You are on page 1of 1

!

Making Every Drop


Count – Hãy tiết kiệm
nước
A
The history of human civilisation is entwined
with the history of the ways we have learned
to manipulate water resources.
Lịch sử của nền văn minh nhân loại đi liền
với lịch sử của những cách thức kiểm soát
nguồn tài nguyên nước mà chúng ta đã học
được.
As towns gradually expanded, water was
brought from increasingly remote sources,
leading to sophisticated engineering efforts
such as dams and aqueducts.
Khi mà thành thị ngày càng mở rộng ra thì
nguồn nước cũng được dẫn về từ những
nguồn ở ngày một xa hơn, đưa tới nỗ lực thiết
kế công trình phức tạp hơn như đập và hệ
thống cống dẫn nước.
At the height of the Roman Empire, nine major
systems, with an innovative layout of pipes
and well-built sewers, supplied the occupants
of Rome with as much water per person as is
provided in many parts of the industrial world
today.
Vào thời kỳ đỉnh cao của Đế chế La Mã, chín
hệ thống lớn với sự bố trí đường ống một cách
sáng tạo và hệ thống cống rãnh được xây
dựng kiên cố đã cung cấp cho cư dân thành
Rome lượng nước trung bình theo đầu người
tương đương với nhiều khu vực trong thế giới
công nghiệp ngày nay.

B
During the industrial revolution and
population explosion of the 19th and 20th
centuries, the demand for water rose
dramatically.
Trong suốt cuộc cách mạng công nghiệp và
bùng nổ dân số vào thế kỷ 19 – 20, nhu cầu về
nước đã tăng lên đột ngột.
Unprecedented construction of tens of
thousands of monumental engineering
projects designed to control floods, protect
clean water supplies, and provide water for
irrigation and hydropower brought great
benefits to hundreds of millions of people.
Việc xây dựng chưa từng thấy hàng chục
nghìn dự án công trình đồ sộ được thiết kế để
kiểm soát lũ lụt, bảo vệ nguồn nước sạch và
cung cấp nước cho hoạt động tưới tiêu – thủy
điện đã mang lại lợi ích to lớn cho hàng trăm
triệu người.
Food production has kept pace with soaring
populations mainly because of the expansion
of artificial irrigation systems that make
possible the growth of 40 % of the world’s food.
Sản xuất lương thực sở dĩ bắt kịp tốc độ tăng
trưởng dân số chóng mặt là nhờ vào sự mở
rộng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, vốn giúp cho
lượng lương thực trên thế giới tăng lên 40%.
Nearly one fifth of all the electricity generated
worldwide is produced by turbines spun by
the power of falling water.
Gần 1/5 tổng lượng điện năng sản xuất trên
toàn thế giới là từ các tuabin quay nhờ vào
năng lượng của dòng nước đổ xuống.

C
Yet there is a dark side to this picture: despite
our progress, half of the world’s population
still suffers, with water services inferior to
those available to the ancient Greeks and
Romans.
Thế nhưng vẫn có mảng tối trong bức tranh
này: mặc cho những bước tiến của chúng ta,
phân nửa dân số thế giới vẫn đang phải chịu
đựng với mức dịch vụ nước thấp hơn cả trong
thời Hy Lạp, La Mã cổ đại.
As the United Nations report on access to
water reiterated in November 2001, more than
one billion people lack access to clean
drinking water; some two and a half billion do
not have adequate sanitation services.
Như một báo cáo của Liên Hợp Quốc về việc
tiếp cận nguồn nước đã lặp lại vào tháng
11/2001, hơn một tỷ người không thể tiếp cận
nguồn nước uống sạch sẽ, khoảng hai tỷ rưỡi
người không có đủ dịch vụ vệ sinh.
Preventable water-related diseases kill an
estimated 10,000 to 20,000 children every day,
and the latest evidence suggests that we are
falling behind in efforts to solve these
problems.
Những căn bệnh có thể phòng tránh được, liên
quan đến nước cướp đi sinh mạng của khoảng
10 000 đến 20 000 trẻ em mỗi ngày, và bằng
chứng mới nhất cho thấy chúng ta đang bị tụt
lại phía sau trong nỗ lực giải quyết những vấn
đề này.

D
The consequences of our water policies
extend beyond jeopardising human health.
Hậu quả từ chính sách về nguồn nước của
chúng ta vượt xa hơn cả việc đe dọa sức khỏe
con người.
Tens of millions of people have been forced to
move from their homes – often with little
warning or compensation – to make way for
the reservoirs behind dams.
Hàng chục triệu người đã bị buộc phải rời bỏ
nhà cửa – thường là với rất ít sự cảnh báo và
bồi thưởng – để mở đường cho các hồ chứa
phía sau con đập.
More than 20 % of all freshwater fish species
are now threatened or endangered because
dams and water withdrawals have destroyed
the free-flowing river ecosystems where they
thrive.
Hơn 20% tổng số loài cá nước ngọt hiện đang
bị đe dọa hoặc gặp nguy hiểm do đập thủy
điện và việc rút nước đã phá hủy hệ sinh thái
trên những con sông với dòng chảy tự do, nơi
mà chúng sinh sôi và phát triển.
Certain irrigation practices degrade soil
quality and reduce agricultural productivity.
Một số hoạt động tưới tiêu nhất định làm thoái
hóa chất lượng đất và giảm sản lượng nông
nghiệp.
Groundwater aquifers* are being pumped
down faster than they are naturally
replenished in parts of India, China, the USA
and elsewhere.
Tầng nước ngầm đang bị hút cạn đi nhanh
hơn tốc độ làm đầy tự nhiên của chúng ở
nhiều vùng thuộc Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ và
một số nơi khác.
And disputes over shared water resources
have led to violence and continue to raise
local, national and even international
tensions.
Và bất đồng xoay quanh việc chia sẻ nguồn tài
nguyên nước đã đưa đến bạo lực cũng như
tiếp tục làm gia tăng tình trạng căng thẳng ở
quy mô địa phương, quốc gia và thậm chí là
quốc tế.
■ underground stores of water: Kho chứa nước
dưới lòng đất

E
At the outset of the new millennium, however,
the way resource planners think about water
is beginning to change.
Tuy nhiên, trong buổi bình minh của thiên
niên kỷ mới, cách nghĩ về nước của giới hoạch
định nguồn tài nguyên đang bắt đầu thay đổi.
The focus is slowly shifting back to the
provision of basic human and environmental
needs as top priority – ensuring ‗some for all,‘
instead of ‘more for some‘.
Trọng tâm đang dần dần chuyển ngược về
việc xem sự cung cấp nhu cầu cơ bản cho con
người và môi trường như ưu tiên hàng đầu –
đảm bảo ―một ít cho tất cả thay vì ―nhiều
hơn cho một số.
Some water experts are now demanding that
existing infrastructure be used in smarter
ways rather than building new facilities,
which is increasingly considered the option of
last, not first, resort.
Một vài chuyên gia về nước hiện đang yêu cầu
phải sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có một cách
thông minh hơn thay vì xây dựng cơ sở vật
chất mới, vốn ngày càng được xem như là giải
pháp cuối cùng chứ không phải đầu tiên.
This shift in philosophy has not been
universally accepted, and it comes with
strong opposition from some established
water organisations.
Bước thay đổi quan điểm này không nhận
được sự chấp thuận trên toàn cầu và đi cùng
với nó là sự phản đối mạnh mẽ từ các tổ chức
về nước đã được thiết lập trước.
Nevertheless, it may be the only way to
address successfully the pressing problems of
providing everyone with clean water to drink,
adequate water to grow food and a life free
from preventable water-related illness.
Tuy nhiên đây có thể là cách duy nhất để giải
quyết thành công vấn đề cấp bách: cung cấp
cho tất cả mọi người nguồn nước sạch để
uống, đầy đủ nước để trồng lương thực và một
cuộc sống thoát khỏi những căn bệnh có thể
phòng tránh được liên quan tới nước.

F
Fortunately – and unexpectedly – the demand
for water is not rising as rapidly as some
predicted.
Thật may mắn – và ngoài mong đợi – khi nhu
cầu về nước hiện không tăng nhanh như một
số người dự đoán.
As a result, the pressure to build new water
infrastructures has diminished over the past
two decades.
Kết quả là sức ép xây dựng cơ sở hạ tầng mới
về nước đã giảm bớt trong hai thập kỷ gần
đây.
Although population, industrial output and
economic productivity have continued to soar
in developed nations, the rate at which people
withdraw water from aquifers, rivers and
lakes has slowed.
Mặc dù dân số, sản phẩm công nghiệp và
năng suất kinh tế vẫn tiếp tục tăng mạnh ở
các quốc gia phát triển nhưng tốc độ con
người rút nước ra khỏi tầng chứa, sông ngòi
và ao hồ đã chậm lại.
And in a few parts of the world, demand has
actually fallen.
Và ở một vài khu vực trên thế giới, nhu cầu
thực sự đã giảm xuống.

G
What explains this remarkable turn of events?
Đâu là lời giải thích cho bước chuyển biến
đáng chú ý này?
Two factors: people have figured out how to
use water more efficiently, and communities
are rethinking their priorities for water use.
Hai yếu tố: con người đã tìm ra cách sử dụng
nước hiệu quả hơn và các cộng đồng đang suy
nghĩ lại về ưu tiên sử dụng nước của họ.
Throughout the first three-quarters of the 20th
century, the quantity of freshwater consumed
per person doubled on average; in the USA,
water withdrawals increased tenfold while
the population quadrupled.
Trong suốt ¾ đầu tiên của thế kỷ 20, lượng
nước sạch trung bình mà một người tiêu thụ
đã tăng gấp đôi; ở Mỹ, việc rút nước đã tăng
gấp mười lần trong khi dân số tăng lên bốn
lần.
But since 1980, the amount of water consumed
per person has actually decreased, thanks to a
range of new technologies that help to
conserve water in homes and industry.
Nhưng từ năm 1980, lượng nước mà một
người tiêu dùng đã thực sự giảm xuống nhờ
vào hàng loạt công nghệ mới giúp trữ nước tại
nhà và trong ngành công nghiệp.
In 1965, for instance, Japan used
approximately 13 million gallons* of water to
produce $1 million of commercial output; by
1989 this had dropped to 3.5 million gallons
(even accounting for inflation) – almost a
quadrupling of water productivity.
Ví dụ như vào năm 1965, nước Nhật sử dụng
xấp xỉ 13 triệu gallon nước để tạo ra sản phẩm
thương mại trị giá một triệu USD; đến năm
1989 con số này đã rớt xuống còn 3.5 triệu
gallon (thậm chí là gánh cả sự lạm phát) – sự
tăng năng suất nước gần gấp bốn lần.
In the USA, water withdrawals have fallen by
more than 20 % from their peak in 1980.
Ở Mỹ, việc rút nước đã giảm hơn 20% so với
đỉnh điểm của nó vào năm 1980

H
On the other hand, dams, aqueducts and other
kinds of infrastructure will still have to be
built, particularly in developing countries
where basic human needs have not been met.
Mặt khác, đập nước, hệ thống đường ống dẫn
và các loại cơ sở hạ tầng khác sẽ vẫn phải
được xây dựng, nhất là ở những quốc gia đang
phát triển – nơi mà nhu cầu cơ bản của con
người chưa được đáp ứng.
But such projects must be built to higher
specifications and with more accountability to
local people and their environment than in the
past.
Nhưng, so với trước đây, dự án loại này phải
được xây dựng với mức độ chi tiết cao hơn, có
trách nhiệm nhiều hơn đối với cư dân địa
phương và môi trường của họ.
And even in regions where new projects seem
warranted, we must find ways to meet
demands with fewer resources, respecting
ecological criteria and to a smaller budget.
Và ngay cả ở những vùng mà dự án mới
dường như có chất lượng đảm bảo thì chúng
ta cũng phải tìm ra cách đáp ứng nhu cầu với
ít tài nguyên hơn, tôn trọng tiêu chuẩn sinh
thái và hao tổn ít chi phí hơn.
* 1 gallon: 4.546 litres

kept pace with: đã theo kịp với


universally accepted: chấp nhận rộng rãi
extend beyond: lan rộng đến
pumped down: khai thác jeopardising
human health: gây nguy hiểm cho sức khỏe co
n người
it comes with: đi kèm theo đó là
the pressing problems: những vấn đề cấp bác
h
preventable water-
related diseases: các bệnh liên quan đến nước
có thể ngăn ngừa được
increasingly considered: ngày càng được xem

degrade soil quality: suy giảm chất lượng đất
are falling behind in: đang bị thất bại trong
industrial revolution: cách mạng công nghiệp
sophisticated engineering efforts: các nỗ lực k
ỹ thuật phức tạp
is entwined with: gắn chặt với
soar in developed nations: tăng cao ở các nước
phát triển
population explosion: sự bùng nổ dân số
adequate sanitation services: dịch vụ vệ sinh
đầy đủ
lack access to: không được tiếp cận với
artificial irrigation systems: hệ thống thủy lợi
nhân tạo
naturally replenished: bổ sung tự nhiên
make away for: nhường chỗ cho
at the outset of: Ngay từ bắt đầu của

Previous Post

Next Post

Leave a Comment
Your email address will not be published.
Required fields are marked *

Type here..

Name*

Email*

Website

Post Comment »

Kiểm tra đầu vào MIỄN PHÍ


cùng English Guide
Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Địa điểm học *

95A3 Trần Quốc Toản, P.7, Quận 3, TP.HCM !

Bạn quan tâm chương trình học nào?


Căn bản - Giao tiếp
Luyện thi TOEIC
Luyện thi IELTS
Tiếng Anh thiếu nhi

Câu hỏi của bạn (nếu có)

Đăng Ký !

Cao Thảo Tú – 7.0 IELTS


April 27, 2021 /// No Comments

Mục tiêu điểm: 6.5, điểm đạt được: 7.0

Read More »

Bùi Tuấn Đức – 6.5 IELTS


March 23, 2021 /// No Comments

Mục tiêu điểm: 6.5, điểm đạt được: 6.5

Read More »

Hoàng Nguyên Thảo – 7.0 IELTS


March 23, 2021 /// No Comments

Mục tiêu điểm: 7.0, điểm đạt được: 7.0

Read More »

Học viên Hoàng Gia Quang An – 6.5


IELTS
March 23, 2021 /// No Comments

Mục tiêu điểm: 6.5, điểm đạt được: 6.5

Read More »

Học viên Nguyễn Thị Thủy Tiên – 6.5


IELTS
March 23, 2021 /// No Comments

Mục tiêu điểm: 6.5, điểm đạt được: 6.5

Read More »

Học viên Nguyễn Kế Lê Tiến – 7.5 IELTS


March 22, 2021 /// No Comments

Mục tiêu điểm: 7.5, điểm đạt được: 7.5

Read More »

! " #

Lộ trình học

IELTS 5.0-5.5

IELTS 6.0-6.5+

TOEIC 450-500

TOEIC 600-650+

Tiếng Anh giao tiếp

Khóa học

English Guide Toeic Run 450-500

Speak Now Toeic Fly 600-650+

Pre Ielts Online Grammar

Ielts Master 5.0-5.5 Online Ielts 5.0-5.5

Ielts Advanced 6.0- Private 1-1


6.5+

Liên hệ

78C Bà Huyện Thanh Quan, P.9, Quận 3,


"
TP. HCM

" 36 Trần Nhật Duật, TP. Buôn Ma Thuột

# 0977471010 - 0974709090

$ info@englishguide.edu.vn

You might also like