You are on page 1of 7

: + Thuật ngữ "kinh tế chính trị" được sử dụng lần đầu tiên vào năm: 1615

+ Người đầu tiên đưa ra khái niệm "kinh tế chính trị“ là nhà KT học phái trọng thương Pháp:
Antoine Montchretien

+ Người được C. Mác coi là nhà sáng lập ra kinh tế chính trị tư sản cổ điển là: W.Petty

+ Kinh tế chính trị Mác – Lênin ra đời: vào những năm 40 của thế kỷ XIX.

+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin đã kế thừa và phát triển trực tiếp những thành tựu của: Kinh tế
chính trị cổ điển Anh.

+ Để xây dựng học thuyết kinh tế của mình C.Mác đã kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học của
2 nhà kinh tế học cổ điển Anh: Adam Smith và Đ. Ricador

+ Học thuyết: giá trị thặng dư được coi là hòn đá tảng trong toàn bộ học thuyết kinh tế của C.Mác.

+ Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin: Là quan hệ sản xuất trong mối quan hệ
tác động qua lại với LLSX và KTTT.

+ Phương pháp quan trọng nhất để nghiên cứu kinh tế chính trị Mác – Lênin: là phương pháp
Trừu tượng hoá khoa học.

+ Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác-Lênin: Tìm ra những quy luật chi phối sự vận động và
phát triển của PTSX từ đó hoạch định các chính sách kinh tế thúc đẩy sự phát triển toàn diện của
XH.

+ Lịch sử XH loài người đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế: Kinh tế tự nhiên và Sản xuất
hàng hóa.

+ Sản xuất hàng hoá là chỉ tồn tại: Trong các xã hội có phân công lao động xã hội và có sự tách
biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất.

+ Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa: gồm 2 điều kiện: Phân công lao động xã hội
và Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.

+ Khái niệm hàng hóa: “Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán”.

+ Hàng hóa có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị

. + Khái niệm giá trị sử dụng của hàng hóa: “Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người”.

+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là: Phạm trù vĩnh viễn.

+ Thước đo lượng giá trị hàng hóa: Đo lượng giá trị hàng hóa bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết.
+ Khái niệm TGLĐ xã hội cần thiết:“là thời gian cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ thành
thạo trung bình, cường độ lao động trung bình”.

+ Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến thay đổi lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa là: Năng suất lao
động và mức độ phức tạp của lao động.

+ Sự phát triển của các hình thái giá trị gồm 4 hình thái: hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên,
hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng, hình thái chung của giá trị và hình thái tiền.

+ Hình thái tiền tệ ra đời khi: Vật ngang giá chung được cố định ở vàng và bạc.

+ Bản chất của tiền tệ: “Là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho các hàng
hóa khác, thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ kinh tế giữa những người SXHH”.

+ Sản xuất và lưu thông hàng hoá chịu sự chi phối của những quy luật kinh tế cơ bản: Quy luật
giá trị; Quy luật lưu thông tiền tệ; Quy luật cạnh tranh và Quy luật cung cầu

+ Quy luật giá trị: là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa

+ Nội dung quy luật giá trị: “Yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết”.

+ Theo quy luật giá trị, người sản xuất sẽ thua lỗ khi hao phí lao động cá biệt: Lớn hơn hao phí lao
động xã hội cần thiết

+ Công thức chung của tư bản: T – H - T’ + Khái niệm sức lao động: “Sức lao động hay năng lực
lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người
đang sống và được người đó sử dụng để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.

+ Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: Người lao động được tự do về thân thể và
Không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết để kết hợp với sức lao động.

+ Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt: vì khi sử dụng nó có thể tạo ra giá
trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.

+ Khái niệm giá trị thặng dư: “Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra – là kết quả của lao động không công của công nhân cho
nhà tư bản”.

+ Trong tổng giá trị của hàng hóa được sản xuất ra, giá trị mới được cấu thành bởi: Giá trị sức lao
động và giá trị thặng dư

+ Thời gian lao động của người công nhân trong quá trình SX GTTD gồm: thời gian lao động tất
yếu và thời gian lao động thặng dư.
- Thời gian lao động tất yếu: là thời gian mà người công nhân tạo ra lượng giá trị ngang với giá trị
sức lao động của mình.

+ Khái niệm Tư bản bất biến: “Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất mà giá
trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản
phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất”.

+KháiniệmTưbảnkhảbiến: “Làbộphậntưbảntồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra
nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng
trong quá trình sản xuất”.

+ Ý nghĩa sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến: để làm rõ: Nguồn gốc của giá trị thặng
dư.

+ Tỷ suất giá trị thặng dư: là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến
tương ứng.

+ Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh: Trình độ khai thác sức lao động của nhà tư bản.

+ Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được. Tính
bằng: tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản bất biến đã sử dụng.

+ Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh: Quy mô sản xuất giá trị thặng dư của nhà tư bản.

+ Biện pháp cơ bản để thu được giá trị thặng dư tuyệt đối là: Kéo dài thời gian lao động trong
ngày.

+ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được áp dụng phổ biến: Trong giai đoạn đầu
của CNTB.

+ Giới hạn của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là: Độ dài ngày lao động không
vượt quá ngày tự nhiên; Phụ thuộc thể chất và tinh thần của công nhân và Sự đấu tranh quyết liệt
của công nhân đòi giảm giờ làm.

+ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối được áp dụng phổ biến trong giai đoạn: Khoa
học kỹ thuật phát triển.

+ Biện pháp cơ bản để thu được giá trị thặng dư tương đối là: Tăng năng suất lao động xã hội

+ Thực chất của tích lũy tư bản là: Sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản.

+ Nguồn gốc của tích lũy tư bản: Giá trị thặng dư.

+ Trong điều kiện khối lượng giá trị thặng dư không đổi, quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc tỷ lệ
phân chia giữa: Tiêu dùng và tích lũy.

+ Trong điều kiện tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư cho tiêu dùng và tích lũy đã được
xác định, quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào: Khối lượng giá trị thặng dư
+ Tích tụ tư bản là quá trình tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách: tư bản hóa giá trị thặng dư

+ Tập trung tư bản là quá trình tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách: Hợp nhất các tư bản cá biệt
có sẵn trong xã hội.

+ Khái niệm cấu tạo hữu cơ của tư bản: “là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật
và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản”.

+ Khái niệm cấu tạo kỹ thuật của tư bản: “là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng
sức lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất”.

+ Khái niệm cấu tạo giá trị của tư bản: “là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số
lượng giá trị của tư bản khat biến cần thiết để tiến hành sản xuất.

+ Chi phí sản xuất TBCN: là chi phí về tư bản gồm TBBB và TBKB mà nhà tư bản bỏ ra để sản
xuất hàng hóa.

+ Bản chất lợi nhuận: Mác khái quát: “giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư
bản ứng trước mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận”.

+ Lợi nhuận có nguồn gốc từ: Lao động không được trả công của người công nhân làm thuê.

+ Tỷ suất lợi nhuận: là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản ứng trước.

+ Tỷ suất lợi nhuận phản ánh: Mức doanh lợi của đầu tư 27 tư bản

+ Cạnh tranh giữa các ngành xảy ra khi có sự khác nhau về: Tỷ suất lợi nhuận.

+ Sự di chuyển vốn đầu tư từ ngành này sang ngành khác dừng lại khi: Tỷ suất lợi nhuận giữa các
ngành bằng nhau

+ Kết quả cạnh tranh khác ngành là sự hình thành: Tỷ suất lợi nhuận bình quân.

+ Lợi nhuận bình quân: là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau đầu tư vào các
ngành khác nhau.

+ Lợi nhuận thương nghiệp là phần chênh lệch giữa: Giá bán và giá mua hàng hóa.

+ Lợi nhuận thương nghiệp có được là do nhà tư bản sản xuất bán hàng hóa cho nhà tư bản
thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị XH của hàng hóa; còn nhà tư bản thương nghiệp bán hàng
hóa: với giá cả bằng giá trị hàng hóa.

+ Tư bản cho vay là: Tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà nhà TBCV cho người khác sử dụng
trong một thời gian nhằm nhận được số tiền lời nhất định.

+ Lợi tức cho vay có nguồn gốc từ: Giá trị thặng dư.
+ Địa tô TBCN : là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi trừ đi lợi nhuận bình quân của tư bản
kinh doanh nông nghiệp.

+ Địa tô TBCN có nguồn gốc: từ lao động của công nhân làm thuê trong nông nghiệp

+ Trong CNTB, địa tô chênh lệch: là địa tô thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận
lợi hơn.

+ Điểm giống nhau giữa địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối là: đều có nguồn gốc từ giá trị thặng

+ Tư bản giả: tồn tại dưới dạng các chứng khoán có giá. Bao gồm các hình thức: Cổ phiếu, Trái
phiếu, Giấy tờ có giá.

30 CÁC CÔNG THỨC CƠ BẢN VẬN DỤNG LÀM BÀI TẬP

*GiátrịHH(G): G=c+v+m Trong đó: - c: giá trị cũ – Tư bản bất biến (TLSX): máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, nguyên nhiên vật liệu. - v: TB khả biến (Tiền công trả cho người công nhân). - m: GTTD -
v+m: Giá trị mới được tạo ra (gồm: giá trị SLĐ + GTTD).

+ CNTB độc quyền xuất hiện vào thời gian: cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.

+ Nguyên nhân cốt lõi dẫn đến sự chuyển biến từ CNTB tự do cạnh tranh sang
CNTB độc quyền là: Tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất dẫn đến độc quyền.

+ Tổ chức tư bản độc quyền: là liên minh giữa các nhà tư bản lớn.

+ Mục đích cuối cùng của các tổ chức độc quyền là: Thu được lợi nhuận độc
quyền cao.

+ Các tổ chức độc quyền hình thành theo 2 hình thức: liên kết ngang và về sau phát
triển theo liên kết dọc.

+ Các hình thức độc quyền theo liên kết ngang: Cácten; Xanh –đi-ca; Tơ – rơt.

+ Các hình thức độc quyền theo liên kết dọc: Cong-xoocxi-om; Conson;
Congglomerat

+ Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất: giữa tổ chức độc quyền ngân hàng
với tổ chức độc quyền công nghiệp

+ Mục đích của tư bản tài chính: Thống trị kinh tế và thao túng chính trị
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài gồm 2 hình thức: đầu tư và
cho nước ngoài vay.

+ Mục đích chính của xuất khẩu tư bản: Thu lợi nhuận nhiều hơn so với đầu tư
trong nước

+ Sự ra đời của CNTB độc quyền nhà nước nhằm mục đích: Phục vụ lợi ích của tổ
chức độc quyền tư nhân và cứu nguy cho CNTB.

+ Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước: Là sự kết hợp sức mạnh chính trị của
nhà nước tư sản và kinh tế của tổ chức độc quyền.

+ Biểu hiện chủ yếu của CNTB độc quyền nhà nước: Có sự điều tiết kinh tế của
nhà nước.

+ Trong CNTB độc quyền nhà nước: nhà nước tư sản phụ thuộc vào các tổ chức
độc quyền.

+ Kinh tế thị trường định hướng XHCN: Là mô hình kinh tế tổng quát trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

+ Khái niệm: “KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật
của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của nhà nước do
ĐCS Việt Nam lãnh đạo”

+ Sự khác biệt cơ bản giữa KTTT định hướng XHCN với kinh tế thị trường TBCN
là: Sự điều tiết của nhà nước XHCN.

+ Mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện
nay: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

+ KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là nền KT nhiều thành phần. Trong đó:
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

+ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có nhiều quan hệ phân
phối, do sự đa dạng hóa các loại hình sở hữu.
+ Về vai trò của lợi ích kinh tế, Ăngghen khẳng định: “Ở đâu không có lợi ích
chung thì ở đó không thể có sự thống nhất về mục đích và cũng không thể có sự
thống nhất về hành động được”.

+ Nhà nước: là chủ thể chính trong việc bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế.

+ Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội
mà mọi quốc gia đều phải trải qua. Quốc gia tiến hành công nghiệp hóa đầu tiên là:
nước Anh.

+ Cuộc CMCN lần thứ nhất khởi phát từ nước Anh. Nội dung: Chuyển từ lao động
thủ công thành lao động sử dụng máy móc.

+ Công nghiệp hóa ở nước Anh giữa thế kỷ 18 được bắt đầu từ ngành: Công
nghiệp nhẹ.

+ Công nghiệp hóa theo mô hình Liên Xô cũ hướng vào việc ưu tiên phát triển
ngành Công nghiệp nặng.

+ Nhật Bản và các nước Nics: thông qua vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận
chuyển giao công nghệ để tiến hành CNH,HĐH

+ Theo CN Mác- Lênin, nhiệm vụ hàng đầu của tất cả các nước đi lên CNXH là:
Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH.

+ Vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đảng ta khẳng định: “Nhân tố
quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH ở nước ta là công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”.

+ Đặc điểm chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta gồm 3 đặc điểm:
- CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức; - CNH, HĐH trong điều kiện
KTTT định hướng XHCN; - CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.

You might also like