You are on page 1of 48

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THAM GIA XÉT THƯỞNG “NHÀ NGHIÊN
CỨU TRẺ UEH” NĂM 2022

ĐỊNH VỊ VÀ ĐÁNH GIÁ TẦM QUAN TRỌNG MÔ HÌNH Y TẾ TỪ XA SAU ĐẠI


DỊCH COVID-19 CỦA GEN Z TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Thuộc nhóm chuyên ngành: 1

(Ghi 1 số trong 7 chuyên ngành quy định tại điều 2 thể lệ cuộc thi)

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2022


2

TÓM TẮT ĐỀ TÀI


Đại dịch do coronavirus năm 2019 (COVID-19) đã tạo ra một cuộc khủng hoảng sức
khỏe cộng đồng lớn, với một dấu hiệu nguy cơ tiếp xúc với cả bệnh nhân và nhà cung cấp. Với
hệ thống chăm sóc sức khỏe trước đây thì dịch bệnh COVID-19 đã gây ra sự quá tải đối với hệ
thống, các quan chức chăm sóc sức khỏe đã tìm kiếm chiến lược thay thế để cung cấp dịch vụ
chăm sóc trong điều kiện hạn chế nguy cơ lây nhiễm một cách hiệu quả. Mô hình y tế từ xa đã
nổi lên như một công cụ ngày càng được sử dụng rộng rãi, cho phép các nhà cung cấp và bệnh
nhân trao đổi từ xa.
Y học từ xa là một dịch vụ đang nhanh chóng phát triển để tăng khả năng tiếp cận chăm
sóc sức khỏe chất lượng cao và hiệu quả về chi phí, đặc biệt là sau đại dịch COVID-19. Y học
từ xa là "một dịch vụ tìm cách cải thiện sức khỏe của bệnh nhân bằng cách cho phép tương tác
hai chiều, thời gian thực giao tiếp giữa bệnh nhân và bác sĩ ở nơi xa” - theo Centers for Medicare
and Medicaid Services (CMS). Trong quá khứ, vài thập kỷ trước, những cải tiến trong công
nghệ đã tăng đáng kể khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc có sẵn bằng kỹ thuật số. Mặc
dù vậy, y học từ xa vẫn chưa được phổ biến rộng rãi do luật pháp quy định nghiêm ngặt và thiếu
các cơ cấu thanh toán hỗ trợ. Sau tình hình đại dịch qua, các nhà cung cấp đã bị buộc phải tăng
việc sử dụng các dịch vụ từ xa với điều kiện giảm thiểu chi phí tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân.
Trong thời gian đại dịch, y tế từ xa có khả năng cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận dịch vụ
chất lượng, giá cả phải chăng, chăm sóc bệnh nhân trong khi duy trì cách xã hội vì sự an toàn
của cả bệnh nhân và các nhà cung cấp. Trong bài viết này, chúng tôi muốn thảo luận về sự phát
triển của bối cảnh y tế từ xa, việc sử dụng nó và cách chúng tôi mong đợi công nghệ này sẽ
được triển khai trong thời gian tới- thế giới sau đại dịch.
TỪ KHÓA: COVID-19, Telemedicine, mô hình y tế từ xa, nền tảng phần mềm ảo, sức khỏe
điện tử, cách ly xã hội, hồ sơ sức khỏe điện tử, khám bệnh từ xa, khả năng tiếp cận nền y tế.
MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .................................................................................................... 3
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................ 3
1.2. Sự cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 4
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu............................................................................. 5
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 5
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 5
1.5.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................................... 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 5
1.7. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đề tài ........................................................... 5
1.8. Những đóng góp của đề tài ....................................................................................... 7
1.10. Kết cấu của đề tài ............................................................................................................ 8
1.11. Tóm tắt ............................................................................................................................. 8
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................................................... 9
2.1. Giới thiệu ............................................................................................................................ 9
2.2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................................. 9
2.3. Các cơ sở lý thuyết nền tảng ..................................................................................... 9
2.3.1. Định nghĩa mô hình phần mềm y tế từ xa ................................................................ 9
2.3.2. Các đặc điểm cần thiết của hệ thống y tế từ xa ...................................................... 10
2.3.3. Cơ hội áp dụng nền tảng phần mềm ảo và y tế từ xa: ........................................... 10
2.3.4. Các nền tảng phần mềm ảo và y tế từ xa được áp dụng trong và sau đại dịch
COVID-19: .......................................................................................................................... 11
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các nền tảng phần mềm y tế từ xa: Các
yếu tố tổ chức, Các yếu tố công nghệ, Các yếu tố xã hội ................................................. 12
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 15
3.1. Giới thiệu .................................................................................................................. 15
3.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 15
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 15
3.2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 15
3.2.2. Lý do chọn phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả ...................................... 16
3.2.3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 17
3.2.3.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình y tế từ xa ....................................................... 17
3.2.3.2. Bảng câu hỏi nháp ...................................................................................... 18
2

3.2.3.3. Điều tra sơ bộ .............................................................................................. 18


3.2.3.4. Bảng câu hỏi chính thức ............................................................................ 18
3.2.3.5. Khảo sát chính thức ................................................................................... 18
3.2.3.6. Bộ thang đo ................................................................................................. 18
3.3. Thang đo các khái niệm .................................................................................................. 19
3.4. Mẫu khảo sát .................................................................................................................... 19
3.5. Tóm tắt ............................................................................................................................. 20
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................... 21
4.1. Thực trạng Telemedicine ................................................................................................ 21
4.2. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................................... 22
4.2.1. Các thông tin cơ bản ................................................................................................. 22
4.2.1.1. Giới tính ............................................................................................................. 22
4.2.1.2. Tuổi ...................................................................................................................... 22
4.2.1.3. Nghề nghiệp ........................................................................................................ 23
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình y tế từ xa ........................................................ 23
4.2.2.1. Chất lượng chăm sóc ảnh hưởng như thế nào đến quyết định sử dụng mô
hình y tế từ xa .................................................................................................................. 23
4.2.2.2. Khả năng tài chính ảnh hưởng như thế nào đến quyết định sử dụng mô hình
y tế từ xa ........................................................................................................................... 24
4.2.2.3. Mức độ tương tác giữa bác sĩ và người sử dụng ảnh hưởng như thế nào đến
quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa .......................................................................... 25
4.2.2.4. Niềm tin của người sử dụng ảnh hưởng như thế nào đến quyết định sử dụng
mô hình y tế từ xa ............................................................................................................ 26
4.2.2.5. Mối quan tâm đến mô hình y tế từ xa ảnh hưởng như thế nào đến quyết
định sử dụng mô hình y tế từ xa .................................................................................... 27
4.2.2.6. Lợi ích của việc sử dụng mô hình y tế từ xa ảnh hưởng như thế nào đến
quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa .......................................................................... 28
4.2.2.7. Khó khăn của việc sử dụng mô hình y tế từ xa ảnh hưởng như thế nào đến
quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa .......................................................................... 29
5.1. Kết luận chung ................................................................................................................. 32
5.2. Thách thức........................................................................................................................ 32
5.3. Cơ hội ................................................................................................................................ 33
5.4. Định hướng và giải pháp tổ chức trong tương lai......................................................... 37
5.5. Hàm ý quản trị ................................................................................................................. 38
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 42
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN


1.1. Lý do chọn đề tài
Đại dịch hiện tại đã dẫn đến việc quá tải đối với các hệ thống chăm sóc sức khỏe cho
bệnh nhân nhiễm COVID-19, với những thách thức về việc thiếu thốn số lượng giường, trang
thiết bị y tế bảo vệ cá nhân cho nhân viên. Trong mọi nỗ lực để dự phòng các nguồn tái tạo và
giảm thiểu sự tiếp xúc giữa bệnh nhân và nhân viên, một sự thay đổi để hạn chế, chỉ tiếp cận
với bệnh nhân cần các dịch vụ thiết yếu đã được thực hiện. Điều này luôn dẫn đến giảm khả
năng tiếp cận với nhiều dịch vụ bệnh viện thông thường. Hơn nữa, bản thân bệnh nhân không
được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế tại các cơ sở điều trị vì cách ly tại nhà, hạn chế tụ tập
và phong tỏa kinh doanh nói chung. Dưới những trở ngại này, một trong những thay đổi quan
trọng được thực hiện bởi các mô hình y tế trên toàn thế giới để đối phó với cuộc khủng hoảng
y tế toàn cầu trước đại dịch COVID-19 là sự mở rộng nhanh chóng của mô hình y tế từ xa.
Những thay đổi này được thực hiện để đưa hoàn toàn các dịch vụ y tế từ xa vào bối cảnh chăm
sóc sức khỏe để chuẩn bị đối phó cho các đại dịch cũng như gặt hái những lợi ích của dịch vụ
này trong tương lai.
Mô hình y tế từ xa thường được định nghĩa là sự kết hợp của cả công nghệ và thiết bị
có thể thu được thông tin từ xa về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, vì vậy để hỗ trợ quyết
định xem có cần hoặc khẩn cấp can thiệp hay không. Nhiều chuyến thăm ngoại trú đã được
chuyển đổi thành phương thức ảo, qua điện thoại hoặc video. Do đó, nó có thể đại diện cho cả
một công cụ sàng lọc và chẩn đoán, đã được chứng minh tầm quan trọng đáng chú ý trong việc
triển khai và phát triển công nghệ thông tin cao hơn (ví dụ: điện thoại thông minh và kết nối kỹ
thuật số). Những lợi thế của mô hình y tế từ xa trước mắt có thể thấy là những hiệu quả chi phí,
khả năng tiếp cận vào các dịch vụ chuyên khoa và tiềm năng của nó để giúp giảm thiểu sự thiếu
hụt của lực lượng bác sĩ. Tuy nhiên mô hình này vẫn còn một số nhược điểm như là thiếu nguồn
lực công nghệ sẵn có ở một số vùng của đất nước, các vấn đề về bảo mật dữ liệu bệnh nhân và
những thách thức trong việc thực hiện kiểm tra bệnh nhân truyền thống. Có thể thấy được y tế
từ xa có khả năng thăm khám cấp cứu, bảo vệ các nguồn lực chăm sóc sức khỏe và giảm sự lây
lan của COVID-19 bằng cách điều trị từ xa cho bệnh nhân sau đại dịch COVID-19. Vì vậy,
việc chuyển sang các nguồn lực y tế từ xa đã trở thành một giải pháp thiết yếu cho nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cấp bách bị hạn chế bởi sự gây rối của cuộc khủng hoảng.
Do đó, bài viết này sẽ giúp định vị lại tầm quan trọng của mô hình y tế từ xa sau đại
dịch COVID-19, từ đó nêu lên những định hướng và giải pháp cho tổ chức trong tương lai để
có thể mang đến cái nhìn cụ thể và gần gũi về mô hình y tế từ xa hơn đến cho mọi người.
4

1.2. Sự cấp thiết của đề tài


Với việc cách ly và giữ các bệnh nhân trong đại dịch COVID-19 đã thách thức các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ và đồng thời kích thích sự mở rộng công nghệ của y tế từ xa. Mô hình y
tế từ xa và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ xa đã được tuyên bố là phương pháp y tế
công cộng toàn cầu để giành quyền kiểm soát virus. Trong những đợt đầu tiên của đại dịch
COVID-19, toàn bộ hệ thống chăm sóc sức khỏe đã quá tải, và các chuyến thăm đến các phòng
khám và bệnh viện bị hạn chế. Tình trạng này đánh dấu một bước ngoặt trong việc phổ biến y
tế từ xa. Các công cụ chẩn đoán và theo dõi sức khỏe từ xa đã được sử dụng để giảm thiểu tiếp
xúc trực tiếp với bệnh nhân mắc COVID-19 và ưu tiên chăm sóc cho bệnh nhân mắc bệnh mãn
tính hoặc nhiều bệnh đi kèm. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã giúp cho bệnh
nhân được tham gia chăm sóc y tế từ xa. Lệnh phong tỏa COVID-19 ở các nước cũng gia tăng
đáng kể khi sử dụng công nghệ này. Hiểu được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của khách hàng,
các nhà cung cấp sử dụng cố gắng giúp gia tăng thỏa mãn độ kỳ vọng về y tế từ xa của họ.
Mặc dù, các nền tảng phần mềm ảo và y tế từ xa đã được sử dụng để theo dõi đáng kể
bệnh nhân trên các cơ sở y tế khác nhau, nhưng nó đã ít được ứng dụng hơn trong môi trường
lớn hơn. Trong đại dịch COVID-19 hiện nay, cách ly và cách ly xã hội đã được áp dụng như là
phương pháp hiệu quả để giảm sự lây lan của COVID-19. Ngoài ra, do biện pháp ở nhà hiện tại
được đưa ra bởi các cơ quan chính phủ nhà nước, nên các nền tảng phần mềm từ xa và phần
mềm ảo được đề xuất cung cấp dịch vụ y tế trong nghiên cứu này.
Y tế từ xa cũng có thể được sử dụng trong các phòng bệnh viện (ví dụ, để giúp tham dự
các y tá trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt điều trị bệnh nhân COVID-19 trong chương trình
phục hồi chức năng được hướng dẫn bởi các nhà vật lý trị liệu). Do đó, mục tiêu của nghiên
cứu này là cung cấp góc nhìn khác về mô hình y tế từ xa, những lợi ích khi sử dụng mô hình
này để điều trị cho bệnh nhân ngoại trú, giúp hướng dẫn các bác sĩ khi họ cung cấp dịch vụ
chăm sóc sau đại dịch COVID-19.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
▪ Đưa ra những đánh giá tổng quan về mô hình y tế từ xa trước và trong cuộc khủng hoảng
COVID-19.
▪ Đưa ra những cơ hội, khó khăn còn tồn đọng của mô hình y tế từ xa sau đại dịch COVID-
19.
▪ Đánh giá tầm quan trọng của mô hình y tế từ xa sau đại dịch COVID-19.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
▪ Thực trạng mô hình y tế từ xa trước và trong cuộc khủng hoảng COVID-19 như thế
nào?
▪ Đại dịch COVID-19 đã tạo ra những cơ hội cũng như tồn đọng những khó khăn gì?
5

▪ Mô hình y tế từ xa sau đại dịch COVID-19 phát triển như thế nào?
▪ Tầm quan trọng của mô hình y tế từ xa sau đại dịch COVID-19 đối với thế hệ gen Z?
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Tầm quan trọng của mô hình y tế từ xa sau đại dịch COVID-19.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
▪ Không gian nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được thu thập ngẫu nhiên thông tin, ý kiến
đánh giá của thế hệ gen Z tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
▪ Thời gian nghiên cứu: Từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 2 năm 2022.
1.5.3. Đối tượng khảo sát
Gen Z tại TPHCM
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu này được sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính:
▪ Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp điều tra chọn mẫu thực hiện khảo sát bằng
bảng câu hỏi.
▪ Phương pháp xử lý số liệu: chủ yếu dùng phương pháp thống kê mô tả để tóm tắt tổng
quát các đặc trưng của mẫu nghiên cứu.
1.7. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đề tài
Đại dịch COVID-19 kích thích sự gia tăng đáng kể trong việc sử dụng công nghệ để
cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho bệnh nhân ngoài trang web (y tế từ xa), "Phân tích
định tính các hệ thống y tế sử dụng quản lý chăm sóc mãn tính không trực tiếp" này là một báo
cáo đặc biệt kịp thời (Wharton et al., 2020). Các trích dẫn trực tiếp từ những người được phỏng
vấn của nghiên cứu cho thấy sự căng thẳng về các thực tiễn phải đối mặt với xung đột giữa chất
lượng chăm sóc và cân nhắc tài chính. Như một bác sĩ đã thể hiện sâu sắc: "nhiệm vụ của một
công ty y tế từ xa là xem khối lượng và không có giá trị thực sự đối với việc chăm sóc chất
lượng . . . họ đang cố gắng làm mọi thứ với hai phần ba số nhân viên họ cần" (Wharton et al.,
2020). Người ta có thể thấy cuộc đấu tranh của bác sĩ lâm sàng để duy trì mục tiêu đáng khen
ngợi là áp dụng y tế từ xa để giúp bệnh nhân chống lại bối cảnh hoàn trả phí dịch vụ, trong đó
các nhà cung cấp bên thứ ba bán công nghệ như một cách để "bổ sung" hoặc "tối đa hóa doanh
thu", với ít "tập trung vào hạnh phúc của bệnh nhân" (Wharton et al., 2020).
Bài xã luận đi kèm của O'Malley và Rich cho thấy rằng đối với sự bình thường sau đại
dịch của quản lý chăm sóc mãn tính bằng telemedicine để đạt được tiềm năng, các quy định sai
lầm và ức chế hiện tại và các chiến lược bồi hoàn phải được loại bỏ (O'Malley & Rich, 2020).
Tuy nhiên, ngay cả với những thay đổi được khuyến nghị đó, y tế từ xa để quản lý tình trạng
6

mãn tính sẽ tiếp tục không hiệu quả và không hiệu quả trong việc giảm chi phí hoặc cải thiện
sức khỏe và sự hài lòng của bệnh nhân vì 2 lý do cơ bản.
Đầu tiên, việc cung cấp từ xa cho các vấn đề mãn tính rất khác nhau vì nó ít có cấu trúc
hơn nhiều so với tư vấn "quay số vào" do bệnh nhân khởi xướng, chẳng hạn như cho một nồi
ăn chất độc có thể hoặc đau mới ở bụng. Mặc dù mối quan tâm quay số vào thường tồn tại trong
thời gian ngắn, quản lý chăm sóc mãn tính dựa trên các đánh giá lâm sàng về vấn đề nào quan
trọng và cách chúng nên được quản lý theo thời gian. Ngay cả tần suất mà các bác sĩ lâm sàng
tiếp xúc lại bệnh nhân theo thời gian dường như phụ thuộc vào ý thích của bác sĩ lâm sàng nhiều
hơn nhu cầu của bệnh nhân (Schwartz et al., 1999). Sự phụ thuộc vào các phán đoán khác nhau
của bác sĩ lâm sàng có liên quan đến sự khác biệt cao trong sự tự tin của bệnh nhân rằng họ có
thể quản lý và kiểm soát các vấn đề sức khỏe của họ. Ví dụ, niềm tin sức khỏe tự báo cáo của
bệnh nhân tiểu đường dao động từ 80% đến dưới 20% trên khắp các khu vực dịch vụ bệnh viện
ở Hoa Kỳ; mức trung bình dưới 50% (Wasson, 2020).
Thứ hai, các chiến lược quy định và bồi hoàn tập trung vào quản lý một điều kiện hơn
là chăm sóc cho một người trên tất cả các nhu cầu và điều kiện chăm sóc sức khỏe của họ. Bệnh
nhân tiểu đường, hoặc bất kỳ tình trạng mãn tính nào khác, thường có nhiều chẩn đoán, vấn đề
và mối quan tâm đồng thời, có thể quan trọng hơn tình trạng mục tiêu (Wasson, 2020, Wasson
et al., 2018b). Tại Hoa Kỳ, nơi có nhiều bác sĩ chuyên khoa hơn nhiều lần so với các bác sĩ y
tá đa khoa và bác sĩ cộng lại, việc chia mối quan tâm của bệnh nhân thành các loại chẩn đoán
hẹp làm tăng động lực để phân mảnh chăm sóc giữa các nhà cung cấp khác nhau, tất cả họ sẽ
tuyên bố chỉ chịu trách nhiệm cho các lĩnh vực chuyên môn cụ thể của họ. Ví dụ, cả bác sĩ tim
mạch và bác sĩ tiểu đường đều được khuyến khích cung cấp các liên hệ y tế từ xa độc đáo để
quản lý tăng huyết áp và tiểu đường, tương ứng, để bác sĩ lâm sàng đa khoa giải quyết các ý
kiến chuyên môn thường khác nhau của các chuyên gia thành một kế hoạch sức khỏe có thể
hành động.
May mắn thay, một số biện pháp thực tế có sẵn để giảm sự thay đổi không mong muốn
trong việc cung cấp y tế từ xa cho các tình trạng mãn tính và cải thiện sự tập trung vào những
gì quan trọng đối với bệnh nhân.
Chuẩn hóa telemedicine cho các bệnh mãn tính. So sánh 2 thử nghiệm y tế từ xa có kiểm
soát đã ghi danh những bệnh nhân rất giống nhau và sử dụng cùng một công nghệ khác nhau
về cách họ cung cấp can thiệp. Một trong đó tiêu chuẩn hóa việc thay thế chăm sóc dựa trên
điện thoại cho các chuyến thăm văn phòng thông thường và liên tục đánh giá bệnh nhân bằng
cách sử dụng một hình thức tiêu chuẩn đã chứng minh "lợi ích đáng kể: tăng tần suất tiếp xúc
với bác sĩ lâm sàng, ít chờ đợi và thời gian đi lại, chi phí thấp hơn và khả năng giảm tỷ lệ tử
vong và cải thiện chức năng. Đối với các nhà cung cấp, chăm sóc qua điện thoại cung cấp một
7

cơ chế để theo dõi thường xuyên một cách hiệu quả. Đối với người trả tiền, chăm sóc qua điện
thoại cung cấp sự kết hợp bất thường của tiết kiệm chi phí và kết quả được cải thiện" (Wasson
et al., 1992). Nghiên cứu khác không kiên định thực hiện các quy trình chăm sóc thô sơ này
không có tác động (Welch et al., 2000).
Đảm bảo rằng bác sĩ lâm sàng "trên cùng một trang" về những gì quan trọng đối với
bệnh nhân để họ có thể làm việc cùng nhau để phát triển một kế hoạch sức khỏe có ý nghĩa.
Chúng tôi đã chứng minh giá trị của một đánh giá bệnh nhân tiêu chuẩn, dễ sử dụng được gọi
là "Chỉ số vấn đề gì" (WMI) để xác định và đáp ứng nhu cầu của tất cả các bệnh nhân mắc bệnh
mãn tính đồng thời phân loại chúng thành các loại dễ hiểu giúp các bác sĩ lâm sàng lên kế hoạch
chăm sóc. (WMI có thể được truy cập tại www.HowsYourHealth.org; Wasson, 2020; Wasson
et al., 2018a, 2018b.)
Tập trung vào việc cải thiện sự tự tin của bệnh nhân rằng họ có thể quản lý và kiểm soát
các vấn đề và mối quan tâm sức khỏe của họ và có thể tích cực tham gia vào một kế hoạch quản
lý suốt đời. Một thành phần quan trọng của WMI 5 mục là một biện pháp cho sự tự tin sức khỏe
được báo cáo bởi bệnh nhân.
Nhấn mạnh tính liên tục chăm sóc và tránh phân mảnh để cải thiện hiệu quả chi phí
(Wasson et al., 1992). Đối với bất kỳ bệnh nhân nào có tình trạng mãn tính, một kế hoạch chăm
sóc được xây dựng dựa trên những gì quan trọng đối với bệnh nhân nên thay thế các khuyến
nghị để kiểm tra với nhiều nhà cung cấp tập trung vào các biện pháp và dấu hiệu sinh lý phù
hợp với sở thích đặc biệt của họ.
Khi chúng tôi xem xét một điều bình thường mới, sau đại dịch để cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe và nhận ra rằng quản lý chăm sóc mãn tính luôn chiếm phần lớn chi phí chăm sóc
sức khỏe, y tế từ xa cung cấp tiềm năng to lớn nhưng chưa được thực hiện để phục vụ bệnh
nhân, bác sĩ lâm sàng và hệ thống y tế và giảm đáng kể chi phí (Flodgren et al., 2015). Tuy
nhiên, để đạt được tiềm năng này, y tế từ xa phải chuẩn hóa các đánh giá và quy trình chăm sóc
bệnh nhân, tập trung vào các nhu cầu quan trọng đối với bệnh nhân và giảm thiểu sự phân mảnh
chăm sóc. Chúng ta cũng nên kiểm tra cẩn thận xem việc bổ sung các công nghệ telemedicine
do nhà cung cấp hướng đến hoặc các công nghệ trực quan tinh vi có hiệu quả về chi phí khi so
sánh với các liên hệ dựa trên điện thoại rẻ tiền do nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc thông thường
khởi xướng hay không.
Chúng ta hãy tiếp tục sử dụng y tế từ xa sau COVID-19 nhưng tái cấu trúc nó để có hiệu
quả cao.
1.8. Những đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu phân tích về chủ đề “Định vị và đánh giá tầm quan trọng mô hình y tế
từ xa sau đại dịch COVID-19 của Gen Z tại TP.Hồ Chí Minh” giúp đóng góp vào thư viện tài
8

liệu chung làm tiền đề phát triển thêm cho các nghiên cứu sau này. Bên cạnh đó, đề tài cung
cấp một nguồn tổng hợp thông tin, kiến thức về mặt lý thuyết liên quan đến mô hình y tế từ xa,
giúp mọi người có thể hiểu rõ được tầm quan trọng của mô hình này từ đó đưa ra những đề xuất
để đưa y tế từ xa gần gũi và hữu dụng hơn tại Việt Nam.
1.9. Hạn chế của đề tài
Đề tài vẫn còn một số hạn chế, cụ thể:
▪ Kết quả nghiên cứu có bị hạn chế do tình hình dịch bệnh nên chỉ thực hiện được khảo
sát trực tuyến.
▪ Kết quả nghiên cứu có thể bị hạn chế theo phạm vi địa lý vì dữ liệu phân tích chỉ khảo
sát tại thành phố Hồ Chí Minh.
▪ Đối tượng khảo sát chỉ tập trung chủ yếu vào thế hệ gen Z dẫn đến kết quả nghiên cứu
cũng có thể bị hạn chế.
1.10. Kết cấu của đề tài
Công trình nghiên cứu gồm .... trang, .... bảng, .... hình, .... biểu đồ cùng .... phụ lục.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu thành 5 mục như sau:
+ Chương I: Tổng quan
+ Chương II: Cơ sở lý thuyết
+ Chương III: Phương pháp nghiên cứu
+ Chương IV: Kết quả nghiên cứu
+ Chương V: Kết luận
1.11. Tóm tắt
Chương 1 trình bày tổng quan về đề tài, bao gồm các vấn đề lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,
tổng quan các bài báo khoa học, tạp chí có liên quan đề tài. Từ đó, chúng tôi sơ lược lại kết cấu
của cả đề tài và đưa ra bình luận về những đóng góp của đề tài.
9

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT


2.1. Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. Chương 2 này nhằm mục đích giới thiệu
về cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, mô hình nghiên cứu được xây dựng cùng
với các giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình. Chương này bao gồm ba
phần chính: (1) tổng quan tài liệu, (2) cơ sở lý thuyết nền tảng, (3) mô hình nghiên cứu đề xuất
và (4) các yếu tố liên quan đến telemedicine.
2.2. Tổng quan tài liệu
Sau khi tìm kiếm tài liệu theo chủ đề, theo chất lượng bài báo khoa học, tạp chí (Q1,
Q2, Q3, Q4) trên Google Scholar, chúng tôi đã chọn lọc ra những bài báo khoa học, tạp chí có
chất lượng tốt nhất (Q1 và Q2) và tóm tắt lại nội dung cũng như kết quả bài của tạp chí, bài báo
khoa học.
Bảng được liệt kê ở dưới miêu tả 18 nghiên cứu có liên quan đến ý định mua hàng của
người tiêu dùng. Nội dung được miêu tả bao gồm: (1) Chất lượng bài báo/nghiên cứu, (2) Năm
xuất bản, (3) Tên bài báo, (4) Tên tác giả, (5) Tên tạp chí, (6) Các biến độc lập được ký hiệu là
X1 đến X5, (7) Các biến phụ thuộc được ký hiệu từ Y1 đến Y12, (8) Các biến trung gian được
ký hiệu từ M1 đến M3, (9) Các biến điều tiết được ký hiệu từ Mp1 đến Mp5, (10) Loại bài
nghiên cứu, (11) Kết quả tóm tắt. Với nội dung được tóm tắt như trên, chúng tôi trình bày về
các biến tương quan nghịch chiều hay thuận chiều với nhau (được ký hiệu là “+” và “-”), các
giả thuyết đề xuất có ủng hộ hay không (Chấp nhận/Bác bỏ), điều này được kiểm định thông
qua giá trị p hoặc giá trị tới hạn. Nếu chỉ số này thấp hơn 0.05 thì giả thuyết có ý nghĩa thống
kê, không thì sẽ bác bỏ.
2.3. Các cơ sở lý thuyết nền tảng
2.3.1. Định nghĩa mô hình phần mềm y tế từ xa
Năm 1971, Bird, người tiên phong đầu tiên phát triển một hệ thống nguyên mẫu hoàn
chỉnh ở Boston, đã xem y tế từ xa đơn giản là "Sự hành nghề y học mà không có sự hiện diện
thông thường giữa bác sĩ và bệnh nhân. thông qua [một] hệ thống truyền thông audio video
tương tác." Sau đó, vào năm 1975, ông cam đoan với ngành y tế rằng "Y tế từ xa không thay
thế bác sĩ hoặc làm cho họ trở nên ít quan trọng hơn ... [thay vào đó], nó cung cấp cho họ một
cách mới để hành nghề y học." Một định nghĩa rộng hơn một chút đã được Willemain và Mark
đưa ra là "bất kỳ hệ thống chăm sóc nào trong đó bác sĩ và bệnh nhân của họ ở các địa điểm
khác nhau." Tuy nhiên, cả hai định nghĩa này đều hạn chế tầm nhìn của y tế từ xa đối với chăm
sóc bệnh nhân từ xa. Một khái niệm toàn diện hơn, telehealth, đã được Bennet và các đồng
nghiệp của ông giới thiệu tại Mitre Corporation vào năm 1978; Họ định nghĩa nó là "... Các hệ
thống hỗ trợ quá trình chăm sóc sức khỏe bằng cách cung cấp các phương tiện để trao đổi thông
10

tin hiệu quả và hiệu quả hơn." Họ cho rằng các hệ thống telehealth này sẽ cung cấp "một loạt
các hoạt động liên quan đến sức khỏe, bao gồm giáo dục và quản lý bệnh nhân và nhà cung cấp,
cũng như chăm sóc bệnh nhân".
Telemedicine (hoặc telehealth), được xác định bởi Viện Y tế Quốc gia (NIH) khi sử
dụng công nghệ để cung cấp và hỗ trợ chăm sóc sức khỏe từ xa. Một trong những
việc sử dụng y học từ xa là thiết lập một điều khiển từ xa liên kết giữa bác sĩ và bệnh
nhân của họ. Telemedicine không nhất thiết phải thay thế việc thăm khám trực tiếp; Nó có thể
là một bổ sung cho chuyến thăm bệnh trực tiếp. Việc này cho phép các nhà cung cấp truy cập
vào hồ sơ y tế đầy đủ và một mối quan hệ đã được thiết lập với bệnh nhân, cả hai đều có lợi
cho đưa ra các quyết định chăm sóc thích hợp. Nhà cung cấp thường xuyên sử dụng những công
cụ này để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có xu hướng sớm áp dụng công nghệ mới
2.3.2. Các đặc điểm cần thiết của hệ thống y tế từ xa
▪ Sự tách biệt địa lý giữa nhà cung cấp và khách hàng trong cuộc gặp gỡ lâm sàng (chẩn
đoán từ xa) hoặc giữa hai hoặc nhiều nhà cung cấp trong quá trình tư vấn
(teleconsultation);
▪ Việc sử dụng công nghệ viễn thông và máy tính để cho phép, tạo điều kiện và có thể
tăng cường sự tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng (hoặc nhà cung cấp và nhà
cung cấp) cũng như việc truyền tải thông tin;
▪ Nhân sự thích hợp để thực hiện tất cả các chức năng cần thiết trong các hệ thống đó;
▪ Phát triển cơ cấu tổ chức độc đáo phù hợp để triển khai các hệ thống y tế từ xa.
▪ Hai thông số bổ sung được coi là quan trọng để tối đa hóa hiệu quả của các hệ thống y
tế từ xa, đó là: phát triển các giao thức lâm sàng để lựa chọn chữa theo thứ tự nguy cấp
cho bệnh nhân đến các nguồn chẩn đoán và điều trị thích hợp;
▪ Việc phát triển các tiêu chuẩn quy định về hành vi để thay thế các tiêu chuẩn tiếp xúc
trực tiếp giữa khách hàng và nhà cung cấp (hoặc nhà cung cấp và nhà cung cấp).
2.3.3. Cơ hội áp dụng nền tảng phần mềm ảo và y tế từ xa:
Một số cách tiếp cận đã được các quốc gia khác nhau xem xét để quản lý và kiểm soát
đại dịch COVID-19. Nền tảng phần mềm từ xa và phần mềm ảo là một trong những phương
pháp để quản lý đại dịch COVID-19. Với nguy cơ lây truyền virus cao thông qua tiếp xúc giữa
người với người, y tế từ xa có thể có lợi trong việc giảm tiếp xúc trực tiếp và giúp theo dõi bệnh
nhân. Các nền tảng phần mềm ảo và y tế từ xa vượt qua các rào cản vật lý để cung cấp cho các
bác sĩ và bệnh nhân quyền truy cập vào chăm sóc y tế. Việc áp dụng các nền tảng phần mềm
ảo với y tế từ xa duy trì sự liên tục của chăm sóc ngoại trú trong và ngoài đại dịch COVID-19
giữa các biện pháp cách ly xã hội, cách ly và ở nhà lệnh trong khi giảm sự lây lan của virus.
11

Telemedicine cũng chứng tỏ hữu ích, đặc biệt, để giúp bảo tồn thiết bị bảo vệ cá nhân
và cung cấp kết nối bệnh nhân bị cô lập với bạn bè và gia đình. Theo đó, rất ít trung tâm y tế đã
sử dụng các nền tảng phần mềm ảo như Microsoft Teams, Zoom, Google Hangouts, Skype,
Facebook Messenger, Apple Facetime và các trung tâm khác để tạo điều kiện chăm sóc y tế từ
xa trong đại dịch. Tương ứng, theo Chauhan et al., Doshi et al., và Vidal-Alaball et al., việc áp
dụng các nền tảng phần mềm từ xa và phần mềm ảo hỗ trợ như sau:
▪ Giảm thời gian cần thiết để chẩn đoán và bắt đầu điều trị, ổn định hoặc cách ly bệnh
nhân
▪ Tạo điều kiện theo dõi sát sao bệnh nhân, có thể được theo dõi tại nhà để tránh tình trạng
quá tải tại bệnh viện
▪ Giảm chuyển động của con người, giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng trong bệnh viện
▪ Hỗ trợ điều phối các nguồn lực y tế được sử dụng trong tại các địa điểm xa
▪ Ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm, đặc biệt đối với những người hành nghề y tế
▪ Tiết kiệm chi phí cho áo choàng dùng một lần, vật liệu sát khuẩn, găng tay, khử trùng
không gian bệnh viện, v.v.
2.3.4. Các nền tảng phần mềm ảo và y tế từ xa được áp dụng trong và sau đại dịch
COVID-19:
Khi thế giới phải đối mặt với tác động của COVID-19, một số nền tảng phần mềm ảo
đang được áp dụng. Theo khuyến nghị của Keesara et al., ngoài phần mềm tư vấn video và các
ứng dụng điện thoại di động, các nền tảng phần mềm khác như chatbot và thiết bị đeo được
đang được áp dụng. Các nền tảng phần mềm ảo này được triển khai để cung cấp hỗ trợ không
đồng bộ và đồng bộ cho cả bệnh nhân ngoại trú. Ngoài ra, các nền tảng phần mềm ảo này cung
cấp các chuyến thăm hỗ trợ nghe nhìn theo thời gian thực đồng bộ và dễ sử dụng cho bác sĩ,
bệnh nhân và tham dự các cuộc hẹn lên lịch, cho phép điều trị bệnh nhân thông qua máy tính
điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng và tuân thủ luật riêng tư của bệnh nhân. Ngoài ra,
các nền tảng phần mềm ảo mới nổi khác như hệ thống giao diện bằng giọng nói (ví dụ: Google
Voice, Amazon Alexa, Apple Siri) hoặc cảm biến di động như nhiệt kế, đồng hồ thông minh có
thể được áp dụng để điều trị tại nhà.
Mặc dù việc áp dụng các nền tảng phần mềm ảo này trong tình huống nghiêm trọng đặt
ra những khó khăn, nhiều hệ thống y tế dựa trên y tế đã tận dụng các nền tảng từ xa hiện có để
đáp ứng để điều trị bệnh nhân. Theo đề xuất của Doshi et al., các bác sĩ sử dụng các nền tảng
phần mềm ảo, đặc biệt là các ứng dụng âm thanh và video đồng bộ được trang bị video độ nét
cao và ống soi tai kỹ thuật số, ống nghe, ống soi và kính mắt được sử dụng để kiểm tra và theo
dõi bệnh nhân. Khi áp dụng các nền tảng phần mềm ảo và y tế từ xa, các bác sĩ phải có được
bệnh nhân đồng ý tư vấn trực tuyến (chủ yếu là tự động trong nền tảng phần mềm ảo tuyên bố
12

quyền riêng tư được nhìn thấy trong quá trình cài đặt phần mềm), ghi lại loại tư vấn (ví dụ:
đồng bộ hoặc không đồng bộ), vị trí của bệnh nhân và bác sĩ, xác nhận danh tính và tài liệu về
dịch vụ y tế được thực hiện (ngày, thời gian).
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các nền tảng phần mềm y tế từ xa: Các
yếu tố tổ chức, Các yếu tố công nghệ, Các yếu tố xã hội
Các nền tảng phần mềm từ xa và phần mềm ảo thực tế khả thi và phù hợp với sự hỗ trợ
của các bác sĩ và bệnh nhân trong và sau đại dịch này thông qua các phương tiện đồng bộ và
không đồng bộ như ứng dụng điện thoại thông minh, điện thoại, hội nghị truyền hình và email.
Mặc dù việc áp dụng các nền tảng phần mềm ảo và y tế từ xa hứa hẹn để quản lý ứng phó đại
dịch, việc áp dụng nó có những hạn chế như sự sẵn có của cơ sở hạ tầng CNTT mạnh mẽ, dịch
vụ cấp phép và quy định, chi phí thiết bị, đào tạo cả bác sĩ và y tá và thay đổi để tích hợp trong
quy trình làm việc hiện tại của bệnh viện. Mỗi yếu tố được thảo luận dưới đây:
Các yếu tố tổ chức
Nguồn tài trợ sẵn có: Việc triển khai các nền tảng phần mềm telemedicine mất nhiều
thời gian và không xảy ra đột ngột. Nó đòi hỏi tài trợ để mua các nguồn lực cần thiết. Ngoài ra,
nó liên quan đến chi phí phát triển nền tảng phần mềm ảo với chi phí thiết bị, tiền lương của
các học viên y tế, hỗ trợ công nghệ thông tin và đào tạo. Như Keesara và cộng sự đã đề cập,
cần có một chiến lược rộng hơn để trang trải các khoản phí kỹ thuật hỗ trợ triển khai các cơ sở
hạ tầng cần thiết. Do đó, việc thiếu kinh phí là một rào cản đối với việc áp dụng y tế từ xa. Hiện
tại, một số quốc gia như Mỹ, Úc và Trung Quốc đã đầu tư vào y tế từ xa và đang nhận được kết
quả đầy hứa hẹn. Ngoài ra, các nền tảng phần mềm ảo trước đây đã được một vài bệnh viện ở
Mỹ áp dụng như Đại học Pittsburgh, Jefferson Health và Cleveland Clinic. Trung Quốc cũng
đã áp dụng giải pháp tư vấn ảo theo thời gian thực nhằm giải quyết nhu cầu chăm sóc y tế cho
bệnh nhân tại nhà.
Đào tạo không đầy đủ: Các bác sĩ tương tác với bệnh nhân thông qua các giải pháp chăm
sóc ảo nên được đào tạo. Do đó, các buổi đào tạo nên được cung cấp và cung cấp khi cần thiết,
hầu như hoặc thể chất. Tương tự như vậy, việc áp dụng các nền tảng phần mềm ảo và y tế từ xa
có thể là thách thức đối với một số công dân vì họ sẽ cần đào tạo về việc áp dụng các công nghệ
kỹ thuật số. Những phát hiện từ các nghiên cứu trước đây cho thấy sự không quen thuộc với
các nền tảng phần mềm ảo là một rào cản chính đối với việc áp dụng các dịch vụ y tế từ xa.
Tích hợp quy trình làm việc: Tích hợp y tế từ xa vào thực hành chăm sóc sức khỏe hiện
có được áp dụng trong bệnh viện dẫn đến các vấn đề về cách quản lý việc sử dụng các nền tảng
phần mềm ảo để điều trị y tế cho bệnh nhân của các bác sĩ. Do đó, quy trình làm việc để áp
dụng các nền tảng phần mềm ảo nên được soạn thảo để giảm thiểu gánh nặng. Do đó, việc áp
13

dụng các nền tảng phần mềm từ xa và ảo nên trao quyền cho các bác sĩ linh hoạt trong việc sử
dụng để cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế.
Các yếu tố công nghệ
Quyền riêng tư dữ liệu và truy cập: Bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu là một
yếu tố quan trọng cần thiết cho sự thành công của y tế từ xa. Việc bảo vệ và quyền riêng tư của
dữ liệu của bệnh nhân phải rất quan trọng vì đây là một vấn đề trong quá khứ. Với những cảnh
báo gần đây của Cục Điều tra Liên bang (FBI) về tính dễ bị tổn thương của một số nền tảng
phần mềm ảo, y tế từ xa không được hy sinh các biện pháp bảo vệ quyền riêng tư và truy cập
dữ liệu. Nhưng, hiện tại, các quốc gia như Trung Quốc và Singapore đã khởi xướng theo dõi
Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) nghiêm ngặt trong quá trình cách ly nêu ra các vấn đề về vi
phạm quyền tự do công dân và sử dụng dữ liệu cá nhân. Ngoài ra, việc áp dụng Quy định bảo
vệ dữ liệu chung (GDPR) trong và sau đại dịch có thể cung cấp một số tính linh hoạt liên quan
đến việc truy cập và sử dụng dữ liệu y tế cá nhân của công dân. Nhưng vì sự an toàn của công
dân do COVID-19, dữ liệu y tế cá nhân của bệnh nhân có thể được truy cập mà không cần phải
có sự đồng ý của họ. Nhưng telemedicine nên đảm bảo quyền riêng tư dữ liệu và bảo vệ quyền
truy cập
Bảo mật dữ liệu và rủi ro: Việc áp dụng các nền tảng phần mềm từ xa và ảo liên quan
đến việc thu thập và sử dụng thông tin y tế nhạy cảm kỹ thuật số giữa bệnh nhân và các bác sĩ
y tế, có thể dẫn đến rủi ro bảo mật, cho việc thu thập, sử dụng và tiết lộ dữ liệu cá nhân nhạy
cảm.
Truy cập băng thông rộng và chất lượng Wifi: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lượng
truyền thông mạng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng y tế từ xa. Kết quả
chất lượng video kém để giảm sự tham gia và giảm sự hài lòng của bệnh nhân ảnh hưởng đến
việc xây dựng mối quan hệ giữa bệnh nhân và bác sĩ. Do đó, băng thông đầy đủ là cần thiết để
hỗ trợ truyền dữ liệu âm thanh, hình ảnh và video. Do đó, truy cập vào băng thông rộng tốt là
rất quan trọng để áp dụng y tế từ xa. Yếu tố này chủ yếu là một rào cản đối với bệnh nhân sống
ở khu vực nông thôn, nơi có khả năng truy cập Internet yếu.... Do đó, điều cần thiết là cải thiện
tốc độ Internet băng thông rộng để áp dụng hiệu quả telemedicine để điều trị.
Sự sẵn có của cơ sở hạ tầng CNTT: Việc kém áp dụng và phối hợp công nghệ chủ yếu
ở các nước đang phát triển là một rào cản lớn đối với việc áp dụng các nền tảng và tiến bộ phần
mềm ảo hiện đại như y tế từ xa. Điều này là do chi phí truy cập Internet cao, và cơ sở hạ tầng
CNTT không đầy đủ tạo thành những khó khăn rất lớn cho việc áp dụng y tế từ xa ở một số
nước đang phát triển. Ví dụ, teleconsultation thời gian thực đòi hỏi giao tiếp không bị gián đoạn
giữa bệnh nhân và bác sĩ, do đó sự sẵn có của các thành phần phần cứng nghe nhìn với khả
năng truyền phát và truy cập Internet tốc độ cao.
14

Các yếu tố xã hội


Yêu cầu cấp phép: Quy định các yêu cầu cấp phép thường quy định rằng việc tham dự
bác sĩ phải được cấp phép ở tiểu bang nơi bệnh nhân được đặt tại thời điểm phục vụ là một rào
cản đối với việc áp dụng y tế từ xa. Do đó, do các giấy phép nhà nước này là rào cản đối với
việc mở rộng y tế từ xa, điều quan trọng là phải tạm thời đình chỉ các hạn chế đối với các yêu
cầu cấp phép để áp dụng y tế từ xa. Do đó, việc cấp phép nên được thiết lập trong và sau đại
dịch không có biên giới địa lý hoặc ranh giới đối với các bác sĩ.
Chính sách bảo hiểm y tế và bồi hoàn: Hiện nay, hầu hết bảo hiểm y tế không chi trả
cho điều trị y tế từ xa và do đó không cung cấp bồi hoàn cho bệnh nhân.

Hình 1. Các yếu tố liên quan đến mô hình y tế từ xa từ sau đại dịch COVID-19
15

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Giới thiệu
Ở chương 2, nhóm nghiên cứu đã trình bày cơ sở lý thuyết để từ đó làm nền tảng cho
việc phát triển phương pháp ở chương 3. Nội dung chính được đề cập ở chương 3 bao gồm:
(1) Quy trình và phương pháp thống kê mô tả
(2) Quy trình nghiên cứu
(3) Các thang đo liên quan
(4) Mẫu và cách thức lấy mẫu khảo sát
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu chủ yếu thực hiện theo phương pháp định lượng có áp dụng phương pháp
định tính trong quá trình thiết kế thang đo. Mẫu quan sát được xác định là thế hệ Gen Z trong
thành phố Hồ Chí Minh, sinh vào khoảng từ năm 1995 đến năm 2012, đã từng sử dụng hoặc
chưa sử dụng nhưng có tìm hiểu về mô hình y tế từ xa. Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức,
mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, đây là một phương pháp chọn
mẫu phi xác suất. Bảng câu hỏi được gửi đến các đáp viên thông qua hình thức: Email,
Facebook, Zalo... đến các bạn trẻ thuộc thế hệ Gen Z tại các trường đại học trong thành phố nói
chung và trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh nói riêng. Thời gian khảo sát được thực hiện
trong thời gian từ ngày 05/12/2021 đến 31/01/2021. Về kích thước mẫu: Hoàng Trọng (2005),
số quan sát ít nhất phải bằng 5 lần số biến trong phân tích nhân tố, các thang đo trong bài nghiên
cứu có số biến là 30, như vậy mẫu nghiên cứu cần có ít nhất 150 quan sát. Bảng câu hỏi khảo
sát được tạo lập dựa trên nền tảng Google Forms, link mẫu khảo sát được gửi đến các đáp viên
tiềm năng nhằm thu thập ý kiến đánh giá của đáp viên đối với các biến nghiên cứu. Kết quả
cuối cùng có 405 phiếu trả lời hợp lệ trong tổng số 450 phiếu trả lời và được sử dụng làm dữ
liệu đầu vào.
3.2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu
Có thể nói, phương pháp nghiên cứu định lượng là việc thu thập, phân tích thông tin
trên cơ sở các số liệu thu được từ thị trường. Mục đích của việc nghiên cứu định lượng là đưa
ra các kết luận thị trường thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ liệu và
số liệu. Nghiên cứu định lượng thường được gắn liền với việc dựa vào các lý thuyết, suy luận
để lượng hóa, đo lường các yếu tố nghiên cứu, kiểm tra mối tương quan giữa các biến dưới
dạng số đo và thống kê. Phương pháp để thu thập dữ liệu định lượng thường có cấu trúc hơn so
với thu thập dữ liệu định tính bao gồm nhiều hình thức khảo sát khác nhau như khảo sát trực
16

tuyến, khảo sát trên giấy, khảo sát di động, khảo sát qua thư hoặc email, … Và phương pháp
nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này với những phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp điều tra chọn mẫu: Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng phương pháp
mẫu thuận tiện. Có thể hiểu, phương pháp chọn mẫu thuận tiện là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi
hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả
năng gặp được đối tượng. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá,
để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng câu hỏi nhằm
hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn
mất nhiều thời gian và chi phí. Dữ liệu thu nhập là dữ liệu sơ cấp, được lấy từ bảng khảo sát
sinh viên các trường đại học trong tháng 06/2021. Cá nhân chọn sử dụng phương pháp mẫu
thuận tiện bởi lẽ:
- Ưu điểm:
▪ Chi phí rất thấp.
▪ Hay được sử dụng.
▪ Không cần danh sách cá thể trong quần thể.
- Hạn chế:
▪ Độ biến thiên và sai số không đo lường và kiểm soát được.
▪ Khó giải trình việc suy luận kết quả thống kê trên mẫu ra của quần thể.
Phương pháp thống kê mô tả: Cá nhân tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập số
liệu, tóm tắt một cách tổng quát các đặc trưng của mẫu nghiên cứu.
3.2.2. Lý do chọn phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các hệ số mô tả ngắn gọn hay tóm tắt một tập dữ liệu nhất định, có
thể là đại diện cho toàn bộ hoặc một mẫu của một tổng thể. Thống kê mô tả được chia thành đo
lường xu hướng tập trung và đo lường biến động. Đo lường xu hướng tập trung có giá trị trung
bình, trung vị và yếu vị, trong khi các đo lường biến động gồm độ lệch chuẩn, phương sai, giá
trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất, độ nhọn và độ lệch.
Thống kê mô tả giúp mô tả và hiểu được các tính chất của một bộ dữ liệu cụ thể bằng
cách đưa ra các tóm tắt ngắn về mẫu và các thông số của dữ liệu. Loại thống kê mô tả phổ biến
nhất là các thông số xu hướng tập trung gồm: giá trị trung bình, trung vị và yếu vị, các thông
số này được sử dụng ở hầu hết các cấp độ toán học và thống kê.
Giá trị trung bình được tính bằng cách cộng tất cả các số liệu trong tập dữ liệu sau đó
chia cho số lượng dữ liệu trong tập. Ví dụ: tổng của tập dữ liệu sau là 20: (2, 3, 4, 5, 6). Giá trị
trung bình là 4 (bằng 20/5). Yếu vị của tập dữ liệu là giá trị xuất hiện thường xuyên nhất và
trung vị là số nằm ở giữa tập dữ liệu. Ngoài ra, có những thông số thống kê mô tả ít phổ biến
17

hơn nhưng vẫn rất quan trọng. Thống kê mô tả được sử dụng để cung cấp những thông tin định
lượng phức tạp của một bộ dữ liệu lớn thành các mô tả đơn giản.
Ví dụ, điểm trung bình của học sinh (GPA) là một dạng thông tin có được từ ứng dụng
thống kê mô tả trong thực tiễn. GPA là trung bình của dữ liệu từ một loạt các bài kiểm tra, lớp
học và điểm số với nhau để xem xét khả năng học tập chung của học sinh. Điểm trung bình cá
nhân của học sinh phản ánh kết quả học tập trung bình của học sinh đó.

Hình 2. Quy trình nghiên cứu


3.2.3. Quy trình nghiên cứu
3.2.3.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình y tế từ xa
Sau khi tìm kiếm tài liệu tham khảo trên Google Scholar theo chủ đề, nhóm nghiên cứu
tìm được 50 bài báo khoa học và tạp chí. Tiếp đó, nhóm tiến hành sàng lọc lại, chỉ chọn ra
những bài nghiên cứu khoa học, tạp chí khoa học đạt chất lượng tốt theo tiêu chí đánh giá chất
lượng tạp chí thế giới (Q1, Q2, Q3, Q4), và chọn ra được 25 bài báo khoa học, tạp chí đạt chất
lượng tốt nhất (Q1, Q2) và các tài liệu tham khảo này đều có file PDF đi kèm. Trong đó có 12
18

bài đạt chất lượng cao mà cá nhân tâm đắc nhất đã được tổng hợp trong phần tổng quan tài liệu
ở chương 2 phía trên.
3.2.3.2. Bảng câu hỏi nháp
Dựa trên các bài báo khoa học tìm kiếm được, nhóm nghiên cứu đã hình thành được bản
câu hỏi nháp, bao gồm các câu hỏi xoay quanh các biến: quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa,
chất lượng chăm sóc, khả năng tài chính, mức độ tương tác giữa bác sĩ và người sử dụng, niềm
tin của người sử dụng, mối quan tâm đối với mô hình y tế từ xa, lợi ích, khó khăn (yếu tố tổ
chức, yếu tố công nghệ, yếu tố xã hội), với mỗi biến có từ 3 đến 9 câu hỏi ứng với các quan sát.
Ngoài ra còn thu thập thêm thông tin cơ bản của người thực hiện khảo sát, như: tuổi, thu nhập
trung bình, tình trạng hôn nhân, giới tính. Bảng câu hỏi được thực hiện trên Google Form nhằm
tối ưu hóa tính năng và giảm thiểu khó khăn cho người tham gia thực hiện khảo sát.
3.2.3.3. Điều tra sơ bộ
Khi có bảng câu hỏi nháp, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát trên quy mô nhỏ. Tổng
lượng người tham gia thực hiện khảo sát khoảng 150 người. Sau đó, nhóm tiến hành sàng lọc
và loại bỏ các phiếu kết quả khảo sát kém chất lượng (trả lời không đủ hết các câu hỏi, trả lời
qua loa,…) và còn lại 140 phiếu kết quả khảo sát đạt yêu cầu.
3.2.3.4. Bảng câu hỏi chính thức
Tiếp theo, nhóm tiến hành nhập thông tin dữ liệu và chạy ứng dụng SPSS 20 nhằm kiểm
tra và đánh giá độ tin cậy của từng biến cũng như tác động của các biến với nhau. Cá nhân dựa
theo kết quả kiểm định nhằm tiến hành loại bỏ bớt các quan sát làm ảnh hưởng xấu đến mô hình
nghiên cứu. Cuối cùng, cá nhân thu được bảng câu hỏi chính thức với các quan sát có tác động
mạnh đến mô hình như mong muốn.
3.2.3.5. Khảo sát chính thức
Khi có bảng câu hỏi chính thức, cá nhân tiến hành khảo sát trên quy mô rộng. Tổng
lượng người tham gia thực hiện khảo sát khoảng 450 người. Sau đó, cá nhân tiến hành sàng lọc
và loại bỏ các phiếu kết quả khảo sát kém chất lượng và còn lại 405 phiếu kết quả khảo sát đạt
yêu cầu.
3.2.3.6. Bộ thang đo
Trong bài nghiên cứu này, cá nhân quyết định sử dụng bộ thang đo Likert với các bậc
đánh giá trải dài từ 1 đến 5 cụ thể như sau: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3)
Bình thường, (4) Đồng ý và (5) Hoàn toàn đồng ý.
- Ưu điểm:
▪ Sử dụng một phương pháp tổng hợp thu thập dữ liệu, điều này làm cho nó dễ hiểu hơn.
▪ Làm việc với dữ liệu định lượng, nó rất dễ dàng để rút ra kết luận, báo cáo, kết quả và đồ
thị từ các kết quả phản hồi.
19

▪ Thang đo Likert sử dụng một thang điểm, mọi người không buộc phải đưa ra ý kiến thay
vào đó nó cho phép người được hỏi có thể chọn mức trung bình (giữ ý kiến trung lập) cho
vấn đề đưa ra.
▪ Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, rất nhanh chóng và dễ dàng để chạy loại
khảo sát trực tuyến bằng thang đo Likert.
▪ Nó có thể được chia sẻ khảo sát đi thông qua tất cả các phương thức truyền thông, email,
mạng xã hội, thậm chí có cả tin nhắn văn bản.
- Khuyết điểm:
▪ Vấn đề với thang đo Likert là giới hạn kích thước. Bởi vì nó chỉ cung cấp một số lựa chọn
nhất định, nó sẽ bao hàm không gian giữa mỗi khả năng là khoảng cách bằng nhau, đó là
không đúng sự thật trong cuộc sống thực. Kết quả là, không thực sự đánh giá được đúng
thái độ về sự việc, hiện tượng được nêu.
▪ Hơn nữa, bạn phải nhận ra rằng câu hỏi trước đó của bạn sẽ có ảnh hưởng đến kết quả
phản hồi với bất kỳ câu hỏi nào khác mà đã được yêu cầu. Mọi người cũng có xu hướng tự
động tránh "tính cực đoan", do đó trả lời theo cách mà họ nghĩ rằng họ đang phỏng đoán,
hơn là cung cấp tính chân thật.
3.3. Thang đo các khái niệm
Trong nghiên cứu này, các thang đo được dựa vào lý thuyết và các thang đo đã có từ
các nghiên cứu trên thế giới. Nhóm nghiên cứu đã hiệu chỉnh và bổ sung cho phù hợp với người
tiêu dùng tại TPHCM. Có 7 khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này, đó là:
(1) Chất lượng chăm sóc (kí hiệu là QC), (2) Khả năng tài chính (ký hiệu là FC), (3) Mức độ
tương tác giữa bác sĩ và người sử dụng (ký hiệu là LI), (4) Niềm tin của người sử dụng (ký hiệu
là CT), (5) Mối quan tâm đến mô hình y tế từ xa (ký hiệu là CO), (6) Lợi ích của mô hình y tế
từ xa (ký hiệu là BE), (7) Khó khăn của mô hình y tế từ xa (ký hiệu là DI).
3.4. Mẫu khảo sát
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Đối với 140 mẫu
nghiên cứu sơ bộ, cá nhân tác giả đã dùng khảo sát trực tuyến trên Google Forms. Hạn chế ở
bước phân tích này là do số lượng mẫu còn thấp nên sai sót trong dữ liệu khi phân tích hồi quy
có thể xảy ra. Tuy nhiên, tại bước này cá nhân tác giả chỉ xem xét về độ tin cậy và giá trị để
chiều chỉnh ý nghĩa phát biểu cho bảng câu hỏi chính thức. Đối với 405 mẫu nghiên cứu chính
thức, bảng khảo sát đã được phân phát cho các bạn trẻ thuộc thế hệ Gen Z trong khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh.
Xét về công thức chọn mẫu, dựa theo nghiên cứu của Cohen (1992), số lượng biến độc
lập trong mô hình bằng 4, với mức ý nghĩa 5% và R2 nhỏ nhất là 0,1 thì mẫu tối thiểu cần thiết
là 98 mẫu. Số lượng mẫu thu được cho nghiên cứu định lượng chính thức là 405, cho nên đã đủ
20

yêu cầu để thực hiện những bước tiếp theo. Đặc điểm của mẫu nêu trên sẽ được đề cập chi tiết
hơn ở chương sau.
3.5. Tóm tắt
Chương 3 thảo luận về phương pháp tiếp cận nghiên cứu cũng như trình bày về quy
trình nghiên cứu đã được thực hiện như thế nào. Từ đó đưa ra các cơ sở xây dựng thang đo và
khái quát về công thức chọn mẫu đã được sử dụng.
21

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1. Thực trạng Telemedicine
Trong vài thập kỷ qua, chúng ta đã trải qua nhiều đại dịch, bao gồm cả H1N1, Ebola,
SARS-CoV, MERS-CoV và hiện tại là COVID-19. Tương lai, có thể xảy ra nhiều đại dịch mới
hơn nảy sinh. Trước đại dịch hiện tại, các vấn đề với quy định và bồi hoàn đã ngăn cản việc
khám chữa bệnh từ xa ở Mỹ. Sự phát triển và sử dụng từ xa các dịch vụ y tế rất quan trọng, vì
những dịch vụ này cho phép tiếp tục cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao trong
khi hạn chế việc thực hành từ xa để ngăn ngừa sự lây lan của các vi rút này. Lợi ích của y học
từ xa bao gồm sự tiện lợi, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc từ một khoảng cách nhất
định, đặc biệt là đối với bệnh nhân sống ở vùng nông thôn, và giảm chi phí chăm sóc sức khỏe.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các cuộc hẹn y tế có thể tương đương với việc thăm khám bệnh
nhân trong một loạt các chuyên ngành. Nghiên cứu tiếp tục nên được thực hiện để cải thiện các
khía cạnh của khám sức khỏe cho thăm khám y tế từ xa, đặc biệt đối với các chuyên khoa trong
đó tiếp xúc với bệnh nhân i là một khía cạnh quan trọng. Bây giờ là lúc để chúng tôi triển khai
các dịch vụ này và làm cho việc sử dụng y học từ xa trở nên phổ biến. Nếu chúng ta làm điều
này, chúng tôi sẽ chuẩn bị cho đại dịch tiếp theo và tương lai của chăm sóc sức khỏe.
Việc sử dụng telemedicine hiện nay, hoặc truyền tải thông tin y tế điện tử thông qua
truyền thông kỹ thuật số, đã trở thành một công cụ thiết yếu. Nó đã dẫn đến sự gia tăng đáng
kể trong việc sử dụng y tế từ xa và can thiệp y tế từ xa, hiện nay nhiều bác sĩ ở một số khu vực
đã sử dụng các công nghệ này để quản lý bệnh nhân từ xa. Việc mở rộng sử dụng telemedicine
trong chăm sóc y tế và điều khiển từ xa xảy ra song song với nhu cầu ngày càng tăng về cách
ly xã hội. Các công cụ y tế từ xa thường được sử dụng để điều trị từ xa, đặc biệt là ở Hoa Kỳ,
nơi 63% các học viên chăm sóc sức khỏe đã sử dụng nó. Trong số các bác sĩ hiện đang sử dụng
y tế từ xa để tư vấn, gần một nửa (48%) đang sử dụng nó lần đầu tiên. Khi dịch bệnh kết thúc,
một phần năm các bác sĩ sử dụng các công cụ y tế từ xa dự kiến sẽ sử dụng chúng nhiều hơn
đáng kể so với trước đại dịch. Đại dịch COVID-19 đã làm nổi bật mức độ sáng tạo mà
Telemedicine có thể trao quyền cho các hệ thống y tế để tránh lây nhiễm chéo bệnh nhân
COVID-19 và đảm bảo tính liên tục của các dịch vụ y tế thiết yếu.
22

4.2. Kết quả thống kê mô tả


4.2.1. Các thông tin cơ bản
4.2.1.1. Giới tính

Gender

Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent

Valid Nữ 598 74,2 74,2 74,2

Nam 156 19,4 19,4 93,5

Không muốn nêu cụ


52 6,5 6,5 100,0
thể

Total 806 100,0 100,0

4.2.1.2. Tuổi
23

Age

Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent

Valid Dưới 18 tuổi 26 3,2 3,2 3,2

18 tuổi - 21
481 59,7 59,7 62,9
tuổi

21 tuổi - 23
299 37,1 37,1 100,0
tuổi

Total 806 100,0 100,0

4.2.1.3. Nghề nghiệp

4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình y tế từ xa


4.2.2.1. Chất lượng chăm sóc ảnh hưởng như thế nào đến quyết định sử dụng mô
hình y tế từ xa

Descriptive Statistics

Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation

QC1 806 2,00 5,00 3,9839 ,77282

QC2 806 2,00 5,00 3,8871 ,82562


QC3 806 2,00 5,00 4,2097 ,78619
24

QC4 806 2,00 5,00 3,7258 ,80711

Valid N
806
(listwise)
Nhận xét: Các biến ở biểu đồ trên hoàn toàn không có cột “Hoàn toàn không đồng ý”, hơn nữa
số lượng “Đồng ý” là cao nhất. Qua đó, có thể thấy rằng chất lượng chăm sóc ảnh hưởng tích
cực đến quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa.
4.2.2.2. Khả năng tài chính ảnh hưởng như thế nào đến quyết định sử dụng mô
hình y tế từ xa

Descriptive Statistics

Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation

FC1 806 1,00 5,00 3,5968 ,79279

FC2 806 2,00 5,00 3,5968 ,75094

FC3 806 1,00 5,00 3,6613 ,84186

Valid N
806
(listwise)
Nhận xét: Các biến ở biểu trên có số lượng người “Đồng ý” chiếm đa số, bên cạnh đó số lượng
người “Bình thường” cũng chiếm tỉ lệ tương đối cao. Qua hai điều trên, có thể thấy rằng khả
năng tài chính có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa nhưng chưa thực sự
quá tích cực.
25

4.2.2.3. Mức độ tương tác giữa bác sĩ và người sử dụng ảnh hưởng như thế nào
đến quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa

Descriptive Statistics

Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation

LI1 806 2,00 5,00 3,7742 ,63334

LI2 806 2,00 5,00 4,0161 ,72983

LI3 806 2,00 5,00 3,8548 ,69248


LI4 806 2,00 5,00 3,8871 ,65059

LI5 806 1,00 5,00 3,7581 ,85598

LI6 806 2,00 5,00 3,8871 ,76469

LI7 806 2,00 5,00 3,9355 ,78070

Valid N
806
(listwise)
Nhận xét: Các biến ở biểu đồ trên có số người chọn “Hoàn toàn không đồng ý” và “Không đồng
ý” là rất ít, thêm vào đó số người chọn “Đồng ý” là chiếm tỉ trọng cao nhất. Qua đó, có thể thấy
rằng mức độ tương tác giữa bác sĩ và người sử dụng ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng
mô hình y tế từ xa.
26

4.2.2.4. Niềm tin của người sử dụng ảnh hưởng như thế nào đến quyết định sử
dụng mô hình y tế từ xa

Descriptive Statistics

Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation

CT1 806 2,00 5,00 3,7742 ,79197

CT2 806 1,00 5,00 3,8065 ,85886

CT3 806 2,00 5,00 3,8710 ,75146

Valid N
806
(listwise)
Nhận xét: Các biến ở biểu đồ trên đều có số lượng người “Đồng ý” chiếm đa số. Bên cạnh đó,
số lượng người chọn “Hoàn toàn không đồng ý” và “Không đồng ý” hầu như rất ít. Qua đó, có
thể thấy rằng niềm tin của người sử dụng ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng mô hình
y tế từ xa.
27

4.2.2.5. Mối quan tâm đến mô hình y tế từ xa ảnh hưởng như thế nào đến quyết
định sử dụng mô hình y tế từ xa

Descriptive Statistics

Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation

CO1 806 1,00 5,00 3,7581 ,79737

CO2 806 2,00 5,00 3,9839 ,66012

CO3 806 2,00 5,00 3,5161 ,85704

CO4 806 1,00 5,00 3,8226 ,85293

Valid N
806
(listwise)

Nhận xét: Đa số mọi người đều cho rằng mối quan tâm đến mô hình y tế từ xa ảnh hưởng tích
cực đến quyết định sử dụng mô hình. Điều này được thể hiện qua số lượng đáp viên chọn cột
“Đồng ý” khá nhiều. Bên cạnh đó, biến CO3 có số lượng đáp viên chọn “Bình thường” cao
hơn “Đồng ý”, từ đó có thể thấy mối quan tâm đến mô hình có ảnh hưởng tích cực nhưng không
hoàn toàn tích cực đến quyết định sử dụng mô hình.
28

4.2.2.6. Lợi ích của việc sử dụng mô hình y tế từ xa ảnh hưởng như thế nào đến
quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa

Descriptive Statistics

Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation

BE1 806 2,00 5,00 3,9032 ,75630

BE2 806 2,00 5,00 4,0161 ,77282

BE3 806 2,00 5,00 4,0645 ,69304

BE4 806 2,00 5,00 4,0161 ,66012

BE5 806 3,00 5,00 4,1935 ,66855

BE6 806 1,00 5,00 3,9355 ,73817

BE7 806 1,00 5,00 4,0806 ,78949

BE8 806 1,00 5,00 3,9677 ,82293

BE9 806 2,00 5,00 4,0161 ,68415

Valid N
806
(listwise)
Nhận xét: Đa số mọi người đều “Đồng ý” rằng lợi ích của việc sử dụng mô hình y tế từ xa ảnh
hưởng tích cực đến quyết định sử dụng mô hình. Bên cạnh đó, số lượng đáp viên chọn “Không
đồng ý” và “Hoàn toàn không đồng ý” chiếm thiểu số, từ đó cho thấy rằng lợi ích hoàn toàn
ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa.
29

4.2.2.7. Khó khăn của việc sử dụng mô hình y tế từ xa ảnh hưởng như thế nào
đến quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa
Yếu tố tổ chức

Descriptive Statistics

Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation

OR1 806 3,00 5,00 3,8226 ,63601

OR2 806 2,00 5,00 3,7258 ,90162

OR3 806 1,00 5,00 3,8871 ,91823


Valid N
806
(listwise)
Nhận xét: Đa số mọi người đều cho rằng khó khăn của việc sử dụng mô hình y tế từ xa ảnh
hưởng tiêu cực đến quyết định mô hình y tế từ xa do các đáp viên đa số chọn “Đồng ý” và hầu
như không có cột “Hoàn toàn không đồng ý” và “Không đồng ý”.
Yếu tố công nghệ
30

Descriptive Statistics

Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation

TE1 806 1,00 5,00 3,8871 ,86385

TE2 806 2,00 5,00 3,8065 ,78004

TE3 806 2,00 5,00 3,9355 ,75974

TE4 806 2,00 5,00 3,8065 ,71523

Valid N
806
(listwise)
Nhận xét: Các biến ở biểu đồ trên đều có số lượng người “Đồng ý” chiếm đa số. Bên cạnh đó,
số lượng người chọn “Hoàn toàn không đồng ý” và “Không đồng ý” hầu như rất ít. Qua đó, có
thể thấy rằng khó khăn của yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mô hình y tế
từ xa.
Yếu tố xã hội
31

Descriptive Statistics

Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation

SO1 806 1,00 5,00 3,9516 ,81226

SO2 806 3,00 5,00 3,8226 ,70810

SO3 806 2,00 5,00 3,8387 ,76656

SO4 806 3,00 5,00 3,8065 ,69229

Valid N
806
(listwise)
Nhận xét: Các biến ở biểu đồ trên đều có số lượng người “Đồng ý” chiếm đa số. Bên cạnh đó,
số lượng người chọn “Hoàn toàn không đồng ý” và “Không đồng ý” hầu như rất ít. Qua đó, có
thể thấy rằng khó khăn của yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mô hình y tế từ xa.
32

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN


5.1. Kết luận chung
Telemedicine trong đại dịch coronavirus đã là tuyến phòng thủ đầu tiên của bác sĩ để
làm chậm sự lây lan của virus corona, giữ cho xã hội xa lánh và cung cấp dịch vụ bằng cách
điện thoại hoặc hội nghị truyền hình để chăm sóc cá nhân nhẹ nhàng tập trung và nguồn cung
cấp hạn chế cho những trư ờng hợp khẩn cấp nhất. Tình hình hiện tại này làm cho các cấu trúc
tiềm ẩn có thể nhìn thấy trong một tình huống bình thư ờng sẽ không đư ợc xem xét. Nó cũng
cung cấp cho chúng tôi một mẫu rất chi tiết về cách hiện tại của chúng tôi hệ thống y tế đang
cung cấp, đó là những điểm mạnh và những cơ hội.

Đã có những công nghệ đơn giản và sẵn có như các cuộc gọi điện thoại giúp duy trì sự
chăm sóc liên tục và giao tiếp giữa bệnh nhân-bác sĩ trong những trận đại dịch này, dự kiến
rằng nếu chúng tôi có thể triển khai các kênh mới của thông tin liên lạc giữa bệnh nhân và bác
sĩ, thông tin liên lạc có thể trôi chảy hơn, dễ dàng hơn và hiệu quả hơn. Bây giờ chúng ta đã
biết rằng y học từ xa đư ợc sử dụng hoàn toàn và làm cho bệnh nhân - bác sĩ dễ dàng hơn và có
sẵn giao tiếp, nó không nên bị dừng lại khi coronavirus được giảm nhẹ bệnh tiểu đường, bệnh
tim, phát ban trên da, chuyển từ bệnh viện sang chăm sóc ban đầu và hơn thế nữa là cơ hội đưa
y học từ xa vào các dịch vụ hàng ngày thực hành lâm sàng.

Đại dịch COVID-19 hiện nay đã đẩy các hệ thống y tế trên khắp thế giới để phát triển
và nhanh chóng triển khai y tế từ xa để giải quyết những thách thức đang diễn ra. Tuy nhiên,
khi chúng tôi tiếp tục thích ứng, và nỗ lực hướng tới việc cung cấp cho bệnh nhân của chúng
tôi chất lượng cao sự quan tâm mà họ xứng đáng được nhận, chúng ta phải làm như vậy với sự
tập trung vững chắc vào việc đạt được và duy trì sự bình đẳng về sức khỏe. Các mô hình được
phát triển ngày nay có tiềm năng thay đổi tương lai của ngành chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là y
tế từ xa trở thành dịch vụ chăm sóc tiêu chuẩn. Nếu vốn chủ sở hữu được coi là một phần không
thể thiếu một phần của y tế từ xa hiện nay, nó sẽ giúp đảm bảo rằng tất cả đều có lợi từ những
công nghệ tiên tiến này để tiến về phía trước.

5.2. Thách thức


Bên cạnh những giá trị và những thành quả của mô hình y tế từ xa hiện nay mang lại,
song không thể phủ nhận mô hình này vẫn còn một số thách thức còn tồn đọng.
Đầu tiên, vấn đề hoàn trả tiền khám chữa bệnh từ xa. Tiền hoàn trả được chi trả cho các
dịch vụ y tế từ xa có thể chứng tỏ là vấn đề đối với các bác sĩ và các nhà cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe khác. Ví dụ, Medicare cung cấp bảo hiểm hoàn trả tiền khám chữa bệnh từ xa,
nhưng có giới hạn. Có thể hoàn trả cho các dịch vụ được bao trả trong Chương trình Quản lý
Bệnh mãn tính của Medicare, chẳng hạn như các dịch vụ dành cho bệnh nhân có ít nhất hai tình
33

trạng sức khỏe mãn tính trở lên. Những điều kiện này phải tồn tại ít nhất một hoặc nhiều năm
hoặc cho đến khi chết để được xem xét yêu cầu bồi hoàn.
Thứ hai, thiếu tích hợp dữ liệu của bệnh nhân để chăm sóc liên tục. Nếu hệ thống Hồ sơ
Sức khỏe Điện tử (EHR) không phối hợp với nền tảng mình đang sử dụng để cung cấp các dịch
vụ y tế từ xa, chúng có thể sẽ làm phức tạp hồ sơ quy trình làm việc của mình. Việc thiếu tích
hợp nền tảng cũng có thể làm gián đoạn việc chăm sóc liên tục. Nếu một bệnh nhân nhận được
thuốc y tế từ xa từ một nhà cung cấp dịch vụ, nhưng lại chọn một nhà cung cấp khác cho lần
khám điện tử tiếp theo của mình, thì bác sĩ thứ hai có thể không có tất cả thông tin mà cô ấy
cần để chẩn đoán vấn đề của bệnh nhân.
Thứ ba, bệnh nhân hiểu biết về dịch vụ. Nếu bệnh nhân của bạn không biết về các dịch
vụ y tế từ xa của bạn, thì dịch vụ đó sẽ không được sử dụng. Với khoảng 96% các nhà tuyển
dụng lớn có kế hoạch cung cấp các dịch vụ y tế từ xa cho nhân viên của họ, đó là một cơ hội bị
bỏ lỡ nếu bệnh nhân của bạn không biết rằng bạn đang cung cấp các dịch vụ này. Đó là lý do
tại sao điều quan trọng là phải lập kế hoạch ra mắt của bạn thông qua tiếp thị nội dung và tiếp
thị truyền thông xã hội để quảng bá rộng rãi.
Thứ tư, bệnh nhân thiếu kỹ năng sử dụng thiết bị công nghệ điện tử. Khi bệnh nhân
không hiểu cách sử dụng các dịch vụ y tế từ xa, nó có thể làm giảm việc sử dụng và cản trở khả
năng tiếp cận. Chúng ta nên khảo sát các bệnh nhân trước khi tung ra các dịch vụ y tế từ xa của
mình và hỏi họ sẽ cảm thấy thoải mái nhất khi sử dụng thiết bị nào khi truy cập các dịch vụ y
tế từ xa của bạn.
Thứ năm, sử dụng thiết bị công nghệ chăm sóc y tế đắt tiền. Khi cộng chi phí thiết bị và
chi phí dịch vụ để cung cấp dịch vụ chăm sóc, chi phí y tế từ xa có thể là mối quan tâm đối với
các bác sĩ, bệnh viện và cơ sở y tế. Chúng ta có thể giảm chi phí bằng cách chọn các dịch vụ đi
kèm hoặc những dịch vụ có mức phí cố định, đồng thời lưu ý rằng khi việc sử dụng y tế từ xa
tiếp tục phát triển, chi phí công nghệ và chi phí dịch vụ sẽ tiếp tục giảm.
Cuối cùng, bảo mật quyền riêng tư. Các dịch vụ y tế từ xa có thể thuận tiện, nhưng
chúng cũng có thể cung cấp một cổng vào các vấn đề bảo mật và quyền riêng tư, trong khi truy
cập dữ liệu bệnh nhân qua Internet. Các quy tắc về quyền riêng tư và bảo mật của HIPAA yêu
cầu rằng thông tin thu thập thông qua một dịch vụ y tế từ xa phải được mã hóa. Ngoài ra, khi
liên hệ với bệnh nhân phải đảm rằng mình đang nhắn tin cho họ qua một kết nối an toàn. Trước
khi ghi và lưu trữ cuộc gọi điện video cần phải được sự cho phép của bệnh nhân.
5.3. Cơ hội
Các rào cản tài chính đối với việc hoàn trả chi phí khám chữa bệnh từ xa
34

Cả ở Hoa Kỳ và nước ngoài, mở rộng việc hoàn trả y học từ xa đã đóng một vai trò quan
trọng trong việc tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc và giám sát dịch bệnh. Để đối phó với
đại dịch COVID-19, hệ thống bảo hiểm y tế quốc gia Trung Quốc bắt đầu hoàn trả cho các lượt
truy cập ảo, dẫn đến việc sử dụng chúng tăng lên đáng kể. Tương tự, Vương quốc Anh, Canada,
Ấn Độ và Đức có cũng đã nới lỏng các hạn chế trước đây đối với dịch vụ chăm sóc ảo cho phép
phát triển các mô hình chăm sóc mới. Tại Hoa Kỳ, các cơ quan chính trị của chính phủ đã được
giới thiệu để cho phép mở rộng rộng rãi và phát triển nhanh chóng dịch vụ y tế từ xa, vốn là
một chất kích thích chính cho các tổ chức chăm sóc sức khỏe và ngành công nghiệp. Trung tâm
chăm sóc Medi care & Dịch vụ Medicaid (CMS) thông báo rằng Medicare sẽ hoàn lại tiền cho
dịch vụ chăm sóc được cung cấp qua telehealth, bao gồm cả âm thanh, video, và thông tin liên
lạc cổng thông tin điện tử. Việc đưa thông tin liên lạc bằng âm thanh vào nhằm giải quyết vấn
đề tiếp cận công nghệ và cản trở việc xóa mù chữ mà những bệnh nhân không được phục vụ.
Tương tự, hầu hết mọi trạng thái thực hiện các chính sách tạm thời để mở rộng các dịch vụ từ
xa được Medicaid chi trả và ban hành hướng dẫn cho những người trả tiền tư nhân. Cuối cùng,
CMS hiện cho phép sử dụng các nhà cung cấp không phải HIPAA để cung cấp dịch vụ y tế từ
xa, giảm rào cản sử dụng. Mặc dù điều này thấp đối với khả năng truy cập nhiều hơn, nhưng nó
cũng làm dấy lên nhiều lo ngại về tính bảo mật và tính bảo mật của dữ liệu cũng như nhu cầu
đánh giá lại các chính sách của HIPAA cho y tế từ xa.

Mặc dù nhiều thay đổi trong số này đã được đặt là hết hạn vào cuối của đại dịch, những
người ủng hộ sức khỏe từ xa ủng hộ việc tiếp tục của các chính sách này. Điều này bao gồm
việc mở rộng bảo hiểm Medicare cho tất cả các phương thức chăm sóc sức khỏe (video, chỉ âm
thanh, lưu trữ và chuyển giao và theo dõi bệnh nhân từ xa), cho tất cả các vị trí địa lý và nguồn
gốc và cho cả chăm sóc đồng bộ và không đồng bộ. Chính sách bổ sung các khuyến nghị hỗ trợ
đảm bảo rằng tất cả các dịch vụ y tế, bao gồm sức khỏe tâm thần và hành vi, cũng như thể chất,
nghề nghiệp và liệu pháp ngôn ngữ được hoàn trả. Đối với tất cả những điều này, có hỗ trợ
thanh toán ngang bằng cho tất cả các dịch vụ từ xa. Có nhiều cũng kêu gọi các chương trình
Medicaid của tiểu bang điều chỉnh các chính sách của họ với những chương trình này được
triển khai cho Medicare trên toàn quốc.

Các khuyến nghị chính sách này có một số ưu điểm. Trên tất cả, chúng sẽ giảm bớt sự
chênh lệch. Chúng cũng sẽ khả thi về mặt chính trị để thực hiện vì có rất nhiều động lực để sức
khỏe từ xa do hậu quả của đại dịch và do phần lớn luật đã được áp dụng. Được rằng y tế từ xa
có khả năng giảm chi phí, họ cũng có khả năng nhận được sự ủng hộ của lưỡng đảng, một yếu
tố quan trọng để áp dụng các chính sách từ xa.
35

Mặt khác, sự không đồng nhất trong phản ứng của các quốc gia khác nhau để mở rộng
các chính sách chăm sóc sức khỏe từ xa được Medi caid chi trả có thể khiến nhiều bệnh nhân
dễ bị tổn thương với khả năng chi trả cao chi phí. Ngoài ra, các tiểu bang đã chọn không mở
rộng Medicaid sẽ luôn luôn kết thúc có những quần thể không thể truy cập vào tài nguyên mới
nổi. Thật không may, những điều này phần lớn giống nhau các trạng thái có tỷ lệ mắc các bệnh
mãn tính như béo phì, mà ảnh hưởng khác biệt đến các quần thể không được phục vụ. Việc mở
rộng sự phẫn nộ của cộng đồng sẽ không hoàn toàn giảm thiểu sự chênh lệch, như đã được trình
bày ở các quốc gia có bao phủ sức khỏe toàn dân, trong đó công bằng vẫn vẫn là một mối quan
tâm vì sự chênh lệch thường bắt nguồn từ sức khỏe và các yếu tố liên quan hệ thống.

Dựa trên đánh giá của chúng tôi, chúng tôi khuyên bạn nên đưa những thay đổi nêu trên
vĩnh viễn và đề nghị rằng liên bang chính phủ kêu gọi các tiểu bang cũng làm như vậy. Như đã
làm với bộ công cụ Med icaid & CHIP Telehealth, CMS có thể đưa ra các đề xuất về mở rộng
bền vững cho Medicaid để giúp kết nối tốt hơn dân số chưa được phục vụ để chăm sóc y tế từ
xa. Hơn nữa, để giúp đỡ những người không có bảo hiểm hoặc không được bảo hiểm được tiếp
cận tốt hơn với dịch vụ chăm sóc y tế, chúng tôi đề nghị Quốc hội phân bổ tài trợ từ Chương
trình COVID 19 Telehealth cho các phòng khám cộng đồng đang cố gắng tăng cường các dịch
vụ y tế từ xa của họ để chăm sóc bệnh nhân dân tộc dễ bị tổn thương này.

Quyền riêng tư và tính toàn vẹn của dữ liệu

Với sự mở rộng nhanh chóng của sức khỏe từ xa bao gồm trước đây các nền tảng chỉ
dành cho người tiêu dùng như Zoom và Skype, nó sẽ quan trọng là phát triển các chính sách
đảm bảo hỗ trợ cho các quy định của HIPAA ưu tiên quyền riêng tư của bệnh nhân. Điều này
đặc biệt quan trọng đối với các cộng đồng dễ bị tổn thương, những người có thể đã không tin
tưởng vào hệ thống chăm sóc sức khỏe. Ví dụ, các quy định về dữ liệu liên quan đến hệ thống
của bên thứ ba không được phân định rõ ràng. Mặc dù các thỏa thuận liên kết kinh doanh đưa
ra một số quy định, bệnh nhân vẫn có thể có nguy cơ vi phạm hoặc chia sẻ dữ liệu với các cơ
quan quản lý. Những mất quyền riêng tư này khiến bệnh nhân do dự khi sử dụng nền tảng y tế
từ xa. Một số cuộc khám lâm sàng thậm chí còn hạn chế trên nền tảng Google hoặc Facebook.
Những công ty này có lịch sử trước đây của các chính sách về quyền riêng tư lac (tham khảo
bổ sung ở mức thấp). Để thúc đẩy việc sử dụng y tế từ xa trên tất cả các nhóm dân cư, các chính
sách phải đảm bảo sự riêng tư và an toàn của bệnh nhân trong các quầy khám bệnh từ xa này.

Cuối cùng, với sự mở rộng nhanh chóng của telehealth để bao gồm các nền tảng trước
đây chỉ dành cho người tiêu dùng như Zoom và Skype, nó sẽ quan trọng là phát triển các chính
sách đảm bảo hỗ trợ cho các quy định của HIPAA ưu tiên quyền riêng tư của bệnh nhân. Điều
36

này đặc biệt quan trọng đối với các cộng đồng dễ bị tổn thương, những người có thể đã không
tin tưởng vào hệ thống chăm sóc sức khỏe.

Cam kết của thể chế đối với công bằng trong y tế từ xa

Các bệnh viện cần thu thập thông tin cá nhân về quyền truy cập khoa học kỹ thuật, khả
năng đọc viết và quyền riêng tư. Những chỉ số mới này có thể là được giám sát như một phần
của lực lượng đặc nhiệm công bằng sức khỏe kỹ thuật số tập trung vào về việc thúc đẩy nỗ lực
của thể chế nhằm giải quyết sự chênh lệch trong lĩnh vực chăm sóc kỹ thuật số. Mục tiêu của
những nỗ lực này có thể bao gồm từ đào tạo và giáo dục liên quan đến công nghệ thông tin, đến
quyền truy cập được trợ cấp vào các kênh truyền hình trực tuyến internet và thậm chí truy cập
vào phần cứng vật lý với hội nghị truyền hình và / hoặc khả năng âm thanh. Nhiều nhu cầu của
bệnh nhân này có thể được đáp ứng bằng cách hợp tác với các tổ chức địa phương cung cấp các
khóa đào tạo về công nghệ, tiếp cận các dịch vụ được trợ cấp và quyên góp thiết bị di động điện
thoại và các phần cứng khác (thiết bị đeo được hoặc thiết bị đeo tay theo dõi sức khỏe).

Những thách thức chưa từng có mà chúng ta đang phải đối mặt trong đại dịch COVID-
19 kêu gọi sự sáng tạo và linh hoạt khi các bệnh viện mở rộng cơ sở hạ tầng cổng thông tin
bệnh nhân hiện có để cung cấp dịch vụ y tế từ xa công bằng, chất lượng cao. Để giúp các bệnh
viện với những nỗ lực này, đã có sẵn các tài nguyên, bao gồm cả AHA Digital Pulse, bệnh viện
nào có thể sử dụng để đánh giá khả năng khám chữa bệnh từ xa của họ. Vì hệ thống bệnh viện
bao gồm y tế từ xa như một phần tiêu chuẩn của chăm sóc, bệnh nhân và nhà cung cấp cần các
công cụ đa năng, thân thiện với người dùng và được điều chỉnh theo từng giai đoạn. Nền tảng
y tế từ xa nên được phát triển thông qua quy trình thiết kế lấy người dùng làm trung tâm có thể
thích ứng với một phạm vi năng lực kỹ thuật số. Ngoài ra, các hệ thống ảo tích hợp công nghệ
giám sát từ xa (còn gọi là "thiết bị đeo") có thể cung cấp linh hoạt hơn nữa để có được thông
tin sức khỏe khách quan, chẳng hạn như các dấu hiệu quan trọng và phép đo oxy trong mạch,
ở những bệnh nhân không thể trò chuyện âm thanh hoặc video được. Các công nghệ này đã sẵn
sàng được thử nghiệm để theo dõi từ xa bệnh nhân COVID-19, và mô hình này có thể được mở
rộng sang các điều kiện khác.

Lợi thế của các bệnh viện đảm nhận vai trò thúc đẩy khả năng tiếp cận kỹ thuật số và
khả năng đọc viết là họ có khả năng đánh giá tốt nhất nhu cầu của quần thể bệnh nhân của họ
và có thể kết nối bệnh nhân trực tiếp với các nguồn lực cần thiết. Họ cũng quan tâm đến việc
đảm bảo rằng bệnh nhân có thể tiếp cận với dịch vụ y tế từ xa. Furrmore, bằng cách hợp tác với
các tổ chức địa phương, họ sẽ có thể tận dụng các nhóm có chuyên môn địa phương, những
người được trang bị tốt nhất để phục vụ bệnh nhân trong cộng đồng của họ. Lợi ích của việc
37

quy định vai trò này cho các bệnh viện là nó là một gánh nặng lớn đối với hệ thống tại thời
điểm mà nhiều bệnh viện đang choáng ngợp với việc đối đầu trực tiếp với đại dịch. Hơn thế
nữa, vì các bệnh viện đã gặp khó khăn tài chính đáng kể trong thời gian lần này, một số có thể
gặp khó khăn trong việc phân bổ vốn cho những nỗ lực này.

Tóm lại, việc mở rộng cổng hỗ trợ cấp quốc gia và cấp tiểu bang hiện tại cho bảo hiểm
y tế đối với các dịch vụ y tế từ xa với tập trung vào các nhóm dân số dễ bị tổn thương là một
bước quan trọng để cải thiện khả năng tiếp cận với y tế từ xa. Hơn nữa, gia tăng quan hệ đối tác
với các bên liên quan khác nhau để cung cấp quyền truy cập. Hơn nữa, tăng cường quan hệ đối
tác với các bên liên quan khác nhau để cung cấp quyền truy cập và công nghệ cho bệnh nhân
đối với các dịch vụ y tế từ xa, đảm bảo dữ liệu còn trống và toàn vẹn, cũng như khởi xướng và
cải thiện dịch vụ rằng việc giám sát công bằng của các dịch vụ y tế từ xa sẽ rất quan trọng đối
với đảm bảo rằng y tế từ xa là bền vững và công bằng khi chuyển phường và công nghệ cho
bệnh nhân đối với các dịch vụ y tế từ xa, và khởi xướng và cải tiến các dịch vụ giám sát vốn
chủ sở hữu của các dịch vụ y tế từ xa sẽ rất quan trọng để đảm bảo rằng y tế từ xa bền vững và
bình đẳng trong tương lai.

5.4. Định hướng và giải pháp tổ chức trong tương lai


Ngoài ra, những phát hiện từ nghiên cứu này mô tả quá trình khám chữa bệnh từ xa tác
động biến đổi đối với việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và sự thay đổi nhanh chóng
trong việc chấp nhận nền tảng phần mềm ảo giữa các bệnh nhân ngoại trú và các học viên y tế.
Do đó, y học từ xa cung cấp cho bệnh nhân ngoại trú ở mọi lứa tuổi truy cập vào chia sẻ không
đồng bộ dữ liệu sinh trắc học qua cổng thông tin bệnh nhân của họ và trả lời câu hỏi sàng lọc
đặt trước trên thiết bị di động của họ trước khi tham vấn âm thanh / video. Bằng chứng chỉ ra
bởi Mann et al. Trong đại dịch COVID-19, bệnh nhân ngoại trú như phụ nữ mang thai thường
xuyên đồng bộ hóa đưa các thiết bị giám sát tại nhà của họ cho bác sĩ của họ thông qua hồ sơ
sức khỏe điện tử (HER) và đang có quảng cáo nâng cao kết quả hậu sản phẩm được kích hoạt
bởi y học từ xa và ảo nền tảng phần mềm để giám sát từ xa. Kinh nghiệm này có thể tạo ra cơ
hội tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong tương lai thuận tiện và khó có thể đảo ngược sau
khi Đại dịch covid. Rõ ràng là các bệnh nhân và bác sĩ y tế trên thế giới đã áp dụng y tế từ xa
và phần mềm ảo nền tảng, trải nghiệm tiềm năng của chúng và thiết lập các lỗi và sự thoải mái
của các công cụ phần mềm này để chẩn đoán sớm khởi phát và theo dõi. Theo đó, y tế từ xa và
các nền tảng phần mềm ảo được xã hội hóa có thể giúp giảm thiểu sự lây lan COVID-19 trong
quá trình cách ly xã hội.
Có thể, y học từ xa nên được áp dụng như một phương pháp chủ động, chắc chắn để cải
thiện chăm sóc y tế và không chỉ được coi là sơ cứu tạm thời trong trường hợp khẩn cấp; đúng
38

hơn, nó là một sự thuận tiện, phương pháp an toàn, có thể mở rộng, hiệu quả trong việc cung
cấp thuốc chăm sóc. Mặc dù, việc áp dụng y học từ xa không thể hoàn toàn giải quyết tất cả các
vấn đề do COVID-19 gây ra, nó có thể giúp làm giảm lây nhiễm của COVID-19.
Về lâu dài, hệ thống y tế trong tương lai phải phân loại bệnh nhân để khuyến khích sử
dụng dịch vụ phù hợp và không khuyến khích sử dụng dịch vụ không phù hợp. Lý tưởng nhất,
hệ thống phân loại sẽ ở trạng thái thực hiện trên khu vực rộng cho hiệu quả tối đa. Telemedicine
cung cấp các công cụ để thực hiện phân loại tại điểm cần thiết.
Cùng với đó, phát triển nhanh chóng những tiến bộ khoa học và kỹ thuật trong robot,
cảm biến, trí tuệ nhân tạo, bộ gen, phân tích dữ liệu / tin học, công nghệ nano và thực tế ảo cung
cấp một nền tảng vững chắc để cung cấp thuốc tiền bể chứa, với những lợi ích to lớn trong việc
cung cấp dịch vụ chăm sóc đúng bệnh nhân vào đúng thời điểm trong khi giảm thiểu điều trị
không phù hợp, tác dụng phụ suy nhược, dư thừa và không hiệu quả. Telemedicine cung cấp
khả năng để sử dụng những tiến bộ này trong các mạng mà vượt lên trên địa lý. Cộng đồng y
tế từ xa phải nhìn xa hơn vai trò truyền thống của y tế từ xa như một công cụ kết nối.
5.5. Hàm ý quản trị
Nhìn chung, bài nghiên cứu đã phần nào cho thấy được tổng quan về định vị lại tầm
quan trọng của mô hình y tế từ xa sau đại dịch COVID-19 đối với thế hệ gen Z tại TPHCM. Từ
đó, rút ra được những bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng các chiến lược kinh
doanh phù hợp để phát triển và mang đến trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng. Mô hình nghiên
cứu có độ phù hợp với tổng thể, khẳng định được tầm quan trọng của mô hình y tế từ xa. Dù
rằng còn một số hạn chế nhất định, song đề tài vẫn có thể phát triển thêm nếu có nhiều nền tảng
lý thuyết vững chắc hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cố gắng cung cấp một số thông tin chi
tiết cho các nhà quản trị để phát triển mô hình này như sau:
Đầu tiên, nghiên cứu này phát hiện ra rằng mô hình này cải thiện việc theo dõi bệnh
nhân từ xa. Hình thức dịch vụ này cho phép nhà cung cấp theo dõi tốt hơn hồ sơ chăm sóc sức
khỏe của bệnh nhân sau khi họ xuất viện, giảm thiểu số lần nhập viện và thời gian chăm sóc tại
bệnh viện - tất cả đều có xu hướng nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cùng với đó, mô hình y tế từ xa giúp nâng cao y học trực tiếp truyền thống. Mối quan
hệ bền vững giữa bác sĩ và bệnh nhân là cơ sở cho việc chăm sóc bệnh nhân ngày càng chất
lượng hơn và giảm chi phí chăm sóc sức khỏe. Y tế từ xa giúp hỗ trợ, không thay thế, cung cấp
dịch vụ chăm sóc truyền thống. Với việc chăm sóc y tế từ xa, các nhà cung cấp dịch vụ chăm
sóc y tế có thể tiếp tục chăm sóc bệnh nhân chăm sóc tận nơi trong khi vẫn mang lại sự linh
hoạt và thuận tiện cho việc gặp bệnh nhân từ xa để theo dõi, kiểm tra và giáo dục khi thích hợp
hoặc cần thiết.
39

Mô hình y tế từ xa nâng cao tiêu chuẩn chăm sóc lâm sàng đồng thời giúp cho việc chăm
sóc dễ dàng hơn đối với nhiều đối tượng hơn. Mô hình này giúp cải thiện hiệu suất, sự phối hợp
và khả năng tiếp cận của chăm sóc sức khỏe. Góp phần làm cho y học từ xa trở nên đơn giản
và thuận tiện để sử dụng cho cả bác sĩ và bệnh nhân.
Hy vọng rằng, với những định hướng nghiên cứu mở rộng trên, đề tài sẽ có thể phát
triển trở thành một bài nghiên cứu quy mô lớn hơn, hàm lượng kiến thức chuyên sâu và gia tăng
nhiều hơn những áp dụng vào thực tế.
40

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Abdel-Wahab, M., Rosenblatt, E., Prajogi, B., Zubizarretta, E., & Mikhail, M. (2020).
Opportunities in Telemedicine, Lessons Learned After COVID-19 and the Way Into
the Future. In International Journal of Radiation Oncology Biology Physics (Vol. 108,
Issue 2, pp. 438–443). Elsevier Inc. https://doi.org/10.1016/j.ijrobp.2020.07.006
2. Bashshur, R., Doarn, C. R., Frenk, J. M., Kvedar, J. C., & Woolliscroft, J. O. (2020).
Telemedicine and the COVID-19 pandemic, lessons for the future. In Telemedicine
and e-Health (Vol. 26, Issue 5, pp. 571–573). Mary Ann Liebert Inc.
https://doi.org/10.1089/tmj.2020.29040.rb
3. Bokolo, A. J. (2021). Exploring the adoption of telemedicine and virtual software for
care of outpatients during and after COVID-19 pandemic. In Irish Journal of Medical
Science (Vol. 190, Issue 1). Springer Science and Business Media Deutschland
GmbH. https://doi.org/10.1007/s11845-020-02299-z
4. Davis, C., Novak, M., Patel, A., Davis, C., Fitzwater, R., & Hale, N. (2020). The
COVID-19 Catalyst: Analysis of a Tertiary Academic Institution’s Rapid Assimilation
of Telemedicine. Urology Practice, 7(4), 247–251.
https://doi.org/10.1097/upj.0000000000000155
5. Grossman, Z., Chodick, G., Reingold, S. M., Chapnick, G., & Ashkenazi, S. (2020).
The future of telemedicine visits after COVID-19: perceptions of primary care
pediatricians. Israel Journal of Health Policy Research, 9(1).
https://doi.org/10.1186/s13584-020-00414-0
6. Hollander, J. E., & Carr, B. G. (2020). Virtually Perfect? Telemedicine for Covid-19.
New England Journal of Medicine, 382(18), 1679–1681.
https://doi.org/10.1056/nejmp2003539
7. Hong, Y. K., Zhu, C., Williamson, J., Lin, A., Bush, K., Hakim, A., Upadhyaya, K.,
Hunter, K., Sensenig, R., Spitz, F., & Atabek, U. (n.d.). Implications for Telemedicine
for Surgery Patients After COVID-19: Survey of Patient and Provider Experiences.
8. Kakani, P., Sorensen, A., Quinton, J. K., Han, M., Ong, M. K., Kamdar, N., &
Sarkisian, C. A. (2021). Patient Characteristics Associated with Telemedicine Use at a
Large Academic Health System Before and After COVID-19. In Journal of General
Internal Medicine (Vol. 36, Issue 4, pp. 1166–1168). Springer.
https://doi.org/10.1007/s11606-020-06544-0
9. Kannampallil, T., & Ma, J. (2020). Digital translucence: Adapting telemedicine
delivery post-COVID-19. Telemedicine and E-Health, 26(9), 1120–1122.
https://doi.org/10.1089/tmj.2020.0158
41

10. Khattab, I. A., Shaffei, M. F., Shaaban, N. A., Hussein, H. S., & Abd El-Rehim, S. S.
(2014). Comparison between fixed and fluidized bed cathodes and effect of supporting
electrolyte in electrochemical removal of copper ion from dilute solutions. Egyptian
Journal of Petroleum, 23(1), 87–91. https://doi.org/10.1016/j.ejpe.2014.02.012
11. Kichloo, A., Albosta, M., Dettloff, K., Wani, F., El-Amir, Z., Singh, J., Aljadah, M.,
Chakinala, R. C., Kanugula, A. K., Solanki, S., & Chugh, S. (2020). Telemedicine, the
current COVID-19 pandemic and the future: a narrative review and perspectives
moving forward in the USA. In Family medicine and community health (Vol. 8, Issue
3). NLM (Medline). https://doi.org/10.1136/fmch-2020-000530
12. Lukas, H., Xu, C., Yu, Y., & Gao, W. (2020). Emerging telemedicine tools for remote
covid-19 diagnosis, monitoring, and management. In ACS Nano (Vol. 14, Issue 12, pp.
16180–16193). American Chemical Society. https://doi.org/10.1021/acsnano.0c08494
13. Ortega, G., Rodriguez, J. A., Maurer, L. R., Witt, E. E., Perez, N., Reich, A., & Bates,
D. W. (2020). Telemedicine, COVID-19, and disparities: Policy implications. Health
Policy and Technology, 9(3), 368–371. https://doi.org/10.1016/j.hlpt.2020.08.001
14. Pappot, N., Taarnhøj, G. A., & Pappot, H. (2020). Telemedicine and e-Health
Solutions for COVID-19: Patients’ Perspective. In Telemedicine and e-Health (Vol.
26, Issue 7, pp. 847–849). Mary Ann Liebert Inc.
https://doi.org/10.1089/tmj.2020.0099
15. Rabuñal, R., Suarez-Gil, R., Golpe, R., Martínez-García, M., Gómez-Méndez, R.,
Romay-Lema, E., Pérez-López, A., Rodríguez-Álvarez, A., & Bal-Alvaredo, M.
(2020). Usefulness of a Telemedicine Tool TELEA in the Management of the
COVID-19 Pandemic. Telemedicine and E-Health, 26(11), 1332–1335.
https://doi.org/10.1089/tmj.2020.0144
16. Vidal-Alaball, J., Acosta-Roja, R., PastorHernández, N., SanchezLuque, U., Morrison,
D., NarejosPérez, S., Perez-Llano, J., Salvador Vèrges, A., & López Seguí, F. (2020).
Telemedicine in the face of the COVID-19 pandemic. Atencion Primaria, 52(6), 418–
422. https://doi.org/10.1016/j.aprim.2020.04.003
17. Wasson, J. H. (2020). Practice standards for effective telemedicine in chronic care
management after COVID-19. Journal of Ambulatory Care Management, 43(4), 323–
325. https://doi.org/10.1097/JAC.0000000000000355
42

PHỤ LỤC
BẢNG KHẢO SÁT ĐỊNH VỊ VÀ ĐÁNH GIÁ TẦM QUAN TRỌNG MÔ HÌNH Y TẾ
TỪ XA SAU ĐẠI DỊCH COVID-19 CỦA GEN Z TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chào bạn, xin tự giới thiệu, nhóm chúng mình là người thực hiện nghiên cứu với đề tài
"Định vị và đánh giá tầm quan trọng mô hình y tế từ xa sau đại dịch covid-19 của gen z tại
thành phố hồ chí minh". Sau đây sẽ là bài khảo sát xác định xu hướng định vị mô hình y tế từ
xa của bạn.

Chúng mình mong rằng từ các câu trả lời của bạn, mình có thể xác định phần nào các
yếu tố tác động đến định vị tầm quan trọng mô hình y tế từ xa của các bạn. Từ đó có thể đưa ra
một số hướng đi để nâng cao chất lượng cũng như thu hút thị hiếu đổi với thị trường của thương
hiệu Vinamilk.

Chúng mình cam đoan mục đích của việc thu thập dữ liệu sẽ chỉ dùng cho mục đích
nghiên cứu, tất cả thông tin của bạn đều sẽ được bảo mật. Bài khảo sát xin được phép bắt đầu,
một lần nữa, rất cảm ơn bạn vì đã giúp đỡ mình!

----------o--o----------

(1) Hoàn toàn không đồng ý


(2) Không đồng ý
(3) Bình thường
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý

Biến Mức độ đồng


Các phát biểu
nhân tố ý

CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC (QC)

QC1 Các bác sĩ điều trị kịp thời tình trạng của bạn 1 2 3 4 5

QC2 Các bác sĩ điều trị dứt điểm bệnh của bạn 1 2 3 4 5

QC3 Các bác sĩ giải thích tình trạng bệnh dễ hiểu 1 2 3 4 5

QC4 Bạn đánh giá cao chất lượng chăm sóc của mô hình y tế từ xa 1 2 3 4 5
43

KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH (FC)

Bạn cảm thấy mô hình y tế từ xa không mắc hơn so với y tế


FC1 1 2 3 4 5
thông thường

Bạn không gặp khó khăn trong vấn đề chi trả tiền khám chữa
FC2 1 2 3 4 5
bệnh

Bạn cảm thấy hài lòng khi chi trả tiền khám chữa bệnh cho mô
FC3 1 2 3 4 5
hình y tế từ xa này

MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC (LI)

Bạn dễ dàng tương tác từ xa với bác sĩ của mình


LI1 1 2 3 4 5

Bạn dễ dàng đặt lịch hẹn khám cho mình


LI2 1 2 3 4 5

Bác sĩ hỗ trợ được đầy đủ các mong muốn và yêu cầu từ bạn
LI3 1 2 3 4 5

Khi bạn cần hỗ trợ thì bác sĩ chuyên khoa đúng phân mảng kết
LI4 nối kịp thời 1 2 3 4 5

Tần suất liên lạc giữa bạn và bác sĩ nhiều


LI5 1 2 3 4 5

Bạn được kết nối với đúng bác sĩ chuyên khoa như mong
LI6 muốn 1 2 3 4 5

Bác sĩ phản hồi kịp thời và đầy đủ các thắc mắc của bạn
LI7 1 2 3 4 5

NIỀM TIN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG (CT)

CT1 Bạn tin tưởng vào hiệu quả của khám chữa bệnh từ xa 1 2 3 4 5
44

Sau đại dịch COVID-19, khiến bạn cảm thấy tin tưởng mô
CT2 1 2 3 4 5
hình khám bệnh từ xa hơn

Bạn tin tưởng vào độ chuyên nghiệp của các bác sĩ trên mô
CT3 1 2 3 4 5
hình y tế từ xa

MỐI QUAN TÂM ĐẾN NỀN Y TẾ TỪ XA (CO)

CO1 Cá nhân có bệnh nền hoặc vấn đề sức khỏe 1 2 3 4 5

CO2 Bạn bè, người thân có bệnh nền hoặc vấn đề sức khỏe 1 2 3 4 5

CO3 Bạn thường xuyên tìm đọc các thông tin về mô hình y tế từ xa 1 2 3 4 5

Bạn được bạn bè, người thân hay ai đó giới thiệu hoặc đề cập
CO4 1 2 3 4 5
đến mô hình y tế từ xa

LỢI ÍCH CỦA VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH Y TẾ TỪ XA (BE)

Giảm thời gian cần thiết để chẩn đoán và bắt đầu điều trị, ổn
BE1 1 2 3 4 5
định hoặc cách ly bệnh nhân

Tạo điều kiện theo dõi sát sao những bệnh nhân có thể đến
BE2 1 2 3 4 5
khám tại nhà để tránh tình trạng bệnh viện bị quá tải

Giảm chuyển động của con người, giảm thiểu nguy cơ nhiễm
BE3 1 2 3 4 5
trùng trong bệnh viện

Hỗ trợ điều phối các nguồn lực y tế được sử dụng trong địa
BE4 1 2 3 4 5
điểm xa

Ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm, đặc biệt đối với y tế


BE5 1 2 3 4 5

BE6 Hỗ trợ thông báo cho công chúng 1 2 3 4 5


45

Tiết kiệm chi phí cho áo choàng dùng một lần, vật liệu khử
BE7 1 2 3 4 5
trùng, găng tay, khử trùng bệnh viện,...

BE8 Đào tạo các bác sĩ mới điều trị đề cập tới đại dịch 1 2 3 4 5

BE9 Giám sát dữ liệu trong thế giới thực 1 2 3 4 5

KHÓ KHĂN CỦA VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH Y TÉ TỪ XA

YẾU TỐ TỔ CHỨC (OR)

OR1 Không sẵn có nguồn tài trợ 1 2 3 4 5

OR2 Đội ngũ nhân viên được đào tạo đầy đủ 1 2 3 4 5

OR3 Mô hình cần phải tích hợp nhiều quy trình làm việc 1 2 3 4 5

YẾU TỔ CÔNG NGHỆ (TE)

TE1 Khó đảm bảo quyền riêng tư và quyền truy cập dữ liệu 1 2 3 4 5

TE2 Khó bảo mật dữ liệu và rủi ro 1 2 3 4 5

Tốc độ truy cập băng thông rộng và chất lượng wifi làm gián
TE3 1 2 3 4 5
đoạn quá trình sử dụng

Cơ sở hạ tầng CNTT hiện tại chưa đảm bảo cho sự vận hành
TE4 1 2 3 4 5
suôn sẻ

YẾU TỔ XÃ HỘI (SO)

SO1 Cần phải yêu cầu cấp phép để đưa vào hoạt động 1 2 3 4 5

SO2 Chính sách bảo hiểm y tế và bồi hoàn phức tạp 1 2 3 4 5


46

SO3 Hiện tại còn thiếu quy định và vận động 1 2 3 4 5

Chưa có sự sẵn lòng tham gia của bệnh nhân và người hành
SO4 1 2 3 4 5
nghề y tế

BIẾN PHỤ THUỘC

QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG MÔ HÌNH Y TẾ TỪ XA (DU)

DU1 Bạn sẵn sàng sử dụng mô hình y tế từ xa 1 2 3 4 5

Bạn sẵn sàng giới thiệu mô hình y tế từ xa với bạn bè và người


DU2 1 2 3 4 5
thân

DU3 Bạn sẵn sàng kêu gọi mọi người sử dụng mô hình y tế từ xa 1 2 3 4 5

You might also like