You are on page 1of 6

XỬ LÍ N N Đ T Y U D IN NĐ NG CÁC LO I BẰNG PH NG

PHÁP C C TI P C N CÂN BẰNG Đ T GIA C XI MĂNG


DEEP CEMENT - SOIL MIXING COLUMNS TO IMPROVE SOFT
GROUND UNDER APPROACHING EMBANKMENTS
Phạm Văn Hùng, Nguyễn Công Oanh, Trương Ngọc Giang, Mai Hồng Hà

Phòng Đường Sân bay, Phân viện KHCN GTVT Phía Nam, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

B N TÓM T T

Nội dung c a bài báo này nhằm trình bày cơ sở tính toán và phần mềm thiết kế cọc gia cố c ng c a
các tác giả theo phương pháp cọc tiếp cận đã bắt đầu được sử dụng nhiều trên thế giới. Giải pháp thiết
kế này với nguyên lý cân bằng, phân bố đồng đều biến dạng đã kiểm soát tốt phân bố ng suất, biến
dạng đồng đều và nhỏ, đáp ng các yêu cầu, tiêu chuẩn khai thác cao cho các công trình quan trọng
như đường hạ cất cánh sân bay, đường cao tốc, đường đầu cầu đắp cao, bãi cảng, bãi ch a container
xây dụng trên nền đất yếu đạt hiệu quả cao, tiến độ thi công nhanh.

ABSTRACT

This papers are aimed at presenting an analysing method and our soft-ware to design deep cement-soil
mixing columns which have been being widely used all over the world. This method based on the so-
called “balance rule” to equally redistribute stresses over structures have proved cost-effective, and
well applicable to such important constructions as aiport lanes, highways, approaching roads,
container ports…which are not only built up under soft ground conditions but also match high quality
control and utilizing requirements.

1. M Đ U mà vẫn phải xử lí chuyển tiếp giữa c ng và


mềm.
Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế c a Để giải quyết những vấn đề trên, hiện nay ta
đất nước, nhu cầu phát triển về cơ sở hạ tầng rất sử dụng giải pháp đất gia cố vôi, vôi -ximăng,
lớn và cấp thiết, trong đó nhu cầu phát triển hạ ximăng làm cọc gia cố sâu, có thể kết hợp hoặc
tầng giao thông, đường trên đất yếu bền vững và không kết hợp với móng đừơng gia cố vôi, vôi-
hiệu quả đòi hỏi phải nghiên c u, phát triển một ximăng, và ximăng chịu ngập lụt.
số công nghệ mới trong thi công xây dựng công Trong bài báo này, chúng tôi tập trung đi về
trình giao thông. để kiểm soát được biến dạng giải pháp tính toán, thiết kế, lập phần mềm tính
lún và ổn định ở một số công trình giao thông toán cho cọc đất gia cố c ng có thể chống trên
quan trọng như đường cao tốc, đường hạ cất nền đất tốt hoặc treo trong đất yếu.
cánh c a sân bay, đường đầu cầu đắp cao, bãi
cảng ch a container hoặc cống hộp băng ngang 2. C S GI I PHÁP THI T K
đường trên nền đất yếu, chúng ta thường sử
dụng các giải pháp thông dụng như đệm cát, 2.1 Các nguyên lí thi t k chung
giếng cát, cọc cát, bấc thấm, vải địa kĩ thuật, sàn
giảm tải BTCT trên nền cọc BTCT. Những công Trong cọc đất gia cố có hai nguyên lí thiết
nghệ đã sử dùng thường thì khó kiểm soát được kế ng với hai giải pháp công nghệ khác nhau.
biến dạng lún, và ổn định công trình, thời gian - Nguyên lí cọc n a c ng hay cọc mềm:
thi công kéo dài hoặc không thể thi công trên vật liệu đất gia cố thi công cọc nửa c ng có
diện rộng, kéo dài theo tuyến đường như sàn cường độ chịu nén nở hông tự do, module biến
giảm tải trên nền cọc BTCT có giá thành rất đắt dạng không cao. Cọc đất gia cố và vật liệu đất

717
xung quanh cọc không gia cố được xem như một Trên đầu cọc là một bản mỏng bằng vật liệu
khối làm việc đồng nhất, biến dạng c a cọc và đất, cát, sỏi, cuội, đá dăm gia cố có diện tích,
đất xung quanh cọc xem như bằng nhau, cọc chiều dày, độ c ng khác nhau được thiết kế cho
không làm việc như cọc chống mà chỉ xem như phù hợp.
cọc treo.
- Nguyên lí cọc c ng: vật liệu đất gia cố
thi công cọc c ng có cường độ chịu nén nở hông
tự do, module đàn hồi, module biến dạng cao.
Trong công nghệ thi công khi chịu tải ngang lớ--
n có thể gia cố tăng cường ống thép thành mỏng
ở tâm cọc gia cố.
Các thông số cơ học, tải trọng phân bố cho
cọc và cho đất nền xung quanh cọc, khả năng
chịu tải, biến dạng c a cọc và đất nền không gia
cố xung quanh cọc rất khác nhau. Cọc được thiết
kế tính toán cho cả trạng thái cọc chống và cọc
treo.

2.2 Các gi i pháp tính toán theo ph ng


pháp c c ti p c n

Đối với các công trình giao thông kéo dài có


đặc thù là tính chất cơ lí c a nền đất yếu, chiều
dày các lớp đất yếu là không đồng nhất nên việc
đảm bảo cân bằng biến dạng đồng đều là rất khó
để đảm bảo tính an toàn khai thác như công
trình đường hạ cất cánh c a sân bay, đường đầu
cầu đắp cao và mố cầu, giữa đường và cống hộp
ngang đường đặt trên hệ cọc c ng, đường cao
tốc có yêu cầu đặc biệt về sự chênh lún. Vì thế
nội dung các giải pháp tính toán cọc tiếp cận
gồm có như sau:
- Thay đổi chiều dài cọc gia cố để cân
bằng biến dạng giữa đường và các hạng mục kết Hình 1: cấu tạo điển hình một nền gia cố.
cấu c ng.
- Thay đổi chiều dài cọc theo tuyến công Trên lớp bản mỏng là lớp móng, mặt được
trình khi các chỉ tiêu cơ lý và chiều dày các lớp tính toán thiết kế theo qui định hiện hành cho
đất yếu thay đổi theo nguyên tắc cân bằng biến lớp móng c ng, bán c ng hoặc móng mặt đường
dạng để đảm bảo biến dạng lún, độ lún lệch dọc mềm.
theo tuyến công trình nằm trong giới hạn cho Giới hạn c a bài viết này là chưa đề cập đến
phép. ảnh hưởng c a thành phần hoá học c a đất nền
- Tính theo cọc chống khi chiều dày lớp đến kết quả gia cố sâu. Tuy nhiên ở đây xét đến
đất yếu nằm trong khoảng 4-10m. biện pháp tính toán s c chịu tải cũng như biến
dạng lún c a hệ gia cố sâu, đồng thời một
2.3 Yêu c u c u t o theo ph ng pháp c c chương trình tính toán được thiết lập để phục vụ
ti p c n công tác kiểm toán gia cố sâu hoặc nông nền đất
yếu. S c chịu tải c a cọc gia cố được xác định
Cọc gia cố có thể làm việc theo cọc chống như sau.
hoặc cọc treo có đường kính , mật độ phân bố,
chiều dài cọc và chiều dài đoạn tuyến khác nhau 3. SỨC CHỊU T I CỦA HỆ Đ ỢC XÁC
được tính toán thiết kế phù hợp. ĐỊNH THEO SỰ LÀM VIỆC RIÊNG CỦA
TỪNG C C GIA C

718
Ru = R pu + L.∑ τ di .hi
hi Chiều dày các lớp phân tố
(1) LS Chu vi khối qui ước
Tính toán theo lời giải c a K. Terzaghi
Ru S c chịu tải cực hạn c a cọc gia cố
q d = i c .α .c.N c + iγ .γ 1 .Bb .N γ + i q .γ 2 .D ' f .N q
τ di ma sát thành cực hạn c a cọc gia cố
Rpu S c chịu tải mũi cực hạn c a cọc gia cố
(8)
hi Chiều dày phân tố
Trong đó
⎛ θ ⎞
L Chu vi cọc gia cố
i c = i q = ⎜1 − ⎟
2
S c chịu tảI mũi phụ thuộc vào loại đất.
⎝ 90 ⎠
(9)
Đất rời

R pu = 75.N . AP ⎛ θ⎞
iγ = ⎜⎜1 − ⎟⎟
(2) 2

⎝ φ⎠
(10)
Trong đó N là số SPT trung bình 1d trên và 1d
dưới mũi cọc. θ
φ
Góc nghiêng c a tải trọng
Đất dính
Góc nội ma sát c a đất nền
R pu = 6.c. AP (3) α và β phụ thuộc đáy móng công trình

α = 1 + 0.2
Trong đó c là lục dính c a đất nền. Bb
(11)
Ma sát thành bên c a cọc tính toán theo các Lb
công th c sau:

β = 0 .5 − 0 .2
τ di
Bb
=
10.N (12)
(4) Lb
3

τ di = c hay qu / 2 Nc ⎫

N q ⎬ Các hệ số s c chịu tải Terzaghi
(5)

S c chịu tải cho phép cho trường hợp cọc gia cố N γ ⎪⎭


làm việc đơn lẻ là:

γ1
c Lực dính c a đất nền

q a1 =
Dung trọng đất dưới đáy móng
γ2
1
(n.Ru ) / A f (6)
FS Dung trọng đất nền trên đáy móng

τ di =
4. SỨC CHỊU T I CỦA C C GIA C 10.N
(13)
XÁC ĐỊNH THEO SỰ LÀM VIỆC CHUNG 3

τ di = c hay qu / 2
CỦA HỆ C C

{qd . Ab + ∑ (τ di .hi ).LS }/ A f (7)


(14)
=
1
qa2
FS S c chịu tải c a toàn bô hệ gia cố sâu

q d S c chịu tải cực hạn dưới chân cọc gia cố q a = min[q a1 , q a 2 ] (15)
Ab Diện tích đáy khối qui ước
τ di Ma sát thành cực hạn theo chu vi khối qui
Kiểm tra s c chịu tải c a đất nền

ước

719
σe = ≤ q a = min[q a1 , q a 2 ] n p2 =
a.P Ep
(16) (25)
Af E2

Trong đó H1 Chiều dày lớp đất bên trên


H 2 Chiều dày lớp đất th hai
a = 1+
6.M
(17) d p đường kính cọc gia cố
Lb .P
E p module cọc gia cố
là hệ số kể đến độ lệch tâm c a tải trọng
ν 1 ,ν 2 hệ số poisson c a lớp th nhất và lớp
E1 , E 2 module lớp th nhất và lớp th hai
5. PHÂN T ỨNG SU T DO T I TR NG

αν 1 Tỉ số gia tăng module theo hướng thẳng


NGOÀI VÀO C C GIA C th hai
Áp suất do tảI trọng vào cọc gia cố phụ
thuộc vào độ c ng cọc gia cố, độ c ng đất nền đ ng do sự làm việc không nở hông. điều kiện
xung quanh cọc gia cố và đất nền dưới mũi cọc bền c a cọc gia cố
gia cố [2]. Nó được xác định theo công th c sau:
q p ≤ fc
q p = µ p .σ e
(26)
(18)
f c ng suất cho phép c a cọc gia cố
q p ng suất thẳng đ ng trong cọc gia cố
µ p hệ số tập trung ng suất
6. TÍNH BI N D NG LÚN CỦA HỆ
TH NG C C GIA C
σ e áp suất tiếp xúc thiết kế dưới đáy móng Xem khối móng qui ước biến dạng lún do
Hệ số tập trung ng suất: tải trọng ngoài gồm đất đắp và các lớp kết cấu.
Khi tính biến dạng lún ta có thể tính cả thành
µp =
1 + (n − 1).a p S = ∑ Si = ∑
e0i − e1i
n phần gây ra do hoạt tải xe chạy [4].
(19)

1 + e0 i
.hi (27)

Trong đó ng suất gây lún dưới đáy móng qui ước

∑A
tính đến chân cọc gia cố:

ap =
σ 'e = σ e .
p
(20) Bb .Lb
Af (28)

(λ L + n12 )
B ' b .L ' b

E1 (αν 1 .λ L + n p 2 )
n=
Ep
. (21) Trong đó

B' b = Bb + 2. tan(φtb / 4)
1 −ν 1
(29)
αν 1 =
(1 + ν 1 )(. 1 − 2.ν 2 ) L'b = Lb + 2. tan(φtb / 4)
(22)
(30)

λL =
H1 7. THI T K CHI U DÀI ĐO N GIA C ,
(23) Đ NG KÍNH C C VÀ M T Đ C C
dp
Chi u dài đo n gia c
n12 = 1
7.1
E
(24)
E2 Chiều dài đoạn gia cố phụ thuộc vào loại
hình công trình là tuyến hay đoạn tuyến ngắn.

720
Với các công trình là đường đầu cầu đắp cao Số SPT N1 4 (Búa)
hay cống hộp ngang đừơng ta thiết kế chiều dài Số SPT tr khoảng N2 10 (Búa)
này theo độ dốc dọc và biến dạng lún c a hệ khi 1 d trên & dưới
chưa gia cố, độ chênh lún cho phép [4]. mũi cọc
Chiều dài đoạn gia cố La = 100 S / i Lực dọc P 2602.5 (kN)
Hay có thể dùng giá trị nhỏ nhất cho chiều Momen M 0 (kNm)
dài đoạn gia cố Lamin=8m. Tuân theo công th c Lực ngang H 0 (kN)
sau: Chiều dài cọc gia L 5 (m)

La = 8 + (12 / 100 ).S


cố
Đường kính cọc d 0.2 (m)
gia cố
Trong đó S tính theo cm và La tính theo m. Hệ số an toàn Fsp 1.5
Chiều dài vựng LB 5 (m)
7.2 Chi u dài, đ ng kính c c gia c và gia cố
m tđ c c Chiều rộng vựng BB 5 (m)
gia cố
Chiều dài, đường kính cũng như mật độ cọc Chiều sâu đặt bản Df 0 (m)
gia cố được xác định theo điều kiện s c chịu tải móng
và điều kiện biến dạng lún c a hệ cọc. Các tiêu Số cọc gia cố n 225 (cọc)
chuẩn về khống chế biến dạng lún c a công Chiều dày lớp gia H1 4.5 (m)
trình trong giới hạn cho phép sao cho sau khi cố
được xử lí hệ kết cấu làm việc đảm bảo các tiêu Chiều dày lớp H2 0.5 (m)
chuẩn cho phép theo qui định hiện hành đối với dưới
móng, mặt đường c ng hay mềm. Nội dung thiết Modul c a lớp 1 E1 5000 (kN/m2)
kế này đựơc xử lý trong phần mềm đã được các Modul c a lớp 2 E2 5000 (kN/m2)
tác giả thực hiện. (kN/m2)
ν1
Modul cọc gia cố Ep 90000
Hệ số Poinson 0.35

ν2
8. THI T K B N MÓNG lớp 1
Hệ số Poinson 0.34
Chiều dày bản móng được thiết kế theo điều lớp 2
kiện ng suất cho phép sẽ được trình bày ở một Cường độ nén Fc 500 (kN/m2)
bài báo sau. Độ sâu chia lớp Zchia 0.5 (m)

9. M T S K T QU CỦA PH N M M Kết quả kiểm toán:

Chương trình được viết bằng ngôn ngữ σe = 104.10 ( kN/m2)


Vb.Net trên nền FrameWork Ver 1.0. Cơ sở dữ qd = 172.28 ( kN/m2)
liệu trên nền Microsoft Access 2003. qa1 = 130.59 ( kN/m2)
Ru = 19.65 (kN)
Bảng thông số đầu vào: qa2 = 117.89 ( kN/m2)
qa = min(qa1, qa2 ) = 117.89 ( kN/m2)
Loại ap = 0.28
Hi (m) Value Unit
đất
µp = 2.70
n = 8.16
2.5 Đất 2.38 (0C)
sét qp = 280.84 ( kN/m2)
2.5 Đất 5.9 (kN/m2) fc : 333.33
Độ lún = 7.237 (cm)
γ1
sét
Dung trọng 16.2 ( kN/m3)
Dung trọng trên γ2 20.27 ( kN/m3) 10. K T LU N
đáy móng tương
đương

721
Giải pháp thiết kế cọc gia cố c ng theo TÀI LIỆU THAM KH O
phương pháp cọc tiếp cận đã giải quyết được các
vấn đề sau: 1. Evangelos I. Stavridakis. Presentation and
- Kiểm soát phân bố ng suất, biến dạng Assessment of Clay influence on Engineering
đồng đều, giảm thiểu đến m c tối đa khả năng Parameters of Cement-Treated Clayey Mixtures.
gây lún lệch, đảm bảo an toàn giao thông, tiêu Laboratory of Soil Mechanics and Foundation
chuẩn khai thác đối với những công trình quan Engineering, Geotechnical Engineering
trọng kéo dài như đường hạ, cất cánh c a sân Division, Department of Civil Engineering,
bay, đường cao tốc, đường đầu cầu đắp cao và Aristotle University of Thessaloniki, Greece.
các công trình tương tự. 2. Guideline for Design and Quality Control of
- Giảm được giá thành đầu tư, đẩy nhanh Soil Improvement for Buildings, Deep Mixing
được tiến độ thi công liên tục. Cement. National Institute for Land and
Tăng hiệu quả đầu tư do kéo dài tuổi thọ, Infrastructure Management and Architechture
chất lượng khai thác, chi phí duy tu bảo dưỡng Research Institute, Japan.
thấp. 3. Peter J. Nicholson. Cement soil mixing in soft
Do giới hạn c a bài báo nên một số phần ground. US Department of Energy.
nội dung sẽ được trình bày trong các bài báo 4. S. L. Shen & N. Minura. A Technique for
sau. Reducing Settlement Difference of Roads on
Soft Clay. Institute of Lowland Technology,
Saga University, Honjo, Japan.

722

You might also like