Professional Documents
Culture Documents
- Các muối khoáng đa lượng: Nhu cầu muối khoáng của mô tế bào tách rời không khác
nhiều so với cây trồng trong điều kiện tự nhiên. Các nguyên tố đa lượng cần phải
cung cấp là nitơ, phospho, kali, magiê, sắt.
- Các muối khoáng vi lượng: do ít được nghiên cứu, cung cấp hầu hết các nguyên tố vi
lượng cần thiết đối với cây cho mô nuôi cấy trong môi trường nhân tạo chủ yếu là dựa
vào kinh nghiệm
- Các vitamin:
- Các chất kích thích sinh trưởng
- Các chất hữu cơ khác
5. Trình bày cách chọn mô nuôi cấy và xử lý mô cấy?
- Các mô còn non đang trong tình trạng sinh trưởng mạnh khi nuôi cấy trong môi
trường chứa một lượng phytohormone thích hợp đều có khả năng tạo mô sẹo hoặc tái
sinh cây con. Thông thường để bắt đầu nghiên cứu nhân giống vô tính một cây nào đó
người ta thường dùng chồi nách hoặc mô phân sinh ngọn.
- Khi bắt đầu nuôi cấy mô để chọn giống và nhân giống cần thí nghiệm tìm hiểu phản
ứng của các bộ phận khác nhau của cây trong nuôi cấy ở các nồng độ phytohormone
khác nhau
- Sau khi cấy, mô cấy cần được đặt trong các điều kiện nhiệt độ và ánh sáng ổn định
phù hợp với nhu cầu của từng loại mô cấy nhờ các máy điều hoà tự động.
6. Trình bày các bước cơ bản trong vô trùng mô nuôi cấy và những vấn đề cần lưu ý?
- Rửa mô cấy bằng xà phòng loãng, sau đó rửa lại bằng nước
- Vô trùng sơ bộ mô cấy bằng cồn 70%, lắc đều 1 – 3 phút
- Tiếp tục cho vào dung dịch KTr. Luôn thêm 1 – 2 giọt Tween 80
- Sau khi đủ thời gian KT, gạn bỏ dung dịch KT và rửa sạch mô cấy với nước cất vô
trùng 3 – 4 lần
Chú ý:
- Trong thời gian xử lý, mô cấy phải ngập hoàn toàn trong dung dịch diệt khuẩn, khi xử
lý xong, mô phải được rửa nhiều lần bằng nước cất vô trùng
- Những mô bị chất khử trùng làm trắng phải được loại bỏ trước khi cấy lên môi trường
- Dung dịch alginate ở đây có 3% sucrose và 0,1% topsin M (thiophanate methyl ester -
chất chống nấm) dẫn đến máy tạo hạt nhân tạo và hoàn tất quá trình trong 10 giây v ới
200 ml dung dịch alginate 1,5% (w/v).
- Hạt tạo thành cho vào dung dịch CaCl2 100 mM trong 10 phút làm hạt cứng hơn.
- Lượng hạt còn lại sau phân tách là 620 hạt và được rửa bằng vòi nước khoảng 3 giờ.
- -Ngâm các hạt ngập chìm trong 200 mM dung dịch KNO 3 khoảng 60 phút sau đó,
loại muối bằng cách rửa dưới vòi nước trong 40 phút.
- Hạt trồng vào khay và chỉ trong vòng 6 giờ, các hạt sẽ tự nứt (self - breaking).
- Cơ ch ế quá trình t ự n ứt của hạt nhân tạo; hạt khi gieo vào môi trường ẩm, quá trình
trao đổi diện tích làm hạt ngày càng căng phồng lên và cuối cùng hạt vỡ ra
7. Ưu điểm và nhược điểm của hạt giống nhân tạo?
- Ưu điểm:
+ Có thể giúp ích cho việc nhân giống
+ Dễ dàng vận chuyển và bảo quản giống lâu dài
+ Tiềm năng nhân giống với số lượng lớn
+ Giá cả sản xuất thấp
Tự luận:
1. Mô sẹo là gì? Nêu các giai đoạn hình thành mô sẹo?
- Là một khối tế bào phát sinh không ổn định hướng và không kiểm soát được, do
không có lớp nhu mô
- Được hình thành nơi vết cắt và ở các vị trí trên mẫu nuôi cấy và ở hầu hết các bộ
phận thực vật
- Có khả năng biệt hoá và tái sinh thành cây hoàn chỉnh
- Sự hình thành mô sẹo chia ra 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: phát sinh mô sẹo
+ Giai đoạn 2: tế bào phân chia tăng sinh khối
+ Giai đoạn 3: tế bào đi vào biệt hoá
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh mô sẹo?
- Cơ quan được nuôi cấy
- Sinh lý mẫu nuôi cấy
- Vai trò của ánh sáng
- Chất điều hoà sinh trưởng
3. Mục đích/ý nghĩa của việc nuôi cấy tế bào đơn?
- Để hiểu biết sâu sắc các quá trình của cơ thể thực vật ở mức độ tế bào hay nhỏ hơn và
qua đó ứng dụng được các thành tựu của sinh học phân tử
- Nuôi cấy dịch huyền phù tế bào đơn để thu lượng sinh khối lớn, thu nhận phôi, thu
các chất có HTSH (alkaloid, kháng sinh, hormon, tannin, saponin, sterol…), thu các
dòng tế bào đột biến…
- Nghiên cứu hệ thống di truyền tế bào
- Theo dõi các đặc tính sinh lý dinh dưỡng
- Nghiên cứu nguyên liệu để lai tạo, chuyển gen, đột biến
4. Trình bày hệ thống nuôi cấy batch trên máy lắc?
- Là nuôi cấy một thể tích dịch huyền phù tế bào cố định
- Quá trình tăng sinh khối do phân bào và sinh trưởng tế bào ngay cả khi tác nhân môi
trường có giới hạn
- Tế bào sau đó đi vào giai đoạn Stationary phase
5. Trình bày hệ thống nuôi cấy batch trên quy mô công nghiệp?
- Tăng quy mô hệ thống nghiên cứu (5 – 10l) (4,5l trong bioreactor 10l), có sục khí và
cánh khuấy (120 vòng/phút)
- Phân tích hoá sinh, nghiên cứu tiến trình sinh trưởng và tđc trong bình nước
- Môi trường có thể bổ sung, điều kiện nước có thể thay đổi
- Xác định được tiến trình biệt hoá
- Nghiên cứu để sản xuất các CTC sinh ra ở các tế bào không phân chia
6. Trình bày hệ thống nuôi cấy liên tục kín?
- Quá trình nuôi cấy được thực hiện liên tục
- Môi trường mới được bổ sung liên tục, cân bằng môi trường cũ được loại bỏ, tế bào
được giữ lại trong hệ thống nhờ màng chắn
- Hệ thống này kéo dài Exponient phase và đạt mật độ tế bào cao
- Môi trường cũ được đưa ra ngoài để phân tích về khả năng hấp thu dinh dưỡng và các
chất thứ cấp được sinh ra
7. Trình bày hệ thống nuôi cấy liên tục mở?
- Quá trình nuôi cấy được thực hiện liên tục
- Hệ thống có thể điều khiển môi trường vào và cân bằng môi trường được lấy
- Nghiên cứu trạng thái sinh trưởng và trao đổi chất
- Nghiên cứu những thay đổi xuất hiện khi chuyển từ trạng thái này sang trạng thái
khác, và xác định được các tác nhân kiểm soát
- Hệ thống chemostat: Môi trường mới được cho vào liên tục được điều chỉnh trước
như tốc độ chảy và xác định tính chất kết quả
- Hệ thống turbidostat: mật độ tế bào được điều chỉnh ở mức độ xác định trước và môi
trường mới được bổ sung để duy trì mật độ tế bào được kiểm soát bởi sự cảm ứng hệ
thống kiểm tra tế bào
8. Nêu sự khác biệt giữa các hệ thống?
Hệ thống nuôi cấy batch trên máy lắc Hệ thống nuôi cấy batch trên quy mô
công nghiệp
- Thể tích cố định - Thể tích có thể thay đổi
Hệ thống nuôi cấy liên tục kín Hệ thống nuôi cấy liên tục mở
- Quá trình nuôi cấy được thực hiện liên - Quá trình nuôi cấy được thực hiện liên
tục tục
- Môi trường mới được bổ sung liên tục, - Có thể điều khiển môi trường vào và cân
tế bào được giữ lại bằng môi trường được lấy ra, tế bào cùng
đi ra với môi trường
2. Ý nào không đúng khi nói về ưu điểm của nuôi cấy bao phấn
a/ Tạo ra cây có phẩm chất di truyền đồng đều
b/ Thao tác dễ dàng
c/ Môi trường nuôi cấy đơn giản
d/ b và c
3. Đâu là nhược điểm khi nuôi cấy bao phấn
a/ Khó sàng lọc cây đơn bội
b/ Khi nuôi cấy bao phấn thường gặp hiện tượng bạch tạng
c/ Khi nuôi cấy bao phấn ít gặp hiện tượng bạch tạng
d/ a và b
4. Theo Nitsch & Nitsch 1969, giai đoạn nào của hạt phấn là thích hợp cho phát sinh
đơn tính đực trong nuôi cấy in vitro
a/ Ngay thời điểm gián phân lần thứ nhất
b/ Giai đoạn bộ bốn của hạt phấn
c/ Giai đoạn hạt phấn 02 nhân
d/ Giai đoạn hạt phấn 03 nhân
5. Nụ hoa được xử lý lạnh trước khi đưa vào nuôi cấy nhằm
a/ Làm tiểu bào tử ngừng phân chia trước giai đoạn đơn nhân muộn
b/ Để dễ dàng tách bao phấn và hạt phấn
c/ Đễ tránh bị nhiễm khi nuôi cấy
d/ Để thu được nhiều hạt phấn
6. Để thu được cây đơn bội ở mức cao, điều quan trọng nhất cần lưu ý:
a/ Kiểu di truyền cây mẹ
b/ Thành phần môi trường nuôi cấy
c/ Giai đoạn phát triển của hạt phấn
d/ Cường độ chiếu sáng khi nuôi cấy
7. Ý nào đúng khi nói về phát sinh đơn tính được trực tiếp
a/ Tiểu bào tử giống như phôi hợp tử và trãi qua qu á tr ình ph át sinh phôi
b/ Tiểu bào tử phân chia nhiều lần hình thành mô sẹo, sau đó hình thành phôi
c/ Tiểu bào tử phân chia nhiều lần hình thành mô sẹo, sau đó hình thành chồi
d/ Tiểu bào tử phân chia nhiều lần hình thành mô sẹo, sau đó hình thành chồi và rễ
8. Ý nào không đúng khi nói về phát sinh đơn tính đực gián tiếp
a/ Tiểu bào tử giống như phôi hợp tử và trãi qua nhiều giai đoạn hình thành phôi
b/ Tiểu bào tử phân chia nhiều lần hình thành mô sẹo, sau đó hình thành phôi
c/ Tiểu bào tử phân chia nhiều lần hình thành mô sẹo, sau đó hình thành chồi
d/ Tiểu bào tử phân chia nhiều lần hình thành mô sẹo, sau đó hình thành rễ
9. Từ cây đơn bội để thu được cây lưỡng bội có thể sử dụng phương pháp nào?
a/ Xử lý colchicine
b/ Nuôi cấy mẫu thân cây đơn bội trong môi trường có tỷ lệ auxin và cytokinin phù hợp để
tạo mô sẹo
b/ Xử lý với acetoarmine
d/ a, b đều đúng
10. Để kiểm tra mức bội thể của cây cdùng thuốc nhuộm nào?
a/ Carmin axetic
b/ Acetoarmine
c/ Carmin axetic kết hợp với acetoarmine
d/ Carmin axetic kết hợp với fluorescein diacetat (FDA)
11. Để xác định giai đoạn phát triển của hạt phấn cần nhuộm bằng thuốc nhuộm nào?
a/ Acetoarmine
b/ Carmin axetic
c/ Acetoarmine kết hợp với carmin axetic
d/ Carmin axetic kết hợp với fluorescein diacetat (FDA)
Tự luận:
1. Trình bày ý nghĩa của nuôi cấy cây đơn bội?
- Nuôi cấy túi phấn và hạt phấn là phương pháp để sản xuất ra các dòng đồng hợp tử
trong thời gian ngắn nhất và hiệu quả
- Để nghiên cứu sự thể hiện các gen lặn vì các gen lặn không thể hiện ở các cơ quan dị
hợp tử
- Là những nguyên liệu tốt cho chọn dòng đột biến
- Giúp tìm hiểu vai trò ADN nhân và ADN của tế bào chất
2. Trình bày kỹ thuật nuôi cấy mô đơn bội?
- Chồi hoa non được tách, vô trùng trong batcher bằng dung dịch hychlorite-Na (5%)
trong 10 phút sau đó rửa nước cất 3 lần
- Vòi nhị được tách cẩn thận và lộ ra 5 túi phấn được cấy vào ống nghiệm
- Có thể được nuôi trong môi trường lỏng trong các bình tam giác và được đặt trên máy
lắc
- Nhiệt độ phòng nuôi cấy là 24-27℃ , cường độ chiếu sáng 2400lux, trong 14 ngày
- Phụ thuộc vào các loài thực vật khác nhau, mất khoảng 3-8 tuần để cho cây nảy mầm
từ hạt phấn
- Cây con cao khoảng 5cm được lấy ra khỏi ống nghiệm và được rửa sạch agar, cây
con được trồng ra bầu đất
3. Trình bày sự phát sinh tiểu bào tử và các kiểu phát triển của hạt phấn dưới các điều
kiện in vivo và in vitro?
- Sau lần gián phân thứ nhất, tế bào sinh dưỡng phân chia hình thành một phôi đơn bội
như trong trường hợp Nicotiana, Datura và Hordeum
- Nhân sinh sản vẫn tồn tại hay biến mất sau vài lần phân chia, nhưng, trong vài trường
hợp nó có một phần trong phát sinh đơn tính đực.
- Nhân tiểu bào tử thay vì hình thành một nhân sinh dưỡng và một nhân sinh sản, phát
triển thành 2 nhân bằng nhau hay có một sự phân đoạn trực tiếp nơi mà cả hai tế bào
chị em có mặt trong phát sinh đơn tính đực.
- Trong vài trường hợp, ở Datura hai nhân tương đồng được hình thành do kết quả của
sự phân chia trực tiếp của nhân tiểu bào tử hay của nhân sinh dưỡng, dung hợp với
một nhân khác và kết quả này là sự hình thành nhị bội đồng hợp.
- Trong in vivo, kết quả của phân bào giảm nhiễm ở tế bào mẹ hạt phấn bộ bốn hình
thành, sa cùng hình thành thể tiểu bào tử. Sau lần giảm phân lần thứ nhất, một tế bào
sinh trưởng lớn và loãng và tế bào sinh sản nhỏ đậm đặc hình thành. Sự phân bào sau
đó hình thành giao tử.
- Trong nuôi cấy in vitro, tiểu bào tử trước đó, hay ngay vào thời điểm gián phân lần
thứ nhất, thích hợp cho phát sinh đơn tính đực.
4. Nêu 01 ví dụ về nuôi cấy tạo cây đơn bội?
Nuôi cấy bao phấn thuốc lá
Quy trình thực hiện:
- Cắt nụ hoa ở giai đoạn cánh và đài hoa bằng nhau
- Rửa sạch bằng nước xà phòng rồi rửa lại bằng nước cất
- Tráng cồn 70%/ 30 giây, rửa sạch cồn bằng nước cất vô trùng
- Khử trùng bằng Ca(OCl)2 5% hoặc HgCl2 0,1% 10 – 15 phút
- Rửa sạch bằng nước cất vô trùng 3 – 4 lần
- Tách lấy bao phấn và cấy lên môi trường Nitsh chứa 0,1mg/l IAA
- Nuôi với cường độ AS 2800 – 3000 lux/ 10g/ngày/ 26 - 28℃
- Sau 4 – 6 tuần các cây thuốc lá được tái sinh từ hạt phấn, sau 2 – 3 tuần tiếp theo cấy
các cây thuốc lá lên môi trường Nitsh + 0,1mg/l IAA, 0,5mg/l kinetin, 20% đường
sucrose
- Tiếp tục chuyển sang môi trường Nitsh + 0,5mg/l IAA và giảm đường sucrose để tạo
rễ rồi chuyển ra vườn ươm
3. Trình bày kỹ thuật tách protoplast từ mẫu lá, hạt phấn, tế bào đơn?