sit on the fence” được dùng.

Because the student is the principal’s son, the teacher is still hesitating on whether to punish him or not.
Vì học sinh là con hiệu trưởng nên cô giáo vẫn đang đắn đo không biết có phạt hay không.

Hesitate: Ở tình huống này, việc chưa đưa ra quyết định về hình phạt là vì người học sinh là con trai của hiệu
trưởng và người thầy đang do dự và cân nhắc lựa chọn của mình. Vì vậy, từ “hesitate” đã được dùng.

This publication's user rights are given to


230 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Sit on the fence” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Adam: Hey Elliot, have you decided which candidate you're going to vote for in the upcoming election?
Adam: Ê Elliot, ông đã quyết định sẽ bỏ phiếu cho ứng cử viên nào trong cuộc bầu cử sắp tới chưa?

Elliot: I'm still not sure, Adam. I'm kind of sitting on the fence at the moment.
Elliot: Tôi vẫn không chắc lắm, Adam. Tôi vẫn đang theo phe trung lập đây.

Adam: Really? But the election is just around the corner. Don't you have any preferences?
Adam: Thế á? Ngày bầu cử gần rồi đấy. Ông không thích ai à?

Elliot: Well, I understand the policies and ideas of both candidates, but I can't seem to make up my
mind. I’m still considering it.
Elliot: Thì, tôi hiểu các chính sách và ý tưởng của cả hai ứng cử viên, nhưng cũng chả quyết định được.
Tôi vẫn đang xem xét ý.

Adam: I see. It's important to make an informed decision, but sometimes you have to take a stand,
before it’s too late.
Adam: Tôi hiểu rồi. Việc đưa ra quyết định sáng suốt là tốt đấy, nhưng đôi khi ông phải quyết định đi,
trước khi muộn quá.

Elliot: I know, I know. I just wish there was a clear choice that aligns perfectly with my values
and priorities.
Elliot: Tôi biết, tôi biết. Tôi chỉ ước có một sự lựa chọn rõ ràng phù hợp hoàn hảo với các giá trị và ưu
tiên của tôi thôi.

Tình huống 2:

Upcoming Policy Proposal Leaves Citizens Divided.


Đề xuất chính sách sắp tới khiến công dân bị chia rẽ.

In a surprising turn of events, the government has announced an upcoming policy proposal that has left citizens
divided, unsure of which side to take. The proposed policy aims to address a critical issue in society, but its
potential impact has sparked intense debate and uncertainty among the population.
Trong một diễn biến bất ngờ, chính phủ đã công bố một đề xuất chính sách sắp tới khiến người dân bị chia rẽ, không
biết nên chọn bên nào. Chính sách được đề xuất nhằm giải quyết một vấn đề quan trọng trong xã hội nhưng tác
động tiềm ẩn của nó đã gây ra cuộc tranh luận gay gắt và sự không chắc chắn trong dân chúng.

This publication's user rights are given to


231 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
The policy, which focuses on environmental conservation, has garnered both support and opposition from var-
ious groups. Advocates argue that the proposed measures will lead to a greener and more sustainable future,
protecting natural resources and mitigating the effects of climate change.
Chính sách tập trung vào bảo tồn môi trường đã nhận được cả sự ủng hộ và phản đối từ nhiều nhóm khác nhau.
Những người ủng hộ lập luận rằng các biện pháp được đề xuất sẽ dẫn đến một tương lai xanh hơn và bền vững hơn,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

On the other hand, opponents express concerns about the economic implications and potential disruptions that
the policy may cause. They argue that the proposed measures could place a burden on businesses and hinder
economic growth, leading to job losses and decreased competitiveness. These conflicting viewpoints have left
many citizens sitting on the fence, struggling to make a definitive stance.
Mặt khác, những người phản đối bày tỏ lo ngại về tác động kinh tế và những gián đoạn tiềm ẩn mà chính sách này
có thể gây ra. Họ cho rằng các biện pháp được đề xuất có thể đặt gánh nặng lên các doanh nghiệp và cản trở tăng
trưởng kinh tế, dẫn đến mất việc làm và giảm khả năng cạnh tranh. Những quan điểm trái chiều này đã khiến nhiều
người dân theo phe trung lập, chật vật để đưa ra một lập trường dứt khoát.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “sit on the fence” để miêu tả suy nghĩ.

TH 1: The child was unsure whether to pick the chocolate ice cream or the
Yes No
vanilla ice cream because they like both.

TH 2: Antony doesn’t know who to vote for because both candidates


Yes No
seem promising.

TH 3: Sam immediately knew which item he wanted to buy in the shop. Yes No

TH 4: Samson didn’t know who to support when his father and mother argued. Yes No

TH 5: Aldia didn’t want to give his pet dog to another person’s care. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “sit on the fence”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “sit on the fence”.

This publication's user rights are given to


232 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Take something with a
pinch of salt
/teɪk ˈsʌm.θɪŋ wɪð ə pɪntʃ əv sɔːlt/

Định nghĩa:

• Thận trọng, không hoàn toàn tin vào


• Theo Oxford Dictionary, “take something with a pinch of salt” được định nghĩa là “used to warn
somebody not to believe something completely”

This publication's user rights are given to


233 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Take something with a pinch of salt” và “Consider
something carefully”

Take something with a pinch of salt Consider something carefully

Động từ "Take something with a pinch of salt" là "Consider something carefully" có nghĩa là suy nghĩ
một cách diễn đạt hình tượng để chỉ sự hoài nghi hoặc xem xét một điều gì đó một cách thận trọng
hoặc thận trọng trong việc chấp nhận một thông và chu đáo để đưa ra quyết định hoặc hình thành ý
tin là đúng hay chính xác. Nó cho thấy rằng thông kiến. Ví dụ, nếu ai đó đang quyết định có nên chấp
tin được trình bày có thể không hoàn toàn đáng nhận một đề nghị hợp tác hay không , họ có thể
tin cậy, và cần có điều tra kỹ hơn. Ví dụ, nếu ai đó xem xét nó một cách cẩn thận bằng cách cân nhắc
nghe một tin đồn về một người nổi tiếng trong một các ưu điểm và nhược điểm, nghiên cứu về đối tác
tờ báo lá cải, họ cảm thấy hoài nghi và không hoàn và tham khảo ý kiến của người khác trước khi đưa
toàn tin vào thông tin đó. Trong trường hợp này, ra quyết định.
chúng ta có thể dùng “take the rumor with a pinch
of salt”.

Tóm lại, "take something with a pinch of salt" cho thấy sự hoài nghi hoặc thận trọng trong việc chấp nhận thông tin, trong khi
"consider something carefully" cho thấy sự suy nghĩ cẩn thận và toàn diện của thông tin hoặc tình huống để đưa ra
quyết định.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “take something with a pinch of salt” và “consider something carefully”

You should take the gossip you heard about the new employee's performance with a pinch of salt, but you
should consider the feedback from their direct supervisor carefully before forming an opinion on whether to
promote them.
Bạn nên thận trọng khi nghe những tin đồn bạn nghe được về thành tích của nhân viên mới, nhưng bạn nên xem
xét kỹ phản hồi từ cấp trên trực tiếp của họ trước khi đưa ra ý kiến về việc có nên thăng chức cho họ hay không.

Take something with a pinch of salt: Ở đây, những Consider something carefully: Mặt khác, những
tin đồn mà nhân vật “you” có thể nghe được có thể phản hồi từ cấp trên là những thứ mà “you” phải
là bị phóng đại, nói quá hay thậm chí là giả. Nên, ở quan tâm và xem xét kỹ lưỡng, vì đây là những
đây, cụm “take something with a pinch of salt’ được thông tin chính xác và cần thiết để đưa ra quyết
dùng để “you” thận trọng và nghi ngờ những tin định. Vậy nên, cụm “consider something carefully”
đồn này. được dùng.

This publication's user rights are given to


234 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Take something with a pinch of salt” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Jess: Hey, Felix, have you read the news?


Jess: Này, Felix, ông đã đọc tin tức chưa?

Felix: What news?


Felix: Tin tức gì?

Jess: That actor, Prad Bitt, is involved in a huge scandal!


Jess: Diễn viên Prad Bitt có liên quan đến một vụ bê bối lớn đấy!

Felix: Where did you get that from?


Felix: Bà lấy đống thông tin này từ đâu đấy?

Jess: I just saw it on Twitter, but the information seems legit.


Jess: Tôi mới thấy nó trên Twitter nhưng thông tin có vẻ thật phết.

Felix: You should take everything on social media with a grain of salt, Jess. The person behind that
post might be exaggerating or trying to humiliate Prad.
Felix: Bà nên thận trọng với mọi thứ trên mạng xã hội đi, Jess ạ. Người mà đăng bài đấy chắc đang
phóng đại hoặc đang cố làm bẽ mặt Prad đấy.

Jess: You might be true…I should probably reread the post.


Jess: Chắc ông đúng đấy…chắc tôi nên đọc lại bài đăng.

Tình huống 2:

Brad: Hey, have you heard about the rumors of our company's merger with another firm?
Brad: Này, ông đã nghe về tin đồn công ty mình sắp sáp nhập với một công ty khác chưa?

Jason: Yes, I have, but I take that news with a pinch of salt. We've heard rumors like this before, and
they turned out to be false.
Jason: Rồi, nhưng tôi thận trọng với cái thông tin đấy. Mình đã nghe những tin đồn như thế này trước
đây rồi, và chúng hóa ra là sai.

This publication's user rights are given to


235 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Brad: Really? I thought there might be some truth to it.
Brad: Thật à? Tôi nghĩ là cái thông tin này cũng thật phết.

Jason: You should consider it carefully before jumping to any conclusions. Sometimes rumors can
be misleading, and it's always better to get the facts straight before making any assumptions.
Jason: Ông nên xem xét cẩn thận trước khi đưa ra bất kỳ kết luận nào. Đôi khi tin đồn có thể gây hiểu
lầm, và tốt hơn hết là ông nên tìm hiểu sự thật trước khi nghĩ gì.

Brad: I guess you have a point. Alright, let’s wait until further news, then.
Brad: Chắc ông cũng có lý. Được thôi, đợi đến khi có tin thôi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “take something with a grain of salt” để miêu tả suy nghĩ.

TH 1: Adam immediately believed in the rumors of the paparazzi. Yes No

TH 2: Leslie saw an ad about a pill that can make him sleep better, but
Yes No
decided to not buy it immediately.

TH 3: Max didn’t believe the politician’s promises immediately. Yes No

TH 4: John looked at the weather forecast before he planned his trip. Yes No

TH 5: Even with positive customer reviews, Mark didn’t get hyped about the
Yes No
vacuum cleaner until he used it himself.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “take something with a grain of salt”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong
đó có sử dụng thành ngữ “take something with a grain of salt”.

This publication's user rights are given to


236 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Think outside the box
/θɪŋk ˌaʊtˈsaɪd ðə bɒks/

Định nghĩa:

• Tư duy đột phá, suy nghĩ khác biệt


• Theo Oxford Dictionary, “think outside the box” được định nghĩa là “to think imaginatively using
new ideas instead of traditional or expected ideas”

This publication's user rights are given to


237 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Think outside the box” và “Creative”

Think outside the box Creative

"Think outside the box" là một thành ngữ có nghĩa "Creative" là một tính từ miêu tả khả năng đưa ra
là suy nghĩ sáng tạo, phi thường hoặc theo cách các ý tưởng mới hoặc diễn đạt bản thân một cách
mới. Nó cho thấy việc suy nghĩ vượt ra khỏi các độc đáo, nghệ thuật. “Creative” được sử dụng trong
phương pháp thông thường, truyền thống và tìm nhiều hoạt động, bao gồm nghệ thuật, văn học, âm
kiếm các ý tưởng độc đáo hoặc mới lạ. Tập trung nhạc và thiết kế. Nó tập trung vào khả năng tạo ra
vào việc phá vỡ các mô hình suy nghĩ truyền thống cái mới, độc đáo hoặc thẩm mỹ. Ví dụ, một họa sĩ
hoặc hạn chế và khám phá các quan điểm mới. Ví có thể được miêu tả là sáng tạo vì khả năng tạo ra
dụ, nếu một công ty đang đối mặt với nhiều vấn đề, các tác phẩm nghệ thuật độc đáo và đẹp mắt.
tư duy đột phá sẽ bao gồm tập hợp ý tưởng sáng
tạo và khám phá các giải pháp phi truyền thống
ngoài những gì đã thử trước đó.

Tóm lại, "think outside the box" tập trung vào tính đột phá, suy nghĩ phá cách và phi truyền thống, trong khi "creative" miêu
tả khả năng tạo ra các ý tưởng nguyên gốc, hoặc diễn đạt bản thân một cách độc đáo, nghệ thuật.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “think outside the box” và “creative”

The architect thought outside the box and used both Western and Eastern styles in the design of his award-
winning building.
Kiến trúc sư đã suy nghĩ đột phá và sử dụng cả phong cách phương Tây và phương Đông trong thiết kế tòa nhà
từng đoạt giải thưởng của mình.

Think outside the box: Ở tình huống này, người kiến trúc sư đã không bó mình trong khuôn khổ là phải theo một
phong cách thiết kế mà đã kết hợp hai phong cách vào nhau. Vì vậy, cụm “think outside the box” đã được dùng.

The architect was very creative and designed a new beautiful house in a minimalist style for the old couple.
Kiến trúc sư đã rất sáng tạo và thiết kế một ngôi nhà đẹp mới theo phong cách tối giản cho cặp vợ chồng già.

Creative: Ở tình huống này, việc thiết kế ra một tòa nhà mới theo một phong cách đã tồn tại không nhất thiết là
đột phá hay mới mẻ, nhưng nó mang tính thẩm mỹ và độc đáo. Vì vậy, từ “creative” được dùng.

This publication's user rights are given to


238 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Think outside the box” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Lucas: Hey Ness, I've been brainstorming ideas for our new project, and I think we should really think
outside the box to make it stand out.
Lucas: Ê này Ness, tôi đã lên ý tưởng cho dự án mới của chúng ta và tôi nghĩ chúng ta nên thực sự
suy nghĩ đột phá để làm cho nó nổi bật ý.

Ness: Absolutely, Lucas. We need something unique and innovative to make a lasting impact.
What ideas do you have in mind?
Ness: Chuẩn rồi, Lucas. Mình cần một cái gì đó độc đáo và sáng tạo để tạo ra tác động lâu dài ý.
Ông nghĩ ra gì rồi?

Lucas: Well, instead of sticking to traditional building materials, I thought we could explore using
sustainable and recycled materials. It would not only reduce our environmental footprint but also
add a distinctive element to the design.
Lucas: Thì, thay vì ràng buộc bản thân mình với vật liệu xây dựng truyền thống, tôi nghĩ mình có thể
thử sử dụng vật liệu bền vững và tái chế được ý. Nó không chỉ ảnh hưởng đến môi trường ít hơn mà
còn thêm một yếu tố đặc biệt cho thiết kế.

Ness: That's rad! We can create a visually striking and environmentally conscious building!
Ness: Hay quá! Chúng ta có thể tạo ra một tòa nhà nổi bật về mặt hình ảnh và có ý thức về môi trường!

Lucas: That’s right!


Lucas: Đúng đấy!

Tình huống 2:

Rin: Hey, Mika, I've been thinking about our school project, and I believe we should think outside the
box to make it truly unique.
Rin: Này, Mika, tớ đang nghĩ về dự án trường học của chúng ta, và tớ tin rằng chúng ta nên suy nghĩ
đột phá để làm cho nó thực sự độc đáo.

Mika: I couldn't agree more, Rin. We don't want our project to be just like everyone else's. What do
you have in mind?
Mika: Chuẩn luôn, Rin. Ta chả muốn dự án của mình giống như dự án của những người khác mà. Cậu
nghĩ sao?

This publication's user rights are given to


239 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Rin: Well, instead of presenting our findings in a traditional PowerPoint, why don't we create an
interactive website? We can include videos, quizzes, and even a virtual tour to make it engaging
and memorable.
Rin: Thì, thay vì trình bày những phát hiện của chúng ta trong PowerPoint truyền thống, tại sao mình
không tạo một trang web tương tác nhỉ? Mình có thể bao gồm các video, câu đố và thậm chí là một
chuyến tham quan ảo để khiến nó trở nên hấp dẫn và đáng nhớ ý.

Mika: That's a fantastic idea, Rin! That’ll leave a lasting impression for sure!
Mika: Ý tưởng hay đấy, Rin! Thế này là ai cũng nhớ đây!

Rin: Let’s go! We’re aiming for full marks, baby!


Rin: Chơi luôn! Nhắm đến điểm tuyệt đối nào!

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “think outside the box” để miêu tả suy nghĩ.

TH 1: To reduce his workload, Mark decided to let an AI rate his


Yes No
students’ essays.

TH 2: Mina managed to sculpt a beautiful statue. Yes No

TH 3: The company encouraged employees to work at home to reduce costs. Yes No

TH 4: Wilson studied AI art to use as inspiration for his own art as well as
Yes No
learn from its mistakes.

TH 5: Josh’s mother is conservative and only follows traditional methods to


Yes No
deal with issues.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “think outside the box”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “think outside the box”.

This publication's user rights are given to


240 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Put yourself in
someone's shoes
/pʊt jɔːrˈself ɪn ˈsʌmwʌnz ʃuːs/

Định nghĩa:

• Đồng cảm, đặt mình vào hoàn cảnh của ai đó


• Theo Oxford Dictionary, “put yourself in someone's shoes” được định nghĩa là “to imagine how
someone else feels in a difficult situation”

This publication's user rights are given to


241 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Put yourself in someone’s shoes” và “Understand someone”

Put yourself in someone's shoes Understand someone

“Put yourself in someone’s shoes" có nghĩa là "Understand someone" chỉ đơn giản là hiểu hoặc
tưởng tượng mình trong hoàn cảnh hoặc tình nắm bắt được suy nghĩ, cảm xúc hoặc hành vi của
huống của một người khác, để hiểu cảm giác hoặc một người. Điều này liên quan đến việc có được
những gì họ đang trải qua. Điều này liên quan đến kiến thức hoặc hiểu biết về tình huống hoặc tư duy
cảm thông với những trải nghiệm và cảm xúc của của người khác, mà không nhất thiết phải chia sẻ,
họ để có được cái nhìn sâu sắc hơn về quan điểm đồng cảm với cảm xúc hoặc trải nghiệm của họ.
của họ.

Tóm lại, "put yourself in someone’s shoes" liên quan đến việc đồng cảm với những trải nghiệm và cảm xúc của người khác
để hiểu thế giới quan của họ, trong khi "understand someone" chỉ đơn giản là có được kiến thức hoặc hiểu biết về tình huống
hoặc tư duy của người khác.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “put yourself in someone’s shoes” và “understand someone”

At first, John couldn’t understand his sister and why she’s always stressed, but after he grew up and got a job,
he finally put himself in her shoes and gained a deeper understanding of her.
Lúc đầu, John không thể hiểu chị gái mình và tại sao cô ấy luôn căng thẳng, nhưng sau khi lớn lên và có một công
việc, anh ấy cuối cùng đã đặt mình vào vị trí của cô ấy và hiểu sâu hơn về cô ấy.

Put yourself in someone's shoes: “Understand” Understand someone: “Put yourself in someone’s
được dùng để cho thấy việc John không nắm bắt shoes” được dùng để cho thấy rằng, sau khi John
được suy nghĩ và cảm xúc của chị gái mình vì John lớn lên và gặp những thử thách và trải nghiệm từ
không phải trải quá những gì mà chị gái cậu trải qua việc có một công việc, anh ta đã bắt đầu không chỉ
để khiến cô ấy trở nên hay căng thẳng. hiểu, mà đồng cảm và hiểu rõ chị mình.

This publication's user rights are given to


242 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Put yourself in someone’s shoes” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

James: Mr. White, please, it was just a prank, don’t call my parents!
James: Thầy White, làm ơn đấy thầy, đó chỉ là một trò đùa thôi, đừng gọi cho bố mẹ em!

Mr. White: That’s not good enough, James, you’ve disrupted the classroom too much.
Thầy White: Không được, James ạ, con đã phá rối lớp học quá nhiều.

James: Oh, come on! I was just trying to have fun! Don’t you want fun in the class too? Can’t you
just bend the rules a little bit for me?
James: Thôi mà thầy! Con chỉ cố gắng để vui chơi thôi mà? Thầy không muốn vui vẻ trong lớp à? Thầy
lách luật tí cho con thôi?

Mr. White: You have to put yourself in my shoes. If I allow you to run free, I’ll be considered too soft.
I’m sorry, but it’s the only way. Wait for your parents in my office.
Thầy White: Con phải đặt mình vào vị trí của thầy. Nếu thầy cho phép con tự do, thầy sẽ bị coi là quá
mềm yếu. Thầy xin lỗi, nhưng đây là cách duy nhất. Chờ cha mẹ của bạn trong văn phòng của thầy
đi em.

James: …fine.
James: …được thôi ạ.

Tình huống 2:

Terry: Hey, Mai! I heard you had a disagreement with your roommate. What happened?
Terry: Này Mai! Tôi nghe nói cô có bất đồng với bạn cùng phòng của cô. Chuyện gì đã xảy ra thế?

Mai: Yeah, it was about cleaning the apartment. I always end up doing most of the work, and it's
starting to frustrate me.
Mai: Ừ, nó liên quan đến việc dọn căn hộ ý. Tôi luôn làm hầu hết công việc, và giờ đây tôi đang thấy
khá tức.

Terry: Have you talked to your roommate about it?


Terry: Cô đã nói chuyện với bạn cùng phòng của cô về điều đấy chưa?

Mai: I did, but it didn't seem to make a difference. They don't seem to understand how much it
bothers me.
Mai: Rồi, nhưng chả tạo ra được sự khác biệt gì cả. Họ dường như chả hiểu điều đó làm phiền tôi đến
mức nào cả.

This publication's user rights are given to


243 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Terry: Maybe they just don't realize the impact it has on you. Have you tried putting yourself in
their shoes?
Terry: Có lẽ họ không nhận ra tác động của nó đối với cô thôi. Cô đã thử đặt mình vào vị trí của
họ chưa?

Mai: Huh, I haven't really thought about it that way. What do you mean?
Mai: Hả, tôi chưa thực sự nghĩ về nó theo cách đó. Ý anh là gì?

Terry: Well, maybe they have different standards of cleanliness or a different approach to house-
hold chores.
Terry: Thì, có thể họ có những tiêu chuẩn khác về sự sạch sẽ hoặc cách tiếp cận việc nhà khác ý.

Mai: I guess I never did. Thanks Mai, I’ll have a talk with them again today.
Mai: Tôi đoán tôi chưa bao giờ nghĩ như thế. Cảm ơn Mai, hôm nay tôi sẽ nói chuyện với họ một lần nữa.

Terry: You’re welcome.


Terry: Không có chi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “think outside the box” để miêu tả suy nghĩ.

TH 1: Mark studied Maths and finally managed to complete the assignments. Yes No

TH 2: John thought about how his decision to move would affect his parents
Yes No
before he made a decision.

TH 3: James’ brother offered him some valuable life advice because he too
Yes No
experienced the same childhood as James.

TH 4: Mason’s parents didn’t think his stress was something that important. Yes No

TH 5: Leslie took the users’ needs into account before designing the website
Yes No
so that it’s easy to use.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “put yourself in someone’s shoes”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong
đó có sử dụng thành ngữ “put yourself in someone’s shoes”.

This publication's user rights are given to


244 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Agree to disagree
/əˈɡriː tə ˌdɪsəˈɡriː/

Định nghĩa:

• Ngừng tranh cãi, không có ý định thay đổi quan điểm của đối phương, chấp nhận việc tranh cãi
sẽ không đi đến đâu, không giải quyết được gì
• Theo Oxford Dictionary, “agree or disagree” được định nghĩa là “if two people agree to differ/
disagree, they accept that they have different opinions about something, but they decide not to
discuss it any longer”

This publication's user rights are given to


245 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biêt “Agree to disagree” và “Stop arguing”

Agree to disagree Stop arguing

“Agree to disagree” có nghĩa là công nhận rằng có "Stop arguing" chỉ đơn thuần kết thúc tranh chấp
sự khác biệt về quan điểm hoặc góc nhìn, nhưng hoặc sự bất đồng quan điểm bằng cách ngừng tra-
đồng ý tôn trọng quan điểm của nhau và không để nh cãi mà không có ngụ ý về việc 2 bên tôn trọng
sự bất đồng leo thang thành một cuộc tranh cãi. Nó quan điểm của nhau.
ngụ ý một sự hòa hảo bất chấp ý kiến khác nhau.

Tóm lại, "agree to disagree" ngụ ý một sự hòa hảo bất chấp quan điểm khác nhau, trong khi "stop arguing" chỉ đơn thuần là
ngừng việc tranh cãi lại.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “agree to disagree” và “stop arguing”

Let's agree to disagree on this topic. We have different perspectives, and that's okay.
Ta nên ngừng tranh cãi và chấp nhận nhau về chủ đề này đi. Mình có quan điểm khác nhau, và điều đó chả sao cả.

Agree to disagree: Ở tình huống này, người nói đã chấp nhận rằng ý kiến của cả hai bên đầu có lý, và thay vì tiếp
tục cãi nhau, thì đã chấp nhận quan điểm của nhau và dừng lại.

We're not getting anywhere. Let's just stop arguing for now and come back to it later.
Mình đang chả đi đến đâu cả. Bây giờ ta nên ngừng tranh luận đi và quay lại vấn đề này sau.

Stop arguing: Ở tình huống này, người nói chỉ đơn thuần có ý định dừng cuộc tranh luận lại vì nó phí thời gian, rồi
quay lại vấn đề này sau, chứ không có ý là người này đã chấp nhận quan điểm của đối phương.

This publication's user rights are given to


246 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Agree to disagree” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Heated argument ended peacefully, but no conclusion has been reached.


Cuộc tranh cãi nảy lửa đã kết thúc một cách hòa bình, nhưng chưa có kết luận nào được đưa ra.

In a recent city council meeting, there was a heated debate about whether to build a new highway through a
residential area. Both sides presented compelling arguments, but they couldn't seem to come to a conclusion.
Trong một cuộc họp hội đồng thành phố gần đây, đã có một cuộc tranh luận sôi nổi về việc xây dựng một đường
cao tốc mới xuyên qua khu dân cư. Cả hai bên đều đưa ra những lập luận thuyết phục, nhưng dường như họ không
thể đi đến kết luận.

Finally, after hours of debate, the council members decided to agree to disagree and table the decision for further
discussion at a later date.
Cuối cùng, sau nhiều giờ tranh luận, các thành viên hội đồng đã quyết chấp nhận quan điểm của nhau và quyết định
thảo luận thêm vào một ngày sau đó.

While both sides may not have reached a resolution, they were able to accept each other's viewpoints and recog-
nize the validity of the opposing argument.
Mặc dù cả hai bên có thể không đạt được giải pháp, nhưng họ đã có thể chấp nhận quan điểm của nhau và công
nhận giá trị của lập luận đối lập.

This compromise allowed for a respectful and constructive debate, with the hope of finding a mutually beneficial
solution in the future.
Sự thỏa hiệp này cho phép một cuộc tranh luận tôn trọng và mang tính xây dựng, với hy vọng tìm ra giải pháp đôi
bên cùng có lợi trong tương lai.

Tình huống 2:

Samantha: No way, you’re eating pizza?


Samantha: Thật à, ông đang ăn pizza à?

Alex: Yeah! Pepperoni and sausage, pretty good, don’t you think?
Alex: Ừ! Thịt nguội và xúc xích, khá ngon, đúng không?

Samantha: Well, I guess. I think that pineapple is the best pizza topping, though.
Samantha: Chắc thế. Tôi thì lại coi dứa là loại topping pizza ngon nhất ý.

Alex: What? No way! Pineapple on pizza is disgusting.


Alex: Gì cơ? Còn lâu! Dứa trên pizza ghê lắm.

This publication's user rights are given to


247 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Samantha: Well, I love it. But let's just agree to disagree, it’s just food after all, let’s just respect each
other’s opinions and move on.
Samantha: Thì, tôi lại thích nó. Nhưng mà mình cứ dừng cãi nhau đi, dù sao đó cũng chỉ là thức ăn
thôi mà, cứ chấp nhận ý kiến của nhau là xong.

Alex: Sounds good to me. I'll stick with my pepperoni and sausage pizza.
Alex: Nghe hay đấy. Tôi thì sẽ cứ tiếp tục ăn bánh pizza với thịt nguội và xúc xích thôi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “agree to disagree” để miêu tả suy nghĩ.

TH 1: The vegetarian and the meat eater continued to argue. Yes No

TH 2: John and Mark stopped arguing about their music tastes since both
Yes No
opinions are valid.

TH 3: The project team still had different opinions, but decided to form an idea
Yes No
that satisfies everyone instead.

TH 4: Jason and Mason stopped arguing because everyone started looking


Yes No
at them.

TH 5: The catholic priest and the buddhist monk decided to agree that both
Yes No
religions are valid sources of faith.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “agree to disagree”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “agree to disagree”.

This publication's user rights are given to


248 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Read between the lines
/riːd bɪˈtwiːn ðə laɪnz/

Định nghĩa:

• Có nghĩa là hiểu ẩn ý một thông điệp nào đó


• Theo Cambridge Dictionary, “read between the lines” được định nghĩa là “to try to understand
someone's real feelings or intentions from what they say or write”

This publication's user rights are given to


249 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Read between the lines” và “Understand what someone is saying”

Read between the lines Understand what someone is saying

“Read between the lines” nghĩa là suy luận hoặc “Understand what someone is saying” nghĩa là hiểu
hiểu được điều gì đó mà không được truyền đạt được điều người khác đang muốn truyền tải. Nó
một cách trực tiếp và rõ ràng. Nó bao gồm phân bao gồm lắng nghe chăm chú những lời nói, hiểu ý
tích ngữ cảnh, ngữ nghĩa hay ẩn ý của một thông nghĩa của chúng và có phản hồi phù hợp.
điệp để có cái nhìn sâu sắc hơn về thông điệp đó.
Ví dụ, nếu ai đó nói "Tôi ổn" với một giọng điệu thể
hiện họ buồn phiền, “read between the lines” sẽ
bao gồm việc hiểu rằng họ không thực sự ổn và
cần được hỗ trợ.

Tóm lại, “read between the lines” nghĩa là suy luận hoặc hiểu được điều gì đó mà không được nêu rõ, trong khi “understand
what someone’s saying” nghĩa là hiểu được những gì người khác đang muốn truyền tải thông qua câu từ đang được nói.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “read between the lines” và “understand what someone’s saying”

To become a detective, it’s not enough to simply be a good listener and understand what people are saying, but
you must also learn how to read between the lines to distinguish truths from lies and realise the subtle clues
behind someone’s words.
Để trở thành một thám tử, không chỉ đơn giản là lắng nghe tốt và hiểu mọi người đang nói gì, mà bạn còn phải học
cách đọc ẩn ý để phân biệt thật giả và nhận ra manh mối tinh vi đằng sau lời nói của ai đó.

Read between the lines: “Understand what people Understand what someone is saying: Tuy nhiên
are saying” ở đây được dùng để cho thấy là một sau đó, cụm “read between the lines được sử dụng”
thám tử sẽ cần phải hiểu những ý nghĩa đang được để cho biết mức độ thông hiểu mà một thám tử
truyền tải thông qua lời nói của mọi người. phải thực sự đạt được. Thay vì chỉ hiểu lời nói thì
phải hiểu được cả suy nghĩ và ẩn ý ở sau lời nói đó.
Như vậy, một thám tử không chỉ cần “understand”
mà phải “read between the lines” để tìm kiếm manh
mối và phân biệt thật giả.

This publication's user rights are given to


250 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Read between the lines” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Jason: Hey, did you see Miss Lin today?


Jason: Này, hôm nay ông có gặp cô Lin không?

Leslie: Yeah, why did you ask?


Leslie: Có, sao ông hỏi?

Jason: She seems unwell.


Jason: Cô ấy có vẻ không khỏe.

Leslie: Really? I asked her whether she was okay, and she said that she’s totally fine!
Leslie: Thế á? Tôi hỏi cô ấy xem cô ấy có ổn không, và cô ấy nói rằng cô ấy hoàn toàn ổn mà?

Jason: Well, I asked her the same thing, and I read between the lines. She sounded tired so she’s
definitely lying.
Jason: Thì, tôi cũng đã hỏi thế đấy, và tôi có thấy được chút ẩn ý. Cô ấy nghe có vẻ mệt mỏi nên chắc
chắn cô ấy đang nói dối rồi.

Leslie: Oh, that sounds bad. How about we check on her?


Leslie: À, nghe tệ đấy. Chắc mình nên xem cô ấy thế nào nhỉ?

Jason: Sounds like a plan.


Jason: Được đấy.

Tình huống 2:

Minh: Did you hear what John said in the meeting today?
Minh: Ông có nghe John nói gì trong cuộc họp hôm nay không?

Huy: Yes, but I think there's more to it than what he said outright.
Huy: Có, nhưng tôi nghĩ anh ta đang không nói hết mọi thứ.

Minh: What do you mean?


Minh: Ý ông là sao?

This publication's user rights are given to


251 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Huy: Well, I've worked with him for a while now and I can usually read between the lines when he
talks. I think he's actually pretty worried about the project's progress, even though he said
everything was fine.
Huy: Thì, tôi đã làm việc với anh ấy được một thời gian rồi và tôi thường có thể đọc được ẩn ý khi anh
ấy nói chuyện. Tôi nghĩ rằng anh ấy thực sự đang khá là lo lắng về tiến độ của dự án, mặc dù anh ấy
nói rằng mọi thứ đều ổn đấy.

Minh: Really? Then, should we try to talk to him?


Minh: Thật à? Thế thì, chúng ta có nên thử nói chuyện với anh ấy không?

Huy: I guess.
Huy: Chắc có.

Minh: So let’s do it, we don’t wanna make him worry.


Minh: Thì đi thôi, ta không nên làm anh ấy lo lắng.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “read between the lines” để miêu tả suy nghĩ.

TH 1: Minh couldn’t see her girlfriend’s subtle clues about her tastes. Yes No

TH 2: The detective could see that the suspect was lying based on his
Yes No
body language.

TH 3: Huy’s mother could sense that her son had a bad day at school based
Yes No
on his tone.

TH 4: Mickey could tell based on Goofy’s tone of voice that he was


Yes No
hiding something.

TH 5: Mary understood very well the science book she bought. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “read between the lines”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “read between the lines”.

This publication's user rights are given to


252 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
See eye to eye
/siː aɪ tə aɪ/

Định nghĩa:

• Đồng ý, có chung quan điểm với ai đó


• Theo Cambridge Dictionary, “see eye to eye” được định nghĩa là “if two people see eye to eye,
they agree with each other”

This publication's user rights are given to


253 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “See eye to eye” và “Agree with someone”

See eye to eye Agree with someone

“See eye to eye” có ý nghĩa nhiều hơn chỉ là sự Trong khi đó, ''agree with someone'' chỉ gợi ý một
đồng ý mà nó gợi ý rằng hai hoặc nhiều người có mức độ đồng ý với quan điểm của nhau một cách
một mức độ thấu hiểu và kết nối sâu hơn. “See eye thông thường. Nó cho thấy rằng hai hoặc nhiều
to eye” còn gợi ý rằng có sự tôn trọng và đánh giá người đã đạt được sự đồng thuận, nhưng không
cao lẫn nhau về quan điểm, và sẵn lòng lắng nghe nhất thiết gợi ý một mức độ thấu hiểu hoặc kết
và xem xét các quan điểm khác nhau. Cụm từ này nối sâu hơn. Một người có thể đồng ý với ai đó mà
gợi ý rằng sự hiểu biết chung không chỉ là đồng ý ở không cần phải hiểu hoặc đánh giá cao quan điểm
mức độ bề ngoài, mà là một mức độ sâu hơn của của họ.
sự đồng cảm và hiểu biết.

Tóm lại, "see eye to eye" nhấn mạnh một mức độ thấu hiểu và kết nối sâu hơn, trong khi "agree with someone" nhấn mạnh
một mức độ đồng ý thông thường.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “see eye to eye” và “agree with someone”

Tom and Jerry see eye to eye on their passion for movies, but they don't always agree with each other on which
films to watch.
Tom và Jerry đồng điệu về niềm đam mê điện ảnh của họ, nhưng không phải lúc nào họ cũng đồng ý với nhau về
việc nên xem phim nào.

See eye to eye: Trong câu này, "see eye to eye" có Agree with someone: Ví dụ này cho thấy rằng mặc
nghĩa là Tom và Jerry có chung sở thích về phim dù "see eye to eye" có thể biểu thị sự đồng điệu về
ảnh và thường có quan điểm tương tự về chủ đề quan điểm hoặc sở thích chung và sự đánh giá cao
này. Tuy nhiên, phần thứ hai của câu nói rõ ràng quan điểm, nó không nhất thiết ngụ ý hoàn toàn
rằng không phải lúc nào họ cũng "đồng ý với nhau đồng ý về mọi khía cạnh của một chủ đề hoặc
về việc xem phim nào", có nghĩa là họ có thể có sở quyết định.
thích hoặc ý kiến khác nhau về những bộ phim
cụ thể.

This publication's user rights are given to


254 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“See eye to eye” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Samantha: I think we should invest more money in marketing for our new product launch.
Samantha: Tôi nghĩ chúng ta nên đầu tư nhiều tiền hơn vào hoạt động tiếp thị cho sản phẩm sắp sửa
ra mắt.

Tom: Actually, I disagree. I think we should focus on improving the product first before investing
in that.
Tom: Tôi thì lại không đồng ý. Tôi nghĩ chúng ta nên tập trung vào việc cải thiện sản phẩm trước khi
đầu tư vào cái đấy ý.

Samantha: Hmm, I see your point, but I think we need to create more buzz about the product to get
people interested.
Samantha: Hmm, tôi hiểu, nhưng tôi nghĩ chúng ta quảng cáo sản phẩm tý để thu hút sự quan tâm
của mọi người.

Tom: I understand your perspective, but I still think we need to work on the product first. I guess we
just don't see eye to eye on this issue.
Tom: Tôi hiểu quan điểm của cô, nhưng tôi vẫn nghĩ chúng ta cần phát triển sản phẩm trước. Có vẻ
mình không đồng điệu về vấn đề này lắm nhỉ.

Samantha: That's okay. We can keep discussing and find a middle ground that works for both of us.
Samantha: Chả sao cả. Chúng ta có thể tiếp tục thảo luận và tìm ra giải pháp trung gian phù hợp với
cả hai bên là được.

Tom: Agreed. Let's keep an open mind and try to come up with a solution together.
Tom: Được thôi. Mình cứ nghĩ thoáng và cố gắng nghĩ ra giải pháp cùng nhau nào.

Samantha: Sounds good to me.


Samantha: Ok đấy.

Tình huống 2:

Minh: Did you hear what John said in the meeting today?
Breaking news:
Minh: Ông có nghe John nói gì trong cuộc họp hôm nay không?
Tin nóng hổi:

Two politicians caused a disturbance during a public debate yesterday when they failed to see eye to eye on an
important policy issue.

This publication's user rights are given to


255 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Hai chính trị gia đã gây xáo trộn trong một cuộc tranh luận công khai ngày hôm qua khi họ không đồng điệu với nhau
về một vấn đề chính sách quan trọng.

The discussion quickly escalated into a heated argument, with each politician passionately defending their
position. Despite the best efforts of the moderator to keep the debate civil, the two politicians could not find
common ground and ended up shouting over each other.
Cuộc thảo luận nhanh chóng leo thang thành một cuộc tranh cãi nảy lửa, với mỗi chính trị gia đều nhiệt tình bảo vệ
quan điểm của mình. Bất chấp những nỗ lực tốt nhất của người điều hành để giữ cho cuộc tranh luận diễn ra một
cách có bài bản, hai chính trị gia không thể tìm thấy tiếng nói chung và cuối cùng đã hét vào mặt nhau.

The audience became restless and started to voice their disapproval. Eventually, security had to be called to
remove the disruptive politicians from the stage.
Các khán giả đã trở nên bồn chồn và bắt đầu lên tiếng phản đối. Cuối cùng, an ninh đã phải được gọi đến để kiến
các chính trị gia gây rối rời khỏi sân khấu.

The incident highlights the need for politicians to work towards finding common ground and respect each other,
even if they disagree with the other’s views.
Vụ việc nói rõ sự cần thiết của các chính trị gia trong việc tìm kiếm điểm chung và tôn trọng lẫn nhau, ngay cả khi
họ không đồng ý với quan điểm của người kia.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “see eye to eye” để miêu tả suy nghĩ.

TH 1: The business partnership failed because the two sides couldn’t find
Yes No
common ground.

TH 2: Jon and his girlfriend understand each other very well and respect each
Yes No
other’s opinions.

TH 3: James’ family is always in agreement about certain matters and re-


Yes No
spects each other.

TH 4: Larry considers the opinion presented in the news article interesting


Yes No
and worth a read.

TH 5: Class 5E is very coordinated and everyone understands, respects and


Yes No
agrees with each other.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “see eye to eye”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “see eye to eye”.

This publication's user rights are given to


256 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
On the same page
/ɑːn ðə seɪm peɪdʒ/

Định nghĩa:

• Chung quan điểm, cùng ý kiến


• Theo Cambridge Dictionary, “on the same page” được định nghĩa là “to have the same ideas as
someone else”

This publication's user rights are given to


257 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “On the same page” và “In agreement”

On the same page In agreement

“On the same page" ngụ ý rằng mọi người không "In agreement" đơn thuần chỉ có nghĩa là mọi người
chỉ đồng ý với một điểm cụ thể mà còn có một sự chia sẻ cùng một ý kiến hoặc quan điểm về một
hiểu biết chung về những gì đang được thảo luận. chủ đề cụ thể. Nó không nhất thiết ngụ ý rằng mọi
Điều này cho thấy mọi người có cùng một mức độ người có cùng một mức độ kiến thức hoặc hiểu
kiến thức và tất cả đều có nhận thức tương đồng biết, hoặc rằng họ đang làm việc với nhau để đạt
về các thông tin đang được đề cập. "On the same được một mục tiêu chung.
page” cũng ngụ ý đến một cảm giác đoàn kết và
tinh thần làm việc nhóm tốt. Nó cho thấy rằng mọi
người đang cùng nhau làm việc để đạt được một
mục tiêu chung và rằng tất cả đều đồng ý với kế
hoạch. Cụm từ ngụ ý một cảm giác hợp tác và sự
cộng tác, nơi mọi người cùng làm việc với nhau để
đạt được một mục tiêu chia sẻ.

Tóm lại, "on the same page" nhấn mạnh sự hiểu biết chung giữa hai hoặc nhiều người, trong khi "in agreement" đơn thuần
chỉ có nghĩa là mọi người có sự đồng thuận về 1 vấn đề nào đó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “on the same page” và “in agreement”

We might have different approaches, but we're on the same page about the goal we want to achieve.
Ta có thể có những cách tiếp cận khác nhau, nhưng ta có cùng quan điểm về mục tiêu mà mình muốn đạt được.

On the same page: Trong tình huống này, “on the same page” được sử dụng để cho thấy sự chấp nhận và đoàn
kết giữa mọi người dù họ có ý kiến khác nhau. Nó cũng nói lên việc mọi người ở đây đều trung một mục tiêu.

After several discussions, we were finally in agreement about the best course of action to take.
Sau nhiều cuộc thảo luận, cuối cùng chúng tôi đã đồng ý về cách hành động tốt nhất để thực hiện.

In agreement: Trong tình huống này, “in agreement” chỉ cho thấy việc mọi người đang cùng một ý kiến hay quan
điểm về một chủ đề, chứ không nói lên sự tôn trọng và chung mục đích.

This publication's user rights are given to


258 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“On the same page” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Tom: Hey, have you started working on our group project?


Tom: Ê này, cậu đã bắt đầu thực hiện dự án nhóm của chúng ta chưa?

Samantha: Yeah, I have. I've been doing research on our assigned topic.
Samantha: Rồi. Tôi đang nghiên cứu về chủ đề được giao cho mình đấy.

Tom: Great, I've been doing the same. What about the rest of our group?
Tom: Tuyệt, tôi cũng đang làm như vậy đây. Những người còn lại trong nhóm mình thì sao?

Samantha: I'm not sure, but hopefully, they're on the same page as us.
Samantha: Chả chắc nữa nhưng hy vọng rằng chúng nó cùng quan điểm với mình.

Tom: Yeah, it would be helpful if everyone is working towards the same goal and understood
exactly what we needed.
Tom: Ừ, sẽ khá là hữu ích nếu ai cũng hướng tới cùng một mục tiêu và hiểu chính xác những gì
mình cần.

Samantha: Agreed. It would make our job so much easier.


Samantha: Chuẩn luôn. Làm cho việc mình dễ hơn nhiều.

Tình huống 2:

Minh: Did you


In the aftermath of a hear whatinvolving
scandal John said in of
one theits
meeting today?
high-level executives, the board of directors of HappyGraph has
Minh: Ông có nghe John nói gì
agreed to cut ties with the individual. trong cuộc họp hôm nay không?

Sau vụ bê bối liên quan đến một trong những giám đốc điều hành cấp cao của công ty, ban giám đốc của
HappyGraph đã đồng ý cắt đứt quan hệ với cá nhân này.

In a statement issued yesterday, the board announced that it had concluded an internal investigation into the
matter and had determined that the individual's actions were not in line with the company's values and principles.
Trong một tuyên bố đưa ra ngày hôm qua, hội đồng quản trị thông báo rằng họ đã kết thúc một cuộc điều tra nội
bộ về vấn đề này và đã xác định rằng hành động của cá nhân đó không phù hợp với các giá trị và nguyên tắc của
công ty.

"As an organization, we are committed to maintaining the highest ethical standards, and we believe that this
decision is in the best interests of our employees, customers, and stakeholders," the statement read. "We are all
on the same page when it comes to our commitment to integrity and responsibility, and we will continue to work
to ensure that our actions are consistent with these values."

This publication's user rights are given to


259 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
"Là một tổ chức, chúng tôi cam kết duy trì các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất và chúng tôi tin rằng quyết định này
mang lại lợi ích tốt nhất cho nhân viên, khách hàng và các bên liên quan của chúng tôi", theo lời tuyên bố. "Tất cả
chúng ta đều có cùng quan điểm về việc chắc chắn về tính liêm chính và trách nhiệm, và chúng ta sẽ tiếp tục làm
việc để đảm bảo rằng các hành động của chúng tôi nhất quán với những giá trị này."

The board did not disclose the identity of the individual in question in order to protect their privacy.
Hội đồng quản trị đã không tiết lộ danh tính của cá nhân được đề cập để bảo vệ quyền riêng tư của họ.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “on the same page” để miêu tả suy nghĩ.

TH 1: GoldenClouds music’s executives all decided to cut ties with Jason


Yes No
Schmidt after his scandal.

TH 2: Jane and her girlfriend always communicate with each other openly to
Yes No
make sure their relationship stays healthy.

TH 3: To avoid confusion, the Red Team made sure that everyone knew the
Yes No
tasks and goals of the group.

TH 4: Larry’s father and mother are in an unhappy marriage and disagree with
Yes No
each other a lot.

TH 5: Laurent doesn’t believe in the causes of his charity even though he


Yes No
works for them.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “on the same page”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “on the same page”.

This publication's user rights are given to


260 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Middle-of-the-road
/ˈmɪdl əv ðə rəʊd/

Định nghĩa:

• Ôn hòa; tầm trung, được chấp nhận bởi hầu hết mọi người
• Theo Cambridge Dictionary, “middle-of-the-read” được định nghĩa là “used to describe a person,
organization, opinion, or type of entertainment that is not extreme and is acceptable to or liked
by most people.”

This publication's user rights are given to


261 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Middle-of-the-road” và “Average”

Middle of the road Average

"Middle-of-the-road" được sử dụng để miêu tả Trong khi đó, "average" cũng có thể ám chỉ một thứ
một cái gì đó ở tầm trung, không quá cực đoan và gì đó là bình thường hoặc điển hình, không có bất
không quá đặc biệt, và do đó được chấp nhận hoặc kỳ phẩm chất nổi bật hay xuất sắc nào. “Average”
thích hợp với hầu hết mọi người. “Middle-of-the- đôi khi sẽ mang màu sắc tiêu cực trong một số tình
road” miêu tả một tính chất tuy không quá nổi bật huống nhất định.
nhưng vẫn có màu sắc tích cực.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “middle-of-the-road” và "average"

Mary's music taste is middle-of-the-road, she likes some pop songs but also some indie songs.
Gu nhạc của Mary khá ôn hòa, cô ấy thích một số bài hát pop nhưng cũng có một số bài hát indie.

Middle of the road: Trong tình huống này, “middle-of-the-road” cho thấy gu nhạc của Mary không quá đặc biệt hay
khác lạ, nên có thể được thích bởi nhiều người, cả những người thích pop và indie.

Manny’s taste in music is very average and unimpressive, he only listens to generic modern pop songs.
Gu âm nhạc của Manny rất bình thường và không mấy ấn tượng, anh ấy chỉ nghe những bài hát pop hiện đại tầm
thường thôi.

Average: Trong tình huống này, “average” cho thấy gu của Manny chả có gì lạ hay là ấn tượng, mang màu sắc
tiêu cực.

This publication's user rights are given to


262 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Middle-of-the-road” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

As the election season heats up, many politicians are aiming for the hearts of voters with their extreme stances.
Khi mùa bầu cử nóng lên, nhiều chính trị gia đang nhắm đến trái tim của cử tri với lập trường cực đoan của họ.

However, one has managed to stand out from the crowd by taking a middle-of-the-road approach to the issues.
Sarah Johnson, a member of the Independent Party, has gained popularity in recent months by presenting a
balanced and moderate platform that appeals to a wide range of voters. While some criticize her for lacking
strong convictions, others see her as a breath of fresh air in a political landscape that is often dominated by
extreme positions.
Tuy nhiên, một người đã cố gắng nổi bật giữa đám đông bằng cách tiếp cận vấn đề theo đường lối trung dung.
Sarah Johnson, một thành viên của Đảng Độc lập, đã trở nên nổi tiếng trong những tháng gần đây nhờ đưa ra một
nền tảng cân bằng và ôn hòa, thu hút nhiều cử tri. Trong khi một số người chỉ trích bà thiếu sự mạnh mẽ, thì những
người khác coi bà như một luồng gió mới trong bối cảnh chính trị thường bị chi phối bởi các quan điểm cực đoan.

Despite facing tough competition from candidates on both sides of the political spectrum, Johnson's middle-of-
the-road policies have put her in a strong position heading into the election.
Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ứng cử viên ở cả hai phe chính trị, các chính sách trung dung
của Johnson đã giúp bà có một vị trí vững chắc trước cuộc bầu cử.

Tình huống 2:

John: Hey, have you heard about the new student council president?
John: Ê này, bà đã nghe nói về chủ tịch hội học sinh mới chưa?

Sarah: Yeah, I have. What do you think about her?


Sarah: Rồi. Ông nghĩ gì về cô ấy?

John: Honestly, I think she's playing it too safe with her policies. Her ideas seem very middle-of-the-
road to me.
John: Thành thật mà nói, tôi nghĩ cô ấy đang chơi an toàn với các chính sách của mình quá. Ý tưởng
của cô ấy có vẻ rất tầm trung đối với tôi.

Sarah: I see what you mean, but sometimes that's what we need. Maybe it's a good thing she's not
taking extreme positions on issues.
Sarah: Tôi hiểu mà, nhưng đôi khi đó là điều mình cần ý. Có thể việc cô ấy không có quan điểm cực
đoan về các vấn đề là một điều tốt đấy.

This publication's user rights are given to


263 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
John: I guess you're right. It's just that I wish she had more bold and innovative ideas.
John: Chắc bà đúng. Tôi chỉ ước cô ấy có những ý tưởng táo bạo và đổi mới hơn thôi.

Sarah: Well, maybe she will surprise us later on. Let's just wait and see.
Sarah: Thì, có lẽ sau này cô ấy sẽ làm mình sốc đó. Mình cứ đợi và xem thôi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “middle-of-the-road” để miêu tả tính chất.

TH 1: The food in Sushang Eateries is normal but suitable for many tastes. Yes No

TH 2: The novel’s plot was criticized for lacking originality and being so
Yes No
generic that no one can like it.

TH 3: Alive Until Sundown's music has catchy tunes that appeal to


Yes No
mainstream audiences.

TH 4: Marthe focuses on creating very elaborate and complex clothes for


Yes No
customers who wish to wear something different.

TH 5: Susan Strong has a very balanced and moderate view when it comes to
movies, she just likes anything that’s nice, so she gets along with most Yes No
movie buffs.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “middle-of-the-road”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “middle-of-the-road”.

This publication's user rights are given to


264 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Go out on a limb
/ɡəʊ aʊt ɑːn ə lɪm/

Định nghĩa:

• Chấp nhận rủi ro để làm điều gì đó


• Theo Oxford Dictionary, “go out on a limb” được định nghĩa là “not supported by other people, risk
doing something that other people are not prepared to do”

This publication's user rights are given to


265 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Go out on a limb” và “Take risks”

Go out on a limb Take risks

"Go out on a limb" thường được sử dụng trong tình "Take risks" (có thể hiểu là "liều lĩnh") được sử
huống mà người nói hoặc hành động đưa ra một dụng để chỉ việc đưa ra một quyết định hoặc hành
quyết định hoặc suy luận không chắc chắn hoặc động đầy rủi ro, không chắc chắn về kết quả hoặc
không được người khác hỗ trợ hoặc không có bằng có thể gây tổn thất nghiêm trọng. Nó thường được
chứng. Nó liên quan đến việc đưa ra một quyết sử dụng trong tình huống kinh doanh, đầu tư hoặc
định hoặc hành động dựa trên cảm giác, sự ước phiêu lưu, nơi mà một người hoặc tổ chức cần phải
đoán hoặc trí tưởng tượng. Ví dụ: "I'm going out on đưa ra những quyết định đầy rủi ro để đạt được lợi
a limb here, but I think our boss is planning to quit." ích cao hơn. Ví dụ: "In order to expand our
business, we need to take risks and invest in
new technologies."

Tóm lại, "go out on a limb" thường được sử dụng trong tình huống đưa ra quyết định hoặc suy luận không chắc chắn và chủ
yếu là dựa trên cảm giác, trong khi "take risks" ám chỉ đưa ra những quyết định đã có nhiều cân nhắc, tính toán nhưng đầy
rủi ro để đạt được lợi ích cao hơn.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “go out on a limb” và “take risks”

I'm willing to take risks in my career by starting my own business, but I wouldn't go out on a limb and risk
everything I have just for my goal.
Tôi sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong sự nghiệp của mình bằng cách bắt đầu công việc kinh doanh riêng mình,
nhưng tôi sẽ không liều lĩnh và mạo hiểm mọi thứ tôi có chỉ vì mục tiêu của mình đâu.

Take risks: Trong tình huống trên, nhân vật “I” có Go out on a limb: Tuy nhiên, việc mạo hiểm mọi thứ
thể chấp nhận rủi ro bằng cách bắt đầu công việc được coi là “go out on a limb” tại vì nó quá mạo
kinh doanh của riêng mình, vì những quyết định hiểm và không được tính toán, chỉ dựa trên linh
như thế có thể mang lại cái lợi lâu dài và được tính cảm, sự ước đoán và cảm xúc của nhân vật “I” nên
toán sẵn. Như vậy, ở đây từ “take risks” được sử nó quá nguy hiểm để nhân vật này thực hiện.
dụng hợp lý.

This publication's user rights are given to


266 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Go out on a limb” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Amanda: Hey, have you heard about the new school project?
Amanda: Này, bạn đã nghe về dự án mới của trường chưa?

Bob: No, what is it about?


Bob: Chưa, nó là về gì đấy?

Amanda: Our teacher wants us to create a new product and market it to our classmates. I think we
should go out on a limb and create something unique and unconventional.
Amanda: Giáo viên của mình muốn mình tạo ra một sản phẩm mới và tiếp thị nó cho các bạn cùng
lớp. Tôi nghĩ chúng ta nên mạo hiểm và tạo ra thứ gì đó độc đáo và khác thường nhỉ.

Bob: Hmm, I'm not sure. I think it's safer to take something that's already been done and make
it better. I don't want to take too many risks and fail.
Bob: Hmm, không chắc nữa. Tôi nghĩ sẽ an toàn hơn nếu lấy một cái gì đó đã được thực hiện rồi
và làm cho nó tốt hơn ý. Tôi không muốn mạo hiểm quá nhiều rồi lại thất bại ý.

Amanda: Hmm, I guess, so maybe we should plan this more.


Amanda: Hmm, chắc thế, có lẽ chúng ta nên bàn cái này nhiều hơn nhỉ.

Bob: You bet!


Bob: Chơi luôn!

Tình huống 2:

Arturia: Hey, have you heard about the new startup that's trying to revolutionize the food industry?
Arturia: Ê, ông đã nghe nói về công ty khởi nghiệp mới đang cố cách mạng hóa ngành công nghiệp
thực phẩm chưa?

Nero: No, what's special about it?


Nero: Chưa, có gì đặc biệt thế?

Arturia: They are using insects as the primary source of protein in their products.
Arturia: Họ đang sử dụng côn trùng làm nguồn protein chính trong các sản phẩm của mình.

This publication's user rights are given to


267 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Nero: That sounds unusual, but interesting.
Nero: Điều đó nghe khá bất thường, nhưng thú vị phết.

Arturia: Yes, it's definitely going out on a limb, but it could be a game-changer for the food industry.
Arturia: Ừ, mạo hiểm phết đấy, nhưng nó có thể là yếu tố thay ngành công nghiệp thực phẩm nhiều đó.

Nero: I agree. It takes a lot of courage to do that, but sometimes taking risks is necessary
for innovation.
Nero: Đúng đáy. Làm điều đấy là can đảm phết đấy, nhưng đôi khi chấp nhận rủi ro là cần thiết cho sự
đổi mới.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “go out on a limb” để miêu tả suy nghĩ.

TH 1: The skateboarder relied on simple but effective stunts to


Yes No
gain popularity.

TH 2: The MasterCook finalist Reynold Peromo risked it all to prepare a


Yes No
highly-demanding cake for the judges.

TH 3: Johnson calculated the risks of bungee jumping before agreeing to try


Yes No
it out.

TH 4: The CEO of Epoque invested everything into a new project without


Yes No
much planning.

TH 5: Nguyen asked Huong out on a date without planning ahead or


Yes No
discussing it with his friends.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “go out on a limb”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “go out on a limb”

This publication's user rights are given to


268 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Đáp án tham khảo

Go with the flow


TH 1 - Yes The child was going with the flow because his choice to pick the strawberry ice cream was just based on
the fact that it was the popular choice instead of anything else.

TH 2 - No vì Adam đang đi ngược lại theo số đông.

TH 3 - No vì đây là tình huống nói về sự thích nghi thay vì là sự đi theo số đông.

TH 4 - Yes Menson voted for Don Rump simply because he was the popular vote, instead of being interested in his
candidate, so he went with the flow.

TH 5 - Yes Sam decided to not plan anything or decide anything on his own for his trip, and just went with the flow
to see where his car and the road would take him.

Sit on the fence


TH 1 - Yes The child was unsure because in his eyes, both flavors were delicious and something he liked, so he’s
sitting on the fence before he can make a decision.

TH 2 - Yes Because Antony doesn’t know who to support, considering both candidates are trustworthy and
promising, he’s currently sitting on the fence.

TH 3 - No vì đây là tình huống nói về sự quyết đoán.

TH 4 - Yes Because of his familial bond to both his father and mother, Samson is sitting on the fence, unable to and
doesn’t want to make a decision on who to support.

TH 5 - No vì đây là tình huống nói về sự do dự.

This publication's user rights are given to


269 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Take something with a pinch of salt
TH 1 - No vì đây là tình huống nói về sự tin tưởng.

TH 2 - Yes Because ads can be fake or filled with misinformation and exaggerated info, Leslie decided to take it with
a grain of salt and not buy the pills immediately until he had further info.

TH 3 - Yes A politician’s promise can be false or not totally truthful, since they are usually applying for places with
more power. Thus, Max took the promises with a pinch of salt and waited for more information.

TH 4 - No vì đây là tình huống nói về sự cân nhắc, thay vì là sự nghi ngờ.

TH 5 - Yes Because positive customer reviews can be faked using the internet and fake accounts, Mark took the
reviews with the grain of salt and didn’t trust the vacuum cleaner until he could check its
efficiency himself.

Think outside the box


TH 1 - Yes Normally a teacher has to manually rate all of their students’ essays, which is a lot of work. However,
using AI, Mark has thought outside the box, making him spend less time on his work.

TH 2 - No vì đây chỉ là tình huống nói về sự sáng tạo, chứ không phải là suy nghĩ đột phá.

TH 3 - Yes Normally, having employees work in the office would incur a lot of costs for electricity and maintenance.
However, by encouraging them to work at home, the company has thought outside the box and
saved money.

TH 4 - Yes Normally, training art requires you to have a lot of references or a good teacher. However, using AI art,
Wilson has thought outside the box and found a way to study and gain inspiration even without a teacher.

TH 5 - No vì đây là tình huống nói về việc suy nghĩ theo khuôn khổ, không đột phá.

This publication's user rights are given to


270 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Put yourself in someone's shoes
TH 1 - No vì đây là tình huống nói về sự hiểu biết về một vấn đề, thay vì là sự thông cảm.

TH 2 - Yes Because John thought about how moving would affect his family members, he put himself in their shoes
and gained a deeper understanding, as well as empathy, for them.

TH 3 - Yes James’ brother went through the same childhood as James, so, by giving his brother advice, he put
himself in his shoes and understood his brother’s problems.

TH 4 - No vì đây là tình huống nói về sự không thấu hiểu.

TH 5 - Yes Thanks to putting himself in their shoes and thinking of their needs, Leslie manages to create a user-
friendly site that meets everyone’s needs.

Agree to disagree
TH 1 - No vì đây là tình huống cho thấy sự cãi nhau không ngừng nghỉ

TH 2 - Yes John and Mark both realised that there’s no point arguing about their music tastes, since, at the end of the
day, music is just music, and having different tastes is natural. So, they agreed to disagree.

TH 3 - Yes Each member of the team still held their views, but since arguing wouldn’t change anything, they decided
to agree to disagree, before making a plan that respects everyone’s views.

TH 4 - No vì tình huống này không nhắc đến việc chấp nhận quan điểm của nhau mà chỉ nhắc đến việc dừng
tranh cãi.

TH 5 - No Both the priest and the monk decided that arguing about faith and religion will not lead to anything good
because each culture has its own religion and gods that they wish to pray to. So, they decided to agree to
disagree and accept that every religion is justified.

This publication's user rights are given to


271 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Read between the lines
TH 1 - No vì đây là tình huống nói lên sự không hiểu được ẩn ý.

TH 2 - Yes Even though the suspect said everything, his body language showed that he was lying, or not saying the
full truth. Because the detective could notice this, he has read between the lines.

TH 3 - Yes Huy could’ve lied to his mom about his day at school, or acted normally to avoid being suspicious, but by
reading between the lines and looking at his tone, Huy’s mother knew that he had a bad day at school.

TH 4 - Yes Goofy’s words may be very normal and have no subtle meanings, but Mickey managed to read between
the lines by noticing his tone of voice, and knew that Goofy was hiding something from him.

TH 5 - No vì đây chỉ là tình huống nói về sự hiểu bản chất của một cuốn sách chứ không phải là việc hiểu ngụ ý.

See eye to eye


TH 1 - No vì đây là tình huống nói lên sự bất đồng quan điểm.

TH 2 - Yes Jon and his girlfriend’s relationship goes beyond simply liking the same things and agreeing with
each other on certain subjects. They also see eye to eye, and understand each other, even if they don’t
necessarily agree with everything.

TH 3 - Yes James’ family has total coordination with each other, and even if sometimes individual family members
may show different views, they still see eye to eye and understand each other.

TH 4 - No vì đây là tình huống nói lên sự hứng thú, không phải sự đồng thuận

TH 5 - Yes While class 5E has many students with differing opinions on certain subjects, at the end, they all see eye
to eye and respect any opinion that their classmates bring.

This publication's user rights are given to


272 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
On the same page
TH 1 - Yes All of GoldenCloud executives had the same goal in mind: to cut ties with Jason Schmidt to preserve their
reputation, which means they’re all on the same page about this issue.

TH 2 - Yes Jane and her girlfriend both want their relationship to stay healthy and communicate with each other
openly about their wants and needs, which means that they’re on the same page about the topic.

TH 3 - Yes To avoid confusion and make sure everyone is on the same page about what the team needed to do and
how they can achieve their goals, the Red Team communicated and understood each other.

TH 4 - No vì đây là tình huống nói lên sự không đồng ý quan điểm.

TH 5 - No vì đây là tình huống về việc không cùng mục tiêu chung.

Middle-of-the-road
TH 1 - Yes The food in Sushang Eateries are middle-of-the-road for having nothing remarkable, but attracting
people nonetheless. It’s food that can be enjoyed by many people no matter their tastes, and isn't too
extreme in taste or design.

TH 2 - No vì đây là tình huống nói lên sự tầm thường và không có gì đáng khen.

TH 3 - Yes Though Alive Until Sundown’s music doesn't attract fans from every genre, they are perfectly fine and
middle-of-the-road by catering to the tastes of many mainstream audiences.

TH 4 - No vì đây là tình huống nói lên sự phá cách, thay vì là ôn hòa.

TH 5 - Yes Susan Strong’s views may not be something remarkable or noteworthy, but by being middle-of-the-road
and having no strong tastes or thoughts, she can be well-liked by her movie-goer peers.

This publication's user rights are given to


273 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Go out on a limb
TH 1 - No vì đây là tình huống nói về sự chơi an toàn.

TH 2 - Yes Reynold Peromo took a massive risk that could cost him his effort and time on the MasterCook show, as
well as the prize itself, but he decided to go out on a limb without much thought, simply because it can
make him win.

TH 3 - No vì sự chấp nhận rủi ro trong tình huống này đã được tính toán kỹ lưỡng.

TH 4 - Yes As a CEO, to simply invest everything into a new project without much thought put into it isn’t a calculated
risk, but going out on a limb because it can cost the company everything.

TH 5 - Yes To ask someone out on a date without planning ahead of discussing with anyone is going out on a limb
because of the massive risks taken.

This publication's user rights are given to


274 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Review
Exercise 1: Match the underlined idioms with their correct meanings:

1. Such a long discussion! Although we had different opinions at first, I’m glad to see that we’re both on the same page
now.

2. James went out on a limb when he decided to give a stranger who had been robbed a place to rest in his home and
all the money he had saved.

3. We think differently about the issue, but we have finally agreed to disagree. I’m not going to try to convince him fur-
ther. I know I’m right.

4. I think there must be some valid reason why she was so mad. If we don’t try to put ourselves in her shoes, we will
never understand why she reacted like that. We shouldn’t judge her until we know more about her situation.

5. Whenever I am faced with a new challenge, I always try to think outside the box to come up with new ideas.

6. Actually I don’t really know the real reason I joined the competition. All my friends were joining in so I was just going
with the flow.

7. He has spent days thinking about the two job offers but he is still sitting on the fence. He can’t make a decision.

8. I’m not good at reading between the lines. So if you want to tell me something, just say it in a straightforward way.
Don’t waste my time.

A. Understanding the hidden message

B. Agreed not to argue anymore

C. Did something risky

D. Think differently

E. Hasn’t made a decision

F. In agreement

G. Do what other people are doing

H. Imagine ourselves in her situation

Exercise 2: Use the suggested idioms to answer the following questions with 1 - 3 sentences.
a. Part 1:

1. Have you ever given perfume as a gift? (read between the lines)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. Who is the closest to you in your family? (see eye to eye)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. Do you change your opinion frequently? (go with the flow)


⇒ ............................................................................................................................................................................................
4. Do you often judge other people? ((put oneself in one’s shoes)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

This publication's user rights are given to


275 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
5. Have you lost trust in someone? (take with a pinch of salt)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

b. Part 3:

1. What can we do to be more creative? (think outside the box)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. When should people ask for advice? (sit on the fence)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. What kinds of people are often successful in life? (middle of the road)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

Exercise 3: Use at least 2-3 idioms in this unit in the answer for the following IELTS Speaking Part 2 topic:

Describe an important decision/choice that you made in your life.

You should say:


• What the decision/choice was
• When you made the decision/choice
• What the result of the decision/choice was

and explain why it was an important decision/choice for you.


................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................

KEY UNIT 5:
Exercise 1:

1. F

2. C

3. B

4. H

5. D

6. G

7. E

8. A

This publication's user rights are given to


276 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Exercise 2:
a. Part 1:

1. Well, yes. Last month, my sister kept telling me that she was so in love with this particular perfume but she didn't have
enough money to buy it. It was about a week before her birthday, so I could read between the lines and see that she
wanted me to buy a bottle of it for her as a birthday gift.

2. That would be my older brother. Although he's nearly 10 years older than me, we see eye to eye about many things
in life.

3. Absolutely not. I'm not the kind of person who often just goes with the flow. I have my own opinion and I will stick with
it until someone can prove me wrong.

4. I don't think any of us should do that. We can't judge anybody because we're neither living their lives or in their situation
to fully understand the whole story. Instead, I think we should put ourselves in their shoes to understand how they
might feel.

5. Yes. I found out that Jack, my best friend, lied to me once. Since then, I have lost trust in him and I only take his words
with a pinch of salt.

b. Part 3:
1. I think we should always encourage ourselves to think outside the box. If someone has come up with that idea
before, you should try your best to think of another one. And I believe being creative gives you a lot of benefits in life.

2. That would be when they're sitting on the fence and cannot make a decision. At that time, they would need to listen
to an outsider so that they can have a more objective opinion to make choices more easily.

3. They must be special or unique in some ways. If you want to be successful, you can't be just middle of the road, you
need to stand out from others. For example, Steve Jobs succeeded because he came up with a brilliant idea, which
was totally different from others.

Exercise 3:

Today I'm going to talk about an important decision that I made in my life, which was something related to my job.

Two years ago, I got 2 job offers, one from a company in Hanoi and the other from a company in HCMC. I spent about a
week thinking about these two offers but I was still sitting on the fence and didn't know what to choose.

The offer in HCMC would be a safe option for me because the company is very well-known and has a good reputation.
Meanwhile, the company in Hanoi was just a new start-up but its C.E.O was someone that I truly admired and wanted to
have a chance to work with.

I'm not the type who just goes with the flow but I do like to go out on a limb sometimes. I asked my dad for advice and
found out we were on the same page. He also supported the idea of thinking outside the box and trying something new.
So finally, I chose the job in Hanoi and I know it was the best decision as I'm still enjoying the job here.

This publication's user rights are given to


277 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
UNIT 6: WORK & STUDY

Meet a deadline A lot on someone's plate Burn the midnight oil


/mi:t ə 'dedlain/ /ə lɑːt ɒn maɪ pleɪt/ /bɜːrn ðə ˈmɪdnaɪt ɔɪl/

A piece of cake An elephant in the room Call it a day


/ə piːs əv keɪk/ /ən ˈelɪfənt ɪn ðə ruːm/ /kɔːl ɪt ə deɪ/

The tip of the iceberg Back to the drawing board Be snowed under
/tɪp əv ðə ˈaɪsbɜːɡ/ /bæk tə ðə ˈdrɔːɪŋ bɔːd/ /bi snəʊd ˈʌndər/

Hit the books The last straw


/hɪt ðə bʊks/ /ðə lɑːst strɔː/

This publication's user rights are given to


278 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Meet a deadline
/mi:t ə 'dedlain/

Định nghĩa:

• Hoàn thành việc gì đó đúng thời hạn; hoàn thành công việc đúng thời hạn
• Theo Cambridge Dictionary, “meet a deadline” được định nghĩa là “to finish work at the time or a
day that has been previously agreed”

This publication's user rights are given to


279 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Meet a deadline” và “Keep to the schedule”

Meet a deadline Keep to the schedule

"Meet a deadline" đề cập đến việc hoàn thành một "Keep to the schedule" đề cập đến việc bám sát một
nhiệm vụ hoặc dự án vào một ngày hoặc giờ cụ thời gian biểu định sẵn. Diễn đạt này muốn nhấn
thể đã được đặt trước. Ví dụ, nếu khách hàng đặt mạnh việc theo sát một lịch trình, trong khi “meet a
ra một thời hạn cho một dự án là thứ Sáu, “meet deadline” nhấn mạnh vào kết quả sau cùng.
a deadline” sẽ bao gồm hoàn thành dự án đó vào
cuối ngày thứ Sáu.

Tóm lại, "meet a deadline" tập trung vào hoàn thành công việc trong một thời gian cụ thể đã quy định trước đó, trong khi
"keep to the schedule" đề cập đến việc thực hiện công việc theo một lịch trình cụ thể và nhấn mạnh tính tuân thủ lịch trình.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “meet a deadline” và "keep to the schedule"

My boss told me to submit a report on each employee’s performance last month before the end of the week. If
I can’t meet this deadline, I’ll be fired for sure!
Sếp tôi bảo tôi phải nộp bản báo cáo về công việc của từng nhân viên trong tháng vừa rồi trước chủ nhật tới đây.
Nếu tôi mà không hoàn thành đúng thời hạn trên thì tôi chắc chắn sẽ bị sa thải!

Meet a deadline: Ở tình huống này, việc nộp báo cáo được giao với tình trạng cấp bách, với hạn cuối cùng là một
thời điểm cụ thể (cuối tuần).

John is our most reliable driver. He always keeps to his delivery schedule and never delivers any package late.
John là tài xế đáng tin cậy nhất của chúng tôi. Anh ấy luôn bám sát lịch trình và không bao giờ giao hàng trễ hẹn.

Keep to the schedule: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh đến việc luôn bám sát kế hoạch được định
sẵn của John, hơn là việc anh ấy không trễ hẹn.

This publication's user rights are given to


280 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Meet a deadline” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Lucy: Hey, Jack, have you started working on the essay assignment yet?
Lucy: Này Jack, cậu làm bài luận chưa vậy?

Jack: Yeah, I'm about halfway through. How about you?


Jack: Ye, tớ làm được phân nửa rồi. Cậu thì sao?

Lucy: Same here. Do you think we'll be able to meet the deadline this Saturday?
Lucy: Tớ cũng phân nửa. Cậu có nghĩ là tụi mình sẽ xong trước hạn thứ Bảy này không?

Jack: I sure hope so. I don't want to risk getting a low grade by submitting it late.
Jack: Tớ hi vọng vậy. Tớ không muốn bị điểm thấp chỉ vì nộp trễ đâu.

Lucy: Me neither. Let's make sure we manage our time well and get it done on time.
Lucy: Tớ cũng vậy. Thôi thì ta cố gắng làm xong sớm nhé.

Tình huống 2:

Lee: Hey, have you finished the report for the boss yet?
Lee: Này, cậu xong báo cáo nộp sếp chưa vậy?

Ori: Not yet, I'm still working on it. But I'm afraid I won't be able to meet the deadline.
Ori: Chưa xong nữa, tớ vẫn đang làm đây. Tớ sợ làm không kịp quá.

Lee: What? The deadline is tomorrow. You have to meet the deadline, otherwise, we'll be in trouble.
Lee: Cái gì cơ? Hạn chót là ngày mai rồi. Cậu phải xong trước hạn, không là tụi mình gay đấy.

Ori: I know, but I'm facing some technical difficulties with the data analysis. I'm doing my best to
finish it as soon as possible.
Ori: Tớ biết, nhưng tớ đang gặp khó với phần phân tích dữ liệu đây. Tớ sẽ cố gắng hết sức.

Lee: Can I help you with something? Maybe we can work and meet the deadline together.
Lee: Tớ giúp được gì không? Tụi mình có thể cùng nhau làm để kịp hạn.

This publication's user rights are given to


281 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Ori: That would be great! Thank you so much. I really appreciate your help.
Ori: Vậy thì tuyệt quá. Cảm ơn cậu nhiều.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “meet a deadline” để miêu tả hành động.

TH 1: Will has to make weekly report about the team’s activities. Yes No

TH 2: The project due date was 2 days ago, but Potter submitted it today. Yes No

TH 3: Daren had to skip an English class so that he could finish his assignment
Yes No
before the due date.

TH 4: Vera is under pressure to finish the project in time and she has to pres-
Yes No
ent it to her boss tomorrow.

TH 5: Gary and Mary have to stay up late to finish work to meet the time that
Yes No
their boss gave.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “meet a deadline”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “meet a deadline”.

This publication's user rights are given to


282 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
A lot on someone's plate
/ə lɑːt ɒn maɪ pleɪt/

Định nghĩa:

• Quá nhiều việc, không thể giải quyết hết


• Theo Cambridge Dictionary, “a lot on someone's plate’’ được định nghĩa là “to have something,
usually a large amount of important work, to deal with”

This publication's user rights are given to


283 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “A lot on someone’s plate” và “Busy”

A lot on someone's plate Busy

“A lot on someone’s plate” là một thành ngữ được Trong khi đó, “busy” đơn thuần có nghĩa là có nhiều
dùng khi nói về một người có nhiều công việc hoặc việc phải làm. “Busy” không nhất thiết ngụ ý rằng
trách nhiệm phải giải quyết. Thành ngữ này ngụ ý người đó bị quá tải, mà chỉ đơn giản là họ đang bận
rằng người đó đã đang xử lý một khối lượng công rộn với các hoạt động khác nhau.
việc rất lớn và có thể không có tâm trí cho hoạt
động khác.

Tóm lại, "a lot on someone's plate" ngụ ý rằng người đó đang xử lý một khối lượng công việc lớn và có thể đang bị quá tải,
không xử lý hết công việc, trong khi "busy" đơn giản chỉ ngụ ý rằng một người có lịch trình công việc bận rộn.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “a lot on someone’s plate” và “busy”

You can’t assign her any more tasks at the moment, she's got a lot on her plate - especially with two new
projects starting next week.
Anh không thể giao thêm bất kì việc nào cho cô ấy nữa. Cô ấy đã có quá nhiều việc rồi - nhất là hai dự án mới bắt
đầu từ tuần tới.

A lot on someone's plate: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh rằng khối lượng công việc đã đến mức
quá tải.

Yennifer has been a bit busy lately. If you want to meet her, you need to call in advance.
Yennifer dạo này hơi bận. Nếu bạn muốn gặp cô ấy, bạn cần phải gọi trước.

Busy: Ở tình huống này, người nói chỉ diễn đạt rằng Yennifer đang có lịch trình bận rộn, không đề cập liệu cô ấy
có bị quá tải không.

This publication's user rights are given to


284 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“A lot on someone’s plate” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Jane: Hey Mike, how's it going? You look exhausted.


Jane: Này Mike, dạo này sao rồi? Trông cậu mệt mỏi thế.

Mike: Hi Jane, yeah, I'm feeling pretty overwhelmed lately. I'm working two jobs and I always have
a lot on my plate.
Mike: Chào Jane, ye, tớ đang khá là quá tải đây. Tớ phải làm hai công việc một lúc và hiện mọi việc
dường như quá nhiều rồi.

Jane: I can imagine. Which jobs are you working?


Jane: Tớ hiểu mà. Cậu đang làm công việc gì vậy?

Mike: I'm working as a barista in the morning and then at a retail store in the evenings. It's been a
struggle to balance both.
Mike: Tớ làm pha chế vào buổi sáng và làm bán lẻ vào buổi tối. Thật khó để cân bằng cả hai.

Jane: I bet. Have you thought about quitting one of them?


Jane: Hẳn rồi. Cậu có định nghỉ một cái không?

Mike: I have, but I need the income from both right now. Hopefully things will settle down soon and
I can focus on just one job.
Mike: Có chứ, nhưng mà tớ cần tiền hơn. Chỉ mong mọi thứ ổn định sớm rồi tớ làm một việc thôi.

Tình huống 2:

Alex: Hey, how's everything going with your job and classes?
Alex: Này, công việc với học hành dạo này thế nào rồi?

Jamie: It's been tough, I have a lot on my plate right now.


Jamie: Vất vả lắm, tớ đang bị quá tải đây.

Alex: I know how you feel, I remember when I was working full-time and taking classes at night.
Alex: Tớ hiểu mà, tớ nhớ hồi tớ vừa làm việc chính, vừa phải đi học vào buổi tối.

This publication's user rights are given to


285 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Jamie: Yeah, it's hard to balance everything. I feel like I have to constantly switch gears between
work and studying.
Jamie: Ye, đảm đương mọi thứ thật khó. Tớ thấy mình lúc nào cũng phải xoay vòng vòng với việc học
và việc làm hết.

Alex: Have you thought about talking to your boss or professors to see if there's any way to lighten
the load?
Alex: Cậu có định nói với sếp hay thầy mình để nhờ hỗ trợ không?

Jamie: I have, but I don't want to come across as complaining or making excuses. I just need to
figure out how to manage everything better.
Jamie: Tớ có nghĩ, nhưng tớ không muốn bị coi là kiếm cớ. Tớ chỉ cần tìm cách xoay sở và mọi chuyện
sẽ ổn mà.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “a lot on someone’s plate” để miêu tả khối lượng công việc.

TH 1: Gina had to work through the holidays because the work was
Yes No
too much.

TH 2: Kevin has a part time job and usually comes home at 8 pm. Yes No

TH 3: As a team leader, Thomas usually works until 1 am, and he always


Yes No
feel exhausted.

TH 4: Chris was tired because he had to review 13 subjects for the test. Yes No

TH 5: Leo is unemployed and is trying to find a job. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “a lot on someone’s plate”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “a lot on someone’s plate”.

This publication's user rights are given to


286 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Burn the midnight oil
/bɜːrn ðə ˈmɪdnaɪt ɔɪl/

Định nghĩa:

• Thức khuya/thâu đêm làm việc, học bài, nghiên cứu,...


• Theo Cambridge Dictionary, “burn the midnight oil” được định nghĩa là “to work late into the night”

This publication's user rights are given to


287 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Burn the midnight oil” và “Stay up late”

Burn the midnight oil Stay up late

"Burn the midnight oil" có nghĩa là làm việc hoặc "Stay up late" đơn giản chỉ có nghĩa là đi ngủ muộn
học tập đến khuya, thường là phải hi sinh thời gian hơn bình thường. Điều này có thể do nhiều lý do,
ngủ. Điều này ngụ ý rằng người đó đang cố gắng bao gồm công việc, giao tiếp xã hội hoặc các hoạt
hoàn thành một nhiệm vụ hoặc đạt được một mục động cá nhân. Khác với "burn the midnight oil,"
tiêu đòi hỏi sự tập trung và cống hiến cao độ. Ví "stay up late" không nhất thiết ngụ ý rằng người đó
dụ, một sinh viên có thể "burn the midnight oil" để đang tham gia vào một hoạt động nào đó.
hoàn thành một bài luận trước thời hạn.

Tóm lại, "burn the midnight oil" nhấn mạnh vào việc làm việc hoặc học tập đến khuya với tập trung và cống hiến cao độ, trong
khi "stay up late" chỉ đơn giản là đi ngủ muộn hơn bình thường.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “burn the midnight oil” và “stay up late”

The boss expects to see the new plans tomorrow. The only way I’m going to be able to finish them in time is to
burn the midnight oil tonight.
Sếp trông đợi sẽ thấy bản kế hoạch mới vào sáng mai. Cách duy nhất tôi có thể hoàn thành nó kịp giờ là thức thâu
đêm làm.

Burn the midnight oil: Ở tình huống này, việc hoàn thành bản kế hoạch là cấp bách, đòi hỏi người nói thức khuya
và tập trung cao độ để hoàn thành.

My brother stayed up late last night to watch the final match.


Anh tôi thức khuya tối hôm qua để xem trận chung kết.

Stay up late: Ở tình huống này, việc thức khuya được diễn tả như là thức muộn hơn bình thường, không bao hàm
nghĩa căng thẳng hay tập trung cao độ để hoàn thành một việc.

This publication's user rights are given to


288 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Burn the midnight oil” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Mike: Hey, Tom. What are you up to?


Mike: Này Tom. Dạo này sao rồi?

Tom: Hi, Mike. I'm just trying to finish this project before the deadline.
Tom: Chào Mike. Tớ chỉ đang cố xong dự án này trước hạn.

Mike: Sounds like you've got a lot to do. How's it going?


Mike: Trông có vẻ cậu phải làm nhiều nhỉ. Mọi việc thế nào rồi?

Tom: Yeah, I've definitely got a lot on my plate. I've been burning the midnight oil for the past few
days trying to get everything done.
Tom: Tớ đang quá tải đây. Tớ đã phải thức thâu đêm mấy ngày qua để hoàn tất mọi thứ.

Mike: I know the feeling. I've been there before. How much more do you have to do?
Mike: Tớ hiểu mà, tớ cũng đã từng như cậu. Còn bao nhiêu nữa thì cậu xong?

Tom: Just a few more things to wrap up, but it's taking longer than I thought. I don't want to miss
the deadline, so I'm putting in the extra hours.
Tom: Chỉ còn một chút thôi, nhưng mà lại tốn nhiều thời gian hơn tớ tưởng. Tớ không muốn trễ hạn,
nên tớ đang cố thêm chút nữa.

Tình huống 2:

Mike: Hey, did you guys finish setting up for the event?
Mike: Này, các cậu chuẩn bị cho sự kiện xong chưa?

Karen: Almost, we still have a few more things to do.


Karen: Gần xong rồi, vẫn còn phải làm một số thứ.

Mike: Well, you guys better get a move on it. The event starts in just a few hours.
Mike: Chà, các cậu nên làm nhanh lên. Sự kiện còn vài giờ nữa là bắt đầu rồi.

Karen: I know, we've been burning the midnight oil trying to get everything done.
Karen: Tớ biết, bọn tớ đã thức thâu đêm để làm cho xong mọi thứ.

This publication's user rights are given to


289 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mike: I appreciate all your hard work. Just let me know if you need any help.
Mike: Tớ rất cảm kích. Cần gì thì cứ gọi tớ nhé.

Karen: Thanks, Mike. We'll let you know if we need anything.


Karen: Cảm ơn Mike. Khi cần bọn tớ sẽ gọi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “burn the midnight oil” để miêu tả khối lượng công việc.

TH 1: There was so much research to conduct for Rob’s dissertation that he


Yes No
had to research all night.

TH 2: Doctors often work all night to take care of their patients. Yes No

TH 3: Anne usually stays up until 2 am watching videos. Yes No

TH 4: Goodrich waited until midnight to wish his girlfriend a happy birthday. Yes No

TH 5: In order to make the presentation stand out from the rest, Caleb had to
Yes No
stay up all night to make it clear and beautiful.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “burn the midnight oil”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “burn the midnight oil”.

This publication's user rights are given to


290 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
A piece of cake
/ə piːs əv keɪk/

Định nghĩa:

• Một công việc quá dễ dàng để thực hiện, “dễ như ăn bánh”
• Theo Cambridge Dictionary, “a piece of cake” được định nghĩa là “something that is very easy to do”

This publication's user rights are given to


291 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “A piece of cake” và “Easy”

A piece of cake Easy

"A piece of cake" và "easy" đều được sử dụng để Trong khi đó, "easy" có nghĩa là không khó hoặc
miêu tả một nhiệm vụ hoặc tình huống không khó yêu cầu ít nỗ lực để thực hiện. Nó có thể được sử
khăn. Tuy nhiên, "a piece of cake" thường được sử dụng để miêu tả một nhiệm vụ hoặc tình huống đòi
dụng để miêu tả một nhiệm vụ rất dễ hoặc không hỏi một chút nỗ lực hoặc suy nghĩ. Ví dụ, người ta
đòi hỏi nhiều công sức để hoàn thành. Nó ngụ ý có thể nói rằng việc chạy bộ là "easy" nếu nó không
rằng nhiệm vụ đó quá đơn giản để hoàn thành mà quá gian nan hoặc không đòi hỏi bất kỳ kỹ năng
không cần nhiều suy nghĩ hay nỗ lực. Ví dụ, người đặc biệt nào. Bên cạnh đó, “easy” có thể được dùng
ta có thể nói rằng một bài toán là "a piece of cake" trong cả ngữ cảnh thân mật và trang trọng.
nếu nó rất cơ bản và có thể giải quyết nhanh chóng.
“A piece of cake” thường được dùng trong ngữ
cảnh thân mật hơn.

Tóm lại, "a piece of cake" nhấn mạnh rằng một nhiệm vụ rất dễ và không đáng để tâm, trong khi "easy" đơn giản chỉ có nghĩa
là không khó hoặc yêu cầu ít nỗ lực. “A piece of cake” có thể được dùng trong ngữ cảnh thân mật, trong khi “easy” có thể
được dùng ở cả ngữ cảnh thân mật và trang trọng.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “a piece of cake” và “easy”

I thought that the final exam would be so difficult. However, it turned out to be a piece of cake and I passed with
an excellent result and even only needed half of the given time to finish it.
Tôi đã nghĩ rằng kì thi cuối kì sẽ rất khó. Tuy nhiên, nó hóa ra dễ như ăn bánh và tôi vượt qua kì thi với kết quả rất
tốt trong khi chỉ tốn có nửa thời gian để hoàn thành.

A piece of cake: Ở tình huống này, độ khó của bài kiểm tra là vô cùng thấp, người nói đã dễ dàng vượt qua bài
kiểm tra mà không mất quá nhiều sức lực.

The math test was easy, but I still had to study a bit to prepare for it.
Bài kiểm tra toán dễ đấy, nhưng tôi vẫn phải học bài để sẵn sàng cho nó.

Something that is very easy to do: Ở tình huống này, việc hoàn thành bài kiểm tra toán là dễ dàng, nhưng vẫn cần
một chút chuẩn bị và suy nghĩ để đạt được mục tiêu.

This publication's user rights are given to


292 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“A piece of cake” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Sarah: Hey, Joe, do you think you could fix my clock? It stopped working yesterday.
Sarah: Joe ơi, cậu giúp tớ sửa cái đồng hồ được không? Nó chết từ hôm qua rồi.

Joe: Sure thing, Sarah. Let me take a look. Hmm, it looks like the battery needs to be replaced. This
should be a piece of cake.
Joe: Dĩ nhiên rồi Sarah. Để tớ xem nào. Chà. Chắc nó hết pin thôi. Thay pin dễ như ăn bánh ấy mà.

Sarah: Really? I thought it might be something more complicated.


Sarah: Thật á. Thế mà tớ cứ tưởng nó phức tạp lắm.

Joe: No, it's a simple fix. Just give me a minute to replace the battery and it should be good as new.
Joe: Không phức tạp đâu. Chờ chút, tớ thay pin là nó sẽ như mới ngay.

Sarah: Wow, that was fast! Thanks, Joe. I owe you one.
Sarah: Chà nhanh thật đấy. Cảm ơn Joe, tớ nợ cậu lần này.

Joe: No problem, Sarah. It was really a piece of cake.


Joe: Không có gì đâu Sarah, dễ như ăn bánh ấy mà.

Tình huống 2:

Sarah: Hey, do you mind doing the dishes tonight?


Sarah: Anh ơi, tối nay anh rửa bát được không?

John: Not at all, it's a piece of cake.


John: Dĩ nhiên là được. Dễ như ăn bánh ấy mà.

Sarah: Are you sure? There's a lot of them piled up in the sink.
Sarah: Anh chắc chứ? Em thấy trong bồn nhiều bát đĩa lắm đấy.

John: Yeah, I don't mind. It'll be done in no time.


John: Thật mà, anh không phiền đâu. Anh sẽ rửa xong nhanh thôi.

This publication's user rights are given to


293 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Sarah: Thanks a lot, John. I owe you one.
Sarah: Cảm ơn anh nhiều nhé John.

John: No problem at all, Sarah.


John: Không có gì mà Sarah.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “a piece of cake” để miêu tả tính chất.

TH 1: It only takes Kelly 15 minutes to prepare her breakfast. Yes No

TH 2: Cris has done weightlifting for 5 years, so he made no effort carrying


Yes No
the bag.

TH 3: It took Ben a week to complete his writing assignment. Yes No

TH 4: An eleventh-grade student solves a third-grade math problem. Yes No

TH 5: Helen has worked with the process for 15 years, so she can work
Yes No
without trying.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “a piece of cake”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “a piece of cake”.

This publication's user rights are given to


294 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
An elephant in the room
/ən ˈelɪfənt ɪn ðə ruːm/

Định nghĩa:

• Một vấn đề rất hiển nhiên, dễ nhận thấy nhưng lại không được chú ý hoặc bị né tránh một ngày làm
việc
• Theo Cambridge Dictionary, “an elephant in the room” được định nghĩa là “an obvious problem that
no one wants to discuss”

This publication's user rights are given to


295 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “An elephant in the room” và “A sensitive problem”

An elephant in the room A sensitive problem

"An elephant in the room" có nghĩa là một vấn đề "A sensitive problem" nói về một vấn đề hoặc sự
hoặc sự việc mà mọi người đều biết và khó để làm việc khó nói vì nó dễ gây ảnh hưởng lên tâm lý của
ngơ nhưng lại tránh nói về nó. Nó ngụ ý rằng vấn đề người nghe hoặc nó có thể sẽ xúc phạm ai đó. Nó
đó quá lớn hoặc khó chịu đến mức mọi người đều ngụ ý rằng vấn đề không nhất thiết là rõ ràng hoặc
đang tránh né hoặc không muốn đề cập tới nó, mặc hiển nhiên, mà là điều gì đó đòi hỏi sự khéo léo và
dù nó đang hiện hữu một cách hiển nhiên. Ví dụ, tinh thế khi nói về nó. Ví dụ, sự chiến đấu với nghiện
nếu một gia đình đang gặp khó khăn về tài chính ngập của một người bạn có thể là một vấn đề nhạy
nhưng không ai muốn bàn về điều đó, thì có thể nói cảm đòi hỏi một cách tiếp cận tế nhị.
rằng vấn đề tài chính là "an elephant in the room".

Tóm lại, "an elephant in the room" nhấn mạnh một vấn đề rõ ràng nhưng ai cũng muốn né tránh, trong khi "a sensitive
problem" nhấn mạnh một vấn đề đòi hỏi sự nhạy cảm và tế nhị của người nói.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “an elephant in the room” và “a sensitive problem”

Today is his birthday so I hope nobody mentions the elephant in the room. You know, the fact that he lost his
job a few days ago.
Hôm nay là sinh nhật anh ấy nên đừng có ai nhắc đến cái chuyện hiển nhiên ai cũng hiểu là nên tránh, chuyện anh
ấy vừa mất việc cách đây mấy hôm đó.

An elephant in the room: Ở tình huống này, việc anh ấy mất việc là một việc không vui, và mọi người đều muốn
né tránh đề cập tới nó.

John’s family issues are affecting his job performance, but his boss doesn’t know how to communicate with
John about this. It is such a sensitive problem.
Chuyện nhà John đang ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của anh ấy, nhưng sếp không biết làm sao để trao đổi
với anh ấy về vấn đề này. Thật là một vấn đề nhạy cảm.

An obvious problem that no one wants to discuss: Ở tình huống này, việc phải trao đổi với John về việc hiệu quả
công việc đi xuống là một vấn đề đòi hỏi xử sự khéo léo của người sếp.

This publication's user rights are given to


296 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“An elephant in the room” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Sarah: I know we've been avoiding talking about it, but we really need to address the elephant in
the room.
Sarah: Tôi biết chúng ta đang né hết sức, nhưng chúng ta cần phải giải quyết cái chuyện khó chịu này.

Mark: I agree, but I'm not sure how to bring it up without causing tension.
Mark: Tôi đồng ý, nhưng tôi không biết làm sao để đề cập nó mà không gây căng thẳng.

Sarah: I think it's important to be honest and direct. We can acknowledge that our sales numbers
have been low and discuss what steps we can take to improve them.
Sarah: Tôi nghĩ điều quan trọng là chúng ta cần thẳng thắn nhìn nhận nó. Chúng ta cần thừa nhận là
doanh số không được tốt và bàn luận xem cần làm gì để cải thiện điều đó.

Mark: You're right. It won't be easy, but we can't keep ignoring the elephant in the room.
Mark: Chị đúng đấy. Không dễ dàng chút nào, nhưng ta không thể nào cứ tránh né vấn đề mãi được.

Tình huống 2:

Mike: So, have you talked to John about his drinking problem?
Mike: Sao rồi, cậu nói chuyện với John về chứng nghiện rượu của anh ấy chưa?

Sarah: No, not yet. It's like there's an invisible barrier every time I talk to him.
Sarah: Chưa nữa. Cứ như có một rào cản vô hình nào đó mỗi khi tớ nói chuyện với anh ấy vậy.

Mike: I know what you mean. It's tough to bring up such a sensitive issue. But we have to address it
before it's too late.
Mike: Tớ hiểu ý cậu mà. Nói về những chuyện nhạy cảm như thế này thật không dễ dàng. Nhưng mà
ta vẫn cần phải nói ra, không thôi sẽ quá trễ mất.

Sarah: You're right. I'll try to talk to him next time I see him.
Sarah: Cậu nói đúng đó. Tớ sẽ cố nói chuyện với anh ấy lần tới.

Mike: Just remember, ignoring the elephant in the room won't make it go away.
Mike: Cậu nhớ đấy, tránh né vấn đề không làm nó mất đi đâu.

This publication's user rights are given to


297 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “an elephant in the room” để miêu tả sự việc.

TH 1: The family all knew about Pauline’s breakup but it was not a topic
Yes No
anybody wants to discuss.

TH 2: Lenna didn’t know how to tell her parents that she had broken up with
Yes No
her husband.

TH 3: Sergio just got admitted to Stanford University. Yes No

TH 4: Torres’s financial matters are something that everybody tries to avoid


Yes No
talking about.

TH 5: Eric got fired from his job today for being so lazy. Nobody mentioned
Yes No
it at dinner.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “an elephant in the room”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “an elephant in the room”.

This publication's user rights are given to


298 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Call it a day
/kɔːl ɪt ə deɪ/

Định nghĩa:

• Quyết định dừng làm một hoạt động nào đó hoặc kết thúc một ngày làm việc
• Theo Cambridge Dictionary, “call it a day” có nghĩa là “to stop what you are doing because you do not
want to do any more or think you have done enough”

This publication's user rights are given to


299 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Call it a day” và “Stop”

Call it a day Stop

"Call it a day" có nghĩa là hoạt động đã kéo dài một "Stop," trái lại, là một thuật ngữ phổ biến hơn, chỉ
thời gian và đã đến lúc kết thúc cho ngày đó. Nó đơn giản là ngừng một hoạt động. Nó có thể được
có thể cho thấy hoạt động đã có nhiều thành quả, sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau và không
nhưng không còn việc gì nữa để làm vào thời điểm nhất thiết phải có ý nghĩa là hoạt động đã kéo dài
đó. Ví dụ, một công nhân xây dựng có thể nói "call hoặc đã đến cuối ngày. Ví dụ, một người có thể nói
it a day" vào cuối một ngày làm việc dài. "stop talking" với người đang nói quá to.

Tóm lại, "call it a day" ngụ ý rằng một hoạt động có nhiều thành quả đã kéo dài và đến lúc kết thúc cho ngày đó, trong khi
"stop" là một thuật ngữ phổ biến hơn có thể được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “call it a day” và “stop”

I think we have done enough. We have been working so hard for 10 hours straight and I’m feeling so tired now.
Let’s call it a day.
Tôi nghĩ chúng ta đã làm đủ rồi. Chúng ta đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt 10 tiếng và tôi giờ mệt lắm rồi ấy.
Dừng lại và về nhà thôi nào.

Call it a day: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh việc đội đã làm việc rất chăm chỉ, đạt được kết quả
nhất định, và quyết định tạm dừng lúc đó.

Stop making noise, please. I’m trying to focus on my homework.


Làm ơn đừng làm ồn nữa. Tôi đang cố tập trung cho bài tập về nhà đây.

Stop: Ở tình huống này, người nói đơn thuần muốn đối phương ngừng việc làm ồn, không có hàm ý làm việc vất
vả và đạt được kết quả nào.

This publication's user rights are given to


300 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Call it a day” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Tom: Phew, I've been working for 12 hours straight, and I'm exhausted.
Tom: Phù. Tớ đã làm suốt 12 giờ không nghỉ, và tớ kiệt sức rồi.

Emily: Yeah, I can imagine. You've put in a lot of time today.


Emily: Ye tớ có thể tưởng tượng được cậu mệt thế nào. Cậu đã làm rất chăm chỉ hôm nay.

Tom: I think it's time to call it a day. I can't focus anymore.


Tom: Tớ nghĩ đã đến lúc kết thúc một ngày rồi, không thể tập trung thêm nữa.

Emily: That's a good idea. You've been working hard. Let's pack up and go home.
Emily: Nghe ổn đấy. Cậu vất vả rồi. Dọn đồ rồi về nhà thôi nào.

Tom: Thanks, Emily. I really appreciate your support. Let's get out of here and rest up for tomorrow.
Tom: Cảm ơn cậu, Emily. Tớ rất cảm kích. Ra khỏi đây là nghỉ ngơi thôi.

Emily: Definitely. We'll pick up where we left off tomorrow morning.


Emily: Hẳn rồi. Để mai rồi tiếp tục.

Tình huống 2:

Sarah: Hey John, how's the final assignment going?


Sarah: Này John, bài cuối kì sao rồi?

John: It's been a long day, I've been working on it since morning.
John: Một ngày dài ơi là dài. Anh ngồi viết từ sáng tới giờ.

Sarah: Wow, that's dedication. How much more time do you need to finish it?
Sarah: Quào, thật tâm huyết đấy. Anh còn phải làm thêm bao nhiêu nữa?

John: Honestly, I'm not sure. I think I might have hit a wall. I might just have to call it a day and start
fresh tomorrow.
John: Thật tình anh cũng chả biết. Anh nghĩ giờ anh bị bí rồi. Chắc anh sẽ tạm nghỉ rồi mai lại tiếp
tục vậy.

This publication's user rights are given to


301 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Sarah: That's probably for the best. It's not good to overwork yourself.
Sarah: Chắc vậy là ổn nhất rồi. Làm việc quá sức không tốt đâu anh ạ.

John: Yeah, I think I need a break. Thanks for understanding, Sarah.


John: Ye, chắc anh cần nghỉ ngơi một chút. Cảm ơn em, Sarah.

Sarah: Of course, John. Take care of yourself and come back to it with fresh eyes tomorrow.
Sarah: Hẳn rồi, John. Giữ gìn sức khỏe rồi mai mình trở lại thật sung sức nào.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “call it a day” để miêu tả sự hoàn thành.

TH 1: Sherry has done 70% of her assignment, and she was tired. So she
Yes No
turned off her computer.

TH 2: Joe quit smoking because he saw its consequences. Yes No

TH 3: The construction workers’ shift ended at 7 pm, and it was 6:55. Yes No

TH 4: Everybody stopped talking when the teacher came. Yes No

TH 5: Frank has been working all day, so he decided to take a rest. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “call it a day”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “call it a day”.

This publication's user rights are given to


302 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
The tip of the iceberg
/tɪp əv ðə ˈaɪsbɜːɡ/

Định nghĩa:

• Phần nổi của tảng băng chìm, chỉ là mặt nổi nhìn thấy được chứ chưa khái quát hết toàn bộ vấn đề
• Theo Cambridge Dictionary, “the tip of the iceberg” được định nghĩa là “a small, noticeable part of a
problem, the total size of which is really much greater.”

This publication's user rights are given to


303 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “The tip of the iceberg” và “The beginning of something”

The tip of the iceberg The beginning of something

"The tip of the iceberg” thường được sử dụng trong "The beginning of something”, mặt khác, dùng để
các bối cảnh liên quan đến việc tiết lộ hoặc phát chỉ rằng vấn đề hoặc công việc vẫn còn diễn ra
hiện ra những thông tin đáng chú ý, nhưng chỉ là thêm nữa; sự việc được nhắc đến chỉ mới là khởi
một phần nhỏ của toàn bộ vấn đề. Nó cũng thường đầu, tuy nhiên “the beginning of something” không
được sử dụng để cảnh báo về những vấn đề tiềm mang nghĩa là sự việc tiềm ẩn rủi ro. Ví dụ, một
ẩn hoặc những rủi ro mà chưa được phát hiện hoặc người có thể dùng “the beginning” để tả tiết học
chưa được chú ý đến. Một số cụm từ tương tự bao đầu tiên trong ngày.
gồm "just scratching the surface," "the thin end of
the wedge," và "the beginning of the end."

Tóm lại, “the tip of the iceberg” dùng để miêu tả rằng vẫn còn nhiều điều chưa được tiết lộ, thường tiềm ẩn rủi ro, trong khi
“the beginning of something” dùng để miêu tả rằng vẫn còn nhiều sự việc khác, nhưng các sự việc này có thể đã được biết
đến từ trước.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “the tip of the iceberg” và “the beginning of something”

What you know about the problem between me and David is just the tip of the iceberg. There’s a long story
behind it.
Những gì bạn biết về vấn đề giữa tôi và David chỉ là bề nổi thôi. Còn cả một câu chuyện dài phía sau.

Call it a day: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh rằng vấn đề giữa hai người là lớn hơn hiểu biết của
người khác nhiều và tìm ẩn các yếu tố không tích cực.

This math class is just the beginning of today’s schedule. We still have 5 more periods.
Lớp toán này chỉ là khởi đầu của lịch học hôm nay. Chúng ta vẫn còn 5 tiết học nữa.

Stop: Ở tình huống này, người nói đơn thuần đề cập trình tự học bắt đầu bằng môn Toán, không mang hàm ý tiềm
ẩn rủi ro gì.

This publication's user rights are given to


304 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“The tip of the iceberg” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Emily: Did you hear about the drug trafficking arrests the police made yesterday?
Emily: Cậu có nghe về vụ bắt các đối tượng vận chuyển ma túy tối qua không?

David: Yeah, I read about it in the news. It's good that they caught those criminals.
David: Có, tớ đọc được trên báo. Thật nhẹ nhõm khi họ tóm được bọn tội phạm rồi.

Emily: Definitely, but I have a feeling that's just the tip of the iceberg. There must be many more
people involved in this operation.
Emily: Dĩ nhiên, nhưng tớ có linh cảm là đây mới là bề nổi của tảng băng à thôi. Vụ này còn bắt nhiều
người dính vào đường dây nữa.

David: Yeah, you're right. The police probably have more information and are working on getting to
the root of the problem.
David: Ye, cậu đúng đấy. Cảnh sát chắc có nhiều thông tin hơn công bố và đang điều tra tận gốc.

Emily: It's scary to think about how much illegal activity is happening right under our noses.
Emily: Thật đáng sợ, nghĩ mà xem, những hoạt động phi pháp này diễn ra ngay trong cuộc sống của ta.

David: That's true. It's important for us to be vigilant and report anything suspicious we see to the
authorities.
David: Đúng vậy. Vậy nên ta cần phải thận trọng, cảnh giác, và báo cáo bất cứ điều gì khả nghi cho
chính quyền.

Tình huống 2:

Emma: Hey, I heard you're taking the English proficiency test next month. How's your preparation going?
Emma: Này, tớ nghe nói cậu sắp thi Tiếng Anh tháng tới. Việc ôn tập thế nào rồi?

Jack: It's been a bit challenging. I've been trying to memorize grammar rules and vocabulary lists,
but it's not sticking.
Jack: Khá là khó khăn. Tớ đang cố học thuộc ngữ pháp với cả từ vựng, nhưng mà học mãi không nhớ nổi.

Emma: I think that's just the tip of the iceberg. You might want to focus more on practicing speaking
and listening skills to really improve.
Emma: Tớ nghĩ hai yếu tố đó mới là bề nổi của tảng băng mà thôi. Cậu nên tập trung hơn vào luyện
nói và luyện nghe.

This publication's user rights are given to


305 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Jack: Really? But I thought it was all about knowing the rules and having a large vocabulary.
Jack: Thật sao? Tớ tưởng chỉ cần học từ vựng ngữ pháp là đủ chứ.

Emma: Well, those are definitely important, but being able to use the language naturally and
confidently is key to passing the test. Plus, you'll actually be able to communicate better in
real-life situations.
Emma: Ừ thì, hai yếu tố đó quan trọng đấy, nhưng để vượt qua kì thi, cậu cần sử dụng ngôn ngữ thành
thạo qua việc nghe nói. Với cả cậu sẽ giao tiếp tốt hơn ngoài đời nữa.

Jack: Hmm, I see what you mean. Maybe I should look into some conversation practice or
listening exercises instead of just drilling grammar and vocab.
Jack: Hmm, tớ hiểu rồi. Chắc tớ sẽ tìm một số đoạn hội thoại mẫu để luyện tập thay vì chỉ tập đi tập
lại từ vựng ngữ pháp.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “the tip of the iceberg” để miêu tả sự việc.

TH 1: Doctors thought Maria’s headache was just a sign of something


Yes No
more serious.

TH 2: The police have found the murderer, but they thought there was more
Yes No
than just a simple arrest.

TH 3: Kevin thinks being a teacher is only about going to class, but a teacher
Yes No
has to do a lot more than that.

TH 4: The lecturer started the lesson with a small fun video. Yes No

TH 5: Principles of Marketing was just the first subject that Dean had to
Yes No
take yesterday.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “the tip of the iceberg”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “the tip of the iceberg”.

This publication's user rights are given to


306 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Back to the
drawing board
/bæk tə ðə ˈdrɔːɪŋ bɔːd/

Định nghĩa:

• Làm lại từ đầu, lên lại kế hoạch khác


• Theo Oxford Dictionary, “back to the drawing board” được định nghĩa là “to start planning something
again because the first plan failed”

This publication's user rights are given to


307 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Back to the drawing board” và “Start over”

Back to the drawing board Start over

"Back to the drawing board" thường được sử dụng "Start over" chỉ đơn giản là bắt đầu lại, nó không
khi một kế hoạch, ý tưởng hoặc dự án đã thất bại nhất thiết phải ám chỉ rằng phiên bản trước đó đã
và cần phải bắt đầu lại hoặc sửa đổi kế hoạch một có lỗi hoặc không thành công.
cách toàn diện. Cụm từ này cho thấy rằng phiên
bản trước đó có khuyết điểm hoặc không đáp ứng
được kết quả mong muốn và cần phải tiếp cận
một cách mới. Ví dụ, nếu một nhóm dự án của đội
không đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng, họ
có thể nói: "Okay, back to the drawing board!"

Tóm lại, "back to the drawing board" cho thấy sự cần thiết của một sửa đổi toàn diện hoặc một bắt đầu mới sau một thất
bại, trong khi "start over" chỉ đơn giản là bắt đầu lại mà không ám chỉ một lý do nào cụ thể.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “back to the drawing board” và “start over”

If our proposal is rejected, we will have to go back to the drawing board.


Nếu đề xuất của chúng ta bị từ chối, chúng ta sẽ phải làm lại từ đầu và lên kế hoạch khác.

Back to the drawing board: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh việc phải bắt đầu lại từ những công
đoạn đầu tiên nếu kế hoạch ban đầu hoàn toàn thất bại.

Even though Ryan is very successful with his current IT company, he decided to start over with a new
logistics firm.
Mặc dù Ryan đang rất thành công với công ty phần mềm hiện tại, anh ấy quyết định bắt đầu lại với công ty vận
tải mới.

Start over: Ở tình huống này, người nói muốn đề cập việc bắt đầu lại, không nhất thiết ám chỉ sự nghiệp trước
thất bại hay thành công.

This publication's user rights are given to


308 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Back to the drawing board” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Sarah: I can't believe our new design failed the trial run. We need to go back to the drawing board.
Sarah: Không thể tin được là bản thiết kế mới không qua nổi bài chạy thử. Chúng ta phải làm lại từ
đầu rồi.

David: Yeah, it's disappointing, but we still have time to make it work. What went wrong, do you think?
David: Ye, thật đáng thất vọng mà, nhưng chúng ta vẫn còn thời gian. Bị sai chỗ nào vậy cậu có tìm
ra không?

Sarah: I think we overlooked some critical factors in the design. We need to go through it again and
identify where we went wrong.
Sarah: Tớ nghĩ chúng ta đã bỏ sót một số thành phần quan trọng trong thiết kế. Chúng ta cần phải rà
lại và tìm cho ra chỗ bị sai.

David: Agreed. Let's review everything from scratch and see what changes we can make to improve it.
David: Đồng ý. Rà lại từ đầu và xem xem cần phải cải thiện chỗ nào.

Sarah: That's a good idea. We can't afford to repeat the same mistakes again. Back to the drawing
board, it is.
Sarah: Ý hay đấy. Chúng ta không được phép mất sai lầm nữa. Làm lại thôi nào.

Tình huống 2:

Tony: Hey, did you hear back from the regional manager about our proposal?
Tony: Này, cậu có nghe được gì từ sếp khu vực về bản đề xuất của chúng ta chưa?

Enzo: Yeah, unfortunately, he turned it down. He said it wasn't feasible for the budget.
Enzo: Rồi, xui là bị từ chối rồi. Ông ấy bảo bản kế hoạch vượt quá ngân sách cho phép.

Tony: Ah, back to the drawing board then. We'll have to come up with a new plan.
Tony: Chà, phải làm lại từ đầu rồi. Chúng ta phải có kế hoạch mới.

Enzo: Yeah, I agree. We need figure out a way to make it work within their budget constraints.
Enzo: Đúng vậy. Chúng ta tìm cho ra phương án đảm bảo ngân sách.

This publication's user rights are given to


309 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Tony: It's frustrating, but at least we know where we stand now. Time to get back to work and come
up with a better proposal.
Tony: Bực mình thật chứ, nhưng ít ra chúng ta đã biết mình cần làm gì. Bắt tay vào làm và cải
thiện nào.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “back to the drawing board” để miêu tả sự làm lại.

TH 1: The boss rejected Otto’s marketing plan, so he had to start it again. Yes No

TH 2: After 10 years working as a geography teacher, Mike changed his job


Yes No
into a tour guide.

TH 3: Although it took a lot longer, the team had to redo their project design
Yes No
because the first one was seriously flawed.

TH 4: Talos’s study plan was such a mess that he had to come up with a new
Yes No
one to study more efficiently.

TH 5: Peter finished watching 9 seasons of his favorite sitcom, so he decided


Yes No
to watch the whole show again.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “back to the drawing board”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có
sử dụng thành ngữ “back to the drawing board”.

This publication's user rights are given to


310 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Be snowed under
/bi snəʊd ˈʌndər/

Định nghĩa:

• Bị ngập trong…. (thường là công việc), quá nhiều việc để giải quyết
• Theo Oxford Dictionary, “be snowed under” được định nghĩa là “to have more things, especially work,
than you feel able to deal with”

This publication's user rights are given to


311 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Be snowed under (with something)” và “Be overloaded”

Be snowed under (with something) Be overloaded

"Be snowed under" ngụ ý rằng ai đó đang bận rộn Trong khi đó, "be overloaded" đơn giản chỉ là có
với công việc đến mức họ cảm thấy như bị chôn quá nhiều công việc hoặc nhiệm vụ hơn một người
vùi, như thể họ đang vật lộn với những gì mình có thể xử lý được. Cụm từ này không nhất thiết ngụ
đang làm. Cụm từ này thường ngụ ý rằng khối ý cảm giác bị chôn vùi, mà chỉ rằng ai đó đã được
lượng công việc đến từ nhiều nguồn và khó quản giao quá nhiều việc mà họ không thể xử lý hiệu quả.
lý. Ví dụ, một sinh viên có thể nói rằng họ bị "be Ví dụ, một chuyên gia có thể nói rằng họ đang quá
snowed under" bởi có quá nhiều bài tập về nhà từ tải với công việc sau khi được giao nhiều dự án
nhiều môn học. cùng lúc.

Tóm lại, "be snowed under" có sắc thái mạnh hơn, nhấn mạnh cảm giác bị nhấn chìm trong khối lượng công việc nặng nề
từ nhiều nguồn khác nhau, trong khi "be overloaded" nhấn mạnh rằng ai đó có quá nhiều công việc hoặc nhiệm vụ hơn một
người có thể xử lý hiệu quả.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “be snowed under (with something)” và “be overloaded”

My mom takes care of almost everything in my family. She prepares meals, does the cleaning, and does tons of
other things. But she never gets annoyed, even when she is snowed under with jobs.
Mẹ tôi quán xuyến mọi thứ trong nhà. Bà ấy nấu ăn, dọn dẹp và nhiều thứ khác. Nhưng bà ấy không bao giờ thấy
khó chịu kể cả khi ngập trong công việc.

Be snowed under (with something): Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh việc người mẹ quá bận rộn
và khó quản lý công việc; người mẹ có thể cảm thấy như bị chôn vùi.

Jane is overloaded with work. She has a long list of tasks to complete and has been working long hours to try
and catch up.
Jane đang bị quá tải về công việc. Cô ấy có một dãy dài các việc phải làm và đã phải làm liên tục hàng giờ để theo
kịp tiến độ.

Be overloaded: Ở tình huống này, người nói muốn đề cập đến khối lượng công việc quá tải, nhưng không mang
cảm xúc bị nhấn chìm về tinh thần.

This publication's user rights are given to


312 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Be snowed under (with something)” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Frank: I'm really struggling with my job these days.


Frank: Tớ mấy ngày nay thật sự khốn khổ với công việc rồi.

Lisa: What's going on?


Lisa: Chết, sao vậy?

Frank: I'm just snowed under with work. I have so many deadlines and not enough time to
finish everything.
Frank: Tớ như bị vùi trong công việc. Quá nhiều công việc tới hạn nhưng quá ít thời gian để
hoàn thành.

Lisa: That sounds really tough. Have you talked to your boss about it?
Lisa: Nghe căng thật đấy. Cậu nói với sếp về việc này chưa?

Frank: Yeah, but he just says it's part of the job. I don't know how much longer I can handle this.
Frank: Rồi, nhưng ông ấy chỉ bảo rằng đây chỉ là một phần công việc. Tớ không biết tớ có thể chịu được
điều này thêm bao lâu nữa.

Tình huống 2:

Lee: Hey, how's it going?


Lee: Này, dạo này thế nào rồi?

Min: Hey, not great. I've been snowed under with studying for finals and the IELTS test.
Min: Chào, không ổn cậu ạ. Tớ như đang bị chôn trong đống bài ôn cuối kì với cả bài thi IELTS nữa.

Lee: That sounds tough. How many subjects do you have to review for finals?
Lee: Nghe căng quá vậy. Cậu phải ôn bao nhiêu môn vậy?

Min: Seven, and it's been taking up all my time. I don't know how I'm going to pass the IELTS test
on top of that.
Min: Bảy đấy, và chúng đang ngốn hết thời gian của tớ. Tớ không biết làm sao để vừa ôn thi cuối kì vừa
đậu IELTS nữa.

This publication's user rights are given to


313 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Lee: Sounds like you may need my help?
Lee: Trông có vẻ như cậu cần tớ giúp đấy nhỉ?

Min: That would be great, actually. Thanks for offering to help.


Min: Thật tuyệt. Cảm ơn cậu đã sẵn sàng giúp tớ một tay.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “be snowed under (with something)” để miêu tả sự bận rộn.

TH 1: Wilson has to supervise 2 projects at the same time, but he told every-
Yes No
body that he’s still fine.

TH 2: Victor’s too busy with his work and therefore won’t be able to travel with
Yes No
his friends this time.

TH 3: Adam has finished all his exams, so he is ready to go traveling. Yes No

TH 4: Martin and Kelly are too busy at work to have time to take care of
Yes No
their kids.

TH 5: This is Kristen’s last year at university, so she’s usually too busy with
Yes No
assignments and rarely gets to see her family.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “be snowed under (with something)”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong
đó có sử dụng thành ngữ “be snowed under (with something)”.

This publication's user rights are given to


314 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Hit the books
/hɪt ðə bʊks/

Định nghĩa:

• Bắt đầu học hành chăm chỉ, bắt đầu đọc sách
• Theo Urban Dictionary, “hit the books” được định nghĩa là “to study really hard, avoiding other
distractions, to read up on knowledge”

This publication's user rights are given to


315 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Hit the books” và “Study hard”

Hit the books Study hard

“Hit the books" là một cụm từ thường được sử Trong khi đó, "study hard" là một cụm từ tổng quát
dụng để chỉ việc tập trung cao độ vào việc học. hơn, ngụ ý sự nỗ lực chăm chỉ để học tập hoặc cải
Cụm từ này thường ngụ ý rằng người đó đang dành thiện kỹ năng trong một lĩnh vực cụ thể. Cụm từ
nhiều thời gian và nỗ lực cho việc học hơn bất kỳ này có thể được sử dụng trong nhiều bối cảnh khác
hoạt động khác. Cụm từ này thường được sử dụng nhau, bao gồm cả việc học tập, phát triển chuyên
trong bối cảnh học thuật, chẳng hạn như khi sinh môn và các sở thích cá nhân. Tương tự như "hit the
viên chuẩn bị cho kỳ thi, viết báo cáo nghiên cứu books", "study hard" ngụ ý một cam kết để dành
hoặc hoàn thành khóa học. thời gian và nỗ lực cần thiết để đạt được một mục
tiêu hoặc cải thiện kỹ năng.

Tóm lại, mặc dù "hit the books" và "study hard" có một số điểm tương đồng, "hit the books" là một cụm từ cụ thể và chuyên
sâu hơn, thường được sử dụng trong bối cảnh học thuật, trong khi "study hard" là một cụm từ tổng quát hơn và có thể được
sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “hit the books” và “study hard”

The exams are only a month away. If you don’t start hitting the books now, you’ll surely fail.
Chỉ còn một tháng nữa là đến kỳ thi rồi. Nếu bạn không bắt đầu học hành chăm chỉ bây giờ thì bạn sẽ chắc chắn
thi rớt đấy.

Hit the books: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh sự tập trung học hành cao độ trong môi trường
học đường.

In order to master the piano, Henry studies and practices hard every day.
Để thành thạo việc chơi đàn dương cầm, Henry học tập và rèn luyện rất chăm chỉ mỗi ngày.

Study hard: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh nỗ lực trong việc tập đàn dương cầm; môi trường ở đây
không phải môi trường học thuật.

This publication's user rights are given to


316 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Hit the books” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Amy: Hey, have you seen Jake lately? I heard he's been working really hard to pass the SAT test.
Amy: Này, dạo này cậu có gặp Jake không? Nghe nói cậu ấy đang rất chăm chỉ để vượt qua bài thi SAT.

Ben: Yeah, I saw him at the library yesterday. He's been hitting the books pretty hard.
Ben: Ye, tớ có thấy cậu ấy ở thư viện ngày hôm qua. Cậu ấy thực sự vùi đầu vào sách vở ấy chứ.

Amy: That's good to hear. He's always been a smart guy, but he needs a high score to get into his
top-choice college.
Amy: Điều đó thật tốt. Cậu ấy luôn là chàng trai thông minh, nhưng cậu ấy cần điểm thật cao để đỗ
vào trường nguyện vọng đầu.

Ben: Definitely. I'm sure he'll be fine, though. He's been studying for months and he's really committed
to doing well.
Ben: Dĩ nhiên rồi. Tớ tin cậu ấy sẽ vượt qua thôi. Cậu ấy đã học hành rất chăm chỉ hàng tháng, và cũng
rất quyết tâm.

Amy: Yeah, I'm sure he'll do great.


Amy: Đúng vậy, tớ cũng chắc rằng cậu ấy sẽ làm tốt.

Tình huống 2:

Emily: Hey Sarah, how's it going?


Emily: Này Sarah, mọi việc thế nào rồi?

Sarah: Hey Emily, I'm doing okay. I've just been really busy lately.
Sarah: Chào Emily, tớ cũng ổn. Chỉ là dạo này tớ khá là bận.

Emily: Yeah, I hear you. What's been keeping you so busy?


Emily: Tớ hiểu. Cậu bận điều gì vậy?

Sarah: Well, I have my thesis defense coming up next week, and I still have a lot of work to do. I've
been hitting the books every chance I get. I really want to make sure I'm fully prepared.
Sarah: Ừ thì tớ có buổi bảo vệ luận án vào tuần tới, và tớ còn rất nhiều việc phải làm. Tớ đã vùi đầu đọc
sách mọi lúc mọi nơi. Tớ muốn mình chuẩn bị thật kỹ lưỡng.

This publication's user rights are given to


317 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Emily: That's great. I'm sure all your hard work will pay off. What parts have you been focusing on?
Emily: Thật tốt. Tớ tin là công sức của cậu sẽ được đền đáp thôi Cậu đang tập trung vào phần nào vậy?

Sarah: Mostly my research methodology and literature review. I want to make sure I have a solid
understanding of those before I defend my thesis.
Sarah: Chủ yếu là về phương pháp luận với cả cơ sở lý thuyết. Tớ muốn đảm bảo tớ hiểu thật rõ trước khi
lên bảo vệ luận án.

Emily: Makes sense. Those are both really important. I'm sure you'll do great on your defense.
Emily: Hợp lý, hai phần đó rất quan trọng đấy. Tớ tin cậu sẽ làm tốt.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “hit the books” để miêu tả hành động.

TH 1: Gary usually stays at his office until 10 pm to finish work. Yes No

TH 2: Nancy spends hours at the studio practising singing. Yes No

TH 3: In order to pass the test to medical school, Jay has spent the entire
Yes No
month reading at the library.

TH 4: Boris read tons of books to review for the final test. Yes No

TH 5: A final-year student needs to do a lot of literature research for her paper. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “hit the books”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “hit the books”.

This publication's user rights are given to


318 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
The last straw
/ðə lɑːst strɔː/

Định nghĩa:

• Giọt nước tràn ly, sự kiện làm cho tình hình trở nên tệ nhất
• Theo Cambridge Dictionary, “the last straw” được định nghĩa là “the last in a series of unpleasant
events that finally makes you feel that you cannot continue to accept a bad situation.”

This publication's user rights are given to


319 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “The last straw” và “The decisive moment”

The last straw The decisive moment

“The last straw" được sử dụng để miêu tả tình Trong khi đó, "the decisive moment" chỉ ra một thời
huống mà một sự kiện dường như không quan điểm quan trọng trong một sự kiện nào đó. Nó cho
trọng lại gây ra sự chán nản, tức giận, hoặc đưa ai thấy rằng kết quả của tình huống phụ thuộc vào
đó đến điểm giới hạn. Nó cho thấy rằng người đó những gì xảy ra trong khoảnh khắc cụ thể đó. Ví dụ,
đã phải đối mặt với một loạt các vấn đề trước đó và trong một trận đấu thể thao, thời điểm quyết định
sự kiện cuối cùng là vấn đề đẩy họ đến giới hạn. Ví có thể là những giây cuối cùng khi một đội có cơ
dụ, nếu một người đã phải đối mặt với nhiều áp lực hội ghi bàn thắng chiến thắng.
tại nơi làm việc và sếp của họ đưa ra một yêu cầu
không hợp lý, đó có thể là "giọt nước tràn ly" khiến
họ nghỉ việc.

Tóm lại, "the last straw" cho thấy một tình huống trong đó sự kiện cuối cùng và nhỏ bé là nguyên nhân gây ra sự tức giận
hoặc giới hạn cho ai đó, trong khi "thời điểm quyết định" chỉ ra một thời điểm quan trọng trong tình huống mà kết quả phụ
thuộc vào sự kiện trong khoảnh khắc đó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “the last straw” và “the decisive moment”

The last straw of their relationship was when her boyfriend slapped her face when they were in an argument.
She immediately walked out after that.
Giọt nước tràn ly của mối quan hệ của họ là khi bạn trai cô ấy tát vào mặt cô ấy khi họ đang tranh cãi. Cô ấy ngay
lập tức bỏ anh ta sau đó.

The last straw: Ở tình huống này, mối quan hệ có thể đã căng thẳng từ trước, với nhiều mối hiềm khích tích tụ.
Cú tát là yếu tố sau cùng khiến mối quan hệ tan vỡ.

The final game’s decisive moment was when the manager substituted the captain with a young star. This young
man later scored the winner.
Khoảnh khắc quyết định của trận chung kết chính là khi huấn luyện viên thay đội trưởng bằng một ngôi sao trẻ.
Cầu thủ trẻ này về sau đã ghi bàn thắng quyết định.

The decisive moment: Ở tình huống này, việc thay người đã thay đổi kết cục trận đấu; khoảnh khắc thay người đã
là khoảnh khắc quan trọng nhất của trận đấu.

This publication's user rights are given to


320 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“The last straw” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Amy: I can't take it anymore, John. I'm thinking about quitting my job.
Amy: Tớ chịu hết nổi rồi John. Tớ sẽ nghỉ việc.

John: What happened? I thought you liked your job.


John: Sao vậy? Tớ tưởng cậu thích công việc này chứ.

Amy: I did, but my boss has been piling on more and more work every week. And then yesterday,
he criticized me in front of the whole team for something that wasn't even my fault. It was the last
straw for me.
Amy: Thích thì có thích, nhưng sếp tớ ngày một làm tới. Rồi mới hôm qua thôi, hắn chỉ trích tớ trước
mặt cả đội vì một lỗi không phải của tớ. Đó là giọt nước làm tràn ly rồi.

John: I understand. It's never easy to deal with a difficult boss. But have you thought about talking to
HR or your boss's supervisor before making such a big decision?
John: Tớ hiểu. Thật không dễ để đương đầu với mấy vị sếp khó khăn mà. Nhưng mà cậu có định nói
chuyện với nhân sự hay sếp lớn trước khi quyết định nghỉ không vậy?

Amy: Yeah, I have. But I feel like I've been putting up with this for so long, and I need to do what's
best for my mental health and well-being.
Amy: Có chứ. Nhưng tớ thấy tớ đã nhẫn nhịn quá lâu, và tớ cần phải ưu tiên sức khỏe và tinh thần của
tớ nữa.

Tình huống 2:

Samantha: I can't take it anymore, David. I've had enough.


Samantha: Tôi không thể chịu đựng thêm được nữa, David à. Quá đủ rồi.

David: What do you mean, Samantha? What's going on?


David: Ý em là sao, Samantha? Chuyện gì vậy?

Samantha: You know exactly what's been going on. Your infidelity, your constant lying, your lack of
respect for me and our marriage. It's been a never-ending cycle of pain and disappointment.
Samantha: Anh biết chính xác những gì đang xảy ra. Sự không chung thủy của anh, sự dối trá liên tục
của anh, sự thiếu tôn trọng của anh dành cho tôi và cuộc hôn nhân này. Một sự đau đớn và thất vọng
không hồi kết.

This publication's user rights are given to


321 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
David: I'm sorry, Samantha. I know I've made mistakes, but I'm willing to work on our relationship
and make things right.
David: Anh xin lỗi, Samantha. Anh biết mình đã phạm sai lầm, nhưng anh sẵn sàng cải thiện mối quan hệ
của chúng ta và sửa chữa mọi thứ.

Samantha: It's too late for that, David. The last straw was when I found out about your affair with your
colleague. I can't continue to live like this. I want a divorce.
Samantha: Đã quá muộn rồi, David ạ. Giọt nước tràn ly là khi tôi phát hiện anh đi ngoại tình với đồng
nghiệp. Tôi không thể tiếp tục sống như thế này nữa. Tôi muốn ly hôn.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “the last straw” để miêu tả sự việc.

TH 1: Emily has always been cruel to Roman, but insulting Roman’s mom is
Yes No
something that he just cannot accept.

TH 2: Scoop was late for work, which was bad enough to make the manager
Yes No
angry. But then Scoop forgot to bring an important document to the meeting.

TH 3: Instead of going on the same route like every day, today Min went on a
Yes No
new route and luckily avoided a car accident.

TH 4: Henry has always struggled with his finance, but he still stays positive. Yes No

TH 5: Phillips had so many bad things today, but the worst thing in this series
Yes No
of events was when his phone stopped working.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “the last straw”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “the last straw”.

This publication's user rights are given to


322 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Đáp án tham khảo

Meet a deadline
TH 1 - No vì đây là hành động tuân theo lịch trình.

TH 2 - No vì đây là hành động trễ hẹn, không phải đúng hẹn.

TH 3 - Yes Daren had a deadline for his assignment and knew he had to prioritize his workload. He made the tough
decision to skip an English class to ensure that he could complete the task on time. He worked diligently
and ultimately met the deadline and handed in his assignment with a sense of relief.

TH 4 - Yes Vera is feeling the pressure as the clock ticks down on her project deadline. She knows that she must
meet the deadline to present her work to her boss tomorrow. She spends long hours at work to ensure
that everything is completed in time and to the best of her ability.

TH 5 - Yes Gary and Mary were both exhausted, but they knew they had to meet the deadline their boss had set.
They grabbed some coffee and started working diligently. With just an hour to spare, they were finally
able to complete the task and submit it on time.

A lot on someone's plate


TH 1 - Yes Gina has been feeling quite overwhelmed lately with all the responsibilities that have been given to
her. She has had to work through the holidays because there was simply a lot on her plate. Between
managing her work schedule, family life, and other commitments, it's no wonder that she's been feeling
so stressed out.

TH 2 - No vì đây chỉ tả sự bận rộn, không thể hiện sự quá tải.

TH 3 - Yes Thomas has been feeling overwhelmed lately as he has a lot on his plate at work. With multiple projects
to manage and deadlines to meet, he finds himself working long hours into the night.

TH 4 - Yes Chris had a lot on his plate, as he was preparing for the upcoming test. He spent long hours studying
and reviewing notes, trying to cover all the necessary material. Despite feeling overwhelmed, he was
determined to succeed and pushed himself to keep going.

TH 5 - No vì Leo chưa có việc làm, khả năng bị quá tải do quá nhiều việc là thấp.

This publication's user rights are given to


323 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Burn the midnight oil
TH 1 - Yes Rob was determined to finish his dissertation on time, but there was so much research to conduct that
he had to burn the midnight oil. He spent countless hours in the library pouring over books and academic
journals, fueled by nothing but caffeine and his own determination.

TH 2 - Yes Doctors are known for burning the midnight oil to ensure that their patients receive the best possible
care. Whether it's in the emergency room or during a surgical procedure, they often work long hours
without much rest. While it can be exhausting, their dedication to their patients is commendable.

TH 3 - No vì đây chỉ là hành động thức khuya, không bao gồm sự tập trung làm việc.

TH 4 - No vì đây chỉ là hành động thức khuya, không bao gồm sự tập trung làm việc.

TH 5 - Yes Caleb had a big presentation at work the next day, but he was not satisfied with his slides. He knew he
had to make it look visually appealing and engaging for the audience. So, he decided to burn the midnight
oil and worked on it until the early hours of the morning.

A piece of cake
TH 1 - No vì việc này vẫn đòi hỏi mất một ít thời gian.

TH 2 - Yes Carrying the heavy bag was a piece of cake for Cris, who had been weightlifting for five years. His strength
made the task feel effortless, and he could easily handle the weight without any strain.

TH 3 - No vì đây là công việc phức tạp và đòi hỏi nhiều công sức.

TH 4 - Yes Emily is 16 years old. Emily found the third-grade math problem of her little brother to be a piece of cake.
She had already mastered the advanced math concepts and was ready for more challenging problems.

TH 5 - Yes Helen is a seasoned expert in her field, and she finds completing her work to be a piece of cake. Her
experience has allowed her to perform her duties with ease and confidence. She can complete her tasks
efficiently without much effort due to her extensive knowledge and skills in the field.

This publication's user rights are given to


324 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
An elephant in the room
TH 1 - Yes The family gathered for dinner and everyone knew about Pauline's recent breakup, but no one dared to
talk about it. It was as if there was an elephant in the room that no one wanted to acknowledge. The
conversation drifted to other topics, but the air was tense.

TH 2 - No vì người nói đang tìm cách nói một vấn đề nhạy cảm.

TH 3 - No vì đây là sự kiện tích cực.

TH 4 - Yes At the family dinner, everyone could sense that Torres was struggling with his finances, but nobody
brought it up. It was like there was an elephant in the room that nobody wanted to mention. Instead,
everyone continued to talk about trivial matters.

TH 5 - Yes As Eric joined his family for dinner after getting fired from his job for being lazy, no one mentioned it,
making it the elephant in the room. They all pretended everything was ok, but Eric felt embarrassed and
wished someone would acknowledge what had happened.

Call it a day
TH 1 - Yes Sherry had been working on her assignment all day and managed to complete 70% of it. Feeling exhausted,
she decided to call it a day and shut down her computer. She knew that continuing to work in her fatigued
state would only result in poor-quality work.

TH 2 - No vì đây là hành động ngừng hoàn toàn.

TH 3 - Yes The construction workers had been working all day in the scorching heat. As the clock struck 6:55, their
boss called out to them, "Alright guys, let's call it a day. You've all worked hard enough." They all breathed
a sigh of relief and began packing up their equipment, ready to head home and rest.

TH 4 - No vì đây là hành động ngừng nói chung.

TH 5 - Yes Frank has been working for long hours in his office and the day seems never-ending. He looked at the
clock and realized that it was already past his usual working hours. He decided to call it a day and head
back home to rest.

This publication's user rights are given to


325 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
The tip of the iceberg
TH 1 - Yes Doctors thought Maria’s headache was just the tip of the iceberg, so they ordered some tests to find
out what was causing it. The tests revealed that Maria had a brain tumor that needed to be removed
immediately. What they initially thought was a minor symptom turned out to be a warning sign of a much
larger problem.

TH 2 - Yes The police were convinced that they had only uncovered the tip of the iceberg in their investigation into
the murder case. There was a sense that there were other factors at play and that the person responsible
for the crime may have been involved in other criminal activities. The detectives were determined to keep
digging until they had uncovered the full extent of the perpetrator's actions.

TH 3 - Yes Kevin's perception of a teacher's job is only the tip of the iceberg. A teacher's responsibilities include
not only conducting classes but also grading papers, preparing lesson plans, attending meetings, and
mentoring students. Being a teacher is a demanding and challenging profession that requires dedication
and hard work.

TH 4 - No vì đây chỉ là khởi đầu của buổi học, không mang nghĩa tiềm ẩn.

TH 5 - No vì đây chỉ diễn tả thời khóa biểu.

Back to the drawing board


TH 1 - Yes After the boss rejected Otto's marketing plan, he realized he had to go back to the drawing board.
Nevertheless, he remained determined to come up with a new and improved plan that would impress his
boss and bring in more sales. He spent long hours brainstorming and researching until he finally came
up with a fresh and creative idea that he was confident would succeed.

TH 2 - No vì đây chỉ là sự bắt đầu lại, không bao gồm nghĩa thất bại.

TH 3 - Yes After presenting their initial project design, the team received critical feedback from their client. They
realized that their initial plan was not feasible and had several flaws. As a result, the team had to go back
to the drawing board and come up with a new design that met their client's requirements.

TH 4 - Yes After realizing that his current study plan was not working out, Talos decided to go back to the drawing
board and come up with a new one. He knew he needed a fresh approach to succeed in his studies.
Despite the setback, he was determined to work hard and create a plan that would help him achieve
his goals.

TH 5 - No vì đây chỉ là sự lặp lại hành động.

This publication's user rights are given to


326 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Be snowed under
TH 1 - No vì đây chỉ là sự bận rộn, người nói vẫn có thể đảm đương được.

TH 2 - Yes Victor is snowed under with work and has to cancel his travel plans with his friends. He has too many
projects to handle at once and needs to focus on finishing them before he can take any time off.

TH 3 - No vì đây là sự rảnh rỗi.

TH 4 - Yes Martin and Kelly have been snowed under with work lately and have had very little time for anything else.
They barely have time to eat and sleep, let alone take care of their teenage kids. They hope that things will
calm down soon so that they can catch up on some much-needed rest and relaxation.

TH 5 - Yes Kristen has been snowed under with assignments this semester, and as a result, she has been struggling
to find time for anything else. Despite her best efforts, she rarely gets to see her family or hang out with
friends. With graduation just around the corner, Kristen is determined to make the most of her remaining
time in college.

Hit the books


TH 1 - No vì chỉ sự bận rộn về công việc.

TH 2 - No vì chỉ sự chăm chỉ rèn luyện kỹ năng.

TH 3 - Yes Jay has been hitting the books hard for the past month in preparation for the medical school entrance
exam. He spends long hours at the library every day, poring over textbooks and taking notes. Jay is
determined to succeed and knows that the only way to do so is by putting in the necessary time
and effort.

TH 4 - Yes Boris knew that he had to ace the final test, so he decided to hit the books. He spent hours reading
through different books and taking detailed notes to ensure that he would be well-prepared for the exam.
Even though it was a challenging task, Boris felt confident that his hard work would pay off in the end.

TH 5 - Yes To excel in her thesis, Maria hit the books in the library every day. She researched and analyzed various
sources to create a well-written and informative paper. Even though it was time-consuming and
sometimes exhausting, she knew it was worth it.

This publication's user rights are given to


327 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
The last straw
TH 1 - Yes Emily has been cruel to Roman for a while now, but when she insulted his mom, that was the last straw.
Roman had had enough and decided to cut all ties with her. It's important to set boundaries, and Emily
crossed a line that was too much for Roman to tolerate.

TH 2 - Yes The manager had been patient with Scoop's tardiness, but forgetting the document was the last straw.
The manager decided to take disciplinary action against Scoop. Scoop realized that he needed to be
more responsible and organized in the future to avoid similar situations.

TH 3 - No vì đây là sự thay đổi trong quyết định.

TH 4 - No vì đây chưa phải là giọt nước làm tràn ly.

TH 5 - Yes Phillips had already missed his morning alarm, spilled coffee on his shirt, and got stuck in traffic on his
way to work. However, when his phone stopped working and he lost all his important contacts and files,
it was the last straw for him.

This publication's user rights are given to


328 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Review
Exercise 1: Match the underlined idioms with their correct meanings:

1. I don’t think you should assign her any more tasks. She’s already got a lot on her plate and can barely handle it. She
looks really stressed at the moment.

2. I’ve been sitting here working on it for nearly 10 hours straight, and I’ve finally finished it. Let’s call it a day and
go home.

3. Sorry but I can’t watch the movie with you tonight. I have to hit the books for an important exam tomorrow.

4. He’s always been rude to me, but it was the last straw when he started speaking to my mom disrespectfully. I was
very angry and haven’t spoken to him since then.

5. I can’t go to bed early tonight even though I’m so tired, as I still have to meet a deadline before midnight.

6. Today is his birthday so please nobody mention the elephant in the room. You know, that he got fired yesterday.

7. I think we should spend more time doing research on this problem. What we already know is very limited. I feel it
could be only the tip of the iceberg.

8. The boss has just rejected our proposal. He wants us to come up with a new idea, so I guess we’ll have to go back
to the drawing board.

A. finish the day and stop working

B. something that everyone knows but doesn’t want to talk about

C. start planning something again

D. study hard

E. has many things to do

F. a small part of the problem

G. finish a project on time

H. the last bad thing

Exercise 2: Use the suggested idioms to answer the following questions with 1 - 3 sentences.
a. Part 1:

1. Do you think it is important to succeed at something the first time? (back to drawing board)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. Are you good at Maths? (a piece of cake)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. What do you dislike about your job? (be snowed under)


⇒ ............................................................................................................................................................................................
4. When do you usually need to focus? (hit the books)
⇒ ............................................................................................................................................................................................
5. Do you often stay up late? (burn the midnight oil)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

This publication's user rights are given to


329 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
b. Part 3:

1. What are the benefits of travelling? (tip of the iceberg)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. What kinds of people usually forget things? (a lot on someone's plate)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. What kinds of things need to be planned? (meet a deadline)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

Exercise 3: Use at least 2-3 idioms in this unit in the answer for the following IELTS Speaking Part 2 topic:

Describe a very difficult task that you succeeded in doing as part of your work or study.

You should say:


• What task you did
• Why this task was difficult
• How you worked on this task

and explain how you felt you had successfully did it.
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................

KEY UNIT 6:
Exercise 1:

1. E

2. A

3. D

4. H

5. G

6. B

7. F

8. C

This publication's user rights are given to


330 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Exercise 2:
a. Part 1:

1. I don't think it's necessary. I mean, we cannot avoid failures in life. It's fine if we don’t succeed the first time because
we can always learn a useful lesson and then go back to the drawing board and try again.

2. Studying mathematics was always a piece of cake for me. I don't understand why so many young people struggle with
this subject. I always got high marks for this subject in high school.

3. I think that would be the heavy workload. I'm always snowed under with a ton of tasks and have almost no time for
relaxation. This makes me really stressed, to be honest.

4. That would be when there is a huge exam coming. I would need to hit the books and try my best to focus on
studying. Otherwise, I would get really bad results, which might upset my parents.

5. Not really. But when I have an important exam the next day, I usually burn the midnight oil and stay up really late
to study.

b. Part 3:
1. Travelling definitely helps us to broaden our horizons. It's true that when you stay at home, you only see the tip of the
iceberg by reading or watching videos about certain places. However, by travelling, you get to experience the beauty
of a particular place to the fullest.

2. I guess that would be those who are really busy. People who have a lot on their plate might find it hard to remember
everything, because they spend most of their time dealing with work or deadlines, and might tend to forget things
which aren’t very important.

3. Anything that is related to work or tasks that are assigned to you. When you have to meet a deadline, you need to
make sure that you have made a careful plan to finish it on time. Otherwise, you'll be in big trouble with your boss.

Exercise 3:

Today I'm going to talk about the time I managed to finish a very difficult task at work.

Last week, I got an email from my boss saying that I had to finish the monthly report. At first, I thought it would be a piece
of cake because I had done this kind of thing before. However, the problem was my boss only gave me two days to do it,
however this task normally takes me a whole week to finish.

It was even worse at that time because I already had a lot on my plate. Therefore, I had no choice but to burn the midnight
oil two days in a row in order to meet the deadline. To be honest, the pressure of the deadline nearly drove me crazy.

Finally, when the clock struck 11:58 p.m on the deadline date, I managed to submit the report to my boss with everything
done properly. After calling it a day, all I could feel was a sense of relief.

This publication's user rights are given to


331 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
UNIT 7: ATTITUDE

Turn a blind eye The early bird catches the worm Head in the clouds
/tɜːn ə blaɪnd aɪ/ /ði ˈɜːrli bɜːrd ˈkætʃɪz ðə wɜːrm/ /hed ɪn ðə klaʊdz/

Miles away Cut someone some slack Bite the bullet


/maɪlz əˈweɪ/ /kʌt ˈsʌmwʌn sʌm slæk/ /baɪt ðə ˈbʊlɪt/

Pull oneself together Judge a book by its cover Up in the air


/pʊl wʌnˈself təˈɡeðər/ /dʒʌdʒ ə bʊk baɪ ɪts ˈkʌvər/ /ʌp ɪn ði er/

Keep one’s chin up No pain, no gain


/kiːp wʌnz tʃɪn ʌp/ /nəʊ peɪn nəʊ ɡeɪn/

This publication's user rights are given to


332 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Turn a blind eye
/tɜːn ə blaɪnd aɪ/

Định nghĩa:

• Nhắm mắt làm ngơ, giả vờ không biết, cố tình bỏ qua


• Theo từ điểm Cambridge, “turn a blind eye” được định nghĩa là “to ignore something that you
know is wrong”

This publication's user rights are given to


333 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Turn a blind eye” và “Ignore something”

Turn a blind eye Ignore something

Khi ai đó “turn a blind eye” với điều gì đó, họ đang Trong khi đó, “ignore” đơn giản chỉ là không chú ý
chủ động chọn không công nhận nó, thường là vì đến điều gì đó. Hành động này có thể là cố ý hoặc
lợi ích cá nhân hoặc để tránh xung đột hoặc trách không cố ý, và có thể không phải cố tình bỏ qua như
nhiệm. Ví dụ, cha mẹ đôi khi sẽ “nhắm mắt làm “turn a blind eye”. Ví dụ, một người có thể bỏ qua
ngơ” những sai lầm nhỏ của con cái để tránh xung một tin nhắn vì họ đang bận với việc khác, nhưng
đột không đáng có trong gia đình. họ không có bất kỳ ý đồ xấu nào.

Tóm lại, “turn a blind eye” ngụ ý một hành động làm ngơ trước 1 vấn đề với chủ ý nào đó nhất định, trong khi “ignore
something” có thể mang tính trung lập hơn và trong nhiều trường hợp không có chủ ý cụ thể.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “turn a blind eye” và “ignore”

Ms. Lin turned a blind eye to the students’ noise in the classroom because they just finished their end-term tests
and she wanted them to relax.
Cô Lin đã phớt lờ tiếng ồn ào của học sinh trong lớp vì họ vừa thi xong các bài kiểm tra cuối kỳ và cô muốn họ
thư giãn.

Turn a blind eye: Ở tình huống này, “turned a blind eye” được dùng để cho thấy việc cố tình làm ngơ của cô Lin
với một lý do nhất định, đó là để học sinh thư giãn.

Mr. Ling ignored the phone call from his student because he was in a meeting with the principal.
Thầy Ling đã bỏ qua cuộc điện thoại từ học sinh của mình vì ông đang họp với hiệu trưởng.

Ignore: Ở tình huống này, “ignored” được dùng vì việc thầy Ling bỏ qua cuộc gọi của học sinh mình là một điều
mà ông không cố tình mà là phải làm để không ngắt quãng cuộc họp với hiệu trưởng.

This publication's user rights are given to


334 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Turn a blind eye” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Principal: Excuse me, Mr. Smith, but I noticed that you haven’t been doing anything about the
students who keep talking during your lectures.
Hiệu trưởng: Xin lỗi, thưa thầy Smith, nhưng tôi nhận thấy rằng thầy chưa làm gì với những học sinh
cứ nói mãi trong bài giảng của thầy.

Mr. Smith: Well, I don’t want to cause any disruptions.


Ông Smith: Thì, tôi không muốn gây ra bất kỳ sự gián đoạn nào ạ..

Principal: But isn’t it your job to enforce the rules? We are adults, we should be responsible.
Hiệu trưởng: Nhưng không phải công việc của thầy là thực thi các quy tắc sao? Chúng ta là người lớn,
ta nên có trách nghiệm.

Mr. Smith: I understand where you’re coming from, but sometimes it’s better to turn a blind eye,
especially if it’s a minor offense.
Ông Smith: Tôi hiểu thầy đến từ đâu, nhưng đôi khi tốt hơn là nhắm mắt làm ngơ, đặc biệt nếu đó là
một hành vi phạm tội nhỏ ạ.

Principal: I think that’s just an excuse for being lazy. You should be more proactive and take action
to maintain a good learning environment.
Hiệu trưởng: Tôi nghĩ đó chỉ là cái cớ cho sự lười biếng thôi. Thầy nên chủ động hơn và hành động để
duy trì một môi trường học tập tốt.

Mr Smith: Right. I’ll make sure to address the issue in the future. I’m terribly sorry.
Ông Smith: Vâng. Tôi chắc chắn sẽ giải quyết vấn đề này trong tương lai. Tôi vô cùng xin lỗi.

Tình huống 2:

Adam: Hey Eve, did you hear that the manager saw us talking during work hours?
Adam: Này Eve, cô có nghe nói rằng người quản lý đã nhìn thấy chúng ta nói chuyện trong giờ làm
việc không?

Eve: Yeah, but she turned a blind eye to it.


Eve: Ừ, nhưng cô ấy đã nhắm mắt làm ngơ mà.

This publication's user rights are given to


335 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Adam: What do you mean? I think she was being lenient with us.
Adam: Ý cô là sao? Tôi nghĩ cô ấy đã khoan dung với mình thôi.

Eve: No, she knows we’re usually very productive and get our work done on time. She probably
thought that we just needed a break and decided to let it slide.
Eve: Không, cô ấy biết mình thường làm việc rất hiệu quả và hoàn thành công việc đúng hạn ý. Chắc
cô ấy nghĩ rằng mình cần nghỉ ngơi và đã quyết định bỏ qua.

Adam: Oh, I see what you mean now. It’s good that she’s not too strict with us.
Adam: Ồ, hiểu rồi. Cô ấy không khắt khe với mình quá cũng tốt.

Eve: Yeah, but let’s make sure we don’t trouble her too much.
Eve: Yeah, nhưng hãy chắc chắn rằng chúng ta không làm phiền cô ấy quá nhiều.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “turn a blind eye” để miêu tả hành động.

TH 1: The coach didn’t do anything about Adam’s behavior because he’s the
Yes No
start player of the team.

TH 2: The police man immediately caught the criminal when he saw him
Yes No
trying to snatch a purse.

TH 3: Max didn’t notice his children stealing money from his wallet because
Yes No
of the noise.

TH 4: The company read, but didn’t reply to the complaints of their customers
Yes No
to keep their reputation.

TH 5: GoldenHouse Records did not cut ties with Jason Schmidt even after
Yes No
the drama because he can bring them fame.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “turn a blind eye”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “turn a blind eye”.

This publication's user rights are given to


336 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
The early bird
catches the worm
/ði ˈɜːrli bɜːrd ˈkætʃɪz ðə wɜːrm/

Định nghĩa:

• Thành công sẽ đến với ai biết nắm bắt cơ hội trước tiên
• Theo từ điển Cambridge, “the early bird catches the worm” được định nghĩa là “a saying that
means someone will have an advantage if they do something immediately, or before other
people do it”

This publication's user rights are given to


337 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “The early bird catches the worm” và “Take advantage of something”

The early bird catches the worm Take advantage of something

“The early bird catches the worm” là một thành “Take advantage of something” có nghĩa là sử
ngữ có nghĩa là người bắt đầu ngày sớm và làm dụng tình huống hoặc cơ hội để có lợi cho chính
việc chăm chỉ sẽ có nhiều khả năng thành công mình, thường là một cách chiến lược. Không nhất
hơn hoặc tiến xa hơn trong cuộc sống. Nó cho thấy thiết phải có sự chăm chỉ hay siêng năng, mà là khả
rằng tính chủ động và siêng năng là chìa khóa để năng nhận ra và tận dụng cơ hội. Ví dụ, một doanh
đạt được mục tiêu của mình. Ví dụ, một học sinh nhân có thể tận dụng sự cố của đối thủ để giành thị
dậy sớm để học sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn phần. Đôi khi, cụm từ này còn mang ý nghĩa
so với một người học ngủ nướng và suốt ngày trì tiêu cực.
hoãn công việc.

Tóm lại, “the early bird catches the worm” tập trung vào tầm quan trọng của việc bắt đầu sớm và làm việc chăm chỉ để đạt
được mục tiêu, trong khi “take advantage of something” tập trung vào việc nhận ra và tận dụng cơ hội để có lợi cho
chính mình.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “early bird catches the worm” và “take advantage of something”

I believe in working hard and being the early bird that catches the worm, rather than trying to take advantage
of people.
Tôi tin vào sự chăm chỉ và việc nắm bắt cơ hội trước người khác, thay vì là cố gắng lợi dụng mọi người.

The early bird catches the worm: Trong câu này, Take advantage of something: Mặt khác “take ad-
cụm “the early bird catches the worm được dùng” vantage of” được sử dụng theo nghĩa xấu, đó là “lợi
để nói lên việc người nói tin rằng sự chăm chỉ và sự dụng người khác” và không nhắc đến việc siêng
siêng năng, cũng như là việc bất chấp cơ hội sớm, năng hay cần củ mà chỉ là tận dụng cơ hội.

sẽ giúp cho họ thành công. Cụm này cũng mang


ý nghĩa tốt, vì nó là chìa khóa giúp người nói đạt
được mục tiêu một cách công bằng.

This publication's user rights are given to


338 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“The early bird catches the worm” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Jesselton: Good morning! Why are you at school so early?


Jesselton: Chào buổi sáng! Sao cô đến sớm thế?

Mimi: I have a test today, so I wanted to review my notes before class.


Mimi: Hôm nay tôi có một bài kiểm tra ý, nên tôi muốn xem lại mấy cái ghi chú của mình trước khi
đến lớp.

Jesselton: Ah, I see. You know what they say, the early bird catches the worm.
Jesselton: À, ra vậy. Đúng là thành công sẽ đến với ai biết nắm bắt cơ hội trước tiên nhỉ.

Mimi: Yeah, I figured I’d get an early start and have more time to prepare.
Mimi: Ừ, tôi nghĩ rằng tôi sẽ bắt đầu sớm và có nhiều thời gian để chuẩn bị hơn ý.

Jesselton: Now I wished I thought of that! I have a test today too.


Jesselton: Bây giờ tôi ước mình đã nghĩ về điều đó! Hôm nay tôi cũng có một bài kiểm tra đấy.

Mimi: Well, I hope you still remember everything.


Mimi: Chà, tôi hy vọng bạn vẫn nhớ mọi thứ nhé.

Tình huống 2:

Sam had been eagerly waiting for the release of the limited edition boba tea that was going to be available at his
favorite café. He knew that it would be in high demand and that it would sell out quickly.
Sam đã rất háo hức chờ đợt ra mắt cốc trà sữa trân châu phiên bản giới hạn sắp có mặt tại quán cà phê yêu thích của
mình. Anh ấy biết rằng cốc này sẽ có nhiều người muốn và nó sẽ bán hết nhanh chóng.

So, Sam set his alarm clock for 6 a.m., which was earlier than his usual waking time, and rushed to the café to be
the first in line. Sure enough, when he arrived, he was the only person there. He ordered his drink and, to his delight,
he was able to savor the delicious boba tea before anyone else.
Vì vậy, Sam đã đặt đồng hồ báo thức lúc 6 giờ sáng, sớm hơn thời gian thức dậy thông thường của anh ấy, và vội vã
đến quán cà phê để trở thành người đầu tiên xếp hàng. Chuẩn ra, khi anh ấy đến, anh ấy là người duy nhất ở đó. Anh
ấy gọi đồ uống của mình và, may thay, anh ấy có thể thưởng thức món trà trân châu thơm ngon trước bất kỳ ai khác.

As Sam walked out of the café with a big smile on his face, he walked past a few people who were too late and
thought to himself, “The early bird catches the worm.”
Khi Sam bước ra khỏi quán cà phê với nụ cười thật tươi trên môi, anh đi ngang qua một vài người đã đến quá muộn và
tự nghĩ: “Trâu chậm uống nước đục.” (*Tạm dịch để phù hợp tình huống)

This publication's user rights are given to


339 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “early bird catches the worm” để miêu tả hành động.

TH 1: Kent picked the easiest topic for his group before anyone else could. Yes No

TH 2: Collins was late to class and wasn’t given a gift from the teacher. Yes No

TH 3: Sushang Eateries opens early, so it gets a lot more customers than


Yes No
Zhongli’s Family Diner.

TH 4: A job opening was posted online, and Jon immediately applied before
Yes No
anyone else.

TH 5: Lin used her height to hide her favourite candy out of her brother’s reach. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “early bird catches the worm”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có
sử dụng thành ngữ “early bird catches the worm”.

This publication's user rights are given to


340 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Head in the clouds
/hed ɪn ðə klaʊdz/

Định nghĩa:

• Đầu óc trên mây; suy nghĩ viển vông, phi thực tế


• Theo từ điểm Longman, “head in the clouds” được định nghĩa là “think about something in a
way that is not practical or sensible, especially when you think things are much better than they
really are”

This publication's user rights are given to


341 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Head in the clouds” và “Impractical”

Head in the clouds Impractical

“Head in the clouds” thường được sử dụng để miêu Mặt khác, “impractical” ngụ ý rằng một ý tưởng
tả người đang mải mê suy nghĩ hoặc mơ mộng, và hoặc kế hoạch không thực tế hoặc khả thi trong
không để ý tới những gì xung quanh họ. Nó cũng tình huống hiện tại. Nó có thể ám chỉ đến sự thiếu
có thể ngụ ý đến một người quá lạc quan hoặc quá cân nhắc về tính thực tế hoặc hậu quả của hành
lý tưởng hóa, và không cân nhắc các yếu tố thực động, hoặc có kì vọng phi thực tế về những gì có
tế. Ví dụ, một người bạn luôn nói về kế hoạch tham thể xảy ra. Ví dụ, một chiến lược kinh doanh không
vọng cho tương lai của họ nhưng không bao giờ tuân theo xu hướng thị trường có thể được gọi
hành động có thể được gọi là “head in the clouds”. là “impractical”

Tóm lại, “head in the clouds” nhấn mạnh vào xu hướng lý tưởng hóa, trong khi “impractical” tập trung vào tính khả thi và thực
tế của một ý tưởng hoặc kế hoạch nào đó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “head in the clouds” và “impractical”

Melantha, the previous CEO stepped down because her head was in the clouds, making her focused on big goals
instead of caring about the minute details and making her plans impractical and unlikely to succeed.
Melantha - giám đốc điều hành trước đó đã từ chức vì đầu óc cô ấy ở trên mây, khiến cô ấy tập trung vào các mục
tiêu lớn lớn thay vì quan tâm đến các chi tiết nhỏ và khiến kế hoạch của cô ấy trở nên phi thực tế và khó có thể
thành công.

Head in the clouds : được sử dụng để nói đến cách Impractical: Mặt khác, “impractical” được sử dụng
nghĩ của Melantha, một giám đốc điều hành quá lý để nói về những kế hoạch của Melantha: phi thực
tưởng và tham vọng, đến nỗi mà cô ấy không chú ý tế và không khả thi trong tình huống hiện tại, vì cô
đến các tiểu tiết và yếu tố thực tế của các kế hoạch không tập trung hay cân nhắc về tính thực tế mà

của cô, mà chỉ quan tâm đến các mục tiêu. chỉ tập trung vào mục tiêu đề ra.

This publication's user rights are given to


342 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Head in the clouds” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Child: Mom, can we go to the park today?


Đứa trẻ: Mẹ ơi, hôm nay chúng ta đi công viên được không?

Mother: Sorry, sweetie, not today. I have a lot of work to do.


Mẹ: Xin lỗi, con yêu, không phải hôm nay. Mẹ có nhiều việc phải làm quá.

Child: Aww, but you always have work to do!


Đứa trẻ: Aww, nhưng mẹ lúc nào chả có việc phải làm!?

Mother: I know, but I have a deadline coming up soon.


Mẹ: Mẹ biết, nhưng mẹ sắp có deadline rồi.

Child: I wish you could just have fun with me and not worry about work all the time.
Đứa trẻ: Con ước mẹ có thể vui vẻ với con và không phải lo lắng về công việc mọi lúc, mẹ ạ.

Mother: I understand, but I can’t have my head in the clouds all the time. Work is important too.
Mẹ: Mẹ hiểu, nhưng mẹ không thể lúc nào cũng đầu trên mây được. Công việc cũng quan trọng,
con ạ.

Tình huống 2:

Simson: Hey Gerald, I heard you got a new job at that big tech company called Limbus! Congrats!
Simson: Này Gerald, tôi nghe nói ông đã có một công việc mới tại Limbus, cái công ty công nghệ lớn!
Chúc mừng!

Gerald: Thanks, Simson. Yeah, it’s been great so far but I’m still getting used to the pace.
Gerald: Cảm ơn, Simson. Ừ, đến bây giờ thì nó vẫn tuyệt vời luôn, nhưng tôi vẫn đang làm quen với
tốc độ.

Simson: What now?


Simson: Sao cơ?

This publication's user rights are given to


343 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Gerald: Well, I came in with all these big ideas, but now I’m realizing I need to focus on the details
too. My head was in the clouds, you know?
Gerald: Thì, tôi vào công ty với mấy cái ý tưởng lớn trong đầu ý, nhưng bây giờ tôi nhận ra rằng mình
cũng cần tập trung vào các chi tiết ý. Lúc đầu đầu tôi ở trên mây ý, ông hiểu không?

Simson: Ah, got it. Yeah, it’s important to balance your dreams with practicality.
Simson: À, hiểu rồi. Ừ, mình phải cân bằng ước mơ của mình với thực tế đấy.

Gerald: Exactly. I’m learning that now.


Gerald: Chuẩn đấy. Tôi đang học điều đó bây giờ luôn.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “head in the clouds the worm” để miêu tả hành động.

TH 1: Doctor Johnson is so focused on his experiment that he doesn’t care


Yes No
about the ethical implications of it.

TH 2: The politician Don Rump has big ideas but doesn’t know how costly his
Yes No
ideas can be.

TH 3: The architect was too focused on the aesthetics while designing the
Yes No
building, resulting in impractical features that were difficult to construct.

TH 4: Johnson is quite eccentric and has unnerving thoughts sometimes. Yes No

TH 5: Lam is very practical and considers everything before making


Yes No
a decision.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “head in the clouds”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “head in the clouds”.

This publication's user rights are given to


344 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Miles away
/maɪlz əˈweɪ/

Định nghĩa:

• Xao nhãng, mất tập trung, không biết chuyện gì đang xảy ra
• Theo từ điển Cambridge, “miles away” được định nghĩa là “not conscious of what is happening
around you because you are thinking about something else.

This publication's user rights are given to


345 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Miles away” và “Be distracted”

Miles away Be distracted

“Miles away” và “be distracted” đều nói về tình Trong khi đó, “be distracted” chỉ đơn giản là ai đó
trạng mất tập trung hoặc sao nhãng. Tuy nhiên, không tập trung hoàn toàn vào điều gì đó cần phải
“miles away” thường được sử dụng để miêu tả một làm. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân khác
người đang suy nghĩ về một điều gì đó hoặc đang nhau như tác động bên ngoài hay suy nghĩ bên
chìm đắm trong suy tư, mơ mộng nên không lưu trong. Ví dụ, một tài xế nhìn vào điện thoại thay vì
ý đến những gì xung quanh. Ví dụ, một học sinh tập trung vào đường.
ngắm nhìn cửa sổ trong lớp học có thể được miêu
tả là đang “miles away”.

Tóm lại, “miles away” ngụ ý mức độ sao nhãng sâu hơn hoặc là mơ mộng, trong khi “be distracted” là thuật ngữ tổng quát
hơn và có thể ám chỉ đến nhiều lý do khác nhau gây ra sự mất tập trung.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “miles away” và “be distracted”

After her hamster’s passing, Chen is always miles away, unable to think about anything other than her hamster,
even in class.
Sau khi chú chuột hamster của cô ấy qua đời, Chen luôn bị xao nhãng, không thể nghĩ về bất cứ điều gì khác ngoài
chú chuột hamster của mình, kể cả trong lớp.

Miles away: Ở tình huống này, “miles away” được dùng để cho thấy sự xao nhãng của Chen không phải là vì tác
động bên ngoài mà vì cô quá bận suy nghĩ về chú chuột hamster của mình.

Schwire is constantly not paying attention in class, because, as someone who sits next to the windows, she can’t
help but be distracted by the birds outside.
Schwire liên tục không chú ý trong lớp, bởi vì, là một người ngồi cạnh cửa sổ, cô ấy cứ bị phân tâm bởi những chú
chim bên ngoài.

Be distracted: Ở tình huống này, “be distracted” được dùng để cho thấy sự phân tâm của Schwire chỉ vì cô ấy
quá tập trung vào việc nhìn những chú chim ở ngoài, làm cho việc học bị gián đoạn.

This publication's user rights are given to


346 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Miles away” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Hikari: Hey Rin, are you okay? You seem a little distant today.
Hikari: Này Rin, cậu có sao không? Hôm nay cậu có vẻ hơi xa cách đấy.

Rin: Oh, sorry. I’m just thinking about something else.


Rin: Ồ, xin lỗi. Mình chỉ đang nghĩ về một cái gì đó khác thôi.

Hikari: Is everything okay?


Hikari: Mọi chuyện ổn chứ?

Rin: Yeah, everything is fine. I was just thinking about my plans for the weekend.
Rin: Ừ, mọi thứ đều ổn. Mình chỉ nghĩ về kế hoạch của tôi cho cuối tuần thôi ý mà.

Hikari: Oh, I see. You seemed like you were miles away.
Hikari: À, hiểu rồi. Cậu trông như cậu bị xao nhãng ý.

Rin: Yeah, I was lost in thought for a moment there. Thanks for checking up on me.
Rin: Ừ, tôi vừa bị phân tâm tý. Cám ơn vì lời hỏi thăm nhé.

Tình huống 2:

Martha: Hi Jackie, is everything okay? You look like you’re miles away.
Martha: Này Jackie, mọi chuyện ổn chứ? Ông trông như ông đang bị xao nhãng ý.

Jackie: Oh, sorry, Martha. I’m just thinking about a problem I’m having with my math homework.
Jackie: Ồ, xin lỗi, Martha. Tôi chỉ đang nghĩ về một vấn đề mà tôi đang bị vướng phải trong bài tập
toán của tôi thôi.

Martha: Is there anything I can help with? I’m pretty good at math.
Martha: Tôi có thể giúp được gì không? Tôi khá là giỏi toán đấy.

Jackie: Really? That would be great! I’m having trouble with these geometry problems.
Jackie: Thật á? Tuyệt vời luôn! Tôi đang gặp rắc rối với những bài toán hình học này nè.

Martha: Sure thing! Let’s take a look at them together.


Martha: Chơi luôn! Xem chúng cùng nhau nào.

This publication's user rights are given to


347 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “miles away” để miêu tả hành động.

TH 1: Ayato is always focused in class no matter what. Yes No

TH 2: Jeff is too focused on the dogs playing outside his house to focus on
Yes No
his chores.

TH 3: After finishing the dreaded Math test, the students in class E are too
Yes No
relieved and focused on their plans to listen to the teacher.

TH 4: Larry is too busy thinking about his deadlines to have fun at the party. Yes No

TH 5: James was busy thinking about his vacation plans to focus on his tasks. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “miles away”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “miles away”.

This publication's user rights are given to


348 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cut someone some slack
/ kʌt ˈsʌmwʌn sʌm slæk/

Định nghĩa:

• Nhượng bộ, nhường nhịn để ai đó thoải mái hơn, tự do hơn


• Theo từ điển Longman, “cut someone some slack” được định nghĩa là “allow someone to do
something without criticising them or making it more difficult”

This publication's user rights are given to


349 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Cut someone some slack” và “Go easy on someone”

Cut someone some slack Go easy on someone

“Cut someone some slack” có nghĩa là tha thứ cho “Go easy on someone” có nghĩa là đối xử nhẹ
ai đó, để cho họ được thoải mái hơn, thường ám chỉ nhàng, không quá nghiêm khắc với ai đó. Cụm từ
đến các tình huống mà người đó đã làm sai điều gì này cũng có thể ngụ ý đến sự tha thứ hoặc thông
hoặc đang gặp khó khăn. Cụm từ này thường ngụ cảm, tuy nhiên nó thường mang ý nghĩa tổng quát
ý rằng người được nhắc đến đang gặp khó khăn và hơn về việc đối xử nhẹ nhàng và chu đáo với ai đó,
xứng đáng được thông cảm. Ví dụ, nếu một người bất kể họ có đang gặp khó khăn hay làm gì sai trái
đang gặp nhiều vấn đề trong gia đình và đang gặp hay không.
khó khăn trong công việc của mình, người quản
lý có thể nói, “Let’s cut him some slack and offer
some extra support”

Tóm lại, trong khi “cut someone some slack” và “go easy on someone” đều ngụ ý đến sự nhân từ hoặc tha thứ, “cut someone
some slack” nhấn mạnh vào việc thông cảm cho ai đó khi họ đang gặp khó khăn, trong khi “go easy on someone” nhấn mạnh
vào việc đối xử nhẹ nhàng với ai một cách chung chung, cho dù họ không gặp khó khăn hay làm sai điều gì.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “cut someone some slack” và “go easy on someone”

The manager decided to cut Monique some slack because she was suffering from a recent breakup and needed
some emotional support.
Người quản lý quyết định nhượng bộ cho Monique vì cô ấy đang đau khổ vì một cuộc chia tay gần đây và cần được
hỗ trợ về mặt tinh thần.

Cut someone some slack: Ở tình huống này, “cut someone some slack” được sử dụng để cho biết việc nhượng
bộ cho Monique của người quản lý là vì sự thương hại vì cô ấy đang trải qua một thời gian khó khăn.

Because Roy is the son of the CEO, the manager always goes easy on him and only gives him simple tasks while
leaving the hard ones to us.
Vì Roy là con trai của người giám đốc điều hành nên người quản lý luôn dễ dãi với anh ấy và chỉ giao cho anh ấy
những công việc đơn giản còn những việc khó khăn thì để chúng tôi lo.

Go easy on someone: Ở tình huống này, “go easy on” được dùng để cho biết việc nhượng bộ cho Roy không phải
vì an ta đang gặp khó khăn, mà chỉ là vì anh ta là con trai người giám đốc điều hành.

This publication's user rights are given to


350 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Cut someone some slack” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Peter: Hey Kim, have you seen Mike today? He looks really tired.
Peter: Này Kim, hôm nay bạn có gặp Mike không? Anh ấy trông thực sự mệt mỏi.

Kim: Yeah, I know. I heard that he has been working double shifts for the past week.
Kim: Ừ, tôi biết rồi. Tôi nghe nói rằng anh ấy đã làm việc hai ca trong cả tuần qua.

Peter: That’s rough. We should probably cut him some slack and help him out with his workload.
Peter: Tệ thật. Có lẽ chúng ta nhân nhượng để anh ấy nghỉ ngơi một chút và giúp anh ấy hoàn thành
khối lượng công việc của mình nhỉ?

Kim: I agree. I already helped him with his paperwork yesterday, and he seemed really appreciative.
Kim: Chuẩn. Tôi đã giúp anh ấy làm công việc giấy tờ ngày hôm qua rồi, và anh ấy có vẻ rất cảm kích.

Peter: That’s great. We should all pitch in and help him out during this tough time.
Peter: Tốt lắm. Ai cũng nên tham gia và giúp đỡ anh ấy trong thời gian khó khăn này.

Kim: Definitely.
Kim: Chắc chắn rồi.

Tình huống 2:

Mr. Ling: Mark, you were late again. This is the third time this week.
Thầy Ling: Mark, em lại đến muộn rồi. Đây là lần thứ ba trong tuần này.

Mark: I’m sorry, Mr. Ling. I had some trouble with my bike this morning.
Mark: Xin lỗi thầy Ling. Em bị gặp rắc rối với xe đạp em sáng nay ạ.

Mr. Ling: I understand, but you need to be more punctual. Being late disrupts the class.
Thầy Ling: Thầy hiểu, nhưng em cần phải đúng giờ hơn nhé Đến muộn làm gián đoạn lớp học đấy.

Mark: I know, Mr. Ling. Can you cut me some slack just this once?
Mark: Em biết ạ, thầy Ling. Thầy có thể nhượng bộ với em lần này không ạ?

This publication's user rights are given to


351 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mr. Ling: Alright, I’ll let it slide this time. But please be on time in the future.
Thầy Ling: Được rồi, thầy sẽ bỏ qua lần này. Nhưng hãy đến đúng giờ trong tương lai nhé em.

Mark: I will! Thank you!


Mark: Tôi sẽ! Cảm ơn!

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “cut someone some slack” để miêu tả hành động.

TH 1: Mr. John let the class take it slow because Chemistry is hard. Yes No

TH 2: Linh’s mother was hurt by her behavior, but knew that he just lost her
Yes No
pet hamster and ignored it.

TH 3: Mark was still sent to the principal’s office despite his clear reason for
Yes No
arriving late.

TH 4: Even when Jackie broke the vase, he wasn’t punished because he was
Yes No
the teacher’s pet.

TH 5: Sam was struggling at work because of his sickness, so the manager


Yes No
allowed him to go home to rest.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “cut someone some slack”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “cut someone some slack”.

This publication's user rights are given to


352 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bite the bullet
/baɪt ðə ˈbʊlɪt/

Định nghĩa:

• Nhẫn nhục chịu đựng trong tình cảnh khó khăn, “cắn răng chịu đựng”, “cắn rơm cắn cỏ”
• Theo từ điển Cambridge, “bite the bullet” được định nghĩa là “force yourself to do something
unpleasant or difficult, or to be brave in a difficult situation”

This publication's user rights are given to


353 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Bite the bullet” và “Endure”

Bite the bullet Endure

“Bite the bullet” là một thành ngữ có nghĩa là đối “Endure” đơn giản chỉ có nghĩa là chịu đựng hoặc
mặt với một tình huống khó khăn hoặc không dễ chịu đựng cái gì đó khó khăn hoặc không dễ chịu,
chịu một cách can đảm và quyết tâm. Thành ngữ mà không nhất thiết ngụ ý bất kỳ hành động hay
này thường ngụ ý rằng tình huống đó đau đớn hoặc thái độ cụ thể nào. Nó có thể ám chỉ việc chịu đau
không dễ chịu và người đó phải sẵn sàng chịu đớn về thể chất, đau khổ về cảm xúc hoặc bất kỳ
đựng nó để đạt được kết quả mong muốn. Ví dụ, tình huống khó khăn nào khác. Ví dụ, một người
một sinh viên đang gặp khó khăn với một khóa học đang trải qua một cuộc chia tay đau khổ có thể cần
khó có thể cần “bite the bullet” và nỗ lực hơn để chịu đựng nỗi đau và buồn phiền để tiếp tục đi đến
vượt qua lớp học. phía trước.

Tóm lại, trong khi cả “bite the bullet” và “endure” đều ám chỉ việc chịu đựng tình huống khó khăn hoặc không dễ chịu, “bite
the bullet” ngụ ý một cảm giác can đảm và quyết tâm trong việc đối mặt với tình huống, trong khi “endure” đơn giản chỉ có
nghĩa là chịu đựng tình huống đó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “bite the bullet” và “endure”

After a long day of hiking, Jenny had to bite the bullet and walk the last mile with a sprained ankle, enduring the
pain and discomfort.
Sau một ngày dài đi bộ đường dài, Jenny đã phải cắn răng chịu đựng và đi bộ quãng đường cuối cùng với một mắt
cá chân bị bong gân, chịu đựng sự đau đớn và khó chịu.

Bite the bullet : Ở tình huống này, Jenny đã “bite Endure: Mặt khác, từ “endure” được sử dụng để
the bullet” và quyết tâm chịu đựng một tình huống nói lên sự chịu đựng của Jenny trong phần chặng
khó khăn và đau khổ đó là sự đau đớn của việc đi đường cuối, đấy sự đau đớn vì cái mắt cá chân bị
lại quá nhiều, để mà cô ấy có thể đi được tiếp đến bong gân, nhưng không ngụ ý hành động hay là thái

được cái đích. độ cụ thể nào.

This publication's user rights are given to


354 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Bite the bullet” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Finn: Hey Gaul, are you still nervous about your driving test tomorrow?
Finn: Này Gaul, ông vẫn còn lo lắng về bài kiểm tra lái xe ngày mai à?

Gaul: Yeah, I’m really worried. I’m not sure I’m ready.
Gaul: Ừ, rất lo luôn. Chả biết là sẵn sàng chưa nữa.

Finn: You’ve been practicing for weeks now, I’m sure you’re ready!
Finn: Ông đã luyện tập hàng tuần rồi, tôi chắc chắn là ông sẵn sàng rồi đấy!

Gaul: I know, but what if I fail?


Gaul: Tôi biết mà, nhưng nếu tôi trượt thì sao?

Finn: Then you can take it again. But if you don’t try, you’ll never know. So just bite the bullet and
go for it!
Finn: Thì ông thi lại là xong. Nhưng nếu ông không thử, ông cũng chả biết đâu Vậy thì, chịu đựng và
chơi thôi!

Gaul: You’re right, Finn. I’ll do my best and see how it goes.
Gaul: Ông nói đúng đấy, Finn. Tôi sẽ làm hết sức mình và xem nó diễn ra như thế nào.

Finn: That’s the spirit!


Finn: Tốt lắm!

Tình huống 2:

James: I heard you have to give a speech in front of the entire class. How do you feel about it?
James: Tôi nghe nói bà phải phát biểu trước cả lớp. Thấy thế nào?

Mary: To be honest, I’m terrified. I have never spoken in public before, and the thought of doing it in
front of so many people makes me nervous.
Mary: Thành thật mà nói, tôi rất sợ luôn. Tôi chưa bao giờ nói chuyện trước đám đông, và chỉ nghĩ đến
việc nói trước nhiều người là tôi lại lo.

This publication's user rights are given to


355 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
James: I understand how you feel. But you have to bite the bullet and do it. You’ve prepared well,
and I’m sure you’ll do great.
James: Tôi hiểu cảm giác của bà mà. Nhưng cô phải chịu đựng và nói thôi. Bà đã chuẩn bị tốt rồi mà,
và tôi chắc chắn bà sẽ làm tốt thôi.

Mary: You’re right. I just need to gather my courage and face my fears.
Mary: Ông nói đúng đấy. Tôi chỉ cần rắn lên và đối mặt với nỗi sợ hãi của mình thôi.

James: Great! Remember, sometimes we have to take risks to achieve our goals.
James: Tuyệt lắm! Hãy nhớ rằng, đôi khi chúng ta phải chấp nhận rủi ro để đạt được mục tiêu của
mình nhé.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “bite the bullet” để miêu tả hành động.

TH 1: His body was still sore from yesterday, but Mark decided to go to the
Yes No
gym again to lose fat.

TH 2: Minh was scared of being embarrassed and refused to take part in the
Yes No
school play.

TH 3: Mick was scared of heights, but took up bungee jumping to confront


Yes No
his fears.

TH 4: Nghia was struggling in the philosophy course but was determined to


Yes No
finish it.

TH 5: Rafaela was sick so she suffered a lot. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “bite the bullet”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “bite the bullet”.

This publication's user rights are given to


356 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Pull oneself together
/pʊl wʌnˈself təˈɡeðər/

Định nghĩa:

• Bình tĩnh, kiềm chế lại cảm xúc, hành xử một cách bình tĩnh trở lại
• Theo từ điển Cambridge, “pull oneself together” được định nghĩa là “become calm and behave
normally again after being angry or upset”

This publication's user rights are given to


357 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Pull oneself together” và “Stay calm”

Pull oneself together Stay calm

“Pull oneself together” có nghĩa là lấy lại sự kiểm “Stay calm” có nghĩa là giữ được sự bình tĩnh và
soát về cảm xúc hoặc hành vi của mình, và ngừng kiểm soát tinh thần trong tình huống khó khăn hoặc
tức giận, lo lắng hoặc mất kiểm soát. Nó cho thấy căng thẳng. Nó nhấn mạnh nhu cầu duy trì sự bình
người đó trước đó đã ở trong tình trạng lộn xộn và tĩnh để xử lý tình huống một cách khéo léo. Ví dụ,
cần sắp xếp lại suy nghĩ và cảm xúc của mình để nếu một người bị mắc kẹt trong một vụ cháy, một
thể hiện một thái độ tự chủ và bình tĩnh hơn. Ví dụ, người có thể nói với họ để “stay calm” để suy nghĩ
nếu một người có cơn hoảng loạn trước khi phát một cách rõ ràng và ra quyết định đúng đắn.
biểu trước đám đông, một người có thể nói “pull
yourself together” để khuyến khích họ bình tĩnh lại
và lấy lại sự tự chủ.

Tóm lại, “pull oneself together” ngụ ý việc lấy lại sự kiểm soát về cảm xúc hoặc hành vi của mình sau khi trước đó đã ở trong
tình trạng cáu giận hoặc lo lắng, trong khi “stay calm” nhấn mạnh nhu cầu duy trì sự bình tĩnh để xử lý một tình huống khó
khăn một cách hiệu quả.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “pull oneself together” và “stay calm”

When the baby started crying uncontrollably after Mary scolded her, she had to pull herself together to figure
out what was wrong and soothe her, while her husband had to stay calm and not let the noise bother him.
Khi đứa bé bắt đầu khóc không kiểm soát được sau khi Mary mắng nó, cô ấy phải trấn tĩnh lại để tìm ra điều gì sai
trái và dỗ dành nó, trong khi chồng cô ấy phải giữ bình tĩnh và không để tiếng ồn làm phiền mình.

Pull herself together : Trong tình huống trên, Mary Stay calm: Mặt khác, chồng cô ấy ngay từ đầu đã
đã cáu giận và mắng em bé, dẫn đến việc em bé bình tĩnh, cho nên anh ta phải “stay calm”, duy trì sự
khóc. Như vậy, cô ấy đã phải “pull herself together” bình tĩnh trước đó và không để tiếng ồn làm phiền
và bình tĩnh lại để cố gắng dỗ dành nó. mình để đỡ cáu giận.

This publication's user rights are given to


358 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Pull oneself together” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Jason: Miller, what’s going on? You look worried.


Jason: Miller, chuyện gì đang xảy ra vậy? Trông ông có vẻ lo lắng.

Miller: Oh, hey Jason. I just found out that I failed the math test. I don’t know what to do.
Miller: Ồ, chào Jason. Tôi vừa phát hiện ra rằng tôi đã trượt bài kiểm tra toán rồi. Tôi chả biết phải
làm gì đây.

Jason: It’s okay, man. Just pull yourself together and figure out what you need to do next.
Jason: Không sao đâu ông. Chỉ cần bình tĩnh lại và nghĩ xem ông cần làm gì tiếp theo thôi.

Miller: You’re right. I need to study harder and ask the teacher for help.
Miller: Ông đúng. Tôi cần phải học tập chăm chỉ hơn và nhờ giáo viên giúp thôi.

Jason: That’s the spirit. You got this!


Jason: Tốt lắm! Ông sẽ OK thôi!

Miller: Thanks, let’s hope this works.


Miller: Cảm ơn nhé, hi vọng cái này hoạt động.

Tình huống 2:

Martha: Hi Jane, are you okay? You look upset.


Martha: Này Jane, cô ổn chứ? Cô trông buồn phết.

Jane: I’m just feeling really overwhelmed with everything that’s going on right now. My mother got
sick and now I have to take care of my three brothers alone.
Jane: Tôi chỉ đang cảm thấy thực sự choáng ngợp với mọi thứ đang diễn ra ngay bây giờ đây. Mẹ tôi
bị bệnh và bây giờ tôi phải chăm sóc ba anh em tôi một mình đấy.

Martha: Is there anything I can do to help?


Martha: Tôi có thể giúp gì được không?

Jane: No, it’s okay. I just need to pull myself together and get through it.
Jane: Không, không sao đâu. Tôi chỉ cần bình tĩnh lại và vượt qua nó thôi.

This publication's user rights are given to


359 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Martha: I understand. But don’t forget that you don’t have to go through this alone. Let me know if
you need someone to talk to.
Martha: Tôi hiểu. Nhưng đừng quên rằng cô không phải trải qua điều này một mình đâu nhé. Hãy cho
tôi biết nếu cô cần ai đó để nói chuyện nhé.

Jane: Thank you, Martha. That means a lot.


Jane: Cảm ơn, Martha. Điều đó có ý nghĩa lắm.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “pull oneself together” để miêu tả hành động.

TH 1: After a breakup, Josh was depressed but decided to return to


Yes No
normal later.

TH 2: Minh was having trouble at school and was really stressed, so his
Yes No
mother told him to take a break before continuing.

TH 3: Mick lost his cool because of his workload. Yes No

TH 4: Carmilla did not manage to recover from her pet tarantula’s death. Yes No

TH 5: The CEO of QuarterLife was stressed because of an important decision,


Yes No
but regained his composure to access it carefully.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “pull oneself together”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “pull oneself together”.

This publication's user rights are given to


360 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Judge a book by its cover
/dʒʌdʒ ə bʊk baɪ ɪts ˈkʌvər/

Định nghĩa:

• Trông mặt mà bắt hình dong


• Theo từ điển Cambridge, “you can’t judge a book by its cover” được định nghĩa là “said to show
that you cannot know what something or someone is like by looking only at that person or thing’s
appearance”

This publication's user rights are given to


361 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Judge a book by its cover ” và “Judge someone”

Judge a book by its cover Judge someone

“Judge a book by its cover” có nghĩa là đưa ra một “Judge someone” có nghĩa là hình thành một ý kiến​​
quan điểm về một thứ gì đó hoặc một người dựa về một người dựa trên hành vi, tính cách hoặc các
trên vẻ bề ngoài hoặc ấn tượng ban đầu, mà không khía cạnh khác của tính cách hoặc hành động của
biết gì thêm về họ. Thành ngữ này thường được sử họ. Điều này có thể liên quan đến đánh giá về tính
dụng để cảnh báo về việc đưa ra những phán xét trung thực, đạo đức, đáng tin cậy, năng lực hoặc
vội vàng hoặc nông cạn. các phẩm chất khác của một người.

Tóm lại, “judge a book by its cover” cảnh báo về việc đưa ra những phán xét thiển cận dựa trên vẻ bề ngoài, trong khi “judge
someone” liên quan đến việc hình thành một ý kiến ​​về một người dựa trên hành vi, tính cách hoặc các khía cạnh khác của họ.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “judge a book by its cover” và “judge someone”

John’s mother judged a book by its cover and thought that he made a bad choice just from listening to his
description of his girlfriend.
Mẹ của John đã trông mặt mà bắt hình dong và nghĩ rằng anh ấy đã có một lựa chọn tồi khi chỉ nghe anh ấy mô
tả về bạn gái anh ấy.

Judge a book by its cover: Ở tình huống này, việc đánh giá của mẹ John hoàn toàn dựa trên lời kể của con
mình và không thông qua sự hiểu biết sâu rộng gì về bạn gái anh. Nên, “judge a book by its cover được dùng.”

John’s father wanted to meet his girlfriend and have a long chat with her to understand what she’s like before
he could judge her.
Cha của John muốn gặp bạn gái của anh ấy và trò chuyện thật lâu với cô ấy để hiểu cô ấy là người như thế nào
trước khi ông có thể đánh giá cô ấy.

Judge someone: Ở tình huống này, việc đánh giá của bố John dựa trên những thông tin công bằng mà ông sẽ
nhận được sau cuộc nói chuyện dài, nên từ “judge” được dùng.

This publication's user rights are given to


362 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Judge a book by its cover” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

James: Kiana! Do you know the guy named Kim from my class?
James: Kiana! Cô có biết ông tên Kim từ lớp tôi không?

Kiana: Oh, the fat guy?


Kiana: À, cái thằng béo á?

James: Yeah, I thought he was pretty weak, but turns out he’s really strong! He carried an entire box
of books without breaking a sweat! Me and my friends had to work together to carry one of those!
James: Ừ, tôi đã nghĩ thằng ấy khá yếu, nhưng hóa ra ông ấy khỏe phết! Ông ấy đã mang cả một hộp
sách mà chả hề hấn gì luôn! Tôi và mấy thằng bạn đã phải làm việc cùng nhau để mang một trong
mấy cái hộp đấy đấy!

Kiana: Oh wow! That’s very impressive!


Kiana: Ôi chao! Ấn tượng phết đấy!

James: Yeah, I guess this is a lesson on why I shouldn’t judge a book by its cover…
James: Vâng, tôi đoán đây là một bài học về lý do tại sao tôi không nên trông mặt mà bắt
hình dong nhỉ…

Tình huống 2:

Dave: Hey Lawrence, what do you think of the new intern, Sara?
Dave: Này Lawrence, ông nghĩ gì về cô thực tập sinh mới, Sara?

Lawrence: Honestly, I don’t know much about her. Why do you ask?
Lawrence: Thật ra thì tôi không biết nhiều về cô ấy. Sao ông hỏi?

Dave: Well, I heard some of the other employees saying she’s not very competent and they don’t
think she’ll last long here.
Dave: Thì, tôi nghe một số nhân viên khác nói rằng cô ấy không có năng lực lắm và họ không nghĩ cô
ấy sẽ trụ được lâu ở đây ý.

Lawrence: Hmm, I think it’s not fair to judge a book by its cover. We should give her a chance to
show what she’s capable of.
Lawrence: Hmm, tôi nghĩ thật không công bằng khi mình trông mặt mà bắt hình dong. Chúng ta nên
cho cô ấy cơ hội để thể hiện khả năng của mình chứ.

This publication's user rights are given to


363 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Dave: Yeah, you’re right. Maybe we should work with her and see what she can bring to the table.
Dave: Ừ, ông đúng đấy. Có lẽ chúng ta nên làm việc với cô ấy và xem những gì cô ấy có thể mang lại
cho bàn.

Lawrence: Absolutely. You never know, she might surprise us.


Lawrence: Chắc chắn rồi. Kẻo cô ấy làm mình ngạc nhiên cũng nên.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “judge a book by its cover” để miêu tả hành động.

TH 1: Jean saw an ugly book in her house and threw it away, not knowing
Yes No
that it was a very prized book.

TH 2: Juan ignored a restaurant because of its badly-designed logo, not


Yes No
knowing that many world-class chefs praised it.

TH 3: Mark had a talk with the new employee to see if he’s worthy for the job. Yes No

TH 4: Cammy did not like the restaurant she went to and gave it a 1 star rating. Yes No

TH 5: Many divers underestimate the jellyfish, not knowing that it’s one of the
Yes No
most dangerous creatures at sea.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “judge a book by its cover”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “judge a book by its cover”.

This publication's user rights are given to


364 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Up in the air
/ʌp ɪn ði er/

Định nghĩa:

• Chưa được giải quyết, chưa được định đoạt, không chắc chắn, chưa dứt khoát
• Theo từ điển Cambridge, “up in the air” được định nghĩa là “uncertain, often because other mat-
ters have to be decided first”

This publication's user rights are given to


365 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Up in the air” và “Undecided”

Up in the air Undecided

“Up in the air” có nghĩa là một điều gì đó chưa chắc “Undecided” có nghĩa là một người chưa đưa ra
chắn, chưa được giải quyết hoặc chưa được xác quyết định về một điều gì đó. Nó gợi ý một sự do
định. Nó gợi ý một sự mơ hồ hoặc một trạng thái dự hoặc bất chắc, khi một người đang cân nhắc
bất định, khi một quyết định hoặc kết quả vẫn đang các lựa chọn khác nhau. Ví dụ, nếu một học sinh
chờ đợi. Ví dụ, nếu kế hoạch cho một chuyến đi chưa quyết định theo học trường đại học nào, điều
du lịch vẫn chưa được xác định rõ ràng, có thể nói đó có nghĩa là họ đang “undecided”.
rằng chi tiết của chuyến đi vẫn “up in the air”.

Tóm lại, “up in the air” gợi ý một tình huống vẫn chưa rõ ràng hoặc chưa giải quyết, trong khi “undecided” đề cập đến việc
một người đang lưỡng lự, chưa đưa ra quyết định.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “up in the air” và “undecided”

Even after many meetings, the fate of the project is still up in the air/undecided and we’re all waiting for
the results.
Ngay cả sau nhiều cuộc họp, số phận của dự án vẫn chưa được quyết định và tất cả chúng tôi đang chờ đợi
kết quả.

Up in the air: Cụm từ này có thể được sử dụng để Undecide: Từ này có nghĩa là ai đó vẫn chưa đưa ra
miêu tả sự mơ hồ hoặc trạng thái bất định của dự quyết định cho số phận của dự án, có thể là vì sự
án, và có thể là vì có những việc khác vẫn cần giải do dự hoặc là vì người đó đang xem những phương
quyết. Ví dụ: “Ngay cả sau nhiều cuộc họp, số phận án khác nhau. Ví dụ: “Ngay cả sau nhiều cuộc họp,

của dự án vẫn chưa được quyết định vì chúng tôi số phận của dự án vẫn chưa được quyết định vì sếp
chúng tôi vẫn đang suy nghĩ và tất cả chúng tôi đều
đang đợi sự chấp thuận của các bên liên quan và
đang đợi kết quả.”
tất cả chúng tôi đều đang đợi kết quả.”

This publication's user rights are given to


366 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Up in the air” trong ngữ cảnh thực tế

Tình huống 1:

The fate of the upcoming music festival is up in the air as organizers struggle to secure permits and funding. The
festival, which is set to feature popular bands from around the world, has faced several setbacks over the past few
months. Despite initial enthusiasm from sponsors and local authorities, the event has hit a number of roadblocks
that have left its future uncertain.
Số phận của lễ hội âm nhạc sắp tới đang bấp bênh khi các nhà tổ chức đấu tranh để đảm bảo được các giấy phép và
kinh phí. Lễ hội, được tuyên bố rằng sẽ bao gồm các ban nhạc nổi tiếng từ khắp nơi trên thế giới, đã phải đối mặt với
một số sự trì trệ trong vài tháng qua. Bất chấp sự nhiệt tình ban đầu từ các nhà tài trợ và chính quyền địa phương, sự
kiện này đã vấp phải một số rào cản khiến tương lai của nó trở nên bấp bênh.

While the organizers are still hopeful that they can push the festival forward, many fans are growing anxious about
the lack of updates and the uncertainty surrounding the event.
Trong khi các nhà tổ chức vẫn hy vọng rằng họ có thể thúc đẩy lễ hội tiến lên, nhiều người hâm mộ đang ngày càng lo
lắng về việc thiếu thông tin cập nhật và sự không chắc chắn của sự kiện.

As the deadline for the festival draws near, the organizers are working hard to resolve the issues and provide fans
with some clarity. However, with so much still undecided, it remains to be seen whether the festival will actually go
ahead or whether it will be cancelled altogether.
Khi thời hạn của lễ hội đến gần, ban tổ chức đang nỗ lực giải quyết các vấn đề và cung cấp cho người hâm mộ một
số thông tin rõ ràng. Tuy nhiên, vì vẫn còn rất nhiều điều chưa quyết định nên còn phải xem liệu lễ hội sẽ thực sự diễn
ra hay liệu nó sẽ bị hủy bỏ hoàn toàn.

Tình huống 2:

Lou: Hey Elphie, have you decided where you’re going for your vacation?
Lou: Này Elphie, cậu đã quyết định sẽ đi đâu cho kỳ nghỉ của mình chưa?

Elphie: Not yet. It’s still up in the air. I’m considering a few options but I haven’t made up my
mind yet.
Elphie: Chưa. Nó vẫn chưa được quyết định. Tôi đang cân nhắc một vài lựa chọn nhưng vẫn chưa
quyết định được ý.

Lou: I know what you mean. I was thinking of taking a trip too, but everything is so uncertain these
days. With the pandemic and travel restrictions, it’s hard to plan anything.
Lou: Tôi hiểu mà. Tôi cũng đã nghĩ đến việc đi du lịch, nhưng dạo này mọi thứ thật bấp bênh quá. Với
đại dịch và sự hạn chế đi lại, thật khó để lên kế hoạch cho bất cứ điều gì luôn đó.

This publication's user rights are given to


367 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Elphie: Yes, exactly. I was thinking of going abroad, but I’m not sure if it’s a good idea with every-
thing that’s going on.
Elphie: Chuẩn luôn. Tôi đã nghĩ đến việc ra nước ngoài, nhưng tôi không chắc liệu đó có phải là một
ý kiến hay với mọi thứ đang diễn ra hay không.

Lou: I think we just have to wait and see how things develop. Maybe things will improve and we’ll
have more options.
Lou: Tôi nghĩ chúng ta chỉ cần chờ xem mọi thứ phát triển như thế nào thôi. Có thể mọi thứ sẽ được
cải thiện và chúng ta sẽ có nhiều lựa chọn hơn đấy.

Elphie: That’s true.


Elphie: Chuẩn đấy.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “up in the air” để miêu tả hành động.

TH 1: Josh doesn’t know whether to take a gap year or not because of some
Yes No
external factors.

TH 2: The bakery’s fate is dependent on whether the Covid pandemic will end
Yes No
soon, no one can know for sure.

TH 3: Barbara doesn’t know which ice cream flavor to pick. Yes No

TH 4: No one knows how the company will develop ever since the
Yes No
CEO resigned.

TH 5: Mary knew exactly how her summer vacation would go. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “up in the air”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “up in the air”.

This publication's user rights are given to


368 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Keep one’s chin up
/kiːp wʌnz tʃɪn ʌp/

Định nghĩa:

• Dũng cảm lên! Mạnh mẽ tự tin lên! Không được nản chí!
• Theo từ điển Merriam-Webster, “keep one’s chin up” được định nghĩa là “to stay cheerful and
hopeful during difficult times”

This publication's user rights are given to


369 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Keep one’s chin up” và “Be optimistic”

Keep one’s chin up Be optimistic

“Keep one’s chin up” có nghĩa là duy trì tinh thần “Be optimistic” đơn giản chỉ có nghĩa là có một tư
lạc quan và quyết tâm trong bối cảnh khó khăn duy tích cực hoặc tin tưởng vào tiềm năng của các
hoặc khắc nghiệt. Nó ngụ ý một tinh thần kiên trì kết quả tốt đẹp. Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của
và quyết tâm để vượt qua những tình huống đầy việc nhìn về phía tích cực và có hy vọng về những
thử thách. Ví dụ, nếu ai đó đang trải qua một thời điều tốt đẹp.
điểm khó khăn trong cuộc sống, một người bạn có
thể khuyên họ “keep their chin up” và không từ bỏ
hy vọng.

Tóm lại, “keep one’s chin up” nhấn mạnh sự cần thiết để duy trì quyết tâm và sự kiên trì trong những tình huống khó khăn,
trong khi “be optimistic” nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có một tư duy tích cực và tin tưởng vào khả năng có những
kết quả tốt đẹp sẽ xảy ra.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “keep one’s chin up” và “be optimistic”

Despite the loss, John kept his chin up and congratulated the winning team, showing sportsmanship.
Dù thua nhưng John vẫn không nản chí và chúc mừng đội chiến thắng, thể hiện tinh thần thể thao.

Keep one’s chin up: Ở tình huống này, “keep one’s chin up” được dùng để mô tả cách John xử lý sự thất vọng
của mình và giữ thái độ tích cực bất chấp thất bại. Nó ngụ ý một cảm giác kiên cường và quyết tâm không để
những thất bại làm anh ta thất vọng.

Sarah is always supportive of the team and remains optimistic because she believes that the team can continue
to grow.
Sarah luôn ủng hộ đội và luôn lạc quan vì cô ấy tin rằng đội có thể tiếp tục phát triển.

Be optimistic: Ở tình huống này, “be optimistic” được sử dụng để mô tả thái độ chung của Sarah đối với một tình
huống. Nó ngụ ý một triển vọng tích cực và kỳ vọng đầy hy vọng cho tương lai, mà không nhất thiết ngụ ý một
phản ứng cụ thể đối với những thách thức hoặc thất bại.

This publication's user rights are given to


370 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Keep one’s chin up” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Sarah: John, I heard you didn’t get selected for the basketball team. I’m sorry to hear that.
Sarah: John, tôi nghe nói ông đã không được chọn vào đội bóng rổ. Tiếc thật.

John: Yeah, I’m pretty bummed about it. I really wanted to be a part of the team.
John: Ừ, tôi đã khá là buồn. Tôi đã thực sự muốn trở thành một phần của đội mà.

Sarah: Don’t worry about it too much, John. You have other talents and strengths. Keep your chin
up and keep practicing. You never know what other opportunities might come your way.
Sarah: Đừng lo lắng về điều đó quá nhiều, John. Ông có những tài năng và thế mạnh khác mà. Hãy
ngẩng cao đầu và tiếp tục luyện tập đi. Kẻo khi nào đó những cơ hội khác lại ập đến.

John: You’re right, Sarah. I won’t give up and I’ll keep practicing.
John: Cô nói đúng đấy, Sarah. Tôi sẽ không bỏ cuộc và tôi sẽ tiếp tục luyện tập.

Sarah: That’s the spirit!


Sarah: Tốt lắm!

Tình huống 2:

Josh: Hey Ellie, how are you doing?


Josh: Này Ellie, cô thế nào rồi?

Ellie: I’m not doing so great, I just got rejected from the job I applied for.
Ellie: Không ổn lắm, tôi vừa bị từ chối công việc mà tôi thử xin xong.

Josh: Oh no, I’m sorry to hear that. But keep your chin up, something better is bound to come along.
Josh: Thôi chết, tiếc quá. Nhưng hãy ngẩng cao đầu đi, điều gì đó tốt hơn chắc chắn sẽ xuất hiện thôi.

Ellie: I hope you’re right, it’s just hard to stay positive.


Ellie: Tôi hy vọng ông đúng, chỉ thật khó để sống tích cực thôi.

Josh: I understand, but you have a lot of great qualities and skills, and I’m sure you’ll find the perfect
job soon.
Josh: Tôi hiểu, nhưng cô có rất nhiều phẩm chất và kỹ năng tuyệt vời mà, và tôi chắc rằng cô sẽ sớm
tìm được công việc hoàn hảo thôi.

This publication's user rights are given to


371 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Ellie: Thanks, Josh. I appreciate your kind words.
Ellie: Cảm ơn, Josh. Tôi rất cảm kích với những lời ngọt của ông đó

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “keep one’s chin up” để miêu tả hành động.

TH 1: Sam just broke up with his girlfriend, but didn’t let the loss affect him. Yes No

TH 2: Susan was rejected from her job, but she refused to let that hold
Yes No
her down.

TH 3: Kenneth couldn’t recover from failing his college entry test. Yes No

TH 4: Lou is a pessimist who didn’t find joy in life. Yes No

TH 5: Even when Elphie broke her leg once, she did not give up from becoming
Yes No
a pro skateboarder.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “keep one’s chin up”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “keep one’s chin up”.

This publication's user rights are given to


372 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
No pain, no gain
/ nəʊ peɪn nəʊ ɡeɪn/

Định nghĩa:

• Không có đau đớn sẽ không có thành quả, không có gì đạt được dễ dàng cả
• Theo từ điển Merriam-Webster, “no pain no gain” được định nghĩa là “used to say that it is neces-
sary to suffer or work hard in order to succeed or make progress”

This publication's user rights are given to


373 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “No pain, no gain” và “Work hard”

No pain, no gain Work hard

“No pain, no gain” ngụ ý rằng để đạt được thành “Work hard” đơn giản chỉ là nỗ lực và cống hiến để
công hoặc tiến bộ, người ta phải sẵn sàng chịu đạt được mục tiêu. Trong khi nó cũng có thể bao
đựng sự khó chịu hoặc gian khổ. Nó ám chỉ rằng gồm một số sự khó chịu hoặc gian khổ, nó không
sẽ có các chướng ngại vật và thử thách phải vượt nhất thiết ngụ ý rằng điều này là một yếu tố dẫn đến
qua và con đường đến thành công không phải lúc sự thành công. Ví dụ, một học sinh có thể cần phải
nào cũng dễ dàng. Ví dụ, một vận động viên có thể nỗ lực để đạt điểm tốt, nhưng họ không nhất thiết
nói rằng “no pain, no gain” là chìa khóa để nâng cao phải chịu đau đớn hoặc khó chịu về mặt thể chất để
hiệu suất của họ bằng cách đẩy mình đến giới hạn làm được điều đó.
của bản thân.

Tóm lại, “no pain, no gain” là một thành ngữ mang màu sắc mạnh mẽ, ngụ ý rằng sự khó chịu hoặc gian khổ là cần thiết để
tiến bộ hoặc thành công, trong khi “work hard” đơn giản chỉ có nghĩa là nỗ lực và cống hiến để đạt được mục tiêu.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “no pain, no gain” và “work hard”

I know studying for this exam is going to be tough, but no pain no gain, right?
Tôi biết việc ôn tập cho kỳ thi này sẽ rất khó khăn, nhưng đúng là không đau đớn là không có thành quả mà?

No pain, no gain: Ở tình huống này, “no pain no gain” được dùng vì cậu học sinh biết rằng là việc ôn tập cho bài
kiểm tra sẽ không chỉ mất thời gian mà còn sẽ khó khăn, nhưng sẽ dẫn đến thành quà.

I’m going to work hard to get an A on this exam.


Tôi sẽ làm việc chăm chỉ để đạt điểm A trong kỳ thi này.

Work hard: Ở tình huống này, “work hard” đơn thuần chỉ nói về việc cậu học sinh sẽ cố gắng học chăm chỉ, chứ
không nói đến sự đau khổ hay thách thức.

This publication's user rights are given to


374 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“No pain, no gain” trong ngữ cảnh thực tế

Tình huống 1:

Kiryu: Hey Ryuji, I heard you’re training for the upcoming martial arts tournament. How’s your
preparation going?
Kiryu: Này Ryuji, tôi nghe nói ông đang luyện tập cho giải đấu võ thuật sắp tới. Chuẩn bị đến đâu rồi?

Ryuji: It’s tough, man. I’m putting in a lot of work and it’s exhausting.
Ryuji: Khó đấy anh bạn ạ. Tôi đang cố gắng nhiều và nó mệt quá.

Kiryu: Yeah, I get it. But you know what they say, no pain no gain.
Kiryu: Tôi hiểu mà. Nhưng ông biết đấy, không có gì đạt được dễ dàng cả.

Ryuji: You do have a point. I just need to keep pushing through the pain.
Ryuji: Ông có lý đấy. Tôi chỉ cần tiếp tục vượt qua nỗi đau thôi.

Kiryu: Exactly. The harder you work now, the better the outcome will be in the end.
Kiryu: Chính xác. Bây giờ ông càng làm việc chăm chỉ thì kết quả cuối cùng sẽ càng tốt hơn đấy.

Ryuji: You’re right, Kiryu. Thanks for the encouragement.


Ryuji: Chuẩn đấy, Kiryu. Cảm ơn sự động viên nhé.

Tình huống 2:

Yamato: Hey Mick, how did you do on the math test?


Yamato: Này Mick, ông làm bài kiểm tra toán thế nào?

Mick: I got a C, but I worked really hard for it, so I’m satisfied.
Mick: Tôi được điểm C, nhưng tôi đã làm việc rất chăm chỉ phết, nên tôi cũng thấy mãn nguyện.

Yamato: That’s great! I got a B, but I feel like I could have done better.
Yamato: Tuyệt đấy! Tôi được điểm B, nhưng tôi cảm thấy mình có thể làm tốt hơn thật.

Mick: Don’t worry about it, Yamato. Remember, no pain no gain! You can always work harder for
the next one.
Mick: Đừng lo lắng về điều đó, Yamato. Hãy nhớ rằng, không có gì đạt được dễ dàng cả! Ông luôn
có thể làm việc chăm chỉ hơn cho lần tiếp theo mà.

This publication's user rights are given to


375 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Yamato: You’re right, Mick. Thanks for reminding me to keep pushing myself.
Yamato: Ông đúng đấy, Mick. Cảm ơn vì đã nhắc nhở tôi tiếp tục thúc đẩy bản thân nhé.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “no pain, no gain” để miêu tả hành động.

TH 1: Hamilton quit piano because he felt too stressed. Yes No

TH 2: Sam was tired going to the gym every day, but he knew that he can only
Yes No
become stronger if he continues.

TH 3: Miriam is struggling at Chemistry, but she knows that only by studying


Yes No
it can she become better.

TH 4: Elong Dusk takes risks and encounters setbacks trying to set up his
Yes No
business every day, but he knows that practice makes perfect.

TH 5: Elphie is a hard worker who never stops striving for greatness. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “no pain, no gain”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “no pain, no gain”.

This publication's user rights are given to


376 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Đáp án tham khảo

Turn a blind eye


TH 1 - Yes Despite Adam frequently showing bad behavior, the coach decided to turn a blind eye and not report him
for personal gain.

TH 2 - No vì đây là tình huống mà một người ngăn chặn một việc xấu.

TH 3 - No vì Max không cố ý làm ngơ hành động của con mình

TH 4 - Yes Despite being given poor reviews that the company could address and somehow fix, they decided to
turn a blind eye to them and do nothing just to keep their reputation from being damaged by the reviews.

TH 5 - Yes Even when Jason Schmidt had drama that painted him in a negative light, GoldenHouse Records decided
to turn a blind eye to him to gain more fame, in an attempt to have the celebrity used for their own
personal gain.

The early bird catches the worm


TH 1 - Yes By picking the easiest topic for his group before any other group could have the chance, he increased his
group’s chances of success and is a great example of “the early bird catches the worm”

TH 2 - No vì đây là tình huống nói về sự đến trễ và không tận dụng thời cơ.

TH 3 - Yes Because Sushang’s Eateries opens earlier than Zhongli’s Family Diner, it gets a lot more customers and
would have a higher chance of succeeding and expanding as a result. So, this is a good example of “the
early bird catches the worm”

TH 4 - Yes Because Jon immediately applied for the job, he has an easier chance of securing the position before
others, and would be more likely to succeed. As such, he’s a good example of “the early bird catches the
worm”

TH 5 - No vì đây chỉ là việc tận dụng chiều cao thay vì là nắm bắt cơ hội trước tiên.

This publication's user rights are given to


377 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Head in the clouds
TH 1 -Yes Doctor Johnson is too focused on proving his theory by conducting the experiment that he forgets the
ethics and practicality of such an experiment, which means his head is in the clouds.

TH 2 - Yes By prioritizing big goals and ideals rather than the costs and practicality when it comes to his ideas, Don
Rump has his head in the clouds and is incapable of making sound decisions.

TH 3 - Yes By focusing too much on the aesthetics than the practicality of the features he designed, the architect
has his head in the clouds.

TH 4 - No vì tình huống này nói về việc Johnson khá là điên thay vì là quá lý tưởng.

TH 5 - No vì đây là tình huống nói về sự thực tế của Lam.

Miles away
TH 1 - No vì đây là tình huống cho thấy sự tập trung.

TH 2 - No vì đây chỉ là tình huống nói lên sự xao nhãng vì sự tác động bên ngoài.

TH 3 - Yes The students in class E are miles away, thinking about how they all finished their Math test without much
trouble and their future plans to listen to their teacher.

TH 4 - Yes Because of his deadlines and workload, Larry cannot focus on the party at all and constantly thinks about
them instead. So, Larry is miles away.

TH 5 - Yes James is miles away because he’s too busy thinking about his vacation plans for the future instead of
focusing on his work and tasks.

This publication's user rights are given to


378 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cut someone some slack
TH 1 - Yes Because the entire class was struggling on the chemistry - a hard subject according to Mr. John, he cut
them some slack and allowed them to take it slow before they were truly ready.

TH 2 - Yes Though Linh’s mother was hurt by her daughter’s behavior, she cut her some slack because her daughter
just lost a pet hamster and was going through a tough time because of it.

TH 3 - No vì trong tình huống này Mark không được nhượng bộ.

TH 4 - No vì trong tình huống này Jackie không trải qua tình huống khó khăn nhưng vẫn được nhượng bộ.

TH 5 - Yes Sam was going through a tough time because of his illness, so the manager decided to cut him some
slack and let him go home, because making him continue would only make things work.

Bite the bullet


TH 1 - Yes Even though Mark’s body was still sore, he decided to bite the bullet and go to the gym again. After all,
only by hurting his body and training hard can he accomplish his goal of losing weight.

TH 2 - No vì Minh đã không chấp nhận rủi ro và tình huống khó khăn.

TH 3 - Yes Even though confronting one’s fears is a very scary situation for a lot of people, involving a lot of emotional
distress, Minh decided to bite the bullet and take up bungee jumping despite his fear of heights.

TH 4 - Yes The philosophy course was very hard on Nghia, but only by completing it can he advance to the next
course and get his degrees, so he decided to bite the bullet and finish it.

TH 5 - No vì tình huống này chỉ nói về việc chịu đựng đau đớn chứ không nhắc đến việc quyết tâm.

This publication's user rights are given to


379 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Pull oneself together
TH 1 - Yes After the breakup, Josh must be feeling very stressed and depressed, so by deciding to return to normal
later, Josh has chosen to pull himself together.

TH 2 - Yes Because school was making Minh lose his cool, his mother told him to take a break before continuing, so
that he can pull himself together and regain his calmness.

TH 3 - No vì trong tình huống này Mick đã mất bình tĩnh.

TH 4 - No vì trong tình huống này Carmilla đã không hồi phục được sự bình tĩnh.

TH 5 - Yes The CEO of QuarterLife was stressed because of an important decision, so his ability to regain his
composure to weigh the pros and cons meant that he was capable of pulling himself together.

Judge a book by its cover


TH 1 - Yes Jean did not take a look inside the book she threw away and just decided that it was worthless based on
its appearance. Thus she judged a book by its cover and didn’t know it was valuable.

TH 2 - Yes Juan judged a book by its cover by ignoring the restaurant just because he found the logo ugly, before
he even took a look at the menu or searched the reviews online. So, he didn’t know that it was a good
restaurant.

TH 3 - No vì Mark đã đánh giá nhân viên mới một cách công bằng.

TH 4 - No vì Cammy chỉ đang đánh giá, chứ không nhắc đến tiêu chí gì.

TH 5 - Yes The jellyfish, despite its appearance, is a scary animal, but the divers decided to judge a book by its cover,
underestimating the jellyfish despite its poison.

This publication's user rights are given to


380 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Up in the air
TH 1 - Yes Because Josh is waiting for the external factors to change or be decided first, whether he decides to take
a gap year or not is still up in the air.

TH 2 - Yes Because the bakery’s fate is dependent on whether the Covid pandemic will end soon, it’s up in the air. No
one can decide what’s going to happen to the bakery.

TH 3 - No vì tình huống này chỉ nói đến việc không chọn được.

TH 4 - Yes After the CEO resigned, the company’s fate is now up in the air because many different matters have to
be decided like the way everyone will decide the next CEO and so on.

TH 5 - No vì trong tình huống này Mary đã xác định được rõ mọi thứ.

Keep one’s chin up


TH 1 - Yes Even when Sam had to deal with the loss of breaking up with his girlfriend and the potential loneliness,
he kept his chin up and was determined to recover.

TH 2 - Yes Even when Susan faced a harsh situation after being rejected from her job, she kept her chin up and
refused to back down.

TH 3 - No vì Kenneth đã không lạc quan lên được.

TH 4 - No vì Lou là một người nghĩ tiêu cực về mọi thứ.

TH 5 - Yes Even when Elphie had to deal with the pain of breaking her leg and dealing with the recovery period, she
kept her chin up, refused to let the loss affect her continued to try becoming a pro skateboarder.

This publication's user rights are given to


381 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
No pain, no gain
TH 1 - No vì Hamilton đã bỏ cuộc.

TH 2 - Yes Sam may be struggling and in pain because of the gym, but he knows that it’s no pain, no gain and
continues to go so that he can become stronger.

TH 3 - Yes Miriam knows that Chemistry is hard, and that she’ll continue to struggle the more she learns, but she
knows that once she masters it, the pain will be worth it. So, this is an example of “no pain, no gain”.

TH 4 - Yes Trying to grow a business is very hard and has a lot of setbacks, and Elong Dusk knows this, so he tries
to continue anyways. Thus, he’s an example of “no pain, no gain”.

TH 5 - No vì đây chỉ là sự chăm chỉ, không nhắc đến việc chịu đựng sự đau khổ.

This publication's user rights are given to


382 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Review
Exercise 1: Match the underlined idioms with their correct meanings:

1. Instead of focusing on work, Lauren’s head is always in the clouds and no one knows what she is
daydreaming about.

2. You should buy tickets early before the seats are sold out. You know, they are a very famous band, so only the early
bird catches the worm.

3. Please cut her some slack and let her relax. She’s been working on this for several days. She must be very
exhausted now.

4. I know you’re really disappointed with your exam results. But okeep your chin up as things will be fine and you will
get better results next time.

5. By looking at his clothes, you might think that Weston is very poor but actually he is really rich. So don’t judge a book
by its cover.

6. Although I know that he’s lying to her, I think I would turn a blind eye nd not tell her about this. If she knows the truth,
she will get hurt.

7. The workout really made me tired, but you know, no pain no gain. I must continue working out everyday if I want to
lose weight.

8. My vacation is still up in the air. The company I work for is working on a big project, so I don’t know if I can get time
off to go travelling next week.

A. You can’t judge a person by how they look

B. Remain brave and keep on trying

C. Is unrealistic and keeps daydreaming

D. It’s necessary to suffer or work hard to succeed

E. Make things easier for her

F. Ignore

G. The person who acts first will have an advantage

H. Undecided/uncertain

Exercise 2: Use the suggested idioms to answer the following questions with 1 - 3 sentences.
a. Part 1:

1. Can you tell someone’s personality by looking at their handwriting? (judge a book by its cover)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. Where do you plan to travel next summer? (up in the air)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. Is it difficult for you to stay focused? (miles away)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

This publication's user rights are given to


383 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
4. What do you do to stay healthy? (no pain no gain)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

5. What would you do when you face failures? (keep your chin up)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

b. Part 3:

1. Do you think people are doing enough to protect the environment? (turn a blind eye)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. What should people do in emergencies? (pull oneself together)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. Is it always good to tell the truth? (bite the bullet)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

Exercise 3: Use at least 2-3 idioms in this unit in the answer for the following IELTS Speaking Part 2 topic:

Describe a time you made a mistake and how you dealt with it.

You should say:


• What the mistake was
• When it was
• Where it happened

and explain how you dealt with it.


................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................

KEY UNIT 7:
Exercise 1:

1. C

2. G

3. E

4. B

5. A

6. F

7. D

8. H

This publication's user rights are given to


384 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Exercise 2:
a. Part 1:

1. I don’t think so. I mean we can only know a person well after we have spoken to them for quite some time. I think how
they look or the way they write doesn’t matter. We can’t judge a book by its cover, right?

2. My family has planned to travel to Thailand next year. But you know, because of the pandemic, our plan is still up in
the air. If the pandemic continues until next year, I’m afraid that our plan will be cancelled.

3. I would have to say yes. I find it difficult to focus, especially when I’m studying. My teacher tells me that I’m always
miles away during her lessons in class. I don’t know why, to be honest. I try, but I can’t stay focused for very long.

4. To keep fit and stay in shape, I work out every afternoon and it’s very exhausting, to be honest. But you know, no pain
no gain, so if I want to stay slim and look good, I can’t give up on it.

5. I think we all face failure at some point in life. But the most important thing is to have the right attitude. I try to keep
my chin up and keep trying until I succeed.

b. Part 3:
1. I don’t think so. I’m pretty sure that most of us are aware of the fact that plastic is not good for the environment.
But a lot of people still turn a blind eye, and keep using it because it’s convenient for them. If we want to protect the
environment, we can’t be selfish and we need to join hands to create a significant impact.

2. The very first thing they should do is to try and pull themselves together and stay calm so that they can handle the
situation wisely. And then, depending on what kind of emergency it is, they can call for help or respond carefully to
the situation.

3. I believe so. If we don’t tell the truth, others may lose their trust in us. Even though I know there are some cases in
which a person will get hurt if they learn the truth, I often still choose to bite the bullet and tell them. I think it’s still
better than knowing that someone is lying or cheating on you.

Exercise 3:

Today I’m going to talk about the mistake I made in the math exam last month.

For me, math is an easy subject and I always get good grades in the exams. I can usually understand and apply all the
formulas fairly quickly and therefore I don’t usually focus too much during class. That was why before the exam, I wasn’t
paying much attention to my teacher and was miles away from her lessons in the class.

Later, in the final exam, I made a huge mistake in two questions because I applied the wrong formula. Then it turned out
that I was the one who got the lowest score in the class. I decided to bite the bullet and tell my mom about this. Instead
of yelling at me, my mom encouraged me to pull myself together and keep my chin up to get a better result next time. I
listened to her and tried my best in the next exam and luckily, I got good marks.

This publication's user rights are given to


385 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
UNIT 8: WAYS OF SPEAKING

Speak of the devil Easier said than done In a nutshell


/spiːk əv ðə ˈdevl/ /ˈiːziər sed ðən dʌn/ /ɪn ə ˈnʌtʃel/

Sleep tight Better late than never Off the top of my head
/sliːp taɪt/ /ˈbetər leɪt ðən ˈnevər/ /ɔːf ðə tɑːp əv maɪ hed/

Make a long story short Beat around the bush On the tip of my tongue
/meɪk ə lɔːŋ ˈstɔːri ʃɔːrt/ /biːt əˈraʊnd ðə bʊʃ/ /ɑːn ðə tɪp əv maɪ tʌŋ/

Cut to the chase Bite someone’s tongue


/kʌt tə ðə tʃeɪs/ //baɪt ˈsʌmwʌn z tʌŋ/

This publication's user rights are given to


386 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Speak of the devil
/spiːk əv ðə ˈdevl/

Định nghĩa:

• Vừa nhắc tới ai người đó đã tới, “nhắc đến Tào Tháo, Tào Tháo tới ngay”
• Theo từ điển Cambridge, “speak of the devil” = “something you say when the person you were
talking about appears unexpectedly”

This publication's user rights are given to


387 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Speak of the devil!” và “There he/she is”

Speak of the devil There he/she is

“Speak of the devil” được sử dụng để thể hiện Còn “There he/she is” đơn giản chỉ có nghĩa là
sự ngạc nhiên hoặc hài hước khi người được đề người được đề cập đã xuất hiện hoặc được nhìn
cập đột nhiên xuất hiện. Nó thường được sử dụng thấy. Ví dụ, nếu ai đó đang đợi bạn của mình ở một
khi có người nào đó được đề cập trong cuộc trò quán cà phê, họ có thể nói “there he is!” khi bạn của
chuyện và bất ngờ xuất hiện. họ bước vào.

Tóm lại, “Speak of the devil!” là một cụm từ được sử dụng để thể hiện sự ngạc nhiên hoặc hài hước khi một người được đề
cập đột nhiên xuất hiện, trong khi “There he/she is” chỉ đơn giản là nói về sự hiện diện của một người.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “speak of the devil” và “there he/she is”

Did you see Robert today? I went to his house but he wasn’t there. Oh, here he comes now. Speak of the devil!
Bạn có thấy Robert không? Tôi tới nhà anh ta mà không có ở đó. Ồ, anh ta đến kìa. Vừa nhắc đã thấy ngay.

Speak of the devil: Ở tình huống này, người nói muốn thể hiện sự ngạc nhiên khi Robert đến chỉ vừa khi người
nói nhắc đến anh ấy.

There she is. My friend is wearing a yellow dress


Cô ấy đây rồi. Bạn tôi đang mặc cái váy màu vàng ấy.

There she is: Ở tình huống này, người nói có thể đang đề cập đến bạn mình cho một người khác, không mang
hàm nghĩa ngạc nhiên hay hài hước.

This publication's user rights are given to


388 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Speak of the devil” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Amy: Hey, have you seen Jake around here lately?


Amy: Này, dạo này cậu có gặp Jake không vậy?

Ben: Speak of the devil, he just walked in the door.


Ben: Vừa nhắc Tào Tháo, Tào Tháo tới. Cậu ấy vừa mới đi qua đấy.

Amy: Oh, really? I was just thinking about him the other day.
Amy: Thật hả? Tớ chỉ chợt nghĩ đến cậu ấy.

Ben: Yeah, he’s been keeping busy with work. But I heard he’s got some exciting news to share soon.
Ben: Ye, cậu ấy dạo này khá bận. Nhưng tớ nghe nói cậu ấy đang có một số chuyện vui.

Amy: That’s great to hear. I’ve been meaning to catch up with him and see how he’s doing.
Amy: Được vậy thì tốt. Tớ cũng định hỏi thăm cậu ấy.

Ben: You should definitely do that. Jake’s always got some interesting stories to tell.
Ben: Cậu nên làm liền đi. Jake lúc nào cũng có chuyện vui để kể hết.

Tình huống 2:

Hioshi: I didn't understand anything our Biology teacher was talking about today.
Hioshi: Tớ chẳng hiểu bất cứ điều gì cô giáo Sinh học của chúng ta đã dạy ngày hôm nay.

Ana: Speak of the devil, she has just entered the library and found herself a place at the computers.
Anyway, she can be pretty confusing.
Ana: Đúng là nhắc Tào Tháo, cô ấy vừa mới vào thư viện và ngồi vào bàn máy tính kìa. À thì, đúng là
cô ấy khá là khó hiểu.

Hioshi: I know, right? And she assigns so much homework too. It's like she wants us to fail.
Hioshi: Tôi biết, phải không? Cô ấy cũng giao rất nhiều bài tập về nhà nữa. Cứ như cô ấy muốn chúng
ta trượt môn vậy.

This publication's user rights are given to


389 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Ana: Exactly. But hey, maybe we'll get lucky and she'll be absent one day.
Ana: Chính xác. Nhưng này, biết đâu chúng ta gặp may, một ngày nào đó cô ấy sẽ vắng mặt.

Hioshi: I wish! But knowing our luck, she'll probably assign extra homework for us to make up for it.
Hioshi: Ước gì! Nhưng đừng vội mừng, cô ấy có thể sẽ giao thêm bài tập về nhà cho để bù lại đó.

Ana: Ugh, you're probably right. Well, I guess we'll just have to study extra hard to keep up
with her.
Ana: Ugh, có lẽ cậu đúng. Chà, tớ đoán chúng ta sẽ phải học tập chăm chỉ hơn để theo kịp cô
ấy thôi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “speak of the devil” để miêu tả hành động.

TH 1: The class was wondering why the teacher was late, then he
Yes No
immediately came.

TH 2: Pedro expected Venna to come at 7 pm, and she came at exactly 7 pm. Yes No

TH 3: Keith’s mom was asking him to call Dad, then Dad suddenly
Yes No
called home.

TH 4: Chen and Park were talking about when Ronaldo would score a header,
Yes No
then the player jumped and headed the ball into the net.

TH 5: Charlie’s family had been looking for him for 2 hours, then they found
Yes No
him at the game center.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “speak of the devil”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “speak of the devil”.

This publication's user rights are given to


390 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Easier said than done
/ˈiːziər sed ðən dʌn/

Định nghĩa:

• Nói thì dễ, làm mới khó


• “easier said than done” được sử dụng khi “something seems like a good idea but would be
difficult to do”

This publication's user rights are given to


391 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Easier said than done” và “Actions speak louder than words”

Easier said than done Actions speak louder than words

“Easier said than done” là một thành ngữ được sử “Actions speak louder than words” ngụ ý rằng
dụng để thể hiện một công việc hoặc hành động những gì một người làm có ý nghĩa hơn những gì
trông thì có vẻ dễ nhưng lại rất khó để thực hiện. họ nói và rằng hành động thể hiện rõ bản chất hay
Thành ngữ này ngụ ý rằng nhiệm vụ đòi hỏi sự nỗ cảm xúc thật của một người.
lực hoặc kỹ năng đáng kể và không đơn giản như
bề ngoài của nó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa "easier said than done" và "actions speak louder than words"

Finding a job is easier said than done. I’ve been looking for a new job for months now but I’m still unemployed.
Tìm việc khó hơn mình nghĩ nhiều. Tôi đã đi kiếm việc mới hàng tháng trời nhưng vẫn chẳng có gì cả.

Easier said than done: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh rằng việc ứng tuyển việc làm phức tạp và
khó khăn hơn suy nghĩ của nhiều người.

Ryan believes that actions speak louder than words. That’s why he always focuses on his work and never makes
any promise that he can't keep.
Ryan tin rằng hành động thực tế có ý nghĩa hơn lời nói suông. Đó là lý do vì sao anh ấy luôn tập trung vào công
việc và không bao giờ hứa những gì mà anh ấy không thực hiện được.

Actions speak louder than words: Ở tình huống này, năng lực của Ryan được thể hiện hoặc chứng minh qua kết
quả việc làm hơn là là qua lời nói của anh ấy.

This publication's user rights are given to


392 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Easier said than done” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Samantha: Hey, have you thought about singing during the talent show next week?
Samantha: Này, cậu có định lên hát ở buổi thi tài năng tuần tới không?

Nathan: I don’t know, Sam. I don’t think I’m ready to sing in front of the whole class.
Nathan: Tớ chả biết nữa, Sam à. Tớ nghĩ tớ không dám lên hát trước cả lớp đâu.

Samantha: Come on, Nathan, it’s just a small performance. You can practice and prepare.
Samantha: Thôi nào, Nathan, chỉ là biểu diễn một bài nhỏ thôi mà. Cậu có thể tập dượt trước.

Nathan: It’s easier said than done, Sam. I get really nervous and my voice cracks under pressure.
Nathan: Nói thì dễ hơn làm đó, Sam. Tớ rất run và giọng của tớ thì lạc cả đi nếu tớ bị lo lắng.

Samantha: I understand, but sometimes we have to step out of our comfort zone to grow. Maybe
you could start by singing in front of a small group of friends.
Samantha: Tới hiểu, nhưng mà lâu lâu mình cũng nên ra khỏi vùng an toàn để mà còn tiến bộ nữa chứ.
Không ấy cậu thử tập hát trước nhóm bạn thử xem.

Tình huống 2:

Stephen: Hi, John. How’s your English exam preparation going?


Stephen: Chào John. Cậu ôn thi tiếng Anh thế nào rồi?

John: It’s not going well. I’m finding it hard to memorize all the grammar rules.
John: Không ổn lắm. Tớ học mãi chả nhớ được mấy cái quy tắc ngữ pháp.

Stephen: Have you tried studying with flashcards or using other study aids?
Stephen: Cậu thử dùng thẻ nhớ hoặc mấy cái phương pháp học hay thấy chưa?

John: Yes, I tried. I’m just not good at memorizing things.


John: Có tớ có thử rồi. Tớ chẳng qua là ghi nhớ rất kém.

This publication's user rights are given to


393 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Stephen: Well, you could also try practicing writing and speaking in English. That could help you
remember the rules better.
Stephen: Chà, cậu có thể thử tập viết và nói bằng tiếng Anh thử. Tập dùng thì sẽ nhớ lâu hơn đó.

John: I know, but it’s easier said than done. I get nervous when I have to speak in front of people.
John: Tớ biết, nhưng thật là nói dễ hơn làm. Tớ bị run mỗi khi nói trước nhiều người.

Stephen: I understand. But you have to keep trying. Passing this exam is important for your career.
Stephen: Tớ hiểu mà. Nhưng mà cậu phải cố lên. Vượt qua kì thi này rất quan trọng cho sự nghiệp
của cậu đấy.

John: I know, you’re right. I’ll try my best.


John: Tớ biết, cậu nói chí phải. Tớ sẽ cố hết sức.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “easier said than done” để miêu tả hành động.

TH 1: People thought playing soccer was only about kicking the ball to
Yes No
the net.

TH 2: Jupps thought running was easy because it didn’t need any


Yes No
complex instructions.

TH 3: Mitch just pressed a button and the TV started showing. Yes No

TH 4: Niang expected her first business to be difficult, so she planned ahead


Yes No
as much as possible.

TH 5: Mom shouted at Tom that he couldn’t do such an easy job as washing


Yes No
the dishes.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “easier said than done”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “easier said than done”.

This publication's user rights are given to


394 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
In a nutshell
/ɪn ə ˈnʌtʃel/

Định nghĩa:

• Tóm lại, một cách tóm tắt


• Theo Từ điển Cambridge, “in a nutshell” = “very briefly, giving only the main points”

This publication's user rights are given to


395 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “In a nutshell” và “In conclusion”

In a nutshell In conclusion

“In a nutshell” được sử dụng để tóm tắt hoặc đưa “In conclusion” được sử dụng để báo hiệu kết thúc
ra một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về một điều một cuộc thảo luận hoặc bài thuyết trình và cung
gì đó, thường được sử dụng trong các cuộc trò cấp một khẳng định hoặc bản tóm tắt cuối cùng
chuyện hoặc bài thuyết trình để cung cấp một bản về các điểm mấu chốt. Nó thường được sử dụng
tóm tắt nhanh chóng hoặc để làm nổi bật những trong các văn cảnh học thuật, trang trọng như các
điểm chính của một chủ đề. bài báo học thuật, bài phát biểu hoặc các bài thuyết
trình kinh doanh để cho biết người nói sắp kết thúc
cuộc thảo luận của mình.

Tóm lại, “in a nutshell” được sử dụng để cung cấp một bản tóm tắt ngắn gọn về một chủ đề, trong khi “in conclusion” được
sử dụng để báo hiệu kết thúc một cuộc thảo luận hoặc bài thuyết trình và tóm tắt các điểm chính.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “in a nutshell” và “in conclusion”

In a nutshell, the film is about a group of friends who set out on an adventure to find a lost city in the jungle,
encountering many obstacles and dangers along the way.
Ngắn gọn mà nói thì, bộ phim kể về những người bạn tham gia vào cuộc phiêu lưu truy tìm thành phố thất lạc trong
rừng, và găp phải nhiều trở ngại và nguy hiểm dọc đường đi.

In a nutshell: Ở tình huống này, người nói tóm tắt nhanh toàn bộ nội dung bộ phim.

In conclusion, despite some plot holes and weak character development, the film is an enjoyable adventure with
stunning visuals and exciting action scenes.
Tổng kết lại, mặc cho một số lỗ hổng và xây dựng nhân vật kém, bộ phim khá đáng xem với kỹ xảo hoành tráng và
trường đoạn hành động đầy cảm xúc.

In conclusion: Ở tình huống này, người nói tổng kết lại các điểm mạnh - yếu của bộ phim. Đây có thể là đoạn cuối
của một bài phân tích phim.

This publication's user rights are given to


396 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“In a nutshell” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Tom: Have you watched How I Met Your Mother yet? I just finished the series last night.
Tom: Cậu xem qua phim “Khi bố gặp mẹ” chưa á? Tối qua tớ mới xem xong cả bộ đây này.

Susan: No, I haven’t had the chance to watch it yet. How was it?
Susan: Chưa tớ chưa rảnh để xem nữa. Sao, hay không?

Tom: It was amazing! In a nutshell, it’s about a man named Ted and how he meets the mother of
his children.
Tom: Tuyệt vời. Ngắn gọn mà nói thì, đây là bộ phim kể về một chàng trai tên Ted và hành trình gặp
gỡ người mẹ.

Susan: Oh, that sounds interesting. How many seasons are there?
Susan: Chà nghe thú vị đấy chứ. Có bao nhiêu mùa tổng cộng vậy?

Tom: There are nine seasons in total. It’s definitely worth watching. It’s a heartwarming and
hilarious show that you won’t regret watching
Tom: Tổng cộng là chín mùa ấy. Rất đáng xem. Bộ phim này rất cảm động mà cũng rất hài hước nữa,
cậu sẽ không hối tiếc đâu.

Susan: Okay, I’ll add it to my watchlist. Thanks for the recommendation, Tom.
Susan: Được rồi, tớ sẽ thêm nó vào danh sách phim của tớ. Cảm ơn đã giới thiệu phim nhé, Tom.

Tình huống 2:

Tom: Hey, did you catch what the History teacher said in class this morning?
Tom: Này, cậu có hiểu thầy Lịch sử nói gì trong lớp sáng nay không?

Emma: Yeah, he talked about the causes of World War II.


Emma: Yeah, thầy ấy nói về nguyên nhân của Thế chiến II.

Tom: Oh, right. Can you explain it to me in a nutshell?


Tom: Ồ, phải rồi. Cậu có thể giải thích nó cho tớ một cách ngắn gọn không?

This publication's user rights are given to


397 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Emma: Sure. In a nutshell, the main causes were the Treaty of Versailles, the rise of fascism in
Germany, and the policy of appeasement by other countries.
Emma:Chắc chắn rồi. Tóm lại, nguyên nhân chính là Hiệp ước Versailles, sự trỗi dậy của chủ nghĩa
phát xít ở Đức và chính sách nhân nhượng của các nước khác.

Tom: Got it, thanks.


Tom: Hiểu rồi hiểu rồi, cảm ơn nhé.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “in a nutshell” để miêu tả hành động.

TH 1: Gary can tell the whole plot of Transformers 2 in just one sentence. Yes No

TH 2: Wendy wrote a short paragraph to summarize what she analyzed in


Yes No
the paper.

TH 3: A literature critic can explain and talk about a single line of a poem
Yes No
for hours.

TH 4: Stephen could shortly describe the nature of the universe. Yes No

TH 5: That 9-season TV drama was just about the love story between one boy
Yes No
and one girl.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “in a nutshell”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “in a nutshell”.

This publication's user rights are given to


398 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Sleep tight
/sliːp taɪt/

Định nghĩa:

Ngủ ngon!

This publication's user rights are given to


399 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Sleep tight” và “Sleep well”

Sleep tight Sleep well

“Sleep tight” thường được sử dụng để chúc một “Sleep well” là một cụm từ chung hơn, được sử
người có một giấc ngủ ngon, êm và sâu. Từ “tight” dụng để chúc ai đó có một giấc ngủ ngon. Không
trong ngữ cảnh này có nghĩa là “vững chắc” hoặc nhắc đến chất lượng hoặc độ sâu của giấc ngủ.
“không bị gián đoạn”.

Tóm lại, “sleep tight” nhấn mạnh ý tưởng về giấc ngủ sâu, thoải mái mà không bị gián đoạn, trong khi “sleep well” chỉ đơn
giản là chúc ai đó có một giấc ngủ ngon.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “sleep tight” và “sleep well”

It’s been a long day and you’ve worked really hard. You’ve done a great job, now go to bed and sleep tight.
Hôm nay là một ngày dài với kì thi rồi. Con đã vất vả rồi. Giỏi lắm. Giờ đi ngủ và ngủ thật sâu nhé.

Sleep tight: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh ý tưởng về một giấc ngủ có chất lượng tốt, mang ý
quan tâm thật sự đến người nghe.

That is the end of the midnight news shows. Hope you sleep well, and I’ll see you again tomorrow.
Đó là kết thúc của bản tin nửa đêm ngày hôm nay. Hy vọng các bạn ngủ ngon, và tôi sẽ gặp lại các bạn vào
ngày mai.

Sleep well: Ở tình huống này, người nói đơn giản là chúc khán giả ngủ ngon, không nhấn mạnh đến chất lượng
giấc ngủ.

This publication's user rights are given to


400 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Sleep tight” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Alice: You look really tired today, Bob. Did you stay up late last night?
Alice: Trông cậu thật mệt mỏi đấy Bob. Cậu thức khuya tối qua hả?

Bob: Yeah, I did. I’ve been having trouble sleeping lately.


Bob: Ye tớ thức khuya. Gần đây tớ khó ngủ lắm.

Alice: Oh no, that’s not good. You should try to get some rest tonight.
Alice: Ôi không, không hay một chút nào. Cậu nên cố gắng nghỉ ngơi tối nay.

Bob: Thanks, Alice. I’ll definitely try. Maybe I’ll take your advice and go to bed early.
Bob: Cảm ơn Alice. Tớ nhất định sẽ cố gắng. Chăc tớ sẽ nghe lời cậu và ngủ sớm.

Alice: Sounds like a good plan. Remember, getting a good night’s sleep is important for your health
and well-being. So sleep tight and I’ll talk to you tomorrow.
Alice: Nghe ổn hơn rồi đó. Cậu hãy nhớ là một giấc ngủ tốt rất quan trọng cho sức khỏe của cậu. Ngủ
thật sâu vào rồi mai tớ và cậu nói chuyện sau nhé.

Tình huống 2:

Mike: Hey Penny, you look exhausted. Is everything okay?


Mike: Này Penny, trông cậu có vẻ mệt mỏi. Mọi chuyện ổn chứ?

Penny: Hi Mike, I’m just really tired. My toddler has been keeping me up at night.
Penny: Chào Mike, tớ thực sự mệt mỏi. Em bé của tớ không cho tớ ngủ.

Mike: Oh no, I’m sorry to hear that. Have you tried anything to help them sleep better?
Mike: Ồ không, tớ rất tiếc khi nghe điều đó. Cậu đã thử bất cứ điều gì để bé ngủ ngon hơn chưa?

Penny: Yeah, we’ve tried a few things, but it’s still been tough. I just hope tonight will be better.
Penny: Vợ chồng tớ thử một vài cách rồi, mà cũng không thành công. Tớ chỉ hy vọng đêm nay sẽ
tốt hơn.

This publication's user rights are given to


401 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mike: I hope so too. Well, sleep tight and hopefully you’ll get some good rest tonight.
Mike: Tớ cũng mong như vậy. Thôi, hãy ngủ thật ngon và hy vọng đêm nay cậu sẽ được nghỉ ngơi
thật tốt.

Penny: Thanks Mike, I appreciate it.


Penny: Cảm ơn Mike, tớ rất cảm kích.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “sleep tight” để miêu tả hành động.

TH 1: Naomi stayed up all night to finish her final project. Yes No

TH 2: Ryan’s worked all day long. Misa hoped he had a good night’s sleep. Yes No

TH 3: Frank turns off the computer 2 hours before bed; he now sleeps
Yes No
much better.

TH 4: George went to bed at 10 pm, but he could only fall asleep at 2 am. Yes No

TH 5: Maria’s mother always wishes her a good sleep every night. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “sleep tight”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “sleep tight”.

This publication's user rights are given to


402 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Better late than never
/ˈbetər leɪt ðən ˈnevər/

Định nghĩa:

• Muộn còn hơn không, thà làm muộn còn hơn không làm gì
• Theo từ điển Cambridge, “better late than never” được sử dụng khi “when you think that it is bet-
ter for someone or something to be late than never to arrive or to happen”

This publication's user rights are given to


403 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Better late than never” và “Never too late”

Better late than never Never too late

“Better late than never” có nghĩa là thà làm điều gì Trong khi đó, “never too late” có nghĩa là không bao
đó muộn còn hơn không làm. Cụm từ này thường giờ quá muộn để bắt đầu một việc gì đó. Cụm từ
được sử dụng để khuyến khích những người trì này nhấn mạnh rằng luôn có thời gian để bắt đầu
hoãn hoặc chưa bắt đầu một nhiệm vụ để bắt đầu, hoặc thử một điều gì đó mới, bất kể độ tuổi hoặc
ngay cả khi điều đó xảy ra sau thời gian mà họ dự tình huống của một người. Nó thường được sử
định ban đầu. Ví dụ, nếu một người đã trì hoãn việc dụng để khuyến khích những người có cảm giác họ
quay trở lại trường học, một người khác có thể nói đã quá già hoặc không phù hợp để theo đuổi một
“better late than never” để khuyến khích họ. mục tiêu cụ thể.

Tóm lại, “better late than never” nhấn mạnh ý tưởng bắt đầu một công việc ngay cả khi đã muộn, trong khi “never too late”
nhấn mạnh ý tưởng rằng luôn có thể bắt đầu hoặc thử một điều gì đó mới, bất kể độ tuổi hoặc tình huống.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “better late than never” và “never too late”

The bride’s father showed up to the wedding when they were already cutting the cake. Oh well, better late than
never, I guess.
Bố cô dâu xuất hiện ở đám cưới khi mà cô dâu chú rể đang cắt bánh. Nhưng dù sao thì ông ấy cũng là bố cô dâu,
nên thà đến trễ còn hơn là không đến.

Better late than never: Ở tình huống này, việc bố đến có thể không đúng giờ nhưng vẫn tốt hơn việc không đến,
do đám cưới là sự kiện trọng đại của con mình.

My grandma started her university study when she was 65. You know, it’s never too late to do anything.
Bà tôi bắt đầu học đại học năm bà đã 65 tuổi. Bạn biết đấy, không bao giờ là quá trễ để làm bất kỳ điều gì cả

Never too late: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh rằng luôn có thể bắt đầu một việc mới bất kể
độ tuổi.

This publication's user rights are given to


404 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Better late than never” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Kotas: Hey, Josh. How’s it going?


Kotas: Này, Josh. dạo này thế nào rồi?

Josh: Not great, Kotas. I just had a visit with my doctor and he told me I need to quit smoking.
Josh: Không ổn, Kotas ạ. Tớ vừa đi khám bác sĩ và ông ấy nói với tớ rằng tớ cần phải bỏ thuốc lá.

Kotas: Oh, man. That’s tough news. But at least you’re taking the first step towards a healthier life.
Kotas: Ồ, anh bạn à. Đó là tin xấu đấy. Nhưng ít nhất cậu đang bắt đầu hướng tới một cuộc sống khỏe
mạnh hơn.

Josh: Yeah, I guess so. I’ve been smoking for so long, though. I don’t know if I can do it.
Josh: Tớ nghĩ vậy. Tớ đã hút thuốc được rất lâu rồi. Tớ không biết tớ bỏ thuốc nổi không.

Kotas: Well, remember what they say - better late than never. Even if it takes a while to kick the
habit, it’s still worth it in the end.
Kotas: Chà, cậu hãy nhớ rằng - muộn còn hơn không. Ngay cả khi phải mất một thời gian để từ bỏ thói
quen, thì cuối cùng nó vẫn xứng đáng mà.

Josh: You’re right, Kotas. I’m going to give it my best shot. Thanks for the encouragement.
Josh: Cậu nói đúng, Kotas. Tớ sẽ cố gắng hết sức. Cảm ơn cậu nhé.

Tình huống 2:

Frank: I can’t believe I wasted the first two years of university partying and slacking off.
Frank: Tớ không thể tin nổi rằng mình đã lãng phí hai năm đầu đại học bằng tiệc tùng và buông thả.

Jim: Yeah, but at least you’re starting to take your studies seriously now.
Jim: Yeah, nhưng ít nhất bây giờ cậu đang bắt đầu học hành nghiêm túc.

Frank: I guess you’re right. Better late than never, right?


Frank: Đúng vậy. Muộn còn hơn không, phải không?

This publication's user rights are given to


405 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Jim: Definitely. And who knows, maybe you’ll even end up doing better than some of the people
who were serious from day one.
Jim: Chắc chắn rồi. Và ai mà biết được, có thể cuối cùng cậu sẽ làm tốt hơn một số người nghiêm
túc ngay từ ngày đầu tiên thì sao.

Frank: Thanks for the encouragement, Jim. Hope everything will work.
Frank: Cảm ơn vì lời động viên, Jim. Hy vọng mọi thứ sẽ như ý.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “better late than never” để miêu tả hành động.

TH 1: Jean was so smart that she entered university when she was only 16. Yes No

TH 2: Everybody thought Jack would came to the test late, but he was actually
Yes No
sick and stayed at home.

TH 3: Tran was 65 when he finally passed the graduation exam. Yes No

TH 4: It was Long’s wedding but he overslept. Luckily, he still managed to


Yes No
came to the wedding.

TH 5: Pete only started to do exercise when his weight reached 150kg. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “better late than never”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “better late than never”.

This publication's user rights are given to


406 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Off the top of my head
/ɔːf ðə tɑːp əv maɪ hed/

Định nghĩa:

• Nghĩ gì nói đó, chưa chuẩn bị, chưa suy nghĩ kĩ, mới nghĩ ra
• Theo từ điển Cambridge, “off the top of my head” được định nghĩa là “from the knowledge you
have in your memory”

This publication's user rights are given to


407 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Off the top of my head” và “Say something without thinking
carefully about it”

Off the top of my head Say something without thinking carefully

“Off the top of my head” có nghĩa là nói hoặc đưa ra Trong khi đó, “Say something without thinking
một ý kiến một cách tự nhiên, không có nhiều suy carefully about it” có nghĩa là nói mà không xem
nghĩ hay cân nhắc trước đó. Cụm từ này thường xét hậu quả hoặc tác động của lời nói của mình.
được sử dụng khi ai đó đặt câu hỏi và người nói Điều này ngụ ý rằng người nói đang hành động một
cung cấp một câu trả lời nhanh chóng mà không có cách bốc đồng hoặc không cẩn thận trong những
nhiều chuẩn bị hoặc nghiên cứu. gì họ nói ra, mà không dành thời gian để suy nghĩ
về tiềm năng của lời nói của họ.

Tóm lại, “Off the top of my head” ám chỉ việc nói hoặc đưa ra một ý kiến tự nhiên mà không có nhiều suy nghĩ hay cân nhắc,
trong khi “Say something without thinking carefully about it” ngụ ý việc nói mà không xem xét đến hậu quả hoặc tác động
của lời nói của mình.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “off the top of my head” và “say something without thinking carefully”

We have had many award-winning students at this school. I can think of several students just off the top of my
head who won a national award.
Học sinh của chúng tôi rất giỏi. Chỉ mới nghĩ ra thôi mà tôi có thể kể được vài trường hợp các em đậu giải nhất
kì thi quốc gia.

Off the top of my head: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh việc lời nói xuất phát từ suy nghĩ rất
nhanh chóng, tự nhiên và không cần suy nghĩ.

Nara was angry, so she told her boss she would quit without thinking carefully about it. Now, she lost her job
and felt deep regret.
Nara đã giận dữ, nên cô ấy bảo sếp là cô ấy sẽ nghỉ việc mà không hề suy nghĩ kỹ về quyết định đó. Giờ đây, cô ấy
mất việc và cảm thấy vô cùng hối hận.

Say something without thinking carefully: Ở tình huống này, người nói muốn thể hiện sự bốc đồng trong lời
nói của Nara, dẫn đến hậu quả đáng tiếc.

This publication's user rights are given to


408 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Off the top of my head” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Vera: Who do you think is the most famous actress of all time?
Vera: Cậu nghĩ ai là nữ diễn viên nổi tiếng nhất mọi thời đại?

Josh: Off the top of my head, I would say it’s Marilyn Monroe. She’s an icon.
Josh: Nghĩ ngay mà nói thì, tớ sẽ nói đó là Marilyn Monroe. Cô ấy là một tượng đài.

Vera: Hmm, I can see why you would say that. But what about Meryl Streep?
Vera: Hmm, tớ có thể hiểu tại sao cậu lại nói vậy. Nhưng còn Meryl Streep thì sao?

Josh: Ah, good point. I forgot about her. She’s definitely up there in terms of her talent.
Josh: À, ý hay đấy. Tớ quên mất cô ấy. Cô ấy chắc chắn cũng là tượng đài về tài năng.

Vera: Yes, Meryl Streep is amazing. But what about Audrey Hepburn?
Vera: Đúng vậy, Meryl Streep thật tuyệt vời. Nhưng còn Audrey Hepburn thì sao?

Josh: I think Audrey Hepburn is more well-known for her style and grace than her acting ability, but
she’s definitely a classic Hollywood icon.
Josh: Tớ nghĩ Audrey Hepburn nổi tiếng với phong cách và sự duyên dáng hơn là khả năng diễn xuất,
nhưng cô ấy chắc chắn là một biểu tượng kinh điển của Hollywood.

Tình huống 2:

Quill: Hey, what do you want to eat tonight?


Quill: Này, tối nay cậu muốn ăn gì?

Ace: Hmm, I’m not sure. Maybe some sushi?


Ace: Hmm, tớ cũng chả biết. Hay là ăn SuShi đi?

Quill: Sushi sounds good, but I had it last week. How about Italian?
Quill: SuShi cũng được, nhưng mà tuần trước tớ ăn rồi. Đồ Ý thì sao?

Ace: I can’t think of any good Italian places nearby. How about Thai food?
Ace: Tớ chẳng nghĩ ra được quán Ý nào ngon gần đây. Đồ ăn Thái thì sao?

This publication's user rights are given to


409 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Quill: That’s a good idea! Off the top of my head, I know a great Thai place down the street.
Quill: Ý hay đấy! Nghĩ nhanh thì tớ biết có một quán Thái ngon dưới phố đó.

Bài tập vận dụng:

Bài tập vận dụng:


Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “off the top of someone’s head” để miêu tả hành động.

TH 1: Minh knows all about the restaurants in the area, so he can think of
Yes No
any name in a second.

TH 2: Victor can name 20 Asian countries easily. Yes No

TH 3: When being asked about the most famous actor, John can say it’s Tom
Yes No
Cruise immediately.

TH 4: Harry was angry and told his boss that the project had been a waste
Yes No
of time.

TH 5: Kim had been thinking about the math problem for 5 hours before she
Yes No
came up with the solution.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “off the top of someone’s head”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó
có sử dụng thành ngữ “off the top of someone’s head”.

This publication's user rights are given to


410 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Make a long story short
/meɪk ə lɔːŋ ˈstɔːri ʃɔːrt/

Định nghĩa:

• Tóm lại, nói một cách ngắn gọn


• Theo từ điển Cambridge, “make a long story short” được định nghĩa là “used when you are ex-
plaining what happened in a few words, without giving all the details”

This publication's user rights are given to


411 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Make a long story short” và “In summary”

Make a long story short In summary

“Make a long story short” thường được sử dụng khi Trong khi đó, “in summary” thường được sử dụng
ai đó muốn rút ngắn một câu chuyện hoặc tránh ở cuối bài thuyết trình hoặc thảo luận để cung cấp
giải thích dài dòng. Cụm từ này thường được sử một bản tóm tắt ngắn gọn về các điểm mấu chốt.
dụng để nhấn mạnh việc cần cắt bớt chi tiết hoặc Cụm từ này thường được sử dụng để nhấn mạnh
đi đến những điểm mấu chốt nhanh chóng. tầm quan trọng của việc tóm tắt và tổng hợp thông
tin cho khán giả.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “make a long story short” và “in summary”

They had been friends for years before they became lovers, and their love story is quite dramatic as well. But to
make a long story short, they got married and moved to Malibu.
Họ đã từng là bạn của nhau hàng năm trời trước khi trở thành người yêu và chuyện tình của họ cũng kịch tính lắm.
Nhưng tóm lại là họ đã kết hôn và chuyển tới Malibu.

Make a long story short: Ở tình huống này, người nói muốn thể hiện rằng chuyện tình của hai người họ là rắc
rối, và người nói chỉ muốn đi đến kết cục là đám cưới.

In summary, I believe that the benefits of online shopping outweigh its shortcomings.
Tổng kết lại, tôi tin rằng lợi ích của mua sắm trực tuyến vượt trội hơn những hạn chế của nó.

In summary: Ở tình huống này, người nói muốn tóm tắt lại thông tin chủ chốt đã được nêu. Đây có thể là câu
kết cho một bài thuyết trình.

This publication's user rights are given to


412 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Make a long story short” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

John: Hey, did you hear about what happened with Mark and Sarah?
John: Này, cậu biết chuyện của Mark với Sarah không?

Emily: No, what happened?


Emily: Không, sao vậy?

John: Well, to make a long story short, Mark cheated on Sarah with his ex-girlfriend.
John: Chà, nói tóm lại là Mark lừa dối Sarah để qua lại với cô người yêu cũ.

Emily: Oh no, that’s terrible. Did Sarah find out?


Emily: Trời ơi, thật là tệ. Rồi Sarah có biết không vậy?

John: Yeah, she did. They broke up and now Sarah is heartbroken.
John: Biết chứ. Họ chia tay rồi, giờ Sarah đang tan nát cõi lòng đây.

Emily: I can’t believe Mark would do something like that. How did you find out about it?
Emily: Tớ không thể tin nổi Mark lại làm ra chuyện như vậy. Sao mà cậy biết chuyện vậy?

John: Oh, a mutual friend told me. But anyways, it’s a complete mess.
John: Tớ nghe từ một người bạn chung. Một mớ bòng bong luôn ấy.

Tình huống 2:

John: So, how did the meeting with the new client go?
John: Sao rồi, cuộc họp với khách hàng mới diễn ra như thế nào?

Sarah: Well, let me tell you, it was quite an experience. The client had a lot of demands and the
discussion went on for hours.
Sarah: Chà, để tớ kể cho cậu nghe, một kinh nghiệm để đời đấy. Khách hàng của ta có rất nhiều yêu
cầu và cuộc thảo luận kéo dài hàng giờ.

John: Oh boy, that sounds stressful.


John: Ôi trời, nghe có vẻ căng thẳng nhỉ.

This publication's user rights are given to


413 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Sarah: Yes, it was. But to make a long story short, we were finally able to reach an agreement.
Sarah: Dĩ nhiên. Nhưng tóm lại thì cuối cùng chúng ta đã có thể đạt được thỏa thuận.

John: That’s great news! So, what’s the next step?


John: Thật là một tin tuyệt vời! Rồi, bước tiếp theo là gì?

Sarah: We’ll start working on the project as soon as possible. I’ll send you an email with all
the details.
Sarah: Chúng ta sẽ bắt đầu thực hiện dự án càng sớm càng tốt. Tớ sẽ gửi cho cậu một email với
tất cả các chi tiết.

John: Sounds good. Thanks for the update.


John: Tuyệt đấy. Cảm ơn đã kể tớ nghe nhé.

Sarah: No problem, always happy to keep you in the loop.


Sarah: Không thành vấn đề, luôn sẵn lòng cập nhật cho cậu.

Bài tập vận dụng:

Bài tập vận dụng:


Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “make a long story short” để miêu tả hành động.

TH 1: The marketing plan is complicated, but basically it’s about drawing


Yes No
attention from the young population.

TH 2: Yuri concluded her presentation with a summarizing slide. Yes No

TH 3: The meeting took 3 hours, but Ken said it was just about reflecting on
Yes No
last year’s sales.

TH 4: There are many reasons why Mary loves Eliott, but basically it’s because
Yes No
he’s always by her side.

TH 5: Rob started his story with a question. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “make a long story short”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “make a long story short”.

This publication's user rights are given to


414 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Beat around the bush
/biːt əˈraʊnd ðə bʊʃ/

Định nghĩa:

• Nói loanh quanh, vòng vo, không vào vấn đề


• Theo từ điển Cambridge, “beat around the bush” được định nghĩa là “to avoid talking about what
is important”

This publication's user rights are given to


415 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Beat around the bush” và “Avoid the question”

Beat around the bush Avoid the question

“Beat around the bush” ám chỉ việc nói về một chủ “Avoid the question” thì trực tiếp hơn và ngụ ý rằng
đề một cách vòng vo, sử dụng ngôn ngữ mơ hồ ai đó đang cố tình không trả lời một câu hỏi cụ thể.
hoặc không đi vào vấn đề chính. Nó cũng có thể Nó có thể được sử dụng khi ai đó được hỏi một câu
ngụ ý rằng người đó đang cố ý tránh câu hỏi. hỏi trực tiếp và họ từ chối trả lời, thay đổi chủ đề,
hoặc đưa ra một câu trả lời không liên quan đến
câu hỏi.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “beat around the bush” và “avoid the question”

Stop beating around the bush. I don’t have much time, so if you have something you want to say, then please
just say it.
Đừng có nói vòng vo nữa. Tôi không có nhiều thời gian đâu. Muốn nói gì thì cứ nói ngay.

Beat around the bush: Ở tình huống này, nội dung cần nói ra có thể nhạy cảm hoặc khó diễn đạt trực tiếp thành
lời, nên người nói chọn cách nói vòng vo.

I asked my brother if he ate the cake, but he kept avoiding the question by talking about his homework.
Tôi hỏi em tôi liệu có ăn cái bánh không, nhưng nó cứ lảng tránh câu hỏi bằng cách nói về bài tập về nhà.

Avoid the question: Ở tình huống này, người em không muốn trả lời câu hỏi nên tìm chủ đề khác để nói.

“Beat around the bush” trong ngữ cảnh thực tế


Tình huống 1:

Lena: Hey, Mom, can I talk to you about something important?


Lena: Mẹ ơi, con nói chuyện với mẹ một chút được không, một chuyện quan trọng…

Mom: Of course, Lena. What’s on your mind?


Mom: Dĩ nhiên rồi, Lena. Chuyện gì vậy con?

Lena: Well, you know how I’ve been living with you for a while now...
Lena: Ừ thì, mẹ biết rồi đó, mẹ con mình sống chung đã lâu rồi.

This publication's user rights are given to


416 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Mom: Yes, go on.
Mom: Ừ, sao nữa.

Lena: I’ve been thinking that maybe it’s time for me to start looking for my own place.
Lena: Con đang nghĩ là chắc là tới lúc con bắt đầu tìm chỗ riêng…

Mom: Oh, I see. You want to move out.


Mom: Mẹ hiểu rồi. Con muốn ra riêng đúng không.

Lena: Yeah, I mean, I love living with you and everything, but I think it’s time for me to be more
independent.
Lena: Vâng ạ. Con thích mẹ con mình ở chung lắm, nhưng con nghĩ đã đến lúc con phải tự lập rồi.

Mom: I understand. But why did you beat around the bush like that? Just say what you mean.
Mom: Mẹ hiểu mà, nhưng sao con phải vòng vo như vậy? Cứ nói thẳng thôi.

Lena: I’m sorry, Mom. I just didn’t want to hurt your feelings or make it seem like I don’t appreciate
everything you’ve done for me.
Lena: Con xin lỗi. Con chỉ không muốn mẹ buồn hay hiểu lầm là con không biết ơn mẹ.

Mom: I appreciate that, Lena. But sometimes it’s better to be direct and clear, instead of beating
around the bush.
Mom: Mẹ rất cảm kích điều đó Lena à. Nhưng mà đôi khi mình nên nói thẳng, hơn là cứ vòng vo
nhé con.

Tình huống 2:

Sarah: Hey, we need to talk.


Sarah: Này, bọn mình cần nói chuyện.

John: Okay, what’s up?


John: Được rồi, có chuyện gì vậy em?

Sarah: I’ve been thinking a lot about us lately, and I just don’t think this is working out.
Sarah: Gần đây em đã suy nghĩ rất nhiều về tụi mình, và em chỉ nghĩ rằng chuyện này sẽ chẳng tới đâu.

John: What do you mean?


John: Ý em là sao?

This publication's user rights are given to


417 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Sarah: I think we’re better off going our separate ways.
Sarah: Em nghĩ tốt hơn là chúng mình nên đi theo con đường riêng của mình.

John: Why do you say that?


John: Tại sao em lại nói vậy?

Sarah: Well, we seem to argue a lot lately, and I just don’t feel the same way about you as I used to.
Sarah: Gần đây chúng mình có vẻ tranh cãi rất nhiều, và em không còn cảm xúc với anh nữa.

John: I see. So, are you saying you want to break up?
John: Anh hiểu rồi. Là em đang muốn chia tay đúng không?

Sarah: Yeah, that’s what I’m trying to say.


Sarah: Đúng vậy anh…

John: Why didn’t you just come out and say it instead of beating around the bush?
John: Tại sao em không nói thẳng luôn mà còn vòng vo cơ chứ?

Bài tập vận dụng:

Bài tập vận dụng:


Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “beat around the bush” để miêu tả hành động.

TH 1: Before asking for financial support from Mom, Leo usually asks her
Yes No
about her health.

TH 2: When Mom asked about the result of the final test, Mark told her that
Yes No
there was a fight at school that day.

TH 3: Zagg made a long introduction for his presentation by performing


Yes No
a song.

TH 4: Bastian informed his mother immediately that his father had


Yes No
passed away.

TH 5: Instead of presenting the main difficulties of the company, Felix kept


Yes No
talking about the shared difficulties of the market.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “beat around the bush”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “beat around the bush”.

This publication's user rights are given to


418 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
On the tip of my tongue
/ɑːn ðə tɪp əv maɪ tʌŋ/

Định nghĩa:

• Biết nhưng lúc đó không thể nhớ ra ngay lập tức, hoặc lời tới đầu lưỡi nhưng không nói ra.
• Từ điển Cambridge đã định nghĩa rằng: “If something that you want to say is on the tip of your
tongue, you think you know it and that you will be able to remember it very soon.”

This publication's user rights are given to


419 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “On the tip of my tongue” và “Vaguely remember”

On the tip of my tongue Vaguely remember

“On the tip of my tongue” ám chỉ rằng thông tin gần “Vaguely remember” ám chỉ rằng người đó có một
như trong tầm với và người đó cảm thấy rằng họ có chút hồi ức về thông tin đó, nhưng không rõ ràng
thể sớm nhớ ra nó. Ví dụ, nếu ai đó đang cố ghi nhớ hoặc sâu sắc trong bộ nhớ của họ. Nó cho thấy
một bài hát mà họ nghe gần đây, nhưng không thể rằng người đó chỉ nhớ một cách mờ nhạt về thông
nhớ tên, họ có thể nói “the name of the song is on tin đó và có thể không thể nhớ lại tất cả các chi tiết.
the tip of my tongue”. Ví dụ, nếu ai đó đang cố nhớ một cuốn sách họ đã
đọc cách đây lâu, nhưng không thể nhớ được cốt
truyện, họ có thể nói “I vaguely remember the book,
but I don’t recall all the details.”

Tóm lại, “on the tip of my tongue” cho thấy thông tin đang rất gần trong tầm với và có thể người nói sẽ sớm nhớ ra, trong khi
“vaguely remember” ám chỉ rằng người đó chỉ nhớ một cách mờ nhạt về thông tin đó, và có thể không nhớ được tất cả các
chi tiết.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “on the tip of my tongue” và “vaguely remember”

I’ve met him before, but I can’t quite recall his name. I’ll remember in a minute, it’s on the tip of my tongue.
Tôi đã gặp anh ấy trước đó rồi. Tôi sẽ nhớ ra tên anh ấy nhanh thôi. Nhưng bây giờ tôi chưa nhớ ra ngay được.

On the tip of my tongue: Ở tình huống này, việc nhớ ra tên đã rất gần rồi, và người nói có thể nhớ ra tên bất kỳ
lúc nào.

I only vaguely remember my childhood, but I still remember how happy I was.
Tôi chỉ còn nhớ mơ hồ về thời thơ ấu của mình, nhưng tôi vẫn nhớ được rằng tôi đã hạnh phúc đến mức nào.

Vaguely remember: Ở tình huống này, người nói muốn thể hiện rằng trí nhớ về thời thơ ấu xa xôi đã không
còn tốt nữa.

This publication's user rights are given to


420 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“On the tip of my tongue” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Tom: Hey, can you remind me what the name of the street we’re living on is?
Tom: Này, cậu có nhớ tên đường chỗ mình đang ở không?

Emily: Hmm, I’m not sure. It’s on the tip of my tongue though.
Emily: Hmmm, tớ cũng không chắc nữa. Tớ gần nhớ ra rồi.

Tom: Yeah. I feel like I should know it but I can’t quite remember.
Tom. Ye. Tớ biết là tớ nhớ, nhưng chả hiểu sao chả nhớ ra nữa.

Emily: I think it starts with a B. Maybe Birch Street? No, that doesn’t sound right.
Emily: Tớ nhớ nó bắt đầu bằng chữ B thì phải. Đường Birch nhỉ? Không, nghe hơi sai.

Tom: Yeah, I don’t think that’s it. Maybe something with a D? Dune Street?
Tom: Ye, tớ cũng nghĩ vậy. Hay là bắt đầu bằng chữ D? Đường Dune à?

Emily: No, that’s not it either. Ugh, it’s frustrating when it’s right there but you can’t quite remember.
Emily: Không, không phải luôn. Trời ơi, thật bực mình khi gần nhớ ra rồi mà không nhớ được.

Tình huống 2:

John: Hey, do you remember what day it is today?


John: Này, cậu có nhớ hôm nay là ngày gì không?

Emily: Yeah, it’s the 24th. Why do you ask?


Emily: Hôm nay là ngày 24. Sao cậu hỏi vậy?

John: Well, I know it’s not today, but my girlfriend’s birthday is coming up soon and I can’t
remember the exact date. It’s on the tip of my tongue, but I can’t seem to recall it.
John: Chà, sắp đến sinh nhật của bạn gái tớ và tớ không thể nhớ chính xác ngày nào. Tớ gần
nhớ ra rồi, nhưng tớ dường như không thể nhớ lại nó.

Emily: Oh, that’s frustrating. I know the feeling. When is her birthday?
Emily: Ồ, thật bực mình. Tớ biết cảm giác đó. Khi nào là sinh nhật của cô ấy vậy?

This publication's user rights are given to


421 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
John: That’s what I’m trying to remember. I think it’s either the 26th or the 27th, but I’m not sure.
John: Đó là những gì tớ đang cố nhớ đây. Tớ nghĩ đó là ngày 26 hoặc 27, nhưng tớ không chắc lắm.

Emily: Hmm, well, I’m sure you’ll figure it out soon. Maybe try thinking back to any special dates
or events that are close to her birthday that might help jog your memory.
Emily: Hmm, tớ nghĩ cậu sẽ sớm tìm ra thôi. Cậu có thể thử nghĩ lại bất kỳ ngày hoặc sự kiện đặc
biệt nào gần với sinh nhật của cô ấy xem.

John: That’s a good idea. I’ll give it a try.


John: Đó là một ý kiến hay. Tớ sẽ thử.

Bài tập vận dụng:

Bài tập vận dụng:


Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “On the tip of my tongue” để miêu tả hành động.

TH 1: Peter couldn’t remember what he usually did when he was in


Yes No
primary school.

TH 2: Han still remembers his last call with his ex-girlfriend and can talk
Yes No
about it easily.

TH 3: Kylian was trying to remember his English teacher’s name, and he


Yes No
almost figured it out.

TH 4: Jay asked Marie what she ate last night; she said she was about to
Yes No
remember it.

TH 5: Tom was filling a form, and he almost remembered his ID number. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “on the tip of my tongue”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “on the tip of my tongue”.

This publication's user rights are given to


422 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cut to the chase
/kʌt tə ðə tʃeɪs/

Định nghĩa:

• Đi thẳng vào vấn đề


• Theo từ điển Cambridge, “cut to the chase” được định nghĩa là “to talk about or deal with the
important parts of a subject and not waste time with things that are not important”

This publication's user rights are given to


423 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Cut to the chase” và “Go straight to the point”

Cut to the chase Go straight to the point

“Cut to the chase” là một cụm từ tự nhiên hơn, Trong khi đó, “go straight to the point” là một cách
ngụ ý tới việc tiếp cận phần quan trọng hoặc thú diễn đạt trực tiếp và đơn giản hơn, nhấn mạnh tầm
vị nhất của một việc gì đó mà không mất thời gian quan trọng của việc truyền đạt thông tin rõ ràng và
vào những chi tiết không liên quan. Thường được súc tích. Cụm từ này thường được sử dụng trong
sử dụng trong câu chuyện, kịch bản phim hoặc các các bối cảnh chuyên nghiệp hoặc học thuật hơn. Ví
hình thức diễn đạt khác nơi mục tiêu là tạo ra cảm dụ, một giáo viên có thể yêu cầu học sinh của họ
giác căng thẳng hoặc kích thích bằng cách bỏ qua “go straight to the point” khi viết một bài luận hoặc
phần giới thiệu và đưa ngay đến cao trào. trình bày.

Tóm lại, “cut to the chase” nhấn mạnh việc bỏ qua những chi tiết không liên quan để đến phần quan trọng nhất, trong khi “go
straight to the point” nhấn mạnh việc truyền đạt thông tin rõ ràng và súc tích.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “cut to the chase” và “go straight to the point”

He was busy with his work, so in order not to waste his time, I cut to the chase and told him that the project had
been canceled.
Anh ấy đang rất bận rộn với công việc nên để không làm mất thời gian, tôi vào thẳng vấn đề và nói với anh ấy rằng
dự án đã bị hủy.

Cut to the chase: Ở tình huống này, người nói muốn lược bỏ hết các thông tin phụ và chỉ truyền đạt thông tin lớn
nhất cho người nghe, đó là việc dự án bị hủy bỏ.

My boss asked me for feedback about the new business model, so I went straight to the point and told him that
it was too complicated.
Sếp hỏi tôi nhận xét về mô hình kinh doanh mới, nên tôi vào thẳng vấn đề và cho ông ấy biết là nó quá phức tạp.

Go straight to the point: Ở tình huống này, người nói muốn nhấn mạnh sự rõ ràng và ngắn gọn trong thông tin,
không muốn rào trước đón sau.

This publication's user rights are given to


424 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Cut to the chase” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Roy: So, did you attend the conference yesterday?


Roy: Sao rồi, cậu đã tham dự hội nghị ngày hôm qua đúng không?

Lee: Yes, I did. But it was such a long and boring event.
Lee: Đúng vậy. Nhưng đó là một sự kiện dài và nhàm chán lắm.

Roy: I know what you mean. Can you cut to the chase and tell me the key takeaways?
Roy: Tớ có thể hình dung. Cậu có thể tua nhanh và cho tớ biết những điểm chính được không?

Lee: Well, the speaker discussed the importance of digital marketing and gave some examples of
successful campaigns.
Lee: Chà, diễn giả đã thảo luận về tầm quan trọng của tiếp thị kỹ thuật số và đưa ra một số ví dụ về
các chiến dịch thành công.

Roy: Not too bad. Did he share any tips for implementing those campaigns?
Roy: Không tệ đấy chứ. Diễn giả có chia sẻ kinh nghiệm nào để thực hiện các chiến dịch đó thành
công không?

Lee: Yes, he did. He talked about the need to create engaging content and the importance of mea-
suring the ROI of marketing campaigns.
Lee: Có đấy. Anh ấy nói về tầm quan trọng của việc tạo nội dung hấp dẫn và tầm quan trọng của việc
đo lường tỷ suất hoàn vốn của các chiến dịch tiếp thị.

Tình huống 2:

Keane: So, how did the meeting go yesterday?


Keane: Vậy, cuộc họp ngày hôm qua diễn ra như thế nào?

Chen: Well, there were a lot of topics we discussed, but to cut to the chase, it wasn’t very productive.
Chen: Chà, có rất nhiều chủ đề mà chúng ta đã thảo luận, nhưng để nói gọn lại thì, nó không
hiệu quả lắm.

Keane: That’s too bad. Can you give me a quick summary of what happened?
Keane: Chà, thật là tệ. Cậu có thể cho tớ một bản tóm tắt nhanh về những gì đã xảy ra không?

This publication's user rights are given to


425 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Chen: Sure. Basically, we spent the first hour going over old business instead of addressing the
key issues. By the time we got to the important topics, there wasn’t enough time left to make any
real progress.
Chen: Chắc chắn rồi. Về cơ bản, chúng ta đã dành một giờ đầu tiên để xem xét công việc kinh
doanh cũ thay vì giải quyết các vấn đề chính. Vào thời điểm chúng ta chuyển qua những chủ đề
quan trọng, không còn đủ thời gian để đạt được bất kỳ tiến triển thực sự nào.

Keane: Got it. I appreciate you giving me the important details without wasting time on
unnecessary details.
Keane: Hiểu rồi. Tớ rất cảm kích vì cậu đã cho tớ các thông tin quan trọng thay vì phí thời gian cho
mấy chi tiết thừa.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “Cut to the chase” để miêu tả hành động.

TH 1: When Troy was asked about what had happened at school, he


Yes No
described everything from the very first minute he entered the school.

TH 2: Xavier didn’t include side details but quickly told the main storyline. Yes No

TH 3: Before asking about Ricky’s relationship status, Kelly asked him


Yes No
various questions about his hobbies.

TH 4: Mom was busy with her cooking, so James directly told her that his
Yes No
bike was stolen.

TH 5: Yoona knew her boss was always busy, so she wasted no time and
Yes No
told him about the results of the sales campaign.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “cut to the chase”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “cut to the chase”.

This publication's user rights are given to


426 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bite someone’s tongue
/baɪt ˈsʌmwʌn z tʌŋ/

Định nghĩa:

• Giữ miệng, nín thinh, không để bản thân nói điều không nên nói (hoàn cảnh không cho phép hoặc
ngữ cảnh không phù hợp)
• Theo từ điển Cambridge, “bite your tongue” được định nghĩa là “to stop yourself from saying
something that you would really like to say”.

This publication's user rights are given to


427 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Bite someone’s tongue” và “Keep silent”

Bite someone’s tongue Keep silent

“Bite someone’s tongue” là một thành ngữ có nghĩa “Keep silent” là cụm từ mang sắc thái chung chung,
là kiềm chế không nói điều gì mà người đó muốn đơn giản chỉ có nghĩa là không nói, cho dù vì lý do
nói, thường là vì nó sẽ không thích hợp, phản cảm nào đi chăng nữa. Ví dụ, nếu ai đó không muốn nói
hoặc gây xung đột. Thành ngữ này ngụ ý rằng trong cuộc họp vì họ không tự tin về ý tưởng của
người đó có cảm xúc hoặc quan điểm mạnh mẽ mình, họ có thể nói rằng họ đã “giữ im lặng”.
nhưng đang kiềm chế chính mình.

Tóm lại, “bite someone’s tongue” ngụ ý kiềm chế không nói điều gì mà người đó muốn nói do họ có cảm xúc hoặc quan điểm
mạnh mẽ, trong khi “keep silent” đơn giản chỉ có nghĩa là không nói, bất kể lý do là gì.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “bite someone’s tongue” và “keep silent”

I had to bite my tongue when Adam said he was very hardworking in the meeting. Although he is my manager,
he always arrives to work late and goes home early.
Tôi phải cắn lưỡi giữ im lặng khi trong cuộc họp Adam nói rằng anh ta rất chăm chỉ. Dù là quản lý, anh ta lúc nào
cũng đi làm trễ rồi về sớm.

Bite my tongue: Ở tình huống này, người nói biết được sự thật đằng sau lời bịa đặt của Adam, nhưng đã kiềm
chế không nói ra thành lời.

The teacher asked the class about a math problem. Because I didn’t understand, I kept silent.
Cô giáo hỏi cả lớp về bài toán. Bởi vì tôi không hiểu đề, tôi quyết định giữ im lặng.

Keep silent: Ở tình huống này, người nói đơn giản muốn thể hiện rằng mình không mở lời nói.

This publication's user rights are given to


428 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Bite someone’s tongue” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Sarah: Hey, have you heard about Violi’s secret boyfriend?


Sarah: Này, cậu đã nghe nói về bạn trai bí mật của Violi chưa?

Tom: Yeah, I actually found out about him last week.


Tom: Yeah, tớ thực ra đã phát biết về anh ta tuần trước.

Sarah: Really? Why didn’t you say anything?


Sarah: Thật sao? Sao cậu không nói gì hết?

Tom: I had to bite my tongue because it wasn’t my place to tell anyone.


Tom: Tớ đã phải giữ mồm miệng vì tớ không nên bép xép với bất kỳ ai.

Sarah: I understand, but don’t you think Violi deserves to know that her secret is out?
Sarah: Tớ hiểu, nhưng cậu có thấy rằng Violi nên biết bí mật của cậu ấy đã bị lộ không?

Tom: I agree, but I’ll wait for the right moment to bring it up. I don’t want to cause any
unnecessary drama.
Tom: Tớ đồng ý, nhưng tớ sẽ đợi thời điểm thích hợp để nói ra. Tôi không muốn gây ra bất kỳ xào xáo
không cần thiết nào.

Tình huống 2:

Lena: Did you hear that Nia forgot to turn off the office lights yesterday?
Lena: Cậu có biết chuyện Nia quên tắt đèn văn phòng tối hôm qua không?

Sara: Yeah, I heard about it. But I think we should just bite our tongues and not say anything to
her manager.
Sara: Có chứ. Nhưng tớ nghĩa chúng ta nên giữ mồm và không nên nói gì với sếp Nia cả.

Lena: But we’re trying to save energy here. It’s not right for her to be wasting it like that.
Lena: Nhưng chúng ta đang cố gắng tiết kiệm điện. Việc quên tắt đèn thật không đúng quy tắc.

Sara: I understand, but if we bring it up, it could create tension in the office. Let’s just keep it to
ourselves and hope she remembers next time.
Sara: Tớ biết, nhưng nếu mình truy cứu chuyện này, văn phòng sẽ rất căng thẳng. Hãy cứ giữ bí mật
và mong rằng Nia nhớ tắt đèn lần sau.

This publication's user rights are given to


429 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “Bite someone’s tongue” để miêu tả hành động.

TH 1: The teacher told the class to be quiet. Yes No

TH 2: Drake knew who stole the office’s equipment, but he decided not to tell
Yes No
the boss.

TH 3: Seri knew that his brother was having a girlfriend, but she didn’t tell
Yes No
her parents.

TH 4: Reina was told about Freddy’s affair, and she decided to keep it
Yes No
a secret.

TH 5: Chris didn’t talk because his children were sleeping. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “bite someone’s tongue”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “bite someone’s tongue”.

This publication's user rights are given to


430 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Đáp án tham khảo

Speak of the devil


TH 1 - Yes As the class was speculating about why the teacher was running late, suddenly, he walked through the
door. “Speak of the devil,” one student whispered to another with a chuckle. The rest of the class turned
their heads toward the teacher, eager to begin the lesson.

TH 2 - No vì đây là cuộc hẹn, không mang nghĩa vừa nhắc thì tới.

TH 3 - Yes Keith’s mom had just finished asking him to call his dad when the phone rang. Speak of the devil, it was
his dad on the line.

TH 4 - Yes Chen and Park were deep in conversation about when Ronaldo would finally score a header in the game.
Then, “speak of the devil”, the player leaped into the air and headed the ball straight into the net, much to
their amazement and delight. It was as if Ronaldo had heard their conversation and decided to put their
doubts to rest with an incredible goal.

TH 5 - No vì đây là sự tìm kiếm và tìm thấy, không mang nghĩa vừa nhắc thì tới.

Easier said than done


TH 1 - Yes Playing soccer may seem like a simple task of just kicking the ball into the net, but it’s easier said than
done. There are numerous skills and strategies involved in the game, such as dribbling, passing, and
positioning. It takes years of practice and dedication to become a skilled soccer player.

TH 2 - Yes Jupps believed that running was a piece of cake because it only required putting one foot in front of the
other. However, after attempting to run a marathon, he quickly realized that it was easier said than done.
Despite his initial confidence, Jupps discovered that running a marathon required months of training and
mental toughness.

TH 3 - No vì đây là hành động thật sự dễ.

TH 4 - No vì đây là công việc có độ khó cao và cũng được thừa nhận.

TH 5 - Yes Tom’s mom yelled at him for not washing the dishes properly, claiming that it was an easy task. However,
Tom knew that it was easier said than done because he struggled with the stubborn stains that wouldn’t
come off. He realized that his mom’s words didn’t reflect the actual difficulty of the task.

This publication's user rights are given to


431 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
In a nutshell
TH 1 - Yes Gary can tell a whole plot of Transformers 2 in just one sentence. In a nutshell, the movie was about a
group of Autobots and their human allies trying to stop the Decepticons from obtaining a powerful energy
source.

TH 2 - No vì đây là tóm tắt của những việc đã nêu trước đó.

TH 3 - No vì đây là hành động nói dài ra, không phải là nói gọn lại.

TH 4 - Yes In a nutshell, Stephen believes that the universe is infinite and ever-expanding, with countless galaxies,
stars, and planets. He thinks that it is impossible for humans to fully comprehend the vastness and
complexity of the universe, but we can continue to study and learn more about it.

TH 5 - Yes In a nutshell, the 9-season TV drama revolved around the love story of a boy and a girl. Though the show
had numerous subplots and twists, the central theme was their relationship. Despite running for several
years, the core of the story remained the same, which was the ups and downs of their love story.

Sleep tight
TH 1 - No vì đây là hành động thức khuya, không đi ngủ.

TH 2 - Yes Ryan’s worked all day long and was exhausted by the time he got home. Misa wished him a restful night
and reminded him to sleep tight. She knew he needed a good night’s sleep to recharge for the next
day’s tasks.

TH 3 - No Frank has recently been struggling with sleep and decided to make some changes to his nighttime
routine. He now turns off his computer two hours before bed and avoids screens. This has helped him
sleep much better, and he can finally say “sleep tight” to himself as he drifts off to sleep.

TH 4 - No vì người trong tình huống đã không ngủ được trọn vẹn.

TH 5 - Yes Maria’s mother always reminds her to sleep tight before going to bed every night. She believes that a
good night’s sleep is essential for Maria’s well-being and productivity. Maria always feels well-rested and
refreshed in the morning.

This publication's user rights are given to


432 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Better late than never
TH 1 - No vì đây là hành động diễn ra sớm hơn thường lệ.

TH 2 - No vì đây diễn tả việc không xảy ra hành động.

TH 3 - Yes Tran’s journey to graduation wasn’t easy, but he persisted and didn’t give up on his dream. Despite being
65 years old, he finally passed the exam and achieved what he had set out to do. As they say, better late
than never! Tran’s determination is an inspiration to all those who face obstacles in achieving their goals.

TH 4 - Yes Long’s wedding was scheduled for 10am, but he accidentally overslept and woke up at 11am. Though he
was late, he rushed to the venue and made it just in time for the ceremony. As they say, better late
than never!

TH 5 - Yes Better late than never, Pete finally started to take exercise seriously when his weight reached 150kg. He
realized that he needed to take care of his health and well-being, no matter how late it was. Despite the long
road ahead, he was determined to make a change and become healthier.

Off the top of someone’s head


TH 1 - Yes Off the top of Minh’s head, he could recommend a great sushi place that just opened up last week. He’s
always been great at remembering little details like that, and he’s been trying out new restaurants all around
town lately. If you’re looking for a good place to eat, Minh is the person to ask.

TH 2 - Yes Off the top of Victor’s head, he could name 20 Asian countries without hesitation. His extensive knowledge
of geography is impressive, and he could easily provide additional details about each country if asked.

TH 3 - Yes John is a movie buff, and he knows all the famous actors off the top of his head. Whenever someone
asks him about the best actors, he can instantly name Tom Cruise, Brad Pitt, and Leonardo DiCaprio.

TH 4 - No vì đây là sự giận dữ, thiếu chuẩn bị, suy xét kỹ càng.

TH 5 - No vì đây là quá trình suy nghĩ kéo dài..

This publication's user rights are given to


433 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Make a long story short
TH 1 - Yes To make a long story short, the marketing plan aims to attract the younger generation. The strategy
centers around appealing to a younger demographic to increase sales and brand awareness.

TH 2 - No vì đây là hành động tổng kết cho các sự việc liền trước đó.

TH 3 - Yes During the team meeting, Ken recounted the events of last year’s sales, which took up a total of three
hours. However, to make a long story short, the meeting was primarily focused on reflecting on the past
year’s performance and strategizing for the year ahead.

TH 4 - Yes To make a long story short, Mary’s love for Eliott stems from his unwavering support and presence in her
life. While there are certainly many factors that contribute to their strong bond, it ultimately comes down
to the comfort and security he brings her.

TH 5 - No vì đây là bắt đầu một câu chuyện dài.

Beat around the bush


TH 1 - Yes Leo always beats around the bush before asking his mother for financial support. Instead of directly
asking her, he would inquire about her health or ask for her opinion on irrelevant topics. His mother is
aware of this and often reminds him to come straight to the point.

TH 2 - No vì đây là hành vi lảng tránh câu hỏi.

TH 3 - Yes Zagg seemed to be beating around the bush during his presentation by making a long introduction that
involved performing a song. The audience seemed to be getting restless, waiting for him to get to the
main point. Instead of getting straight to the topic, he was avoiding it with unnecessary details.

TH 4 - No vì đây là hành vi vào thẳng vấn đề

TH 5 - Yes During the board meeting, Felix was asked to address the challenges the company was facing. However, he
beat around the bush and started talking about general market trends. His colleagues grew impatient, and
eventually, someone interrupted him and asked him to get to the point.

This publication's user rights are given to


434 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
On the tip of my tongue
TH 1 - No vì đây diễn tả ký ức không còn rõ ràng nữa.

TH 2 - No vì đây là ký ức mạnh và rõ ràng.

TH 3 - Yes Kylian was racking his brain to recall his English teacher’s name. The name was on the tip of his tongue,
but he just couldn’t quite remember it. He was sure that it would come to him eventually.

TH 4 - Yes Marie was trying to recall what she ate the previous night but couldn’t seem to remember the name of
the dish. She told Jay that it was right on the tip of her tongue and that it would come to her soon. After
a few minutes of thinking, she finally remembered that it was spaghetti bolognese.

TH 5 - Yes Tom was struggling to fill out a form as he couldn’t recall his ID number. The digits were on the tip of his
tongue, but he just couldn’t seem to remember them. After a few moments of concentrated thought, he
finally managed to retrieve the number from his memory and complete the form.

Cut to the chase


TH 1 - No vì đây là hành động miêu tả đầy đủ, không ngắn gọn.

TH 2 - Yes Xavier was in a hurry to finish his presentation, so he decided to cut to the chase and skip the introductory
part. He knew that his audience was interested in the main topic, so he didn’t want to waste their time
with unnecessary details.

TH 3 - No vì đây là hành động hỏi vòng vo.

TH 4 - Yes “Mom, I need to tell you something important,” James said as he walked into the kitchen. “What is it,
dear?” his mother asked, still busy stirring the pot on the stove. “My bike was stolen,” James said, cutting
to the chase.

TH 5 - Yes Yoona was aware of her boss’s tight schedule, so she decided to cut to the chase and presented the sales
campaign’s outcomes in a nutshell. She skipped the details and provided the essential information her boss
needed to make informed decisions.

This publication's user rights are given to


435 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bite someone’s tongue
TH 1 - No vì đây đơn thuần là hành động giữ im lặng.

TH 2 - Yes Drake was tempted to tell the boss about who stole the office’s equipment, but he decided to bite his
tongue. He thought that it might cause conflict in the workplace if he revealed the culprit.

TH 3 - Yes Seri was aware that her brother had a girlfriend, but she decided to bite her tongue and keep it a secret
from their parents. She didn’t want to cause any trouble or conflict within the family, so she kept the
information to herself.

TH 4 - Yes Reina was biting her tongue when she learned about Freddy’s affair. She knew it was not her place to
reveal the secret, so she kept it to herself. Despite feeling uncomfortable, Reina remained silent and
respected Freddy’s privacy.

TH 5 - No vì đây đơn thuần là hành động giữ im lặng.

This publication's user rights are given to


436 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Review
Exercise 1: Match the underlined idioms with their correct meanings:

1. I wanted to tell my boss that he was an idiot, but I had to bite my tongue. Otherwise, he would fire me.

2. It’s been a long day for you. You must be very tired now. Go to bed and sleep tight!

3. Did you hear what happened to Anna yesterday – oh, speak of the devil here she is.

4. Why can’t you get straight to the point instead of beating around the bush ?

5. I’m sorry I’m late for the party. But better late than never, right?

6. I met her last month, I know her name, it’s on the tip of my tongue. I’ll remember it soon.

7. The doctor said I should stop smoking but that’s easier said than done. I’ve been smoking for the last 10 years, so
it’s not easy to quit smoking at all.

8. This morning, my alarm didn’t go off, so I woke up late. Then, my car broke down on my way to work, so I had to walk
to the company. In a nutshell, I had a bad morning.

A. Good night

B. I’m about to say it that but I can’t remember it right now

C. It seems to be a good idea but is difficult to do

D. It’s better to do it late than not to do it at all

E. Stop myself from saying it

F. To talk briefly

G. She suddenly comes when we are talking about her

H. Avoid talking about something

Exercise 2: Use the suggested idioms to answer the following questions with 1 - 3 sentences.
a. Part 1:

1. What is your major and why did you choose it? (make the long story short)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. What kinds of people do you want to make friends with? (in a nutshell)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. Do you think your city is a good place to live in? (beat around the bush)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

4. Do you always tell the truth? (bite someone’s tongue)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

5. How many public holidays are there in your country? (off the top of one’s head)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

This publication's user rights are given to


437 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
b. Part 3:

1. What can we do to protect the environment? (easier said than done)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. What is the best age to learn a new language? (better late than never)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. What kind of people do you usually see in the news? (on the tip of someone’s tongue)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

Exercise 3: Use at least 2-3 idioms in this unit in the answer for the following IELTS Speaking Part 2 topic:

Describe a time when you gave advice to others.

You should say:


• When it was
• To whom you gave the advice
• What the advice was

and explain why you gave the advice.


................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................

KEY UNIT 8:
Exercise 1:

1. E

2. A

3. G

4. H

5. D

6. B

7. C

8. F

This publication's user rights are given to


438 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Exercise 2:
a. Part 1:

1. Well, I’m majoring in English Teaching at the University of Education. To be honest, it was not my passion in the
beginning. But to cut a long story short, my parents have always wanted me to follow in my mother’s footsteps and
become a teacher, so that’s why I chose it.

2. I want to make friends with people that never betray or lie to me. I want to be surrounded by people who I can trust
and feel free to tell them all my secrets. In a nutshell, I want to be friends with honest people.

3. Well, I won’t beat around the bush. If I could choose to live anywhere, I’d never pick this city. It’s too polluted here.
There are thousands of motorbikes and cars on the streets releasing smoke into the air. It’s very harmful to
our health.

4. It’s impossible to tell the truth all the time. In some cases, I must lie because someone might get hurt if they know the
truth. In other cases, I have to bite my tongue and stop myself from telling the truth. Otherwise, I’ll get into big trouble.

5. Off the top of my head I’d say there are about five public holidays. I don’t know the exact number, but it’s around that.

b. Part 3:
1. There are many ways to protect the environment. One of them is using paper instead of plastic because plastic is
very harmful to the environment. However, it is easier said than done. Plastic has become so familiar and convenient
in our life that we can hardly stop using it.

2. I think the earlier the better because it’s much easier to learn vocabulary and have the correct pronunciation when
you’re young. However, if you really want to learn a new thing, you can start doing it anytime you want. It’s better late
than never, right?

3. Mostly they are politicians or celebrities. When it comes to the daily news on TV, I also see the Prime Minister. His
name is on the tip of my tongue, but I’ll remember it soon.

Exercise 3:

Today I’m going to talk about a time I gave advice to my younger sister.

She has just graduated from university and is looking for a job. To cut a long story short, she came to me to seek some
advice on her job interview. It was with a company that is quite well-known in our country, I can’t quite remember the name
of it, it’s on the tip of my tongue, but anyway, my sister was really nervous.

I gave my sister advice on how to communicate with the interviewer effectively. I told her not to beat around the bush but
to cut to the chase so that they could fully understand her potential as well as her expectation when applying for the job.

Besides, my sister also asked me whether it was late for her to start learning another language. But you know, it’s better
late than never, right? That will be another advantage for her in future jobs.

This publication's user rights are given to


439 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
UNIT 9: OBJECT & EVENT

Cost an arm and leg A white lie Bucket list


/kɒst ən ɑːm ənd ə leg/ /ə waɪt laɪ/ /ˈbʌkɪt lɪst/

Lion’s share A drop in the ocean A blessing in disguise


/ˈlaɪənz ʃer/ /ə drɑːp ɪn ðə ˈəʊʃn/ /ə ˈblesɪŋ ɪn dɪsˈɡaɪz/

A dime a dozen Ring a bell A head start


/ə daɪm ə ˈdʌzn/ /rɪŋ ə bel/ /ə hed stɑːt/

All the rage Pain in the neck


/ɔːl ðə reɪdʒ/ /peɪn ɪn ðə nek/

This publication's user rights are given to


440 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Cost an arm and a leg
/kɒst ən ɑːm ənd ə leg/

Định nghĩa:

• Rất đắt đỏ, tốn rất nhiều tiền


• Từ điển Cambridge Dictionary đã định nghĩa: “an arm and a leg” là “a lot of money”

This publication's user rights are given to


441 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Cost an arm and a leg” và “Expensive”

“Break the ice” và “start a conversation” đều liên quan đến việc bắt đầu một cuộc trò chuyện, nhưng chúng có ý nghĩa và
ngữ cảnh sử dụng khác nhau.

Cost an arm and a leg Expensive

“Cost an arm and a leg” là một thành ngữ có nghĩa “Expensive” là một tính từ thông thường hơn để
là một thứ gì đó rất đắt hoặc tốn rất nhiều tiền. Nó miêu tả một thứ gì đó đắt tiền. Nó chỉ mô tả một
thường được sử dụng để miêu tả một giá cả được thứ gì đó có giá cao hơn trung bình hoặc vượt quá
coi là quá cao hoặc không hợp lý. Cụm từ này ám ngân sách của một người.
chỉ rằng giá cả của món đồ đó quá cao đến mức
mua nó có cảm giác như đang hi sinh một phần
của cơ thể.

Tóm lại, “cost an arm and a leg” nhấn mạnh tính cực đoan hoặc quá mức của giá cả, trong khi “expensive” chỉ mô tả một
thứ gì đó có giá cao.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “cost an arm and a leg” và “expensive”

The food in this high-class restaurant cost an arm and a leg/was expensive!
Thức ăn trong nhà hàng cao cấp này đắt thật!

Cost an arm and a leg: biểu thị sự đắt đỏ một cách Expensive: biểu thị giá cả cao hơn trung bình,
quá cao hoặc không hợp lý, nó ngụ ý rằng đồ ăn nhưng không có ngụ ý rằng nó quá đắt đỏ hay là
trong nhà hàng không chỉ quá đắt mà còn không không hợp lý. Đồ ăn ở nhà hàng đấy có thể đắt,
đủ ngon để xứng đáng số tiền đấy. nhưng nó vẫn vừa vị mọi người.
Ví dụ: “Thức ăn trong nhà hàng cao cấp này đắt Ví dụ: “Thức ăn trong nhà hàng cao cấp này đắt
thật, mà đồ ăn chả đáng ra mấy, chỉ có mỗi mấy thật, nhưng ít nhất là mình được ăn đồ hiếm.”
miếng bít tết bọc thêm vảy vàng!”

This publication's user rights are given to


442 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Cost an arm and a leg” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Samantha: Wow, your new car looks amazing! How much did it cost?
Samantha: Chà, chiếc xe mới của cô trông tuyệt đấy! Nó có giá bao nhiêu đấy?

Jake: Thanks! It’s really nice to drive. Unfortunately, it cost an arm and a leg.
Jake: Cảm ơn! Lái cái này vui đấy. Không may thay, nó lại hơi đắt đỏ quá.

Samantha: Oh, really? How much did you pay for it?
Samantha: Ồ, thế ư? Cô trả bao tiền cho nó đấy?

Jake: Well, after all the upgrades and customization, it ended up being almost $50,000.
Jake: Thì, sau tất cả các nâng cấp và tùy chỉnh, nó có giá gần 50.000 đô la đấy.

Samantha: Oh my god! I don’t wanna touch that now, I fear that you’ll sue me if I scratch it!
Samantha: Trời ơi! Tôi không muốn chạm vào nó nữa rồi, tôi sợ kẻo nếu tôi làm xước nó thì cô kiện
tôi mất!

Tình huống 2:

Frankie: Hey Tom, have you considered investing in AI technology? It’s the future!
Frankie: Này Tom,ông đã cân nhắc đầu tư vào công nghệ AI chưa? Nó là tương lai rồi!

Tom: Yeah, I have, but isn’t it expensive?


Tom: Tôi có rồi, nhưng tôi tưởng nó đắt?

Frankie: It can be, but the returns are worth it. Plus, it doesn’t cost you an arm and a leg
to get started.
Frankie: Nó có thể đắt, nhưng lợi nhuận mang lại xứng đáng đấy. Ngoài ra, để mà ông bắt đầu sử
dụng thì giá không quá đắt đỏ đâu.

Tom: Hmm, I see your point. Maybe I’ll look into it more.
Tom: Hmm, nghe có lý đấy. Chắc tôi sẽ tìm hiểu nó nhiều hơn.

This publication's user rights are given to


443 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Frankie: Definitely! Don’t let the cost scare you off, because in the long run, it could be
a game-changer for your life.
Frankie: Chuẩn rồi! Đừng để chi phí làm ông sợ, vì về lâu dài, nó có thể thay đổi cuộc đời ông đấy.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “cost an arm and a leg” để miêu tả hành động.

TH 1: A Ferrari costs too much but doesn’t give you anything other than
Yes No
bragging rights.

TH 2: Sushang Eateries sell cheap but delicious food. Yes No

TH 3: If you don’t get a scholarship, you’ll never be able to pay the tuition fee
Yes No
for Harvard.

TH 4: This limited boba tea is 10$, which is a bit higher than the usual 8$. Yes No

TH 5: Investing in robots led to the company’s bankruptcy because it cost


Yes No
too much.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “cost an arm and a leg”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “cost an arm and a leg”.

This publication's user rights are given to


444 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
A white lie
/ə waɪt laɪ/

Định nghĩa:

• Lời nói dối vô hại


• Từ điển Cambridge đã định nghĩa “a white lie” là “a lie that is told in order to be polite or to stop
someone from being upset by the truth” (một lời nói dối để tỏ ra lịch sự hoặc để ngăn ai đó khó
chịu trước sự thật)
• Từ điển Oxford Learners đã định nghĩa “a white lie” là “a small lie, especially one that you tell to
avoid hurting somebody” (một lời nói dối nhỏ, đặc biệt là một lời nói dối để tránh làm tổn thương
ai đó)

This publication's user rights are given to


445 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “A white lie” và “A harmless lie”

A white lie A harmless lie

“A white lie” là một thành ngữ thường được sử dụng “A harmless lie” cũng ám chỉ một lời nói dối không
để miêu tả một lời nói dối được nói ra để tránh làm có ý định gây hại, nhưng nó không nhất thiết là một
tổn thương tình cảm của người khác hoặc tránh hành động cần thiết. Nó đơn giản là ám chỉ rằng lời
gây ra mâu thuẫn hoặc rắc rối không cần thiết. Đó nói dối không có ý định gây tổn thương hoặc thiệt
là một lời nói dối được coi là cần thiết trong một số hại cho người khác.
tình huống.

Tóm lại, “a white lie” được coi là cần thiết trong nhiều trường hợp, trong khi “a harmless lie” là một thuật ngữ chung hơn miêu
tả một lời nói dối không có ý định gây tổn thương hoặc thiệt hại cho người khác.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “a white lie” và “a harmless lie”

The teacher told her students a white lie that the test would be easy, to calm their nerves.
Cô giáo đã nói dối học sinh của mình rằng bài kiểm tra sẽ dễ dàng để xoa dịu thần kinh của họ.

A white lie: Ở tình huống này, “a white lie” được dùng để nói lên sự cần thiết của lời nói dối của cô giáo, vì không
có nó thì những người học sinh sẽ bị hoảng một cách không cần thiết.

The teacher told her students a harmless lie about why she was late to work, saying that her car broke down,
when in reality she overslept.
Cô giáo đã nói dối học sinh của mình về lý do tại sao cô ấy đi làm muộn, nói rằng xe của cô ấy bị hỏng, trong khi
thực tế là cô ấy đã ngủ quên.

A harmless lie: Ở tình huống này, “a harmless lie” được dùng để miêu tả lời nói dối của cô giáo - một lời nói dối
không hại ai nhưng không cần thiết.

This publication's user rights are given to


446 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“A white lie” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Larry: Frank, why did you tell your boss that you were late for the meeting because of traffic?
Larry: Frank, sao ông lại nói với sếp rằng ông đến muộn cuộc họp vì tắc đường?

Frank: Oh, I had a family emergency this morning and got a late start, but I didn’t want to seem
unreliable to my boss.
Frank: À, sáng nay tôi có việc gia đình khẩn cấp và đi làm muộn, nhưng tôi không muốn tỏ ra không
đáng tin cậy với sếp của mình thôi.

Larry: Isn’t that a lie?


Larry: Không phải ông đã nói dối sao?

Frank: It was just a white lie. I didn’t want to create any unnecessary drama at work.
Frank: Đó chỉ là một lời nói dối vô hại thôi mà. Tôi không muốn tạo ra sự căng thẳng không cần thiết
nào tại nơi làm việc ý.

Larry: I see. I think I would have just told the truth.


Larry: Tôi hiểu rồi. Tôi nghĩ rằng tôi sẽ chỉ nói sự thật.

Frank: Well, sometimes telling a white lie can make things go more smoothly.
Frank: Chà, đôi khi nói dối một cách vô hại có thể khiến mọi việc diễn ra suôn sẻ hơn đấy.

Larry: I guess that’s true, as long as it doesn’t hurt anyone.


Larry: Chắc thể, miễn là nó không làm hại ai.

Tình huống 2:

Anton: Hey, have you seen my new hairstyle?


Anton: Ê, ông đã thấy kiểu tóc mới của tôi chưa?

Bob: Um, yeah, it looks great!


Bob: Ừm, rồi, trông đẹp lắm!

Anton: Really? I was worried it might not suit me.


Anton: Thật á? Tôi đã lo là nó có thể không phù hợp với tôi ý.

This publication's user rights are given to


447 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bob: No, no, it looks really good on you.
Bob: Không, không, nó trông rất hợp mà.

Anton: Are you sure you’re not just telling me a white lie? I won’t get hurt if I look ugly, you know?
Anton: Ông có chắc là ông đang không chỉ nói dối tôi không? Tôi sẽ không bị tổn thương nếu tôi trông
xấu đâu mà.

Bob: No, I’m being honest. It really does look good on you.
Bob: Không, thật đấy. Trông hợp thật mà.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “a white lie” để miêu tả hành động.

TH 1: John didn’t want to go to Mark’s birthday party, but he said that he was
Yes No
busy to avoid hurting Mark’s feelings.

TH 2: Sushang didn’t like western food, but said that she was full to avoid
Yes No
being impolite.

TH 3: Harry said bluntly that he didn’t like Gregory’s new hairstyle. Yes No

TH 4: The criminal denied having killed anyone despite the evidence. Yes No

TH 5: Johnson knew that Martha’s rumor was true, but acted differently to
Yes No
protect her reputation.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “a white lie”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “a white lie”.

This publication's user rights are given to


448 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bucket list
/ˈbʌkɪt lɪst/

Định nghĩa:

• Danh sách những mục tiêu, ước mơ muốn đạt được trước khi qua đời
• Theo Từ điển Cambridge, “bucket list” được định nghĩa là “a list of the things that a person would
like to do or achieve before they die”

This publication's user rights are given to


449 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Bucket list” và “To-do list”

Bucket list To-do list

“Bucket list” là danh sách các việc mà một người “To-do list” là một danh sách các nhiệm vụ hoặc
muốn làm hoặc hoàn thành trước khi qua đời, công việc mà một người cần hoàn thành trong một
thường với ý tưởng rằng thời gian có hạn và những khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn như một
điều này phải được thực hiện trước khi quá muộn. ngày hay một tuần. Nó có thể bao gồm các việc
Nó có thể bao gồm các điều như đi du lịch đến như mua thực phẩm, thanh toán hóa đơn, hoàn
các địa điểm nhất định, thử một sở thích hoặc hoạt thành các nhiệm vụ công việc hoặc chạy các nhiệm
động mới, hoặc đạt được mục tiêu cá nhân hoặc vụ.
chuyên nghiệp.

Tóm lại, “bucket list” là danh sách các việc một người muốn thực hiện trước khi qua đời, trong khi “to-do list” là danh sách
các nhiệm vụ hoặc công việc một người cần hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “bucket list” và “to-do list”

Skydiving, bungee jumping, and climbing Mount Everest are all on my bucket list because I’m a thrill seeker.
Nhảy dù, nhảy bungee và leo lên đỉnh Everest đều nằm trong danh sách những ước mơ của tôi vì tôi là một người
thích cảm giác mạnh.

Bucket list: Ở tình huống này, việc nhảy dù, nhảy bungee và leo núi Everest đều không phải là những thứ mà
nhân vật “tôi” cần làm, mà chỉ là những thứ mà họ muốn làm vì họ thích cảm giác mạnh. Nên, “bucket list”
được dùng.

My to-do list for today includes doing laundry, grocery shopping, and finishing a report for work.
Danh sách việc cần làm của tôi hôm nay bao gồm giặt giũ, đi chợ và hoàn thành báo cáo công việc.

To-do list: Ở tình huống này, việc giặt giũ, đi chợ và hoàn thành báo cáo công việc chỉ là những thứ mà nhân vật
“tôi” cần làm trong hôm đấy. Nên, “to-do list” được dùng.

This publication's user rights are given to


450 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Bucket list” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Larry: Hey Sona, have you ever heard of a bucket list?


Larry: Này Sona, cô đã bao giờ nghe nói đến cái danh sách những việc muốn làm chưa?

Sona: Yes, I have. Why did you ask?


Sona: Rồi. Sao ông hỏi đấy?

Larry: Well. I was thinking of creating one. What’s on your list?


Larry: Thì, tôi đang nghĩ đến việc tạo ra một cái ý. Danh sách của bà có gì?

Sona: Let’s see. It includes things like skydiving, traveling to Paris, and learning a new language.
Sona: Xem nào. Nó bao gồm những thứ như nhảy dù, du lịch tới Paris và học một ngôn ngữ mới ý.

Larry: Wow, those are some interesting things to do. I haven’t made one yet, but I think I should start
working on it soon.
Larry: Chà, đó là một số điều thú vị để làm đấy. Tôi vẫn chưa làm danh sách nào, nhưng tôi nghĩ mình
nên bắt tay vào làm nó sớm thôi.

Sona: Yeah, it’s a good way to keep track of your goals and make sure you don’t miss out on
anything important.
Sona: Ừ, đó là một cách hay để theo dõi các mục tiêu của ông và đảm bảo rằng ông không bỏ lỡ bất
kỳ điều gì quan trọng đấy.

Tình huống 2:

Elliot: Hey Loken, have you ever thought about making a bucket list?
Elliot: Này Loken, ông đã bao giờ nghĩ đến việc lập một danh sách việc muốn làm chưa?

Loken: Yeah, actually I have. Made one a few years ago, actually.
Loken: Thực ra là rồi đấy. Tôi làm một cái cách đây vài năm rồi cơ.

Elliot: That’s awesome! Have you crossed anything off your list yet?
Elliot: Hay đấy! Ông gạch được phần nào khỏi danh sách chưa?

This publication's user rights are given to


451 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Loken: Yeah, I went bungee jumping in New Zealand last year.
Loken: Rồi, tôi đã nhảy bungee ở New Zealand vào năm ngoái rồi đấy.

Elliot: Wow, that’s amazing. I need to add that to my list.


Elliot: Chà tuyệt đối. Tôi phải thêm nó vào danh sách của tôi mất.

Loken: Definitely! It was a once-in-a-lifetime experience.


Loken: Chuẩn luôn! Đó là một kinh nghiệm đáng nhớ đấy.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “bucket list” để miêu tả hành động.

TH 1: The architect’s workload includes a lot of designing. Yes No

TH 2: As someone who likes to travel, John’s dream is to make it to


Yes No
Mount Everest.

TH 3: Jon said that he wants to become an actor before he dies. Yes No

TH 4: Mr. Liam turned 60 today, and he decided to quit being a teacher to


Yes No
reach his dreams before he dies.

TH 5: Loken wants to buy an ice cream because it’s hot. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “bucket list”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “bucket list”.

This publication's user rights are given to


452 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Lion’s share
/ˈlaɪənz ʃer/

Định nghĩa:

• Phần lớn nhất, nhiều nhất


• Từ điển Cambridge đã định nghĩa “lion’s share” là “the largest part or most of something”

This publication's user rights are given to


453 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Lion’s share” và “The biggest part of something”

Lion’s share The biggest part of something

“Lion’s share” đề cập đến một phần của một cái “The biggest part of something” đơn giản chỉ đề
gì đó một cách không cân bằng, thường cho thấy cập đến phần lớn nhất hoặc quan trọng nhất của
người hoặc thực thể nhận được nó tham lam hoặc một cái gì đó, mà không có ý nghĩa về sự không cân
lợi dụng tình huống. Cụm từ này xuất phát từ truyện bằng hoặc không hợp lý.
ngụ ngôn của Aesop, trong đó một con sư tử yêu
cầu được nhận phần lớn nhất trong một con mồi
do một nhóm động vật săn được, mặc dù không
phải đã làm nhiều việc. Ví dụ, trong một thỏa thuận
kinh doanh, một bên có thể bị cáo buộc lấy phần
lớn nhất của lợi nhuận, để lại bên kia với một phần
nhỏ hơn nhiều.

Tóm lại, trong khi cả “a lion’s share” và “the biggest part of something” đều đề cập đến phần lớn hoặc quan trọng nhất của
một cái gì đó, “a lion’s share” đặc biệt ám chỉ một phần không cân bằng hoặc không hợp lý của phần đó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “lion’s share” và “the biggest part of something”

The CEO of the company took the lion’s share of the profits, leaving only a small amount for the employees.Ông
giám đốc điều hành của công ty đã chiếm phần lớn nhất của lợi nhuận, chỉ để lại một khoản nhỏ cho nhân viên.

Lion’s share : Ở tình huống này, việc chiếm phần lớn lợi nhuận của ông giám đốc điều hành được cho là không
công bằng, vì các nhân viên còn lại chỉ được một khoản nhỏ. Vì vậy, “lion’s share” được dùng.

Although the CEO took the biggest part of the profits, the employees were still satisfied with their bonuses.
Mặc dù ông giám đốc điều hành đã chiếm phần lợi nhuận lớn nhất, nhưng các nhân viên vẫn hài lòng với tiền
thưởng của họ

The biggest part of something: Ở tình huống này, dù ông giám đốc điều hành đã chiếm phần lợi nhuận lớn nhất,
nhưng việc này không ám chỉ sự thiếu công bằng vì các nhân viên vẫn hài lòng với phần của họ. Vì vậy, “the
biggest part of something” được dùng.

This publication's user rights are given to


454 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Lion’s share” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

As the two siblings sat down to divide their Halloween candy, the older sister, Sarah, suggested they split it evenly.
But her younger brother, Max, had other plans.
Khi hai chị em ngồi xuống chia kẹo Halloween, chị gái Sarah đề nghị chia đều. Nhưng em trai cô, Max, lại có
kế hoạch khác.

“No way, I want the lion’s share!” Max exclaimed, eyeing the biggest pieces of candy in the pile.
“Không đời nào, em muốn phần lớn nhất cơ!” Max đã kêu lên, mắt cậu ta liếc những miếng kẹo lớn nhất trong đống.

“But that’s not fair,” Sarah protested.


“Chả công bằng gì cả,” Sarah đã phản đối.

“I don’t care,” Max retorted, grabbing a handful of the largest chocolates and running off to his room.
“Em chả quan tâm đâu,” Max đã đáp lại và lấy một nắm sô cô la lớn nhất và chạy về phòng của mình.

Sarah sighed and shook her head, knowing that Max always wanted more than his fair share. But she didn’t mind
too much; she was just happy to spend time with her little brother on Halloween night.
Sarah đã thở dài và lắc đầu, biết rằng Max luôn muốn phần nhiều hơn Nhưng cô không bận tâm lắm; cô ấy rất vui khi
được dành thời gian với em trai mình trong đêm Halloween.

Tình huống 2:

Billy: Hey Steve, how was the project presentation?


Billy: Ê Steve, buổi thuyết trình dự án thế nào?

Steve: It went great! Everyone loved it.


Steve: Tuyệt luôn! Ai cũng thích nó ý.

Billy: That’s awesome, man! Did you get a good grade on it?
Billy: Ngầu luôn, anh bạn! Được điểm cao không?

Steve: Yeah, I got an A! But to be honest, my partner did most of the work. He really deserves the
lion’s share of the credit.
Steve: Có, được A luôn! Nhưng thành thật mà nói, thằng cùng nhóm của tôi làm hầu hết công việc
luôn. Thằng ấy thực sự xứng đáng nhận được phần lớn công lao đấy.

This publication's user rights are given to


455 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Billy: That’s really humble of you, Steve. But I’m sure you contributed a lot too.
Billy: Khiêm tốn đấy, Steve. Nhưng tôi chắc rằng ông cũng đã đóng góp rất nhiều đấy.

Steve: Yeah, I did what I could. But my partner carried hard.


Steve: Đúng, tôi cũng cố gắng rồi. Nhưng thằng làm cùng tôi gánh quá.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “lion’s share” để miêu tả hành động.

TH 1: Kane’s sister eats most of the food in the house, leaving little for him. Yes No

TH 2: Jerry and Sarah split the money they got from their project. Yes No

TH 3: Sarah loves attention and only wants to be the most popular one
Yes No
at parties.

TH 4: Jake is underpaid at his accountant job. Yes No

TH 5: Lou got a lot of gifts from the teacher simply because she was the
Yes No
teacher’s pet.

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “lion’s share”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “lion’s share”.

This publication's user rights are given to


456 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
A drop in the ocean
/ə drɑːp ɪn ðə ˈəʊʃn/

Định nghĩa:

• Quá nhỏ, chẳng thấm vào đâu, chỉ là giọt nước giữa đại dương, hạt cát trong sa mạc
• Theo Từ điển Cambridge, “a drop in the ocean” được định nghĩa là “a very small amount com-
pared to the amount needed”

This publication's user rights are given to


457 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “A drop in the ocean” và “The smallest part of something”

A drop in the ocean The smallest part of something

“A drop in the ocean” là một thành ngữ được sử Trong khi đó, “the smallest part of something” đơn
dụng để mô tả một số lượng nhỏ hoặc không đáng giản chỉ đề cập đến phần nhỏ nhất hoặc ít quan
kể so với một tổng thể lớn hơn nhiều. Cụm từ này trọng nhất của một tổng thể, mà không cần ám chỉ
cho thấy số lượng đó quá nhỏ để tạo ra bất kỳ sự bất kỳ sự so sánh hoặc không đáng kể nào.
khác biệt đáng kể nào cho tổng thể đó. Ví dụ, nếu
một công ty nợ hàng triệu đô la và ai đó quyên góp
$ 100 để giúp đỡ, họ có thể nói rằng khoản quyên
góp của họ chỉ là “a drop in the ocean” so với tổng
số tiền đang nợ.

Tóm lại, “a drop in the ocean” ám chỉ một số lượng nhỏ và không đáng kể so với tổng thể lớn hơn nhiều, trong khi “the smallest
part of something” đơn giản chỉ ám chỉ đến phần nhỏ nhất mà không có bất kỳ so sánh hoặc ý nghĩa không đáng kể nào.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “a drop in the ocean” và “the smallest part”

Donating thousands of dollars to charity is just a drop in the ocean compared to the amount needed.
Quyên góp hàng nghìn đô la cho tổ chức từ thiện chẳng thấm vào đâu so với số tiền cần thiết.

A drop in the ocean: Ở tình huống này, “a drop in the ocean” được dùng để nhấn mạnh ý nghĩa ít ỏi của việc
quyên góp số tiền ngàn đô cho từ thiện vì số tiền cần thiết còn lớn hơn rất nhiều.

Although her donation was the smallest part of the funds given to the charity, it still made a difference for
poor children.
Mặc dù khoản quyên góp của cô ấy là phần nhỏ nhất trong số tiền được trao cho tổ chức từ thiện, nhưng nó vẫn
tạo ra sự khác biệt cho trẻ em nghèo.

The smallest part: Ở tình huống này, “the smallest part” được dùng để cho thấy rằng dù khoản quyên góp của
nhân vật trong câu ít, nhưng nó vẫn có giá trị, không có ngụ ý rằng khoản tiền đó không đáng kể và vô giá trị.

This publication's user rights are given to


458 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“A drop in the ocean” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Miriam: Nero, do you really think our donations will make a difference to the charity organization?
Miriam: Nero, ông có thực sự nghĩ rằng những đóng góp của mình sẽ tạo ra sự khác biệt cho tổ chức
từ thiện không?

Nero: Of course, every little bit helps, Miriam.


Nero: Tất nhiên, cái gì chả có ích hả Miriam?

Miriam: But I feel like my contribution was just a drop in the ocean.
Miriam: Nhưng tôi cảm thấy như đóng góp của tôi chả thấm vào đâu cả ý.

Nero: I know it might seem small, but if everyone donates just a little bit, it can add up to make a
significant impact.
Nero: Tôi biết nó có vẻ nhỏ, nhưng nếu mọi người quyên góp dù chỉ một chút, thì đóng đấy có thể cộng
lại với nhau và tạo ra một ảnh hưởng lớn mà.

Miriam: You’re right. I guess every little bit counts.


Miriam: Ông cũng đúng đấy. Chắc là cái gì cũng có giá trị nhỉ.

Nero: Exactly.
Nero: Chuẩn luôn.

Tình huống 2:

Jingu: Hey Hitori, what do you think of our class project?


Jingu: Này Hitori, cô nghĩ gì về dự án của lớp mình?

Hitori: Honestly, I think my contribution was just a drop in the ocean. You did most of the work.
Hitori: Thành thật mà nói, tôi nghĩ đóng góp của mình chả thấm vào đâu cả. Ông làm gần hết mọi
thứ mà?

Jingu: What are you talking about? Your ideas were great and helped us get the project done
on time.
Jingu: Cô nói gì đấy? Ý tưởng của bạn tuyệt vời luôn và đã giúp mình hoàn thành dự án đúng hạn mà?

This publication's user rights are given to


459 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Hitori: Thanks, but I still feel like I could have done more.
Hitori: Cám ơn, nhưng tôi vẫn cảm thấy mình có thể làm được nhiều hơn thế ý.

Jingu: Don’t worry about it, every contribution counts. Don’t beat yourself up too bad!
Jingu: Đừng lo, mọi đóng góp đều có giá trị mà. Đừng tự đánh mình tệ quá bà ơi!

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “a drop in the ocean” để miêu tả hành động.

TH 1: Josh tries to pick up some pieces of trash to reduce pollution. Yes No

TH 2: After five days of studying, Sean has only memorized a few pages of
Yes No
the book.

TH 3: Jameson could only spare some money for the beggar, but the beggar
Yes No
already thanked him for that.

TH 4: Many people tried to give a few dollars to help the company pay its
Yes No
million-dollar debt.

TH 5: Leslie bought just enough money for the ice cream. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “a drop in the ocean”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “a drop in the ocean”.

This publication's user rights are given to


460 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
A blessing in disguise
/ə ˈblesɪŋ ɪn dɪsˈɡaɪz/

Định nghĩa:

• Trong cái rủi có cái may


• Từ điển Cambridge đã định nghĩa “a blessing in disguise” là “something that seems bad or
unlucky at first, but results in something good happening later”

This publication's user rights are given to


461 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “A blessing in disguise” và “A good fortune”

A blessing in disguise A good fortune

“A blessing in disguise” là một cụm từ dùng để “Good fortune” chỉ đến một sự kiện hoặc tình
miêu tả một tình huống ban đầu có vẻ tiêu cực huống tích cực hoặc thuận lợi, như trúng số xổ số
hoặc bất lợi nhưng cuối cùng lại mang lại điều gì hay được thăng chức trong công việc. Khác với “a
đó tích cực hoặc thuận lợi. Ví dụ, mất việc có thể blessing in disguise”, nó không ám chỉ rằng kết quả
dường như là một trải nghiệm tiêu cực, nhưng nó tích cực là kết quả của một tình huống tiêu cực
có thể dẫn đến tìm được một cơ hội nghề nghiệp ban đầu.
có triển vọng hơn.

Tóm lại, “a blessing in disguise” nhấn mạnh đến kết quả tích cực không mong đợi của một tình huống tiêu cực, trong khi “a
good fortune” chỉ đến một sự kiện hoặc tình huống tích cực hoặc thuận lợi mà không ám chỉ đến một tình huống tiêu cực
ban đầu.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “a blessing in disguise” và “a good fortune”

Losing my job was a blessing in disguise because it forced me to start my own business, which has been much
more successful.
Mất việc đúng là trong cái rủi thì có cái may vì nó buộc tôi phải bắt đầu công việc kinh doanh của riêng mình - một
công việc mà đã thành công hơn nhiều.

A blessing in disguise: Ở tình huống này, việc nhân vật “tôi” mất việc ban đầu là một điều xấu, nhưng vì nó giúp
cho họ kiếm được một công việc thành công hơn, nên nó là “a blessing in disguise”, một thứ mà đoạn đầu tệ
nhưng đoạn sau lại trở nên tốt hơn.

Getting that job was a good fortune because I gained a lot from it, both financially and spiritually.
Nhận được công việc đó là một sự may mắn vì tôi nhận được rất nhiều từ nó, về cả tài chính lẫn tinh thần.

A good fortune: Ở tình huống này, việc kiếm được công việc đó là một tình huống tích cực hoặc thuận lợi đến với
người nói mà không ám chỉ rằng người nói trước đó đã trải qua khó khăn hay gian khổ.

This publication's user rights are given to


462 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“A blessing in disguise” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Local Farmer Gets Lucky with Rain


Nông dân địa phương gặp may mắn với mưa

Last week, a heavy storm hit the small town of Millfield, causing widespread flooding and destruction. While many
residents were left without power or shelter, local farmer John Smith found it a blessing in disguise.
Tuần trước, một cơn bão lớn đã đổ bộ vào thị trấn nhỏ tên Millfield, gây lũ lụt và sự tàn phá trên diện rộng. Trong khi
nhiều cư dân không có điện hoặc nơi trú ẩn, nông dân địa phương John Smith coi rằng trong cái rủi lại có cái may.

Smith’s crops had been struggling in the dry weather of the past few months, but the heavy rains provided
much-needed relief for his fields. In fact, the excess water helped to rejuvenate his crops and provide the ideal
growing conditions.
Mùa màng của Smith đã gặp khó khăn trong thời tiết khô hạn trong vài tháng qua, nhưng những cơn mưa lớn đã mang
lại sự cứu trợ rất cần thiết cho những cánh đồng của anh ấy. Thậm chí, lượng nước dư thừa đã tái sinh lại được cây
trồng của anh ấy và cung cấp các điều kiện phát triển lý tưởng.

“I was worried sick about my crops, but this storm saved them,” Smith commented. “It just goes to show that some-
times a little bit of rain can go a long way.”
Smith đã nói: “Tôi đã rất lo lắng về mùa màng của mình ý nhưng cơn bão này đã cứu được chúng đó. Đúng là chỉ cần
mưa tí thôi là giúp ích được nhiều thật.”

Despite the destruction caused by the storm, Smith remains grateful for the unexpected turn of events that helped
to save his livelihood.
Bất chấp sự tàn phá do cơn bão gây ra, Smith vẫn biết ơn sự biến cố bất ngờ mà đã giúp cứu sống anh.

Tình huống 2:

Jackson: Hey Percy, why do you look so happy today?


Jackson: Ê Percy, sao hôm nay ông trông vui thế?

Percy: Actually, something happened this morning that turned out to be a blessing in disguise.
Percy: Thực ra ý, có một chuyện xảy ra sáng nay mà đúng là trong cái rủi có cái may luôn.

Jackson: Really? What?


Jackson: Thế á? Chuyện gì?

Percy: Well, I missed my bus to school today, so I had to walk instead. While I was walking, I found
a $20 bill on the ground.
Percy: À, hôm nay tôi bị lỡ xe buýt nên phải đi bộ ý. Trong khi tôi đang đi bộ ý, thì tự nhiên lại tìm thấy
một tờ 20 đô la trên mặt đất đấy.

This publication's user rights are given to


463 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Jackson: Oh, that’s great!
Jackson: Ồ, ghê đấy!

Percy: Yeah, I was upset at first about missing the bus, but it turned out to be a good thing in the
end, haha!
Percy: Chuẩn luôn, lúc đầu lỡ xe buýt tức phết, nhưng cuối cùng hóa ra đó lại là một điều tốt, haha!

Jackson: Maybe I should miss the bus too, so that I can get rich!
Jackson: Hay tôi cũng trượt xe buýt đi nhể, kẻo lại giàu luôn đấy chứ?

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “a blessing in disguise” để miêu tả hành động.

TH 1: Larry lost his job and because of that he had to sell most of
Yes No
his possessions.

TH 2: Shawn broke up with his girlfriend, but thanks to that he had time to
Yes No
rethink his life choices.

TH 3: Coby was sick, but thanks to that he could relax after busy work days. Yes No

TH 4: Karen failed her test, but thanks to that she was determined to try again
Yes No
and study harder.

TH 5: Larry won the lottery one day, and received a million dollars. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “a blessing in disguise”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử
dụng thành ngữ “a blessing in disguise”.

This publication's user rights are given to


464 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
A dime a dozen
/ə daɪm ə ˈdʌzn/

Định nghĩa:

• Tầm thường, nhan nhản, đầy ra


• Theo Từ điển Cambridge, “a dime a dozen” được định nghĩa là “to be common and/or of very
little value”

This publication's user rights are given to


465 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “A dime a dozen” và “Common”

A dime a dozen Common

“A dime a dozen” là một thành ngữ có nghĩa là một “Common” có nghĩa đơn giản là một thứ gì đó phổ
điều gì đó rất phổ biến, dễ dàng tìm thấy, và thường biến hoặc thường xuyên gặp. Nó có thể được sử
được sử dụng để miêu tả những thứ không đặc biệt dụng để miêu tả những thứ phổ biến hoặc có giá
giá trị hoặc hiếm. Ví dụ, ai đó có thể nói rằng “tal- trị. Ví dụ, ai đó có thể nói rằng “bears are common
ented singers are a dime a dozen” để cho thấy có in this area” để cho thấy có rất nhiều gấu ở khu vực
rất nhiều người có thể hát hay và đó không phải là đó, bất kể chúng có được coi là hiếm hoặc có giá
một kỹ năng hiếm có. trị hay không.

Tóm lại, “a dime a dozen” nhấn mạnh tính phổ biến hoặc không đặc biệt giá trị của một thứ gì đó, trong khi “common” chỉ
miêu tả một thứ gì đó là phổ biến hoặc thường xuyên bắt gặp.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “a dime a dozen” và “common”

English speakers are a dime a dozen these days, you basically see them everywhere.
Những người nói tiếng Anh ngày nay đầy ra, về cơ bản bạn sẽ thấy họ ở khắp mọi nơi ý mà.

A dime a dozen: Ở tình huống này, “a dime a dozen” được dùng để cho thấy rằng việc quá nhiều người có thể
nói tiếng Anh ngày nay và đó không phải là một kỹ năng hiếm có.

English is a common language these days so you can basically see English speakers everywhere.
Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến ngày nay, vì vậy về cơ bản bạn có thể thấy người nói tiếng Anh ở khắp mọi nơi đó.

Common: Ở tình huống này, “common” được dùng vì người nói chỉ đang cho rằng tiếng Anh phổ biến, chứ không
đánh giá giá trị của nó.

This publication's user rights are given to


466 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“A dime a dozen” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Jeong: Hey, have you heard about that new sushi restaurant that just opened up?
Jeong: Ê, ông đã nghe nói về nhà hàng sushi mới khai trương chưa?

Lee: Yeah, I have. But to be honest, I’m not interested. Sushi places are a dime a dozen these days
cuz of Japan’s influence over culture, ya know?
Lee: Rồi. Nhưng thành thật mà nói ý, tôi chả hứng thú gì luôn. Ngày nay, mấy chỗ bán sushi nhan nhản
ra vì ảnh hưởng của Nhật Bản đối với văn hóa ý, ông hiểu không?

Jeong: Really? I heard this one is supposed to be really good.


Jeong: Thật à? Nghe nói thì quán này ngon phết.

Lee: Maybe. But there are so many sushi places around here that it’s hard to keep track.
Lee: Có thể. Nhưng nhiều quán sushi quan đây quá, chả nhớ được gì luôn.

Jeong: How about we try it out, then? Today?


Jeong: Thì sao mình không thử nhể? Hôm nay thì sao?

Lee: Hmm, sure.


Lee: Hừm, chơi luôn.

Tình huống 2:

Sam: Have you found a good tutor for the math test? It’s a few days from now.
Sam: Ông đã tìm được gia sư giỏi cho bài kiểm tra toán chưa? Vài ngày nữa là thi rồi đấy.

Chris: Not really. All the tutors I’ve found are charging a lot but based on reviews, they aren’t
even good.
Chris: Không được lắm. Tất cả các gia sư tôi tìm thấy đều đắt quá nhưng dựa trên đánh giá thì họ
còn chả giỏi luôn ý.thứ mà?

Sam: Yeah, good tutors can be hard to come by.


Sam: Ừ, tìm gia sư giỏi khó đấy.

This publication's user rights are given to


467 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Chris: I know. It seems like everyone’s trying to be a math tutor these days.
Chris: Biết mà. Chắc bây giờ ai cũng muốn thành gia sư toán luôn.

Sam: Yeah, math tutors are a dime a dozen. We’ll have to keep looking for someone who’s worth
the money.
Sam: Ừ, gia sư toán thì đầy luôn. Chúng ta sẽ phải tiếp tục tìm kiếm một người xứng đáng với số tiền
bỏ ra thôi.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “a dime a dozen” để miêu tả sự vật.

TH 1: Hanoi has so many coffee shops that they’re quite unremarkable now. Yes No

TH 2: Nowadays, blue jays can be seen easily, but they’re still beautiful. Yes No

TH 3: Thanks to travel, it’s not impressive to see foreigners anymore because


Yes No
they’re everywhere.

TH 4: Karen regretted buying this wooden keychain because she realised ev-
Yes No
ery other store sold it too.

TH 5: There are only a handful of people who won the lottery. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “a dime a dozen”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “a dime a dozen”.

This publication's user rights are given to


468 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Ring a bell
/rɪŋ ə bel/

Định nghĩa:

• Nghe quen quen


• Từ điển Cambridge định nghĩa “ring a bell” là “to sound familiar”

This publication's user rights are given to


469 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Ring a bell” và "Bring back memories"

Ring a bell Bring back memories

“Ring a bell” được sử dụng để miêu tả tình huống “Bring back memories” có nghĩa là gợi lại hoặc gợi
khi cái gì đó nghe quen thuộc, thường là một cái nhớ những ký ức đã chìm trong quên lãng. Nó ngụ
tên hoặc thuật ngữ mà họ đã từng nghe trước đó ý một ký ức rõ ràng và chi tiết hơn về các sự kiện,
nhưng không thể nhớ được chi tiết. Cụm từ này gợi cảm xúc hoặc trải nghiệm trong quá khứ. Ví dụ, nếu
nhớ về một sự quen thuộc mơ hồ hoặc ký ức không bạn nghe một bài hát mà bạn từng nghe rất nhiều
rõ ràng. Ví dụ, nếu ai đó nhắc đến tên một bộ phim trong thời thơ ấu, và nó khiến bạn nhớ lại tất cả
và bạn nghĩ rằng mình đã từng nghe qua nhưng những khoảnh khắc vui vẻ bạn đã trải qua, bạn có
không nhớ được cốt truyện, bạn có thể nói “that thể nói “this song brings back memories”
title does ring a bell”

Tóm lại, “ring a bell” ngụ ý một sự quen thuộc một cách mơ hồ hoặc ký ức không rõ ràng, trong khi “bring back memories”
ngụ ý một ký ức rõ ràng và chi tiết hơn về các sự kiện, cảm xúc hoặc trải nghiệm trong quá khứ.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “ring a bell” và “bring back memories”

The name Sushang Eateries rings a bell, but I can’t remember what it is.
Cái tên Sushang Eateries nghe quen đấy, nhưng tôi không thể nhớ nó là gì.

Ring a bell: Ở tình huống này, “rings a bell” được dùng vì cái tên “Sushang Eateries” chỉ gợi lên những ký ức và
cảm giác mơ hồ cho người nói, chứ không nhớ được chi tiết.

The name Sushang Eateries brings back memories of having fun with my classmates at the restaurant.
Cái tên Sushang Eateries gợi lại những kỷ niệm vui vẻ với các bạn cùng lớp của tôi tại nhà hàng.

Bring back memories: Ở tình huống này, “brings back memories” được dùng vi cái tên “Sushang Eateries” đã
mang về những kỉ niệm rõ ràng về những thời gian chơi cùng các bạn cùng lớp của người nói.

This publication's user rights are given to


470 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Ring a bell” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Susan: Have you heard of a band called “The Beatles”?


Susan: Ông đã nghe về một ban nhạc tên là “The Beatles” chưa?

Armstrong: Yes, of course. They were one of the most popular bands in history. Why do you ask?
Armstrong: Tất nhiên rồi chứ. Họ là một trong những ban nhạc nổi tiếng nhất trong lịch sử mà. Sao
cô hỏi?

Susan: I’m trying to remember the name of a song, but it’s not ringing any bell.
Susan: Tôi đang cố nhớ tên một bài hát, nhưng nó nghe không quen lắm.

Armstrong: What’s the song about? Maybe I can help you.


Armstrong: Bài hát về gì? Kẻo tôi giúp được cũng nên.

Susan: It’s a love song, and it was very popular in the 80s.
Susan: Đó là một bản tình ca, và nổi tiếng phết vào những năm 80 ý.

Armstrong: Hmm, I don’t remember either. Maybe we can look it up on the internet?
Armstrong: Hmm, cũng chả nhớ gì cả. Hay mình tra nó trên internet?

Susan: Good idea. Let’s do that.


Susan: Ý kiến hay đấy. Làm thôi.

Tình huống 2:

Roy: Hey, your name is Monique, right?


Roy: Này, tên bạn là Monique phải không?

Monique: Uh, who are you?


Monique: Uh, bạn là ai?

Roy: It’s Roy!


Roy: Roy đấy.

Monique: Your name sounds familiar, but I can’t quite remember who you are.
Monique: Tên nghe quen phết, nhưng tôi không nhớ rõ bạn là ai lắm.

This publication's user rights are given to


471 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Really? We went to high school together. Does that ring a bell?
Roy: Thật á? Mình cùng trường cấp 3 đấy? Nghe quen quen không?

Monique: Oh, of course! I remember now. It’s just been so long.


Monique: À, có, tất nhiên rồi! Nhớ rồi. Chẳng qua là lâu quá rồi thôi.

Roy: Yeah, it’s been quite a few years. So, what have you been up to?
Roy: Ừ, cũng được vài năm rồi đấy. Thì, bây giờ cô đang làm gì?

Monique: Well, I finished college and started working at a game company called HappyGraph. How
about you?
Monique: Thì, tôi đã học xong đại học và bắt đầu làm việc tại một công ty trò chơi tên là HappyGraph
rồi? Ông thì sao?

Roy: I went to law school and became a lawyer. It’s been busy, but I enjoy it.
Roy: Tôi học trường luật và trở thành luật sư rồi. Bận đấy, nhưng cũng vui.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “ring a bell” để miêu tả hành động.

TH 1: Larry forgot about his appointment today. Yes No

TH 2: John saw a familiar girl walking past, but can’t remember who she is. Yes No

TH 3: Jake forgot what the restaurant we went to yesterday was named even
Yes No
if he remembered some other details.

TH 4: Barbara kept humming a tune she heard before, but couldn’t remember it. Yes No

TH 5: Maria has a good memory, and never forgets the people who helped her. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “ring a bell”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “ring a bell”.

This publication's user rights are given to


472 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
A head start
/ə hed stɑːt/

Định nghĩa:

• Thuận lợi, lợi thế (trước cuộc đua, cuộc thi); Khởi đầu sớm
• Theo Từ điển Cambridge, “a head start” được định nghĩa là “an advantage that someone has over
other people in something such as a competition or race”.

This publication's user rights are given to


473 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “A head start” và “An advantage”

A head start An advantage

“A head start” cụ thể ám chỉ đến việc bắt đầu sớm “An advantage” là một từ mang tính tổng quát hơn
hoặc một lợi thế sớm hơn mà ai đó có trước những có thể ám chỉ đến bất kỳ điều kiện thuận lợi nào. Nó
người khác. Cụm từ này cho thấy ai đó đã bắt đầu đơn giản chỉ là một cách nói rằng ai đó có một vị
điều gì đó sớm hơn hoặc đã có nhiều thời gian để trí tốt hơn hoặc tình huống thuận lợi hơn có thể dẫn
chuẩn bị hơn, tạo ra lợi thế so với đối thủ. đến thành công.

Tóm lại, “a head start” chỉ cụ thể ám chỉ đến một lợi thế sớm hơn, trong khi “an advantage” là một thuật ngữ tổng quát hơn
có thể ám chỉ đến bất kỳ điều kiện thuận lợi nào.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “a head start” và “an advantage”

Layla had a head start in the race because she managed to run earlier than everybody else.
Layla đã có một khởi đầu thuận lợi trong cuộc đua vì cô ấy đã chạy sớm hơn những người khác..

A head start: Ở tình huống này, Layla có được lợi thế so với đối thủ vì cô đã chạy sớm hơn, nên cụm “a head
start” được dùng.

Laura had an advantage in the race because she was more used to running in this terrain than other people.
Laura đã có lợi thế trong cuộc đua vì cô quen chạy ở địa hình này hơn những người khác.

An advantage: Ở tình huống này, lợi thế của Laura được tạo nên bởi việc cô quen chạy một loại địa hình, chứ
không ám chỉ việc cô đã chạy sớm hơn hay chuẩn bị kỹ hơn người khác. Nên, “an advantage” được dùng.

This publication's user rights are given to


474 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“A head start” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Lou: Hey Josh, have you started preparing for the upcoming math competition?
Lou: Này Josh, ông đã bắt đầu chuẩn bị cho cuộc thi toán sắp tới chưa?

Josh: Yeah, I have been practicing for a week now. Why do you ask?
Josh: Rồi, tôi ôn tập được một tuần rồi. Sao lại hỏi thế?

Lou: I was thinking about starting to prepare today, do you think it’s too late?
Lou: Tôi đang nghĩ về việc bắt đầu chuẩn bị từ hôm nay ý, ông nghĩ là có muộn quá không?

Josh: Not really, you still have a month left, so you definitely have a head start.
Josh: Không đến mức đấy đâu, tận một tháng nữa cơ mà, nên ông chắc chắn có khởi đầu
thuận lợi đấy.

Lou: That’s reassuring, I was afraid I was too late to the party.
Lou: An tâm quá, tôi đã sợ tôi bị muộn quá ý.

Josh: Don’t worry, just make the most of the time you have and you’ll do great!
Josh: Đừng lo, chỉ cần tận dụng tối đa thời gian ông có là ngon rồi!

Tình huống 2:

AI Companies Race to Gain a Head Start in the Industry


Các công ty AI chạy đua để giành được vị trí dẫn đầu trong ngành

As the world becomes more digital, the demand for artificial intelligence (AI) is growing rapidly. AI has already rev-
olutionized various industries such as healthcare, finance, and manufacturing. However, with the growing demand
for AI, competition in the industry has increased, and companies are now racing to gain a head start.
Khi thế giới trở nên kỹ thuật số hơn, nhu cầu về trí tuệ nhân tạo (AI) đang tăng lên nhanh chóng. AI đã cách mạng hóa
nhiều ngành công nghiệp khác nhau như chăm sóc sức khỏe, tài chính và sản xuất. Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng
tăng về AI, sự cạnh tranh trong ngành cũng tăng lên và các công ty hiện đang chạy đua để giành được vị trí dẫn đầu.

Many AI companies are investing heavily in research and development to create more advanced and sophisticated
AI technologies. These companies understand that being the first to develop a new and innovative AI technology
can provide a significant advantage over their competitors.
Nhiều công ty AI đang đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra các công nghệ AI tiên tiến và phức tạp hơn.
Các công ty này hiểu rằng việc trở thành người đầu tiên phát triển công nghệ AI mới và sáng tạo có thể mang lại lợi thế
đáng kể so với các đối thủ cạnh tranh của họ.

This publication's user rights are given to


475 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “a head start” để miêu tả hành động.

TH 1: Leto beats others in basketball easily because he’s tall. Yes No

TH 2: Mark researched interview questions early so that he will sound more


Yes No
experienced than his competitors.

TH 3: Lisa was trained musically at an early age so she’s more gifted than
Yes No
other musicians.

TH 4: Because he watched Chinese shows as a kid, Trung has an easier time


Yes No
learning the language.

TH 5: Molly registered too late and couldn’t get a ticket to the concert. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “a head start”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “a head start”.

This publication's user rights are given to


476 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
All the rage
/ɔːl ðə reɪdʒ/

Định nghĩa:

• Thịnh hành, được ưa chuộng, làm mưa làm gió


• Theo Từ điển Cambridge, “all the rage” được định nghĩa là “to be very popular at a particular time”

This publication's user rights are given to


477 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “All the rage” và “Popular”

“All the rage” và “popular” có nghĩa tương đồng nhưng “all the rage” ngụ ý đến một xu hướng hoặc trào lưu hiện tại rất phổ
biến và thời thượng, trong khi “popular” là một từ mang tính quát hơn, mô tả một thứ gì đó được nhiều người yêu thích
hoặc đánh giá cao.

All the rage Popular

Khi một thứ gì đó được miêu tả là “all the rage”, Trong khi đó, “popular” chỉ đơn giản là một từ mang
điều đó có nghĩa là nó đã trở thành một trào lưu tính tổng quát để mô tả một thứ gì đó được nhiều
hoặc xu hướng mới nhất mà mọi người đang nói người yêu thích hoặc đánh giá cao. Nó có thể mô tả
và thích thú với nó. Nó ngụ ý một cảm giác phấn một thứ gì đó được yêu thích từ lâu, hoặc một thứ
khích hoặc sự nhộn nhịp xung quanh đối tượng hay đang tăng đột biến về sự phổ biến.
xu hướng đó.

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “all the rage” và “popular”

TikTok is currently all the rage among teenagers and young adults.
TikTok hiện đang thịnh hành với giới thanh thiếu niên và thanh niên.

All the rage: Ở tình huống này, TikTok là một trào lưu mới mà vừa phát triển trong thời gian gần đây, và đang
được mọi người yêu thích, nên “all the rage” được dùng.

Facebook continues to be popular among people of all ages.


Facebook tiếp tục phổ biến với mọi người ở mọi lứa tuổi.

Popular: Ở tình huống này, Facebook đã được nhiều người yêu thích từ lâu, chứ không phải là một trào lưu gần
đây, nên từ “popular” được dùng.

This publication's user rights are given to


478 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“All the rage” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

The Rise of AI.


Sự trỗi dậy của AI.

Artificial Intelligence, or AI, is a field of computer science that is currently all the rage. With the birth of machine
learning algorithms and the increasing availability of data, AI is rapidly transforming the world we live in.
Trí tuệ nhân tạo, hay AI, là một lĩnh vực khoa học máy tính hiện đang thịnh hành. Với sự ra đời của các thuật toán học
máy và lượng dữ liệu ngày càng tăng, AI đang nhanh chóng biến đổi thế giới chúng ta đang sống.

The most exciting applications of AI is in the field of natural language processing, where computers are being
trained to understand and respond to human language. This has huge implications for areas such as customer
service and translation services, as well as for the development of virtual assistants like Siri and Alexa.
Các ứng dụng thú vị nhất của AI là trong lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên, nơi máy tính đang được đào tạo để hiểu và
phản hồi ngôn ngữ của con người. Điều này có ý nghĩa to lớn đối với các lĩnh vực như dịch vụ khách hàng và dịch vụ
dịch thuật, cũng như đối với sự phát triển của các trợ lý ảo như Siri và Alexa.

Overall, AI has enormous potential to transform the world we live in. As technology continues to advance, it will be
fascinating to see what new applications of AI emerge, and how it will continue to change the way we work, play,
and live.
Nhìn chung, AI có tiềm năng to lớn để biến đổi thế giới chúng ta đang sống. Khi công nghệ tiếp tục phát triển, sẽ rất
thú vị để xem những ứng dụng mới nào của AI xuất hiện và nó sẽ tiếp tục thay đổi cách chúng ta làm việc, vui chơi và
sống như thế nào.

Tình huống 2:

Sam: Hey Mark, have you seen the new smartwatch?


Sam: Ê Mark, ông đã thấy cái đồng hồ thông minh mới chưa?

Mark: No, what’s so special about it?


Mark: Chưa, sao nó lại đặc biệt đến thế?

Sam: It’s got all the latest features, like voice commands and a heart rate monitor. It’s all the rage
right now.
Sam: Nó có tất cả các tính năng mới nhất đấy, như ra lệnh bằng giọng nói và theo dõi nhịp tim ý. Bây
giờ nó vô cùng thịnh hành luôn.

Mark: Hmm, sounds interesting. Do you think it’s worth the investment?
Mark: Hmm, thú vị đấy. Ông nghĩ nó có đáng mua không?

This publication's user rights are given to


479 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Sam: Absolutely! I already ordered one for myself. It’s perfect for tracking my workouts and staying
connected on the go.
Sam: Chắc chắn rồi! Tôi đặt một cái cho mình rồi đấy. Dùng nó để theo dõi quá trình tập luyện của tôi
và duy trì kết nối khi đang di chuyển là chuẩn luôn.

Mark: Okay, you convinced me. I’ll check it out too.


Mark: OK, thuyết phục tôi rồi đấy, xem nó ra sao nào.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “all the rage” để miêu tả hành động.

TH 1: Fidget spinners had a period where it exploded in popularity all of


Yes No
a sudden.

TH 2: Jean miniskirts is a fashion trend that just came into existence


Yes No
a while ago.

TH 3: Among Us started out unknown, but then suddenly became one of the
Yes No
most beloved games of all time.

TH 4: A lot of people still read Harry Potter these days. Yes No

TH 5: Printed books are no longer widely used due to e-books being a thing. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “all the rage”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng thành
ngữ “all the rage”.

This publication's user rights are given to


480 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Pain in the neck
/peɪn ɪn ðə nek/

Định nghĩa:

• Người hoặc vật gây phiền toái, của nợ


• Theo Từ điển Cambridge, “a pain in the neck” được định nghĩa là “someone or something that is
very annoying”

This publication's user rights are given to


481 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Phân biệt “Pain in the neck” và “An annoying person/thing”

Pain in the neck An annoying person/thing

“Pain in the neck” cụ thể cập đến tình huống hoặc “An annoying person/thing” thì chỉ đề cập đến một
người gây ra sự khó chịu, bất tiện hoặc gây khó người hoặc một đối tượng gây ra sự khó chịu hoặc
khăn. Thành ngữ này thường được sử dụng để bất tiện. Nó có thể được sử dụng để miêu tả bất cứ
miêu tả các tình huống gây phiền phức đặc biệt thứ gì, từ tiếng ồn to hoặc mùi hôi không dễ chịu
hoặc đòi hỏi nỗ lực để giải quyết. Ví dụ, một dự án đến một người nói quá nhiều hoặc hành động gây
hoặc nhiệm vụ khó khăn đòi hỏi nhiều thời gian và khó chịu.
nỗ lực có thể được miêu tả là “a pain in the neck”

Ví dụ minh họa sự khác nhau giữa “pain in the neck” và “an annoying person/thing”

I dislike my neighbour so much because his dog is such a pain in the neck/an annoying thing!
Tôi rất ghét người hàng xóm của mình bởi vì con chó của anh ta thật là một thứ gây phiền toái!

Pain in the neck : sẽ biểu thị một sự khó chịu đặc An annoying thing: chỉ đề cập đến một thứ gây ra
biệt và cần được xử lý. Cụm này ngụ ý rằng con chó sự khó chịu hoặc bất tiện, chứ không ám chỉ rằng
của người hàng xóm gây khó chịu cho nhân vật tôi thứ đó đặc biệt khó chịu hay cần được giải quyết.
một cách không thể chịu được, Ví dụ: “Tôi rất ghét Con chó của người hàng xóm có thể gây phiền,
người hàng xóm của mình bởi vì con chó của anh nhưng không sủa mọi lúc mọi nơi và làm cho nhân
ta thật là một thứ gây phiền toái! Cả sáng cả tối, lúc vật “tôi” phát điên. Ví dụ: “Tôi rất ghét người hàng
nào nó cũng sủa luôn!” xóm của mình bởi vì con chó của anh ta thật là một
thứ gây phiền toái! Thôi thì, ít nhất nó không cắn ai
là được rồi…”

This publication's user rights are given to


482 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
“Pain in the neck” trong ngữ cảnh thực tế
Tình huống 1:

Benson: Hey Nick, how’s the group project going?


Benson: Ê Nick, dự án nhóm thế nào rồi?

Nick: It’s not going well, one of our group members is a pain in the neck.
Nick: Mọi chuyện không suôn sẻ lắm, một thành viên trong nhóm của chúng tôi khó chịu quá.

Benson: Oh no, what’s going on?


Benson: Ôi không, chuyện gì xảy ra thế?

Nick: He never shows up to our meetings on time and doesn’t contribute much. We have to
keep reminding him to do his part, it’s really frustrating.
Nick: Thằng ấy chả bao giờ đến các cuộc họp của chúng tôi đúng giờ cả và cũng chả đóng góp
nhiều luôn. Chúng tôi phải liên tục nhắc nhở nó làm phần việc của mình cơ, tức ghê.

Benson: That sounds annoying, have you talked to him about it?
Benson: Nghe khó chịu đấy, ông đã nói chuyện với thằng ấy về điều đó chưa?

Nick: Yeah, we tried to talk to him but he doesn’t seem to care. It sucks.
Nick: Rồi, bọn tôi thử nói chuyện rồi đấy nhưng thằng đầy hình như còn chả quan tâm cơ. Tệ thật.

Tình huống 2:

Roy: Hi Monica, how’s your new job going?


Roy: Chào Monica, công việc mới của cô thế nào rồi?

Monica: It’s been pretty good so far, except for this one colleague who’s been a real pain
in the neck.
Monica: Cho đến giờ mọi chuyện vẫn ổn phết, có mỗi con đồng nghiệp thì khó chịu kinh khủng thôi.

Roy: Oh no, what’s the problem?


Roy: Ôi không, sao thế?

This publication's user rights are given to


483 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Monica: She’s always interrupting me when I’m trying to work and making unnecessary comments
during meetings.
Monica: Con ấy luôn ngắt lời tôi khi tôi đang cố gắng làm việc và toàn nói mấy lời không cần thiết
trong các cuộc họp thôi.

Roy: That sounds frustrating. Have you talked to your supervisor about it?
Roy: Nghe tức ghê. Cô nói chuyện với giám sát về việc đấy chưa?

Monica: Yeah, I did, but they said they couldn’t do much about it since she’s technically not break-
ing any rules. I guess I’ll just have to deal with it for now.
Monica: Rồi, nhưng họ nói rằng họ không thể làm được gì nhiều vì con đấy đúng ra không vi phạm
quy tắc nào. Tôi đoán tôi sẽ phải chịu nó tạm thời thôi.

Roy: I’m sorry to hear that. Hopefully, things will improve soon.
Roy: Nghe chán thật. Hy vọng mọi thứ sẽ sớm được cải thiện nhé.

Bài tập vận dụng:

Xác định tình huống phù hợp để sử dụng thành ngữ “pain in the neck” để miêu tả hành động.

TH 1: A mosquito keeps buzzing next to your ear whenever you’re sleeping,


Yes No
and you’ve been sleepless for hours.

TH 2: Miriam’s shirt is a bit tight, making her uncomfortable. Yes No

TH 3: Sam’s computer broke down, making him unable to work or relax at all. Yes No

TH 4: Johnson’s ex-girlfriend has been constantly harassing him on social


Yes No
media after their break-up.

TH 5: Tyler’s phone has many modern applications which he enjoys using. Yes No

Với mỗi tình huống có thể sử dụng “pain in the neck”, mở rộng tình huống đó bằng 2-3 câu, trong đó có sử dụng
thành ngữ “pain in the neck”.

This publication's user rights are given to


484 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Đáp án tham khảo

Cost an arm and a leg


TH 1 - Yes A Ferrari costs an arm and a leg and yet it is considered impractical in the long run by many people
because you can’t do much with it other than brag about it.

TH 2 - No đồ ăn ở Sushang Eateries rẻ.

TH 3 - Yes If you don't receive a scholarship, attending Harvard University would be financially unfeasible due to the
exorbitant tuition fees. The cost of tuition at Harvard can truly be described as "costing an arm and a leg"
as it represents a significant financial burden that may be beyond the means of many aspiring students.

TH 4 - No vì nó không quá đắt đỏ.

TH 5 - Yes If investing in robots cost so much that it led to the company’s bankruptcy, then the robots can be
considered a very impractical investment that cost an arm and a leg.

A white lie
TH 1 - Yes To avoid hurting Mark’s feelings, John told a white lie, saying that he was busy even though he just didn’t
want to go to the birthday party.

TH 2 - Yes To make her seem more polite and protect the feelings of her hosts, Sushang told a white lie and said
that she was full, but she just didn’t like Western food.

TH 3 - No vì Harry đã nói thẳng với Gregory, không quan tâm đến cảm xúc.

TH 4 - No vì đây chỉ là một lời nói dối để bảo vệ bản thân mình.

TH 5 - Yes To protect Martha’s reputation and protect her feelings, Johnson told a white lie even though he knew
the rumour was true.

This publication's user rights are given to


485 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Bucket list
TH 1 - No vì đây chỉ là những việc cần làm.

TH 2 - Yes Making it to Mount Everest is in John’s bucket list because it’s something he dearly wishes to do and
something he considers his dream.

TH 3 - Yes If Jon wants to become an actor before he dies, that means that becoming an actor is on Jon’s
bucket list.

TH 4 - Yes Mr. Liam has a bucket list that he wants to finish, which is why he quit being a teacher to fulfill his dreams
before time runs out.

TH 5 - No vì đây chỉ là một việc ai đó muốn làm vì hoàn cảnh hiện tại.

Lion’s share
TH 1 - Yes Kane’s sister has the lion’s share of the food, greedily eating everything in the house while leaving almost
nothing for her brother, who actually needs it.

TH 2 - No vì ở tình huống này số tiền được chia công bằng.

TH 3 - Yes If Sarah’s an attention seeker and wants to be the most popular one at parties no matter what, then she
wants the lion’s share of attention.

TH 4 - No vì tình huống này không nhắc đến một bên khác được phần nhiều nhất.

TH 5 - Yes Even when Lou doesn’t contribute the most in the class, the fact that she’s the teacher’s pet makes her
receive the lion’s share of the gifts very unfairly

This publication's user rights are given to


486 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
A drop in the ocean
TH 1 - Yes Even if Joshi is trying, simply picking up a few pieces of trash is a drop in the ocean compared to the
amount of work worldwide needed to combat pollution.

TH 2 - Yes If someone spent a few days only to finish memorising a few pages of a book, then what they’ve
memorised is a drop in the ocean compared to the work that is required of them.

TH 3 - No vì trong trường hợp này, dù Jameson cho ít tiền, nhưng nó vẫn đáng kể.

TH 4 - Yes Even if people try to give some money to the company, that amount is still just a drop in the ocean
compared to the debt that needs to be paid.

TH 5 - No vì trong trường hợp này Leslie vừa đủ tiền.

A blessing in disguise
TH 1 - No vì Larry không gặp được điều gì tốt sau khi mất việc.

TH 2 - Yes Shawn experienced a blessing in disguise because only after he broke up with his girlfriend did he try to
rethink his choices and become a better person.

TH 3 - Yes Thanks to being sick, Coby managed to relax after work, and even skip a few work days by just staying at
home, so he experienced a blessing in disguise.

TH 4 - Yes Even if Karen failing an exam can be considered an unfortunate situation, only thanks to it could she find
the determination to study harder and strive for more, so this is a blessing in disguise.

TH 5 - No vì Larry chỉ được may mà không phải chịu đau khổ trước đó.

This publication's user rights are given to


487 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
A dime a dozen
TH 1 - Yes Because Hanoi has so many coffee shops that they’re unremarkable or uninteresting, they can be
considered a dime a dozen and not worth that much attention.

TH 2 - No vì dù một con chim đấy dễ thấy, nhưng nó vẫn không tầm thường.

TH 3 - Yes Foreigners nowadays are a dime a dozen because people travel everywhere all the time, so seeing
someone from another country isn’t as rare or as interesting as before.

TH 4 - Yes If the wooden keychain that Karen bought is so common that every other store sells it, then it’s also a
dime a dozen and unremarkable.

TH 5 - No vì đây là tình huống cho thấy sự hiếm hoi của gì đó.

Ring a bell
TH 1 - No vì tình huống này cho thấy sự quên lãng.

TH 2 - Yes The girl walking past John rings a bell because he definitely felt familiar vibes from her. However, he can’t
piece together her identity.

TH 3 - Yes The restaurant rings a bell to Jake because he can remember certain details about it, just not everything.

TH 4 - Yes The tune Barbara was humming is something that rings a bell to her, because she only remembers it
somewhat when humming it but not everything about it.

TH 5 - No vì tình huống này cho thấy Maria nhớ mọi thứ rất giỏi.

This publication's user rights are given to


488 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
A head start
TH 1 - No vì đây chỉ là một lợi thế thông thường, không nhắc đến việc hành động trước.

TH 2 - Yes Because he researched interview questions early and had a deeper understanding of them as well as
their answers than his competitors, Mark has a head start over the others.

TH 3 - Yes Thanks to studying music earlier than others, Lisa has a head start over other musicians and is more
knowledgeable about music.

TH 4 - Yes Because his childhood was already spent close to the Chinese language thanks to him watching shows,
Trung has a head start over others who are trying to learn a language.

TH 5 - No vì đây là tình huống nói về sự chậm chạp và đến trễ của ai đó.

All the rage


TH 1 - Yes Because fidget spinners suddenly became a new trend and became widely loved and known, it can be
said that fidget spinners are all the rage.

TH 2 - Yes Jean miniskirts are all the rage because they’re a fashion trend that’s being used in many places. It’s also
new, which means it exploded in popularity one day.

TH 3 - Yes Even if Among Us started out unknown, because it suddenly experienced massive growth and popularity,
it can be considered all the rage.

TH 4 - No vì tình huống này chỉ cho thấy sự nổi tiếng, chứ không nhắc đến việc nó trở nên thịnh hành một cách
nhanh chóng.

TH 5 - No vì tình huống này nói về việc sách in đang mất đi sự phổ biến của nó.

This publication's user rights are given to


489 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Pain in the neck
TH 1 - Yes If a mosquito has made you unable to sleep for hours because it’s been buzzing for so long, it’s a pain in
the neck.

TH 2 - No vì đây chỉ là một sự khó chịu thông thường.

TH 3 - Yes Because his computer broke down, Sam cannot do anything, not work or even relax. What a pain in
the neck!

TH 4 - Yes Johnson's ex-girlfriend has become an ongoing source of frustration and annoyance on social media,
making his post-breakup experience quite a pain in the neck. Her continuous harassment and disruptive
behavior have added unnecessary stress and difficulty to his life.
TH 5 - No
vì Tyler không hề bị khó chịu với điện thoại của mình.

This publication's user rights are given to


490 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Review
Exercise 1: Match the underlined idioms with their correct meanings:

1. Being caught in that traffic jam was a blessing in disguise. If I hadn’t missed the flight, I would have been on that
plane when it crashed.

2. Good guitar players are a dime in a dozen in Spain, but it’s much harder to find a good singer.

3. The kids gave Tommy a head start in the bicycle race because he was the youngest. If they all had started at the
same time, that little boy would have never kept up with them.

4. I’d absolutely love to go skydiving one day. It’s certainly on my bucket list.

5. About a decade ago, Westlife was all the rage, but now you don’t see them so much.

6. I’d love to buy a Ferrari but they cost an arm and a leg, so I can’t afford it yet.

7. My mom mostly stays at home and does housework, while my dad goes to work. Basically, my dad earns the lion’s
share of the family wealth.

8. The name of the restaurant rings a bell but I’m not sure if I have actually been there or not.

A. Something I’ve always wanted to do

B. Bad luck at first but then turned out to be a good result

C. An advantage

D. Sounds familiar

E. Is very expensive

F. Largest part

G. Very common with no value

H. Very popular

Exercise 2: Use the suggested idioms to answer the following questions with 1 - 3 sentences.
a. Part 1:

1. Have you ever travelled abroad? (cost an arm and a leg)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. Do you like reading? Why? (a drop in the ocean)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. What is your dream destination? (bucket list)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

4. How will you feel if someone doesn’t remember your name? (ring a bell)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

5. Do you like wearing jeans? (all the rage)


⇒ ............................................................................................................................................................................................

This publication's user rights are given to


491 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
b. Part 3:

1. Is there any time when telling lies is a better option? (a white lie)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

2. Do you think that men and women should share the housework? (lion’s share)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

3. What harm does noise pollution bring about? (pain in the neck)
⇒ ............................................................................................................................................................................................

Exercise 3: Use at least 2-3 idioms in this unit in the answer for the following IELTS Speaking Part 2 topic:

Describe your favourite piece of clothing.

You should say:


• When you got it
• Where you got it
• How often you wear it

and explain why it is your favourite piece of clothing.


................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................

KEY UNIT 9:
Exercise 1:

1. B

2. G

3. C

4. A

5. H

6. E

7. F

8. D

This publication's user rights are given to


492 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Exercise 2:
a. Part 1:

1. Sadly, I have never had the chance to do so. It’s mainly because travelling to another country usually costs an arm
and a leg. I’m still a student so I can’t afford that kind of trip now.

2. Absolutely. Reading helps me to broaden my horizons. You know, what we know and understand is like a drop in the
ocean, and we can only enrich our knowledge by reading a lot of books.

3. That is definitely the US. Travelling to this country has always been on my bucket list. I really want to see all the tall
buildings in New York and the pace of life there.

4. I think it’s fine. If they have just met me once or twice, it’s okay if my name doesn’t ring a bell to them.

5. Of course. Jeans are all the rage among teenagers now, so they are absolutely my favourite piece of clothing.

b. Part 3:
1. Of course. In some cases, telling a lie is better because it won’t hurt anyone. For example, instead of telling a cancer
patient that he’s got a serious health problem, the doctor can choose to say it differently. You know, kind of like a
white lie.

2. Absolutely. I can see that in most Vietnamese families, the women do the lion’s share of the housework. This is quite
unfair because nowadays, both men and women go to work. Therefore, I think that the housework should be divided
equally so that everyone feels equal in the family.

3. It can be a great annoyance in people’s daily lives. For example, I’m living in the centre of the city and the noise can
be a real pain in the neck. Sometimes I cannot sleep well because of the noise from bars and clubs nearby.

Exercise 3:

Today I’m going to talk about my favourite piece of clothing, which is a pair of jeans.

As you know, jeans are all the rage among teenagers now, so of course I had to purchase a pair for myself. The jeans that I
got are from the brand Blue. The name of the brand might not ring a bell to you, but their store is really famous in my town.
Unlike a lot of other jeans that are a dime in a dozen, Blue jeans are excellent quality. They might even make you feel like
you are wearing a luxury item, but the fact is that they do not cost an arm and a leg and most people can totally afford them.

It’s really easy to mix and match this pair of jeans with different items like T-shirts or tank tops. Wearing this also makes
me look taller somehow.

This publication's user rights are given to


493 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
Đội ngũ tác giả

Ngô Phương Thảo

Nguyễn Minh Phương Uyên

Trần Thị Thu Thảo

Trần Hoàng Thắng

John Mark Phạm Dacusin

Samuel G. Prior

This publication's user rights are given to


494 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
This publication's user rights are given to
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
This publication's user rights are given to
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com
This publication's user rights are given to
497 | ZIM
Mã đơn hàng: Z096230718 | Phone: 0938440135 | Email: duongchithanh2017@gmail.com

You might also like