Professional Documents
Culture Documents
* Những điều kiện, tiền đề, khách quan và nhân tố chủ quan dẫn đến sự ra đời của CNXHKH
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất TBCN trong điều kiện CM CN.
+ Sự xuất hiện của GCVS trên vũ đài lịch sử nhân tố CT-XH quan trọng.
+ Thực tiễn CM của GCVS - cơ sở chủ yếu và trực tiếp.
- Tiền đề tư tưởng lý luận: Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại trực tiếp nhất là từ:
+ Triết học cổ điển Đức
+ Kinh tế học tư sản cổ điển Anh
+ CNXH không tưởng Pháp
- Tiền đề khoa học tự nhiên: Sự phát triển của KHTN cuối TK 18 - đầu TK 19, đặc biệt là ba phát minh:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Học thuyết tiến hóa của Đacuyn
+ Học thuyết tế bào
- Nhân tố chủ quan trong sự ra đời của CNXHKH
+ Yêu thương người lao động, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã đứng trên
lợi ích của GCCN.
+ Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
+ Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng Các Mác và Ăng ghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn, trí tuệ uyên
bác, học tập không ngừng.
* Đối tượng nghiên cứu: Triết học Mác Lênin; kinh tế chính trị học Mác Lênin; chủ nghĩa xã hội khoa học => thống
nhất, độc lập.
* Chức năng: Giác ngộ và hướng dẫn giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong tất cả các thời
kỳ cách mạng.
* Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của triết học Mác Lênin nhằm luận giải khoa học về sứ mệnh lịch sử của GCCN, về quá trình phát sinh,
hình thành, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa và các khái niệm, phạm trù, các nội dung
khác.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu: Có tính cấp thiết về mặt lý luận và về mặt thực tiễn.
- Đối với việc hoạch định đường lối cách mạng của đảng cộng sản: Trang bị tri thức lý luận chính trị - xã hội &
phương pháp luận khoa học.
- Đối với đảng viên và quần chúng (trong đó có thanh niên, sinh viên): Định hướng đúng đắn cho nhận thức và
hành động trước các vấn đề chính trị - xã hội.
- Đối với các lực lượng tiến bộ nói chung trong cuộc đấu tranh chống thế lực phản động, phản tiến bộ, phản cách
mạng: Ngăn ngừa và đấu tranh chống suy thoái đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa, phai nhạt lý tưởng,
niềm tin cách mạng.
Vấn đề 02:
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin về GCCN và SMLS của GCCN
02. Điều kiện quy định SMLS và việc thực hiện SMLS của GCCN
a) Những điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN
Địa vị của công nhân không phải do họ tạo ra, không phải do họ muốn mà được, mà do điều kiện lịch sử của
CNTB, của xã hội đó, của nền sx đó. Chính lịch sử của các quốc gia, dân tộc đó tạo dựng ra địa vị đó cho công
nhân, lịch sử khiến cho công nhân phải làm những nhiệm vụ mà công nhân phải làm.
- Do địa vị kinh tế của GCCN: GCCN là sản phẩm con đẻ của nền đại công nghiệp TBCN hiện đại, là chủ thể của
quá trình sx vật chất hiện đại. Chính điều kiện khách quan này đã quy định một cách khách quan địa vị kinh tế của
GCCN ở CNTB: đại diện cho sự phát triển của lực lượng sx hiện đại, có tính XH hoá cao và phương thức sx tiên
tiến.
Địa vị KT đó của GCCN đã quy định một cách khách quan SMLS của họ: là lực lượng quyết định phá vỡ QHSX
TBCN khi nó đã trở nên lỗi thời, lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của LLSX; thay thế bằng một QHSX mới, tiến bộ,
phù hợp, mở đường cho sự phát triển của LLSX.
Tính XH hoá: một sản phẩm có sự tham gia của rất nhiều người, mỗi người có vai trò khác nhau.
QHSX đang nằm trong tay TS.
- Do địa vị CT-XH của GCCN
ĐK sống, lao động và quá trình đấu tranh chống áp bức, bóc lột, bất công trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã đào
luyện nên giai cấp công nhân với địa vị chính trị - xã hội là một giai cấp tiên tiến nhất, giai cấp cách mạng triệt để
nhất, là lực lượng đối kháng trực diện với giai cấp tư sản.
Với địa vị CT-XH đó, với những đặc điểm CT-XH đã làm nên đặc trưng của GCCN (về phương diện CT-XH) là giai
cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất, tính tổ chức và kỷ luật cao, ý thức tự giác và khả năng đoàn kết quốc tế,
GCCN là giai cấp duy nhất có thể lãnh đạo, dẫn dắt cuộc đấu tranh CM của quần chúng nhằm tự giải phóng mình,
giải phóng quần chúng lao động và giải phóng toàn xã hội.
b) Những điều kiện chủ quan đảm bảo cho việc thực hiện SMLS của GCCN
- Sự phát triển của bản thân GCCN
Sự trưởng thành về CT của GCCN, công nhân phải nhận thức được và muốn làm điều đó.
- Nhân tố chủ quan quan trọng nhất: chính đảng của GCCN
Họ phải đủ sức lãnh đạo được GCCN.
- Liên minh các lực lượng cách mạng
II. Giai cấp công nhân và việc thực hiện SMLS của GCCN hiện nay
Vấn đề 03:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Vấn đề 04:
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Vấn đề 05:
CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
III. Cơ cấu XH, giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp ở VN trong TKQĐ lên CNXH
1. Cơ cấu XH-GC ở VN trong TKQĐ lên CNXH
a) Đặc điểm nổi bật
- Sự biến đổi cơ cấu XH - giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của XH VN.
- Trong sự biến đổi của cơ cấu XH - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ngày càng được khẳng định.
2. Các giai cấp, tầng lớp XH ngày nay khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong XH VN (hai giai hai tầng)
- GCCN -> GC lãnh đạo
- GC nông dân -> Vị trí chiến lược
- Đội ngũ trí thức -> Đặc biệt quan trọng
- Đội ngũ doanh nhân -> Nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển bền vững… của nền kinh tế.
Vấn đề 06:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG TKQĐ LÊN CNXH