You are on page 1of 32

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG


CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM- CHI NHÁNH NAM ĐÀ
NẴNG
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh
Nam Đà Nẵng.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng.
- Quá trình hình thành và phát triển

Chi nhánh Eximbank Nam Đà Nẵng (trước đây là chi nhánh Eximbank
Hùng Vương) chính thức là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Hội sở từ tháng 04/2006,
có trụ sở tại địa chỉ 181-183 Nguyễn Phước Lan – TP Đà Nẵng. Sau hơn 10 năm
hoạt động, với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh, Chi
nhánh Eximbank Nam Đà Nẵng đã dần khẳng định được vị thế một ngân hàng
hoạt động hiệu quả, quy mô lớn và có uy tín trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Với phương châm “Phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả”.

Chi nhánh Eximbank Nam Đà Nẵng luôn nỗ lực không ngừng để mang
đến cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng đa dạng với chất lượng tốt nhất và
phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất.

Hiện nay, Eximbank chi nhánh Nam Đà Nẵng hoạt động gồm 1 Chi nhánh
và 4 Phòng giao dịch trực thuộc, bao gồm:

- Chi nhánh Eximbank Nam Đà Nẵng ( 181-183 Nguyễn Phước Lan –TP Đà
Nẵng):
+ Phòng giao dịch Eximbank Chợ Cồn ( 336-338 Hùng Vương – TP Đà
Nẵng)
+ Phòng giao dịch Eximbank Điện Biên Phủ ( 433 Điện Biên Phủ - TP
Đà Nẵng)
+ Phòng giao dịch Eximbank Hòa Cường ( 205 Phan Châu Trinh – TP
Đà Nẵng)
+ Phòng giao dịch Thuận Phước ( 180-182 Đống Đa – TP Đà Nẵng)

Eximbank Nam Đà Nẵng cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm
cỡ quốc tế, cụ thể như:

- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi;
cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND,
ngoại tệ với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VND, ngoại tệ. Tiền gửi của khách hàng được bảo đảm theo quy định của
Nhà nước.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lợi chọn tiền tệ (Currency Option).
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận
thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB,… thanh toán qua mạng bằng
thẻ.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước(bảo lãnh thanh toán, thanh toán
thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước…)
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa
và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng và an
toàn, chi phí hợp lý.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chổ, thu đổi
ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Home Banking, Mobile Banking, Internet Banking.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam- Chi nhánh Nam Đà Nẵng.
Tổ chức bộ máy quản lý của ExiEXBank chi nhánh Nam Đà Nẵng.

Giám đốc chi nhánh

Phó giám đốc

Khối
Khối Khối
Khối dịch
Kinh các
hỗ trợ vụ
Doanh PGD
KH

EXB Hòa Cường

Phòng Phòng
khách khách EXB Điện Biên Phủ
hàng hàng
cá Doanh
nhân Nghiệp EXB Thuận Phước

EXB Chợ Cồn

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam, Chi nhánh Nam Đà Nẵng.

- Giám đốc Chi nhánh: Phụ trách quản lý, lãnh đạo các phòng giao dịch, có
quyền phán quyết về quyết định cho vay hay không cho vay của tất cả các
KH theo mức được quy định trong ủy quyền Tổng giám đốc EIB.
- Phó giám đốc Chi nhánh: Phụ trách các phòng giao dịch,có quyền phán
quyết về quyết định cho vay hay không cho vay của KH cá nhân, KHDN
theo mức phán quyết được quy định trong ủy quyền của Tổng giám đốc EIB.
- Khối hỗ trợ: bao gồm Bộ phận hành chính, bộ phận lái xe. Thực hiện các
chức năng giải ngân, lưu trữ hồ sơ giải ngân, chứng từ hạch toán và các
nhiệm vụ hành chính nhân sự khác.
- Khối kinh doanh bao gồm:
+ Phòng khách hàng cá nhân: Cơ cấu gồm có một trưởng phòng quản lý
chung, và các chuyên viên QHKH cá nhân, tư vấn cho KH sử dụng các dịch
vụ của Ngân hàng như Tiền gửi, tín dụng, thẻ và các dịch vụ chuyển tiền
online…,
Giải quyết các hồ sơ tín dụng của KH, trực tiếp cùng bộ phận Tái thẩm định
đi kiểm tra và thẩm định KH…
+ Trung tâm Khách hàng doanh nghiệp: Cơ cấu gồm một Giám đốc trung
tâm quản lý chung, các chuyên viên QHKH với nhiệm vụ: tiếp thị và chăm
sóc KH doanh nghiệp, tư vấn cho KH sử dụng các dịch vụ như Tiền gửi, tín
dụng, bảo lãnh, thẻ, TTQT…, giải quyết các hồ sơ tín dụng của KH, trực tiếp
cùng bộ phận Tái thẩm định đi kiểm tra và thẩm định KH…
- Khối dịch vụ khách hàng: Cơ cấu gồm một trưởng phòng, một Kiểm soát
viên, một trưởng quỹ và các giao dịch viên, kiểm ngân có nhiệm vụ thực
hiện giao dịch chứng từ trực tiếp với khách hàng. Trực tiếp chăm sóc khách
hàng, hỗ trợ, tham mưu, đề xuất các kế hoạch chăm sóc khách hàng nhằm
tạo nên sự hài lòng với EIB. Thực hiện các bút toán, chứng từ giao dịch…
Bộ phận kho quỹ trực thuộc phòng dịch vụ khách hàng: thực hiện các nghiệp
vụ thu và chi tiền mặt, bảo quản tiền tại kho theo quy định của Giám đốc
hoặc người ủy quyền.
- Phòng Giao dịch: PGD Chợ Cồn, PGD Điện Biên Phủ, PGD Hòa Cường,
PGD Thuận Phước:Cơ cấu gồm một Giám Đốc, một Kiểm soát viên, 7 cán
bộ Quản lý khách hàng và các giao dịch viên, kiểm ngân, có nhiệm vụ thực
hiện giao dịch chứng từ trực tiếp với khách hàng. Trực tiếp chăm sóc khách
hàng, hỗ trợ, tham mưu, đề xuất các kế hoạch chăm sóc khách hàng nhằm
làm hài lòng khách hàng. Thực hiện các bút toán, chứng từ giao dịch… Bộ
phận kho quỹ trực thuộc phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện các nghiệp
vụ thu và chi tiền mặt, bảo quản tiền tại kho, bộ phận tín dụng thực hiện cho
vay theo qui định EXB.

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng.

a. Tình hình huy động vốn


2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM ĐÀ NẴNG
2.2.1. Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu EximBank – Chi Nhánh Nam Đà Nẵng
Khách hàng doanh nghiệp tham gia vay vốn tại EXB Nam Đà Nẵng chủ
yếu là khách hàng có quy mô nhỏ và vừa. Đà Nẵng là một thành phố có thế
mạnh về thương mại dịch vụ, kinh doanh du lịch, hoạt động sản xuất công
nghiệp, vv... Tuy nhiên, EXB Nam Đà Nẵng hoạt động chủ yếu trên địa bàn
quận Hải Châu, Cẩm Lệ nên khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động chủ yêu
trong ngành thương mại dịch vụ, đặc biệt là khách sạn, nhà hàng. Tại EXB Đà
Nẵng, dư nợ cho vay doanh nghiệp bình quân đối với ngành nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản cũng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các ngành khác, chủ yếu là các ngành
thương mại dịch vụ, xây dựng, công nghiệp. Trong đó năm 2019 ngành thương
mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 42,8%, xây dựng và công nghiệp
36,40% còn lại là nông, lâm nghiệp, thuỷ sản khoảng 20,8%.

20.80 %
42.80 % DN thương mại, dịch vụ

DN xây dựng và công nghiệp


36.40 %
DN nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản

Hình 2.5: Tỷ trọng các doanh nghiệp tham gia vay vốn tại EXB - Nam Đà Nẵng
2.2.2. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Nam Đà Nẵng
Các doanh nghiệp Đà Nẵng nói chung và các doanh nghiệp đang vay vốn
tại EXB – Nam Đà Nẵng nói riêng đang gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh, sự cố môi trường biển, nhiều doanh nghiệp phải phá sản, đặc biệt là các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành khách sạn, nhà hàng. Trong bối cảnh đó,
mục tiêu của EXB - Nam Đà Nẵng là duy trì được tốc độ tăng trưởng cho vay
doanh nghiệp ổn định đồng thời kiểm soát được chất lượng cho vay ở mức cho
phép. Bên cạnh việc thực hiện chính sách của Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu về
tăng trưởng cho vay doanh nghiệp trong từng thời kỳ, EXB - Nam Đà Nẵng đã
luôn theo sát tình hình thị trường để điều chỉnh hoạt động cho vay doanh nghiệp.

Trong giai đoạn năm 2020 - 2022, EXB - Nam Đà Nẵng đã xây dựng kế
hoạch tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp, kiểm soát trần dư nợ theo kế hoạch
của Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu EximBank giao, đặc biệt kiểm soát tăng
trưởng dư nợ ngoại tệ cho vay dài hạn nhằm tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy
định. Kế hoạch tín dụng trong năm 2023 của EXB - Nam Đà Nẵng dự kiến tăng
trưởng 5% so với năm 2022 theo kế hoạch của Trung Ương giao. Kế hoạch tăng
trưởng số lượng khách hàng là 10%. Tỷ lệ nợ xấu cân đối ở mức dưới 3%, thị
phần cho vay chiếm 14%. Song song với với việc xử lý nợ xấu được thực hiện
một cách quyết liệt, EXB - Nam Đà Nẵng tiến hành kiểm soát chặt chẽ việc sử
dụng vốn vay của khách hàng, các khoản vay mới phát sinh được kiểm soát chặt
chẽ về chất lượng, hạn chế nợ xấu mới phát sinh. EXB - Nam Đà Nẵng tiến
hành trích lập đủ 100% dự phòng (bao gồm cả dự phòng cụ thể và dự phòng
chung) tương ứng với phân loại nợ, bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng.

2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
- Chi nhánh Nam Đà Nẵng
2.2.4. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Nam Đà Nẵng
a. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ
Bảng 2.9: Tình hình nhóm nợ đối với cho vay ngắn hạn khách hàng DN
KẾT QUẢ CƠ CẤU NHÓM NỢ
NĂM Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
Nhóm nợ Giá trị Giá trị Giá trị
(%) (%) (%)
Nợ nhóm 1 1,037,609 97.41 1,145,773 99.27 1,342,871 96.12
Nợ nhóm 2 2,885 0.27 1,068 0.09 1,956 0.14
Nợ nhóm 3 0 0.00 0 0.00 47,569 3.40
Nợ nhóm 4 23,180 2.18 288 0.02 1,667 0.12
Nợ nhóm 5 1,471 0.14 7,024 0.61 3,087 0.22
Tổng Nợ Xấu 24,651 2.31 7,312 0.63 52,323 3.74
Tổng Dư Nợ 1,065,145 100 1,154,153 100 1,397,150 100

Bảng 2.9 cho thấy biến động cơ cấu của các nhóm nợ trong giai đoạn
2020-2022.

Kết quả phân loại nợ của chi nhánh trong thời gian qua cho thấy chất
lượng tín dụng của chi nhánh đã vượt mức an toàn, tỷ lệ nợ xấu đã vượt mục
tiêu trên 3% trong năm 2022, tuy nhiên nợ nhóm 2 vẫn còn mức an toàn và thấp,
dưới 1%.

Trong 3 nhóm nợ cần theo dõi, nợ nhóm 3 chiếm tỷ trọng lớn nhất, đáng
chú ý là nợ nhóm này tăng vọt từ 0 lên 47,569 triệu đồng, tương ứng 0% lên
3,4% trong năm 2022. Trong khi đó nợ nhóm 5 có chiều hướng giảm sau khi
tăng vào năm 2021, từ 1,471 triệu đồng năm 2020 lên 7,312 triệu đồng năm
2021, sau đó giảm từ 7,312 triệu đồng còn 3,087 triệu đồng (giảm 4,225 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ 58%). Nợ nhóm 5 là nhóm có mức độ rủi ro cao nhất
(nhóm nợ có nguy cơ mất vốn), việc giảm nhóm nợ này là một dấu hiệu tích cực
cho việc quản lý nợ xấu của ngân hàng.
Sự thay đổi cơ cấu nợ xấu EXB - Nam Đà Nẵng
50000
45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
2020 2021 2022

Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

Xem xét từ số liệu phân tích thì tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh cao hơn mức
quy định, nợ nhóm 3 tăng cao bất thường, nhưng nợ nhóm 5 (nợ có khả năng
mất vốn) giảm xuống cho thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh có dấu hiệu
mất cân bằng, mức độ rủi ro cao.

b. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu


Tình hình dịch bệnh phức tạp năm 2020 – 2021 phức tạp, nên chính sách
tiền tệ được nhà nước nới lỏng, lãi suất được hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp tiến hành vay vốn để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đến giai
đoạn năm 2022 tình hình bất động sản tăng trưởng nóng, cũng như bất ổn thị
trường tài chính thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, dẫn đến việc NHNN
phải kiểm soát room tín dụng và nâng cao lãi suất dẫ đến các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (SME), là đối tượng doanh nghiệp chịu rủi ro trong kinh doanh khá cao.
Báo cáo của Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank - chi nhánh Nam Đà
Nẵng cho thấy tỷ lệ nợ xấu chiếm 0.93% trên tổng dư nợ. Tuy nhiên, do ảnh
hưởng của các sự cố về môi trường biển, thiên tai, đặc biệt là dịch bệnh… dẫn
đến kết quả hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp bị ảnh hưởng, khả
năng trả nợ của một số doanh nghiệp bị suy giảm, nợ xấu của EximBank và các
NHTM khác trên địa bàn sẽ tiếp tục gia tăng.
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu vay ngắn hạn của Eximbank - chi nhánh Nam
Đà Nẵng 2020 - 2022

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022


Phân loại DNNH 656,299 781,147 1,035,066
a. DNNH cá nhân 163,302 273,417 473,478
b. DNNH doanh nghiệp 492,997 507,730 561,588
Nợ xấu 16,565 14,068 34,167
Tỷ lệ nợ xấu/ DNNH 2.52 1.80 3.3

Đối với Eximbank - chi nhánh Nam Đà Nẵng, quan điểm chỉ đạo của Ban
lãnh đạo là “tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng tính an toàn và hiệu quả của
hoạt động tín dụng phải được đảm bảo”. Cụ thể, trong nhiều năm qua, tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ luôn ở mức thấp (dưới 4%). Tính đến năm 2022, tổng nợ
xấu vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của Eximbank - chi nhánh
Nam Đà Nẵng vào khoảng 34 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là 3,3%. Về
cơ cấu nợ xấu năm 2022, nợ có khả năng mất vốn tập trung chủ yếu là các khoản
nợ bất động sản.

Kết quả ở bảng 2.10 cho thấy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Eximbank -
chi nhánh Nam Đà Nẵng tăng bất thường từ năm 2021 đến 2022. Năm 2020
tổng nợ xấu ở mức thấp chiếm 2,52% tổng dư nợ ngắn hạn, đến năm 2021, ban
lãnh đạo chi nhánh đã quan tâm hơn nữa đến chất lượng tín dụng, đến công tác
phòng ngừa nợ xấu đã kéo giảm tỷ trọng nợ xấu xuống còn 1.80%. Tuy nhiên, tỷ
lệ nợ xấu lại tăng đến 3.3% năm 2022, nguyên nhân vì tình hình xiết chặt tín
dụng, dẫn đến ảnh hưởng xoay vòng dòng tiền, mặt khác từ tình hình chung của
kinh tế thế giới chưa phục hồi sau đại dịch kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh sản xuất. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh vẫn
đang ở mức ổn định, chi nhánh đã rất cố gắng trong việc thực hiện tốt quy trình
và kiểm soát hoạt động cấp tín dụng của mình.

Trong cơ cấu nợ xấu của Chi nhánh, khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
lớn so với khách hàng cá nhân, tuy nhiên tỷ lệ này giảm đều trong những năm
gần đây, từ 75% năm năm 2020 giảm xuống 65% năm 2021 và 54% năm 2022.
Khách hàng doanh nghiệp vẫn là đối tượng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt
động cho vay của Chi nhánh. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu giảm cho thấy rủi ro trong
hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp nói riêng ngày càng giảm.

b. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro
Hoạt động trích lập DPRR tại Chi nhánh được sự quan tâm chỉ đạo của
Ban lãnh đạo Chi nhánh. Cùng với dự tăng trưởng của dư nợ và nhóm nợ từ
nhóm 3 trở lên, qua các thời kỳ thì giá trị và tỷ trọng của chi phí dự phòng rủi ro
cũng tăng lên. Năm 2020 Chi nhánh trích lập dự phòng số tiền 11,232 triệu
đồng, năm 2022 số trích lập dự phòng lên đến 13,809 triệu đồng. Nguyên nhân
do số nợ xấu nhóm 3 tăng mạnh trong thời gian này. Hoạt động cho vay doanh
nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro khách quan và chủ quan, do đó hoạt động dự phòng
rủi ro trong cho vay đối tượng này cần được quan tâm chú trọng. Kết quả cụ thể
như sau:

Bảng 2.11: Tỷ lệ dự phòng XLRR trong cho vay tại MB Quảng Bình
ĐVT: triệu đồng
TỶ LỆ DỰ PHÒNG XỬ LÝ RỦI RO
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
KH KH KH
Tổng Tổng Tổng
Chỉ tiêu DN DN DN
Trích lập DPRR 11,232 7,156 9,256 4,567 13,809 9,489
DPRR đã xử lý 2,269 1,124 6,247 6,148 3,258 1,249
Tỷ lê trích lập DPRR (%)            

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động EXB- Nam Đà Nẵng 2020-2022)
Bảng 2.11 cho thấy số tiền trích lập DPRR cho toàn bộ hoạt động cho vay
của Chi nhánh tăng dần qua các năm, theo đó tỷ lệ trích lập DPRR của toàn
doanh nghiệp cũng tăng lên.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI
NHÁNH NAM ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt được
Đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh tín dụng là hoạt
động chủ yếu mang lại lợi nhuận chính cho Eximbank Chi nhánh Nam Đà Nẵng,
từ đó tích cực nâng cao khả năng phát hiện và phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng đến mức thấp nhất.

Nhận diện thông qua phân tích tài sản bảo đảm: Phòng thẩm định thuộc
EIB rất tuân thủ các quy định về đánh giá tài sản đảm bảo, định giá tài sản đúng
theo quyết định đơn giá của thành phố và giá cả thị trường tùy vào phương pháp
định giá.

Công tác nhận diện thông qua thẩm định tình hình thực tế được thực hiện
khá tốt, đối với khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh, cán bộ quan hệ tín
dụng sau khi tiếp nhận đề nghị của khách hàng, thẩm định nhu cầu vay của
khách hàng sẽ tiến hành thẩm định thực tế thông qua việc tiếp xúc với khách
hàng và trực tiếp đến nhà ở hoặc cơ sở kinh doanh của khách hàng để kiểm tra,
qua đó nắm bắt thêm những thông tin rất cần thiết, làm cơ sở cho việc so sánh,
kiểm tra, đánh giá tính xác thực về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, múc
đích vay vốn, tài sản bảo đảm,… của khách hàng, từ đó giúp cho cán bộ tín dụng
có thể phát hiện ra những rủi ro có thể xảy ra để phòng ngừa.

Công tác kiểm soát RRTD được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và thống
nhất trong toàn hệ thống.

Chi nhánh đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
trong hoạt động đo lường rủi ro. Nó là tiền đề để EIB hoàn thiện các quy trình,
thủ tục cấp tín dụng qua đó nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống.
Ngoài ra, còn giúp ngân hàng có cơ sở đánh giá thống nhất và mang tính hệ
thống trong suốt quá trình tìm hiểu về khách hàng, đánh giá phân tích, thẩm định
và ra quyết định cấp tín dụng, định giá khoản vay, hoàn thiện quy trình tín dụng
và chính sách khách hàng.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân


a. Hạn chế
Mặc dù Ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm hạn chế và phòng
ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp nói riêng nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:

Trình độ của một số cán bộ làm công tác thẩm định và cán bộ tín dụng
chưa tốt ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chất lượng tín dụng của Ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu tuy giảm dần, tuy nhiên vẫn chưa đạt được kỳ vọng dưới 2%.
Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng tín dụng của các khoản vay ngắn hạn đối
với khách hàng doanh nghiệp chưa tốt.

Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn còn nhiều hạn chế như: một
số khách hàng sử dụng nguồn vốn sai mục đích đã ghi trong hợp đồng vay vốn,
làm gia tăng khả năng rủi ro trong quá trình cho vay, việc định giá tài sản bảo
đảm phù thuộc vào tính chủ quan của cán bộ tín dụng.

Công tác quản lý RRTD chưa đúng mức, thực hiện thẩm định khoản vay sơ
sài, chưa tuân thủ đúng quy trình kiểm soát chất lượng tín dụng của EIB.
Nhận biết và đo lường nợ xấu chưa chính xác dẫn đến việc CBTD và Chi
nhánh bị động trong quản lý nợ xấu và kiểm soát rủi ro tín dụng.

b. Nguyên nhân những tồn tại


Chi nhánh chưa xây dựng quy trình nhận dạng rủi ro và cảnh báo sớm rủi
ro tín dụng, các thông tin về khách hàng chưa được thu thập và cập nhật kịp
thời.

Đội ngũ cán bộ tín dụng còn thiếu, trình độ nghiệp vụ chưa cao nên vẫn
còn bất cập trong việc thực hiện đầy đủ và đúng quy trình nghiệp vụ cấp tín từ
khâu thẩm định đến cho vay và quản lý giám sát sau cho vay. Cán bộ tín dụng
chưa chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay từ khâu thẩm định đến giải ngân
và kiểm soát sau cho vay. Quy định xếp hạng rủi ro tín dụng, hệ thống xếp hạng
khách hàng tuy nhiên, trên thực tế đã có không ít cán bộ tín dụng chưa hiểu cũng
như chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của việc chấp hành các quy định này
dẫn đến nhiều trường hợp cho vay nhưng hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự
tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định về phê duyệt tín dụng, thẩm
định món vay chưa chặt chẽ. Khâu kiểm soát sau cho vay hầu như chưa được
quan tâm đúng mức. Một số quy trình nghiệp vụ và cơ chể quản lý tín dụng chưa
đạt hiệu quả.

Do chạy theo chỉ tiêu lợi nhuận sức ép về chỉ tiêu kế hoạch cho vay bằng
mọi giá, trong công tác cho vay chi nhánh thường không tập trung đầy đủ vào
các yếu tố định lượng và định tính cơ bản mà lại căn cứ vào nhiều hơn vào kiểu
cho vay dựa theo tên tuổi, uy tín của khách hàng và tài sản đảm bảo nợ vay.

Công tác chỉ đạo giám sát của Ban lãnh đạo chi nhánh trong việc thực
hiện theo dõi quản lý nợ, phân loại nợ trích lập dự phòng chưa kịp thời đầy đủ
và chính xác.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


CHƯƠNG 3.
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Nam Đà Nẵng
Một số nội dung định hướng lớn về hoạt động tín dụng đến năm 2026 của
EIB TMCP Xuất nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Nam Đà Nẵng

- Hoạt động tín dụng của EIB Nam Đà Nẵng đảm bảo tuân thủ các chủ
trương, định hướng, chính sách thị trường tiền tệ của Chính phủ, Ngân
hàng nhà nước và của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam (EIB).
- Thận trọng khi cấp tín dụng với các phương án kinh doanh gây tác
động lớn đến môi trường , xã hội và phải bảo đảm khách hàng có các
biện pháp giảm thiểu tác động của phương án đến môi trường, xã hội.
- Tăng trưởng tín dụng bền vững, có chọn lọc gắn liền với hiệu quả có
thực chất, áp dụng mức lãi suất/phí phù hợp với mức độ rủi ro của
khoản tín dụng.
- Tăng cường, thận trọng kiểm tra, giám sát các khoản vay, thường
xuyên phân tích tình hình tài chính, xếp hạng tín dụng KH.
- Tăng cường kiểm soát, rút giảm dư nợ đối với các doanh nghiệp yếu
kém đang trong quá trình tái cơ cấu, trước sát nhập, có nguy cơ bị thôn
tính.
- Việc phát triển tín dụng phải đi đôi với quản lý chất lượng tín dụng, ưu
tiên đảm bảo chất lượng tín dụng tốt nhất. Nâng cao tỷ trọng cho vay
có tài sản đảm bảo, tích cực xử lý nợ xấu, nợ hạch toán ngoại bảng.
- Cải tiến các quy định nội bộ trong hoạt động tín dụng phù hợp với quy
định của NHNN , sự thay đổi trong mô hình tổ chức và hoạt động của
Eximbank ; triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ nhân viên.

3.1.2. Định hướng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
- Chi nhánh Nam Đà Nẵng
EIB CN Nam Đà Nẵng đã xây dựng định hướng phát triển cho hoạt động
Quản trị rủi ro tín dụng, theo đó các mục tiêu cụ thể đến năm 2026 của Ngân
hàng như sau:

- Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ
được sự hợp tác của KH trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm thiểu tổn
thất do rủi ro tín dụng gây ra.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro tín dụng phát sinh.
- Nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo chính
sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng tín dụng
là tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới 3%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 25 –
30%/năm.
- Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát,
giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng.
- Giảm quỹ dự phòng rủi ro thông qua việc giảm các khoản nợ quá hạn,
giảm chi phí trích lập dự phòng, tăng lợi nhuận từ kinh doanh.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi
ro xảy ra.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NAM ĐÀ NẴNG
3.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
Để đạt được những mục tiêu và hiệu quả tối ưu nhất về công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thì cần có những biện pháp cụ thể và triệt để:

Quản trị rủi ro tuân thủ:


- Triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới, tự động hóa các
cảnh báo rủi ro, tiếp tục triển khai và hoàn thiện các mô hình tập
trung, hoàn thiện các dự án công nghệ để kiểm soát rủi ro và các
công cụ đo lường mức độ rủi ro, tăng cường đào tạo và nâng cao chất
lượng chuyên môn nghiệp vụ quản lý rủi ro hoạt động.
- Tăng cường giám sát chất lượng tín dụng từ xa, phát hiện sớm các
dấu hiệu rủi ro nảy sinh, đưa ra các cảnh báo kịp thời.
- Tổ chức tốt công tác theo dõi sát sao tình hình thực tế, nắm bát được
thực trạng tài chính, năng lực kinh doanh tại thời điểm, tài sản đảm
bảo và những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải. Phối hợp xây
dựng và triển khai các giải pháp phù hợp với từng khách hàng, hạn
chế thấp nhất trường hợp nợ xấu, nợ quá hạn, đồng thời hỗ trợ, đồng
hành cùng khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn đó.
- Nâng cao hiệu quả xử lý thu hồi nợ xấu bằng biện pháp triển khai
linh hoạt, có các biện pháp xử lý nhanh chóng các khoản vay phát
sinh nợ quá hạn, áp dụng đồng bộ các biện pháp xử lý và thu hồi nợ
phù hợp.
- Hoạt động tín dụng của Khách hàng doanh nghiệp:
Với áp lực lạm phát, lãi suất tăng cao ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải đối mặt với
nhiều khó khăn thách thức lớn, đòi hỏi bên cạnh việc tăng cường
quản trị rủi ro còn phải đưa ra các chính sách linh hoạt đáp ứng nhu
cầu kinh doanh, tìm kiếm các giải pháp tài chính phù hợp với khách
hàng và đồng hành chia sẻ các khó khăn của khách hàng.
+ Tăng cường hợp tác toàn diện với KHDN lớn để phát triển hệ
sinh thái khách hàng/ Chuỗi cung ứng, các tiện ích của ngân
hàng số, tiếp tục phát huy vai trò là mảng dẫn dắt và tạo chuỗi
khai thác khách hàng SMEs/ Khách hàng cá nhân.
+ Ban hành các sản phẩm hỗ trợ cho KHDN SMEs chuyên biệt
theo từng ngành như: tiêu dùng nhanh, dược phẩm, y tế, kinh
doanh xăng dầu, ngành nhựa và bao bì,...những ngành mặt
hàng này thể hiện sự linh hoạt và thấu hiểu của Eximbank đối
với nhu cầu thị trường và nhận được sự đón nhận từ nhiều
khách hàng đang giao dịch thường xuyên với Eximbank.
+ Đa dạng hóa các loại hình cấp tín dụng và gia tăng tỷ lệ sử
dụng sản phẩm dịch vụ của KHDN lớn như: bảo lãnh, tài trợ
thương mại, các loại hình L/C…củng cố sự tin tưởng của
KHDN lớn trong việc lựa chọn Eximbank để hợp tác và đồng
hành cung cấp các giải pháp tài chính.
3.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Nam Đà Nẵng
a) Đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ
Ban lãnh đạo Eximbank luôn quan tâm sâu sắc đến công tác đào tạo với
ngân sách đào tạo lớn, các hoạt động đào tạo được thực hiện chỉnh chu, nghiêm
túc, từng bước chuẩn hóa chương trình đào tạo các vị trí tại ngân hàng.
Eximbank cũng đặc biệt quan tâm đến việc tuyên truyền, đào tạo bộ chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, chất lượng phục vụ khách hàng, đưa nội
dung kiểm tra về “Chuẩn mực đạo đức và ứng xử của cán bộ ngân hàng” thành
1 nội dung bắt buộc, thực hiện định kỳ.
Các ngân hàng thương mại đặc biệt cần phải tăng cường hiệu quả công tác
kiểm soát nội bộ theo hướng hoàn thiện các quy trình, nội dung và phương pháp
kiểm soát, tạo tính độc lập cho bộ phận kiểm soát nội bộ. Tuyên truyền, giáo dục
tư tưởng, ý thức chấp hành nội quy, quy chế và pháp luật cho tất cả cán bộ, nhân
viên của TCTD. Thường xuyên tổ chức các lớp học đào tạo nâng cao trình độ
nghiệp vụ của cán bộ nhân viên tín dụng để có thêm nhiều kiến thức nắm bắt kịp
thời và giảm thiểu được rủi ro tín dụng gây ra. Mỗi cán bộ tín dụng phải có
phương pháp tiếp cận khách hàng, thu thập thông tin cần thiết tư bạn, từ hồ sơ
vay vốn của khách hàng, từ các tổ chức tín dụng, từ nguồn thông tin của Trung
tâm phòng ngừa rủi ro và từ các kênh thông tin thị trường.
b) Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra phần lớn bắt nguồn từ những quyết định cấp tín dụng
sai lầm do không thẩm định cẩn thận và kỹ lưỡng khách hàng vay vốn.
Chúng ta cần tập trung mạnh vào hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng nhiều
hơn:
- Xây dựng quy trình cũng như tiêu chuẩn thẩm định thích hợp cho từng
loại dự án khác nhau, cần thuê thêm cán bộ thẩm định chuyên ngành tham
gia thẩm định các dự án có quy mô lớn, quy trình công nghệ phức tạp,
máy móc thiết bị quá chuyên dùng để phục vụ nâng cao tính chính xác
của kết quả thẩm định.
- Tổ chức lại quá trình lưu trữ thông tin và hồ sơ thẩm định một cách khoa
học để đáp ứng nhu cầu truy xuất thông tin phục vụ cho công tác thẩm
định về sau. Hiện tại, chứng từ, hồ sơ đang lưu trữ tại EIB Nam Đà Nẵng
vẫn còn là file cứng. Nên thiết lập một cơ sở lưu trữ thông tin, dữ liệu chi
tiết theo từng khách hàng dưới dạng file mềm, nhằm rút ngắn thời gian
thu thập, tìm kiếm thông tin của khách hàng.
- Hệ thống hóa một số nguyên tắc và biểu mẫu hồ sơ tín dụng để phục vụ
công tác thẩm định theo từng mục đích vay vốn, lĩnh vực vay vốn, khách
hàng vay vốn, loại hình vay vốn. Mỗi mục đích vay vốn, loại hình vay
vốn, khách hàng vay vốn…sẽ có những đặc điểm riêng biệt đòi hỏi thẩm
định trên những khía cạnh và nội dung khác nhau. Do đó, việc hệ thống
hóa các nguyên tắc thẩm định, nội dung thẩm định cơ bản của từng đối
tượng khách hàng, từng ngành nghề kinh doanh là điều cần thiết.
c) Hoàn thiện công tác thẩm định và xét duyệt cho vay, kiểm soát quy trình
cho vay
Đây là giải pháp tối ưu trong quản lý tín dụng. Mặc dù khách hàng bảo
đảm trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay nhưng để khoản vay được đảm bảo đầy đủ,
trước hết đảm bảo các yếu tố của món vay, kể cả về mặt luật pháp cũng như
đảm bảo việc trả nợ của khách hàng. Ngay cả trong trường hợp rủi ro thì
việc thu hồi nợ gốc cũng được thực hiện nhanh chóng bằng biện pháp cuối
cùng là bán tài sản để trả nợ.
Kiểm tra kỹ lưỡng các giấy tờ và điều kiện giải ngân trước khi thực hiện
giải ngân vay vốn cho khách hàng. Các chứng từ trong quá trình giải ngân cần
được ký nhận đầy đủ, hợp lý và chính xác. Đặc biệt, cán bộ QHKH cần kiểm tra
các căn cứ để giải ngân nhằm đảm bảo nguyên tắc phát tiền vay đúng mục đích
sử dụng vốn vay của khách hàng.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Mục đích của việc
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay là nhằm kịp thời phát hiện các hành vi sử
dụng vốn vay sai mục đích, không đúng đối tượng cho vay mà khách hàng đã
cam kết để Ngân hàng có biện pháp xử lý phù hợp.
Trong giai đoạn này, một rủi ro khác có thể xảy ra là sự chủ quan hoặc cố
ý đưa ra nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực
tài chính của khách hàng. Cũng như khách hàng cá nhân, thì bên phía khách
hàng doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống chấm điểm để xếp loại doanh nghiệp
và cá nhân vay vốn để có cơ sở cho vay cũng như quyết định lãi suất.
Đối với giai đoạn thẩm định phương án vay vốn, khả năng trả nợ:
+ Thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng là phải
đặt mục tiêu an toàn lên trên hết, có những đề xuất nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng xảy ra và giảm thiểu thiệt hại không đáng có trong quá trình cấp tín
dụng.
+ Thẩm định chính xác tính khả thi của phương án kinh doanh. Đối với
những hồ sơ không minh bạch, không rõ ràng nên từ chối cấp tín dụng
ngay từ đầu. Tránh tình trạng thông đồng với KH, gây tổn thất cho NH.
+ Thu thập chứng từ minh bạch nguồn thu nhập trả nợ của KH, nguồn trả nợ
này phải chứng minh được bằng chứng từ và nhân viên thẩm định phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của những chứng từ này.
+ Chú ý là thẩm định cả về tư cách của KH, tính hợp tác với NH và cả sự
trung thực khi giao tiếp với nhân viên tín dụng.
+ Cần phải theo dõi sát sao và phát hiện kịp thời các trường hợp nhờ vay hộ,
sử dụng vốn vay vào các mục đích trái pháp luật, những khách hàng thuộc
đối tượng hạn chế và cấm cho vay,…
+ Về việc định giá tài sản phải thường xuyên cập nhật theo giá thị trường,
trường hợp có biến động lớn về giá phải nhanh chóng định giá lại và có
biện pháp thu hồi bớt khoản nợ và yêu cầu KH bổ sung tài sản kịp thời,
tránh gây tổn thất cho NH.
+ Trong quá trình quan hệ tín dụng, nhận thấy giá trị tài sản đảm bảo bị sụt
giảm, không đủ điều kiện đảm bảo món vay, NH phải thông báo để KH bổ
sung tài sản đảm bảo. Nếu không có tài sản đảm bảo, phải có phương án
rút vốn tín dụng để đảm bảo an toàn cho NH.
Để tránh rủi ro trong quá trình cung ứng dịch vụ tín dụng, Ngân hàng cần
xây dựng một chính sách rõ ràng về tài sản đảm bảo, tiêu chuẩn của
TSĐB, cách định giá,…yêu cầu đối với TSĐB có thể căn cứ dựa vào xếp
hạng tín dụng và lịch sử giao dịch của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín
dụng có thể yêu cầu về việc giải ngân các dự án phải ưu tiên giải ngân
trực tiếp bằng phương pháp chuyển khoản đến người bán. Nhằm đảm bảo
việc thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn, yêu cầu các khoản thu từ dự án phải
thực hiện qua tài khoản của đơn vị tại EIB CN Nam Đà Nẵng.
d) Thực hiện tốt việc phân loại nợ và sử dụng dự phòng RRTD để tài trợ
RRTD trong cho vay KHDN
Việc phân loại nợ phải được thực hiện công khai, minh bạch, đúng bản
chất từng khoản nợ, tránh trường hợp vì mục tiêu đạt kế hoạch lợi nhuận
mà phân loại nợ không đúng dẫn đến thiếu nguồn vốn để tài trợ rủi ro tín
dụng.
Lập phương án trích lập đủ quỹ dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng. Sử
dụng dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng phải đúng đối tượng, điều kiện,
trình tự và thủ tục theo quy định.
Tài sản đảm bảo phải đảm bảo hợp lý, dễ dàng phát mãi. Tại Chi nhánh,
việc phân loại nợ để trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng RRTD để tài
trợ RRTD cũng gặp phải những vấn đề khó khăn như không đủ nguồn dự
phòng hay sử dụng dự phòng để tài trợ RRTD không đúng đối tượng,
điều kiện. Do đó, muốn thực hiện tốt công tác này cần sự kiểm tra gắt
gao từ phía Hội sở, và tự chi nhánh cần hiểu rõ hơn vấn đề trích lập dự
phòng và phân bổ dự phòng để quản trị RRTD được tốt hơn.
e) Sử dụng các giải pháp nhằm chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa rủi ro:
 Sử dụng công cụ phái sinh: Là một công cụ hiệu quả trong quản lý
rủi ro tín dụng là các phái sinh tín dụng trong các nghiệp vụ tự
phòng vệ. Phái sinh tín dụng là các công cụ phái sinh được sử dụng
để quản lý rủi ro tín dụng. Chúng cho phép tách rủi ro tín dụng với
các loại hình rủi ro khác vốn có trong mỗi công cụ cụ thể và
chuyển rủi ro này từ người bán rủi ro (người mua sự bảo vệ tín
dụng) đến người mua rủi ro (người bán sự bảo vệ tín dụng). Các
phái sinh tín dụng chủ yếu có thể nêu lên là total return swap,
credit de ault swaps, các giấy tờ phái sinh gắn với rủi ro tín dụng
(credit linked notes). Khả năng tách rủi ro tín dụng khỏi các tài sản
Có và tài sản Nợ làm cho phái sinh tín dụng trở nên hấp dẫn trong
sử dụng. Nhờ các công cụ này, các tổ chức tín dụng tự bảo vệ mình
khỏi các rủi ro tín dụng, đảm bảo đa dạng hóa các rủi ro này.
 Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng: Đa dạng hóa các sản phẩm tín
dụng có tác dụng phân tán rủi ro theo danh mục tài sản, giảm thiệt
hại xảy ra khi có rủi ro đối với một vài loại tài sản nhất định.
 Cho vay đồng tài trợ: Là hình thức cho vay của một tổ chức tín
dụng cho một dự án đầu tư và do một tổ chức tín dụng đứng ra làm
đầu mối giữa các bên để thực hiện tài trợ. Mục đích: nâng cao hiệu
quả trong hoạt động cho vay, giúp ngân hàng thương mại phân tán
được rủi ro mà không bị mất nguồn thu từ phương án kinh khả thi.
Các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ, phải ký kết với nhau
một hợp đồng mà ở đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng
thành viên tham gia đồng tài trợ. Do đó, khi rủi ro xảy ra gánh
nặng sẽ được phân tán cho mỗi đơn vị chịu một phần rủi ro tương
ứng với mức vốn tham gia của mình.
 Không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng:
Đây là một giải pháp để phân tán rủi ro, khuyến cáo quan trọng
cho việc ra quyết định cấp tín dụng của một ngân hàng. Cho dù
một khách hàng kinh doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với
ngân hàng thì yêu cầu trên vẫn được tuân thủ bởi vì nếu khách
hàng gặp khó khăn rủi ro đột xuất xảy ra thì ngân hàng cũng chịu
tổn thất lớn, hơn nữa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của
khách hàng là khó tránh khỏi.
3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật Ngân hàng
+ Phối hợp với các cơ quan trong việc xử lý nợ xấu,tháo gỡ những khó
khăn về thủ tục trong quá trình phát mãi tài sản đảm bảo. Nên có
những bước hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của
TCTD, cơ quan Công an, chính quyền cơ sở, Sở tài nguyên môi
trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành
hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy
nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án.
+ Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về ngoại hối, về bảo
đảm an toàn…phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện
thực tế ở Việt Nam.

3.2.4. Đối với Chính phủ


- Chính phủ cần có những biện pháp hoàn thiện môi trường pháp lý:
Điều kiện về một môi trường pháp lý thuận lợi là rất quan trọng đối với
hoạt động của các NHTM. Trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý, cần đặc
biệt chú ý tới việc hoàn thiện các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp, các văn
bản này còn nhiều bất cập. Chính phủ tạo sự dễ dàng hơn trong việc thanh lý tài
sản thế chấp của các doanh nghiệp, tư nhân có nợ quá hạn không trả được.
- Đơn giản và đồng bộ hóa quy trình xử lý nợ tồn động và tài sản đảm bảo:
Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành hữu quan trong việc
xử lý nợ tồn động. Chính phủ cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hoặc
các hội thảo nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các ban ngành liên
quan trong việc xử lý nợ tồn động đặc biệt là các đơn vị: Tòa án nhân dân
tối cao, viện kiểm soát nhân dân tối cao, Bộ công an, thanh tra nhà nước,
Bộ tài chính, Bộ tư pháp để các ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển.
- Chấn chỉnh các hoạt động của hệ thống doanh nghiệp:
Trước hết, cần nhanh chóng chấn chỉnh việc cấp phép hoạt động và kinh
doanh đối với các doanh nghiệp mới, đặc biệt là các công ty TNHH.
Doanh nghiệp được cấp phép phải đảm bảo được điều kiện về vốn, cơ sở
vật chất phục vụ kinh doanh, cán bộ điều hành có đủ năng lực phẩm chất
và có phương án kinh doanh khả thi. Không được phép buông lỏng việc
kiểm tra giám sát sau khi doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập.
Ngoài ra cần soạn thảo, ban hành luật kế toán thống kê, kiểm toán phù
hợp với nền kinh tế đa dạng nhiều thành phần. Cùng với việc hoàn thiện
pháp lệnh này cần nghiêm minh xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp
lệnh trên để tránh tái phạm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng EIB CN Nam Đà Nẵng, và đây
cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, việc nghiên cứu và áp
dụng các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng nhằm giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra là nhiệm
vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại.
Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng này gắn liền với việc thực
hiện quy trình cho vay, quản lý nợ vay các khoản vay cụ thể của cán
bộ trong lĩnh vực cấp tín dụng tại các chi nhánh kinh doanh trực tiếp.
Trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, có thể nói hoạt động kiểm soát
rủi ro là bước mang tính triển khai thực hiện trực tiếp.
Thành công trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng chính là kiểm
soát được rủi ro ở một tỷ lệ tổn thất thấp hơn hoặc bằng tổn thất dự
kiến. Để từng bước thành công hơn trong thời kỳ hội nhập, Eximbank
CN Nam Đà Nẵng phải tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh, đề tài đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận về những nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng đối với khách hàng cá nhân cũng như những biện pháp phòng
ngừa rủi ro đang được áp dụng tại chi nhánh.
Nội dung đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng tình hình
kiểm soát rủi ro tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến cho vay đối tượng
là Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam CN
Nam Đà Nẵng để tìm ra các ưu điểm. nhược điểm và những khó khăn
vướng mắc trong việc thực hiện, từ đó đưa ra hướng hoàn thiện góp
phần nâng cao chất lượng kiểm soát rủi ro tín dụng của Ngân hàng
EIB. Nội dung đề xuất các giải pháp hoàn thiện đặc biệt chú trọng vào
những nội dung trong phạm vi mà tại chi nhánh có thể thực hiện được,
ngoài ra còn có một số đề xuất đối với Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam, Ngân hàng nhà nước và Chính phủ.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn hy vọng sẽ góp phần nhỏ
trong việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh, tạo môi trường tín dụng an toàn
và hiệu quả để chi nhánh đạt được mục tiêu kinh doanh cao nhất, đủ
sức cạnh tranh với các NHTM trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN
Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ
thống ngân hàng nói chung. Do đó, kiểm soát rủi ro tín dụng nói
chung và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng
doanh nghiệp nói riêng của ngân hàng là hoạt động vô cùng cần thiết
để hạn chế rủi ro, đảm bảo cho sự hoạt động an toàn và hiệu quả của
ngân hàng. Hiệu quả đó tùy thuộc vào thực trạng quản lý của từng
ngân hàng, từng địa phương và phù hợp với từng giai đoạn phát triển
trong chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống. Qua việc vận
dụng lý thuyết vào phân tích thực tiễn kiểm soát RRTD tại ngân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Lê Bá Thành Đạt (2020), “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ khoa
học kinh tế, trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Đà Nẵng.
[2]. Nguyễn Dương Đông (2021), “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hùng Vương,
thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, trường Đại Học
Kinh Tế, Đại Học Đà Nẵng.
[3]. Ngô Thị Thùy Giang (2018), Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng –
Chi Nhánh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, trường Đại
Học Kinh Tế, Đại Học Huế.
[4]. Nguyễn Thị Thái Hiền (2021), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, trường Đại
Học Kinh Tế, Đại Học Đà Nẵng.
[5]. Tạp Chí Ngân Hàng (2021), Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
[6]. Tạp Chí Tài Chính (2017), Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
[7]. Hà Quốc Tuấn (2017), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, trường Đại Học
Kinh Tế, Đại Học Đà Nẵng.
[8]. Trần Thị Hiền Uyên (2018), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ khoa học
kinh tế, trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Đà Nẵng.
[9]. Nguyễn Ngọc Tú (2021), Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Quảng Bình, Luận
văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Đà
Nẵng.

You might also like