Professional Documents
Culture Documents
1.1. Tóm tắc lich sử hình thành của ngân hàng OCB
Được thành lập từ ngày 10.06.1996, đến nay OCB có hơn 110 đơn vị kinh doanh trên
toàn quốc, hiện diện ở tất cả các thành phố và vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước.
Năm 2016, OCB có lợi nhuận đạt thứ 15 trong tổng số các Ngân hàng TMCP và tỷ suất
lợi nhuận đạt Top 10 các Ngân hàng TMCP.
Với đội ngũ hơn 5.000 nhân sự chất lượng cao, công nghệ hiện đại, thương hiệu
được yêu mến; tốc độ tăng trưởng cao, 5 năm gần đây tăng trưởng luôn gấp đôi trung
bình ngành; công tác Quản lý rủi ro tốt, chất lượng tài sản cao, tài sản tốt và tỷ lệ nợ xấu
giảm thuộc Top 6 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất toàn hệ thống… OCB tự tin trong
lộ trình trở thành một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Trải qua gần 14 năm hoạt động, ocb đã từng bước khẳng định vị thế vững chắc của mình
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, với nhiều cột mốc phát triển quan trọng:
- Ocb được ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngày 13/4/1996, vốn điều lệ
ban đầu là 70 tỷ đồng
- 31/12/2001 khai trương chi nhánh đầu tiên ( chi nhánh tại Bến Thành) và phòng giao
dịch đầu tiên (phòng giao dịch tại hàm nghi)
- Năm 2003, Sáp nhập Ngân hàng Tây đô vào Nhân hàng Phương Đông.
- Năm 2004, tham gia liên minh dịch vụ thẻ Vietcombank, tham gia vào hệ thống chuyển
tiền nhanh western union và liên kết với ngân hàng Sài Gòn Thương tín trong một số lĩnh
vực hoạt động tại ngân hàng.
- Ngày 6 tháng 11 năm 2009,OCB và ERNST & YOUNG Việt Nam chính thức ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Ngày 6 tháng 9 năm 2009,OCB ký kết hợp đồng quản lý sổ cổ đông với công ty cổ
phần chứng khoán Phương Đông
- Là thành viên của hiệp hội tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT: Society for
Wordwide Interbank Financial Telecommunication).
- Tham gia chương trình quỹ phát triển nông thôn của ngân hàng thế giới
- Hệ thống chuyển tiền nhanh trên tòan thế giới.
- Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
- Liên minh thẻ Vietcombank
- Liên minh công ty cổ phần thẻ Smartlink
- Trường đại học kinh tế thành phố hồ chí minh
Thương hiệu OCB lần lượt được các tổ chức uy tín trong nước và quốc tế công nhận và
trao tặng nhiều danh hiệu, giải thưởng cao quý, trong đó phải kể đến:
- 1. TOP 50 thương hiệu Thân thiện với môi trường, trách nhiệm với cộng đồng
- 2. TOP 10 thương hiệu nổi tiếng Việt nam
- 3. Thương hiệu xuất sắc – Excellent Brand
- 4. Thương hiệu được khách hàng bình chọn
- 5. Sao vàng Đất Việt 2015
- 6. Nhóm Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Best Banking Group in Vietnam) Đặc
biệt, theo báo cáo mới nhất của VietNam Report năm 2015: OCB là 1 trong 3 ngân
hàng đạt đến ngưỡng về hiệu quả truyền thông theo tiêu chuẩn Quốc tế.
- Điều này giúp OCB thêm tự tin trong năm 2016: 20 năm Thương hiệu của Niềm
tin và Thịnh vượng!
1.2 Sứ mệnh và lĩnh vực hoạt động
1.2.1 Sứ mệnh
Tạo ra những giải pháp tối ưu đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và nhà đầu tư,
đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội thông qua việc xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên tâm huyết, am hiểu nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng Ocb hoạt động trên lĩnh vực tài chính thông qua các dịch vụ tiện ích như:
Tiền gửi, Cho vay vốn sản xuất kinh doanh, Dịch vụ chuyển tiền, thẻ tín dụng, bảo an tín
dụng, Dịch Vụ Ngân hàng điện tử (OCB online, Ocb mobile, OCB SMS)
General Meeting of
Shareholders
Control
Director board
Board
Board office
Internal
Professional Council check
Committee
Executive Board
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, được họp thường niên
vào cuối năm. có chức năng và nghĩa vụ như sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ
phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hằng năm, bầu chọn,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, quyết
định sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty.
- Ban kiểm soát và bộ phận kiểm tra nội bộ: là cơ quan kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ
trong hoạt động của các cơ quan tại OCB: giám sát hội đồng quản trị, tổng giám đốc
trong việc quản lý điều hành công ty, điều hành hoạt động kinh doanh trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh,
báo cáo tài chính hằng năm của OCB. Ban kiểm soát OCB gồm 3 thành viên: Trưởng ban
kiểm soát và 2 ủy ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị do hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm và sự kiểm soát bởi đại
hội cổ đông về toàn bộ hoạt động quản lý của mình. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết
định chiến lược, kế hoạch phát triển và kinh doanh hàng năm của công ty. Quyết định
phương án đầu tư và dự án đầu tư, bổ nhiệm,miễn nhiệm,cách chức, ký hợp đồng hay
chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác. Quyết định cơ
cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh,
văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần công ty khác.
- Ban điều hành có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của OCB,tổ chức thực hiện
các quyết định của hội đồng quản trị, tổ chức kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư,
kiến nghị phương án bố trí tổ chức, quy chế quản lý nội bộ.
- CĐ điều hành hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật, đúng quy định của ngân
hàng nhà nước và của ngân hàng Phương Đông. Giúp giám đốc có Phó Giám đốc và các
phòng, bộ phận nghiệp vụ chi nhánh hoạt động theo sự phân công của và uỷ quyền của
giám đốc Chi nhánh, bao gồm :
- - Phòng Hành chính quản trị : CÓ CHỨC NĂNG quản lý con dấu, quản lý các văn
bản tài liệu của chi nhánh, đảm bảo cho hệ thống thông tin liên lạc trong nội bộ trụ sở chi
nhánh và giữa trụ sở với các phòng giao dịch, giữa chi nhánh với hội sở chính…
Phòng Kế toán và Quỹ : Gồm bộ phận tổng hợp và quỹ chính, có chức năng thực hiện hạch
toán các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ của chi nhánh; quản lý thu nhập và chi phí của
chi nhánh, kịp thời phản ánh cho giám đốc những hiện tượng bất thường; thực hiện nguyên tắc,
chế độ kế toán thống kê, lập và gửi các báo cáo tài chính của chi nhánh theo quy định của hội sở
chính.
Bộ phận Quản lý tín dụng : Gồm bộ phận kiểm soát tín dụng và bộ phận quản lý nợ.
Phòng Kinh doanh : Gồm bộ phận tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận giao dịch và
tiền gửi. Các Phòng giao dịch : Là bộ phận phụ thuộc Chi nhánh, có địa điểm hoạt động độc lập,
hạch toán báo sổ và có con dấu riêng. Đứng đầu Phòng giao dịch là Trưởng phòng giao dịch do
giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm.
Phòng giao dịch có chức năng và nhiệm vụ thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo quy
định như nhận tiền gửi, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, cho vay theo một số hạn mức và đối
tượng nhất định.
KẾT QUẢ KINH DOANH Quý 1/2015 Quý 2/2015 Quý 1/2016
- Các mục tiêu tổng thể là tìm kiếm, thu hút, giành niềm tin khách hàng mới, duy trì
những đối tác đã có, lôi kéo khách hàng cũ trở lại, giảm chi phí tiếp thị và mở rộng dịch
vụ khách hàng. Việc đo lường và đánh giá mối quan hệ với khách hàng là rất quan trọng
trong mục tiêu thực hiện chiến lược.
- Được coi là công cụ hữu ích trong việc phát triển mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng thông qua việc nhiên cứu, tìm hiểu nhu càu và thói quen của họ.
- CRM cho phép nhân viên quản lý thời gian và công việc hiệu quả, đồng thời giúp nhân
viên quản lý và nắm rõ thông tin của từng khách hàng tiềm năng và khách hàng để có thể
liên hệ và chăm sóc kịp thời tạo uy tín cho khách hàng và giữ chân khách hàng lâu dài.
- Tạo ra giá trị cho tất cả các bên có liên quan trong quá trình kinh doanh nhằm tạo ra một
lợi thế cạnh tranh bền vững cũng như phát triển và cũng cố mối quan hệ với khách hàng
hiện tại và thu hút khách hàng mới.
Khách hàng mục tiêu, hay còn gọi là thị trường mục tiêu, là nhóm khách hàng mà doanh
nghiệp bạn nhắm đến. Họ phải có nhu cầu về sản phẩm (dịch vụ) mà bạn cung cấp và
phải có khả năng chi trả cho sản phẩm (dịch vụ) ấy. Khách hàng mục tiêu bao gồm cả
khách hàng tiềm năng và khách hàng thực sự.
2.2. Cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động hướng đến khách hàng tại ngân hàng
OCB
Đối với khách hàng doanh nghiệp, OCB thay đổi chính sách, tạo ra các giải pháp có lợi
cho doanh nghiệp. Tháng 12/2015, OCB đã ra mắt kênh nộp thuế điện tử cho doanh
nghiệp. Theo đó, khách hàng doanh nghiệp sẽ được miễn 100% phí thanh toán thuế điện
tử qua OCB đến hết Quý I/2016. Năm qua, bên cạnh các kênh chăm sóc khách hàng hiện
có như: Dịch vụ khách hàng, Call Center…. OCB đã triển khai dịch vụ hỗ trợ tư vấn trực
tuyến qua chuyên mục Cho vay Bất động sản tại website OCB, đồng thời, tiếp nhận giải
đáp thắc mắc qua kênh fanpage của ngân hàng. Những kênh chăm sóc khách hàng mới ra
đời đã khẳng định quyết tâm cao của OCB trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch
vụ nhằm gia tăng giá trị và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
2015 đánh dấu bước tiến vượt bậc của OCB trong việc phát triển hệ thống ngân hàng điện
tử (Digital Banking):
OCB đã triển khai thực hiện dự án trọng tâm Digital banking - một dự án mang tính chiến lược
trong việc tăng cường các kênh bán hàng mới bên cạnh kênh truyền thống, nhằm đưa ra những
giải pháp mới, tiếp cận công nghệ hiện đại và gia tăng tiện ích cho khách hàng khi sử dụng các
dịch vụ Ngân hàng. Theo đó, khách hàng của OCB có thể dễ dàng thao tác qua hệ thống Internet
Banking, Mobile Banking… một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và bảo mật cao. Kết quả:
OCB được bình chọn vào Top 3 ngân hàng triển khai hoạt động bán hàng qua kênh kỹ thuật số.
Trong tương lai, Digital Banking sẽ là tiếp tục là kênh phát triển khách hàng tiềm năng với tốc
độ nhanh và chi phí thấp của OCB.
3.2. Thu thập thông tin về sự đánh giá của khách hàng và xử lý khiếu nại.
2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tại Ngân hàng.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%A3n_l%C3%BD_quan_h%E1%BB%87_kh
%C3%A1ch_h%C3%A0ng
1.1.2. Phân loại khách hàng Dựa vào hành vi mua của khách hàng để phân loại thì khách hàng được phân
thành hai loại đó là khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân.
Khách hàng tổ chức: Khách hàng tổ chức thường có những quyết định mua có tính chất phức tạp hơn.
Khách hàng cá nhân: Quyết định mua của khách hàng cá nhân thường ít phức tạp hơn khách hàng tổ
chức. Việc mua sắm của 4 người tiêu dùng chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố văn hóa, xã hội, cá
nhân và tâm lý.
Khi tiếp xúc khách hàng, bạn sẽ tìm hiểu các thông tin theo trình tự sau:
1 Số tiền xin vay -> 2 Mục đích vay -> 3 Tài sản đảm bảo -> 4 Khả năng đáp ứng hồ sơ theo quy
định -> 5 Tình hình kinh doanh (thu nhập đối với vay cá nhân) -> 6 Phương án kinh doanh
(phương án sử dụng vốn với vay cá nhân) -> 7 Nguồn trả nợ và khả năng trả nợ.
Như vậy, sau khi xem xét số tiền xin vay và mục đích vay, nếu phù hợp với loại hình cho vay mà
ngân hàng đang cung cấp thì xem xét sơ bộ đến tài sản đảm bảo, nếu tài sản đảm bảo không đủ
thì thông báo sơ bộ cho khách hàng và đề nghị bổ sung sau khi đạt được thoả thuận với khách
hàng thì tiến hành các yêu cầu tiếp theo
Các bước tiếp theo tư vấn và hướng dẫn khách hàng thật chi tiết, cụ thể để khách hàng có thể đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của ngân hàng, tránh để khách hàng tốn thời gian cho việc chuẩn bị và cung
cấp hồ sơ.
http://btc.edu.vn/chuyen-vien-quan-khach-hang-la-gi/
KẾT LUẬN.
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đang đứng trước
những cuộc cạnh tranh quyết liệt. Với ngành ngân hàng cuộc cạnh tranh đó càng trở nên
khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi mà cơ chế và chính sách của nhà nước đối với các ngân
hàng là như nhau, lãi suất không có nhiều sự chênh lệch thì cách thức thu hút, phục vụ và
giữ chân khách hàng sẽ đóng một vai trò rất quan trọng, là yếu tố then chốt đối với sự
thành công của ngân hàng. Trong quá trình thực tập tại OCB, từ những thông tin em thu
thập được về đặc điểm, hoạt động kinh doanh, thực trạng hoạt động quản lý quan hệ
khách hàng, kết hợp với những cơ sở lý thuyết của quản trị mối quan hệ khách hàng, có
thể thấy rằng OCB đã thực hiện khá tốt hoạt động này và đã đạt được nhiều kết quả tốt
trong những năm gần đây. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề, do đó
em đã cố gắng đưa ra một số giải pháp trong tầm hiểu biết của mình về các mặt mô hình
tổ chức kinh doanh, công tác thu thập thông tin, quản trị nhân lực, quản trị công nghệ,
xây dựng sản phẩm mới và marketing, quảng bá thương hiệu. Em tin rằng nếu thực hiện
các giải pháp này thì OCB sẽ hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý quan hệ khách hàng
của mình. Do hạn chế về kiến thức nên chắc chắn chuyên đề của em không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, các cán bộ ngân hàng cũng như những người quan tâm tới vấn đề này để bài viết
của em được hoàn chỉnh hơn.
Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 ,2007, 2008, 2009, Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông. Báo cáo thường niên 2006, 2007, 2008, 2009, Ngân hàng thương mại cổ
phần Phương Đông. Customer strategy – Giáo trình Ngân hàng thương mại, TS Phan Thị
Thu Hà, NXB Thống kê Hà Nội Giáo trình Quản trị chiến lược, PGS.TS Lê Văn Tâm,
NXB Thống kê Hà Nội, 2000 Giáo trình Quản trị kinh doanh, PGS.TS. Nguyễn Thành
Độ, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền, NXB ĐHKTQD, 2007. Customer Relationship
Management A Databased Approach, V.Kumar,Werner J.Reinartz, website
www.drvkumar.com Quản trị ngân hàng thương mại, Nguyễn Thị Mùi, NXB Tài chính,
2006. Thuyết minh báo cáo tài chính 2006, 2007, 2008, 2009, Ngân hàng thương mại cổ
phần Phương Đông. Website CRM Việt Nam www.crmvietnam.com Website OCB
www.ocb.com.vn
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thế Trung Lớp:
Quản trị kinh doanh Tổng hợp 48C Khoa: Quản trị kinh doanh. Khóa: 48 Trường: Đại
học kinh tế Quốc Dân. Thực tập tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông –
Chi nhánh Hà Nội. Từ ngày 11/01/2010 đến ngày 09/05/2010 Nhận xét của công ty về
quá trình thực tập của sinh viên Nguyễn Thế Trung: Trong thời gian thực tập, sinh viên
Nguyễn Thế Trung đã tham gia công tác thực tập đầy đủ, chấp hành nghiêm túc nội quy,
nề nếp, tổ chức kỉ luật tại đơn vị thực tập, có ý thức trau dồi học hỏi và hoàn thành đầy đủ
các công việc theo sự hướng dẫn, giúp đỡ của các nhân viên và cán bộ tại đơn vị thực tập.
Đề tài mà sinh viên Nguyễn Thế Trung đưa ra và nghiên cứu là phù hợp với thực trạng
của công ty, có thể được xem xét áp dụng trong thời gian tới. Hà Nội, ngày 10 tháng 05
năm 2010 Xác nhận của đơn vị thực tập