Professional Documents
Culture Documents
36
2.1. Xác định dữ liệu cần thu thập
37
Dữ liệu sơ cấp và dự lieu thứ cấp
10:35 AM
38
2.2. Dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
39
2.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
41
2.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
ÜDữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu quan sát có thể đến
từ nội bộ hay từ bên ngoài. Các DN hay tổ chức
thường có bộ phận chức năng được giao nhiệm vụ
thường xuyên, hàng ngày, ghi chép lại các dữ liệu
về các hiện tượng, quá trình hay yếu tố nghiên cứu
ÜKhi cần thiết các DN và các tổ chức tiến hành thu
thập dữ liệu sơ cấp từ bên ngoài, hay thuê các công
ty hay tổ chức khác tiến hành thu thập theo yêu cầu
của mình.
42
2.3. Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
48
2.4. Các kỹ thuật lấy mẫu
49
2.4. Các kỹ thuật lấy mẫu
2.4.1. Kỹ thuật lấy mẫu xác suất (probability sampling)
Lấy mẫu hệ thống (systematic sampling): cần chọn ra một con
số ngẫu nhiên là có thể xác định được tất cả các đơn vị mẫu cần
lấy ra từ danh sách chọn mẫu.
ÜQuy trình thực hiện lấy mẫu hệ thống bao gồm các bước:
- Chuẩn bị DS chọn mẫu, xếp thứ tự theo một quy ước nào đó, đánh số thứ
tự cho các đơn vị trong danh sách. Tổng số đơn vị trong danh sách là N.
- Xác định cỡ mẫu muốn lấy, ví dụ gồm n quan sát.
- Chia N đơn vị tổng thể thành k nhóm theo công thức k = N/n, k được gọi
là khoảng cách chọn mẫu.
- Trong k đơn vị đầu tiên ta chọn ngẫu nhiên ra 1 đơn vị (bốc thăm hay sử
dụng bảng số ngẫu nhiên hay hàm ngẫu nhiên), đây là đơn vị mẫu đầu tiên,
các đơn vị mẫu tiếp theo được lấy cách50đơn vị này là 1 khoảng k, 2k, 3k…
2.4.1. Kỹ thuật lấy mẫu xác suất (probability sampling)
10:35 AM
51
2.4.1. Kỹ thuật lấy mẫu xác suất (probability sampling)
Có 2 trường hợp chọn mẫu hệ thống.
ÜTrường hợp 1: Lấy mẫu hệ thống đường thẳng (linear systematic
sampling) khi k là số nguyên (N chia chẵn cho n)
VD1: N = 64, n =10
K = 64/10 = 6,4 k =6
Chọn 1 số ngẫu nhiên từ 1 đến 6:
ÜNếu số ngẫu nhiên chọn được là 1, thì các đơn vị lấy ra sẽ là: 1, 7, 13,
19, 25, 31, 37, 43, 49, 55, 64 (chọn được tới 11).
ÜNếu số ngẫu nhiên chọn được là, thì các đơn vị lấy ra sẽ là: 2, 8, 14, 20,
26, 32, 38, 44, 50, 56 (chọn được 10)
Ü…
ÜNếu số ngẫu nhiên chọn được là 6, thì các đơn vị lấy ra sẽ là: 6, 12, 18,
24, 30, 36, 42, 48, 54, 60 (chọn được 10)
2.4.1. Kỹ thuật lấy mẫu xác suất (probability sampling)
ÜLƯU Ý:
54
2.4.1. Kỹ thuật lấy mẫu xác suất (probability sampling)
59
2.4.1. Kỹ thuật lấy mẫu xác suất (probability sampling)
10:35 AM
61
2.4.1. Kỹ thuật lấy mẫu xác suất (probability sampling)
10:35 AM
vSố đơn vị mẫu trong từng tầng lớp có thể: bằng nhau, theo tỉ lệ
của từng class hay phân bổ tối ưu (vừa theo quy mô của tầng
lớp và theo mức độ đồng đều của các đơn vị của các đơn vị
trong cùng một tầng lớp).
vPP thường dùng là phân bổ mẫu theo tỷ lệ. Lúc đó chúng ta cần
một thông tin đáng tin cậy về cơ cấu của tổng thể theo các tầng
lớp này để áp cơ cấu này vào mẫu lấy ra. Quota lấy mẫu cho
từng tầng lớp được xác định theo quy tắc tam suất dựa trên quy
mô toàn tổng thể, quy mô của từng tầng lớp và quy mô mẫu
chung cần lấy.
vCách làm này sẽ có một mẫu đại diện tốt, tuy nhiên về mặt ước
lượng thì không bằng phân bổ tối ưu vì chưa xét đên biến thiên
trong từng tầng lớp
Hệ đào tạo/ cấp đào tạo Số lượng sinh % sinh viên Số lượng sinh viên
viên lấy ra từ từng mẫu
ÜLấy mẫu thuận tiện: được sử dụng trong nghiên cứu khám
phá, để có cảm nhận về “điều đang diễn ra ở thực tế” và để
kiểm tra trước bản câu hỏi rõ ràng và không gây lo lắng cho
người trả lời. Mẫu thuận tiện còn được dùng khi muốn có
một ước lượng sơ bộ về kết quả cần quan tâm mà không
muốn mất nhiều thời gian.
ÜCó thể lấy mẫu thuận tiện bằng cách đến những nơi mà có
nhiều khả năng gặp được đối tượng mà mình muốn khai
thác thông tin mà mình cảm thấy thuận tiện.
ÜTuy nhiên, điều này không có nghĩa là chúng ta có quyền
lấy mẫu tùy tiện không theo một nguyên tắc nào cả.
2.2.2. Kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất
* Lấy mẫu định mức:
ÜTrong lấy mẫu định mức, người NC quyết định các tổng thể con
(tương tự như các tầng lớp trong lấy mẫu phân tầng) cần quan tâm
và tỷ lệ của tổng thể con này trong mẫu mà mình lấy ra.
ÜLấy mẫu định mức tương tự với lấy mẫu phân tầng ở chỗ đầu
tiên người nghiên cứu phải phân chia tổng thể nghiên cứu thành
các tầng (tổng thể con). Nhưng điểm khác biệt cơ bản là trong
từng tổng thể con những người phỏng vấn được chọn mẫu tại hiện
trường theo cách thuận tiện hay phán đoán, trong khi trong mỗi
tầng của chọn mẫu phân tầng thì các đơn vị được chọn mẫu theo
kiểu xác suất (ngẫu nhiên đơn giản hay hệ thống).
2.2.2. Kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất
ÜMục đích điều tra là nội dung quan trọng đầu tiên của kế hoạch
điều tra, xác định rõ điều tra để tìm hiểu những khía cạnh nào
của hiện tượng, phục vụ yêu cầu nghiên cứu hoặc yêu cầu quản
lý nào.
ÜBất kỳ một hiện tượng nào cũng có thể được quan sát, nghiên
cứu từ nhiều góc độ khác nhau. Nhưng đối với mỗi cuộc điều
tra ta không thể và cũng không cần thiết phải điều tra tất cả
những khía cạnh phục vụ yêu cầu nghiên cứu cụ thể.
ÜXác định mục đích điều tra có tác dụng định hướng cho toàn bộ
quá trình điều tra. Nó liên quan đến xác định đối tượng, đơn vị
và nội dung điều tra. Muốn xác định mục đích điều tra phải căn
cứ vào mục đích của toàn bộ quá trình nghiên cứu.
71
Xác định đối tượng điều tra và đơn vị điều tra
ÜThời điểm điều tra là mốc thời gian được xác định để
thống nhất đăng ký dữ liệu( quy mô khối lượng của đối
tương) của toàn bộ các đơn vị điều tra. Xác định thời
điểm điều tra là xác định cụ thể ngày, giờ thống nhất
đăng ký dữ liệu, tức là xác định ý muốn nghiên cứu trạng
thái hiện tượng ở chính thời điểm đó.
ÜKhi xác định thời điểm điều tra phải căn cứ vào tính chất
mỗi loại hiện tượng, đồng thời phải đảm bảo thuận tiện
cho việc đăng ký dữ liệu và tính các chỉ tiêu từ dữ liệu
điều tra
Xác định thời điểm, thời kỳ điều tra
Ü Sai số chọn mẫu còn gọi là sai số do tính chất đại biểu
là loại sai số xảy ra trong điều tra không toàn bộ, nhất là
trong điều tra chọn mẫu.
Ü Nguyên nhân của loại sai số này là do việc lựa chọn
đơn vị điều tra thực tế không có tính đại diện cao.
Ü Sai số chọn mẫu có thể giảm bằng cách tăng quy mô
của mẫu. Khi quy mô của mẫu tăng đến mức bằng quy
mô tổng thể thì sai số chọn mẫu sẽ tiến đến 0. Chúng ta
có các công thức để xác định sai số chọn mẫu.
Sai số phi chọn mẫu
ÜCòn gọi là sai số đăng ký xuất hiện trong cả điều tra chọn
mẫu lẫn điều tra toàn bộ. Việc lập DS tất cả các nguồn sai số phi
chọn mẫu là rất khó. Những sai số này do nhiều nguyên nhân :
ÜVạch kế hoạch điều tra sai hoặc không khoa học, không sát với
thực tế của hiện tượng.
ÜDo trình độ của nhân viên điều tra, không hiểu chính xác nội
dung các câu hỏi, không biết cách khai thác dữ liệu.
ÜDo nhân viên điều tra vô tình ghi chép sai.
ÜDo hiệu chỉnh và nhập sai dữ liệu sai.
ÜDo đơn vị điều tra không hiểu câu hỏi nên trả lời sai.
ÜDo ý thức, tinh thần trách nhiệm của nhân viên điều tra hoặc của
đơn vị điều tra thấp dẫn đến xác định, cung cấp hoặc ghi chép
Một số biện pháp chủ yếu
Ü Làm tốt công tác chuẩn bị điều tra : chọn, huấn luyện,
kiểm tra nhân viên in ấn chính xác phiếu và các tài
liệu hướng dẫn, phổ biến mục tiêu, ý nghĩa của cuộc
khảo sát..
Ü Tiến hành kiểm tra một cách có hệ thống toàn bộ cuộc
điều tra. Kiểm tra mặt logic của dữ liệu bằng cách đọc
soát nghiệm thu từng phiếu…
Ü Làm tốt công tác tuyên truyền đối với các đơn vị điều
tra và nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với nhân viên
điều tra.
2.7. Trình bày tóm tắt dữ liệu bằng biểu đồ thống kê
Khái niệm
2.7. Trình bày
tóm tắt dữ liệu
bằng biểu đồ
thống kê
Các loại biểu đồ
thống kê
2.7. Trình bày tóm tắt dữ liệu bằng biểu đồ thống kê
a) Khái niệm:
Biểu Đồ thống kê là:
ü Hình thức trình bày tài liệu thống kê
ü Dùng hình vẽ hoặc đường nét hình học với các
màu sắc thích hợp để trình bày đặc trưng về mặt
lượng của hiện tượng kinh tế xã hội mang tính quy
ước
2.7. Trình bày tóm tắt dữ liệu bằng biểu đồ thống kê
a) Khái niệm:
Diện tích
tính 2013 2014 2015 2016 2017
ha/Năm
Bị chặt
2542.5 2040.9 2254.0 3347.3 3124.5
phá
Đồ biểu hình thanh
Biểu đồ thể hiện Tổng giá trị xuất khẩu của Doanh
nghiệp A (2005-2006)
Đồ biểu hình thanh
Biểu đồ thể hiện cơ cấu hàng xuất khẩu qua năm 2005 và 2006
2.7. Trình bày tóm tắt dữ liệu bằng biểu đồ thống kê
Ví dụ: ta có giá trị sản lượng bánh kẹo của doanh nghiệp
qua các năm như sau:
Bảng Sản lượng bánh kẹo của doanh nghiệp
Đơn vị: tỉ đồng
R2006 = 1,261
R2006 = 0,977
R2005 = 0,798
Để vẽ đồ thị hình vuông, trước khi vẽ lấy căn bậc 2 của diện
tích gieo trồng của 2 hợp tác xã để xác định tỉ lệ tương ứng.
dA 200 14 ,14
dB 300 17 ,32
2.7. Trình bày tóm tắt dữ liệu bằng biểu đồ thống kê
Chiều cao
0 Chiều rộng
Biểu đồ hình chữ nhật biểu hiện sản lượng lúa của Huyện Y
Ví dụ 3
10
7
Ví dụ 4: Đồ thị mạng nhện
10
8
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Có tất cả 10 chỉ số
thành phần (với thang điểm 100) nhằm đánh giá và xếp
hạng các tỉnh về chất lượng điều hành cấp tỉnh tại Việt
Nam. Những chỉ số đó là:
- Gia nhập thị trường
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
- Tính minh bạch
- Chi phí thời gian
- Chi phí không chính thức
- Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
- Cạnh tranh bình đẳng
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Đào tạo lao động
- Thiết chế pháp lý
10
9
11
0
11
1
11
2
Ví dụ 5:Đồ thị diện tích
Đóng góp của các nhân tố vào tốc độ tăng
GDP(%)
1
2
3
1-Đầu tư : 57.5%
2-lao động: 20%
11
3
10:35 AM
ÜThe end
114