Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 - 2 - KH I
Chương 2 - 2 - KH I
Chi nhánh Eximbank Nam Đà Nẵng (trước đây là chi nhánh Eximbank
Hùng Vương) chính thức là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Hội sở từ tháng 04/2006,
có trụ sở tại địa chỉ 181-183 Nguyễn Phước Lan – TP Đà Nẵng. Sau hơn 10 năm
hoạt động, với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh, Chi
nhánh Eximbank Nam Đà Nẵng đã dần khẳng định được vị thế một ngân hàng
hoạt động hiệu quả, quy mô lớn và có uy tín trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Với phương châm “Phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả”.
Chi nhánh Eximbank Nam Đà Nẵng luôn nỗ lực không ngừng để mang
đến cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng đa dạng với chất lượng tốt nhất và
phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất.
Hiện nay, Eximbank chi nhánh Nam Đà Nẵng hoạt động gồm 1 Chi nhánh
và 4 Phòng giao dịch trực thuộc, bao gồm:
- Chi nhánh Eximbank Nam Đà Nẵng ( 181-183 Nguyễn Phước Lan –TP Đà
Nẵng):
+ Phòng giao dịch Eximbank Chợ Cồn ( 336-338 Hùng Vương – TP Đà
Nẵng)
+ Phòng giao dịch Eximbank Điện Biên Phủ ( 433 Điện Biên Phủ - TP
Đà Nẵng)
+ Phòng giao dịch Eximbank Hòa Cường ( 205 Phan Châu Trinh – TP
Đà Nẵng)
+ Phòng giao dịch Thuận Phước ( 180-182 Đống Đa – TP Đà Nẵng)
Eximbank Nam Đà Nẵng cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm
cỡ quốc tế, cụ thể như:
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi;
cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND,
ngoại tệ với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VND, ngoại tệ. Tiền gửi của khách hàng được bảo đảm theo quy định của
Nhà nước.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lợi chọn tiền tệ (Currency Option).
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận
thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB,… thanh toán qua mạng bằng
thẻ.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước(bảo lãnh thanh toán, thanh toán
thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước…)
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa
và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng và an
toàn, chi phí hợp lý.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chổ, thu đổi
ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Home Banking, Mobile Banking, Internet Banking.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam- Chi nhánh Nam Đà Nẵng.
Tổ chức bộ máy quản lý của ExiEXBank chi nhánh Nam Đà Nẵng.
Khối
Khối Khối
Khối dịch
Kinh các
hỗ trợ vụ
Doanh PGD
KH
Phòng Phòng
khách khách EXB Điện Biên Phủ
hàng hàng
cá Doanh
nhân Nghiệp EXB Thuận Phước
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam, Chi nhánh Nam Đà Nẵng.
- Giám đốc Chi nhánh: Phụ trách quản lý, lãnh đạo các phòng giao dịch, có
quyền phán quyết về quyết định cho vay hay không cho vay của tất cả các
KH theo mức được quy định trong ủy quyền Tổng giám đốc EIB.
- Phó giám đốc Chi nhánh: Phụ trách các phòng giao dịch,có quyền phán
quyết về quyết định cho vay hay không cho vay của KH cá nhân, KHDN
theo mức phán quyết được quy định trong ủy quyền của Tổng giám đốc EIB.
- Khối hỗ trợ: bao gồm Bộ phận hành chính, bộ phận lái xe. Thực hiện các
chức năng giải ngân, lưu trữ hồ sơ giải ngân, chứng từ hạch toán và các
nhiệm vụ hành chính nhân sự khác.
- Khối kinh doanh bao gồm:
+ Phòng khách hàng cá nhân: Cơ cấu gồm có một trưởng phòng quản lý
chung, và các chuyên viên QHKH cá nhân, tư vấn cho KH sử dụng các dịch
vụ của Ngân hàng như Tiền gửi, tín dụng, thẻ và các dịch vụ chuyển tiền
online…,
Giải quyết các hồ sơ tín dụng của KH, trực tiếp cùng bộ phận Tái thẩm định
đi kiểm tra và thẩm định KH…
+ Trung tâm Khách hàng doanh nghiệp: Cơ cấu gồm một Giám đốc trung
tâm quản lý chung, các chuyên viên QHKH với nhiệm vụ: tiếp thị và chăm
sóc KH doanh nghiệp, tư vấn cho KH sử dụng các dịch vụ như Tiền gửi, tín
dụng, bảo lãnh, thẻ, TTQT…, giải quyết các hồ sơ tín dụng của KH, trực tiếp
cùng bộ phận Tái thẩm định đi kiểm tra và thẩm định KH…
- Khối dịch vụ khách hàng: Cơ cấu gồm một trưởng phòng, một Kiểm soát
viên, một trưởng quỹ và các giao dịch viên, kiểm ngân có nhiệm vụ thực
hiện giao dịch chứng từ trực tiếp với khách hàng. Trực tiếp chăm sóc khách
hàng, hỗ trợ, tham mưu, đề xuất các kế hoạch chăm sóc khách hàng nhằm
tạo nên sự hài lòng với EIB. Thực hiện các bút toán, chứng từ giao dịch…
Bộ phận kho quỹ trực thuộc phòng dịch vụ khách hàng: thực hiện các nghiệp
vụ thu và chi tiền mặt, bảo quản tiền tại kho theo quy định của Giám đốc
hoặc người ủy quyền.
- Phòng Giao dịch: PGD Chợ Cồn, PGD Điện Biên Phủ, PGD Hòa Cường,
PGD Thuận Phước:Cơ cấu gồm một Giám Đốc, một Kiểm soát viên, 7 cán
bộ Quản lý khách hàng và các giao dịch viên, kiểm ngân, có nhiệm vụ thực
hiện giao dịch chứng từ trực tiếp với khách hàng. Trực tiếp chăm sóc khách
hàng, hỗ trợ, tham mưu, đề xuất các kế hoạch chăm sóc khách hàng nhằm
làm hài lòng khách hàng. Thực hiện các bút toán, chứng từ giao dịch… Bộ
phận kho quỹ trực thuộc phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện các nghiệp
vụ thu và chi tiền mặt, bảo quản tiền tại kho, bộ phận tín dụng thực hiện cho
vay theo qui định EXB.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng.
20.80 %
42.80 % DN thương mại, dịch vụ
Hình 2.5: Tỷ trọng các doanh nghiệp tham gia vay vốn tại EXB - Nam Đà Nẵng
2.2.2. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Nam Đà Nẵng
Các doanh nghiệp Đà Nẵng nói chung và các doanh nghiệp đang vay vốn
tại EXB – Nam Đà Nẵng nói riêng đang gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh, sự cố môi trường biển, nhiều doanh nghiệp phải phá sản, đặc biệt là các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành khách sạn, nhà hàng. Trong bối cảnh đó,
mục tiêu của EXB - Nam Đà Nẵng là duy trì được tốc độ tăng trưởng cho vay
doanh nghiệp ổn định đồng thời kiểm soát được chất lượng cho vay ở mức cho
phép. Bên cạnh việc thực hiện chính sách của Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu về
tăng trưởng cho vay doanh nghiệp trong từng thời kỳ, EXB - Nam Đà Nẵng đã
luôn theo sát tình hình thị trường để điều chỉnh hoạt động cho vay doanh nghiệp.
Trong giai đoạn năm 2020 - 2022, EXB - Nam Đà Nẵng đã xây dựng kế
hoạch tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp, kiểm soát trần dư nợ theo kế hoạch
của Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu EximBank giao, đặc biệt kiểm soát tăng
trưởng dư nợ ngoại tệ cho vay dài hạn nhằm tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy
định. Kế hoạch tín dụng trong năm 2023 của EXB - Nam Đà Nẵng dự kiến tăng
trưởng 5% so với năm 2022 theo kế hoạch của Trung Ương giao. Kế hoạch tăng
trưởng số lượng khách hàng là 10%. Tỷ lệ nợ xấu cân đối ở mức dưới 3%, thị
phần cho vay chiếm 14%. Song song với với việc xử lý nợ xấu được thực hiện
một cách quyết liệt, EXB - Nam Đà Nẵng tiến hành kiểm soát chặt chẽ việc sử
dụng vốn vay của khách hàng, các khoản vay mới phát sinh được kiểm soát chặt
chẽ về chất lượng, hạn chế nợ xấu mới phát sinh. EXB - Nam Đà Nẵng tiến
hành trích lập đủ 100% dự phòng (bao gồm cả dự phòng cụ thể và dự phòng
chung) tương ứng với phân loại nợ, bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng.
2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
- Chi nhánh Nam Đà Nẵng
2.2.4. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Nam Đà Nẵng
a. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ
Bảng 2.9: Tình hình nhóm nợ đối với cho vay ngắn hạn khách hàng DN
KẾT QUẢ CƠ CẤU NHÓM NỢ
NĂM Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
Nhóm nợ Giá trị Giá trị Giá trị
(%) (%) (%)
Nợ nhóm 1 1,037,609 97.41 1,145,773 99.27 1,342,871 96.12
Nợ nhóm 2 2,885 0.27 1,068 0.09 1,956 0.14
Nợ nhóm 3 0 0.00 0 0.00 47,569 3.40
Nợ nhóm 4 23,180 2.18 288 0.02 1,667 0.12
Nợ nhóm 5 1,471 0.14 7,024 0.61 3,087 0.22
Tổng Nợ Xấu 24,651 2.31 7,312 0.63 52,323 3.74
Tổng Dư Nợ 1,065,145 100 1,154,153 100 1,397,150 100
Bảng 2.9 cho thấy biến động cơ cấu của các nhóm nợ trong giai đoạn
2020-2022.
Kết quả phân loại nợ của chi nhánh trong thời gian qua cho thấy chất
lượng tín dụng của chi nhánh đã vượt mức an toàn, tỷ lệ nợ xấu đã vượt mục
tiêu trên 3% trong năm 2022, tuy nhiên nợ nhóm 2 vẫn còn mức an toàn và thấp,
dưới 1%.
Trong 3 nhóm nợ cần theo dõi, nợ nhóm 3 chiếm tỷ trọng lớn nhất, đáng
chú ý là nợ nhóm này tăng vọt từ 0 lên 47,569 triệu đồng, tương ứng 0% lên
3,4% trong năm 2022. Trong khi đó nợ nhóm 5 có chiều hướng giảm sau khi
tăng vào năm 2021, từ 1,471 triệu đồng năm 2020 lên 7,312 triệu đồng năm
2021, sau đó giảm từ 7,312 triệu đồng còn 3,087 triệu đồng (giảm 4,225 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ 58%). Nợ nhóm 5 là nhóm có mức độ rủi ro cao nhất
(nhóm nợ có nguy cơ mất vốn), việc giảm nhóm nợ này là một dấu hiệu tích cực
cho việc quản lý nợ xấu của ngân hàng.
Sự thay đổi cơ cấu nợ xấu EXB - Nam Đà Nẵng
50000
45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
2020 2021 2022
Xem xét từ số liệu phân tích thì tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh cao hơn mức
quy định, nợ nhóm 3 tăng cao bất thường, nhưng nợ nhóm 5 (nợ có khả năng
mất vốn) giảm xuống cho thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh có dấu hiệu
mất cân bằng, mức độ rủi ro cao.
Đối với Eximbank - chi nhánh Nam Đà Nẵng, quan điểm chỉ đạo của Ban
lãnh đạo là “tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng tính an toàn và hiệu quả của
hoạt động tín dụng phải được đảm bảo”. Cụ thể, trong nhiều năm qua, tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ luôn ở mức thấp (dưới 4%). Tính đến năm 2022, tổng nợ
xấu vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của Eximbank - chi nhánh
Nam Đà Nẵng vào khoảng 34 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là 3,3%. Về
cơ cấu nợ xấu năm 2022, nợ có khả năng mất vốn tập trung chủ yếu là các khoản
nợ bất động sản.
Kết quả ở bảng 2.10 cho thấy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Eximbank -
chi nhánh Nam Đà Nẵng tăng bất thường từ năm 2021 đến 2022. Năm 2020
tổng nợ xấu ở mức thấp chiếm 2,52% tổng dư nợ ngắn hạn, đến năm 2021, ban
lãnh đạo chi nhánh đã quan tâm hơn nữa đến chất lượng tín dụng, đến công tác
phòng ngừa nợ xấu đã kéo giảm tỷ trọng nợ xấu xuống còn 1.80%. Tuy nhiên, tỷ
lệ nợ xấu lại tăng đến 3.3% năm 2022, nguyên nhân vì tình hình xiết chặt tín
dụng, dẫn đến ảnh hưởng xoay vòng dòng tiền, mặt khác từ tình hình chung của
kinh tế thế giới chưa phục hồi sau đại dịch kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh sản xuất. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh vẫn
đang ở mức ổn định, chi nhánh đã rất cố gắng trong việc thực hiện tốt quy trình
và kiểm soát hoạt động cấp tín dụng của mình.
Trong cơ cấu nợ xấu của Chi nhánh, khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
lớn so với khách hàng cá nhân, tuy nhiên tỷ lệ này giảm đều trong những năm
gần đây, từ 75% năm năm 2020 giảm xuống 65% năm 2021 và 54% năm 2022.
Khách hàng doanh nghiệp vẫn là đối tượng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt
động cho vay của Chi nhánh. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu giảm cho thấy rủi ro trong
hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp nói riêng ngày càng giảm.
b. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro
Hoạt động trích lập DPRR tại Chi nhánh được sự quan tâm chỉ đạo của
Ban lãnh đạo Chi nhánh. Cùng với dự tăng trưởng của dư nợ và nhóm nợ từ
nhóm 3 trở lên, qua các thời kỳ thì giá trị và tỷ trọng của chi phí dự phòng rủi ro
cũng tăng lên. Năm 2020 Chi nhánh trích lập dự phòng số tiền 11,232 triệu
đồng, năm 2022 số trích lập dự phòng lên đến 13,809 triệu đồng. Nguyên nhân
do số nợ xấu nhóm 3 tăng mạnh trong thời gian này. Hoạt động cho vay doanh
nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro khách quan và chủ quan, do đó hoạt động dự phòng
rủi ro trong cho vay đối tượng này cần được quan tâm chú trọng. Kết quả cụ thể
như sau:
Bảng 2.11: Tỷ lệ dự phòng XLRR trong cho vay tại MB Quảng Bình
ĐVT: triệu đồng
TỶ LỆ DỰ PHÒNG XỬ LÝ RỦI RO
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
KH KH KH
Tổng Tổng Tổng
Chỉ tiêu DN DN DN
Trích lập DPRR 11,232 7,156 9,256 4,567 13,809 9,489
DPRR đã xử lý 2,269 1,124 6,247 6,148 3,258 1,249
Tỷ lê trích lập DPRR (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động EXB- Nam Đà Nẵng 2020-2022)
Bảng 2.11 cho thấy số tiền trích lập DPRR cho toàn bộ hoạt động cho vay
của Chi nhánh tăng dần qua các năm, theo đó tỷ lệ trích lập DPRR của toàn
doanh nghiệp cũng tăng lên.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI
NHÁNH NAM ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt được
Đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh tín dụng là hoạt
động chủ yếu mang lại lợi nhuận chính cho Eximbank Chi nhánh Nam Đà Nẵng,
từ đó tích cực nâng cao khả năng phát hiện và phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng đến mức thấp nhất.
Nhận diện thông qua phân tích tài sản bảo đảm: Phòng thẩm định thuộc
EIB rất tuân thủ các quy định về đánh giá tài sản đảm bảo, định giá tài sản đúng
theo quyết định đơn giá của thành phố và giá cả thị trường tùy vào phương pháp
định giá.
Công tác nhận diện thông qua thẩm định tình hình thực tế được thực hiện
khá tốt, đối với khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh, cán bộ quan hệ tín
dụng sau khi tiếp nhận đề nghị của khách hàng, thẩm định nhu cầu vay của
khách hàng sẽ tiến hành thẩm định thực tế thông qua việc tiếp xúc với khách
hàng và trực tiếp đến nhà ở hoặc cơ sở kinh doanh của khách hàng để kiểm tra,
qua đó nắm bắt thêm những thông tin rất cần thiết, làm cơ sở cho việc so sánh,
kiểm tra, đánh giá tính xác thực về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, múc
đích vay vốn, tài sản bảo đảm,… của khách hàng, từ đó giúp cho cán bộ tín dụng
có thể phát hiện ra những rủi ro có thể xảy ra để phòng ngừa.
Công tác kiểm soát RRTD được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và thống
nhất trong toàn hệ thống.
Chi nhánh đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
trong hoạt động đo lường rủi ro. Nó là tiền đề để EIB hoàn thiện các quy trình,
thủ tục cấp tín dụng qua đó nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống.
Ngoài ra, còn giúp ngân hàng có cơ sở đánh giá thống nhất và mang tính hệ
thống trong suốt quá trình tìm hiểu về khách hàng, đánh giá phân tích, thẩm định
và ra quyết định cấp tín dụng, định giá khoản vay, hoàn thiện quy trình tín dụng
và chính sách khách hàng.
Trình độ của một số cán bộ làm công tác thẩm định và cán bộ tín dụng
chưa tốt ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu tuy giảm dần, tuy nhiên vẫn chưa đạt được kỳ vọng dưới 2%.
Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng tín dụng của các khoản vay ngắn hạn đối
với khách hàng doanh nghiệp chưa tốt.
Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn còn nhiều hạn chế như: một
số khách hàng sử dụng nguồn vốn sai mục đích đã ghi trong hợp đồng vay vốn,
làm gia tăng khả năng rủi ro trong quá trình cho vay, việc định giá tài sản bảo
đảm phù thuộc vào tính chủ quan của cán bộ tín dụng.
Công tác quản lý RRTD chưa đúng mức, thực hiện thẩm định khoản vay sơ
sài, chưa tuân thủ đúng quy trình kiểm soát chất lượng tín dụng của EIB.
Nhận biết và đo lường nợ xấu chưa chính xác dẫn đến việc CBTD và Chi
nhánh bị động trong quản lý nợ xấu và kiểm soát rủi ro tín dụng.
Đội ngũ cán bộ tín dụng còn thiếu, trình độ nghiệp vụ chưa cao nên vẫn
còn bất cập trong việc thực hiện đầy đủ và đúng quy trình nghiệp vụ cấp tín từ
khâu thẩm định đến cho vay và quản lý giám sát sau cho vay. Cán bộ tín dụng
chưa chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay từ khâu thẩm định đến giải ngân
và kiểm soát sau cho vay. Quy định xếp hạng rủi ro tín dụng, hệ thống xếp hạng
khách hàng tuy nhiên, trên thực tế đã có không ít cán bộ tín dụng chưa hiểu cũng
như chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của việc chấp hành các quy định này
dẫn đến nhiều trường hợp cho vay nhưng hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự
tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định về phê duyệt tín dụng, thẩm
định món vay chưa chặt chẽ. Khâu kiểm soát sau cho vay hầu như chưa được
quan tâm đúng mức. Một số quy trình nghiệp vụ và cơ chể quản lý tín dụng chưa
đạt hiệu quả.
Do chạy theo chỉ tiêu lợi nhuận sức ép về chỉ tiêu kế hoạch cho vay bằng
mọi giá, trong công tác cho vay chi nhánh thường không tập trung đầy đủ vào
các yếu tố định lượng và định tính cơ bản mà lại căn cứ vào nhiều hơn vào kiểu
cho vay dựa theo tên tuổi, uy tín của khách hàng và tài sản đảm bảo nợ vay.
Công tác chỉ đạo giám sát của Ban lãnh đạo chi nhánh trong việc thực
hiện theo dõi quản lý nợ, phân loại nợ trích lập dự phòng chưa kịp thời đầy đủ
và chính xác.
- Hoạt động tín dụng của EIB Nam Đà Nẵng đảm bảo tuân thủ các chủ
trương, định hướng, chính sách thị trường tiền tệ của Chính phủ, Ngân
hàng nhà nước và của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam (EIB).
- Thận trọng khi cấp tín dụng với các phương án kinh doanh gây tác
động lớn đến môi trường , xã hội và phải bảo đảm khách hàng có các
biện pháp giảm thiểu tác động của phương án đến môi trường, xã hội.
- Tăng trưởng tín dụng bền vững, có chọn lọc gắn liền với hiệu quả có
thực chất, áp dụng mức lãi suất/phí phù hợp với mức độ rủi ro của
khoản tín dụng.
- Tăng cường, thận trọng kiểm tra, giám sát các khoản vay, thường
xuyên phân tích tình hình tài chính, xếp hạng tín dụng KH.
- Tăng cường kiểm soát, rút giảm dư nợ đối với các doanh nghiệp yếu
kém đang trong quá trình tái cơ cấu, trước sát nhập, có nguy cơ bị thôn
tính.
- Việc phát triển tín dụng phải đi đôi với quản lý chất lượng tín dụng, ưu
tiên đảm bảo chất lượng tín dụng tốt nhất. Nâng cao tỷ trọng cho vay
có tài sản đảm bảo, tích cực xử lý nợ xấu, nợ hạch toán ngoại bảng.
- Cải tiến các quy định nội bộ trong hoạt động tín dụng phù hợp với quy
định của NHNN , sự thay đổi trong mô hình tổ chức và hoạt động của
Eximbank ; triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ nhân viên.
3.1.2. Định hướng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
- Chi nhánh Nam Đà Nẵng
EIB CN Nam Đà Nẵng đã xây dựng định hướng phát triển cho hoạt động
Quản trị rủi ro tín dụng, theo đó các mục tiêu cụ thể đến năm 2026 của Ngân
hàng như sau:
- Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ
được sự hợp tác của KH trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm thiểu tổn
thất do rủi ro tín dụng gây ra.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro tín dụng phát sinh.
- Nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo chính
sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng tín dụng
là tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới 3%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 25 –
30%/năm.
- Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát,
giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng.
- Giảm quỹ dự phòng rủi ro thông qua việc giảm các khoản nợ quá hạn,
giảm chi phí trích lập dự phòng, tăng lợi nhuận từ kinh doanh.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi
ro xảy ra.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NAM ĐÀ NẴNG
3.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
Để đạt được những mục tiêu và hiệu quả tối ưu nhất về công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thì cần có những biện pháp cụ thể và triệt để: