You are on page 1of 50

IELTS HIEN NGUYEN

CHIA SẺ TẤT TẦN TẬT 7 DẠNG


WRITING TASK 1
MỤC LỤC

Contents
I- LINE GRAPH( Biểu đồ đường) ................................................................ 4
1. Line Graph ................................................................................................ 4
2. Cách phân tích Line Graph hiệu quả ........................................................ 4
Cách đọc biểu đồ line graph.......................................................................... 4
Phân tích thời gian của line graph................................................................. 4
Phân tích số liệu, đặc điểm chính ................................................................. 6
3. Cách viết Introduction cho Line Graph .................................................... 6
Làm sao để viết một Overview đúng cách cho dạng line graph ....................... 7
Các đặc điểm nổi bật của line graph cần có trong overview ........................ 7
4. Các lưu ý khi viết overview dạng line graph ........................................... 7
5. Cách viết Body của dạng biểu đồ Line Graph ......................................... 8
Cách 1: Nhóm body theo thời gian ............................................................... 8
Cách 2: Nhóm body theo đặc điểm về xu hướng.......................................... 9
Một số chú ý nhỏ với dạng Line Graph ............................................................ 9
II- BAR CHART (Biểu đồ cột) ...................................................................... 11
1. Đặc điểm của Bar Chart ......................................................................... 11
Dựa vào đặc điểm của biểu đồ .................................................................... 11
Biểu đồ Bar chart nằm dọc.......................................................................... 11
Dựa vào đặc điểm của số liệu ..................................................................... 13
Cách đọc, phân tích số liệu và viết dạng biểu đồ bar chart ............................ 14
2. Cách viết Introduction cho Bar Chart .................................................... 15
3. Cách viết Overview cho Bar Chart ........................................................ 15
4. Cách viết Body cho Bar Chart................................................................ 16
III- PIE CHART (Biểu đồ tròn) ..................................................................... 18
1. Các dạng Pie Chart trong IELTS Writing Task 1 .................................. 18
Biểu đồ có một Pie Chart ............................................................................ 18
1 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

Biểu đồ có hai Pie trở lên ............................................................................ 18


Bố cục của bài khi viết về dạng biểu đồ Pie Chart ......................................... 20
1. Viết phần Introduction............................................................................ 20
2. Cách viết Overview ................................................................................ 21
3. Cách viết phần thân bài .......................................................................... 22
IV- TABLE (Bảng biểu) .................................................................................. 23
1. Các dạng biểu đồ Table thường gặp và yêu cầu cho từng dạng Table .. 23
Cách khai thác thông tin của bài viết dạng Table ........................................... 24
2. Cách viết Introduction của biểu đồ dạng Table ..................................... 25
3. Cách viết Overview của dạng biểu đồ Table ......................................... 25
Đối với biểu đồ dạng Table có một mốc thời gian cụ thể .......................... 25
Đối với biểu đồ dạng Table có sự thay đổi theo thời gian .......................... 26
4. Cách viết Body cho biểu đồ dạng Table ................................................ 26
Nhóm thông tin trong Body theo đặc điểm chung ...................................... 26
Nhóm Body theo xu hướng ......................................................................... 27
V- PROCESS (Quy trình) ............................................................................. 29
1. Giới thiệu chung về biểu đồ Man-Made Process ................................... 29
Lưu ý cơ bản khi gặp dạng bài Man – Made Process ..................................... 30
Cách sử dụng thì, thể với Man-Made Process ............................................ 30
Man – Made Process sử dụng thể chủ động hay bị động ........................... 30
Cách khai thác thông tin trong biểu đồ Man-Made Process ....................... 30
2. Cách viết dạng Man-Made Process ........................................................ 32
3. Cách viết Introduction cho biểu đồ Man-Made Process ........................ 32
4. Cách viết Overview cho biểu đồ Man-Made Process ............................ 33
5. Cách viết Body cho biểu đồ Man-Made Process ................................... 34
VI- MAP (Bản đồ) ............................................................................................ 36
Phân loại dạng biểu đồ Map............................................................................ 36
Biểu đồ Map đơn......................................................................................... 36
Dạng biểu đồ MAP đôi ............................................................................... 37
Dạng biểu đồ Map ba .................................................................................. 38
Cách viết biểu đồ Map trong Writing task 1 ................................................... 39

2 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Cách viết Introduction cho Map ................................................................. 39


Cách viết Overview cho Map ..................................................................... 40
Cách viết Body cho dạng biểu đồ Map ........................................................... 41
Multiple graph (biểu đồ kết hợp) ........................................................................ 44
1. Giới thiệu chung về dạng Multiple Graphs ....................................... 44
2. Cách viết một Multiple Graphs........................................................... 46
3. Cách viết Introduction cho Multiple Graphs .................................... 46
4. Cách viết Overview cho Multiple Graphs .......................................... 47
5. Cách viết Body cho Multiple Graphs ................................................. 47
6. Những lỗi thường mắc phải khi viết bài phân tích Multiple Graphs và
hướng giải quyết ............................................................................................. 48
Bài viết của bạn vượt quá số từ quy định ............................................... 48
Các thông tin quan trọng trong bài viết bị bỏ sót .................................. 48
Thiếu sự mạch lạc, rõ ràng trong bài viết............................................... 49
Việc so sánh các số liệu giữa các biểu đồ với nhau không hợp lý ......... 49

3 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

I- LINE GRAPH( Biểu đồ đường)

1. Line Graph
Là một dạng biểu đồ khá dễ viết so với các dạng biểu đồ trong IELTS
Writing Task 1. Tuy nhiên, bạn không nên chủ quan khi viết dạng biểu đồ
này. Khi viết dạng biểu đồ này, ta phải chú ý một số nguyên tắc cơ bản
sau đây để tránh những lỗi sai không đáng có, giúp các số liệu được khai
thác hiệu quả và tăng điểm số cho bài viết.
2. Cách phân tích Line Graph hiệu quả

Cách đọc biểu đồ line graph


Trước khi phân tích Line Graph, bạn hãy đọc lướt qua biểu đồ cho sẵn để biết
được:
 Biểu đồ đã cho đưa ra những thông tin gì (dựa vào trục hoành và trục tung
của line)
 Đơn vị đo của từng số liệu (ví dụ trục hoành có ghi các mốc thời gian cụ thể,
vậy bạn phải xác định xem nó được đo bằng ngày, tháng, năm, hay một
khoảng thời gian nhất định)
 Xem biểu đồ gồm bao nhiêu line (đường biểu diễn). Mỗi đường biểu diễn sẽ
ứng với một đặc điểm của số liệu bạn cần phân tích. Nó được phân biệt với
những màu sắc và cách kí hiệu khác nhau.
Trong một Line Graph, có những biểu đồ chỉ có 2 đường biểu diễn nhưng có
biểu đồ phức tạp hơn thì con số đó có thể lên đến 4 đường biểu diễn. Vì vậy,
trước khi phân tích Line Graph bạn phải quan sát thật cẩn thận xem mỗi đường
biểu diễn đó ứng với số liệu nào được chú thích ở trên biểu đồ. Điều này sẽ
tránh cho bạn sự nhầm lẫn giữa các số liệu khi phân tích biểu đồ và tránh mất
thời gian trong khi viết.

Phân tích thời gian của line graph


Line Graph chủ yếu dùng để diễn tả sự thay đổi của đối tượng nào đó theo thời
gian. Vì vậy, việc quan sát đặc điểm của các mốc thời gian là vô cùng quan
trọng. Nó sẽ giúp bạn tránh các lỗi sai về thì và kết hợp thì thích hợp. Ví dụ, nếu
Line Graph thể hiện số liệu ở mốc thời gian trong quá khứ, bạn phải sử dụng thì
quá khứ đơn trong bài viết của mình. Còn nếu Line Graph thể hiện số liệu ở
mốc thời gian trong hiện tại hoặc tương lại, bạn bắt buộc phải sử dụng thì hiện
tại đơn hoặc các cấu trúc dự đoán trong tương lai điều chỉnh thì của bài viết cho
phù hợp với mốc thời gian trong bài viết.
Để làm rõ hơn điều vừa nói trên, các bạn hãy quan sát 2 ví dụ sau đây của mình
nhé:
Ví dụ 1:

4 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Biểu đồ lượng mưa axit của Anh, được đo bằng triệu tấn, từ bốn lĩnh vực khác
nhau giữa năm 1997 và năm 2007.
Nhìn vào trục hoành, ta dễ dàng nhận biết biểu đồ này có các mốc thời gian ở
quá khứ. Vì vậy, bạn phải dùng thì quá khứ đơn trong bài viết. Ví dụ như câu
sau:

In 1999, around 3.3 million tons of acid rain emissions came from electricity,
gas, water sector.
Ví dụ 2:

5 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Biểu đồ cho biết số lượng người đi làm trung bình mỗi ngày đi bằng xe hơi, xe
buýt hoặc xe lửa từ năm 1970 đến năm 2030.
Trong biểu đồ, ta thấy các mốc thời gian được biểu diễn ở cả quá khứ, hiện tại
và tương lai. Vì vậy, các bạn phải áp dụng các thì cho phù hợp với từng mốc
thời gian đó.
In 1970, around 5 million UK commuters travelled by car on a daily basis,
while the bus and train were used by about 4 million and 2 million people
respectively.
By 2030, the number of people who commune by car is expected to reach almost
9 million, and the number of train users is also predicted to rise, to nearly 5
million.
Đây là hai câu trong cùng một bài viết nhưng câu trên sử dụng thì quá khứ đơn
(vì mốc thời gian đó ở quá khứ, “In 1970”), còn câu dưới sử dụng thì hiện tại
đơn (diễn tả dự đoán trong tương lai, với mốc thời gian là “By 2030”).

Phân tích số liệu, đặc điểm chính


Ngoài ra, bạn cũng phải quan sát một số các đặc điểm chính của biểu đồ như:
 Quan sát điểm bắt đầu và điểm kết thúc của các line trong biểu đồ
 Quan sát các điểm cao nhất và thấp nhất của mỗi line
 Nhận xét chung về xu hướng phát triển của đối tượng
Đây là một trong những phần hết sức quan trọng vì nó giúp định hướng cho bài
viết, tránh các bạn bị lạc đề hay phân tích miên man, không đi vào trọng tâm
của bài viết.

3. Cách viết Introduction cho Line Graph


Sau khi đã phân tích được các đặc điểm trên, bạn mới bắt tay vào viết từng phần
trong bố cục bài chuẩn của task 1. Trong đó phần đầu tiên sẽ là Introduction.
Tương tự cách viết mở bài của các loại biểu đồ khác, bạn phải diễn đạt đầy đủ
thông tin của số liệu đưa ra trong bài ví dụ như what (biểu đồ diễn tả cái gì),
when (thời gian), where (địa điểm, nơi chốn ở đâu). Một điều quan trọng nữa là
bạn phải sử dụng từ ngữ linh hoạt khi viết Introduction và không được trùng lặp
hoàn toàn với đề bài. Chúng ta hãy quay trở lại ví dụ 2 để làm rõ điều này nhé:
Đây là đề bài:
The graph below shows the average number of UK commuters travelling each
day by car, bus or train between 1970 and 2030.
Còn đây là Introduction:
The line graph compares figures for daily travel by workers in the UK using 3
different means of transports over a period of 60 years.

6 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Bạn có thể thấy hai câu này có nghĩa hoàn toàn giống nhau nhưng người viết đã
sử dụng từ đồng nghĩa để diễn đạt câu Introduction:
 Shows = compares
 The average number of UK commuters travelling each day by car, bus or
train = For daily travel by workers in UK using 3 different forms of
transports
 Between 1970 and 2030 = Over a period of 60 years
Làm sao để viết một Overview đúng cách cho dạng line graph

Các đặc điểm nổi bật của line graph cần có trong overview
Với cách viết Overview cho line graph, mình cần các bạn cung cấp các đặc
điểm sau đây:
 Xu hướng: Vì Line Graph chủ yếu mô tả về xu hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng nên một Overview phải cho người đọc thấy rõ được xu hướng đó
bằng cách viết các cấu trúc câu mô tả xu hướng của biểu đồ.
 Số liệu cao nhất và số liệu thấp nhất: Hãy chú ý đến những số liệu cao nhất
và thấp nhất trong biểu đồ vì nó có thể là mốc để đánh giá những số liệu khác
trong biểu đồ.
 Tốc độ thay đổi của số liệu: Sau khi đã làm hai bước trên, bạn phải xem tốc
độ tăng hay giảm của số liệu ra sao. Ở đây, bạn có thể dùng các trạng từ chỉ
tốc độ thay đổi: rapidly, quickly, swiftly, suddenly, steadily. gradually,
slowly…
Hãy quay trở lại ví dụ 2 để hiểu thêm về những điều mình vừa đề cập ở trên
nhé:
It is clear that the car is by far most popular means of transport for UK
commuters throughout the period shown. Also, while the numbers of people who
use car and train increase gradually, the number of bus users falls steadily.
4. Các lưu ý khi viết overview dạng line graph
Các cụm từ mở đầu cho overview
Đề giúp người đọc định hình được đây là Overview, người viết cần có một số
cụm mở đầu như mình đã chia sẻ trong bài cách viết Overview của task 1 như:
 It is clear that
 Obviously
 Overall
 As can be seen from the graph, …
Để phần Overview không bị trùng lặp với đề bài cho trước, thay cho việc dùng
động từ “show”, bạn có thể sử dụng những động từ hoặc cụm từ thay thế như:
compare, give information about, describes…
Độ dài của Overview

7 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Bạn nên tóm gọn phần Overview trong khoảng 2 câu, tránh nói dài dòng, miên
man hoặc nói đánh giá quá chung về biểu đồ bạn sẽ phân tích ở phần sau.
Không nhắc đến số liệu
Lưu ý rằng Overview chỉ đưa ra đánh giá về những điểm nổi bật nhất của Line
Graph và xu hướng phát triển hay đi lên của hiện tượng được nhắc đến trong
bài. Cho nên, bạn không được phép đưa số liệu vào phần Overview. Vì phần
Bodies (phần phân tích số liệu trong bài viết) sẽ thực hiện công việc đó.
Cách diễn đạt thời gian
Các bạn có thể nhìn thấy trong 2 ví dụ trên, người ra đề sử dụng cặp từ
“Between…and…”, để diễn tả khoảng thời gian số liệu đó được đưa ra phân
tích. Tuy nhiên, thay vì dùng cặp từ đó, bạn cũng có thể dùng các cặp từ hoặc
cụm từ thay thế như “from…to”, over the period shown… để tránh lặp lại cách
trích dẫn thời gian.

5. Cách viết Body của dạng biểu đồ Line Graph


Body là phần quan trọng nhất trong bất kì bài biểu đồ nào. Tuy nhiên, “làm sao
để khai thác số liệu một cách hiệu quả?”, hay “làm sao để trình bày các dữ liệu
trong bài một cách rõ ràng và mạch lạc?” luôn là câu hỏi mà nhiều bạn đang
luyện thi IELTS thường đưa ra.
Nhìn chung, các bạn có thể phân tích Line Graph theo hai cách cơ bản sau đây:

Cách 1: Nhóm body theo thời gian


Đối với những Line Graph không có quá nhiều số liệu, bạn có thể phân chia
mốc thời gian làm hai phần, tương ứng với hai đoạn trong phần body
Body 1: Miêu tả đầu tiên và điểm giữa
Body 2: Miêu tả điểm thời gian cuối cùng
Để làm rõ hơn về cách phân tích biểu đồ này, mình sẽ lấy phần Body của ví dụ
2 đã nêu ở trên để phân tích nhé:
In 1970, around 5 million UK commuters travelled by car on a daily basis,
while the bus and train were used by about 4 million and 2 million people
respectively. In the year2000, the number of those driving to work rose to 7
million and the numberof commuting rail passengers reached 3 million.
However, there was a small drop of approxiamately 0.5millions of bus users.
By 2030, the number of people who commune by car is expected to reach almost
9 million, and the number of train users is also predicted to rise, to nearly 5
million.By contrast, buses is predicted to becomea less popular choice, with
only 3 million daily users.
Ở đây, người viết đã chia Body làm 2 phần: Body 1 (từ năm 1970 đến năm
2000) và Body 2 ( “By 2030”, để chỉ mốc thời gian từ năm 2000 đến 2030).
8 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

Cách 2: Nhóm body theo đặc điểm về xu hướng


Cách thứ 2 có thể là một sự lựa chọn tốt hơn với những biểu đồ có quá nhiều
đường. Các bạn có thể nhóm các đường có chung xu hướng vào 1 body.
Hãy cùng lấy 1 ví dụ và bài mẫu nằm trong cuốn sách IELTS Write Right nhé:
Question: The graph below compares changes in the birth rates of China and the
USA between 1920 and 2000.

Biểu đồ so sánh sự thay đổi tỷ lệ sinh của Trung Quốc và Hoa Kỳ giữa 1920 và
2000.
A glance at the graph provided reveals some striking similarities between the
Chinese and US birth rates during the period from 1920 to 2000.
It is evident that both nations saw considerable fluctuations in fertility, with
lows during the 1940s and highs during the 1950s.
Increasing from approximately 10 percent in 1920 to 15 percent in 1935,
China’s birth rate then plunged to a low of just 5 percent in the 1940s. This
was followed by a period of exponential growth, with fertility in the country
reaching a peak of 20 percent in 1950. The latter half of the century, however,
brought a sustained decline in this figure.
The US birth rate, meanwhile, fluctuated at somewhere between 11 and 13
percent prior to 1940, before dropping sharply to less than 5 percent in 1945.
The following 5 years saw a rapid climb in this rate, to somewhere in the
vicinity of 15 percent in 1950, followed by a steady fall.
Trong đó các bạn có thể thấy hoàn toàn body 1 được sử dụng để đưa ra số liệu
của China và body 2 được sử dụng để mô tả số liệu của USA đúng không nào.

Một số chú ý nhỏ với dạng Line Graph


 Sử dụng từ ngữ linh hoạt, tránh lặp từ quá nhiều và nên sử dụng các từ ngữ
đồng nghĩa trong task 1 để thay thế, paraphrase từ vựng trước khi làm bài.
9 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

 Bus users = Bus passengers = commuters


 Visitors = Tourists = Travellers
 Phân bố thời gian viết phù hợp để tránh thiếu giờ và tránh phân tích rời rạc ở
phần cuối bài.
 Trích dẫn các số liệu chính xác
 Chọn lọc các dữ liệu nổi bật (số liệu cao nhất, số liệu thấp nhất, các số liệu
thể hiện rõ sự tương đồng hay đối lập trong biểu đồ). Tránh phân tích dài
dòng, lan man.

10 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

II- BAR CHART (Biểu đồ cột)


1. Đặc điểm của Bar Chart
Có rất nhiều cách đọc Bar chart khác nhau, trong đó mình có thể đề cập cách
phân chia các dạng bar chart như sau:

Dựa vào đặc điểm của biểu đồ


Đây là đặc điểm chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy khi đọc biểu đồ. Các cột
trong Bar Chart được sắp xếp theo hướng nằm ngang hoặc nằm dọc. Dưới đây
là hai ví dụ điển hình:

Biểu đồ Bar chart nằm dọc


Ví dụ 1:
The chart below shows the total number of minutes (in billions) of telephone
calls in the UK, divided into three categories, from 1995-2002.

Biểu đồ mô tả tổng số phút gọi thoại của Anh ở 3 loại hình khác nhau từ năm
1995 – 2002
Ở dạng biểu đồ Bar Chart này, các cột dữ liệu được sắp xếp song song với trục
tung.
Ví dụ 2:
11 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

The chart below shows numbers of incidents and injuries per 100 million
passenger miles travelled (PMT) by transportation type in 2002.

Biểu đồ thể hiện con số tai nạn và thương vong ở các loại hình phương tiện
khác nhau trong vòng 100 dặm đường di chuyển
Tương tự, biểu đồ này cũng cho thấy cách xếp các bar song song với trục tung.
Biểu đồ Bar chart nằm ngang
Ví dụ 3:
The bar chart below shows the results of a survey conducted by a personnel
department at a major company. The survey was carried out on two groups of
workers: those aged from 18-30 and those aged 45-60, and shows factors
affecting their work performance.

12 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Biểu đồ khảo sát ở hai nhóm tuổi: 18-30 và 45-60 về những nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng làm việc
Ở dạng Bar Chart này, các cột dữ liệu được đặt song song với trục hoành.
Tuy nhiên cách xuất hiện của biểu đồ (nằm dọc hay nằm ngang) không ảnh
hưởng đến cách chúng ta đọc biểu đồ và số liệu trên biểu đồ.

Dựa vào đặc điểm của số liệu


Người viết có thể chia dữ liệu thành 2 loại Bar Chart dựa vào đặc điểm của số
liệu được đưa ra:
Bar Chart có sự thay đổi theo thời gian
Các bạn có thể quan sát ở ví dụ 1, các cột dữ liệu được phân bổ theo từng cụm
và theo các mốc thời gian cố định từ năm 1995-2002. Khi đó chúng ta sẽ cần
phải mô tả sự thay đổi của số liệu qua 1 đoạn thời gian với các từ vựng cấu trúc
câu mô tả xu hướng là chính. Đó chính là biểu đồ Bar chart CÓ sự thay đổi theo
thời gian.
Bar Chart không có sự thay đổi theo thời gian
Ở ví dụ 3, thay vì có mốc thời gian, người ta đưa ra các đặc điểm nổi bật của
một vấn đề, hay của hiện tượng nào đó để đem ra so sánh tại một điểm thời gian
cố định. Trong ví dụ này, người ra đề đưa ra các tiêu chí cơ bản của Factors
13 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

affecting work performance như team spirit, chance for personal performance
hay relaxed working environment… và người viết sẽ cần so sánh số liệu bằng
các phép so sánh như cao nhất, thấp nhất, bằng nhau …. chứ không thể mô tả
xu hướng.
Tương tự, ví dụ 2 chỉ nhắc đến số liệu duy nhất tại năm 2002. Đó chính là dạng
biểu đồ bar chart KHÔNG CÓ sự thay đổi theo thời gian.

Cách đọc, phân tích số liệu và viết dạng biểu đồ bar chart
Nhìn chung, các bạn có thể thấy đặc điểm chung nhất là một Bar Chart có rất
nhiều cột dữ liệu. Vì vậy, bạn phải chọn lọc thông tin một cách khôn ngoan để
là bật lên được những đặc trưng nhất của Bar Chart đó.
Đối với mọi loại Bar Chart, bạn phải nêu bật được những con số nổi bật trong
bài (đâu là con số cao nhất, đâu là con số nhỏ nhất). Tuy nhiên, có một số lưu ý
cơ bản cho từng dạng Bar Chart như sau:
Đối với dạng Bar Chart có sự thay đổi theo thời gian
Ở đây mình sẽ tận dụng luôn ví dụ số 1 ở trên để phân tích cho bạn thấy nhé.
Nhìn chung, bạn có thể thấy trong tất cả các năm, nhóm Local fixed line được
ưa chuộng nhất ở UK Phone Calls trong khi đó số người dùng Mobiles lại
chiếm con số thấp nhất.
Tuy nhiên, bạn phải so sánh sự thay đổi theo thời gian của cả ba đối
tượng Local fixed line, National and International – fixed line, Mobiles. Như
mình đã hướng dẫn trong bài chọn số liệu của dạng biểu đồ có sự thay đổi theo
thời gian, chúng ta sẽ chú ý nhất vào:
 Số liệu tại điểm thời gian đầu tiên năm 1995
 Số liệu tại điểm thời gian cuối cùng năm 2002
 Sự thay đổi trong suốt giai đoạn
Đối với dạng Bar Chart không có thời gian
Mình cũng đã chia sẻ trong bài cách chọn số liệu của dạng biểu đồ không có
thời gian đó là người viết sẽ cần chú ý đến những điểm như sau:
 Điểm số liệu cao nhất trên biểu đồ
 Điểm số liệu thấp nhất trên biểu đồ
 Các điểm đặc biệt khác (điểm giao nhau, …)
Việc chú ý đến các thông tin quan trọng trong biểu đồ mình vừa chỉ ra ở trên rất
quan trọng. Trong các bài thi IELTS, thời gian làm bài và số lượng từ giới hạn
đều được quy định nghiêm ngặt. Vì vậy, nếu không biết chọn lọc các dữ liệu để
đưa vào phân tích sẽ dẫn đến bài viết có những dữ liệu không cần thiết hoặc bạn
viết quá số từ qui định trong bài viết mà các ý chính thì vẫn chưa đưa ra hết
trong bài viết, và điểm task achievement sẽ không cao bạn nhé.

14 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Bây giờ, hãy cùng nhìn vào cách biết từng phần trong bố cục bài chuẩn của task
1 nhé. Trong đó, điển hình ví dụ 1 cho dạng có sự thay đổi theo thời gian và ví
dụ 2 cho dạng không có sự thay đổi theo thời gian bạn nhé.
2. Cách viết Introduction cho Bar Chart
Dù là dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian hay không thì cách viết
Introduction hoàn toàn giống nhau với dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời
gian (ví dụ 1) hay không có sự thay đổi theo thời gian (ví dụ 2 và 3).
Introduction cho ví dụ 1:
The line graph compares the duration of telephone calles made by three
different ways in the UK between 1995 and 2002.
Introduction cho ví dụ 2:
The bar chart compares the number of incidents and injuries for every 100
million passenger miles travelled on five different types of public transport in
2002.
Các bạn hãy chú ý rằng phần Introduction cũng là một cách paraphrase (diễn đạt
theo cách khác) của đề bài. Tuy nhiên, bạn không được lặp lại y nguyên đề bài
đưa ra mà phải sử dụng câu có nghĩa tương đương để tạo thành Introduction.
Như ở introduction cho ví dụ số 2 này, các cụm từ đồng nghĩa đã được người
viết sử dụng rất linh hoạt:
 The bar chart below shows = The bar chart compares
 Per 100 million passenger miles travelled = every 100 million passenger
miles
 Transportation type = five different types of public transport
3. Cách viết Overview cho Bar Chart
Khi viết Overview, bạn chỉ được nêu tóm tắt nội dung của bài phân tích trong
vòng 2 câu, tránh tình trạng bạn viết một câu nhưng lại lồng quá nhiều ý bên
trong. Điều này đòi hỏi kĩ năng tập hợp và trình bày thông tin cô đọng, súc tích
và dế hiểu. Overview của dạng có sự thay đổi theo thời gian sẽ có rất nhiều
điểm khác biệt với dạng không có sự thay đổi theo thời gian, cụ thể:
Đối với Bar Chart có thời gian
Các bạn hãy cũng xem Overview cho Bar Chart ở Ví Dụ 1 nhé:
Overall, the use of domestic and overseas phone calls and mobile lines
increased over the period shown, but the number of local calls showed a
fluctuation.
Vì đây là Bar Chart có nhiều mốc thời gian khác nhau, người viết phải nhận xét
xu hướng sử dụng các loại hình UK phonecalls. Trong đó, các từ ngữ chỉ xu
hướng đã được sử dụng “increase” hay “a fluctuation”.
Đối với Bar Chart không có thời gian
Các bạn hãy quan sát phần Introduction của ví dụ 2 nhé:
15 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

It is clear that the most incidents and injuries took place on demand-response
vehicles. By contrast, commuter rail services recorded by far the lowest figures.
Ở đây, người viết đã chỉ ra điểm nổi bật nhất trong tổng thể của Bart Chart. Các
vụ tại nạn (Incidents) và thương vong (Injuries) đến nhiều nhất từ demand –
response vehicles. Đồng thời chỉ ra con số tai nạn và thương vong nhỏ nhất
thuộc về commuter rail services.

4. Cách viết Body cho Bar Chart


Tiếp tục về cách phân tích số liệu trong bar chart qua phần số 3 – cách viết đoạn
body. Đây là phần quan trọng nhất trong tổng toàn bài bar chart của chúng ta vì
nó thể hiện được ngôn từ và ngữ pháp của người viết nhiều nhất. Vậy giữa dạng
biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian và không có sự thay đổi theo thời gian,
body có gì khác? Hãy đọc tiếp bạn nhé.
Biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian
Mình cùng quay trở lại với ví dụ 1 và nhìn vào 1 bài viết mẫu mình sưu tầm
nhé.
The quantity of national and international call making during this time in the
UK was about 36 billion minutes in 1995 and swelled gradually to about 60
billion minutes in 2002, approximately two times higher than that of 1995.
Meanwhile, mobile call showed the same trend. The number of calls went up
significantly from only about 2 billion minutes in 1995 to about 45 billion
minutes in 2002 and outlined a dramatic rise, in fact, almost 28 times higher
than in 1995.
In contrast, the number of local calls fluctuated over the times observed. It was
about 71 billion in 1995 and rose modestly to about 90 billion in 1998. The
figure levelled off and began to go down in 2002 and remained falling
significantly until 2002 when the figure hit about 71 billion. Nevertheless, the
local – fixed line was true as the highest phone call made among other lines.
The popularity of cell phone calls increased steadily over the period.
Ở đây, người viết đã chia Body làm hai đoạn:
Body 1: National and international fixed line và Mobiles là hai dịch vụ có nhu
cầu ngày càng tăng. Vì vậy, người viết xếp chúng vào Body 1. Việc tăng sử
dụng National and international fixed line tăng đều qua các giai đoạn. Vì vậy,
người viết chỉ đưa ra số liệu vào năm đầu tiên (năm 1995) và năm cuối cùng
(năm 2002) để chứng minh cho sự tăng trưởng đó. Còn khi đề cập đến việc tăng
nhu cầu sử dụng Mobiles, người viết cũng làm tương tự như trên, nhưng tốc độ
tăng nhanh hơn rất nhiều. Vì vậy, tác giả đã đưa thêm đánh giá cho phần
này: outlined a dramatic rise, in fact, almost 28 times higher than in 1995. Từ
đó hàm ý rằng, dù cùng đều là tăng khối lượng sử dụng, nhưng mức tăng của
Mobiles tăng nhanh và mạnh hơn rất nhiều so với National and international
fixed line.

16 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Body 2: Ở đây người viết xếp Local fixed line vào một đoạn riêng để phân tích.
Ta có thể thấy mức độ sử dụng dịch vụ này thay đổi không ổn định: tăng trong
thời kì 1995 – 1999) nhưng lại giảm từ thời kì 1999 – 2002. Đặc biệt, người viết
đã đưa ra sự so sánh về nhu cầu sử dụng Local fixed line với các dịch vụ khác.
Dịch vụ này vẫn chiếm ưu thế trong ba loại hình dịch vụ. Việc đem ra so sánh
các dữ liệu trong bài viết với nhau như vậy sẽ làm tăng điểm cho bài viết của
bạn, đồng thời thể hiện kĩ năng viết và đánh giá rất tốt của người viết.
Để ý kỹ, bạn sẽ thấy bố cục bài này rất giống với những gì mình đã share với
bạn trong bài Hướng dẫn cách viết dạng line graph đúng không? Vì nếu chúng
ta nối các điểm trong biểu đồ trên với nhau, nó chúng là một line graph đó nhé!
Biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian
Các bạn hãy quan sát phần Body mẫu từ trang ielts-simon.com cho ví dụ 2 nha:
A total of 225 incidents and 173 injuries, per 100 million passenger miles
travelled, took place on demand-response transport services. These figures
were nearly three times as high as those for the second highest category, bus
services. There were 76 incidents and 66 people were injured on buses.
Rail services experienced fewer problems. The number of incidents on light rail
trains equalled the figure recorded for buses, but there were significantly fewer
injuries, at only 39. Heavy rail services saw lower numbers of such events than
light rail services, but commuter rail passengers were even less likely to
experience problems. In fact, only 20 incidents and 17 injuries occurred on
commuter trains.
Ở Body 1, người viết đã chỉ ra số liệu nổi bật và dễ nhận thấy nhất trong Bar
Chart này từ việc so sánh các vụ tai nạn (Incidents) và thương vong (Injuries)
trong các nhóm phương tiện với nhau. Trong đó, các phương tiện thuộc nhóm
Demand Response có con số cao, nổi trội nhất so với các loại hình phương tiện
còn lại. Để nhấn mạnh thêm sự khác biệt đó, người viết còn so sánh với Bus –
phương tiện xảy ra tai nạn và thương vong nhiều thứ 2 được đề cập trong Bar
Chart.
Ở Body 2, dễ dàng thấy các nhóm phương tiện còn lại có số tai nạn và thương
vong ít hơn nhiều lần so với các phương tiện thuộc nhóm Demand Response. Vì
vậy, người viết đã xếp chúng vào Body 2. Ở đây, ta có thể thấy điểm nổi bật
nhất của nhóm phương tiện này: dù số lượng tai nạn (Incidents) của Light Rail
và Bus bằng nhau (76 Incidents) nhưng số lượng thương vong (Injuries) của xe
Bus gây ra lại chiếm số lượng lớn hơn rất nhiều. Đồng thời, các bạn đừng quên
đưa ra số liệu cụ thể khi phân tích bài viết của mình nhé.
Như vậy việc nhóm số liệu dựa theo đặc điểm chung của nó, đó là body 1 thì
mô tả các số liệu cao, còn body 2 mô tả các số liệu thấp.
Bar Chart là dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian hoặc không có sự thay
đổi theo thời gian

17 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

III- PIE CHART (Biểu đồ tròn)


Trong các dạng câu hỏi của bài Writing task 1, biểu đồ Pie Chart dùng để cung
cấp thông tin hoặc so sánh thông tin của nhiều đối tượng trong cùng một đơn vị
thời gian hoặc trong một vấn đề nhất định. Đôi lúc dạng biểu đồ này gây khó
khăn cho chúng ta trong quá trình phân tích vì chúng ta không biết phân tích số
liệu nào trước và làm thế nào để khai thác những thông tin có hiệu quả nhất.
Vậy làm thế nào để vượt qua được trở ngại đó?
1. Các dạng Pie Chart trong IELTS Writing Task 1
Nhìn chung, dựa vào các đặc tính của Pie Chart, ta có thể chia dạng biểu đồ
này theo nhiều cách khác nhau:
 Biểu đồ có 1 Pie Chart (ít gặp) và biểu đồ có từ 2 Pie Chart trở lên.
 Biều đồ có sự thay đổi theo thời gian và biểu đồ Pie chart không có sự thay
đổi theo thời gian
Biểu đồ có một Pie Chart
Đây là dạng miêu tả dễ nhất và bạn cũng chỉ cần miêu tả thông tin về biểu đồ
theo thứ tự từ nhỏ đến lớn. Nhưng dạng biểu đồ bày thường rất ít gặp trong kỳ
thi IELTS thật.
Ví dụ 1 về dạng biểu đồ chỉ có 1 pie:
The chart below shows the results of a survey of people who visited four types of
tourist attraction in Britain in the year 1999.

Biểu đồ cho thấy kết quả khảo sát của những người đã tới thăm bốn loại hình
thu hút khách du lịch ở Anh trong năm 1999

Biểu đồ có hai Pie trở lên

18 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Dạng biểu đồ này phổ biến hơn rất nhiều trong kỳ thi thật và thường cung cấp
thông tin trong 2 pie. Mình sẽ chia dạng biểu đồ này thành hai loại nhỏ để tiện
quá trình phân tích của chúng ta nhé.
Biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian

Về thực chất dạng biểu đồ này khá giống với dạng biểu đồ line graph mô tả số
liệu thay đổi theo 2 mốc thời gian. Dạng biểu đồ này thường so sánh xu hướng
phát triển hay sự thay đổi của một đối tượng, hiện tượng theo một khoảng thời
gian.
Ví dụ 2 về dạng có 2 pie trở lên có sự thay đổi theo thời gian:
The charts below show the results of a questionnaire that asked visitors to the
Parkway Hotel how they rated the hotel’s customer service. The same
questionnaire was given to 100 guests in the years 2005 and 2010.

Dạng Pie Chart có sự thay đổi theo thời gian


Biểu đồ với không có thời gian
Biểu đồ này thường đưa ra 2 đến 3 pie nhưng thường cho thấy sự khác biệt giữa
hai hoặc nhiều sự vật, hiện tượng thông qua các yếu tố chung hoặc điểm chung
của chúng tại 1 điểm thời gian nhất định chứ không phải một quãng thời gian.
Ví dụ 3 về dạng biểu đồ 2 pie trở lên không có sự thay đổi theo thời gian:
The pie charts below show the average household expenditures in Japan and
Malaysia in the year 2010. Summarise the information by selecting and
reporting the main features, and make comparisons where relevant.

19 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Dạng Pie Chart không có sự thay đổi theo thời gian


Chính vì sự khác biệt trong cách cung cấp số liệu và thông tin trong mỗi bài tập
về Pie Chart, chúng ta cũng phải điều chỉnh cách phân tích bài viết và viết thích
hợp để đáp ứng yêu cầu của đề bài và nổi bật số liệu so sánh.

Bố cục của bài khi viết về dạng biểu đồ Pie Chart


Tương tự như các dạng biểu đồ khác, khi viết Pie Chart, chúng ta sẽ chia một
bài viết miêu tả Pie Chart làm 3 phần cơ bản theo bố cục chuẩn của bài Writing
task 1: Introduction (Mở đầu), Overview (Tổng quát) và Bodies (phần thân).
Dù các biểu đồ được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng khi viết những
phần trên, các bạn phải tuân theo một số các nguyên tắc cơ bản của mỗi phần
như sau:

1. Viết phần Introduction


Phần Introduction có ý nghĩa quan trọng trong mọi dạng biểu đồ vì nó giới thiệu
những thông tin cơ bản về biểu đồ mà bạn đang tiếp cận. Introduction được
trình bày bẳng một câu khẳng định và được trình bày đơn giản, ngắn gọn. Dưới
đây là một ví dụ về phần ví dụ tham khảo:
Introduction mẫu cho ví dụ số 2:
The pie charts compare visitors’ responses to a survey about customer service
at the Parkway Hotel in 2005 and in 2010.
Trong ví dụ này, chúng ta cần chú ý hai điểm đó là cách dẫn nhập cho bài viết
và ý cần có trong Introduction. Trong ví dụ trên, người viết đã sử dụng cụm từ
“The pie chart compares…” để làm phần mở đầu cho câu. Tuy nhiên, để bài viết
linh hoạt và khác biệt, chúng ta có thể thế động từ “compares” bằng những động
từ có ý nghĩa tương đương:
20 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

Subjects Verbs
describe
illustrate
present visitors’ responses to a survey about custo
The pie charts
service at the Parkway…
compare
give informations about

Phần Introduction không chỉ là một câu hoàn chỉnh, đơn giản, dễ hiểu mà nó
còn phải trả lời được một số câu hỏi như:
 Biểu đồ so sánh về cái gì: visitors’ responses to a survey about customer
service
 Số lượng các đối tượng đem ra so sánh là bao nhiêu?
 Địa điểm ở đâu: at the Parkway
 Thời gian như thế nào: in 2005 and in 2010
Như vậy, phần Introduction phải trả lời được những câu hỏi cơ bản mà chúng ta
có thể viết gọn trong các từ What/Where/When…

2. Cách viết Overview


Phần Overview là phần khái quát điểm nổi bật, điểm đáng chú ý nhất của biểu
đồ. Đó có thể là việc bạn đánh giá xu hướng phát triển của các hiện tượng có
trong Pie Chart (với dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian) hoặc cho thấy
sự khác biệt, đối lập lớn giữa các đối tượng (thường với dạng biểu đồ không có
sự thay đổi theo thời gian). Các bạn có thể tập trung riêng vào bài cách viết
overview đạt điểm cao trong Writing task 1để làm phần này thật tốt.
Nào, bây giờ chúng ta hãy quan sát một ví dụ để có thể hiểu rõ hơn về cách viết
một Overview nhé:
Overview của ví dụ 2 (dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian):
It is clear that customer satisfaction increased considerably from 2005 to 2010.
While most hotel guests rated customer service as satisfactory or poor in 2005,
a clear majority described the hotel’s service as good or excellent in 2010.
Các bạn có thể quan sát ở câu đầu tiên, người viết đã đánh giá xu hướng thay
đổi của biểu đồ qua cụm từ “overall customer satisfaction increased
considerably”. Và ở câu tiếp theo, người viết đã so sánh số liệu để chỉ ra số liệu
cao nhất tại hai thời điểm khác nhau, 2005 và 2010.
Một điều đặc biệt quan trọng của Pie Chart có sự thay đổi theo thời gian là
người viết phải chỉ ra rõ xu hướng phát triển: tích cực hay tiêu cực, tăng hay
giảm của đối tượng đó.
Overview của ví dụ 3 (dạng biểu đồ KHÔNG có sự thay đổi theo thời gian):

21 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Ở dạng Pie Chart này, bạn phải đưa ra được nhận xét chung nhất về điểm tương
đồng hoặc khác biệt giữa hai hoặc nhiều đối tượng được đem ra so sánh và đặc
biệt cần phải chú ý đến số liệu cao nhất.
Overall, the data indicates that in both cases food, housing and other goods and
services were the higher expenses. Compared with that in Japan, transport and
other goods and services took up a lower proportion of total expenditure than in
Malaysia.
3. Cách viết phần thân bài
Đây cũng là phần quan trọng nhất trong bài miêu tả Pie Chart. Chúng ta cần
chia phần này ra làm hai phần rõ ràng để tăng tính mạch lạc và tăng tính thẩm
mĩ cho bài viết của mình.
Cách 1: Miêu tả thông tin trên từng biểu đồ một
Cách này rất dễ sử dụng cho những người mới bắt đầu luyện viết IELTS
Writing Task 1 và cũng dễ dàng hơn cho ta khi miêu tả Pie Chart gồm 2 pie.
Bạn chỉ cần bố cục như sau:
Body 1: Mô tả biểu đồ số 1
Body 2: Mô tả biểu đồ số 2 và sự so sánh với biểu đồ số 1
Tuy nhiên, khi miêu tả biểu đồ theo cách này có nhược điểm là:
 Khó viết đối với các dạng biểu đồ có nhiều hơn 2 pie charts
 Khó để tạo ra sự so sánh giữa hai biểu đồ
Cách 2: Lấy những điểm tương đồng của các Pie Chart trong bài đem ra so sánh
Cách này đương nhiên khó hơn cách đầu tiên, nhưng nó thể khả năng phân tích
và kỹ năng sử dụng từ vựng linh hoạt của người viết. Những người nắm bắt
được cách miêu tả biểu đồ này thường được đánh giá cao và nhận được mức
điểm tốt hơn so với việc sử dụng cách 1. Bây giờ hãy cùng xem phần body mẫu
của ví dụ số 2 mình đã lấy ở trên nhé:
Looking at the positive responses first, in 2005 only 5% of the hotel’s visitors
rated its customer service as excellent, but this figure rose to 28% in 2010.
Furthermore, while only 14% of guests described customer service in the hotel
as good in 2005, almost three times as many people gave this rating five years
later.
With regard to negative feedback, the proportion of guests who considered the
hotel’s customer service to be poor fell from 21% in 2005 to only 12% in 2010.
Similarly, the proportion of people who thought customer service was very poor
dropped from 15% to only 4% over the 5-year period. Finally, a fall in the
number of ‘satisfactory’ ratings in 2010 reflects the fact that more people gave
positive responses to the survey in that year.
Trong phần Bodies này, người viết đã đưa ra phần rất rõ ràng mà người đọc có
thể nhận thấy. Nó được thể hiện qua hai cụm từ: “Looking at the positive
22 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

responses first” và “With regard to negative feedback”. Việc trình bày như vậy
sẽ tạo ra sự mạch lạc cho văn bản và giúp người đọc dễ theo dõi nội dung bài
viết.
Ở đoạn đầu tiên, người viết đã làm nổi bật sự khác biệt về việc đánh giá chất
lượng dịch vụ của khách sạn Parkway Hotel dựa trên hai tiêu chí đánh giá là
“Exellent” và “Good”. Các con số được đưa ra cũng để chỉ ra sự đối lập đó “5%
– 28%” hoặc đưa ra cấp so sánh “Three times” để nhấn mạnh sự khác biệt. Ở
đoạn 2, người viết cũng sử dụng cách miêu tả tương tự như vậy để làm nổi bật
sự khác biệt giữa các số liệu và thông tin ở năm 2005 và 2010.
Và đặc biệt, ở câu cuối đoạn 2, người viết còn đưa ra đánh giá tổng quát về chất
lượng dịch vụ của Parkway Hotel trong năm 2010 để nhấn mạnh sự thay đổi
chất đáng kể về chất lượng dịch vụ của Parkway Hotel. “Finally, a fall in the
number of ‘satisfactory’ ratings in 2010 reflects the fact that more people gave
positive responses to the survey in that year.”.
Mong rằng các bạn đã học được những điều bổ ích và mới mẻ về Pie Chart
trong bài viết này.
IV- TABLE (Bảng biểu)
Table là một trong những dạng bài trong IELTS Writing Task 1 khó nhất vì
Table yêu cầu người viết cần có 1 tư duy phân tích số liệu. Nếu như đa số các
dạng biểu đồ thường trình bày dưới dạng hình vẽ, rất dễ để ta quan sát hay so
sánh sự thay đổi thì ở Table, các dữ liệu đưa ra dưới dạng bảng và có rất nhiều
con số được đưa ra để bạn phân tích, điều này sẽ gây nhiễu cho người viết.

1. Các dạng biểu đồ Table thường gặp và yêu cầu cho từng dạng Table
Cũng giống nhiều dạng biểu đồ khác, Table được chia làm hai loại chính:
 Biểu đồ có mốc thời gian cố định
 Biểu đồ có sự thay đổi thời gian
Bây giờ, các bạn hãy quan sát 2 ví dụ sau đây để hiểu thêm về hai dạng Table
này nhé:
Ví dụ 1: Biểu đồ có mốc thời gian cố định
The table below gives information on consumer spending on different items in
five different countries in 2002.

23 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Biểu đồ Table có mốc thời gian cố định


Các tiêu chí đem ra so sánh ở biểu đồ này được đặt trong một mốc thời gian cụ
thể chứ không phải một giai đoạn thời gian. Số tiền dành vào các items ở các
quốc gia như Food/Drinks/Tobacco, Clothing/Footwear hay Leisure/Education
được đánh giá vào năm 2002.

Ví dụ 2: Biểu đồ có sự thay đổi thời gian


The table below shows the amount of waste production (in millions of tonnes) in
six different countries over a twenty-year period.

Biểu đồ table có sự thay đổi theo thời gian


Ở dạng Table này, các mốc thời gian được đưa ra để đánh giá qui mô và sự phát
triển của railway systems in six countries trên thế giới. Số liệu của mỗi quốc gia
được đo tại 3 thời điểm khác nhau, năm 1980, 1990 và 2000

Cách khai thác thông tin của bài viết dạng Table
Dù Table ở dạng nào đi nữa, chúng ta phải quan sát cẩn thận các cột ngang và
cột dọc Table để tìm ra điểm nổi bật của nó. Ở ví dụ 1, các bạn có thể thấy
Turkey và Ireland là hai nước chi tiêu cho Foods/Drinks/Tobacco nhiều nhất

24 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

(Lần lượt là 32.14% và 28.91%). Ngược lại, Sweden là nước chi tiêu cho lĩnh
vực này ít nhất (15.77%). Các bạn hãy dùng cách này để phân tích các con sô ở
các cột dữ liệu khác.
Vì một Table có rất nhiều con số, điều này gây nhiễu và gây khó khăn cho
người viết khi phân tích số liệu. Vì vậy, cách hiệu quả nhất và tiết kiệm thời
gian nhất khi làm bài là bạn nên lấy bút, khoanh tròn vào những con số quan
trọng trong Table đó.
Khi bạn biết phân tích một biểu đồ như vậy, bạn sẽ dễ dàng định hướng cho nội
dung bài viết của bạn đi đúng yêu cầu đề bài đưa ra, đồng thời tăng độ mạch lạc,
chính xác cho việc trình bày các số liệu trong bài viết.

2. Cách viết Introduction của biểu đồ dạng Table


Giống với các dạng biểu đồ khác, Introduction của Table phải đáp ứng được các
câu hỏi cơ bản: What (vấn đề nào được nhắc đến trong Table), When (một mốc
thời gian cụ thể hoặc khoảng thời gian cụ thể là gì), Where (địa điểm cụ thể ở
đâu?).
Đề bài ở ví dụ 1:
The table below gives information on consumer spending on different items in
five different countries in 2002.
Introduction ở ví dụ 1:
The table shows the percentages of consumer expenditure for three categories
of products and services in five countries in 2002.
Ở đây các bạn có thể thấy phần Introduction này đã đáp ứng yêu cầu đưa ra ở
phần trên: What (percentages of consumer expenditure), Where (in five
countries), When (in 2002). Tuy nhiên, có một điều cần lưu ý ở đây là dù đề bài
không nhắc đến có bao nhiêu loại chi phí tiêu dùng đã được đề cập đến trong
bảng. Nhưng ở trong phần Introduction bạn phải nêu khái quát về nó: three
categories of products thay bằng việc trích dẫn ra tên của từng category cụ thể.

3. Cách viết Overview của dạng biểu đồ Table

Đối với biểu đồ dạng Table có một mốc thời gian cụ thể
Ở dạng này, chúng ta không thể chỉ ra xu hướng của các số liệu vì các số liệu
này không thay đổi theo thời gian mà hoàn toàn là số liệu tĩnh. Thay vào đó, bạn
cần so sánh các số liệu bằng cách lựa chọn những đặc điểm chính của nó và mô
tả. Đặc điểm chính của dạng biểu đồ này thường là điểm cao nhất và thấp nhất
của đối tượng so sánh.
Hãy cùng xem Overview của ví dụ 1 nhé:

25 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

It is clear that the largest proportion of consumer spending in each country


went on food, drinks and tobacco. However, the leisure/education category has
the lowest percentages in the table.
Ở đây, người viết đã nêu bật lên xu hướng chung của Consumer Spending ở các
quốc gia, trong đó food, drinks and tobacco là mặt hàng được tiêu thụ nhiều
nhất trong khi leisure and education lại ít được quan tâm và đầu tư. Như vậy,
ngay từ phần Overview, người viết đã định hướng rõ ràng cho người đọc về nét
nổi bật nhất trong biểu đồ, đồng thời tạo luận điểm rõ nét cho phần phân tích
phía sau.

Đối với biểu đồ dạng Table có sự thay đổi theo thời gian
Với dạng biều đồ này chúng ta có cách viết Overview dễ dàng hơn nhiều vì nó
sẽ khá giống với Overview của Line graph. Bạn cứ hình dung với ví dụ số 2
này, mỗi quốc gia tương ứng với 1 line thì tổng toàn biểu đồ không khác gì so
với line graph đúng không nào. Vậy nên cách bạn sẽ vẫn cần chỉ ra cái gì? Đó
chính là xu hướng chính và số liệu cao nhất.
Hãy xem Overview của ví dụ 2 có điểm gì khác biệt so với Overview ở ví dụ 1
nhé:
In each of these years, the US produced more waste than Ireland, Japan, Korea,
Poland and Portugal combined. It is also noticeable that Korea was the only
country that managed to reduce its waste output by the year 2000.
Ở đây, ta thấy Overview đã nhấn mạnh số liệu nổi bật nhất qua cả 3 năm trên
(theo hàng dọc): The US produced more waste than Ireland, Japan, Korea,
Poland and Portugal combined tức là xu hướng chính của chúng ta ở đây là xu
hướng tăng, và so sánh sự thay đổi của từng quốc gia trong các năm (hàng
ngang). Trong khi các quốc gia đều tăng lượng waste production thì duy Korea
lại cắt giảm được nó: Korea was the only country that managed to reduce its
waste output by the year 2000 (xu hướng giảm).
Cũng dễ thấy việc nhận xét các số liệu nổi bật hết sức ngắn gọn, không dài
dòng, lan man mà vẫn làm bật lên được ý chính của bài. Đối với Overview, bạn
nên tóm gọn độ dài của nó trong 2 câu văn.

4. Cách viết Body cho biểu đồ dạng Table

Nhóm thông tin trong Body theo đặc điểm chung


Trong tiêu chí về Task Achievement, điều quan trọng đó là chúng ta sẽ cần
nhóm đối tượng ra sao để đảm bảo các đối tượng được so sánh mạch lạc với
nhau. Như đã phân tích ở ví dụ đầu tiên, bạn phải so sánh các số liệu giữa các
hàng và các cột với nhau và từ đó tìm ra các điểm tương đồng giữa các con số,
và nhóm body theo các điểm tương đồng này. Bây giờ, hãy xem người viết phân
tích về Consumer Spending in 5 countries ra sao nhé:
26 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

Out of the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was
noticeably higher in Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%. The
proportion of spending on leisure and education was also highest in Turkey, at
4.35%, while expenditure on clothing and footwear was significantly higher in
Italy, at 9%, than in any of the other countries.
It can be seen that Sweden had the lowest percentages of national consumer
expenditure for food/drinks/tobacco and for clothing/footwear, at nearly 16%
and just over 5% respectively. Spain had slightly higher figures for these
categories, but the lowest figure for leisure/education, at only 1.98%.
Ở đây, người viết đã chia phần Body làm hai đoạn rõ ràng. Ở đoạn 1 các con số
cao nhất ở từng cột dọc được đưa ra, bao gồm có 32.14%, nearly 29%, 9% và
4.35% nhưng đến đoạn body 2 người viết chỉ mô tả các số liệu thấp nhất ở từng
cột dọc, ví dụ như 5%, 16% và 1.98%.
Như các bạn thấy, các con số được đưa ra ở Table có đến 2 chữ số thập phân ở
cuối. Việc đưa ra quá nhiều con số như thế khiến người đọc mất tập trung và
khó so sánh hơn. Vì vậy, để đơn giản hóa những con số đó, người viết làm tròn
những con số đó và cho thêm các từ chỉ sự tương đương như: nearly 16%, just
over 5%,…

Nhóm Body theo xu hướng


Việc nhóm Body theo xu hướng sẽ khiến các ban liên tưởng ngay đến cách viết
dạng bài line graph, trong đó những đường nào có xu hướng chung có thể nhóm
vào cùng 1 body. Các bạn hay theo dõi phần Body mẫu ở ví dụ 2 để xem người
viết đã sử dụng phương pháp này như thế nào nhé:
Between 1980 and 2000, waste production in the US rose from 131 to 192
million tonnes, and rising trends were also seen in Japan, Poland and Portugal.
Japan’s waste output increased from 28 to 53 million tonnes, while Poland and
Portugal saw waste totals increase from 4 to 6.6 and from 2 to 5 million tonnes
respectively.
The trends for Ireland and Korea were noticeably different from those
described above. In Ireland, waste production increased more than eightfold,
from only 0.6 million tonnes in 1980 to 5 million tonnes in 2000. Korea, by
contrast, cut its waste output by 12 million tonnes between 1990 and 2000.
Ở ví dụ này, người viết đã hỗ trợ cho phần Overview của mình: đó là chỉ ra xu
hướng chung của các nước trong việc tăng waste production hằng năm. Ở đoạn
2, người viết làm bật lên sự đối lập của việc kiểm soát waste production ở 2
quốc gia là Korea và Ireland. Trong khi lượng waste production của Korea khá
lớn so với các quốc gia khác nhưng nó đã cắt giảm lượng waste production
trong khi Ireland ban đầu chỉ có lượng waste production rất thấp (0.6 millions of
tonnes in 1980) đã tăng eightfold (tám lần) vào năm 2000. Cách viết body như
thế này rất làm nổi bật đối tượng so sánh đúng không nào.

27 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

28 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

V- PROCESS (Quy trình)


Trong bài thi IELTS Writing Task 1, người ta chia biểu đồ Process thành 2
dạng: Man-Made Process (miêu tả quá trình sản xuất của con người) và Natural
Process (miêu tả quá trình tự nhiên). Nhưng hôm này, mình sẽ tập trung giới
thiệu cho các bạn về cách viết biểu đồ dạng Man-Made Process.
Làm sao để khai thác thông tin của dạng biểu đồ này một cách hiệu quả nhất?
Hay làm sao để hạn chế những lỗi sai trong quá trình viết Man – Made Process?
Hãy cùng Etrain tìm hiểu những vấn đề đó qua bài viết này nhé!
Bài này là bài số 2 mình chia sẻ về dạng Man-Made Process sau bài về từ vựng
cho dạng man-made process. Vậy nên các bạn nhớ hãy đọc bài blog về từ vựng
trước rồi hãy đọc bài hướng dẫn cách viết này nhé.
1. Giới thiệu chung về biểu đồ Man-Made Process
Man-Made Process thường dùng để miêu tả một số qui trình sản xuất các loại
đồ ăn, thức uống, vật liệu, … như quá trình sản xuất cà phê, chè, rượu hay quá
trình trồng cây trong nông trại, chăn nuôi…Tất cả các quá trình sản xuất trong
biểu đồ Man – Made Process đều chịu sự tác động của bàn tay con người.
Các bạn hãy xem ví dụ dưới đây để tìm hiểu thêm về loại biểu đồ này nhé:
Ví dụ 1:
The diagram shows how fruit is canned.

Quá trình sản xuất hoa quả đóng hộp

29 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Ví dụ trên đây là một Man – Made Process miêu tả về quá trình sản xuất trái cây
đóng hộp tại một nhà máy. Để làm ra được một hộp trái cây như vậy, người ta
phải trải qua rất nhiều công đoạn khác nhau: từ việc thu hái táo đến chế biến và
cuối cùng là vận chuyển đến nơi tiêu thụ.

Lưu ý cơ bản khi gặp dạng bài Man – Made Process

Cách sử dụng thì, thể với Man-Made Process


Trong dạng biểu đồ Man – made process, các bạn phải chia động từ thì hiện tại
đơn (Simple Present) vì những lí do sau đây:
 Man – made process miêu tả sư hướng dẫn về qui trình sản xuất. Ở trong ví
dụ trên là miêu tả một qui trình sản xuất trái cây.
 Man – made process là một qui trình diễn ra lặp đi lặp lại trong thực tế
Đây là một chú ý rất nhỏ nhưng rất nhiều bạn có thể gặp phải trong quá trình
viết. Vì vậy hãy cẩn thận với cách dùng thì trong Man – Made Process nhé.

Man – Made Process sử dụng thể chủ động hay bị động


Man – Made Process diễn tả một qui trình sản xuất lặp đi lặp lại nhiều lần, dưới
sự tác động của bàn tay con người. Trong đó, chúng ta chỉ quan tâm đến sản
phẩm nào được tạo ra sau mỗi qui trình sản xuất mà không cần quan tâm đến
người nào hay nhân tố nào tác động đến qui trình sản xuất đó. Vì vậy, chúng ta
bắt buộc phải dùng thể bị động (Passive voice) trong bài viết của mình.
Đây là một câu trích ra từ bài mẫu cảu ví dụ bên trên. Các bạn hãy cùng quan
sát xem nhé:
At the initial step, ripe apples are picked from gardens or farms and then,
transported to factory where they are processed.
Cách khai thác thông tin trong biểu đồ Man-Made Process
Trước khi viết về dạng biểu đồ Man-Made Process, bạn phải quan sát kĩ biểu đồ
đã cho và trả lời một số câu hỏi cơ bản sau đây:
 Qui trình sản xuất của Man-Made Process gồm bao nhiêu công đoạn?
 Mối liên hệ giữa các công đoạn đó là gì?
 Đâu là công đoạn đầu và đâu là công đoạn cuối của qui trình sản xuất đó?

30 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Quá trình sản xuất hoa quả đóng hộp


Ở trong ví dụ này, ta có thể thấy:
 Qui qui trình sản xuất hoa quả đóng hộp (canned fruits) bao gồm tất cả 14
công đoạn
 Các công đoạn này được trình bày lần lượt theo trình tự từ trái sang phải ở
hàng qui trình 1 và hàng qui trình số 3, từ phải sang trái ở hàng qui trình số 2.
Các bạn chú ý nhé, các bạn phải quan sát kĩ thứ tự của các qui trình này vì có
một số biểu đồ dạng Man-Made Process được trình bày ko theo trật tự như ví dụ
trên. Có thể có 2 công đoạn khác nhau xảy ra đồng thời ở cùng một thời điểm
chẳng hạn. Chúng ta cần đọc đúng thì thông tin cung cấp khi viết mới đúng.
Các bạn hãy quan sát ví dụ sau để hiểu rõ thêm về điều này nhé:
Ví dụ 2:

31 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Qui trình sản xuất sữa


Đây là ví dụ về qui trình sản xuất sữa tại nhà máy. Các qui trình sản xuất này
không sắp xếp theo trình tự nhất định như ở ví dụ 1. Đồng thời, khi sữa được
đưa vào chế biến ở nhà máy ở công đoạn 5, có 2 công đoạn theo sau. Một là sữa
sẽ được đóng hộp để bán ra ngoài thị trường (milk pasteurized and packaged),
hoặc là được chế biến thành các sản phẩm khác như cheese, cream and butter.
Vì vậy, các bạn hãy quan sát thật kĩ các bước này để tránh bị nhầm lẫn các bước
trong khi viết hoặc tránh việc miêu tả thiếu bước trong qui trình sản xuất nhé.
Công đoạn đầu tiên của qui trình sản xuất trái cây đóng hộp ở đây là thu hái hoa
quả (Hand Picking) và công đoạn cuối là vận chuyển các hộp hoa quả đến nơi
sản xuất bằng xe tải (Depatch).

2. Cách viết dạng Man-Made Process


Giống như các dạng biểu đồ trong IELTS Wrting Task 1, Man-Made Process
cũng được viết theo bố cục cơ bản của bài task 1 như sau:
 Introduction
 Overview
 Body 1
 Body 2
Vậy các bạn hãy cũng Etrain tìm hiểu cách viết chi tiết của từng phần trên đây
nha:

3. Cách viết Introduction cho biểu đồ Man-Made Process


Introduction là phần dùng để giới thiệu chung về nội dung của bài viết. Yêu cầu
của phần này là bạn chỉ được trình bày vấn đề trong một câu đơn giản, dễ hiểu
và không chứa quá nhiều cấu trúc câu phức tạp. Trên thực tế, phần Introduction
cũng là phần Paraphrase (nhắc lại) của đề bài nhưng được trình bày bằng một
câu có ý nghĩa tương đương.
32 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

Các bạn có thể xem một số dạng mẫu câu hữu ích được dùng trong dạng biểu đồ
Man-Made Process này nhé:

The process in which A be produced


How to produce A
How A is produced
The diagram describes/ illustrates/shows The process of producing A
The production of A
The A – producing process

Trước hết, các bạn hãy xem lại phần đề bài của ví dụ 1 nha:
The diagram shows how fruit is canned.
Và đây là phần Introduction của ví dụ 1:
The diagram describes the process in which canned apple is produced.
Ở đây ta có thể thấy phần Introduction của ví dụ này đã nên lên vấn đề được đặt
ra ở đầu bài. Tuy nhiên, cách sử dụng ngôn ngữ của người viết tuy khác với
phần mở bài nhưng vẫn giữ nguyên được ý nghĩa của nó. Một loạt các từ và
cụm từ đồng nghĩa đã được người viết sử dụng như:
 The diagram shows = The diagram describes
 How fruit is canned = the process in which canned apple is produced.
Một chú ý to đùng là các bạn không được lặp lại y nguyên đề bài đã cho. Vì dù
bạn có trình bày hay đến đâu mà phần Introduction mắc phải lỗi này thì bạn sẽ
mất điểm trong bài viết của mình. Vì vậy, đừng để phần để Introduction (phần
dễ nhất trong bài viết IELTS Writing) bị mất điểm nhé.

4. Cách viết Overview cho biểu đồ Man-Made Process


Trước khi phân tích bất cứ một dạng bài biểu đồ nào, bạn cần đưa ra một
Overview (tóm tắt nội dụng chính của biểu đồ) nhằm mục đích:
 Một là định hình nội dung cho bài viết của mình
 Hai là giúp người đọc hiểu được tổng quan những gì bạn định làm nổi bật
trong bài phân tích
 Cho thấy khả năng phân tích và nhận xét vấn đề của bạn
Khi viết Overview cho dạng bài Man-Made Process này, bạn phải nêu rõ:
 Có bao nhiêu bước tất cả trong qui trình sản xuất?
 Qui trình đó sản xuất loại lương thực, mặt hàng nào…?
 Nêu ngắn gọn về bước đầu và bước cuối của qui trình sản xuất là gì?
Bây giờ, các bạn hãy cùng Etrain quan sát Overview mẫu của phần ví dụ 1 nha:

33 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

It is clearly seen that there are fourteen steps in the pre-packaged apple –
making process, beginning with the picking of apples and ending with the sales
of finished products in supermarket.
Trong ví dụ này, người viết đã mô tả qui trình sản xuất trái cây đóng hộp. Người
viết đã nêu ra:
 Có 14 bước trong qui trình sản xuất (fourteen steps)
 Nêu ra điểm đầu của qui trình: thu hái táo (the pre-packaged apple making
process, beginning with the picking of apples) và điểm cuối của quy trình –
bán sản phẩm (ending with the sales of finished products in supermarket).
Ở trong phần này, các bạn có thể dùng các mẫu câu sau phục vụ cho phần
Overview này:
 The process of producing A/ The production of A/ The A – producing
process includes…main steps, from+ (công đoạn đầu của qui trình) + to +
(công đoạn cuối của qui trình).
 There are … main steps in the process of producing A / the production of A/
the A – producing process, beginning with + công đoạn đầu của qui trình +
and ending with + (công đoạn cuối của qui trình).
5. Cách viết Body cho biểu đồ Man-Made Process
Đề cập đến phần Body của Man-Made, nhiều bạn tự hỏi rằng tại sao không viết
thành một đoạn duy nhất mà lại chia thành hai đoạn như vậy? Câu trả lời rằng
việc phân chia như vậy sẽ giúp người viết dễ quan sát thông tin trong bài phân
tích và tăng tính thẩm mĩ cho bài viết. Khi viết, bạn nên chọn công đoạn nằm ở
giữa biểu đồ Man-Made Process để tách đôi thông tin và chia thông tin thành 2
phần, từ đó cân bằng nội dung ý của cả hai đoạn Body. Bây giờ, các bạn hãy
cùng Etrain quan sát phần Body của ví dụ 1 phía trên nha:
Eg: At the initial step, ripe apples are picked from gardens or farms and then
transported to factory where they are processed. After that, they are washed
with water to remove all dust on their skin before being checked in order to
eliminate those which are below the standard. Next, the rest are kept in a cool
storage at a reasonable temperature, weighed and divided into equal parts.
At the seventh step, the high-quality apples are peeled and the cores are
removed. Following that, those are chopped into small pieces and put into
identical cans before all of them are sealed and cooked. After that, the cans are
labelled with its company’s logo, kept at a low temperature and each is
packaged into paper boxes. Finally, all finished products are delivered by truck
to consumers.
Ở đây. Các bạn có thể thấy công đoạn thứ 7 (Coring/Slicing) ở trong Man-Made
Process đã cho được chọn làm ý bắt đầu cho đoạn Body 2. Các công đoạn trong
qui trình sản xuất táo được miêu tả lần lượt từ đầu đến cuối và các câu được liên
kết với nhau qua các từ nối như At the initial step, After that, Next, At the seven

34 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

steps… Việc sử dụng các từ nối này làm tăng tính mạch lạc và liên kết giữa các
câu, các công đoạn với nhau.
Một điều đặc biệt nữa là có những công đoạn được trình bày bằng một câu duy
nhất: Finally, all finished products are delivered by truck to the consumers.
Nhưng có khi người viết lại trình bày nhiều công đoạn chỉ trong một câu duy
nhất: Following that, those are chopped into small pieces and put into identical
cans before all of them are sealed and cooked. Vì trong một bài IELTS Writing
Task 1, số lượng từ bị giới hạn nên việc lồng ghép nhiều công đoạn với nhau sẽ
đảm bảo số lượng từ mà đề bài đưa ra, đồng thời tránh cho bài viết bị nhàm
chán khi bạn sử dụng quá nhiều câu đơn.

35 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

VI- MAP (Bản đồ)


Cùng với Process, thường nhiều bạn sẽ nghĩ dạng biểu đồ Map sẽ khó để mô tả,
nhưng thực ra nó là khá đơn giản. Map là dạng bài miêu tả sự thay đổi, phát
triển của một khu vực, địa điểm nào đó trong một khoảng thời gian nhất định
như thành phố, khu dân cư, làng xóm …
Tần suất xuất hiện của dạng bài về Map này thấp hơn so với các dạng biểu đồ
khác trong IELTS Writing Task 1, nhưng bạn cũng không vì thế mà lơ là dạng
bài này. Vậy làm thế nào để khai thác một Map hiệu quả?

Phân loại dạng biểu đồ Map

Trong đề thi IELTS Writing Task 1, chúng ta có thể chia Map thành 3 loại dưới
đây:

Biểu đồ Map đơn


Là dạng biểu đồ mà trong đó bạn chỉ có duy nhất 1 Map và cần phải mô tả vị trí
từng thành phần trong Map này.
Ví dụ 1:
The map below is of the town of Garlsdon. A new supermarket (S) is planned for
the town. The map shows two possible sites for the supermarket.

36 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Bản đồ về 2 vị trí tiềm năng để xây một siêu thị ở thị trấn Garldon

Loại Map thường ít gặp trong IELTS Writing Task 1 vì độ đơn giản của nó.

Dạng biểu đồ MAP đôi


Là dạng biểu đồ trong đó bạn có 2 hình vẽ mô tả sự thay đổi của một khu vực
nào đó theo thời gian. Nhiệm vụ của người viết trong dạng biểu đồ MAP đôi đó
là lần lượt làm rõ những sự thay đổi được kể trên biểu đồ.
Ví dụ 2:
The map below shows the development of a seaside village between 1995 and
present. Write a short report for a university lecturer describing the information
shown below.

37 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Bản đồ mô tả sự phát triển của một ngôi làng ben biển vào 1995 đến hiện tại
Đây là dạng biểu đồ có 2 Map, người viết bắt buộc phải nhận xét sự thay đổi
một địa điểm của khu vực nào đó ở trong quá khứ và hiện tại. Biểu đồ trên đây
yêu cầu so sánh sự thay đổi của một vùng quê ven biển vào năm 1995 và bây
giờ. Vì vậy, bạn phải đánh giá được:
 Phần công trình hay cơ sở hạ tầng nào của ngôi làng này được giữ nguyên
như trong quá khứ?
 Phần công trình hay cơ sở hạ tầng nào được xây mới, hay phá bỏ để phục vụ
mục đích khác?
Dạng biểu đồ Map ba
Nếu nhìn qua, các bạn sẽ cảm tưởng Map ba là dạng biểu đồ khó vì nó chứa
nhiều bản đồ nhỏ cần đem ra phân tích và so sánh. Tuy nhiên nếu áp dụng đúng
nguyên tắc phân tích thì việc phân tích biểu đồ này lại cực kì dễ dàng. Trước hết
các bạn hãy quan sát bài mẫu của mình về phần Body của Ví Dụ 3 ở trên nha:

Ví dụ 3:
The diagram shows the changes that have taken place at West Park Secondary
School since its construction in 1950. Summarise the information by selecting
and reporting the main features and make comparisons where relevant.

38 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Bản đồ cho thấy sự thay đổi về vị trí các công trình ở Trường Trung học West
Park
Ở loại Map này, ta dễ thấy đề bài đưa ra 3 Map nhỏ với ba mốc thời gian khác
nhau: năm 1950, năm 1980 và năm 2010, và nhiệm vụ của người viết đó là phải
so sánh sự thay đổi của ngôi trường tại 3 thời điểm này.

Cách viết biểu đồ Map trong Writing task 1

Nhìn chung, bố cục của Map giống như với bố cục chuẩn của bài viết IELTS
Writing Task 1. Nó gồm có 3 phần rõ ràng.
Phần 1: Introduction
Phần 2: Overview
Phần 3: Body
 Body 1
 Body 2
Vậy các bạn hãy quan sát những ví dụ dưới đây để tìm hiểu xem cách viết và
cách trình bày của những phần này ra sao nhé:

Cách viết Introduction cho Map

39 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Nhiệm vụ của phần Introduction đó là người viết sẽ cần trình bài được nội dung
cơ bản của biểu đồ này là gì. Bây giờ mình sẽ phân tích Introduction của Ví Dụ
1 nhé:
Đây là đề bài:
The map below is of the town of Garlsdon. A new supermarket (S) is planned for
the town. The map shows two possible sites for the supermarket.
Còn đây là Introduction mẫu:
The map shows two potential locations (S1 and S2) for a new supermarket in a
town called Garlsdon.
Trước khi viết Introduction, bạn nên trình bày phần này trong một câu ngắn
gọn. Như bạn thấy ở ví dụ trên, phần đề bài được trình bày bằng 3 câu đơn,
nhưng khi viết Introduction, người viết chỉ tóm gọn nội dung đề bài trong 1 câu,
đồng thời vẫn giữ nguyên được ý nghĩa ban đầu của đề bài đưa ra.

Cách viết Overview cho Map


Khi viết Overview cho bất kì loại Map nào, bạn cũng cần phải đưa ra đánh giá
chung về biểu đồ đã cho, đặc biệt là những điểm nổi bật nhất. Overview đóng
vai trò như luận điểm chính để bạn phát triển các ý ở phần Body.

Đối với dạng biểu đồ Map đơn


Ví dụ 1:
Trước tiên, các bạn hãy xem phần Overview dưới đây nha:
The main difference between the two sites is that one is located in the
countryside outside the town, whereas the other is in the town centre. Both
potential sites are close to the railway, and reasonably near to a main road.
Đề bài yêu cầu phân tích hai địa điểm tiềm năng: S1 và S2 để tìm ra vị trí phù
hợp nhất để xây một siêu thị ở thị trấn. Với yêu cầu đề bài ở trên, người viết đã
viết Overview để chỉ ra điểm giống và điểm khác giữa hai vị trí này, từ đó cho
người đọc hình dung cơ bản về biểu đồ.

Đối với dạng biểu đồ Map đôi và Map ba


Trong dạng biểu đồ này, người viết cần phải nhấn mạnh sự thay đổi của đối
tượng theo thời gian và cấu trúc mô tả Map rất giống với cấu trúc mô tả xu
hướng bạn ạ vì nó cùng diễn đạt sự thay đổi theo thời gian của số liệu đó. Thêm
vào đó, mình cũng đã có 1 bài blog hướng dẫn bạn về từ vựng và cấu trúc cho
Map rồi đó. Bạn check chưa?
Ví dụ 2:
Overall, it is evident that the infrastructure for housing and recreation has
increased at the expense of agricultural land and commercial fishing.

40 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Ở đây, người viết đã nêu ra 2 sự thay đổi lớn nhất của làng ven biển này tại hai
thời điểm khác nhau là khu vực agricultural land (đất trồng trọt) và commercial
fishing (ngành đánh bắt cá địa phương).
Ví dụ 3:
Overall, it is evident that the school area was expanded, and the areas for the
playground and sports field contracted.
Ở ví dụ 3, người viết đã nêu lên được sự thay đổi tổng thể vè qui mô của trường
West Park và sự thu hẹp của Playground và Sport trong 3 năm.

Cách viết Body cho dạng biểu đồ Map

Đối với từng loại Map, chúng ta sẽ có cách phân tích khác nhau nhưng phải nêu
bật được điểm giống nhau và điểm khác nhau của các đối tượng cần phân tích.

Đối với Map đơn:


Bạn phải căn cứ vào đề bài và đặc điểm của bản đồ để chọn ra cách phân tích
phù hợp. Các bạn hãy quan sát Body của ví dụ 1 nha:
Looking at the information in more detail, S1 is in the countryside to the north
west of Garlsdon, but it is close to the residential area of the town. S2 is also
close to the housing area, which surrounds the town centre.
There are main roads from Hindon, Bransdon and Cransdon to Garlsdon town
centre, but this is a no traffic zone, so there would be no access to S2 by car. By
contrast, S1 lies on the main road to Hindon, but it would be more difficult to
reach from Bransdon and Cransdon. Both supermarket sites are close to the
railway that runs through Garlsdon from Hindon to Cransdon.
Ở đây, đoạn 1, người viết nhận xét về vị trí địa lí của hai địa điểm S1 và S2. Sau
đó đến đoạn 2, người viết đề cập đến điểm bất lợi khi xây dựng siêu thị ở hai
khu vực này. Còn ở câu cuối, tác giả đưa ra điểm mạnh chung của hai địa điểm
này như là vị trí gần railway (đường sắt) qua thị trấn. Vậy về cơ bản, map đơn
chủ yếu yêu cầu người viết phải làm những phép so sánh từ đó nỏi bật lên vị trí,
sự giống và khác nhau giữa các đường.

Đối với dạng biểu đồ Map đôi


Với dạng này, các bạn có thể chia bản đồ thành 2 khu vực, tương ứng với hai
đoạn văn khác nhau. Điều này đảm bảo cho việc các dữ kiện trong bài được
trình bày mạch lạc và người đọc dễ quan sát cách phân tích của bạn.
Để hiểu rõ hơn về cách làm này, chúng ta hãy cùng xem phần Body mẫu của Ví
Dụ 2 nha:

41 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Bản đồ mô tả sự phát triển của một ngôi làng ven biển vào 1995 đến hiện tại
The most notable changes are the disappearance of the fishing port and
adjacent fish market, as well as the creation of a golf course and tennis courts
in the north-east, where farmland and a forest park were still found in 1995.
Furthermore, a new housing development containing apartments is now found
on the waterfront at the former site of the fish market, and a number of
restaurants have been built on the opposite side of the road where shops used to
be.
There was also an increase in the total number of houses, from 12 in 1995 to 16
at present. In addition, the road encircling a small housing development west of
the main road has been extended further westward.
Ở Body mẫu này, người viết đã chia bản đồ thành hai khu vực để phân tích.
Khu vực 1: bao quanh Farmland, Hotel và Fish Market. Khu vực 2: bao quanh
các Housing.
Nhìn chung, chúng ta có thể chia bản đồ theo nhiều cách, miễn sao dễ dàng cho
quá trình phân tích biểu đồ của bạn. Đồng thời, đảm bảo sự logic, hợp lí trong
cách phân chia biểu đồ để người đọc hiểu được cách phân tích và suy luận của
bạn.

Đối với dạng biểu đồ Map ba


Để hiểu hơn về cách viết Body cho dạng Map này, chúng ta hãy cùng xem phần
Body mẫu của Ví Dụ 3 nhé:

42 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Bản đồ cho thấy sự thay đổi về vị trí các công trình ở Trường Trung học West
Park
As can be seen from the diagrams, the first time different modifications were
made to the school ground was in 1980, when a new car park and science block
were constructed where a group residential houses used to be. The nearby
farmland was also converted into a sports field.
In 2010, the most significant alteration to the school territory was the
enlargement of the parking spot, which then covered the entire old sports field.
In addition, the size of the playground had been reduced to make room for a
new sports field.
Đối với dạng Map này, ta nên phân chia dữ liệu theo mô hình: 1-2, 2-3.
Ở trong Body 1, người viết đã đem so sánh sự thay đổi về qui mô của Trường
Trung học West Park vào năm 1980 so với năm 1980. Tác giả đã nêu lên sự
xuất hiện mới của car park và science block ở gần trường học. Đồng thời, nêu
ra sự thay đổi: farmland đã trở thành sports field.
Ở trong Body 2, người viết so sánh sự thay đổi của khu vực xung quanh trường
trung học West Park thông qua so sánh bản đồ năm 2010 với bản đồ năm 1980.
Lúc này, qui mô của Sports field và Playground nhỏ lại, thay vào đó là sự mở
rộng của Car park.

43 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Multiple graph (biểu đồ kết hợp)


Multiple Graphs là một trong những dạng bài trong IELTS Writing Task 1.
Nhưng nhiều bạn lại rất sợ dạng bài này vì các số liệu đưa ra trong đề bài
thường rất nhiều. Vậy làm sao để phân tích, đánh giá và chọn lọc những dữ liệu
quan trọng từ Multiple Graphs đã cho.
1. Giới thiệu chung về dạng Multiple Graphs
Với dạng Multiple Graphs, đề bài có thể yêu cầu phân tích hai dạng biểu đồ trở
lên. Cách kết hợp của biểu đồ cũng rất đa dạng.
Dưới đây là một số ví dụ về dạng bài Multiple Graphs. Các bạn hãy cùng quan
sát nhé:
Ví dụ 1:

Biểu đồ dự báo về lượng phương tiện và lượng khí thải CO2 ở Anh và xứ Wales
từ 2000 – 2020
Đây là một đề bài về Multiple Graphs có sự kết hợp giữa dạng Bar Chart (biểu
đồ cột) và dạng Line Graph (Biểu đồ đường)
Ví dụ 2:
The bar chart below shows the numbers of men and women attending various
evening courses at an adult education centre in the year 2009. The pie chart
gives information about the ages of these course participants.

44 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Biểu đồ cột mô tả số phụ nữ và nam giới tham gia vào các khóa học buổi tối ở
trung tâm giáo dục dành cho người lớn vào năm 2009. Biểu đồ tròn mô tả thông
tin về độ tuổi tham gia
Đây là Multiple Graphs có sự kết hợp giữa Bar Chart (biểu đồ cột) và dạng Pie
Chart (biểu đồ tròn).
Ví dụ 3: Đề thi IELTS Writing task 1 ngày 25/03/2017

45 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Biểu đồ mô tả tỉ lệ thất nghiệp và số lượng người rời Ireland từ 1998 đến 2008
Đây là cũng một dạng của Multiple Graphs. Nếu ở hai ví dụ trước, đề bài đưa ra
hai dạng biểu đồ khác nhau và yêu cầu người viết phân tích thì trong ví dụ này
có chút khác biệt. Cùng là một dạng biểu đồ, ta có thể thấy hai đường biểu diễn
trong biểu đồ này được mô tả bằng hai đơn vị khác nhau. Cho nên, cách phân
tích biểu đồ của ví dụ 3 này sẽ tương tự với cách phân tích biểu đồ dạng
Multiple Graphs.

2. Cách viết một Multiple Graphs


Cũng sử dụng bố cục chuẩn của bài IELTS Writing task 1, Multiple Graphs
cũng chia làm 4 phần rõ rệt: Introduction, Overview, Body 1 và Body 2. Tuy
nhiên, nội dung của Multiple Graphs có đôi chút khác biệt. Các bạn hãy cùng
theo dõi phần phân tích ví dụ sau đây để hiểu thêm vầ cách viết dạng biểu đồ
kết hợp này nhé:
3. Cách viết Introduction cho Multiple Graphs
Vì đây là dạng biểu đồ Multiple Graphs, vì vậy nội dung của phần Introduction
phải giới thiệu chung được cả hai biểu đồ. Các bạn hãy xem phần Introduction
mẫu của ví dụ 1 nhé:
Cách 1:
The charts illustrate the number of vehicles and the amount of CO2 emitted
from these vehicles in England and Wales between 2000 and 2020.

46 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

Một số bạn có thể chia phần Introduction làm 2 ý, mỗi vế giới thiệu chung về
một biểu đồ. Như ở trong ví dụ này, ý 1 người viết đã mô tả chung về Bar Chart
(the number of vehicles) và ý 2 mô tả chung về Line Graph (the amount of CO2
emitted from these vehicles).
Cách 2:
Các bạn cũng có thể viết phần Introduction cho Multiple Graphs theo cách sau
đây:
The bar chart illustrates the amount of CO2 emitted from four different means
of transport, and the line graphs shows the mumber of these vehicles in England
and Wales between 2000 and 2020.
Các bạn có thể dùng các từ “and”, “while” để nối hai vế câu hoặc hai ý của câu
với nhau để tạo sự kết nối cho mạch văn của mình.

4. Cách viết Overview cho Multiple Graphs


Trong Overview, bạn phải chia thành hai câu rõ ràng để miêu tả đặc điểm quan
trọng nhất của từng biểu đồ. Các bạn hãy cùng Etrain quan sát phần Overview
mẫu của ví dụ 1 dưới đây nha:
It is clear that the amount of CO2 that four kinds of vehicles produce increase
over the period shown, with the figures for the car being always highest.
Overall, there is a sustained rise in the number of vehicles in both nations.
Các bạn có thể dễ dàng nhận thấy người viết nêu ra đặc điểm chính của Bar
Chart ở câu đầu tiên: khí thải của các phương tiện luôn tăng, trong đó tăng mạnh
nhất là khí thải ô tô. Còn trong câu thứ hai, người viết đã nêu bật được xu
hướng tăng không ngừng lượng xe cộ qua thời gian.
Một chú ý nho nhỏ khi viết Overview: các bạn chỉ được nêu những đặc điểm
chung nhất và không được nêu ra các số liệu chi tiết cho phần này. Bởi lẽ, phần
phân tích số liệu là nhiệm vụ của phần Body.

5. Cách viết Body cho Multiple Graphs


Bây giờ, hãy cùng đến phần Body của Multiple Graphs. Sẽ là một điều rất khó
nếu bạn kết hợp phân tích số liệu của cả hai biểu đồ cùng một lúc. Vì vậy, cách
tốt nhất trong trường hợp này là lần lượt phân tích từng biểu đồ và mỗi biểu đồ
tương ứng với một đoạn trong phần Body. Hãy cùng xem phần Body mẫu của
ví dụ 1 nhé:
Regarding the bar chart, in 2000, twenty tons of emissions came from the car,
followed by fifteen tons from the truck. The van was responsible for a lower
amount of CO2 emission (approximately thirteen tons) , but only about eight
tons was produced by bus. Over the twenty-year period, the amount of
emissions from each means of transport is predicted to rise by one to six tons,

47 IELTS HIEN NGUYEN


IELTS HIEN NGUYEN

but the car is expected to see the fastest increase, with its figure reaching a peak
of over twenty five tons in 2020.
Looking at the line graph, the rise in greenhouse gas emissions stems from the
overcrowding of vehicles. There were twenty million vehicles in 2000 in these
nations which climbed gradually to approximately 40 million in the year 2010.
After that, the figure is predicted to peak at sixteen million in 2020.
Ở đây, người viết đã chia Body thành 2 đoạn rõ ràng: đoạn một phân tích Bar
Chart, đoạn 2 phân tích Line Graph. Tuy nhiên, có một điểm đáng chú ý là cả
hai đoạn chỉ tập trung phân tích số liệu ở năm đầu tiên (năm 2000) và số liệu ở
năm cuối (năm 2020). Vậy nguyên nhân gì mà người viết lại làm như vậy:
 Thứ nhất là cả hai biểu đồ này đều là dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời
gian, vì vậy người viết sẽ vẫn áp dụng cách chọn số liệu của dạng biểu đồ có
sự thay đổi theo thời gian, và do đó tập trung vào năm đầu và năm cuối của
biểu đồ để phân tích. Cách chọn số liệu ở body 1 hoàn toàn giống như những
gì bạn đã học được ở bài hướng dẫn viết dạng bài Bar chart và cách viết body
số 2 cũng giống như cách viết Line graph.
 Thứ hai là thời gian và lượng từ yêu cầu trong IELTS Writing Task 1 bị hạn
chế nên người viết đã lược đi các số liệu không quan trọng để đảm bảo số
lượng từ nên viết và thời gian viết trong 20 phút.
6. Những lỗi thường mắc phải khi viết bài phân tích Multiple Graphs và
hướng giải quyết

Bài viết của bạn vượt quá số từ quy định


Vấn đề
Trong bài thi IELTS Writing Task 1, bạn chỉ có 20 phút dành cho phần này. Vì
vậy, đừng nên phân tích tất cả các thông tin và dữ kiện có trong bài. Nếu bạn
không biết xử lý tốt, bài viết của bạn có thể sẽ bị vượt quá số lượng từ qui định,
và dẫn đến mất điểm trong bài thi.
Cách giải quyết
Bạn nên đánh dấu một số thông tin hoặc chi tiết quan trọng trong bài viết để
tránh trường hợp bạn phân tích lan man trong bài. Mỗi biểu đồ nên chọn 2 – 4
đặc điểm chính để phân tích. Ưu điểm của việc này là khiến bạn đi đúng trọng
tâm của bài viết và hạn chế tối đa việc bạn viết quá số từ quy định trong câu.

Các thông tin quan trọng trong bài viết bị bỏ sót


Vấn đề
Nhiều bạn thường phân vân về việc chọn các số liệu trong biểu đồ. Đôi khi một
biểu đồ có quá nhiều số liệu có thể làm nhiều bạn không phân biệt đâu là số liệu
thể hiện đặc điểm chính của biểu đồ.
Cách giải quyết
48 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

Vậy cần chọn những số liệu nào? Như các bạn đã biết, biểu đồ được chia thành
2 dạng chính là biểu đồ theo thời gian và biểu đồ không có thời gian. Vì vậy,
bạn phải căn cứ vào đặc điểm của biểu đồ để chọn số liệu phù hơp để phân tích
 Đối với dạng biểu đồ theo thời gian: các bạn phải phân tích được xu hướng đi
lên hay đi xuống của biểu đồ. Vì vậy, các bạn phải chú ý đến các số liệu ở
điểm đầu tiên và điểm cuối cùng cũng như sử dụng đa dạng, hợp lí các từ
vựng, cấu trúc câu mô tả xu hướng.
 Đối với dạng biểu đồ không có thời gian: đây thường là dạng biểu đồ dùng để
so sánh hai hoặc nhiều đối tượng, Vì vậy, bạn phải đặc biệt chú ý đến những
số liệu cao nhất và số liệu thấp nhất của biểu đồ đó bằng cách áp dụng các
cấu trúc câu so sánh, đặc biệt so sánh hơn nhất..
Các bạn cũng nên chú ý không đi quá sâu phân tích những số liệu này nhé vì
lượng thời gian và lượng từ trong bài viết bị giới hạn trong bài thi.

Thiếu sự mạch lạc, rõ ràng trong bài viết


Vấn đề
Chúng ta không biết nhóm các thông tin vào các đoạn trong bài viết sao cho phù
hợp và logic.
Cách giải quyết
Các bạn nên nhớ hầu như tất cả các bài phân tích biểu đồ nên được chia theo bố
cục chuẩn 4 đoạn bao gồm:
 Introduction: giới thiệu chung, khái quát về biểu đồ
 Overview: Nêu ra đặc điểm chính của cả hai biểu đồ
 Câu 1: Giới thiệu đặc điểm nổi bật của biểu đồ số 1
 Câu 2: Giới thiệu đặc điểm nổi bật của biểu đồ số 2
 Body 1: Phân tích số liệu của biểu đồ số 1
 Body 2: Phân tích số liệu của biểu đồ số 2
Việc phân chia như vậy sẽ làm cho bài viết của chúng ta mạch lạc, rõ ràng và dễ
quan sát các ý trong bài. Đối với phần Body, các bạn không nên gộp phần phân
tích của cả biểu đồ vào một đoạn.

Việc so sánh các số liệu giữa các biểu đồ với nhau không hợp lý
Vấn đề
Nhiều bạn có thể nghĩ rằng việc so sánh các số liệu trong hai biểu đồ sẽ là một
điểm cộng cho bài viết. Đôi khi, bạn dành quá nhiều thời gian chỉ để cố tìm một
đặc điểm trong biểu đồ để đem ra so sánh. Thậm chí, nhiều bạn còn gượng ép so
sánh hai biểu đồ với nhau mà không biết các số liệu đem ra so sánh khập khiễng
hoặc không liên quan lắm đến nhau.
Cách giải quyết
Không phải lúc nào cũng tìm ra những mối liên hệ giữa hai biểu đồ để đem ra
so sánh. Vì vậy, cách tốt nhất là các bạn chỉ nên so sánh các số liệu trong cùng
49 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN

một biểu đồ với nhau mà thôi. Và chỉ khi nào bạn chắc chắn về mối quan hệ
giữa biểu đồ số 1 và số 2 thì mới chỉ ra sự tương phản/ tương đồng/ nguyên
nhân/ kết quả … thì mới viết vào bài của mình nhé.

Trên đây là tổng hợp cách viết bài writing cho 7 dạng trong task 1. Các cùng
tham khảo nhé. Chúc các em học tốt!
IELTS Hien Nguyen

50 IELTS HIEN NGUYEN

You might also like