Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ, TRẮC
DỌC, TRẮC
NGANG.
CHƯƠNG 2:
Qi.cosαi
Lực gây trượt:
Ti = Qi.sinαi.
Lực giữ:
𝑑𝑖 Qi.cosαi
Ni = Qi.cosαi.tgφ +c
𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖
Khi Ti > Ni => trượt.
Trong đó:
Khi Ti = Ni => cân bằng tới hạn: • Qi: Trọng lượng mảnh đất i:
𝑐
Qi = di.hi.ɣ.1m.
tg𝛼i = tgφ + • ɣ, c, φ: dung trọng, lực dính
𝛾ℎ𝑖 cos2 𝛼𝑖
và góc nội ma sát.
=> Nếu taluy cấu tạo với mái dốc
αi => ổn định (chưa có hệ số).
Công thức được đơn giản hóa với K là hệ số an toàn
𝑐
tg𝛼i = (tgφ + 𝛾ℎ )/K
𝑖
* Giả thiết:
• Khối đất trên taluy khi mất ổn định sẽ trượt theo mặt trượt hình
trụ tròn
• Khi trượt cả khối sẽ trượt cùng một lúc => không bị ảnh hưởng
bởi các khối đất bên cạnh
• Xét bài toán phẳng, phân khối đất ra thành các mảnh như hình vẽ
• Mỗi mảnh trượt i sẽ chịu tác dụng của trọng lượng bản thân Pi
• Lực gây trượt:
• Hệ số ổn định:
• Nếu đất đồng nhất:
o Cải thiện chế độ thủy nhiệt là áp dụng các biện pháp hạn chế tác
dụng của các nguồn ẩm nhằm biến trạng thái phân bố ẩm bất lợi
nhiều thành ít bất lợi.
➢ Tăng được cường độ tính toán của nền đường,
➢ Bảo đảm cường độ đó không bị giảm vì đất bị tăng độ ẩm
trong quá trình khai thác.
• Các biện pháp cải thiện chế độ thủy nhiệt của đất nền đường:
o Đầm nén chặt đất nền đường o Đắp cao nền đường
o Những biện pháp thoát nước và ngăn chặn các nguồn ẩm
o Chọn và thiết kế kết cấu áo đường và nền đường thích hợp
3.3.1 Đầm nén chặt đất nền đường:
• Là biện pháp tăng được cường độ và cải thiện được chế độ
thủy nhiệt của nền đất tương đối đơn giản, phổ biến và có
hiệu quả cao.
• Tác dụng:
o Đất càng được nén chặt, độ chặt của đất càng lớn thì
chiều cao mao dẫn của nước ngầm và tính thấm đối với
đất đó càng giảm.
o Tăng cường độ, tăng tính ổn định nước => giảm biến
dạng do tải trọng và các yếu tố khí hậu gây ra.
Các đánh giá mức độ đầm nén chặt đất nền đường:
• Với cùng một loại đất: dùng đại lượng dung trọng khô δ
(g/cm3), δ càng lớn thì độ chặt đất càng lớn.
• Khác loại đất: dùng khái niệm độ chặt tương đối hay hệ số
đầm nén k để đặc trưng cho mức độ nén chặt của đất
Trong đó:
δ, là dung trọng khô của đất sau khi được nén chặt thực tế.
δ0, là dung trọng khô của đất sau khi được nén chặt trong môi
trường tiêu chuẩn. (Xem bảng 23 TCVN 4054-05).
3.3.2 Đắp cao nền đường:
• Đắp cao nền đường trên mức nước ngầm, trên mức nước đọng
thường xuyên là 1 biện pháp gần như bắt buộc để cải thiện
trạng thái phân bố ẩm bất lợi trong thân nền đường.
• Chiều cao nền đắp cần thiết kể từ mức nước ngầm tính toán
hoặc mức nước đọng thường xuyên đến bề mặt đường có thể
được tính theo công thức sau:
Hđắp = zmax + za
Trong đó : zmax là chiều cao mao dẫn lớn nhất của mức nước
ngầm.
Hđắp = zmax + za
Trong đó : zmax là chiều cao mao dẫn lớn nhất của mức nước
ngầm.
zmax = 3.08 𝑎. 𝑇
• Với những vùng có khí hậu, điều kiện thủy văn đặc biệt hay
thường xuyên ngập nước nên chọn kết cấu bằng bê tông xi
măng.
4. THIẾT KẾ MẶT ĐƯỜNG
4.1 Khái niệm:
• Áo đường là phần trên của nền đường được tăng cường bằng
các lớp vật liệu khác nhau để chịu tác dụng của tải trọng xe
chạy và các điều kiện tự nhiên (mưa, gió, nước ngầm,...)
4.2 Các yêu cầu chung của kết cấu áo đường: