You are on page 1of 8

Phần của em sửa

3.4.2 Bảo dưỡng nhiệt cho sản phẩm


3.4.4.2 Nghiệm thu sản phẩm nội bộ
3.4.2 Bảo dưỡng nhiệt cho sản phẩm
Bảo dưỡng bằng hơi nước nóng có lợi khi việc tăng cường độ sớm của bê tông là quan
trọng hoặc khi cần bổ sung nhiệt để hoàn thành quá trình hydrat hóa, chẳng hạn như trong
thời tiết lạnh.
Hai phương pháp bảo dưỡng bằng hơi nước được sử dụng: hơi nước trực tiếp ở áp suất
khí quyển (đối với kết cấu đúc tại chỗ kín và các đơn vị bê tông đúc sẵn lớn) và hơi nước
áp suất cao trong nồi hấp (đối với các đơn vị sản xuất nhỏ).
Đối với công ty sử dụng bảo dưỡng bằng hơi nước trực tiếp ở áp suất khí quyển. Chu kỳ
xử lý bằng hơi nước không điển hình bao gồm (1) nhiệt độ sản phẩm trước khi hấp, (2)
khoảng thời gian để tăng nhiệt độ, (3) khoảng thời gian để giữ nhiệt độ tối đa không đổi
và (4) khoảng thời gian để giảm nhiệt độ. Một chu trình bảo dưỡng bằng hơi nước trong
khí quyển điển hình được thể hiện trong biểu đồ này.

Quá trình bảo dưỡng bằng hơi nước ở áp suất khí quyển thường được thực hiện trong môi
trường kín để giảm thiểu thất thoát hơi ẩm và nhiệt. Bạt thường được sử dụng để tạo
thành vỏ bọc. Việc phun hơi nước vào tường bao nên được trì hoãn cho đến khi quá trình
ninh kết ban đầu xảy ra hoặc trì hoãn ít nhất 3 giờ sau khi đổ bê tông lần cuối để cho
phép bê tông cứng lại. Tuy nhiên, khoảng thời gian trì hoãn từ 3 đến 5 giờ trước khi hấp
sẽ đạt được cường độ ban đầu tối đa, như thể hiện trong hình này.
Nhiệt độ hơi nước trong hầm dưỡng hộ nên được giữ ở khoảng 60°C (140°F) cho đến khi
đạt được cường độ bê tông mong muốn. Cường độ sẽ không tăng đáng kể nếu nhiệt độ
hơi nước tối đa tăng từ 60°C lên 70°C (140°F đến 158°F). Nên tránh nhiệt độ xử lý bằng
hơi nước trên 70°C (158°F), khuyến cáo rằng nhiệt độ bên trong của bê tông không được
vượt quá 70°C (158°F) để tránh hiện tượng giãn nở chậm do nhiệt gây ra và giảm cường
độ cực hạn quá mức. Việc sử dụng nhiệt độ bê tông trên 70°C (158°F) phải được chứng
minh là an toàn bằng thử nghiệm hoặc dữ liệu thực tế.
Chỉ theo dõi nhiệt độ không khí là không đủ vì nhiệt hydrat hóa có thể khiến nhiệt độ bên
trong bê tông vượt quá 70°C (158°F). Bên cạnh việc tăng cường độ sớm, còn có những
ưu điểm khác của việc bảo dưỡng bê tông ở nhiệt độ khoảng 60°C (140°F); ví dụ, giảm
độ co ngót khô và từ biến so với bê tông được bảo dưỡng ở 23°C (73°F) trong 28 ngày.
Nhiệt độ trong khu vực bao quanh bê tông không được tăng hoặc giảm quá 22°C đến
33°C (40°F đến 60°F) mỗi giờ tùy thuộc vào kích thước và hình dạng của cấu kiện bê
tông. Nhiệt độ bảo dưỡng trong vỏ bọc phải được giữ cho đến khi bê tông đạt cường độ
mong muốn. Thời gian cần thiết sẽ phụ thuộc vào hỗn hợp bê tông và nhiệt độ hơi nước
trong bạt.

Lỗi chị bảo sửa ở 3.4.2 Bảo dưỡng nhiệt cho sản phẩm
Em giải thích: Thực ra trong bạt không phải là em bảo cái của công ty dưỡng hộ trong
bạt mà em đang muốn nêu lý thuyết về dưỡng hộ trước, sau đó mới nêu cách làm của
nhà máy; trong lý thuyết thì là bạt hay hầm gì cũng được nhưng mà thôi em cứ sửa cho
đúng ý chị là sửa bạt thành hầm (cái mà hồi nãy anh thấy vẫn còn bạt là em cop qua mà
quên sửa, sorry anh nhe)

Hình này trong bài xóa đi nha anh


Hình thay thế trong bài
Cọc khi được cắt ra để xem sắp xếp hạt của cốt liệu

Hình này trong bài anh sửa cái cap của hình thôi ạ
3.5 Vận chuyển, bốc xếp sản phẩm
Vận chuyển, bốc xếp phải sử dụng các phương tiện như xe goòng, cẩu trục, xe cẩu, xe
tải... Có tải trọng phù hợp.
Chỗ móc cẩu có thể được tính toán a = 0.2L (sai số cho phép ±200mm). Khi nâng cọc
hay kê cọc phải đúng vào vị trí móc cẩu được tính toán.
Quá trình bốc xếp không được phép thả rơi tự do ở bất kỳ độ cao nào, khi nâng hoặc
kê phải nâng, kê đúng 02 vị trí móc xích in trên thân cọc.
Em giải thích: Trong bài ban đầu em để bị thừa cái chỗ sai số cho phép ± 50cm nên
thôi em xóa đi luôn, chỉ cần nêu chỗ nâng cọc và đỡ cọc tại a = 0,2L với sai số là ±
200mm là được rồi ạ
Tại nhà máy cọc được kê trên 02 đà kê cố định bằng bê tông cốt thép, ngăn cách giữa
các lớp cọc bằng gỗ kê. Các gỗ kê phải được kê thẳng hàng theo phương vuông góc
với trục cọc. Chiều cao cho phép xếp cọc tròn tối đa là 6 lớp.
Em giải thích: Chị thắc mặc là “loại cọc nào cũng kê tối đa là 6 lớp à?”, thì em sửa lại
là cọc tròn mới tối đa 6 lớp.

- Bộ phận vận chuyển, bốc xếp cũng phải có trách nhiệm phát hiện sản phẩm bị khuyết tật
để tránh giao cho khách hàng và báo cáo lãnh đạo xử lý.
Lỗi chị lưu ý

You might also like