You are on page 1of 44

Chuyên đề 3.

Quản lý nhà nước về GDĐH và quản trị cơ sở GDĐH

3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực GDĐH ............................................ 2
3.1.1. Bản chất của quản lý nhà nước về GDĐH và quản lý nhà nước về GDĐH trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN; ................................................................................................................. 2
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDĐH;............................................................... 4
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy quản lý nhà nước về GDĐH;................. 5
3.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về GDĐH;................................................................................... 10
3.1.5. Quản lý thực hiện chính sách của nhà nước về phát triển GDĐH; ......................................... 11
3.1.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đổi mới quản lý hành chính đối với GDĐH. .......................... 13
3.2. Quản lý nhà nước về GDĐH trong cơ chế thị trường định hướng XHCN và phân cấp quản
lý nhà nước về GDĐH......................................................................................................................... 14
3.2.1. Quản lý nhà nước về GDĐH trong giai đoạn chuyển từ cơ chế kế hoạch, tập trung sang phân
cấp, giao quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cao hơn cho đơn vị cơ sở;......................................... 14
3.2.2. Quản lý triển khai đổi mới căn bản và toàn diện GDĐH giai đoạn 2021 - 2030. ................... 16
3.3. Quản trị cơ sở GDĐH .................................................................................................................. 17
3.3.1. Khái quát các mô hình quản trị cơ sở GDĐH ......................................................................... 17
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ sở GDĐH; ...................................................................... 24
3.3.3. Cơ sở GDĐH với vấn đề tự chủ và trách nhiệm xã hội; ......................................................... 25
3.3.4. Hội đồng trường. ..................................................................................................................... 26
3.4. Đổi mới quản trị các cơ sở GDĐH Việt Nam trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và chủ động hội nhập quốc tế ............................................................................................ 34
3.4.1. Quản trị đại học ở một số quốc gia; ........................................................................................ 34
3.4.2. Đổi mới quản trị các cơ sở GDĐH Việt Nam; ........................................................................ 36
3.4.3. Yêu cầu, chiến lược và chính sách đổi mới quản trị đại học................................................... 40
3.4.4. Giải pháp đổi mới quản trị các cơ sở GDĐH Việt Nam. ........................................................ 42

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 1
3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực GDĐH
3.1.1. Bản chất của quản lý nhà nước về GDĐH và quản lý nhà nước về GDĐH trong
cơ chế thị trường định hướng XHCN;1
Bản chất của quản lý nhà nước là tác động tới các quá trình, các quan hệ xã hội
dựa trên các quy định pháp luật.2
Theo TS. Trần Ngọc Giao (Học viện Quản lý giáo dục), quản lý nhà nước về
giáo dục đại học cần tạo lập môi trường cho sự phục hưng và phát triển giáo dục đại
học. Muốn vậy, điều trước tiên phải làm là quay về những giá trị cơ bản của giáo dục
đại học, bảo đảm nguyên tắc mang tính bản chất của quản lý nhà nước về giáo dục đại
học.3
Giáo dục đại học có sứ mạng sản xuất, phát triển tri thức; đào tạo truyền bá và
áp dụng tri thức; cung ứng các dịch vụ cho xã hội; hiện thực hóa mục tiêu phát triển
quốc gia và góp phần thay đổi thế giới (là ký ức, mũi nhọn tiên phong và là tấm gương
phê phán của xã hội).
Luật GD Đại học (20218) quy định, Giáo dục Đại học bao gồm “các trình độ
bậc đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ”. Mục tiêu của giáo dục đào tạo là “(1)
Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa
học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế; (2) Đào tạo người học phát triển
toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả
năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng
tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức
phục vụ Nhân dân”.
Chức năng của giáo dục đại học trong xã hội hiện đại:
Một là đáp ứng nhu cầu và khao khát chiếm lĩnh tri thức của mỗi cá nhân, để họ
có thể tự khai thác tiềm năng của mình và cống hiến lại cho xã hội;
Hai là cung cấp cho xã hội một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao,
cần thiết cho sự tăng trưởng và giàu mạnh của một nền kinh tế hiện đại;
Ba là khai hóa xã hội, hướng dẫn dư luận, góp ý về đường lối và chính sách của
Nhà nước;
Bốn là thu thập hay sáng tạo ra kiến thức qua nghiên cứu và chuyển giao đến xã
hội.

1
Bộ GD&ĐT, Tài liệu BD theo TCCDNN GVC hạng II, tr.94
2

https://tcnn.vn/news/detail/33731/Cac_tinh_huong_bat_thuong_thuc_trang_va_dinh_huong_trong_quan_ly_nha
_nuoc_hien_nayall.html#:~:text=B%E1%BA%A3n%20ch%E1%BA%A5t%20c%E1%BB%A7a%20qu%E1%
BA%A3n%20l%C3%BD,h%C3%B3a%2C%20sinh%20ho%E1%BA%A1t%20d%C3%A2n%20s%E1%BB%B
1.
3
https://daibieunhandan.vn/Giao-duc--Y-te1/Quay-ve-gia-tri-co-ban-i121013/

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 2
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, dù biết là rất khó khăn, nhưng nếu lãng quên và
xa rời các giá trị gốc thì sự lệch lạc và chất lượng giảm sút là điều khó tránh khỏi. Sản
phẩm của giáo dục và giáo dục đại học là phải quay về khôi phục, lưu giữ những giá trị
cơ bản, tạo ra lớp người trung thực - tự trọng, bao dung - nhân hậu, tự tin - ham hiểu
biết, mới có nguồn nhân lực để có thể thích ứng và phát triển.
Mục tiêu của giáo dục đại học chung cả năng lực nhận thức, năng lực xã hội và
năng lực nghề nghiệp. Về chương trình đào tạo nghề nghiệp, cần chú ý đến nguyên lý
chung, kiến thức nền tảng kỹ năng tự học, tự thực hành, triển khai và áp dụng để tạo
cho sinh viên khả năng biết vượt qua thách thức của thực tiễn cuộc sống và sự phát triên
khoa học - công nghệ.
Quản lý nhà nước về giáo dục đại học phải bảo đảm cam kết mạnh mẽ về chính
sách cho phát triển giáo dục đại học, đó cũng chính là cam kết phát triển trong xã hội
hiện nay.
Trong hoàn cảnh kinh tế hiện tại, chính sách phải có trọng tâm, trong điểm, không
thể dàn trải, cào bằng. Trước hết, ưu tiên xây dựng và tập trung đầu tư thực hiện (1) đào
tạo nguồn lực giảng viên đại học theo tiêu chuẩn quốc tế để từng bước thể hiện được
khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế; và (2) xây dựng trường hàng đầu. Các
trường được lựa chọn ưu tiên theo các nhóm ngành mũi nhọn trọng điểm cần thiết cho
việc thích ứng với yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuẩn bị cho nền kinh tế
tương lai.
Quản lý nhà nước phải bảo đảm tính chỉnh thể trong sự phát triển của cả hệ thống
giáo dục đại học, gồm cao đẳng, đại học và sau đại học, nhằm bảo vệ các giá trị cốt lõi,
văn hóa đại học và sự sẵn sàng với khoa học - công nghệ.
Nhà nước nắm quyền chỉ đạo và điều tiết việc cung ứng dịch vụ giáo dục đại học
nhưng cần trao quyền lại cho các cơ sở giáo dục đại học. Quản lý nhà nước về giáo dục
đại học phải cam kết giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình cao hơn cho các nhà
trường; nhà trường chủ động đổi mới quản trị đại học theo những yêu cầu, đặc điểm
riêng của mình.
Việc giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đã được quy định trong Luật
Giáo dục Đại học hiện hành cùng với chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng trường, Hiệu
trưởng và một số bên liên quan.
Để đổi mới quản trị các cơ sở giáo dục đại học, cần xác lập cơ chế quản trị, đó
là quá trình ra quyết định, giám sát, đánh giá những vấn đề lớn về chiến lược phát triển,
chuyên môn, con người và tài chính; xác lập cơ chế làm việc của Hội đồng trường. Phát
huy quyền tự do học thuật và chịu trách nhiệm tập thể về tự do học thuật; Xây dựng
quan hệ phối hợp mới: Quan hệ nội bộ, quan hệ giữa nhà trường và cơ quan quản lý,
giữa nhà trường với môi trường xã hội và các bên liên quan; Xây dựng cơ chế bảo đảm
chất lượng và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trong sự tham chiếu và đối sánh quốc tế.

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 3
Cơ chế rất quan trọng, tuy nhiên cơ chế trong quản lý giáo dục đào tạo có những
điểm khác với cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý trong giáo dục đào tạo phải được
đặt trên nền tảng của chính sách xã hội có tính nhân văn sâu sắc, nếu không lưu ý khía
cạnh này có khi sẽ làm tổn thương đến giáo dục (lĩnh vực thuộc về con người).
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDĐH;
Căn cứ Điều 105 của Luật giáo dục (2019), bộ máy quản lí nhà nước về GDĐH
được phân cấp như sau:
“1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục: Chính phủ trình Quốc
hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập
của công dân trong phạm vi cả nước, chủ trương về cải cách nội dung chương trình của
một cấp học; hằng năm, báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân
sách giáo dục; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại
trà đối với chính sách mới trong giáo dục đã được thí điểm thành công mà việc áp dụng
đại trà sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả
nước.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp sư
phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư
phạm.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục.
5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân
cấp của Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên địa bàn;
b) Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện
và thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lý;
c) Phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm
đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa
phương;
d) Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa phương
để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng
giáo dục của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục tại địa phương”.

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 4
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy quản lý nhà nước về
GDĐH;4
Theo Luật giáo dục (2019), bộ máy quản lí nhà nước về Giáo dục đại học gồm
(1) Chính phủ chịu trách nhiệm quản lí chung, Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm
quản lí đối với ngành Giáo dục và Đào tạo trong đó có giáo dục đại học; các Bộ, cơ
quan ngang bộ phối hợp và UBND cấp tỉnh thực hiện theo phân cấp. Như vậy, Bộ Giáo
dục và Đào tạo là cơ quan chịu trách nhiệm chính. Nghị định số 69/2017/NĐ-
CP ngày 25/5/2017 của Chính Phủ quy định chức năng và nhiệm vụ của Bộ Giáo dục
và Đào tạo như sau:
* Chức năng: Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư
phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về: mục tiêu,
chương trình, nội dung giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ; phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất và thiết bị trường học;
bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục; quản lý nhà nước các dịch vụ sự
nghiệp công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
* Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính
phủ theo chương trình xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các
nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cơ
chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng
xã hội học tập và phân luồng giáo dục.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia và các văn bản khác
về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hoặc theo phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Ban hành thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực thuộc phạm vi quản nhà
nước của Bộ.

4
https://moet.gov.vn/gioi-thieu/chuc-nang-nhiem-vu/Pages/default.aspx?ItemID=2090

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 5
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia,
chương trình hành động quốc gia, các dự án, công trình quan trọng quốc gia sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giáo dục, đào
tạo.
6. Về mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục:
a) Quy định mục tiêu giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học và trình độ đào
tạo của hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên;
c) Ban hành, cập nhật và hướng dẫn danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ
trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy chế đào tạo và liên
kết đào tạo;
d) Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học
đạt được sau khi tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến
sĩ; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp
sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; các môn học bắt buộc trong chương
trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài.
7. Về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu:
a) Quy định việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt tài liệu được phép sử dụng;
hướng dẫn việc lựa chọn tài liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non;
b) Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên
của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa; ban hành tiêu chí đánh giá sách giáo
khoa và phê duyệt sách giáo khoa được phép sử dụng trên cơ sở kết quả thẩm định của
Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa; hướng dẫn việc lựa chọn sách giáo khoa
trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
c) Quy định việc tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài
liệu giảng dạy, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ; tổ chức biên soạn giáo trình các môn lý luận chính trị, quốc phòng
và an ninh để làm tài liệu sử dụng thống nhất trong giảng dạy, học tập trình độ trung
cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
d) Chỉ đạo tổ chức biên soạn tài liệu xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết
chữ và các tài liệu giáo dục thường xuyên khác.
8. Về quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ:
a) Chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ký hiệp định về tương đương
văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, tổ chức quốc tế;

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 6
b) Ban hành quy chế thi, tuyển sinh; quy định về kiểm tra và đánh giá người học;
c) Quy định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; việc in và quản lý, cấp phát, thu hồi,
hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ;
d) Quy định việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho
người Việt Nam; quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng
cho người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên
môn đặc thù;
đ) Quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học
Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; quy định trách
nhiệm của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng
giáo dục đại học tại Việt Nam.
9. Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
a) Quy định chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh mục
khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục,
đào tạo;
b) Quy định tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường trung cấp sư phạm, cao đẳng
sư phạm; xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chuẩn người đứng đầu,
cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục đại học; hướng dẫn tiêu chuẩn chức danh
Giám đốc, Phó giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo; quy định chuẩn nghề nghiệp nhà giáo;
c) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi, xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ) Quản lý, hướng dẫn thực hiện các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ
đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; theo dõi, giám sát tình hình thực hiện tuyển
dụng, sử dụng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại các bộ, ngành và địa phương.
10. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học:
a) Xây dựng công bố theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền công
bố tiêu chuẩn, quy chuẩn về cơ sở vật chất, thiết bị trường học và vệ sinh học đường;
b) Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị trường học trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
11. Quản lý tài chính, tài sản và đầu tư công:
a) Lập dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 3
năm của Bộ; quản lý tài sản các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của pháp
luật;

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 7
b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo; cơ chế thu, sử dụng giá dịch vụ trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo đối với các loại hình trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ;
c) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục, đào
tạo tại các bộ, ngành và địa phương;
d) Ban hành, hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế
- kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
đ) Lập kế hoạch đầu tư công của Bộ, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật đầu tư công;
quản lý, triển khai các dự án đầu tư cho giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật;
theo dõi, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc
phạm vi quản lý và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong lĩnh vực đầu tư công do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách học bổng. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên, gia đình chính sách
và các chính sách khác đối với người học.
12. Bảo đảm chất lượng giáo dục:
a) Ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ theo khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và khung trình độ
quốc gia Việt Nam; hướng dẫn chi tiết thực hiện phân tầng, xếp hạng các cơ sở giáo dục
đại học định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng; điều kiện đảm bảo chất lượng
tối thiểu để thực hiện chương trình đào tạo;
b) Xây dựng, trình Chính phủ quy định điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; điều kiện và thủ tục cho
phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với các trường đại học, học viện,
đại học và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Quyết định cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với
các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến
sĩ và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài. Quy định cụ thể điều kiện, trình
tự, thủ tục mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ đại học và ngành
hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; quyết định cho phép mở hoặc đình
chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ;
d) Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp sư phạm, cao
đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 8
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác đảm bảo chất lượng giáo dục trong các cơ sở
giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
13. Kiểm định chất lượng giáo dục:
a) Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục ở các cấp học và các trình độ đào tạo thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ;
b) Xây dựng, trình Chính phủ quy định điều kiện thành lập, giải thể, nhiệm vụ,
quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Quy định việc cấp và thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, đào tạo,
chương trình giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
14. Quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo:
a) Ban hành điều lệ, quy chế trư¬ờng mầm non, trường tiểu học, trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông, tr¬ường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở giáo
dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ
sở giáo dục đại học và mạng lưới cơ sở đào tạo giáo viên;
c) Xây dựng trình Chính phủ quy định điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho
phép thành lập, sáp nhập, chia, tách giải thể các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đại học quốc gia. Xây
dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đại học
quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.
15. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16. Hợp tác quốc tế:
a) Quản lý, hướng dẫn cơ sở giáo dục đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước thực hiện hợp tác quốc tế trong giảng dạy, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành quy định về quản lý hoạt động của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Ban hành quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại các cơ sở giáo dục ở
Việt Nam. Hướng dẫn việc dạy và học tiếng Việt cho người nước ngoài và người Việt
Nam ở nước ngoài.
17. Về hoạt động khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường:
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển khoa học
và công nghệ, giáo dục bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục, đào tạo;

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 9
b) Phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án, dự án phát triển khoa học và công
nghệ, giáo dục bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục,đào tạo trực thuộc Bộ.
18. Về dịch vụ sự nghiệp công:
a) Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giám
sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo;
b) Hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật và hỗ trợ các tổ chức thực hiện các
hoạt động sự nghiệp dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
19. Về công tác thống kê, xây dựng dữ liệu ngành:
a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thống kê; thu thập, tổng hợp, phân tích,
quản lý và lưu trữ thông tin thống kê; xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và
chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục, đào tạo;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, đào tạo.
20. Về công nghệ thông tin:
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
b) Phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án, dự án về tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức người lao
động; thực hiện chính sách tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp
luật.
22. Thanh tra; kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
3.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về GDĐH;
Về nội dung quản lí nhà nước về giáo dục được quy định tại Điều 104 Luật Giáo
dục (2019) như sau:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban
hành điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục, điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt động dạy học và giáo dục
trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với người học.

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 10
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong
các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở
giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan
chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp
nhà giáo; ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn và hình thức tuyển dụng giáo viên.
4. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ quốc gia;
tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị
trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình; việc thi, kiểm tra, tuyển
sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc công nhận văn bằng do cơ
sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt Nam.
5. Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất
lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
7. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
8. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục.
11. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo
dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.
3.1.5. Quản lý thực hiện chính sách của nhà nước về phát triển GDĐH;
Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học được quy định tại Khoản
7 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, (có hiệu lực 01/07/2019), theo đó:
1. Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
2. Phân bổ ngân sách và nguồn lực cho giáo dục đại học theo nguyên tắc cạnh
tranh, bình đẳng, hiệu quả thông qua chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng
nghiên cứu và đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên và hình thức khác.
Ưu tiên, ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và chính sách khác để phát triển giáo
dục đại học.
3. Ưu tiên đầu tư phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo mang
tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao; phát triển một số ngành

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 11
đặc thù, cơ sở giáo dục đại học có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc
gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.
Khuyến khích quá trình sắp xếp, sáp nhập các trường đại học thành đại học lớn;
ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học.
4. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục
đại học tư thục; ưu tiên cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; có
chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học; có chính sách miễn, giảm
thuế đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học, cấp học bổng và tham gia
chương trình tín dụng sinh viên.
5. Có chính sách đồng bộ để bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học
gắn liền với trách nhiệm giải trình.
6. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, nghiên cứu triển
khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học
với doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; có chính sách ưu đãi về thuế cho các
sản phẩm khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp tiếp nhận, tạo điều kiện để người học và giảng viên thực hành, thực
tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo.
7. Thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng giảng viên; chú
trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ, giáo sư đầu ngành trong cơ sở
giáo dục đại học.
8. Ưu tiên đối với người được hưởng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu
số, người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, người học ngành đặc
thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội; thực hiện bình đẳng giới
trong giáo dục đại học.
9. Khuyến khích, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm phát triển giáo dục
đại học Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới.
Đối tượng của giáo dục là con người – vốn quí nhất, nguồn nội lực cốt lõi với sự
tồn tại và phát triển của đất nước.
Có rất nhiều các loại chính sách được đưa ra khác nhau để thúc đẩy phát triển
giáo dục đại học. Chính sách giáo dục là một trong những chính sách xã hội cơ bản nằm
trong hệ thống các chính sách kinh tế – xã hội của Nhà nước. Chính sách giáo dục là
công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động giáo dục nhằm thực hiện các
mục tiêu của Nhà nước về lĩnh vực giáo dục. Chính sách giáo dục là một hệ thống các
quan điểm, các mục tiêu của Nhà nước về giáo dục, cùng các phương hướng, giải pháp
nhằm thực hiện các mục tiêu đó trong một giai đoạn nhất định của sự phát triển đất
nước. Để quản lý thực hiện chính sách của nhà nước về phát triển GDĐH, bộ máy quản

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 12
lí nhà nước và các bên liên quan cần bám sát Nghị quyết, chủ trương của Đảng, chủ
động tham mưu và sáng tạo cách làm để cụ thể hóa bằng những giải pháp cụ thể.
3.1.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đổi mới quản lý hành chính đối với GDĐH.
Về hoàn thiện bộ máy quản lý GDĐH5
Bộ máy quản lý GDĐH có vai trò đặc biệt quan trọng trong QLNN về GDĐH.
Bộ máy quản lý GDĐH thực hiện cụ thể hóa thể chế, chiến lược và chính sách phát triển
GDĐH của Nhà nước, đồng thời là đơn vị thực hiện thanh tra, kiểm tra giám sát đối với
các cơ sở GDĐH. Hoàn thiện bộ máy quản lý giáo dục, bao gồm việc hoàn thiện về tổ
chức bộ máy quản lý, hoàn thiện về năng lực và trình độ của đội ngũ quản lý, hoàn thiện
về nội dung và phương thức quản lý.
Hoàn thiện cơ chế quản lý hướng đến “xóa bỏ” cơ chế bộ chủ quản, xây dựng cơ
chế đại diện sở hữu nhà nước đối với các cơ sở GDĐH công lập. Bảo đảm vai trò kiểm
tra, giám sát của cộng đồng; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, đặc
biệt là các hội nghề nghiệp trong việc giám sát chất lượng GDĐH.
Hoàn thiện phân cấp quản lý, tức là quản lý nhà nước tập trung vào việc xây
dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển; chỉ đạo triển khai hệ thống bảo đảm và
kiểm định chất lượng GDĐH; hoàn thiện môi trường pháp lý; tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra; điều tiết vĩ mô cơ cấu và quy mô GDĐH, đáp ứng nhu cầu nhân lực của
đất nước trong từng thời kỳ.
Hoàn thiện nội dung quản lý là tăng cường công tác QLNN về giá đối với một
số hình thức đào tạo, dịch vụ độc quyền, bảo đảm tuân thủ yêu cầu của cơ chế thị trường
và các cam kết quốc tế. Và xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng đào tạo, tăng cường
giám sát, thanh tra, kiểm tra chất lượng đào tạo.
Về hệ thống văn bản pháp luật về giáo dục đại học
Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam về GDĐH được đánh giá có mức độ
hiệu lực, đầy đủ và kịp thời cao. Tuy nhiên, còn tồn tại những hạn chế như chưa thực
sự tạo ra sự bình đẳng trong hoạt động và tận dụng các cơ hội giữa cơ sở GDĐH công
lập và cơ sở GDĐH ngoài công lập, chưa coi các cơ sở GDĐH như một đơn vị cung
cấp dịch vụ có pháp nhân và quyền tự chủ cao, chưa tạo sự bình đẳng cao trong GDĐH
giữa các CSGDĐH, các tổ chức, cá nhân liên quan,... Do đó cần thực hiện một số giải
pháp:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý GDĐH theo hướng coi các
cơ sở GDĐH là những thực thể pháp nhân có quyền tự chủ cao.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về học phí, lệ phí, chế độ học bổng, chính sách
trợ cấp và hỗ trợ sinh viên.
- Pháp lý hóa mối quan hệ giữa Nhà nước và trường đại học.

5
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/giai-phap-quan-ly-giao-duc-dai-hoc-tai-viet-nam-73364.htm

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 13
Về chiến lược và các chính sách phát triển GDĐH
Với vai trò là công cụ thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục và sử dụng nguồn
lực một cách hiệu quả, chiến lược và các chính sách phát triển GDĐH là nội dung cơ
bản và trọng tâm của QLNN về GDĐH.
- Hoàn thiện chiến lược phát triển giáo dục; Xây dựng chiến lược chủ động ứng
phó với các hiệp định quốc tế song phương và đa phương có liên quan đến dịch vụ
GDĐH xuyên biên giới; Đào tạo và bồi dưỡng các loại nhân lực trực tiếp phục vụ hội
nhập; Nâng cao chất lượng các chương trình nghiên cứu và đào tạo đặc thù cho quốc
gia và dân tộc để thu hút các nhà nghiên cứu và học viên quốc tế;...
- Hoàn thiện chính sách tài chính để phát triển giáo dục đại học bằng cách đa
dạng hóa thu nhập từ các nguồn thu, các chương trình chia sẻ chi phí khác như thu học
phí, cho sinh viên vay, quyên góp và tặng cho doanh nghiệp,... Cần khuyến khích sự
tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục ngoài nhà nước. Cần phân biệt rõ giữa
loại trường vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận trong ban hành và thực thi chính sách
liên quan đến tài chính thay vì chỉ phân biệt theo hình thức sở hữu như hiện nay.
Hoàn thiện chính sách đầu tư trong giáo dục đại học. Thực hiện phân cấp cơ quan
ra quyết định đầu tư cho ngành giáo dục là Bộ GD&ĐT. Chỉ quyết định đầu tư khi có
đủ các căn cứ theo quy định của pháp luật và đã xác định rõ nguồn vốn, trong phạm vi
được phân cấp, tránh việc phê duyệt vốn đầu tư dự án vượt quá khả năng cân đối.
Về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của GDĐH
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát là một nội dung quan trọng trong quản
lý QLNN nói chung và QLNN về GDDH nói riêng. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám
sát có tác dụng đảm bảo để các đơn vị thực hiện đúng pháp luật và các quy định của
Nhà nước nói chung và quy định về GDĐH nói riêng; đảm bảo phát hiện, xử lý và ngăn
chặn kịp thời những biểu hiện, hành vi trái với quy định quản lý nhân sự, quản lý tài
chính, quản lý đầu tư, quản lý tuyển sinh và đào tạo,... ở các cơ sở GDĐH; cảnh báo và
ngăn ngừa các hành vi tham nhũng, lãng phí tài sản Nhà nước.

3.2. Quản lý nhà nước về GDĐH trong cơ chế thị trường định hướng
XHCN và phân cấp quản lý nhà nước về GDĐH
3.2.1. Quản lý nhà nước về GDĐH trong giai đoạn chuyển từ cơ chế kế hoạch, tập
trung sang phân cấp, giao quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cao hơn cho đơn vị cơ
sở;6
Kinh tế nước ta đang tiếp tục quá trình chuyển sang nền “kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN”, cải cách kinh tế đang diễn ra một cách sâu rộng và triệt để hơn
nhằm tháo gỡ những cản trở về hành chính còn lại. Điều này cũng tạo ra môi trường
thuận lợi, tác động và tăng sức ép đối với cải cách quản lý giáo dục đại học trên các mặt
chủ yếu: khoa học, tài chính, tổ chức và nhân sự.

6
https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giao-duc-dai-hoc/Pages/default.aspx?ItemID=3825

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 14
Trong giai đoạn “chuyển từ cơ chế kế hoạch, tập trung sang phân cấp, giao quyền
tự chủ và trách nhiệm xã hội”, tập trung giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan Nhà nước
và các cơ sở đại học đảm bảo việc Nhà nước thực hiện “chức năng quản lý vĩ mô” trong
khi vẫn tăng khả năng tự chủ của các cơ sở đại học nhằm giải phóng năng lực tiềm tàng
và sự nhiệt tình của cơ sở. Quyền được tự chủ cao hơn, được tham gia nhiều hơn là cơ
sở để xây dựng ý thức trách nhiệm của các cơ sở đại học, cũng như các phương thức
giám sát nhằm giảm thiểu tính cơ hội, tệ tham nhũng và chi tiêu kém hiệu quả.
Tự chủ của các trường đại học
Tự chủ là tự mình có quyền và có thể kiểm soát được những công việc của
mình. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta, đào tạo của các trường đại
học cũng chịu sự tác động của các quy luật trong cơ chế thị trường, đặc biệt là quy luật
cung cầu, quy luật giá trị... Trường đại học đào tạo không chỉ đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho khu vực nhà nước mà phải đáp ứng nhu cầu mọi thành phần kinh tế của nền kinh tế
quốc dân và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Để thực hiện mục tiêu đó trường
đại học phải thực sự có quyền tự chủ trong công tác đào tạo. Đào tạo không chỉ theo kế
hoạch Nhà nước, mà còn đào tạo theo hợp đồng với các tổ chức sử dụng lao động, đáp
ứng nhu cầu học tập của nhân dân với khả năng của nhà trường; (trường đại học được mở
rộng chỉ tiêu tuyển sinh theo khả năng của trường).
Theo quy định của Luật Giáo dục Việt Nam, trường đại học có quyền tự chủ
trong năm lĩnh vực sau đây: 1) Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy;
2) Tổ chức tuyển sinh, đào tạo, công nhận tốt nghiệp; 3) Tổ chức bộ máy; 4) Huy động,
quản lý, sử dụng nguồn lực; và 5) Hợp tác trong và ngoài nước.
Tự chịu trách nhiệm trong các trường đại học
Tự chịu trách nhiệm là khái niệm mới trong thuật ngữ quản lý giáo dục đại học,
được ghi trong Điều 55 của Luật Giáo dục. Thuật ngữ “Accountability” được sử dụng
tương đương với các thuật ngữ khác nhau trong tiếng Việt như: tính trách nhiệm, sự
chịu trách nhiệm, trách nhiệm xã hội.
Để đảm bảo chất lượng đào tạo và công bằng xã hội trường đại học phải tự chịu
trách nhiệm của mình, đó là trách nhiệm với với xã hội và trách nhiệm với nội bộ nhà
trường, như vậy có thể hiểu “trách nhiệm” là “khái niệm của ý thức đạo đức và ý thức
pháp quyền nói lên một đặc trưng của nhân cách trong việc thực hiện nghĩa vụ do xã
hội đề ra”. Trách nhiệm là sự tương xứng giữa hoạt động với nghĩa vụ, là hệ quả của
tự do ý chí của con người, là đặc trưng cho hoạt động có ý nghĩa của con người.
1- Trách nhiệm với người học, với xã hội:
Là trách nhiệm đảm bảo chất lượng như cam kết và trách nhiệm sử dụng hiệu
quả và minh bạch kinh phí đóng góp của người học và của xã hội. Trong một thị trường
giáo dục có định hướng đúng đắn và cạnh tranh lành mạnh, mỗi trường phải chủ động
xây dựng chiến lược và mục tiêu phù hợp, xây dựng đội ngũ và cơ sở vật chất thích
đáng để cạnh tranh thu hút sự đầu tư từ Nhà nước cũng như từ các nguồn khác nhằm

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 15
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của người học và nguồn nhân lực của xã
hội. Khi người học và người sử dụng lao động đều có quyền tự do lựa chọn, các trường
không thể đào tạo không đáp ứngnhu cầu của xã hội, không thể áp dụng mức học phí
không tương xứng với chất lượng đào tạo người học mong đợi. Các trường cũng phải
tích cực tìm các biện pháp thu hút học sinh giỏi thông qua các chương trình học bổng,
hỗ trợ tài chính, tư vấn hỗ trợ việc làm. Thông qua cơ chế công khai, người học cũng
như người sử dụng lao động có điều kiện giám sát việc thực hiện các cam kết của các
trường về mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo và các nguồn lực đảm
bảo chất lượng đào tạo. Một trường đại học đưa sai thông tin công khai hay không thực
hiện đúng cam kết đã công khai sẽ không thu hút được sinh viên vào trường và giảm
niềm tin của người tuyển dụng lao động và các nhà đầu tư.
2- Trách nhiệm với Nhà nước:
Là trách nhiệm đảm bảo mọi hoạt động của nhà trường theo sứ mạng đã công bố
và trong khuôn khổ của pháp luật, trách nhiệm sử dụng kinh phí đầu tư của Nhà nước
một cách hiệu quả và minh bạch, trách nhiệm báo cáo và chịu sự giám sát của cơ quan
quản lý nhà nước. Trong cơ chế tự chủ, các tổ chức hội ngành nghề, hội khoa học sẽ
đóng vai trò các cơ quan giám sát về chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, giúp
Bộ GD&ĐT kiểm định chất lượng và xếp hạng, phân loại các trường đại học một cách
công khai, minh bạch và chính xác.
3- Trách nhiệm đối với chính nhà trường:
Là trách nhiệm phát triển nhà trường một cách bền vững, giữ vững và nâng cao
uy tín của trường vì quyền lợi của tập thể đội ngũ cán bộ giáo viên cũng như sinh viên.
Trong cơ chế tự chủ, uy tín và sự phát triển của trường phụ thuộc một cách quyết định
vào năng lực lãnh đạo, quản lý và chuyên môn của chính đội ngũ cán bộ từng trường;
Nhà nước chỉ tạo cơ chế thông thoáng và giúp các trường thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
của mình
Như vậy, quản lí nhà nước trong giai đoạn hiện cũng phải thay đổi căn bản so
với trước đây, theo đó tăng cường vai trò tự chủ và chịu trách nhiệm cho cơ sở GDĐH
nhưng vẫn đảm bảo vai trò kiểm soát của nhà nước.
3.2.2. Quản lý triển khai đổi mới căn bản và toàn diện GDĐH giai đoạn 2021 - 2030.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Chính phủ ban hành Chương trình
hành động số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 và Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục
ban hành Kế hoạch hành động kèm theo Quyết định số 2653 /QĐ-BGDĐT ngày 25
tháng 7 năm 2014.
Sau gần 10 năm thực hiện, Trung ương cùng với các bộ, ngành, địa phương tập
trung đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết 29, đồng thời đề ra các giải pháp

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 16
tiếp tục triển khai đổi mới căn bản và toàn diện GDĐH. Trong đó, tiếp tục triển khai
một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
- “Phát triển hệ thống trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, các trung tâm đổi
mới sáng tạo ngành, vùng, các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo nhằm phát triển,
tích hợp hình thành các cụm liên kết đổi mới sáng tạo với các khu công nghệ cao, khu
dân cư, trung tâm tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm, trường đại học, viện nghiên cứu.
Triển khai mạnh mẽ các vườn ươm công nghệ, nền tảng đổi mới sáng tạo mở, mạng
lưới đổi mới sáng tạo mở. Khuyến khích doanh nghiệp thành lập các trung tâm nghiên
cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo.
- Thực hiện thí điểm cơ chế, chính sách mới, đặc thù về khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo tại một số địa phương, trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp
được giao nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ lõi, công nghệ nguồn. Rà soát,
cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông
nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Rà soát, nâng cấp và
đổi mới cơ chế vận hành hệ thống các phòng thí nghiệm do Nhà nước đầu tư. Đẩy mạnh
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh
như toán học, vật lý, hóa học, khoa học sự sống, khoa học trái đất và khoa học biển...
làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nguồn.
- Rà soát, hoàn thiện các chiến lược về giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực
quốc gia phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quy hoạch lại mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. Triển
khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng
tạo trong các trường phổ thông. Hình thành các chương trình cấp quốc gia và cấp địa
phương, ngành, lĩnh vực về đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, lao động có kỹ năng,
chuyên môn cao. Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo chuyên gia, nhân lực chất
lượng cao, lao động kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu
tiên, công nghiệp mũi nhọn. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ lao động nông thôn;
tăng số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề; phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên gia
trong nông nghiệp. Khuyến khích phát triển các nền tảng dạy và học trực tuyến mở, các
mô hình đại học mới thích ứng với quá trình chuyển đổi số.”

3.3. Quản trị cơ sở GDĐH


3.3.1. Khái quát các mô hình quản trị cơ sở GDĐH
Quản trị một tổ chức7
Khái niệm quản trị có nhiều nghĩa và cấp độ. Đối với các tổ chức quyền lực quốc
gia như nhà nước, quản trị (Governance) có nghĩa rộng gắn với các chức năng, quyền
lực, thẩm quyền của các cấp quản lý nhà nước (lập pháp; hành pháp; tư pháp). Còn

7
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/95301/1/KY-0614.pdf

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 17
trong quản lý có các hoạt động tác nghiệp cụ thể của một tổ chức nói chung (kinh tế, xã
hội, văn hóa, giáo dục...) thì gọi là quản trị (Administration).
Khái niệm quản trị của một tổ chức được hiểu là: “Những hoạt động phát sinh
từ sự tập hợp của nhiều người một cách có ý thức để nhằm hoàn thành những mục tiêu
chung”. Sự tập hợp con người thành tổ chức là môi trường và đối tượng của công việc
quản trị. Như vậy, bất kỳ một tổ chức nào: văn hoá, xã hội, giáo dục, quân sự, hành
chính... đều cần có sự quản lý nói chung và quản trị cụ thể trong đó có nhiều chức năng,
nhiệm vụ cần được vạch ra cụ thể và có sự điều hành, phân công, phân nhiệm cho từng
bộ phận, cho từng thành viên trong tổ chức.
Có thể hiểu: Quản trị một tổ chức là quá trình điều hành tổ chức bằng phương
thức hoạch định các hoạt động với các quy trình tác nghiệp và chuẩn mực cụ thể cho
từng khâu, từ công việc hoặc vị trí việc làm; huy động, cung ứng đầy đủ, kịp thời và có
chất lượng các nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), các phương tiện và điều kiện tất
yếu cho mọi hoạt động của tổ chức để tổ chức vận hành đạt được hiệu quả các mục tiêu
đã định trong môi trường luôn luôn biến động và với phạm vi nguồn lực huy động được.
Qua đó có thể phân biệt khái niệm quản lý (management) và quản trị
(Governance/ Administration) ở tính cụ thể trong cơ chế vận hành và hiệu quả công
việc của một tổ chức.
Trong quản trị một tổ chức còn có vai trò người đứng đầu (Thủ lĩnh/ Chủ tịch
Hội đồng quản trị) hoặc nhóm người có vai trò định hướng, chỉ đạo mọi hoạt động của
tổ chức (Hội đồng quản trị). Lãnh đạo (Leadership) một tổ chức là việc người đứng đầu
(Leader) hoặc nhóm người lãnh đạo đề ra chủ trương, đường lối, định hướng hoạt động
và lôi kéo mọi người khác (trong đó có cả người quản trị và người quản lý) nhận thức
được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị và những mục tiêu hoạt động của tổ chức, qua đó
thống nhất tư tưởng, phát huy tiềm năng của mọi nguồn lực làm cho tổ chức luôn luôn
thay đổi để phát triển.
Quản trị nhà trường
Quản trị nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục, do nhà trường là tổ
chức giáo dục mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo,
thực hiện việc giáo dục cho thế hệ trẻ và đội ngũ nhân lực xã hội. Nhà trường vừa là tế
bào cơ sở, là đối tượng cơ bản của tất cả các cấp quản lý nhà nước về giáo dục, lại vừa
là một tổ chức độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản trị nhà trường nhất thiết vừa
phải có tính nhà nước, vừa có tính xã hội.
Quản trị nhà trường là việc tổ chức, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, công
tác của nhà trường trong từng giai đoạn cụ thể. Đó chính là những hoạt động có ý thức,
có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường
mà trọng tâm là quá trình giáo dục, quá trình đào tạo.

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 18
Bản chất của công tác quản trị nhà trường là quá trình tổ chức, điều khiển sự vận
động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ đó là do
quá trình sư phạm trong nhà trường quy định.
Quản trị trực tiếp trường học bao gồm quản trị quá trình dạy học, giáo dục, tài
chính, nhân lực, hành chính và môi trường giáo dục. Trong đó, quản trị dạy học - giáo
dục là trọng tâm. Nhà quản trị ở mỗi loại hình nhà trường, ở mỗi bậc học sẽ phải đảm
bảo vận dụng khác nhau khi thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. Tuy vậy, nhà quản trị
phải đảm bảo vấn đề cốt yếu đó là: xác định mục tiêu quản trị của nhà trường, xác định
cụ thể nội dung các mục tiêu quản trị. Trong quản lý và thực tiễn quản trị nhà trường
gồm 2 mảng chính: Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm
định hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển. Hai
là: Quản trị của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức các chủ trương,
chính sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt động, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra để đưa
nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực hiện các chức năng quản trị của một
tổ chức). Mục tiêu quản trị nhà trường thường được cụ thể hoá trong kế hoạch năm học,
những mục tiêu này là các nhiệm vụ, chức năng mà tập thể nhà trường thực hiện suốt
năm học.Trên cơ sở hoạch định các mục tiêu một cách cụ thể, quản trị nhà trường phải
cụ thể hoá cho từng mục tiêu. Những nội dung này là sức sống cho mục tiêu, là điều
kiện để mục tiêu trở thành hiện thực. Tóm lại, quản trị nhà trường là việc tổ chức, triển
khai thực hiện các nhiệm vụ giáo dục & đào tạo theo yêu cầu của xã hội.
Quản trị nhà trường có những nội dung cơ bản sau đây:
1. Lãnh đạo (Leadership). Định hướng phát triển của nhà trường thông qua các
chủ trương định hướng, chính sách và chiến lược phát triển nhà trường.
2. Quản trị bộ máy tổ chức và nhân sự
3. Quản trị các lĩnh vực hoạt động của nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ
được giao (đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ xã hội; quan hệ quốc tế... )
4. Quản trị tài chính và các nguồn lực (cơ sở vật chất, trang thiết bị)
5. Quản trị dịch vụ sinh viên
Như vậy, Quản trị nhà trường có thể hiểu là một quá trình tác động hợp lý (có
mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản
lý đến tập thể người dạy và người học, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động, tổ chức các lực lượng giáo dục cùng cộng tác, phối hợp,
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối
ưu, hiệu quả với các quy trình và chuẩn mực cụ thể hướng tới hoàn thành những mục
tiêu giáo dục của nhà trường trong từng giai đọan phát triển.
Các mô hình quản trị trường đại học trên thế giới
* Một số quan điểm, xu hướng về đại học và quản trị đại học

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 19
Có khá nhiều quan điểm, xu hướng khác nhau về đại học và quản trị đại học.
Giống như các tổ chức nhà nước và tư nhân, trường đại học không thể đứng ngoài những
thay đổi lớn của xã hội (Bargh và cộng cộng sự, 1996). Các tác động bên ngoài như sự
chuyển hướng từ đào tạo tinh hoa sang đại trà, sự gia tăng nhanh số lượng của sinh viên,
việc khan hiếm các nguồn lực tài chính và các biến đổi trong môi trường chính trị đã
làm bản thân Nhà nước và các trường đứng trước sự lựa chọn hoặc chấp nhận thay đổi
hoặc là không tồn tại (Becher và Kogan, 1992). Ở Australia, việc thay đổi này thể hiện
vai trò điều phối sâu hơn của Nhà nước. Ở Canada đang có xu hướng gia tăng sự điều
phối của Nhà nước đối với hệ thống giáo dục đại học, đồng thời gia tăng yêu cầu, trách
nhiệm xã hội và giải trình đối với các trường. Ở Mỹ chứng kiến sự mở rộng các khung
pháp lý về trách nhiệm thể chế. Ở Anh, hiện đang có sự điều tiết tập trung trong việc
quản trị hệ thống ĐH của Nhà nước. Riêng ở Hà Lan lại có xu hướng ngược lại
(Goedegeburre và Hayden, 2007).
Thứ hai là xu hướng ảnh hưởng của yếu tố thị trường. Braun và Merrien (1999)
nhấn mạnh tầm quan trọng của một “thị trường hoàn chỉnh” (perfect operation of
markets) và đề xuất các trường cần phải tập trung vào khía cạnh thị trường. Một số học
giả khác lại cho rằng yếu tố thị trường không phải là ý tưởng hoàn hảo bởi vì sẽ không
thể có một “thị trường hoàn hảo” (perfect market) trong giáo dục đại học mà là một
“cận thị trường” (quasi-market) (Amaral và Magalhaes). Theo Dill (1997), cần xác lập
và ứng dụng xu hướng “cận thị trường” thay vì “thị trường hoàn hảo” trong giáo dục
nhằm quản lý nhà trường một cách có hiệu quả. Theo đó, cơ quan nhà nước trung ương
có thể hành động như một cơ quan đại diện cho nhu cầu và lợi ích của khách hàng, đồng
thời thay mặt khách hàng ký hợp đồng với các cơ sở giáo dục ĐH để cung cấp các sản
phẩm. Điều này cho thấy giáo dục là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt chứ không phải
là một loại hàng hóa thông thường để có thể thương mại hóa theo dạng “thị trường hoàn
hảo”.Vai trò của Nhà nước là hỗ trợ và điều tiết theo hướng “cận thị trường” để mục
tiêu của giáo dục không bị bóp méo và hiểu sai lệch. Trên quan điểm này, Marginson
(2002) nhấn mạnh: “Các trường đại học không phải là các công ty, tổ chức tư nhân sản
xuất ra các loại hàng hóa dịch vụ thông thường. Mặc dù mức độ hỗ trợ tài chính của
Chính phủ ở từng giai đoạn có thể khác nhau nhưng cũng không thể xem trường đại học
là nơi mua bán hàng hóa”. Trường đại học được thành lập và hoạt động trong khuôn
khổ pháp lý qui định nhằm sản xuất ra nhiều loại hàng hóa công và tư với chức năng
chính của nó là giảng dạy và nghiên cứu. Vì vậy, trường đại học là một phần quan trọng
của hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia với trách nhiệm chính là tạo ra những sản phẩm
công phục vụ xã hội.
Một vấn đề tiếp theo đối với quản trị đại học là hình thức “quản trị chia sẻ”
(shared governance) từ giới học thuật. “Quản trị chia sẻ” hay cũng được gọi là “quản trị
tập thể” chiếm vị trí quan trọng bởi trường đại học là một tập thể phức hợp được cấu
thành chủ yếu từ các giáo sư, cán bộ giảng dạy và sinh viên. Trong những thập niên vừa
qua, tiếng nói của các nhóm đối tượng trên là quan trọng. Tuy nhiên, vai trò của nhóm

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 20
học thuật này ngày nay có vẻ yếu đi vì họ có xu hướng chống lại các thay đổi, đặc biệt
là sự chuyển hướng từ “quản trị chia sẻ” sang quản trị theo mô hình công mới (New
Public Management), nơi quyền lực thường tập trung vào Hội đồng quản trị và giám
đốc điều hành.
Trong bối cảnh đó, quyền lực của của Hội đồng trường (đối với trường công) và
hội đồng quản trị (đối với trường tư) và giám đốc điều hành (tức hiệu trưởng) ngày càng
tăng cao nhằm đối phó với những biến động của xã hội, khan hiếm các nguồn kinh phí
và trước hết là thích ứng với kinh tế thị trường. Hầu hết các học giả về quản trị đại học
tiên tiến trên thế giới đồng ý rằng xu hướng trường đại học hoạt động như một doanh
nghiệp/công ty (để đảm bảo hiệu quả đầu tư) kết hợp với hương vị “cận thị trường” (để
thích ứng với nền kinh tế thị trường nhưng tránh thương mại hóa) dưới sự hỗ trợ, giám
sát và điều tiết (state supervision) của nhà nước là mô hình hoạt động tối ưu nhất của
các trường đại học trên thế giới hiện nay.
Một vấn đề khác của quản trị trong việc ra quyết định là mối quan hệ giữa tam
giác quyền lực: Giám đốc điều hành/hiệu trưởng (Executive), Hội đồng quản trị
(Governing board) và Hội đồng khoa học (Academic board). Hội đồng quản trị được
xem như cơ quan quyền lực cao nhất của trường - “người gác đền” (Institutional Safe
Guard) - quyết định các chính sách, qui hoạch chiến lược, định hướng và đầu tư lớn của
trường. Vai trò của hội đồng quản trị giống như một cơ quan “đệm” (buffer) nhằm giám
sát các hoạt động của trường và thay mặt nhà trường làm việc với các đối tác bên ngoài.
Điều này có nghĩa là hội đồng trường chịu trách nhiệm trước nhà nước và xã hội về các
hoạt động của trường chứ không phải là Ban Giám hiệu như ở Việt Nam. Trong khi đó,
vai trò của giám đốc điều hành/hiệu trưởng là điều hành/quản lý công việc hàng ngày
và thực thi các chính sách, định hướng do hội đồng quản trị thông qua. Đối với Hội
đồng khoa học, vai trò của nó là đảm bảo cao nhất chất lượng học thuật và nghiên cứu
của nhà trường dưới sự quản lý của giám đốc điều hành/hiệu trưởng.
Ở các nước, thành phần của Hội đồng quản trị khá đa dạng, chủ yếu là đại diện
từ giới công nghiệp, Chính phủ, nhà khoa học có uy tín, giáo sư, cán bộ, sinh viên, chính
quyền địa phương... Theo đó, tỉ lệ của người từ ngoài trường thường chiếm khoảng 60-
70%. Thông thường, số thành viên trung bình của hội đồng quản trị các trường ĐH Úc
vào khoảng 19-30 trong khi ở Mỹ dao động từ 25 đến 35.
Ở một số nước Châu Âu, hội đồng quản trị chủ yếu được chỉ định bởi chính
quyền thành phố, tiểu bang hoặc liên bang (tiêu biểu là Trường Đại học Kỹ thuật Delft,
Hà Lan). Điều đặc biệt quan trọng là trong thành phần của Hội đồng quản trị cần phải
có một số chuyên gia về kinh tế, tài chính và pháp luật để có thể giúp trường tính toán
hiệu quả chi phí đầu tư cũng như hoạt động trong khuôn khổ luật pháp qui định. Hệ
thống giáo dục nói chung và hệ thống giáo dục đại học nói riêng hình thành và phát
triển trong quá trình phát triển của đời sống xã hội với nhiều phương thức quản lý đa
dạng tùy thuộc vào thể chế chính trị - nhà nước; trình độ phát triển xã hội và truyền
thống văn hóa… Vì vậy, tổ chức quản lý phân quyền trong giáo dục đại học ở các nước

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 21
nói chung không giống nhau. Thường có 4 kiểu phân quyền ra quyết định của các cấp:
Chính phủ, Bộ; Trường đại học, Bộ môn.
Kiểu 1. Điển hình là Châu Âu lục địa, phân quyền theo thứ tự: Bộ môn; Chính
phủ/Bộ; Trường ĐH
Kiểu 2. Điển hình là Anh, phân quyền theo thứ tự: Bộ môn, Trường ĐH; Chính
phủ/Bộ.
Kiểu 3. Điển hình là Mĩ phân quyền theo thứ tự: Trường ĐH; Bộ môn; Chính
phủ/Bộ.
Kiểu 4. Điển hình là Liên Xô (cũ) và Việt Nam, Đông Âu và Bắc Âu ( Phần lan,
Na uy)... phân quyền theo thứ tự: Chính phủ; Trường đại học; Bộ môn

Các mô hình trong quản trị trường đại học trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0
1/ Kiểu “hiệp hội” truyền thống
Một số trường đại học lớn có truyền thống là những “lâu đài nguy nga” về học
thuật, là nguyên mẫu quản lý đại học theo thông lệ. Phần lớn nhiệm vụ nghiên cứu là
khám phá tri thức mới nhiều hơn là đào tạo, giảng dạy. Đây là mô hình của các trường
đại học khoa học/ tổng hợp nặng về hướng nghiên cứu hàn lâm (Academic).
2/ Kiểu kiểm soát hành chính
Kiểu kiểm soát hành chính thường có ở các nước có cơ chế quản quản lý hành
chính tập trung hoặc là các quốc gia có an sinh xã hội tốt, giáo dục đại học gần như
được miễn phí. Kiểu quản lý kiểm soát hành chính chặt chẽ cũng có thể nảy sinh trong
bối cảnh một số hiệu trưởng mạnh, có biện pháp tăng được sinh viên (SV), tăng nguồn
lực và bắt đầu dần dần chuyển sang quản lý kiểu chỉ huy kiểm soát. Đây là mô hình đặc
trưng của Liên Xô (cũ) và Việt Nam trước đây.
3/ Kiểu công ty cổ phần
Quyền sở hữu và trách nhiệm đỡ đầu là rất khác nhau từ chính quyền, tôn giáo,
công ty, quân đội đến tổ chức chính trị xã hội,... đã đến việc liên kết, chia sẻ trách nhiệm,
quyền hạn về chuyên môn, quản lý và từ đó hình thành nên các trường đại học kiểu

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 22
công ty cổ phần. Viện ĐH Oxford như một công ty cổ phần của một số trường đại học
lâu đời.
4/ Kiểu doanh nghiệp tự quản
Trong xu hướng phát triển, đặc biệt sự phát triển đột biến về quy mô, trước các
yêu cầu bảo đảm chất lượng và yêu cầu huy động, sử dụng nguồn lực tài chính một cách
có hiệu quả, nhiều trường đại học đã sử dụng kiểu quản lý công ty cho quản lý một
trường ĐH như ở Mỹ, Nhật Bản... Trong mô hình quản lý này, các trường đại học coi
SV như là khách hàng, họ hướng đến SV như hướng đến khách hàng, vai trò quản lý
của Hiệu trưởng được thực hiện gần giống với một giám đốc điều hành.
Trong công cuộc cải cách giáo dục đại học, Nhật Bản hướng đến mô hình này
thể hiện qua việc “giao tư cách pháp nhân cho trường đại học” sử dụng các phương
pháp quản lý doanh nghiệp trong các trường đại học mà thực chất là giao quyền tự chủ
và trách nhiệm xã hội lớn hơn cho các trường đại học. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng
quản trị “kiểu doanh nghiệp tự quản” không phải là công ty hoá hay cổ phần hoá trường
đại học. Với quan điểm trường đại học là một “Doanh nghiệp tri thức” và trong bối cảnh
của cuộc các mạng công nghiệp 4.0, mô hình trường đại học 4.0 với đặc trưng của một
trung tâm đổi mới và sáng tạo trình độ cao và cơ sở hạ tầng về đào tạo và quản tri thông
minh, hiện đại (số hóa) thì mô hình quản trị theo kiểu doanh nghiệp tri thức tự quản (D)
đã và đang là một mô hình phổ biến hiện nay.

Quản lý giáo dục và quản trị nhà trường ở các nước trên thế giới rất phong phú
và đa dạng phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa và trình độ
phát triển của mỗi nước. Tuy nhiên, xu hướng chung là tăng cường quản lý nhà nước
qua khung chính sách quốc gia và thể chế quản lý nhà nước đối với các loại hình trường
đồng thời tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường, của cơ sở đào tạo trong
quản trị nhà trường theo mô hình Doanh nghiệp tri thức tự quản và quản trị theo hệ
thống mở, thông minh (mô hình trường đại học 4.0) để có khả năng phát triển linh hoạt
và đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, thực hiện có hiệu quả vai

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 23
trò, sứ mạng của nhà trường đối với xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0.
Ngoài ra, có thể tham khảo thêm bài viết Về “mô hình quản trị trong giai đoạn
hiện nay”, của học giả Đặng Quốc Bảo tại địa chỉ:
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/95302/1/KY-0615.pdf
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ sở GDĐH;
Nhiệm vụ, quyền hạn của trường đại học được quy định tại Điều 28 Luật Giáo
dục Đại học như sau:
- Trường đại học có nhiệm vụ xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển cơ
sở giáo dục đại học.
- Trường đại học có nhiệm vụ triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công
nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.
- Trường đại học có nhiệm vụ phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu
xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
- Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.
- Thực hiện việc quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
giáo, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học;
- Có dự trù kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng
chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.
- Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.
- Trường đại học được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được
miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Được huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ
sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.
- Trường đại học có quyền hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa,
thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài để phát triển giáo
dục.
- Phải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự thanh - kiểm tra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục
đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.
- Và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Đại học được quy định tại Điều 29 Luật Giáo dục
Đại học như sau:
- Đại học có nhiệm vụ xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đại học;

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 24
- Thực hiện việc quản lý, điều hành và tổ chức các hoạt động đào tạo của đại
học;
- Đại học được huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực, chia sẻ tài nguyên
và cơ sở vật chất dùng chung trong đại học;
- Phải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự thanh - kiểm tra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và UBND cấp
tỉnh nơi đại học đặt trụ sở theo quy định;
- Các Đại học được chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu
khoa học, công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế và ổ chức bộ máy;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3.3.3. Cơ sở GDĐH với vấn đề tự chủ và trách nhiệm xã hội;
Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục được hiểu là việc các cơ sở giáo dục có thể
tự quyết định và kiểm soát những công việc của cơ sở mình. Quyền tự chủ đối vơi cơ
sở giáo dục đại học, theo quy định tại Điều 32 Luật Giáo dục đại học, cơ sở giáo dục
đại học thực hiện tự chủ trong các lĩnh vực sau đây:
- Quyền tự chủ trong học thuật, tức là các cơ sở giáo dục sẽ được tự quyết và tự
kiểm trong các hoạt động chuyên môn gồm: Ban hành, tổ chức thực hiện tiêu chuẩn,
chính sách chất lượng, mở ngành, tuyển sinh, đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ,
hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật.
- Quyền tự chủ trong tổ chức và nhân sự gồm tự chủ trong các hoạt động: Ban
hành và tổ chức thực hiện quy định nội bộ về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, danh
mục, tiêu chuẩn, chế độ của từng vị trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng và cho thôi việc
đối với giảng viên, viên chức và người lao động khác, quyết định nhân sự quản trị, quản
lý trong cơ sở giáo dục đại học phù hợp với quy định của pháp luật.
- Quyền tự chủ trong tài chính và tài sản gồm quyền tự chủ trong các hoạt
động: Ban hành và tổ chức thực hiện quy định nội bộ về nguồn thu, quản lý và sử dụng
nguồn tài chính, tài sản; thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển; chính sách học phí, học
bổng cho sinh viên và chính sách khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều kiện được thực hiện quyền tự chủ:
- Cơ sở giáo dục đại học đã thành lập hội đồng trường, hội đồng đại học và đã
được công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục hợp pháp;
- Hội đồng trường, Hội đồng đại học đã ban hành và tổ chức thực hiện quy chế
tổ chức và hoạt động; quy chế tài chính; quy chế, quy trình, quy định quản lý nội bộ
khác và có chính sách bảo đảm chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn do Nhà nước quy định;
- Thực hiện phân quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá nhân
trong cơ sở giáo dục đại học;

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 25
- Cơ sở giáo dục đại học thực hiện việc công khai điều kiện bảo đảm chất lượng,
kết quả kiểm định, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và thông tin khác theo quy định
của pháp luật.
Trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ như
sau:
Đối tượng giải trình: Phải giải trình với Chủ sở hữu, người học, xã hội, cơ quan
quản lý có thẩm quyền và các bên liên quan.
Nội dung giải trình:
- Việc thực hiện các tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Việc quy định và thực hiện các quy định của cơ sở giáo dục đại học.
- Các cam kết nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Thực hiện công khai, trung thực báo cáo hàng năm về các kết quả hoạt động
hoặc báo cáo tài chính và các báo coá khác trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo
dục đại học và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với chủ sở hữu và cơ quan
quản lý có thẩm quyền khi được yêu cầu.
- Giải trình về các vấn đề: Lương, thưởng, các chế độ và quyền lợi khác của các
chức danh lãnh đạo tại hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động.
- Thực hiện kiểm toán đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán hằng năm,
kiểm toán đầu tư và mua sắm; giải trình về hoạt động của cơ sở giáo dục đại học trước
chủ sở hữu, cơ quan quản lý có thẩm quyền.
- Các nội dung giải trình khác theo quy định pháp luật.
3.3.4. Hội đồng trường.
Hội đồng trường của trường đại học công lập được quy định tại Điều 16 Luật
Giáo dục đại học (2018) như sau:
1. Hội đồng trường của trường đại học công lập là tổ chức quản trị, thực hiện
quyền đại diện của chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan.
2. Hội đồng trường của trường đại học công lập có trách nhiệm và quyền hạn sau
đây:
a) Quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hằng năm của trường
đại học; chủ trương phát triển trường đại học thành đại học hoặc việc sáp nhập với
trường đại học khác;
b) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy chế dân chủ ở
cơ sở của trường đại học phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
c) Quyết định phương hướng tuyển sinh, mở ngành, đào tạo, liên kết đào tạo,
hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; chính sách bảo đảm chất lượng giáo
dục đại học, hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động;

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 26
d) Quyết định về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, thành lập, sáp nhập, chia, tách,
giải thể các đơn vị của trường đại học; ban hành danh mục vị trí việc làm, tiêu chuẩn và
điều kiện làm việc của từng vị trí; quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ,
giảng viên, viên chức và người lao động phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Quyết định và trình cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định công nhận,
bãi nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm
phó hiệu trưởng trường đại học trên cơ sở đề xuất của hiệu trưởng trường đại học; việc
quyết định các chức danh quản lý khác do quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học quy định; tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của chủ tịch hội
đồng trường, hiệu trưởng trường đại học; lấy phiếu tín nhiệm đối với chủ tịch hội đồng
trường, hiệu trưởng trường đại học vào giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất theo quy chế tổ
chức và hoạt động của trường đại học;
e) Quyết định chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển trường đại học;
chính sách học phí, hỗ trợ người học; phê duyệt kế hoạch tài chính; thông qua báo cáo
tài chính hằng năm, báo cáo quyết toán kinh phí đối với các nguồn thu hợp pháp của
trường đại học;
g) Quyết định chủ trương đầu tư và sử dụng tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm
quyền của trường đại học theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học; quyết
định chính sách tiền lương, thưởng, quyền lợi khác của chức danh lãnh đạo, quản lý
trường đại học theo kết quả, hiệu quả công việc và vấn đề khác theo quy chế tổ chức và
hoạt động của trường đại học;
h) Giám sát việc thực hiện quyết định của hội đồng trường, việc tuân thủ pháp
luật, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của trường đại học và trách nhiệm giải
trình của hiệu trưởng trường đại học; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của trường đại học; báo cáo hằng năm trước hội nghị toàn thể của trường đại học về kết
quả giám sát và kết quả hoạt động của hội đồng trường;
i) Tuân thủ pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý
có thẩm quyền và các bên liên quan về các quyết định của hội đồng trường; thực hiện
công khai, minh bạch thông tin, chế độ báo cáo; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan
có thẩm quyền; thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
của hội đồng trường; chịu sự giám sát của xã hội, cá nhân và tổ chức trong trường đại
học;
k) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác được quy định trong quy chế tổ
chức và hoạt động của trường đại học.
3. Số lượng, cơ cấu và trách nhiệm của thành viên hội đồng trường của trường
đại học công lập được quy định như sau:
a) Số lượng thành viên hội đồng trường phải là số lẻ, tối thiểu là 15 người, bao
gồm các thành viên trong và ngoài trường đại học;

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 27
b) Thành viên trong trường đại học bao gồm thành viên đương nhiên và thành
viên bầu bởi hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học.
Thành viên đương nhiên bao gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng trường đại học, chủ
tịch công đoàn và đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
người học của trường đại học.
Thành viên bầu bao gồm đại diện giảng viên chiếm tỷ lệ tối thiểu là 25% tổng số
thành viên của hội đồng trường; đại diện viên chức và người lao động;
c) Thành viên ngoài trường đại học chiếm tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng số thành
viên của hội đồng trường, bao gồm đại diện của cơ quan quản lý có thẩm quyền; đại
diện của cộng đồng xã hội do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại
học bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học,
doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động;
d) Thành viên hội đồng trường thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của
hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường phân công và nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học; tham gia đầy đủ các
phiên họp của hội đồng trường, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của mình.
4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng trường và trách nhiệm, quyền hạn của
chủ tịch hội đồng trường của trường đại học công lập được quy định như sau:
a) Chủ tịch hội đồng trường là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy
tín, có kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học, có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; độ
tuổi đảm nhiệm chức vụ chủ tịch hội đồng trường theo quy định của pháp luật;
b) Chủ tịch hội đồng trường do hội đồng trường bầu trong số các thành viên của
hội đồng trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín và được cơ quan quản lý có thẩm
quyền ra quyết định công nhận; trường hợp thành viên ngoài trường đại học trúng cử
chủ tịch hội đồng trường thì phải trở thành cán bộ cơ hữu của trường đại học; chủ tịch
hội đồng trường không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý trong trường đại học;
c) Chủ tịch hội đồng trường có trách nhiệm và quyền hạn chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường; chỉ đạo xây dựng chương trình,
kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của hội đồng
trường; ký văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng trường; sử dụng bộ máy
tổ chức và con dấu của trường đại học để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của hội đồng trường; thực hiện nhiệm vụ của thành viên hội đồng trường, nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường
đại học;
d) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
5. Danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường đại học công
lập được quy định như sau:

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 28
a) Danh sách chủ tịch và thành viên hội đồng trường được công khai trên trang
thông tin điện tử của trường đại học sau khi được cơ quan quản lý có thẩm quyền công
nhận;
b) Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm. Hội đồng trường họp định kỳ ít nhất
03 tháng một lần và họp đột xuất theo đề nghị của chủ tịch hội đồng trường, của hiệu
trưởng trường đại học hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên của hội đồng
trường. Cuộc họp hội đồng trường là hợp lệ khi có trên 50% tổng số thành viên dự họp,
trong đó có thành viên ngoài trường đại học;
c) Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, trừ
trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học quy định tỷ lệ biểu quyết
cao hơn; quyết định của hội đồng trường được thể hiện bằng hình thức nghị quyết.
6. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học công lập quy định về hội
đồng trường bao gồm nội dung sau đây:
a) Tiêu chuẩn, số nhiệm kỳ, việc ủy quyền của chủ tịch hội đồng trường;
b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục bầu, miễn nhiệm phó chủ tịch (nếu
có) và thư ký hội đồng trường;
c) Số lượng, cơ cấu thành viên; việc bổ sung, thay thế thành viên; hình thức quyết
định của hội đồng trường đối với từng loại hoạt động;
d) Thủ tục hội đồng trường quyết định nhân sự hiệu trưởng trường đại học, việc
quyết định chức danh quản lý khác của trường đại học trong quy trình bổ nhiệm nhân
sự; căn cứ và thủ tục đề xuất bãi nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường đại học; số
lượng cán bộ quản lý cấp phó; thời gian tối đa giữ chức vụ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
và chức danh quản lý khác của trường đại học;
đ) Ngân sách hoạt động, cơ quan thường trực, cơ quan kiểm soát và bộ máy giúp
việc của hội đồng trường; thủ tục, thành phần của hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại
biểu của trường đại học;
e) Phân định trách nhiệm và quyền hạn khác giữa hội đồng trường và hiệu trưởng
trường đại học;
g) Nội dung khác theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng trường.
7. Hội đồng trường của trường đại học công lập thành viên trong đại học thực
hiện quy định tại Điều này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
8. Chính phủ quy định chi tiết về quy trình, thủ tục thành lập, công nhận hội đồng
trường; việc công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; tổ chức hội đồng trường của cơ sở
giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.”.
Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động
không vì lợi nhuận được quy định tại Điều 17 Luật Giáo dục đại học (2018), cụ thể như
sau:

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 29
1. Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động
không vì lợi nhuận là tổ chức quản trị, đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên
quan.
2. Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động
không vì lợi nhuận thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 16
của Luật này, trừ trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư quy định tại khoản 2
Điều 16a của Luật này; được trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm hiệu trưởng
trường đại học theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
3. Số lượng thành viên hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại
học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận phải là số lẻ và có thành phần như sau:
a) Hội đồng trường của trường đại học tư thục bao gồm đại diện nhà đầu tư,
thành viên trong và ngoài trường đại học do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ
lệ vốn góp;
b) Hội đồng trường của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận bao
gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành
viên trong và ngoài trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
Thành viên trong trường đại học bao gồm thành viên đương nhiên và thành viên
bầu bởi hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học. Thành viên đương
nhiên bao gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng trường đại học, chủ tịch công đoàn, đại diện
Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường đại
học. Thành viên bầu bao gồm đại diện giảng viên và người lao động của trường đại học.
Thành viên ngoài trường đại học do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của
trường đại học bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà
khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động.
4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng trường, trách nhiệm của chủ tịch hội
đồng trường; danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường của trường
đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được quy định như
sau:
a) Chủ tịch hội đồng trường là cán bộ cơ hữu hoặc cán bộ kiêm nhiệm của trường
đại học theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học, do hội đồng
trường bầu và được hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu trường đại học công nhận;
b) Trong các cuộc họp của hội đồng trường, hiệu trưởng trường đại học có quyền
tham dự, thảo luận và chỉ được biểu quyết khi là thành viên hội đồng trường;
c) Trường hợp chủ tịch hội đồng trường là người đại diện theo pháp luật của
trường đại học hoặc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều
20 của Luật này thì phải đáp ứng tiêu chuẩn như đối với hiệu trưởng trường đại học;
phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình;
d) Quy định khác tại khoản 4 và khoản 5 Điều 16 của Luật này.

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 30
5. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục, trường đại học tư
thục hoạt động không vì lợi nhuận bao gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 16
của Luật này; quy định tỷ lệ đại diện nhà đầu tư trong tổng số thành viên hội đồng
trường đại học.
6. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục thành lập, công nhận hội đồng trường; việc
công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường.”.
Hội đồng đại học được quy định tại Điều 18 Luật Giáo dục đại học (2018), cụ
thể như sau:
1. Hội đồng đại học công lập có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hằng năm của đại học,
việc kết nạp thành viên mới, tổ chức lại đại học theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy chế dân chủ ở
cơ sở của đại học, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này, phù hợp
với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Quyết định về phương hướng đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp
tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học;
d) Quyết định về cơ cấu tổ chức, đơn vị thành viên của đại học; tiêu chuẩn chủ
tịch, phó chủ tịch (nếu có), thành viên hội đồng đại học; tiêu chuẩn giám đốc, phó giám
đốc đại học; quyết định và trình cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định công
nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm giám đốc đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm phó
giám đốc đại học trên cơ sở đề xuất của giám đốc đại học, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 8 của Luật này; việc quyết định các chức danh quản lý đơn vị thuộc, trực
thuộc đại học do quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quy định; tổ chức đánh giá
hiệu quả hoạt động của chủ tịch hội đồng đại học, giám đốc đại học hằng năm; lấy phiếu
tín nhiệm đối với chủ tịch hội đồng đại học, giám đốc đại học vào giữa nhiệm kỳ hoặc
đột xuất;
đ) Quyết định chính sách đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, nguồn lực dùng chung
trong đại học; chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển đại học; quyết định
chủ trương đầu tư, sử dụng tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm quyền của đại học theo quy
định của quy chế tổ chức và hoạt động của đại học; quy định chính sách tiền lương,
thưởng và quyền lợi khác của chức danh quản lý đơn vị thuộc, trực thuộc đại học theo
kết quả, hiệu quả công việc; quy định chính sách học phí, hỗ trợ người học; phê duyệt
kế hoạch tài chính, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, thông qua quyết toán kinh
phí đối với các nguồn thu hợp pháp của đại học;
e) Giám sát việc thực hiện quyết định của hội đồng đại học thực hiện quy chế
dân chủ trong hoạt động của đại học và trách nhiệm giải trình của giám đốc đại học;
giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của đại học; báo cáo hằng năm trước
hội nghị toàn thể của đại học về kết quả giám sát và kết quả hoạt động của hội đồng đại
học;

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 31
g) Tuân thủ pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý
có thẩm quyền và các bên liên quan về các quyết định của hội đồng đại học; thực hiện
công khai, minh bạch thông tin, chế độ báo cáo, chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan
có thẩm quyền, thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
của hội đồng đại học; chịu sự giám sát của xã hội, cá nhân và tổ chức trong đại học;
h) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác được quy định trong quy chế tổ
chức và hoạt động của đại học; nhiệm vụ, quyền hạn khác đối với đơn vị thuộc, trực
thuộc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
2. Hội đồng đại học tư thục thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, trừ trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư quy định tại khoản 2
Điều 16a của Luật này; được trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm giám đốc đại
học theo quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
3. Số lượng thành viên hội đồng đại học phải là số lẻ, có thành phần và trách
nhiệm như sau:
a) Thành viên hội đồng đại học công lập bao gồm thành viên trong và ngoài đại
học.
Thành viên trong đại học bao gồm bí thư cấp ủy, giám đốc đại học, chủ tịch công
đoàn đại học, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của đại
học; chủ tịch hội đồng trường của đơn vị thành viên (nếu có) hoặc người đứng đầu đơn
vị thành viên trong trường hợp đơn vị không có hội đồng trường; đại diện giảng viên,
viên chức và người lao động của đại học do hội nghị đại biểu của đại học bầu.
Thành viên ngoài đại học chiếm tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng số thành viên của hội
đồng đại học bao gồm đại diện của cơ quan quản lý có thẩm quyền; đại diện thành viên
ngoài đại học do hội nghị đại biểu của đại học bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý,
nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử
dụng lao động;
b) Thành viên hội đồng đại học tư thục bao gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên
trong và ngoài đại học do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp;
c) Thành viên hội đồng đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận bao gồm
đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp, thành viên
trong và ngoài đại học.
Thành viên trong đại học bao gồm thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, giám
đốc đại học, chủ tịch công đoàn đại học, đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh là người học của đại học; thành viên khác do hội nghị đại biểu bầu là
đại diện giảng viên, người lao động của đại học.
Thành viên ngoài đại học do hội nghị đại biểu của đại học bầu, bao gồm nhà lãnh
đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên,
đại diện đơn vị sử dụng lao động;

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 32
d) Thành viên hội đồng đại học có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của hội đồng
đại học, nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng đại học phân công và nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của đại học; tham gia đầy đủ các phiên
họp hội đồng đại học, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình.
4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng đại học công lập, danh sách, nhiệm kỳ,
nguyên tắc làm việc của hội đồng đại học công lập thực hiện theo quy định tại khoản 4
và khoản 5 Điều 16 của Luật này. Trách nhiệm của chủ tịch hội đồng đại học tư thục,
danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng đại học tư thục thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này.
5. Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quy định về hội đồng đại học bao
gồm các nội dung sau đây:
a) Tiêu chuẩn, số nhiệm kỳ, việc ủy quyền của chủ tịch hội đồng đại học;
b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục bầu, miễn nhiệm phó chủ tịch (nếu
có) và thư ký hội đồng đại học;
c) Số lượng, cơ cấu thành viên; việc bổ sung, thay thế thành viên; hình thức quyết
định của hội đồng đại học đối với từng loại hoạt động;
d) Thủ tục hội đồng đại học quyết định nhân sự giám đốc đại học, việc quyết
định chức danh quản lý khác thuộc thẩm quyền của đại học trong quy trình bổ nhiệm
nhân sự; căn cứ và thủ tục đề xuất bãi nhiệm, miễn nhiệm giám đốc đại học; số lượng
cán bộ cấp phó thuộc thẩm quyền quyết định của đại học; thời gian tối đa giữ chức vụ
giám đốc đại học, phó giám đốc đại học và chức danh quản lý khác trong đơn vị thuộc
đại học;
đ) Ngân sách hoạt động, cơ quan thường trực, cơ quan kiểm soát, bộ máy giúp
việc của hội đồng đại học, thủ tục, thành phần hội nghị đại biểu của đại học và quy định
khác theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng đại học;
e) Phân định trách nhiệm và quyền hạn khác giữa hội đồng đại học và giám đốc
đại học; mối quan hệ giữa hội đồng đại học và hội đồng đơn vị thành viên, đơn vị thuộc,
trực thuộc tự chủ trong đại học (nếu có);
g) Nội dung khác theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng đại học.
6. Chính phủ quy định chi tiết về thủ tục thành lập, công nhận hội đồng đại học;
công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng đại học.”.

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 33
3.4. Đổi mới quản trị các cơ sở GDĐH Việt Nam trước yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế
3.4.1. Quản trị đại học ở một số quốc gia;8
- Quản trị đại học ở một số quốc gia phương Tây
Hiện nay, các xu thế thường thấy trong giáo dục đại học bao gồm: giáo dục toàn
diện và đa dạng, thúc đẩy năng lực nghiên cứu, và phát triển giáo dục đại học như một
mô hình doanh nghiệp nhỏ (Hong, 2018). Mức độ phụ thuộc của QTĐH vào các cơ
quan quản lý sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào các nhóm yếu tố sau: (1) thể chế chính trị, (2)
văn hóa - xã hội, (3) định hướng phát triển của nhóm QTĐH, và (4) nguồn lực tài chính.
Nghiên cứu tổng hợp của Shattock (2017) cho các đại học thuộc khối liên hiệp
Anh đầu thế kỷ 20 đến năm 2016 đã làm rõ hơn các xu thế QTĐH. Đặc điểm chung ở
các đại học tại đây là sự quản lý của các bên bao gồm hội đồng kỷ luật, hội đồng trường,
hội đồng khoa học và lãnh đạo các khoa và bộ môn. Tuy nhiên, ảnh hưởng của hội đồng
trường bắt đầu giảm với sự xuất hiện của các nhân viên đại diện cho cơ quan nhà nước
và sinh viên trong công tác vận hành đại học. Các vấn đề lạm phát, gian lận và bất ổn
trong hệ thống phân bổ tài chính tại các đại học ở nhóm các quốc gia trong liên hiệp
Anh vào giai đoạn thập niên 70 của thế kỷ 20 đã buộc các quốc gia tại đây thay đổi cách
thức QTĐH và bắt đầu xuất hiện các tập đoàn đại học (Higher Education corporations
- HECs), được lập ra bởi các Đại học khoa học và công nghệ vào năm 1988 (Shattock,
2017; Sizer, 1987).
Theo đó, các đại học này sẽ vận hành như một công ty với việc loại bỏ quyền
định hướng phát triển của hội đồng khoa học. Quyền này được trao vào tay của giám
đốc điều hành, cùng hội đồng quản trị của tập đoàn. Việc thị trường hóa cơ chế tài chính
đã thúc đẩy năng lực quản trị của hội đồng QTĐH thông qua việc quản lý rủi ro, tiếp
cận và phân tích thị trường giáo dục, đồng thời tìm kiếm và nắm bắt những cơ hội tiềm
ẩn thông qua các hoạt động này. Do vậy, vận hành một đại học như một tập đoàn doanh
nghiệp đã đem đến nhiều lợi ích cho các đại học ở khối Liên hiệp Anh về khía cạnh tài
chính và phát triển năng lực quản trị.
Bên cạnh đó, Dobbins (2017b) đã tiến hành phân tích quá trình hình thành nền
giáo dục của Ba Lan và Romani. Cả 2 nền giáo dục này đều có bắt nguồn từ nền giáo
dục dưới sự điều hành và quản trị mạnh mẽ từ chính phủ trước khi chuyển sang mô hình
tự chủ về cả vận hành và tài chính. Nghiên cứu của Dobbins đã chia QTĐH thành 3
nhánh gọi là phương thức lý tưởng, bao gồm: lấy chính phủ làm trung tâm (state -
centred model), học viện tự quản (academic self - governance model), và mô hình học
viện thương mại hóa (marketized model).

8
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/tong-quan-ve-quan-tri-dai-hoc-tren-the-gioi-va-
o-viet-nam-80678.htm

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 34
Ở mô hình đầu tiên, các đại học sẽ được vận hành theo phương thức “Đại học
công lập” với mức độ tự chủ thấp nhất và Chính phủ sẽ tham gia vào công tác vận hành
của đại học trên tất cả phương diện. Đối với hình thức “Học viện tự quản” hay còn gọi
là “Đại học bán tự chủ”, các đại học thuộc nhóm này sẽ được vận hành theo hệ thống
Humboldt và được tự do theo đuổi các nhánh giảng dạy và nghiên cứu học thuật phù
hợp với nguyện vọng của học viện. Tuy nhiên, các trường đại học vẫn chịu sự quản lý
về kế hoạch phát triển và các quy tắc về chi trả tài chính của chính phủ.
Áp lực từ sự phụ thuộc vào tài chính dưới sự kiểm soát của chính phủ đã hình
thành nên mô hình “Đại học thương mại hóa” và được áp dụng rộng rãi đối với việc
QTĐH ở các quốc gia trong nghiên cứu tổng hợp của Dobbins. Ở mô hình này, các đại
học sẽ vận hành như một doanh nghiệp nhằm phục vụ cho nhu cầu của khu vực mà đại
học đó hoạt động cũng như nhu cầu của thế giới. Cần lưu ý, ở các đại học này, Chính
phủ sẽ không hoàn toàn dừng việc chi trả cho đại học mà sẽ hỗ trợ một phần cho hoạt
động vận hành của đại học (Dobbins, 2017b).
- Quản trị đại học tại các nước phương Đông
Khác với phương Tây, Nho giáo được xem như một nền tảng để xây dựng mô
hình giáo dục ở phương Đông, đồng thời đưa tiêu chí “Tôn sư trọng đạo” lên hàng đầu
và tạo nên dấu ấn khác biệt giữa 2 nền giáo dục (Lin và cộng sự, 2020; Marginson,
2011). Tuy nhiên, văn hóa Nho giáo lại có một điểm yếu chính là hệ thống phân tầng
giáo dục quá rõ ràng, hạn chế sự tự do trong học thuật và QTĐH. Như một hệ quả tất
yếu, sự bó buộc quá trình phát triển của giáo dục đại học tại các quốc gia thuộc nhóm
các nước phương Đông là điều thường thấy. Philip (2016) đã làm rõ quan điểm này và
chỉ ra vấn nạn với các đại học ở Trung Quốc nằm ở sự phân tầng trong nền giáo dục đại
học, bằng cách chỉ ra khoảng cách trong sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ giữa nhóm
một số ít các đại học hàng đầu và một lượng lớn các đại học nhỏ thuộc nhiều khu vực
khác nhau tại đây.
Tuy nhiên, nhiều học giả đã chứng minh quá trình QTĐH và sự phát triển của
nền giáo dục nói chung không thể tách rời khỏi mối liên hệ mật thiết với định hướng
của Chính phủ nói chung và nền kinh tế xã hội nói riêng (Lin và cộng sự, 2020;
Rungfamai, 2018; Song, 2020).
Thực tế, Trung Quốc đã có những thành tựu đỉnh cao trong sự phát triển về kinh
tế, chính trị, xã hội, và giáo dục. Hong (2018) đã chỉ rõ những nét chính trong công tác
QTĐH tại Trung Quốc khi so sánh giữa nền giáo dục Trung Quốc và Úc trên 3 khía
cạnh của QTĐH, gồm: Mối quan hệ giữa đại học và Chính phủ; Mối quan hệ điều tiết
trong nội bộ QTĐH; Tài chính trong công tác điều hành đại học. Sự phát triển và đại
chúng hóa giáo dục đại học đã thúc đẩy sự nghiên cứu và phát triển các quy định về
đảm bảo chất lượng, tăng hiệu quả và phát triển nguồn vốn vận hành trong hệ thống
giáo dục Đại học ở đây.

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 35
Vào thập niên 70 của thế kỷ XX, Chính phủ Trung Quốc đã trao quyền bán tự
chủ, tư nhân hóa, và thị trường hóa kèm chính sách tự do tìm nguồn vốn từ các nhà đầu
tư tư nhân. Tuy nhiên, quyền kiểm soát tổng thể ở các đại học tại đây vẫn còn phụ thuộc
lớn đến từ các quyết định của Chính phủ (Hong, 2018). Nhờ đó, Chính phủ đã thúc đẩy
năng lực cạnh tranh và phát triển của các đại học tại đây sau khi thông qua chính sách
thị trường hóa và tư nhân hóa như một doanh nghiệp trong mô hình QTĐH (Hong,
2018; Mok, 2005). Tuy nhiên, sự tập trung hóa quyền quyết định trong vấn đề cấp vốn
vận hành đại học ở Trung Quốc vẫn đem đến nhiều hệ lụy lớn. Ở đó, khoảng cách trong
nguồn vốn được cấp giữa các đại học lớn và các đại học ít danh tiếng là rất lớn và điều
này dẫn đến sự hạn chế trong khả năng phát triển tổng thể của các đại học nhỏ nói chung
và tạo ra sự thiên vị đối với các đại học nổi tiếng trong nước (Lin và cộng sự, 2020).
3.4.2. Đổi mới quản trị các cơ sở GDĐH Việt Nam;9
Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam thực chất là một cuộc
cải cách giáo dục sâu rộng. Nó hướng tới một mô hình mới về phát triển giáo dục, nhằm
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học, chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế, phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường đi đôi với việc bảo đảm định hướng Xã
hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục.
Mục đích của việc đổi mới quản trị cơ sở giáo dục đại học là nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo, bảo đảm công bằng xã hội trên cơ sở phát huy quyền tự chủ và
trách nhiệm giải trình của cơ sở. Quá trình này đòi hỏi tiếp cận hệ thống trong việc giải
quyết đồng bộ các cơ chế hoạt động của cơ sở liên quan đến ba mặt công tác chính: năng
lực quản trị, bảo đảm chất lượng và trách nhiệm giải trình.
- Xác lập cơ chế quản trị
Cơ chế quản trị là quá trình ra quyết định, giám sát, đánh giá những vấn đề lớn
của cơ sở để đáp ứng sự thay đổi. Cơ chế này là sự cụ thể hoá quyền tự chủ của cơ sở
và được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, thông qua hội đồng trường.
Với yêu cầu đổi mới cơ chế tài chính và áp lực cạnh tranh đang diễn ra trong môi
trường đào tạo ở nước ta, yêu cầu bức thiết là các cơ sở giáo dục đại học cần xác lập và
phát huy cơ chế quản trị thực chất, không hình thức, để mỗi cơ sở hoạch định được
hướng phát triển đúng đắn, đóng góp có chất lượng và hiệu quả cho việc đào tạo theo
nhu cầu xã hội.
- Xây dựng cơ chế bảo đảm chất lượng
Thực hiện quy định về kiểm định chất lượng của Luật Giáo dục, các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học đã được ban hành; các đơn vị chuyên trách
về đảm bảo chất lượng đã được thành lập ở nhiều cơ sở giáo dục đại học; việc tham gia

9
http://thuvienthongtin.hcmuc.edu.vn/doi-moi-quan-tri-co-so-giao-duc-dai-hoc-truoc-
yeu-cau-doi-moi-can-ban-toan-dien-giao-duc-va-dao-tao.html

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 36
vào các mạng lưới đảm bảo chất lượng khu vực và quốc tế đã được tiến hành. Đó là
những bước đi quan trọng trong đổi mới quản lý chất lượng giáo dục ở nước ta.
- Xây dựng cơ chế giải trình
Luật Giáo dục đại học đã rút ngắn rất nhiều khoảng cách giữa quyền tự chủ trên
văn bản với quyền tự chủ trên thực tế. Dĩ nhiên, việc giao quyền tự chủ đến đâu và như
thế nào còn phụ thuộc vào một số điều kiện liên quan đến năng lực của cơ sở và kết quả
kiểm định chất lượng.
Xây dựng cơ chế giải trình, theo đó khi thực thi quyền tự chủ, nhà trường có trách
nhiệm giải trình về kết quả đầu ra với ba nơi: nội bộ nhà trường, cơ quan quản lý, công
chúng. Việc giải trình này phải được gắn kết với các kết quả kiểm định để đảm bảo độ
tin cậy. Nó cũng phải được xây dựng trên cơ sở phát triển hệ thống thông tin quản lý
giáo dục (EMIS - Educational Management Information System) để đảm bảo tính công
khai, minh bạch trong giải trình. Đó là các yêu cầu bắt buộc để không chỉ bảo đảm niềm
tin của nhà nước và xã hội đối với nhà trường, mà còn để tạo dựng môi trường thông
tin thuận lợi trong việc gắn kết cung với cầu trong đào tạo.
Thực trạng và đề xuất mô hình quản trị đại học ở Việt Nam10
- Thực trạng QTĐH tại Việt Nam
Mặc dù chính sách tự chủ tại các trường đại học ở Việt Nam đã được đề xuất từ
lâu, tuy nhiên, đến năm 2012, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII, quyền tự chủ của
các cơ sở giáo dục đại học mới được chính thức đưa vào Luật Giáo dục đại học, mở ra
một kỷ nguyên mới tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho nền giáo dục và
quản trị đại học tại đây (Đỗ, 2018). Như vậy, chủ trương đổi mới mô hình quản lý giáo
dục đại học theo mô hình doanh nghiệp, tiến tới xóa bỏ cơ chế cơ quan chủ quản đối
với các cơ sở giáo dục đại học công lập là phù hợp với các Nghị quyết của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ và là xu thế đã áp dụng tại các nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên,
việc áp dụng cơ chế chủ quản theo mô hình doanh nghiệp tại các trường đại học vẫn
chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng.

10
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/tong-quan-ve-quan-tri-dai-hoc-tren-the-gioi-va-o-viet-nam-80678.htm

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 37
Mô hình quản trị đại học tại Việt Nam sau thời kỳ đổi mới
(Pham và cộng sự, 2019)

Thực tế, quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm qua
cho thấy, các doanh nghiệp nhà nước với cách làm việc chậm, quan liêu, khó tạo sự
phát triển nhanh chóng và toàn diện. Việc đa dạng hóa các thành phần kinh tế cùng xu
thế cổ phần hóa công ty đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước thay đổi. Các
trường đại học cũng không nằm ngoài quy luật này. Việc hiện thực hóa tính tự chủ một
số trường đại học, đồng thời thí điểm mô hình trường đại học dựa trên mô hình doanh
nghiệp là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển toàn diện của các trường đại học tại Việt
Nam nói riêng và xã hội nói chung.
- Mô hình quản trị đại học hoạt động theo mô hình quản trị doanh nghiệp
Việc áp dụng rập khuôn các mô hình như trên sẽ không phù hợp vì tính đặc thù
của nền thể chế chính trị, cũng như quy trình quản trị ở Việt Nam. Điều này cũng được
đề cập trong các nghiên cứu của Pham và cộng sự (2019), trong đó sự ảnh hưởng của
các cơ quan đoàn thể đại diện cho chính phủ đến quá trình QTĐH là khá lớn và chứa
nhiều sự chồng chéo, phức tạp. Đối với nội bộ đại học tại Việt Nam, nhiều trường đại
học có nhiều phòng, ban có cùng các chức năng, nhưng được phân ra tùy theo bậc học
hoặc mục đích quá chi tiết, dẫn đến sự phức tạp trong quy trình giải quyết vấn đề, gây
nhầm lẫn hoặc phức tạp trong khâu xử lý các công tác hành chính. Do đó, bài viết đề
xuất mô hình quản trị đại học theo mô hình doanh nghiệp.
Hoạt động của mô hình đại học doanh nghiệp cơ bản (Clark, 2004)

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 38
Để chuyển đổi từ một đại học truyền thống sang một ĐHDN, theo Clark (2004), nên
thực hiện 5 bước như sau:
o Đẩy mạnh công tác định hướng hoạt động đại học, đảm nhiệm chính bởi nhóm
hội đồng quản trị tại đại học nói chung cùng lãnh đạo các phòng, ban. Ở đây,
nhiệm vụ chính của nhóm các nhà lãnh đạo này chính là tìm kiếm và phân bổ
các nguồn tài chính hỗ trợ cho các hoạt động trong nội bộ đại học, đồng thời sử
dụng hợp lý các nguồn hỗ trợ này nhằm gìn giữ các chương trình đào tạo và các
hoạt động được xem là trọng tâm cho mục đích giáo dục.
o Thành lập nên các trung tâm phát triển ngoại vi (developmental periphery
centers), là các trung tâm điều tiết cho sự kết nối giữa các hoạt động thuộc nội
bộ đại học và các trung tâm, cơ sở, doanh nghiệp không thuộc phạm vi hoạt động
của giáo dục nhằm tạo nguồn thu cho các sản phẩm có được trong quá trình hoạt
động của đại học. Ở đây có 2 dạng trung tâm được nhắc đến: Nhóm thứ nhất là
các quản trị viên thúc đẩy quá trình tư vấn, hợp tác, kết nối, chuyển giao công
nghệ, và trao đổi đào tạo với các doanh nghiệp. Nhóm thứ hai chính là các phòng,
ban hợp tác nghiên cứu các vấn đề đa/ liên ngành.
o Các đại học cần mở rộng tìm kiếm các nguồn hỗ trợ tài chính khác nhau thay vì
chỉ dựa vào một hoặc một vài nguồn hỗ trợ chính, ví dụ nguồn tiền hỗ trợ từ
chính phủ hoặc từ học phí của sinh viên.

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 39
o Áp dụng các sản phẩm có được thông qua giáo dục đào tạo vào thực tiễn kinh
doanh, thông qua các nghiên cứu đa/liên ngành có sự phối hợp nhuần nhuyễn
giữa ban khoa học kỹ thuật và xã hội.
o Cuối cùng, cần thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa với những biến động mạnh, sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thần tốc và mạnh mẽ, việc thay đổi mô hình QTĐH là cực kì quan trọng và phù hợp
đối với sự phát triển của xã hội. Khi đó, các sản phẩm được làm ra thông qua quá trình
đào tạo và nghiên cứu mới có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường thông qua số lượng
các sản phẩm có được từ nghiên cứu ứng dụng thay vì các nghiên cứu lý thuyết Đồng
thời tạo ra được một nguồn lao động chất lượng cao phù hợp cho nhu cầu tuyển dụng
số lượng lớn đến từ các doanh nghiệp cả ở trong nước và nước ngoài.
3.4.3. Yêu cầu, chiến lược và chính sách đổi mới quản trị đại học11
Đổi mới quản trị đại học là chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Từ
năm 2003, Điều lệ trường đại học do Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban hành
vào ngày 30/7/2003, tại Điều 30 ghi rõ: “Hội đồng trường là cơ quan quản trị của nhà
trường”.
10 năm sau đó, Luật 08 ra đời, tại Điều 14 ghi rõ: “Cơ cấu tổ chức của trường
cao đẳng, trường đại học, học viện công lập gồm: a) Hội đồng trường; b) Hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học; giám đốc, phó giám đốc học viện…”.
Cũng theo Luật 08, Điều 16 quy định hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền
sở hữu của nhà trường và nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường. Tại Quyết
định 70/2014/QĐ-TTg (quyết định ban hành Điều lệ trường đại học) cũng đã phân định
về vai trò hội đồng trường và hiệu trưởng.
Mặc dù, sau khi Luật 08 ra đời, rất nhiều trường đại học trong cả nước đã thành
lập hội đồng trường, nhưng nhìn chung cũng muôn màu, muôn vẻ. Vai trò quản trị của
hội đồng trường còn rất mơ hồ. Có nơi thậm chí còn ví như hội đồng trường như “bù
nhìn”.
Đến năm 2017, Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban
hành Nghị quyết số 19-NQ/TW khẳng định: “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơ chế hội
đồng trường trong các trường đại học theo hướng, hội đồng trường là cơ quan thực
quyền cao nhất của trường đại học; bí thư đảng uỷ kiêm chủ tịch hội đồng trường”.
Năm 2018, Luật 34 ra đời, lần này quy định và làm rõ hơn về vai trò hội đồng
trường trong các trường đại học. Sửa đổi và bổ sung Điều 16 rất nhiều nội dung quan
trọng. Trong đó quy định: “1. Hội đồng trường của trường đại học công lập là tổ chức
quản trị, thực hiện quyền đại diện của chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan.”
Giáo dục đại học Việt Nam đã phát triển và hội nhập sâu trong những năm gần
đây, thông qua chủ trương kiểm định chất lượng giáo dục và tự chủ đại học. Tuy nhiên,

11
https://giaoduc.net.vn/hoi-dong-truong-tu-chu-truong-den-hien-thuc-post215639.gd

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 40
trong quá trình phát triển vẫn có trường bế tắc về đường hướng hoặc gặp khó khăn, mất
nhịp trong lộ trình phát triển do biến động về nhân sự, sự tác động của chính sách, sự
thay đổi thị trường lao động… Điều đó, đòi hỏi cần phải có mô hình quản trị chuyên
nghiệp theo hướng tự chủ để tổ chức và hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết những
vấn đề bất cập một cách căn bản, có tính hệ thống và bền vững. Cụ thể:
Một là, thiết lập được quy chế tổ chức - hoạt động và chiến lược phát triển phù
hợp với sứ mệnh, phù hợp với quy định của pháp luật cũng như điều kiện thực tế của
Nhà trường;
Hai là, vận hành hiệu quả hệ thống quản trị thông qua quy chế hoạt động cũng
như mục tiêu chiến lược phát triển, dựa trên vai trò điều hành của hiệu trưởng và vai trò
định hướng, giám sát của tập thể hội đồng trường;
Ba là, huy động sức mạnh của tập thể, các bên có lợi ích liên quan trong xây
dựng và phát triển nhà trường, dưới sự giám sát của xã hội và trách nhiệm giải trình.
Mô hình quản trị bởi hội đồng trường vận hành hiệu quả rất cần sự nhận thức
đúng đắn, đầy đủ của xã hội; trách nhiệm của viên chức - người lao động và nhất là các
thành viên hội đồng trường “vào đúng vai và làm đúng việc”.
Như vậy, thực chất đổi mới mô hình quản trị bởi hội đồng trường là “hợp lực”
của các bên liên quan, chứ không phải thực hiện “quyền lực” của một hoặc một nhóm
người như mô hình quản trị “tập quyền”.
Để đảm bảo thực hiện đúng chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước
cũng như phù hợp với thực tế, phải đến năm 2024 mới là lúc các trường đại học ở Việt
Nam kết thúc bước chuyển tiếp để tiến lên mô hình quản trị đại học thực sự chuyên
nghiệp – Hội đồng trường thực quyền. Nghĩa là sau khi Đại hội Đảng bộ nhà trường
thành công, bí thư đảng uỷ chỉ đạo bầu hội đồng trường và tất nhiên bí thư kiêm chủ
tịch hội đồng trường. Tiếp đến, hội đồng trường bầu hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng
và kế toán trưởng. Hiệu trưởng chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh
đạo, quản lí theo phân cấp. Đồng thời xây dựng lại quy chế, quy định, chiến lược, kế
hoạch,… và thực hiện quyền giám sát. Lúc đó, mô hình phát triển đại học sẽ đảm bảo
chất lượng hệ thống đến đảm bảo chất lượng về chức năng. Nghĩa là đã phân định rạch
ròi vai trò lãnh đạo thuộc về đảng ủy; vai trò quản trị thuộc về hội đồng trường và vai
trò điều hành thuộc về hiệu trưởng.
Quản trị đại học bởi hội đồng trường là mô hình quản trị đảm bảo giới hạn “an
toàn” cho hiệu trưởng của các trường đại học trong bối cảnh hội nhập và xu thế tự chủ
đại học. Một hội đồng trường được thiết lập khách quan, khoa học, dân chủ chắc chắn
sẽ có đủ những thành phần đại diện đúng luật định và chất lượng. Hội đồng trường đúng
nghĩa phải là cầu nối giữa chủ sở hữu cộng đồng và nhà trường, thực hiện chức năng
quản trị và giải trình xã hội. Chỉ khi được xã hội thông hiểu, đồng trách nhiệm, cũng
như khi có sự nhận thức đúng đắn và trách nhiệm của các thành viên hội đồng trường,

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 41
thì mô hình hội đồng trường mới thực sự phát huy hiệu quả và giáo dục đại học Việt
Nam mới thực sự “cất cánh” hội nhập.
3.4.4. Giải pháp đổi mới quản trị các cơ sở GDĐH Việt Nam.
Trong bối cảnh hiện nay, để thúc đẩy tiến trình đổi mới quản trị các cơ sở GDĐH
Việt Nam cần nhiều giải pháp đồng bộ. Sau đây là một số giải pháp được gợi mở bởi
PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt12:
Một là, phải thay đổi triết lý giáo dục đại học. Thực tiễn cho thấy, muốn “con
tàu” giáo dục tiến lên thì trước hết cần phải có một triết lý giáo dục phù hợp. Đó là những
nguyên lý nền tảng chỉ đạo toàn bộ việc xác lập mục tiêu, nội dung, phương pháp thực
hiện hoạt động giáo dục được đúc kết bằng những câu nói ngắn gọn. Cần chuyển nền
giáo dục lấy trang bị kiến thức làm mục tiêu chủ yếu sang một nền giáo dục dạy kỹ
năng, dạy cách tự học, cách tư duy làm chủ yếu. Trong quy trình dạy học đó, sinh viên
đóng vai trò chủ động; giảng viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng cho sinh viên
cách thu nhận kiến thức và hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc khi cần thiết. Đi theo sự đổi
mới này là hàng loạt các thay đổi căn bản, từ chương trình khung đến giáo trình và
phương pháp giảng dạy... Nền giáo dục ngày nay là nền giáo dục khai phóng nên giảng
viên phải chuyển từ dạy tri thức sang dạy cách học, dạy cách tư duy. Do đó, người thầy
không nên “nhồi nhét” kiến thức, mà phải trang bị cho người học thói quen “hoài nghi
khoa học”, năng lực phản biện các tri thức có sẵn và sáng tạo ra những tri thức mới.
Cũng phải thay đổi một cách căn bản hệ thống đánh giá từ kiểm tra kiến thức sang đánh
giá năng lực. Các trường đại học phải cam kết “chuẩn đầu ra” phù hợp với yêu cầu, nhu
cầu của xã hội, chứ không phải “chuẩn đầu ra” do trường, cụ thể hơn nữa là do giáo
viên tự xác định. Để giáo dục đại học Việt Nam gắn kết với nhu cầu xã hội thì giáo dục
đại học phải gắn kết chặt chẽ hơn với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng lao động.
Hai là, tăng cường hơn nữa quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường
đại học, bắt đầu từ những trường lớn, trọng điểm. Mặc dù Luật Giáo dục Việt Nam đã
quy định trường đại học có quyền tự chủ trong 5 lĩnh vực: (1) Xây dựng chương trình,
giáo trình, kế hoạch giảng dạy; (2) Tổ chức tuyển sinh đào tạo, công nhận tốt nghiệp;
(3) Tổ chức bộ máy phục vụ cho quá trình giảng dạy; (4) Hoạt động, quản lý, sử dụng
mọi nguồn lực; (5) Hợp tác trong và ngoài nước..., nhưng mức độ tự chủ thì chưa được
quy định cụ thể. Để tăng cường hơn nữa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
trường đại học, các cơ quan nhà nước, trực tiếp là Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần đổi mới
phương thức quản lý theo hướng chỉ đóng vai trò là cơ quan “tài phán”, định hướng
hoạt động của các trường theo đúng luật, tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục đại học
hoạt động độc lập, tự chủ. Tăng cường quyền tự chủ, đồng thời, đề cao tính tự chịu trách
nhiệm để giảm nguy cơ tùy tiện, giảm sút chất lượng, chạy theo lợi ích trước mắt.

12
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/825408/doi-moi-
giao-duc-dai-hoc-o-viet-nam--thuc-trang-va-giai-phap.aspx

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 42
Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ làm công tác quản lý giáo
dục đại học. Chất lượng của hệ thống giáo dục đại học luôn gắn chặt với chất lượng của
đội ngũ giảng viên. Để xây dựng, phát triển đội ngũ này, cần có quy hoạch và kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có chính sách thu hút các sinh viên giỏi ở lại trường làm
công tác giảng dạy. Tạo điều kiện để các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài và các
chuyên gia quốc tế tham gia vào việc giảng dạy, nghiên cứu của các trường đại học
trong nước. Bên cạnh đó, cần có những người làm công tác quản lý giáo dục đủ tâm, đủ
tầm, đủ tài để sử dụng đúng người, giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong giáo dục đại
học theo tinh thần dân chủ. Cải thiện chế độ, chính sách đãi ngộ giảng viên, cán bộ quản
lý giáo dục, vì đến nay, nghề giáo vẫn là nghề có thu nhập thấp trong xã hội. Tăng cường
hơn nữa công tác thông tin, truyền thông để xã hội thấu hiểu, chia sẻ với những khó
khăn, vất vả của đội ngũ nhà giáo và giữ gìn truyền thống “tôn sư, trọng đạo” của văn
hóa Việt Nam.
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học và tăng cường hợp tác, hội
nhập quốc tế về đào tạo đại học. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, từng bước hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật, các quy định khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài
nước tích cực đầu tư cho giáo dục đại học ở Việt Nam; khuyến khích và tạo điều kiện
để các trường đại học quốc tế hàng đầu mở cơ sở đào tạo ở Việt Nam, đặc biệt là các
cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Hiện nay, một số trường đại học nước
ngoài đã mở chi nhánh hoặc liên kết với Việt Nam, như Đại học RMIT (Úc), Đại học
Việt - Nhật, Đại học Công nghệ Swinburne (Úc) liên kết với tập đoàn FPT Việt Nam,
Đại học Staffordshire (Anh) liên kết với British University Việt Nam (BUV)... Bên cạnh
đó, tạo cơ hội để sinh viên tham gia các chương trình trao đổi hoặc du học tại chỗ, mở
các cuộc hội thảo, tọa đàm quốc tế về chuyên môn và phương pháp giảng dạy đại học
để nâng cao tính học thuật, kỹ năng dạy học tiên tiến cho đội ngũ giảng viên. Có cơ chế,
chính sách động viên, khuyến khích các nhà khoa học tích cực công bố kết quả nghiên
cứu trên các ấn phẩm khoa học quốc tế có uy tín, coi đó là tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành công tác nghiên cứu khoa học của các trường đại học và các giảng viên.
Năm là, tiếp tục đẩy nhanh quá trình “chuyển đổi số” trong giáo dục đại học.
Triển khai xây dựng có hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành, đẩy mạnh kỹ năng và nâng cao
chất lượng dạy học trực tuyến, dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục sử dụng có hiệu quả
hệ thống trao đổi văn bản điện tử, chữ ký số liên thông giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo
với cơ sở giáo dục, cá nhân có liên quan... để giảm bớt các thủ tục phiền hà cho các đối
tượng tham gia vào hoạt động giáo dục đại học./.

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 43
Câu hỏi định hướng

1. Hãy cho biết, cơ sở giáo dục nơi anh, chị công tác đang chịu sự quản lí nhà
nước bởi các cơ quan nào? Phân tích các thuận lợi và khó khăn liên quan.
2. Hãy cho biết, mức độ tự chủ của cơ sở giáo dục nơi anh, chị công tác theo quy
định của pháp luật hiện hành. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở giáo dục nơi anh, chị công
tác được quy định như thế nào?
3. Hãy cho biết, mô hình quản trị và các văn bản phục vụ quản trị của cơ sở giáo
dục nơi anh, chị công tác.
4. Hãy cho biết, quyền và nghĩa vụ của anh, chị được quy định như thế nào trong
các văn bản nội bộ của cơ sở giáo dục nơi anh, chị công tác.

Chuyên đề 3 – Quản lí nhà nước về GDĐH và quản trị CS GDĐH, VVM (2023) pg. 44

You might also like