You are on page 1of 3

-Tlxs không làm tăng thêm tổng gtri => chỉ còn hàng hóa sức lao động

(TLSX + slđ = sp)

1. đk để sức lđ trở thành hh slđ

Hhslđ <> slđ (năng lwujc lđ của con ng bao hàm toàn bộ thể lwucj à trí lực tồn tại trong cơ thể con người
có thể sd để tiến hành qt sx, slđ là yt cơ bản củ qt sx)

2 đk: - ng lđ phải đc tự do về thân thể

- Ng đ kh có tư liệu sx và ko có của cái, mún sống a ta phải bán sức lđ (trong tgian nhất định)

2. 2 thuộc tính của hh slđ (gtri và gtri sd)

- Giá trị:

- Giá trị sd: là công dụng của sức lđ, thỏa mãn nhu cầu của ng mua và qt sx

VD: chủ tư bản thuê công nhân dệt vải, gtri sd sức lđ của ng côn nhân dệt là kỹ năng, năng suất lđ cỉa ng
công nhân khi lao động dệt vải

HH slđ có gtri sd đặc biệt: khi sd nó có thể tạo ra 1 giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó

 Khi nhà tư bản trả công cho ng công nhân bằng gtri hàng hóa sức lao động thì có còn bóc lột
không?
- Làm rõ kn tiền công là gì, gtri hh slđ là gì,
- Gtri hh slđ đc đo = toàn bộ giá trị tư liệu sh (tlsh) tái sx slđ
- Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân phải tối thiểu đủ để tái sx slđ -> tiền công V . vẫn gọi là
tư bản khả biến
- Hơn nữa hh lsđ là hh có gtri sd đb vì có thể tạo ra gtri mới lớn hơn (khi sd hhslđ có thể tạo ra
GTTD <m>)
- Trả V chiếm đc m => khi nhà tư bản trả tiền công cho ng lao động đứng bằng gtri hàng hóa slđ
thì vẫn bóc lột gtri thặng dư của ng lao động

SX GTRI THẶNG DƯ

Sx hh = tlsx + slđ

Đđ của qt sx tbcn: thống nhất giữa sx giá trị sd và giá trị thặng dư (kh có gtri sd thì kh có gttd)

- Công nhân làm việc dưới sự ksoats của nhà tb và sp thuộc về nhà tb

VD: để sx sợi, chủ đầu tư pahir đầu tư ytsx như bông, máy móc,… trong đó: 50kg bông (50$), hao
mòn máy móc (3$), mua hàng hóa slđ (15$)=> nhà tư bản phải ứng ra 68$. Giả định trong 4h, ng
công nhân bằng lao động cụ thể đã biến 50kg bông thành sợi => gtri 50kg sợi là 68$. Nếu nhà tư bản
dừng sx tại thời điểm này thì sẽ kh có GTTD . tuy nhiên, nhà tư bản mua slđ 8 tiếng, kh phải 4 tiếng,
4h tiếp theo nhà tư bản đầu tư sx: 50$ bông, 3$ máy móc. Khác giai đoạn 1, nhà tư bản ko phải trả
thêm tiền cho công nhân. Kết thúc 1 ngày tạo ra 136$ sợi, nhưng chi ra 121$ => gttd là 15$

MÁC gọi 4h đầu tiên là tg lđ cần thiết, 4h tiếp theo là tg lđ thặng dư

KẾT LUẬN: - bản chất gttd (m) là bộ phận gtri mới dôi ra ngoài gtri slđ do ng lđ làm thuê tạo ra,
nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt

- Ngày lđ của công nhân chia làm 2 phần : 1p ngày lđ, ng công nhân tái sx ra slđ là tg lđ cần thiết;
phần còn lại là tg lđ thặng dư
- Tư bản là gtri mang lại gttd bằng cách bóc lột lao động làm thuê

Mác giải quyết tận gốc vđ gttd khi phân chia tư bản thành TƯ BẢN BẤT BIẾN và TƯ BẢN KHẢ BIẾN

TƯ BẢN BẤT BIẾN, TƯ BẢN KHẢ BIẾN

- Để sx gttd, nhà tư bản luôn phải ứng trước tư bản ra để mua tlsx (máy móc, tbi, nhà xưởng;
nguyên, nhiên, vật liệu) và slđ
- Mác gọi tư bản đầu tư cho tlsx là tư bản bất biến (Kí hiệu: c)
- Tư bản đầu tư cho lsđ của công nhân là tư bản khả biến (Kí hiệu: v)
 Tư bản bất biến: là bo phận tư bản tồn tại dưới dạng hình thái tlsx mà gtri đc lđ cụ thể của công
nhân bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào gtri sản phẩm, tức là kh biến đổi hay bất biến trong qt
sx (C)
- Tư bản bất biến gồm 2 loại: máy móc, thiết bị, nhà xưởng (C1); nguyên, nhiên, vật liệu (C2)
C=C1+C2
- Loại 1 và loại 2 khác nhau ở cách thức dịch chuyển giá trị vào sp VD: máy móc, nhà xưởng dịch
chuyển dần dần gtri vào sp thông qua hao mòn trong nhiều chu kỳ sx. Còn, nguyên nhiên vật liệu
thường đc chueyenr hết qua qt sx
- Điểm chung: 2 loại c1 và c2 đều ko làm gia tăng gtri
- -> tư bản bất biến chỉ là đk cần thiết cho qt sx và tăng năng suất lao động
 Tư bản khả biến: là bộ phận tư bản dùng để mua sức lđ (v).
- Có thể thay đổi gtri, sinh ra gtri thặng dư (m) khi đầu tư mua sức lđ
- Gtri của nó đc chuyển cho công nhân làm thuê, biến thành tlsh cần thiết và được tiêu dùng
trong qt tái sx sức lđ của công nhân làm thuê (nói 1 cách đơn giản là biểu hiện qua tiền công)
- => KL: tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiên ra,
nhưng thông qua lao động trừu tượng đã tạo ra gtri lớn hơn gt sức lđ
- Về mặt kí hiệu công thức:
+ gtri hàng hóa (G)
+ tư bản bất biến: C = C1+ C2
+ tư bản khả biến : V
+ gtri thặng dư: m
 G= C+ (V+m)
 Ý nghĩa: sư phân chia tư bản thành tư bản bb và tư bản kb vạch rõ nguồn gốc duy nhất của
gtri thặng dư là do lđ của công nhân làm thuê tạo ra không đc trả công. TBBB tuy không là
nguồn gốc của gttd, nhưng nó có vai trò quan trọng trong qt sản xuất, qđinh năng suất lao
động

1. Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động là gì?
A. Tư bản bất biến
B. Tư bản khả biến
C. Tư bản đồng biến
D. Tư bản nghịch biến

2. Trong các cách diễn tả dưới đây, cách diễn tả nào SAI?

A. Giá trị của TLSX = c

B. Giá trị của sức lao động = v

C. Giá trị của sản phẩm mới = v + m

D. Giá trị hàng hóa = k+ p

3. Đâu là vai trò của máy móc trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư?

A. Là nguồn gốc trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư

B. Là điều kiện cần thiết cho quá trình tạo ra giá trị thặng dư

C. Có thể thay đổi giá trị, sinh ra giá trị thặng dư

D. Cả 3 ý trên đều sai

Một công ty chuyên lắp ráp xe đạp để án. Cty phải mua nguyên vật liệu và các phụ tùng ở đk cung vượt
cầu (mua thấp hơn gtri). Vậy lắp ráp xe đạp xong bán đi với giá bằng chi phí sản xuất vậy công ty lắp ráp
xe đạp có bóc lột công nhân hay không?

TIỀN CÔNG

You might also like