You are on page 1of 40

1.CKDVC là gì? Phân loại CKDVC trên cơ sở nào? ............................................................

5
2.Trình bày điều kiện hình thành các dạng thù hình khác nhau của thạch cao xây dựng? ... 5
3.Các sản phẩm khác nhau của thạch cao nung? Ứng dụng? ................................................ 5
4.Thạch cao nung nhiệt độ cao có cường độ như thế nào? ứng dụng.................................... 6
5.Thạch cao nung nhiệt độ thấp (150-170oC) có thể có cường độ cao? Cho ví dụ ứng dụng.
................................................................................................................................................ 6
6.Thạch cao khan là gì (CaSO4)? ứng dụng........................................................................... 6
7.Nguồn gốc đá thach cao ...................................................................................................... 6
8.Ứng dụng đá thach cao trong công nghệ sx ckd. ................................................................ 6
9.Các tính chất và khả năng sử dụng của CKD magne MgO? ............................................. 7
10.Trình baøy so saùnh các đặc điểm khaùc nhau giöõa voâi xaây döïng (chaát keát dính
voâi) vaø voâi thuûy? ............................................................................................................. 7
11.Chất kết dính vôi được sử dụng dưới dạng nào? ............................................................. 8
12.Các sản phẩm vôi tôi? ứng dụng của từng sản phẩm....................................................... 8
13.Các ứng dụng của bột vôi sống ? ...................................................................................... 8
14.Tại sao không sử dụng vữa vôi từ bột vôi sống để xây, trát ? .......................................... 8
15.Cường đô vữa vôi chế tạo từ bột vôi sống có khác gì so với cường độ vữa vôi từ vôi
tôi............................................................................................................................................ 8
16.Thành phần hóa của clinker? Ý nghĩa từng thành phần ................................................... 9
17.Thành phần khoáng của clinker? Ý nghĩa từng thành phần ........................................... 10
18.Trình bày điều kiện hình thành các dạng thù hình khác nhau của khóang C2S? ............ 10
19.Vai trò của các thành phần khoáng trong clinker xi măng Portland? ............................ 10
20. Tại sao khoáng C3S trong clinker ở dạng “giả ổn định” ? ............................................. 10
21.Tại sao khoáng β- C2S trong clinker ở dạng “giả ổn định” ? ....................................... 11
22.Vai trò của khoáng C3A trong clinker xi măng và trong quá trình nung luyện? ........... 11
23. Vai trò của khoáng C4AF trong clinker xi măng và trong quá trình nung luyện? ....... 11
24.Vôi tự do CaOtd trong clinker được tạo thành từ đâu? .................................................. 11
25.Tại sao giảm % CaOtd trong clinker <1% ...................................................................... 11

1|Page
26.Tại sao giảm % Kiềm alkali trong clinker <1.0% .......................................................... 11
27.Tại sao giảm % MgOtd trong clinker <4,5% .................................................................. 11
28.Biện pháp giảm % CaOtd trong clinker .......................................................................... 11
29.Ý nghĩa của các hệ số và modul đặc trưng của clinker xi măng Portland(XMP)?......... 12
30.Mục đích tính toán phối liệu ? ........................................................................................ 13
31.Các nguyên rắc tính toán phối liệu để sản xuất clinker xi măng Portland ..................... 13
32) Trình tự tính toán phối liệu ............................................................................................ 13
33) Các nguyên tắc lựa chọn hệ số trong tính toán phối liệu để sản xuất clinker xi măng
Portland ................................................................................................................................ 13
34) Các yêu cầu cơ bản của bột phối liệu để sản xuất clinker xi măng Portland ................ 14
35.Các loại phụ gia cho xi măng? Vai trò của chúng đối với tính chất công nghệ của quá
trình sản xuất và quá trình sử dụng xi măng? ...................................................................... 14
36.Giới thiệu các phương pháp sản xuất xi măng Portland. ................................................ 14
37. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp chuẩn bị phối liệu sản xuất clinker xi măng
Portland? .............................................................................................................................. 14
38. Giới thiệu nguyên tắc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy sản xuất clinker xi măng
Portland? .............................................................................................................................. 14
39.Giới thiệu nguyên tắc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy nghiền xi măng Portland?
.............................................................................................................................................. 14
40.Đá vôi dung làm nguyên liệu sx clinker XMP được khai thác như thế nào? Tại sao? . 15
41.Đất sét dùng làm nguyên liệu sx clinker XMP được khai thác như thế nào? Tại sao? . 15
42.Vai trò của tháp phun sương trong CN SX XMP? (vị trí lắp đặt, công dụng)? ............. 15
. 43.Vai trò của cyclon thu hồi trong CN SX XMP? (vị trí lắp đặt, công dụng)? ............... 15
.44.Vai trò của thiết bị lọc bụi iện trong CN SX XMP? (vị trí lắp đặt, công dụng)? ......... 15
45. Tại sao trong nghiền phối liệu bằng máy sấy nghiền đứng, nguyên liệu đá vôi và đất sét
phải dùng kho chứa chung? ................................................................................................. 15
46.Vai trò cuûa kho chöùa chung? Caàn coù yeâu caàu gì ñeå kho chöùa chung hoaït ñoäng
hieäu quaû ............................................................................................................................ 15
47.Có thể thay thế lọc bụi điện bằng lọc bụi tay áo trong công nghệ sấy nghiền phối liệu 16
48.Tại sao phải khống chế hàm lượng CaOtựdo trong xi măng. Phương pháp làm giảm
CaOtựdo trong XMP? .......................................................................................................... 16
2|Page
49) Thiết bị calciner có tác dụng gì? calciner lắp đặt ở đâu trong dây chuyền sx XMP? .. 16
50.Nếu không có calciner, lò nung có vận hành được không? ............................................ 16
51.Có điểm gì khác khi lò nung clinker không có calciner ................................................ 16
52.Vị trí lắp đặt calciner trong hệ lò nung. .......................................................................... 16
53.Nguồn nhiệt cung cấp cho calciner. ................................................................................ 16
62. Nguyên lý hoạt động của nhiệt và bột phối liệu trong cyclon trao đổi nhiệt? .............. 16
63. Nguyên lý hoạt động của nhiệt và bột phối liệu trong hệ lò nung? .............................. 17
64.Trình bày quá trình lý học trong lò nung clinker ? ........................................................ 17
65.Trình bày quá trình hoá học trong lò nung clinker ? ..................................................... 17
66,67. Ý nghĩa của quá trình làm lạnh clinker khi nung luyện? .......................................... 17
68. Giới thiệu các thiết bị làm lạnh? .................................................................................... 18
69.Nguyên tắc làm lạnh lò vệ tinh? ..................................................................................... 18
70. Nguyên tác làm lanh “ dàn làm lạnh”? .......................................................................... 18
71. Ảnh hưởng của độ nhớt pha lỏng như thế nào đối với sự hình thành khoáng trong khi
nung? .................................................................................................................................... 18
72. Giới thiệu các điều kiện để hình thành khoáng clinker?................................................ 18
73. Các loại gió thổi trong lò nung, vị trí và vai trò của chúng trong hoạt động của lò nung.
.............................................................................................................................................. 18
74,75. Tại sao clinker sau khi ra khỏi lò nung phải tưới nước?Tại sao clinker sau khi ra
khỏi lò nung không được đem đi nghiền ngay? ................................................................... 19
76.Clinker sau khi ra khỏi lò nung vận chuyển về kho chứa bằng thiết bị gì? .................... 19
77.Các tính chất cơ bản của XMP........................................................................................ 19
78. Ý nghĩa của lượng nước tiêu chuẩn XM ........................................................................ 19
79. Ý nghĩa của thời gian ninh kết XM ............................................................................... 19
80. Mác xi măng là gì? Khác nhau và giống nhau giữa mác và cường đô đá xm. .............. 20
81.Sự giống nhau và khác nhau giữa pouzoland, tro trấu, xỉ lị cao, tro bay… ................... 20
82. Phương pháp đánh giá chất lượng phụ gia cho xi măng? .............................................. 20
83. Có bao nhiêu loại gạch lót trong lò nung ....................................................................... 21
84.Gạch lót trong lò có tác dụng gì? cấu tạo và cách bố trí gạch trong lò nung xi măng? . 21

3|Page
85.Nguyên tắc lựa chọn phụ gia khóang vô cơ cho công nghệ nghiền xi măng Portland
PCB40 ? ............................................................................................................................... 21
86.Sự khác nhau về tính chất giữa xi măng PCB và xi măng PCpuz , PCSR, PCLH ( tính chất,
phạm vi sử dụng)? ................................................................................................................ 22
87.Xỉ lò cao là gì? ứng dụng trong sản xuất VLXD ............................................................ 22
88.Biện pháp để tăng cường khả năng bền nước biển cho XMP ? ...................................... 23
89.Chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng để đánh giá XM PCRS ....................................................... 23
90.Chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng để đánh giá XM PCLH ....................................................... 23
91) Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ chuẩn bị phối liệu sản
xuất clinker XMP theo phương pháp ướt ............................................................................ 23
92) Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ chuẩn bị phối liệu sản
xuất clinker XMP theo phương pháp khô lò quay, hệ nghiền bi ? ...................................... 27
93)Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ chuẩn bị phối liệu sản
xuất clinker XMP theo phương pháp khô lò quay, hệ máy nghiền đứng ? ......................... 30
94)Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ sản xuất clinker XMP
theo phương pháp khô lò quay ............................................................................................. 30
95. Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ sản xuất clinker XMP theo
phương pháp ướt. ................................................................................................................. 34
96. Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ nghiền xi măng portland
PCB 40 hệ máy nghiền bi ?.................................................................................................. 37
97.PCB40 heä maùy nghieàn ñöùng .................................................................................. 39
98. PChs theo máy nghiền horomilk .................................................................................... 39

4|Page
1.CKDVC là gì? Phân loại CKDVC trên cơ sở nào?
- Chất kết dính vô cơ là chất dạng bột mịn, thông thường sau khi nhào trộn với nước sẽ tạo thành vữa dẻo,
qua quá trình biến đổi hóa lý sẽ chuyển sang trạng thái rắn chắc như đá (ngoại trừ chất kết dính magné –
MgO - phải nhào trộn với dung môi MgCl2, xi măng chống acide nhào trộn với thủy tinh lỏng).
- Chất kết dính vô cơ còn có khả năng liên kết các hạt rời rạc như cát, đá dăm, sỏi để tạo thành một khối
đồng nhất vững chắc
- Dựa vào khả năng bền vững trong môi trường rắn chắc, chất kết dính vô cơ được chia ra làm 2 loại:
+ Chất kết dính rắn chắc trong không khí là chất kết dính sau khi nhào trộn với nước hoặc dung môi, tạo
thành hổn hợp chỉ có khả năng rắn chắc và phát triển cường độ trong môi trường không khí
+ Chất kết dính vơ cơ rắn chắc trong nước là chất kết dính sau khi nhào trộn với nước tạo thành hổn hợp
có khả năng rắn chắc và phát triển cường độ trong môi trường không khí và trong nước.

2.Trình bày điều kiện hình thành các dạng thù hình khác nhau của thạch cao xây dựng?
- Thạch cao CaSO4.0,5H2O tồn tại ở hai dạng thù hình: α- CaSO4.0,5H2O và
β-CaSO4.0,5H2O
+ Dạng α-CaSO4.0,5H2O ( thạch cao kỹ thuật) được tạo thành khi nung nóng thạch cao trong không khí
bão hòa hơi nước có nhiệt độ và áp suất cao. Hơi nước bảo hoà có áp suất 1,3 atm, nhiệt độ từ 160 –1800C,
thời gian gia nhiệt khoảng 5 giờ. Nước tách ra từ đá thạch cao ở trạng thái lỏng, tinh thể hình thành ở dạng
tinh thể lớn, lượng nước tiêu chuẩn thấp (40-45)%, cường độ cao sau 7 ngày (150-400 KG/cm2)
+ Dạng β-CaSO4.0,5H2O ( thạch cao xây dựng) : được tạo thành khi nung nóng thạch cao trong không khí
khô, nước tách ra từ đá thạch cao ở trạng thái hơi, tinh thể hình thành ở dang tinh thể hạt mịn, lượng nước
tiêu chuẩn cao (60-65 %), nên khi nước bay hơi tạo thành lổ rỗng với độ rỗng 40%, cường độ thấp ( 100-
130 KG/cm2)

3.Các sản phẩm khác nhau của thạch cao nung? Ứng dụng?
- Thạch cao xây dựng là sản phẩm của đá thạch cao được nung lên cho đến khi tách nước, cũng có thể là
các Anhyiđrit thiên nhiên.
- Nói chung thạch cao xây dựng được phân thành các loại sau:
+ Thạch cao xây dựng: CaSO4.0,5H2O
Thạch cao xây trát: được chế tạo bằng cách nung đá thạch cao thành thạch cao CaSO4.0,5H2O. Loại thạch
cao này được sử dụng để làm vữa xây trát cũng như dùng làm khuôn trong công nghiệp gốm sứ.
Thạch cao đúc tượng : cũng được chế tạo theo phương thức tương tự nhưng đi từ đá thạch cao tinh khiết.
+ Thạch cao khan nước (CaSO4):
Thạch cao Estrích: được chế tạo từ đá thạch cao nhưng nung ở nhiệt độ cao (đến 1200oC) cho đến khi tách
nước hoàn toàn. Thành phần hóa học của nó ngoài CaSO4 còn chứa một lượng CaO tự do. Anhyđrit thiên
nhiên cũng thuộc loại sản phẩm này. Thạch cao Estrich khi đóng rắn cho cường độ cao hơn thạch cao
CaSO4.0,5H2O được sử dụng đặc biệt để lăn nền hoặc xây trát ở những chỗ đặc biệt.

5|Page
Thạch cao cẩm thạch: được chế tạo bằng cách nung đá thạch cao thành thạch cao CaSO4.0,5H2O. Sau đó
ngâm trong dung dịch sulfát và được nung trở lại cho đến khi tách nước hoàn toàn. Loại thạch cao này
dùng để miết mạch các tấm tường, cũng như để tô trát những nơi cần độ cứng cao.

4.Thạch cao nung nhiệt độ cao có cường độ như thế nào? ứng dụng
- Thạch cao nung nhiệt độ cao ( Thạch cao Estrích) : được chế tạo từ đá thạch cao nhưng nung ở nhiệt độ
cao ( đến 1200oC ) cho đến khi tách nước hoàn toàn.Thành phần hóa cảu nó ngoài CaSO4 còn chứa 1 lượng
CaO tự do . Anhydrit thiên nhiên cũng thuộc loại sản phẩm này.
- Thạch cao Estrích khi đóng rằn cho cường độ cao hơn thạch cao CaSO4.0,5H2O được sử dụng đặc biệt để
lăn nền hoặc xây trát ở những chỗ đặc biệt.
-

5.Thạch cao nung nhiệt độ thấp (150-170oC) có thể có cường độ cao? Cho ví dụ ứng dụng.
- Thạch cao xây dựng được nung ở nhiệt độ ở 150-1700C có thể cho cường độ cao. Ví dụ: thạch cao đúc
tượng được chế tạo từ đá thạch cao tinh khiết. Thạch cao
𝛼CaSO4.0,5H2O được dùng trong nha khoa, cơ khí.

6.Thạch cao khan là gì (CaSO4)? ứng dụng


- Thạch cao nung ở nhiệt độ cao ( Thạch cao Estrich)
- Thạch cao cường độ cao ( Thạch cao Mamov, cẩm thạch)
- Thạch cao Estrich: được chế tạo từ đá thạch cao nhưng nung ở nhiệt độ cao (đến 12000C) đến khi mất
nước hoàn toàn. Khi đóng rắn cho cường độ cao hơn CaSO4.0,5H2O được sử dụng đặc biệt để lăn nền hoặc
xây trát ở những chỗ đặc biệt.
- Thạch cao cẩm thạch: được chế tạo bằng cách nung đá thạch cao thành thạch cao CaSO4.0,5H2O. Sau đó
ngâm trong dung dịch sulfat và được nung trở lại cho đến khi tách nước hoàn toàn. Loại thạch cao này
dung để miết mạch các tấm tường, cũng như xây trát những nơi cần độ cứng cao.
-

7.Nguồn gốc đá thach cao


- Nguồn gốc mỏ thạch cao:
+ Mỏ trầm tích
Mỏ thạch cao và anhydite phần nhiều có nguồn gốc trầm tích, hình thành do sự khô cạn của hồ nước mặn,
vùng biển hoặc những bể nước giàu muối sulfat.
+ Mỏ biến chất
Dạng mỏ này không phổ biến, hình thành do sự thay thế của đá vôi ( đá vôi xốp không chứa sét) nhờ tác
dụng của nước sulfat. Nguồn cung cấp acide sulfurit cho phản ứng trao đổi thay thế chủ yếu là pyrite có sẳn
trong đá vôi.
+ Mỏ Phong hóa
Mỏ này rất hiếm, hình thành do nước mặt và nước ngầm hòa tan chất thạch cao nằm tản mạn trong đá
trầm tích rồi tích tụ lại thành mỏ. Loại này có lẩn đất, cát, sét, tinh thể rời rạc.

8.Ứng dụng đá thach cao trong công nghệ sx ckd.


- Đá thạch cao đóng vài trò là phụ gia có tác dụng kéo dài thời gian ninh kết cho XMP
- Đá thạch cáo sau khi nung tạo ra nhiều sản phẩm với những ứng dụng khác nhau như :

6|Page
+ Thạch cao xây dựng : _ Thạch cao xây trát: dùng làm vữa xây trát và làm khuôn trong công nghệ gốm sứ
_ Thạch cao đúc tượng: dùng để tạc tượng

+ Thạch cao khan nước:_ Thạch cao nung nhiệt độ cao ( Thạch cao Estrích ) : dùng để lăn nền hoặc xây
trát ở những chỗ đặc biệt
_ Thạch cao cường độ cao ( Thạch cao Mmov,Cẩm thạch): dùng để miết mạch các
tấm tường, tô trát những nơi cần độ cứng cao

+ Thạch cao nhiệt độ nung thấp CaSO4.0,5H2O :_ Dạng α-CaSO4.0,5H2O: dùng trong nha khoa , khuôn sp
cơ khí
_ Dạng β-CaSO4.0,5H2O : dùng trong xây dựng , khuôn sp
gốm sứ

9.Các tính chất và khả năng sử dụng của CKD magne MgO?
- Khi sử dụng, chất kết dính Mangézite nhào trộn với nước thì quá trình rắn chắc xảy ra rất chậm, nhưng
nếu nhào trộn với MgCl2 hoặc MgSO4 thì quá trình rắn chắc xảy ra nhanh hơn và làm tăng đáng kể cường
độ của chất kết dính (nhào trộn với MgCl2 tạo cường độ cao hơn, nhào trộn với MgSO4 tạo cường độ nhỏ
nhưng ít hút ẩm) vì sản phẩm thủy hóa ngoài Mg(OH)2 còn có cả loại muối kép ngậm nước 3MgO.MgCl2
6H2O. Nếu nâng nhiệt lên cao hơn thì quá trình rắn chắc sẽ phát triển nhanh hơn.
- Chất kết dính Mangézite chỉ rắn chắc trong môi trường không khí với độ ẩm < 60 %
Thời gian bắt đầu ninh kết > 20’ Thời gian kết thúc ninh
kết < 6h
Khối lượng riêng: 3,1 - 3,4 g/cm3
Rn = 40 - 60 MPa ( Magnésite )
= 10 - 30 ( Dolomite )
Rk = 3,5 MPa
Ứng dụng: chất kết dính Mangézite kết hợp sợi gỗ, mùn cưa sản xuất các tấm cách nhiệt, tấm ốp, tấm
trần, bên trong nhà, tỷ lệ pha trộn theo khối lượng: CKD/gỗ = 3/1, chế tạo xi măng sorel.

10.Trình baøy so saùnh các đặc điểm khaùc nhau giöõa voâi xaây döïng (chaát keát dính voâi) vaø
voâi thuûy?
Vôi xây dựng Vôi thủy
CKD rằn chắc trong không khí CKD rắn chắc trong nước
Nguyên liệu đá có hàm lượng CaC03 cao và có Nguyên liệu đá marneux (đá vôi có hàm lượng sét
hàm lượng sét nhỏ hơn 6% 8-20%)
Khoáng CaO Khoáng CaO MgO C2S CA C2F
Nhiệt độ nung 900-1100 độ C Nhiệt độ nung 900-1100 độ C

7|Page
11.Chất kết dính vôi được sử dụng dưới dạng nào?
- Vôi không khí có thể sử dụng bằng 2 cách:
+ Nghiền mịn vôi sống cục thành dạng bột và sử dụng trực tiếp như xi măng, vôi sống dạng bột được sử
dụng nhiều trong công nghệ sản xuất chất kết dính hổn hợp.
+ Tôi vôi sống cục (CaO) thành vôi tôi, dạng vôi tôi được sử dụng nhiều trong xây dựng

12.Các sản phẩm vôi tôi? ứng dụng của từng sản phẩm

- Vôi bột: dạng bột mịn tơi xốp..Vôi bột được sử dụng nhiều trong y tế và nông nghiệp.( ko dùng trong xây
dựng)
- Vôi nhuyễn : ở dạng bột dẻo gồm 50% Ca(OH)2+50% H2O. Vôi nhuyển được sử dụng nhiều cho xây
dựng dưới dạng vửa xây hay vửa trát
- Vôi sữa: vôi ở dạng dung dịch dùng quét phủ lên tường, quét phủ trần nhà. Nếu vôi có hoạt tính cao thì
trung bình 1 kg CaO sẽ được 5l vôi sữa

13.Các ứng dụng của bột vôi sống ?


- Bột vôi sống thu được bằng cách nghiền mịn vôi sống cục ( độ mịn > 90% qua sàng 4900 lỗ/cm2).Bột vôi
sống được sử dụng như CKD thạch cao hoặc xi măng.
- Ứng dụng: Không dùng chế tạo vữa xây dựng mà dùng chế tạo gạch không nung, sp silicat, xi măng mác
thấp

14.Tại sao không sử dụng vữa vôi từ bột vôi sống để xây, trát ?
- Bảo quản khó khăn ,vì CaO dễ hấp thu CO2 trong ko khí trở thành CaCO3
CaO + H2O (ko khí) →Ca(OH)2
Ca(OH)2 + CO2 ( ko khí) → CaCO3 + H2O
- Chi phí thiết bị nghiền mịn , yêu cầu > 90% bột vôi sống qua sàng 4900 lỗ/cm2 ,gây nhiều bụi
- Không an toàn cho người lao động khi trực tiếp chế tạo vữa xây từ bôt vôi sống ( ảnh hưởng do nhiệt tỏa ra
trong quá trình vôi tiếp xúc với nước )

15.Cường đô vữa vôi chế tạo từ bột vôi sống có khác gì so với cường độ vữa vôi từ vôi tôi.

Vữa vôi từ bột vôi sống Vữa vôi từ vôi tôi


Trộn CaO+ Cát+H2O TRộn Ca(OH)2+H20+Cát
Rn=8-20Kg/cm2 (do cát đóng vai trò cung R=2-8 kg/cm2(vì cát chỉ đóng vai trò là làm
cấp khoáng SiO2 tạo ra khoáng mới cốt liệu không cung cấp SiO2 tạo khoáng
CaOSiO2pH20 có cường độ) mới nên cường độ thấp hơn)
Vì có nhiệt độ phản ứng cao dẫn đến các Vì nhiệt độ phản úng thấp nên có những ưu
nhược điểm: điểm sau:
+Chế tạo khó +dễ chế tạo
+không an toàn cho người lao động +An toàn cho người lao động
+Khó bảo quản +Bảo quản dễ
Ứng dụng:dùng trong xây dựng để xây tô
trát

8|Page
Ứng dụng: Không dùng chế tạo vữa xây
dựng mà dùng chế tạo gạch không nung,
sp silicat, xi măng mác thấp

16.Thành phần hóa của clinker? Ý nghĩa từng thành phần

Trong đó : CaO= 63-67% Al2O3= 4-7%


SiO2= 21-24% Fe2O3= 2-4%
MgO <4,5% R2O < 0,3%

9|Page
17.Thành phần khoáng của clinker? Ý nghĩa từng thành phần
 C3S: Thành phần chủ yếu, quan trọng nhất, quyết định tính chất của XMP. Tốc đọ Hydrat hoá
nhanh, nhiệt thuỷ hoá tương đối lớn, ít co thể tích, cường độ phát tiển sớm và lớn nhất.
 C2S: làm cho XMP rắn chắc chậm trong thời gian đầu nhưng tăng cường độ về sau, nhiệt thuỷ hoá
thấp nhất trong 4 khoáng, ít toả nhiệt. Hàm lượng C2S tăng làm xi măng ổn định trong môi trường trong
nước.
 C3A: tốc độ hydrat hoá rất nhanh trong thời gian đầu, lượng nhiệt thuỷ hoá rất lớn, phát triển cường
độ trung bình, do lượng nhiệt tạo ra lớn nên dể gây nứt nẻ công trình.
 C4AF: tốc độ thuỷ hoá tương đối nhanh, nhiệt thuỷ hoá trung bình, phát triển cường độ thấp nhất,
tăng độ bền XMP trong môi trường mối khoáng, có khối lượng riêng lớn nhất.
 Ngoài ra trong clinker có hàm lượng rất nhỏ các oxit tự do( CaO, MgO) không có lợi cho XMP làm
cho xi măng không ổn định thể tích.

18.Trình bày điều kiện hình thành các dạng thù hình khác nhau của khóang C2S?
C2S tồn tại ở 5 dạng thù hình α-C2S, α’L-C2S , α’H-C2S, β-C2S, γ-C2S.
 α- C2S:bền trong khoảng nhiệt độ 1425-2130 độ C
ở nhiệt độ < 1425độ C. α-C2S-> α’H-C2S, vì vậy thực tế không tồn tại dạng α- C2S trong clinker XMP.
α’H- C2S: bền trong khoảng nhiệt độ 1425 độ C . Ở nhiệt độ < 1169 độ C trong điều kiện:
- làm lạnh chậm α’H-C2S→ α’L-C2S→ βH’-C2S→ γ-C2S, tinh thể thô không ổn định ở 675 độ, thể tích phân
tử tăng 10% làm clinker tả vụn ra.
-làm lạnh nhanh α’H-C2S→ α’L-C2S→ βL’-C2S tinh thể mịn 5μm nếu tiếp tịc làm lạnh thì vẫn tồn tại dạng
βL’- C2S
 β- C2S: là dạng giả ổn định vì vậy dể chuyển thành γ- C2S. Đặc biệt ở nhiệt độ ≤ 675 độ C, có thể
hạn chết sự chuyển hoá β-C2S→ γ-C2S bằng cahcs làm lạnh nhanh clinker vượt giái hạn nhiệt độ trên, cũng
có thể dùng phụ gia ổn định β-C2S như Al2O3, Fe2O3, MgO, Cr2O3…
Sự chuyển hoá β- C2S→ γ-C2S kèm theo hiện tượng tăng thể tích 10%. Do đó làm clinker bị tả thành bột,
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
 γ-C2S: là khoáng không có tính kết dính, vì không có khả năng hydrate hoá, là khoáng không mong
muốn trong ckinker xmp.

19.Vai trò của các thành phần khoáng trong clinker xi măng Portland?
File cũ

20. Tại sao khoáng C3S trong clinker ở dạng “giả ổn định” ?
C3S bền trong khoảng nhiệt độ 1250-1900 độ C.
Ở nhiệt độ< 1250 độ C, C3S dễ phân huỷ thành C2S và CaOtd:
C3S → C2S + CaOtd
Ở nhiệt độ >1900 độ C, C3S nóng chảy.
Tuy nhiên C3S có thể tồn tại ở dạng ‘giả ổn định’ nếu được làm lạnh nhanh từ 1250 độ C tới nhiệt độ
phòng.

10 | P a g e
21.Tại sao khoáng β- C2S trong clinker ở dạng “giả ổn định” ?

β- C2S: là dạng giả ổn định vì ở nhiệt độ ≤ 675 độ C, có thể hạn chết sự chuyển hoá β-C2S→ γ-C2S bằng
cách làm lạnh nhanh clinker vượt giái hạn nhiệt độ trên, cũng có thể dùng phụ gia ổn định β-C2S như Al2O3,
Fe2O3, MgO, Cr2O3…
. - làm lạnh chậm α’H-C2S→ α’L-C2S→ βH’-C2S→ γ-C2S, tinh thể thô không ổn định ở 675 độ, thể tích phân
tử tăng 10% làm clinker tả vụn ra.
-làm lạnh nhanh α’H-C2S→ α’L-C2S→ βL’-C2S tinh thể mịn 5μm nếu tiếp tịc làm lạnh thì vẫn tồn tại dạng
βL’- C2S

22.Vai trò của khoáng C3A trong clinker xi măng và trong quá trình nung luyện?

23. Vai trò của khoáng C4AF trong clinker xi măng và trong quá trình nung luyện?
-Trong quá trình nung luyện:
C3A ,C4AF: ở nhiệt độ >1250 độ C các khoáng này chảy thành pha lỏng, Sự tạo thành khoáng C3S tại
nhiệt độ 1350- 1450 độ C là tốt nhất, do có độ nhớt của pha lỏng nóng chảy và nhiệt độ thì C2S tan một
phần vào pha lỏng còn CaO tan gần như hoàn toàn vào pha lỏng tạo thành khoáng C3S

24.Vôi tự do CaOtd trong clinker được tạo thành từ đâu?


- Trong clinker XMP thường tồn tại 1 lượng nhỏ CaOtd < 1%
- CaOtd được tạo thành hoặc là do trong quá trình nung nó không liên kết hoàn toàn với các oxit khác.Hoặc
là do trong quá trình làm lạnh có sự phân hủy 1 phần của khoáng alite hoặc C3A

25.Tại sao giảm % CaOtd trong clinker <1%


- Nếu hàm lượng CaOtd cao , trong qáu trình đóng rắn do khả năng hydrat hóa chậm (khi hydrat hóa tạo thành
Ca(OH)2 – tăng thể tích lớn) không đồng thời với các khoáng khác ,gây giản nở thể tích lớn ,dẫn đến phá
hủy cấu trúc đá xi măng

26.Tại sao giảm % Kiềm alkali trong clinker <1.0%


- Trong clinker XMP các khoáng chứa kiểm chứa 1hàm lượng rất nhỏ , tuy nhiên là những khoáng không có
lợi vì làm cho quá` trình đóng rắn của XMP không ổn định ,có thể gây nên trương nở thể tích của sản phẩm

27.Tại sao giảm % MgOtd trong clinker <4,5%


- Hàm lượng MgOtựdo >3 % khả năng hydrat hoá rất chậm ( chậm hơn cả CaOtựdo), trong quá trình đóng rắn
của XMP sẽ gây giản nở thể tích lớn dẫn đến phá huỷ cấu trúc của đá xi măng Portland. Tuy nhiên nếu ổn
định được, MgO trong clinker XMP có thể nâng hàm lượng MgO >20%. Loại xi măng này gọi là xi măng
giàu MgO. Trong clinker XMP giàu MgO>5% có thể tạo thành periklaz ở dạng tinh thể. Tốc độ làm lạnh
của clinker có ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành vào kích thước của tinh thể Periklaz.

28.Biện pháp giảm % CaOtd trong clinker


- Việc giảm hàm lượng CaOtựdo được thực hiện thông qua:
 Tính toán thành phần hoá của phối liệu.
 Độ mịnh của phối liệu thường từ 5-7 %, tính theo lượng còn lại trên sàng No009).
 Chế độ nung clinker

11 | P a g e
29.Ý nghĩa của các hệ số và modul đặc trưng của clinker xi măng Portland(XMP)?
Trong tính toán phối liệu sản xuất clinker XMP, người ta sử dụng các hệ số module cơ bản (KH, m,n,p) được
xác định trên cơ sở hàm lượng % các oxit chính trong XMP để đánh giá chất lượng của clinker XMP về :
 Khả năng đóng rắn
 Tính chất cường độ
 Độ bền nước
 Khả năng nung luyện
 Khả năng ngiền mịn
Module thuỷ lực Hm: Là đặc trưng cho tỷ lệ giữa hàm lượng CaO ( dạng kết hợp) với tổng hàm lượng các
oxit acid( các yếu tố thuỷ lực).
( 𝐶𝑎𝑜 𝑡𝑜𝑛𝑔 − 𝐶𝑎𝑂 𝑡𝑢𝑑𝑜)%
𝐻𝑚 =
((𝑆𝑖𝑂2 𝑡𝑜𝑛𝑔 − 𝑆𝑖𝑂2 𝑡𝑢𝑑𝑜) + 𝐴𝑙2𝑂3 + 𝐹𝑒2𝑂3)%
Đối với clinker XMP Hm=1.7-2.3
XMP có chất lượng tốt khi module thuỷ lực Hm~2
Xi măng có Hm<1.7 , cho thấy hầu như xi măng không có cường độ cao.
Xi măng có Hm=2.4 và lớn hơn thì xi măng có cường độ cao, kém ổn định thể tích, nhiệt thuỷ hoá lớn, tính
bền thấp.
Module silicat n: là tỉu số giữa hàm lượng SiO2% với tổng hàm lượng các oxit( Al2O3+ Fe2O3)%.
(𝑆𝑖𝑂2𝑡ô𝑛𝑔−𝑆𝑖𝑂2 𝑡𝑑) 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜á𝑛𝑔 𝑠𝑖𝑙𝑖𝑐𝑎𝑡 (𝐶3𝑆+𝐶2𝑆)
𝑛= ( ) = 𝑆𝑅
𝐴𝑙2𝑂+𝐹𝑒2𝑂3 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜á𝑛𝑔 𝑛ó𝑛𝑔 𝑐ℎả( 𝐶3𝐴+𝐶4𝐴𝐹)
Module silcat còn đặc trưng lượng khoáng silicat C3S và C2S được tạo thành so với khoáng C3A và C4AF
Đối với XMP: n=1.9-3.2
Tỷ số silicat có giá trị thường nằm trong 2.2-2.6.
Khi n tăng, hàm lượng khoáng silicat lớn, khoáng nóng chảy nhỏ, chất lượng XMP cao, nhưng khi nung kết
tảng nhiều, xử lý lò khó khăn ( tạo ano).
Module alumin p: đặc trưng tỷ số giữa hàm lường Al2O3% và Fe2O3 trong clinker XMP, cũng là đặc trưng
tỷ lệ hàm lượng giữa khoáng C3A và các khoáng chứa Fe2O3 đối với XMP p=1,5-2,5.
(𝐴𝑙2𝑂3)% C3A%
𝑝= =
(𝐹𝑒2𝑂3)% 𝐶4𝐴𝐹5
Nếu p tăng:clinker XMP sẽ chứa nhiều khoáng alumin, phối liệu nung luyện khó, xi măng đóng rắn nhanh,
toả nhiều nhiệt, kém bền sunfat
Nếu p giảm, pha lỏng tạo thành nhiều, xi măng có cường độ không cao, nhưng bền trong môi trường sulfat.
p từ: 0-0,7: ciment rất bền trong môi trường sulfat.
0.7-1,4: ciment bền trong môi trường sulfat.
>1.4: ciment không bền trong môi trường sulfat.
Hệ số bảo hào vôi KH: là tỷ lệ giữa phần trọng lượng CaO thực tế còn lại để tạo thành C3S và C2S sau khi
đã tác dụng bảo hoà hoàn toàn với các oxits Al2O3 và Fe2O3 để tạo thành C3A và C4AF và khối lượng CaO
lý thuyết cần thiết để bảo hoà hoàn toán SiO2 tạo thành C3S.
Đối với XMP KH<1, thường KH= 0.85-0.95
𝐶𝑎𝑂 − (1,65 𝐴𝑙2𝑂3 + 0,35 𝐹𝑒2𝑂3 − 0.7 𝑆𝑂3)
𝐾𝐻 =
2,8 𝑆𝑖𝑂2
 Nếu KH lớn, hàm lượng alite trong clinker cao, cho xi măng có cường độ cao, đóng rắn nhanh nhưng
khó nung luyện vì nhiệt độ kết khối cao.
 Nếu KH nhỏ, hàm lượng alite trong clinker thấp, chất lượng xi măng thấp nhưng nhiệt độ kết khối
thấp, clinker dễ nung luyện.

12 | P a g e
30.Mục đích tính toán phối liệu ?
 Mục đích tính toán phối liệu nhằm xác định tỷ lệ hàm lượng các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra
clinker phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật của nhà máy.
 Đồng thời, tính cân bằng vật chất cho nhà máy từ khâu khai thác đến xuất sản phẩm.

31.Các nguyên rắc tính toán phối liệu để sản xuất clinker xi măng Portland
+ Nguyên tắc tính toán phối liệu là dựa vào :
1.Thành phần hóa đã được phân tích của nguyên liệu chính
2.Việc lựa chọn hệ số và môdun thích hợp
3.Sử dụng các nguyên liệu phụ để tính điều chỉnh thành phần hóa học sao cho bài toán phối liệu phải thỏa
mãn tất cả các hệ số đã chọn
+ Có nhiều phương pháp tính toán :
- Tính phối liệu theo các hệ số lựa chọn KH,n và p (bài toán 2 hay 3 cấu tử )
- Tính phối liệu theo phương pháp điều chỉnh (bài toán có 4 cấu tử )
- Tính phối liệu theo phương pháp biểu đồ

32) Trình tự tính toán phối liệu


1.Phân tích thành phần hóa học của các nguyên liệu cần thiết
2.Ấn định các hệ số cơ bản KH,p,n (dựa vào số lượng các cấu tử ,vào chất lượng clinker hoặc xi măng yêu
cầu mà định giá trị cụ thể)
3.Thiết lập các phương trình và tiến hành tính theo công thức hướng dẫn
4.Tính xong phải kiểm tra lại các hệ số đã ấn định ban đầu để sai số trong phạm vi cho phép
5.Tính thành phần khoáng clinker , lượng pha lỏng trong clinker và tít phối liệu

33) Các nguyên tắc lựa chọn hệ số trong tính toán phối liệu để sản xuất clinker xi măng Portland
1.Từ yêu cầu chất lượng clinker mà định các hệ số KH,p,n
+ Số lượng cấu tử (n) bao giờ cũng lớn hơn các hệ số (n-1) , cụ thể như sau :
- Nếu tính phối liệu 2 cấu tử thì sử dụng một hệ số : KH
- Nếu tình phối liệu 3 cấu tử thì sử dụng hai hệ số : KH và p hoặc KH và n
- Nếu tính phối liệu 4 cấu tử thì sử dụng ba hệ số : KH,p và n
Đối vối XMP KH < 1 , thường KH =0,85 – 0,95 (hệ số bảo hòa vôi)
Đối với XMP : n = 1,9-3,2 ( modul silicat)
Đối với XMP: p = 1,5-2,5 ( modul alumin)
p: 0 – 0,7 : xi măng rất bền trong môi trường sunfat
p: 0,7-1,4 : xi măng bề trong môi trường sunfat
p: >1,4 : xi măng không bền trong môi trường sunfat
2.Chọn các cấu tử phụ
- Nếu phối liệu 2 cấu tử thì bao giờ cũng sử dụng 2 nguyên liệu chính là đá vôi và đất sét
- Nếu phối liệu 3 cấu tử thì ngoài hai nguyên liệu chính là đá vôi và đất sét còn một nguyên liệu phụ nữa
quặng sắt ( khi lượng oxit sắt trong đất sét không đủ ) hay Diatomite ( bổ sung oxit silic)
3.Tro nhiên liệu :
+ Xác định hàm lượng tro lẫn vào clinker theo công thức :
P  A n
q %
100 100

13 | P a g e
34) Các yêu cầu cơ bản của bột phối liệu để sản xuất clinker xi măng Portland
+ Chuẩn bị nguyên liệu và hỗn hợp phối liệu để sản xuất clinker XMP là một khâu quan trọng trong quy
trình sản xuất , ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.Do đó cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Nguyên liệu có đủ thành phần hóa học thích hợp
- Hỗn hợp phối liệu có độ nghiền mịn theo yêu cầu
- Hỗn hợp phối liệu có độ đồng nhất cao
- Hỗn hợp phối liệu có độ ẩm thích hợp
- Nếu hỗn hợp phối liệu vào lò dưới dạng viên cần có hình dáng và kích thước đạt yêu cầu

35.Các loại phụ gia cho xi măng? Vai trò của chúng đối với tính chất công nghệ của quá trình sản
xuất và quá trình sử dụng xi măng?

- Phụ gia điểu chỉnh : để điều chỉnh tốc độ ninh kết của XMP
- Phụ gia thủy hoạt tính : nâng cao tính bền nước và tăng sản lượng XMP , hạ giá thành sản phẩm
- Phụ gia đầy (trơ) :tăng sản lượng và hạ giá thành sản phẩm
- Phụ gia bảo quản :làm giảm khả năng hydrat hóa và cacbonat hóa trong thời gian bảo quản

36.Giới thiệu các phương pháp sản xuất xi măng Portland.


+ Phương pháp :
- Phương pháp ướt : phối liệu ở dạng bùn ( W = 36-42 %)
- Phương pháp bán ướt ,phương pháp bán khô : phối liệu ở dạng viên ( W= 12-16%)
- Phương pháp khô : phối liệu ở dạng bột ( W <1 %)

37. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp chuẩn bị phối liệu sản xuất clinker xi măng Portland?
+ Nguyên tắc :
- Tính chất vật lý và thành phần hóa học của nguyên liệu ( hàm ẩm tự nhiên, độ rắn vật liệu , hàm lượng
kiềm ….)
- Điều kiện cung cấp điện năng và nhiệt năng
- Điều kiện trang thiết bị
- Điều kiện vệ sinh công nghiệp
- Tính chất khí hậu địa lý nơi sản xuất
- Khả năng và quy mô mở rông sản xuất

38. Giới thiệu nguyên tắc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy sản xuất clinker xi măng
Portland?
- Gần chỗ có nguồn nguyên liệu đủ đáp ứng cho nhà máy khai thác và sản xuất trong 50 năm.
- Đặc điểm khí hậu , thủy văn , địa hình : nhiệt độ ,độ ẩm ,áp suất ..
- Nguồn nhân công

39.Giới thiệu nguyên tắc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy nghiền xi măng Portland?
- Đặt gần nơi tiêu thụ
- Đặt trong khu công nghiệp , cách xa khu dân cư

14 | P a g e
40.Đá vôi dung làm nguyên liệu sx clinker XMP được khai thác như thế nào? Tại sao?
- Đá vôi được khai thác băng phương pháp nổ mìn ,cắt tầng
- Đá vôi được khai thác từ trên cao xuống thấp , hết lớp này đến lớp khác để đồng nhất sơ bộ

41.Đất sét dùng làm nguyên liệu sx clinker XMP được khai thác như thế nào? Tại sao?
- Theo pp ướt : đất sét được khai thác bằng cơ khí thủy lực ,dùng máy phun nước có
áp suất cao phun vảo các vỉa đất sét ,biến đất sét thành bùn lỏng ,có độ ẩm 60-70% ,sau đó bơm bùn vào
đường ống dẫn về nhà máy
+ Mục đích : vì pp ướt yêu cầu phối liệu ở dạng bùn có độ ẩm W=36-42%
- Đất sét được khai thác tại mỏ bằng máy xúc nhiều gàu, là một hình thức đồng nhất sơ bộ nguyên liệu, sau
đó được vận chuyển bằng băng tải cao su về nhà máy. Tại nhà máy, đất sét được gia công đập nhỏ bằng
máy thái đất, rồi được dự trữ trong kho chứa. Đất sét từ kho chứa được chuyển lên két chứa để xuống tiếp
liệu băng định lượng trước khi lên băng tải chung với đá vôi

42.Vai trò của tháp phun sương trong CN SX XMP? (vị trí lắp đặt, công dụng)?
- Vị trí : trước lọc bụi điện
- Làm mát dòng khí nóng được thải ra từ hệ Cyclon trao đổi nhiệt trước khi thải ra môi trường - Làm ẩm
hạt bụi -> tăng khả năng lọc bụi của lọc bụi điện.

. 43.Vai trò của cyclon thu hồi trong CN SX XMP? (vị trí lắp đặt, công dụng)?
Vị trí: trước lọc bụi điện, sau tháp phun sương.
- Công dụng: lọc bụi và khí, giảm bớt lọc bụi cho thiết bị lọc bụi điện.

.44.Vai trò của thiết bị lọc bụi iện trong CN SX XMP? (vị trí lắp đặt, công dụng)?
- Lọc bụi có tác dụng lọc triệt để bụi ở bên trong dòng khí và bụi. đưa ra môi trường ngoài không khí sạch
- Lọc bụi điện: đặt sau tháp phun sương
- Lọc bụi tay áo: có thể đặt tại ở tất cả vị trí thông khí, để giảm ô nhiễm môi trường.

45. Tại sao trong nghiền phối liệu bằng máy sấy nghiền đứng, nguyên liệu đá vôi và đất sét phải
dùng kho chứa chung?
- Do máy nghiền đứng khả năng năng đồng nhất không cao bằng máy nghiền bi
- Đối với nguyên liệu vào máy sấy nghiền đứng cần độ ẩm nhỏ nên. Vì vậy sử dụng kho chung để giảm độ
ẩm nguyên liệu trước khi đưa vào máy nghiền đứng.

46.Vai trò cuûa kho chöùa chung? Caàn coù yeâu caàu gì ñeå kho chöùa chung hoaït ñoäng hieäu
quaû
- Đồng nhất sơ bộ
- Tiết kiệm diện tích
- Hòa trộn vôi và đất sét -> đất sét tơi ra-> đá vôi hút ẩm -> dễ thoát hơn -> giảm được độ ẩm (<6%)
Yêu cầu : - Trước khi vào kho nguyên liệu phải được đưa qua hệ thống PGNAA để kiểm tra thành phần
hóa
-Liệu được rải theo phương ngang và lấy theo phương dọc

15 | P a g e
- Diện tích kho phải đủ lớn

47.Có thể thay thế lọc bụi điện bằng lọc bụi tay áo trong công nghệ sấy nghiền phối liệu
- Không thể thay thế vì khi máy sấy nghiền phối liệu hoạt động sẽ cần 1 luồng khí nóng từ hệ cyclon trao đổi
nhiệt cung cấp cho máy nên cần có tháp điều hòa để giảm nhiệt độ dòng khí nóng , mà tháp điều hòa bắt
buộc đi chung với lọc bụi điện

48.Tại sao phải khống chế hàm lượng CaOtựdo trong xi măng. Phương pháp làm giảm CaOtựdo
trong XMP?
- Giống 24 vs 28

49) Thiết bị calciner có tác dụng gì? calciner lắp đặt ở đâu trong dây chuyền sx XMP?
-Thiết bị calciner( thiết bị tiền nung)
- Vị trí: Đặt ở sau cyclon trao đổi nhiệt, bên ngoài lò nung
-Nhiệm vụ: - Phân hủy 1 phần hoặc hoàn toàn đá vôi trước khi đưa phối liệu vào lò nung - Thực hiện giai
đoạn decarbonat hóa bên trong lò nung -> Giảm 1 phần chiều dài lò, tăng năng suất lò

50.Nếu không có calciner, lò nung có vận hành được không?


- Được nhưng chiều dài lò sẽ dài ra vì vùng nung dài nhiều hơn, phân hủy đá vôi sẽ diễn ra trực tiếp trong
máy nghiền bi.

51.Có điểm gì khác khi lò nung clinker không có calciner


- Giai đoạn nung dài hơn nên chiều dài lò dài hơn.

52.Vị trí lắp đặt calciner trong hệ lò nung.


Giống 49

53.Nguồn nhiệt cung cấp cho calciner.


Gió 1 từ đâu gió 2 từ đâu gió 3 từ đâu, than vào buồng đốt phụ của calciner

62. Nguyên lý hoạt động của nhiệt và bột phối liệu trong cyclon trao đổi nhiệt?
Cyclon gồm một đầu vô và 2 đầu ra.
Liệu từ vít tải được chuyển vào vị trí số 2 vào hệ cyclon trao đổi nhiệt gặp khí di chuyển lên bị đẩy vào
cyclon bậc 1 do mất động năng do thay đổi thể tích liệu đập vào thành và rớt xuống còn khí ra ngoài theo
quạt hút. Liệu có xu hướng rớt xuống cyclon bậc 3 nhưng gặp gió đẩy qua bậc 2 do mất động năng do thay
đổi thể tích liệu đập vào thành. Liệu có xu hướng rớt xuống bậc 4 nhưng lại gặp gió đẩy qua bậc 3, liệu rớt
xuống khí đi lên. Liệu có xu hướng rớt xuống bậc 5 nhưng gặp gió đẩy qua bậc 4. Liệu xuống gió lên.
Liệu rớt xuống calciner sau đó gặp dòng gió nóng thổi lên đẩy qua bậc 5. Liệu rớt xuống theo đường ống
vào lò nung còn khí tiếp tục bay lên.
Quá trình trao đổi nhiệt diễn ra 80% ở đường ống liệu và khí đu cùng chiều và 20% trong cyclon khi liệu
rớt xuống và khí bay lên đi ngược chiều nhau.

16 | P a g e
63. Nguyên lý hoạt động của nhiệt và bột phối liệu trong hệ lò nung?
Trong lò nung, nhiệt và bột phối liệu di chuyển ngược chiều nhau. Nhiệt được phun vào lò nhờ bét đốt và
gió đẩy ở cuối lò, còn bột phối liệu được đưa vào ở đầu lò. Kết quả là nguyên liệu được đốt nóng từ nhiệt
độ thường đến nhiệt độ kết khối, còn khí nóng có nhiệt độ giảm dần theo chiều dài lò ra khỏi lò nhiệt độ
khí khoảng 180-2000c.

64.Trình bày quá trình lý học trong lò nung clinker ?


Quá trình lý hoc:
- Tốc độ dòng khí thay đổi từ 6-13m/s. Tốc độ dòng khí lớn nhất là sát trục lò, và nhỏ nhất là gần lớp
gạch lót thân lò, xích trao đổi nhiệt có khả năng làm tốc độ dòng khí đều nhau theo tiết diện lò ở vùng
có xích.
- Thời gian lưu vật liệu trong lò phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có thể trong khoảng 3-6h
- Do tác dụng cơ học của màn xích thiết bị trao đổi nhiệt mà hệ số đầy vật liệu của lò ở từng khi vực
khác nhu thì khác nhau:
o ở vùng sấy : do sự tác dụng của màn xích và thiết bị trao đổi nhiệt mà vật liệu chuyển động
đều.
o ở vùng cacbonat: lượng C02 được tách ra lớn, tôc độ vật liệu tăng
o ở vùng kết khối: xuất hiện một phần pha lỏng trong phối liệu, tổng hợp hạt clinker nhỏ
thành hạt clinker lớn, tốc độ chuyển động của vật liệu giảm.

65.Trình bày quá trình hoá học trong lò nung clinker ?

Quá trình nung luyện tạo thành clinker từ hỗn hợp phối liệu nhiều cấu tử xẩy ra qua nhiều giai đoạn,
nhưng các giải đoạn không thể tách rời 1 cách rõ ràng mà xẩy ra nối tiếp nhau đồng thời. Ta có thể chia
quá trình nung clinker thành 6 giai đoạn chính sau:
 Sấy khô hỗn hợp phối liệu.(100-200)0c nước bay hơi, mất nước lý học
 Dehydarat hoá khoáng sét (450-650) tạp chất hữa cơ cháy, mất nước hoá học
 Decacbonat hoá đá vôi ( 900-1100) giả phóng CO2
 Phản ứng toả nhiệt (1100-1250)
 Phản ứng kết khối (1250-1450)
 Làm lạnh Clinker

66,67. Ý nghĩa của quá trình làm lạnh clinker khi nung luyện?
Giữ lại được khoáng C3S ở trạng thái giả ổn định, do đó hàm lượng C3S lớn, làm tăng tính chất cường độ
của xmp
Giữ lại khoáng β-C2S có lợi và không bị chuyển thành dạng γ- C2S
Giảm hàm lượng C3A tái kết tinh cùng cùng với C4AF do đó phản ứng chậm với nước. Từ đố giúp Xmp
đóng rắn chậm.
Làm MgOtự do kết tinh ở dạng tinh thể nhỏ, nhanh tác dụng với nước, nở thể tích nhỏ. Giúp xm ổn định thể
tích

17 | P a g e
Làm Clinker nứt giúp dễ nghiền clinker, tiết kiệm năng lượng khiu nghiền

68. Giới thiệu các thiết bị làm lạnh?


Gồm 2 dạng thiết bị làm lạnh:
- Dàn làm lạnh
- Làm lạnh kiểu lò vệ tinh

69.Nguyên tắc làm lạnh lò vệ tinh?


Để cho clinker làm lạnh:
 Dùng hệ xích để trao đổi nhiệt.
 Gốm trai đổi nhiệt.
 Giàn nước bên ngoài làm mát
 Gió 2 thổi vào.
 Có thể thêm các gầu múc nhỏ múc clinker đảo thả từ trên xuống để làm mát.

70. Nguyên tác làm lanh “ dàn làm lạnh”?


Clinker rớt xuốn được quạt trung áp thổi từ dưới lên, quạt cao áp thổi ngang và được ghi có lỗ vận chuyển
tới máy đập hàm và đưa ra ngoài.

71. Ảnh hưởng của độ nhớt pha lỏng như thế nào đối với sự hình thành khoáng trong khi nung?
 Khi độ nhớt pha lỏng thấp thì tốc độ hoà tan của CaO vào C2S trong pha lỏng tăng, làm tăng quá
trình hình thành khoáng alite.
 Fe2CO3 tăng làm độ nhớt giảm có lợi cho quá trình tạo khoáng đã nói ở trên
 Kiềm alkali (N2O, K2O) tăng dẫn đến độ nhớt tăng, tốc độ hoà tan của CaO vào C2S trong pha lỏng
giảm làm cho quá trình hình thành khoáng alite giảm.

72. Giới thiệu các điều kiện để hình thành khoáng clinker?
 Có lượng pha lỏng tối ưu L=20-30%, thời gian lưu pha khoảng 20-30p.
 Tích phối liệu T=75-80%
 Phối liệu đủ thành phần hoá.
 Các vùng nhiệt độ trong lò nung chuẩn và ổn đinh.

73. Các loại gió thổi trong lò nung, vị trí và vai trò của chúng trong hoạt động của lò nung.
-Gió 1: đi vào lò từ pét đốt chính, cung cấp oxi cho quá trình cháy trong lò.

-Gió 2: đi từ ghi làm lạnh vào lò nung. Sau đó cùng gió 1 đi vào calciner. Có tác dụng làm lạnh clinker
sau khi ra khỏi lò nung. Ngoài ra còn kết hợp với chất bốc và quạt hút ở cuối lò để kéo dài ngọn lửa.

-Gió 3: đi từ dàn làm lạnh vào calciner. Sau đó cùng gió 1 và gió 2 đi vào cylon trao đổi nhiệt.Có tác dụng
cấp nhiệt cho calciner tạo áp lực gây chuyển động xoáy của hạt vật liệu giúp cho quá trình đối lưu xẩy ra
tốt hơn.

-Khí thải từ cylon trao đổi nhiệt vào máy sấy nghiền.

18 | P a g e
74,75. Tại sao clinker sau khi ra khỏi lò nung phải tưới nước?Tại sao clinker sau khi ra khỏi lò
nung không được đem đi nghiền ngay?

Vì clinker sau khi ra lò không thể nghiền ngay mà cần phải ủ kho tối thiểu 2 tuần nhằm mục đính :
 Làm nguội clinker đến nhiệt độ thường để đảm bảo hiệu quả đập nghiền trong máy nghiền bi.
 CaOtựdo trong clinker sẽ tác dụng với hơi nước trong không khí tạo tành Ca(OH)2, tào cho XMP ổn
định thể tích trong quá trình đóng rắn sau này, cũng như clinker dòn dể nghiền hơn.
 Với nhũng mục đích trên người ta phun nước vào clinker để hiệu quả làm lạnh clinker nhanh hơn,
rút ngắn thời gian ủ, giảm diện tích kho.

76.Clinker sau khi ra khỏi lò nung vận chuyển về kho chứa bằng thiết bị gì?

Vì sau khi ra khỏi lò Clinker vẫn còn nằm trong vùng nhiệt độ khoảng 100 độ C nên phải dùng bang tải
xích thay vì bang tải cao xu vì băng tải cao su sẽ bị chảy

77.Các tính chất cơ bản của XMP


Khối lượng thể tích
Khối lượng riêng
Lượng nước tiêu chuẩn
Thời gian ninh kết
Tính ổn định thể tích
Cường độ xi măng
Độ mịn xi măng
Sự tỏa nhiệt khi xi măng đóng rắn
Tính chất chịu lửa của xi măng
Sự co

78. Ý nghĩa của lượng nước tiêu chuẩn XM

Lượng nước tiêu chuẩn của xi măng là lượng nước đảm bảo hồ xi măng đạt độ dẻo tiêu chuẩn, đủ nước
để các khoáng thực hiện quá trình hydrat hóa. Nếu vượt Ntc này quá nhiều thì XMP đóng rắn chậm sản
phẩm đóng rắn xốp làm cho cường đô giảm. Còn ít hơn Ntc thì quá trình hydrat hóa sẽ không diễn ra hoàn
toàn ảnh hưởng chất lượng bê tông sau đóng rắn
Lượng nước tiêu chuẩn còn được dùng để thực hiện các thí nghiệm thời gian ninh kết xi măng, xác định
tính ổn định thể tích và mác xi măng theo phương pháp nhanh

79. Ý nghĩa của thời gian ninh kết XM

Thời gian ninh kết là thời gian bắt đầu hydrat hóa nhưng còn ở trạng thái dẻo linh động có khả năng đổ
khuôn xây trát. Tính từ thời gian bắt đầu ninh kết tới thời gian kết thúc ninh kết

19 | P a g e
Thời gian bắt đầu ninh kết là khi xi măng trộn với nước tạo thành hồ xi măng và hồ xi măng còn ở trạng
thái dẻo( XMP>45p)
Thời gian kết thúc ninh kết là khi xi măng mất dẻo bắt đầu có cường độ( XMP <3h)

80. Mác xi măng là gì? Khác nhau và giống nhau giữa mác và cường đô đá xm.

Mác xi măng là cường độ nén tối thiểu của mẫu tiêu chuẩn 4x4x16cm được bảo dưỡng ở điều kiện tiêu
chuẩn ở tuổi 28 ngày
Mác xi măng và cường độ đá xm có điểm giống nhau là cường độ nén của đá xm. Đều dùng mẫu thử
4x4x16cm và dưỡng hộ điều kiện tiêu chuẩn
Khác: mác xi măng không phát triển theo thời gian nhưng có thể thay đổi tại các thời điểm thử mẫu khác
nhau sau khi nhập xi măng về
Cường độ đá xm còn là khả năng chịu nén, chịu kéo, chịu uốn của mẫu thử ở tuổi 3 7 28 ngày->
cường độ phát triển theo ngày

81.Sự giống nhau và khác nhau giữa pouzoland, tro trấu, xỉ lị cao, tro bay…
_puzolan gồm 2 loại là puzolan tự nhiên có nguồn gốc phún xuất (đá bazan) và puzoland nhân tạo là các
chất sau khi xử lý cò tính chất giống puzolan là tro bay và xỉ lò cao…
Xét giữa puzolan tự nhiên và tro bay xỉ lò cao
+ Giống đều có Al2O3 và SiO2 vô định hình khi nhào trộn với XMP thì tác dụng với CaO tự do và
Ca(OH)2 tạo các khoàng có tính bền nước giúp XMP bền trong môi trường nước

Ngoài ra còn có 1 lượng Fe2O3 và các oxit khác


+ Khác Thành phần của tro bay thường chứa các silic oxit, nhôm oxit, canxi oxit, sắt oxit, magie oxit và
lưu huỳnh oxit, ngoài ra có thể chứa một lượng than chưa cháy
Trong tro trấu, hàm lượng SiO2 rất cao tương đương với trong muội của oxit silic. Đốt trấu trong
điều kiện thích hợp sẽ thu được tro trấu có độ xốp lớn, hạt tro trấu này có cấu trúc rỗng, hàm lượng SiO2
vô định cao do đó độ hoạt tính puzơlan cũng rất cao
Bản thân xỉ lò cao đã là 1 chất kết dính vì nó có các khoáng nghèo vôi gần giống khoáng trong
xi măng và có độ hoạt tính sẵn

82. Phương pháp đánh giá chất lượng phụ gia cho xi măng?
Đá thạch cao: + hàm lượng CaSO4.2H20 phải đạt chỉ tiêu hàm lượng kĩ thuật
+Màu sắc đá phải trắng, càng lẫn màu khác càng có nhiều tạp chất không đạt điều kiện sử
dụng
+Hàm lượng đá thạch cao có kích thước từ 0 – 5mm không được lớn hơn 5%. Hàm lượng
thạch cao có kích thước lớn hơn 300mm không lớn hơn 15%
Phụ gia vô cơ thủy hoạt tính: đặc trưng là độ hoạt tính, được đánh giá bằng số miligam vôi do 1 gram phụ
gia thủy hấp phụ trong 30 ngày đêm với 15 lần chuẩn TCVN 3735-82

20 | P a g e
Độ hoạt tính của Lượng vôi hút từ dung dịch vôi bão
pudôlan hòa sau 30 ngày đêm của 1 gam
pudôlan, mg CaO

Mạnh Lớn hơn, 100

Trung bình 60 – 100

Yếu Lớn hơn 30, nhỏ hơn 60

Phụ gia đầy: Vật liệu vô cơ thiên nhiên hoặc nhân tạo pha vào xi măng ở dạng nghiền mịn để đạt được chỉ
tiêu chất lượng yêu cầu và không gây ảnh hưởng xấu đến tính chất của xi măng, bê tông và cốt thép

83. Có bao nhiêu loại gạch lót trong lò nung

Có 3 loại gạch lót trong lò nung :


- Gạch samốt
- Gạch cao alumin
- Gạch crôm manhezit

84.Gạch lót trong lò có tác dụng gì? cấu tạo và cách bố trí gạch trong lò nung xi măng?

+ Gạch lót trong lò nung để tăng tuổi thọ của lò và giảm tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh
+ Cấu tạo và cách bố trí :
- Gạch samốt ( vùng sấy khô , phân hủy khoáng sét ,vùng decacbonat hóa )
- Gạch cao alumin ( vùng làm lạnh )
- Gạch crôm manhezit ( vùng tỏa nhiệt , vùng kết khối )

85.Nguyên tắc lựa chọn phụ gia khóang vô cơ cho công nghệ nghiền xi măng Portland PCB40 ?
- Thành phần khoáng:
o Phụ gia vô cơ hoạt tính: hàm lượng lớn SiO2 và Al2O3 để cải thiện tính bền nước cho XMP
o PGVCHT + PG trơ < 40% (đối với PCB40)

xCa(OH )2  ySiO2*  (q  x) H 2O  xCaO. ySiO2 .qH 2O


mCa(OH )2  nSiO2*  ( p  m) H 2O  mCaO.nSiO2 . pH 2O
21 | P a g e
- Đảm bảo các yêu cầu như câu 38

86.Sự khác nhau về tính chất giữa xi măng PCB và xi măng PCpuz , PCSR, PCLH ( tính chất, phạm
vi sử dụng)?

87.Xỉ lò cao là gì? ứng dụng trong sản xuất VLXD

+ Xỉ lò cao là phế liệu của ngành sản xuất gang thép ,thành phần hóa gần giống thành phần clinker XMP
,chỉ khác nhau về hàm lượng các oxit
- SiO2 = 8 – 38%
- Al2O3 = 8 – 24%
- CaO = 40 – 50%
- MgO = 1 – 18%
- MnO = 1-3%
Có các khoáng nghèo vôi tồn tại sẵn làm xỉ lò cao có bản chất của chất kết dính
+ Ứng dụng :
1. Dùng làm CKD mác thấp.
2. Nâng cao khả năng bền nước biển cho clinker XMP
3. Nguyên liệu sản xuất clinker (thay thế cho đá vôi)
4. Sx gạch không nung

22 | P a g e
88.Biện pháp để tăng cường khả năng bền nước biển cho XMP ?

Chế tạo xi măng bằng clinker xi măng bền sunfat bằng cách thay đổi, khống chế thành phần khoáng trong
phạm vi :
- C3S + C3A ≤ 58% - C3A ≤ 3,5% - 2C3A + C4AF < 25% và dùng phụ gia vô cơ thủy hoạt
 Chế tạo CKD bền sulphat bằng clinker thƣờng(có p<1.4) + phụ gia vô cơ hoạt tính có độ hoạt tính cao
(tro trấu, metacaolanh…) , kiểm tra độ nở sulphat ≤ 0,04
phụ gia vô cơ thủy hoạt tính khử CaOH2 trong quá trình hydrat hóa ngăn chặn quá trình hình
thành đá vôi sau khi gặp SO4 2-

89.Chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng để đánh giá XM PCRS

Độ nở sunfat < 0.04 thì không cần thử thành phần khoáng C3A < 3.5 %
2C3A + C4AF < 25%

90.Chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng để đánh giá XM PCLH

β-C2S > 37.5% ( 50%) C3A : 7-15%

Nhiệt thủy hóa, kJ/kg (cal/g), không lớn hơn


- 7 ngày 290 (70) 250 (60)
- 28 ngày 335 (80) 290 (70)
Nếu thỏa tiêu chuẩn này thì không cần quy định hàm lượng
C3S < 37.5% (35%)
91) Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ chuẩn bị phối liệu sản xuất
clinker XMP theo phương pháp ướt ?

23 | P a g e
24 | P a g e
Giai
đoạn chuẩn bị nguyên liệu và gia công phối liệu:

- Đất sét được khai thác bằng thiết bị cơ khí thủy lực, đẩy vào ống bơm để dẫn về nhà
máy và được bơm vào trong bể chứa bùn để đảm bảo độ ẩm W = (60-70) %.

Trong các bể bừa bùn đất sét được khuấy trộn đều nhờ các cánh khuấy nhằm loại bỏ tạp
chất và đánh tơi đất sét tạo hỗn hợp đồng nhất, tránh đóng lắng và tránh phân tầng.

Từ bể chứa bùn đất sét thì hỗn hợp sẽ được bơm vào ống bơm. Ống bơm vận chuyển đến
tiếp liệu gầu để cân định lượng.

25 | P a g e
Cuối cùng đến phễu để vào máy nghiền bi ướt.

- Đá vôi là nguyên liệu rắn được khai thác bằng cách nổ mìn. Với phương pháp nổ mìn thì
đá có kích thước từ 600-1000mm. Nếu đá vẫn có kích thước > 1000mm thì tiếp tục nổ mìn cho
đến khi có d<1000 mm

Sử dụng xe ủi, xe xúc, xe ben chuyển đá vôi chuyển về nhà máy. Sau đó xe ben sẽ đổ đá
vôi vào máy va đập phản hồi để đá vôi đạt kích thước từ 1000mm đến 25mm. Khi đập xong sẽ
được đưa vào kho chứa bằng hệ thống băng tải cao su cho vào bunker chứa để chuyển vào băng
tải chung.

Cuối cùng qua phễu vào máy nghiền bi nghiền ướt.

- Pyrite sau khi mua về được đưa về kho chứa. Sử dụng xe ủi, xe xúc, xe ben chuyển đến
băng tải cao su. Sử dụng máy đập búa để đập Pyirite đạt kích thước 5-25 mm Khi đập xong sẽ
được đưa vào kho chứa bằng hệ thống băng tải cao su cho vào bunker chứa để chuyển vào băng
tải chung.

Cuối cùng qua phễu vào máy nghiền bi ướt.

- Chất điện giải+ nước: được bơm vào phễu vào máy nghiền bi ướt

1.1 Giai đoạn nghiền bi ướt


Hỗn hợp phối liệu sau khi nghiền chung trong máy nghiền bi thành dung dịch huyền phù
có độ ẩm W = (36-42) %. Ngoài chức năng nghiền mịn phối liệu Máy Nghiền Bi còn có nhiệm
vụ khuấy trộn đều hỗn hợp phối liệu.

Hỗn hợp phối liệu sau khi nghiền xong được bơm lên Bể điều chỉnh bùn phối liệu

Tại bể điều chỉnh bùn phối liệu, bùn phối liệu sẽ được kiểm tra tít phối liệu, điều chỉnh nếu
cần. Đồng thời có hệ thống khí sục để tránh hiện tượng lắng đọng. Sau đó được đưa đến bể chứa
bùn nhờ hệ thống bơm ly tâm. Ngược lại, bùn phối liệu không đạt sẽ được bơm về máy nghiền bi
ướt nhờ hệ thống van 2 chiều

26 | P a g e
Tại bể dự trữ: vì có cánh khuấy nên phối liệu được đồng nhất hơn đồng thời tạo bọt và
chống lắng cho hỗn hợp phối liệu. Ngoài ra bể còn có nhiệm vụ điều chỉnh độ ẩm, thành phần hóa
học và tít phối liệu.

Khi hỗn hợp đạt yêu cầu chung, được bơm qua ống bơm đến tiếp liệu gầu (tiếp liệu gầu có
nhiệm vụ định lượng cho hỗn hợp)

Cuối cùng chuyển đến Lò nung.

92) Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ chuẩn bị phối liệu sản xuất
clinker XMP theo phương pháp khô lò quay, hệ nghiền bi ?

27 | P a g e
28 | P a g e
1. Đá vôi
-Đá vôi được khai thác bằng phương pháp nổ mìn, cắt tầng. Theo phương pháp này, công trình mỏ
được phát triển lần lượt từ trên xuống dưới, hết lớp này đến lớp khác. Sau đó, dùng xe ủi, xe xúc
lên ô tô đưa lên nhà máy.( nổ mìn cho tới khi kích thước đưới 1000mm).
-Đá vôi sau khi đưa về nhà máy được đưa vô máy đập búa va đập phản hồi đạt kích thước 5-
25mm. Đá vôi sau khi đập xong sẽ được đưa vào kho chứa bằng hệ thống băng chuyền.

2. Đất sét
-Trước khi khai thác cần loại bỏ những lớp đất màu, mùn sỏi ….Sau đó được khai thác bằng máy
xúc nhiều gầu. Sau đó được đưa về nhà máy bằng băng tải.
-Sau khi được đưa về nhà máy, đất sét được đưa vào máy nhào trộn đất sét. Sau khi đạt độ ẩm thì
được đưa vào kho chứa.

3. Pyrite
-Pyrite sau khi được mua thì vận chuyển tới nhà máy bằng xe tải, sau khi kiểm tra chất lượng thì
được nhập vào kho chứa.

Phần 2: Nghiền phối liệu


-Đá vôi, đất sét, pyrite từ kho chứa được băng tải đưa về băng tải chung sao đó được đưa vào máy
sấy nghiền bi liên hợp.
-Khí nóng từ lò làm lạnh được quạt hút đưa vào máy sấy nghiền bi thông qua van hai chiều.
-Phối liệu sau khi nghiền được quạt hút đưa vào phân li không khí loại đi qua. Hạt nào đạt thì đi
vào hệ cylon thu hồi, hạt không đạt được trả về lại máy nghiền bằng máy nghiền.
-Khí và bụi liệu đi qua quạt hút đi vào tháp phun sương vào cylon thu hồi ( giảm tải cho lọc bụi
điện ), vào lọc bụi điện. Sau đó khí đi qua quạt hút và ra ống khói. Phối liệu được thu hồi đi ngược
về máy sấy nghiền bi
-Van 2 chiều, 1 chiều đi vào máy sấy nghiền bi, 1 chiều đi vào tháp phun sướng sau đó vào lọc bụi
điện qua quạt hút là đi ra ống khói. Van 2 chiều đi vào tháp phun sương đi mà máy nghiền đi gặp
trục trặc cần chỉnh sửa.
-Phối liệu sau khi được thu hồi di vào vít tải sao đó vào máng trượt khí động đi vào silô đồng bộ 2
tầng

29 | P a g e
93)Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ chuẩn bị phối liệu sản xuất
clinker XMP theo phương pháp khô lò quay, hệ máy nghiền đứng ?

94)Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ sản xuất clinker XMP theo
phương pháp khô lò quay

+ Công đoạn khai thác nguyên liệu và chuẩn bị phối liệu

Đá vôi được khai thác từ núi đá vôi bằng phương pháp cắt lớp ( hoặc nổ mìn ), sau đó dùng xe ủi
để ủi thành đống, tiếp đó dùng xe xúc để xúc lên xe tải vận chuyền về nhà máy. Xe tải chở đá vôi
khai thác được từ bãi về đổ trực tiếp vào bunker chứa, bunker chứa được làm từ bê tông cốt thép,
chịu được va đập mạnh khi xe đổ đá vôi vào. Đá vôi sau khi vào bunker chứa sẽ đi vào tiếp liệu
băng và vào máy đập búa va đập phản hồi, máy đập búa va đập phản hồi sẽ đập đá vôi với đường
kính vào D= 1000mm và đường kính ra khỏi máy là D =25 – 5 mm, đá vôi sau khi được ra khỏi
máy đập búa va đập phản hồi sẽ được cho vào két chứa thông qua băng tải.

Đất sét được khai thác bằng máy xúc nhiều gầu để đồng nhất sơ bộ. sau đó được đưa vào máy cán
2 trục thông qua băng tải và két chứa, máy cán 2 trục làm nhuyễn đất sét trước khi đưa ra băng tải
để vận chuyển vào két chứa.

Đá vôi và đất sét từ két chứa thông qua tiếp liệu băng xuống băng tải chung và được đưa về kho
chung, trước khi vào kho chung 2 nguyên liệu này sẽ được đi qua thiết bị PGNAA để kiểm tra
hàm lượng hóa hợp lý. Kho chung của đá vôi và đất sét có thiết bị rải đổ theo chiều dọc và lấy liệu
theo chiều ngang để phối liệu được đồng nhất sơ bộ.

Pyrit được mua từ nhà máy sản xuất vận chuyển bằng xe tải về nhà máy sau đó đổ trực tiếp vào
bunker chứa, từ bunker chứa thông qua băng tải sẽ được đưa đến máy đập hàm ( D vào =
1000mm, D ra = 300 – 150mm sau đó được vận chuyển đến kho chứa có thiết bị rải đổ thông qua
băng tải.

Đá vôi, đất sét và pyrit được vận chuyển từ kho chứa thông qua băng tải để đến két chứa sau đó
được đưa xuống tiếp liệu băng và băng tải chung trước khi được đưa vào máy sấy nghiền đứng

Máy sấy nghiền đứng nghiền phối liệu đến khi hạt phối liệu đạt độ mịn nhất định theo yêu cầu sẽ
được hút ra ngoài thông qua quạt để đến cylon thu hồi, trong máy sấy nghiền đứng có thiết bị
phân ly không khí loại đi qua, với cấu tạo là những cánh thép được xếp nghiên 1 góc 60 độ để
giúp hạt phối liệu đạt yêu cầu đi qua, hạt không đạt sẽ bị cản lại và qua trở lại nghiền tiếp đến độ
mịn yêu cầu.

30 | P a g e
Cylon thu hồi 1 đầu vô 2 đầu ra, 1 đầu ra với nhiệm vụ thu hồi 99% bột phối liệu, tháo liệu bằng
tiếp liệu vít sau đó bột phối liệu sẽ đi qua máng trượt khí động để đến gầu nâng, thông qua lọc bụi
điện trước khi vào silos chứa phối liệu. đầu ra còn lại của cylon thu hồi là khí và bụi được đưa đến
hệ thống lọc bụi điện thông qua quạt gió, khí sẽ được thoát ra ống khói, bụi sẽ được giữ lại và vận
chuyển bằng tiếp liệu vít tới máng trượt khí động và gầu nâng vận chuyển vào silos đồng nhất.

Khí thải lò nung thông qua hệ thống cylon trao đổi nhiệt để cấp dòng nhiệt cho máy sấy nghiền
đứng, dòng khí nóng thông qua thiết bị quạt hút đi vào tháp điều hòa để làm giảm nhiệt độ dòng
khí sau đó sẽ đi qua van 2 chiều, van 2 chiều gồm 1 chiều về máy sấy nghiền đứng, 1 chiều đi qua
lọc bụi điện. Nếu máy sấy nghiền hư thì van được chỉnh để khí thải lò nung đi qua cylon thu hồi (
đặt trước lọc bụi điện để giảm tải cho lọc bụi điện ), dòng khí sau khi qua lọc bụi điện sẽ được
quạt hút đưa ra bằng ống khói. Nếu máy sấy nghiền hoạt động thì van 2 chiều chỉnh cho dòng khí
về máy sấy nghiền cấp nhiệt cho quá trình sấy nghiền phối liệu.

+ Công đoạn nung phối liệu

Than được vận chuyển bằng xe tải về kho chứa, sau đó dùng xe xúc đưa vào két chứa, qua tiếp
liệu băng để đến gầu nâng, gầu nâng vận chuyển than cho vào máy sấy nghiền đứng có sẵn thiết bị
phân ly không khí loại đi qua y như máy sấy nghiền đứng của phối liệu

Tương tự như phần phối liệu, than sau khi nghiền củng đưọc vận chuyển đến cylon thu hồi, 1 đầu
ra của cyclon thu hồi 99% bột than, tháo liệu bằng tiếp liệu vít đưa vào máng trượt khí động đến
gầu nâng vào vào silos chứa than, đầu ra còn lại là khí và bụi qua cyclon thu hồi qua tiếp lọc bụi
tay áo, phần khí được thải ra bằng ống khói, phần bụi được giữ lại qua tiếp liệu vít, rồi máng trượt
khí động và gầu nâng trước khi về kho chứa.

Từ silos chứa bột phối liệu, được lấy liệu bằng máng trượt khí động qua gầu nâng để đưa vào hệ
thống cyclon trao đổi nhiệt.

Hệ thống cyclon trao đổi nhiệt nhận bột phối liệu thông qua gầu nâng, bột phối liệu có xu hướng
rớt vào cyclon bậc 4 nhưng lại bị dòng khí thổi lên vào cyclon bậc 5 sau đó có xu hướng rớt vào
cyclon bậc 3 lại bị dòng khí thổi ngược lên vào cyclon bậc 4 và có xu hướng rớt vào cyclon bậc 2
lại bị gió đẩy ngược lên cyclon bậc 3 và có xu hướng rớt vào cyclon bậc 1 nhưng lại bị gió đẩy lên
cyclon bậc 2, từ cyclon bậc 2 bột phối liệu sẽ đi vào calciner ( 80%) và vào lo nung ( 20 % )

Silos bột than cấp nguyên liệu cho péc đốt chia làm 2 đường, 60% nhiệt vào calciner, 40% nhiệt
vào lò nung, calciner có nhiệm vụ phân hủy 95% đá vôi giúp thu ngắn chiều dài lò nung.

Có 3 loại gió trong phần nung luyện, gồm gió 1 đi từ péc đốt vào lò nung, gió 2 đi dàn ghi làm
lạnh đến máy sấy nghiền than, gió 3 đi từ dàn ghi làm lạnh vào calciner.

31 | P a g e
Bột phối liệu sau khi được nung sẽ được đưa vào dàn ghi làm lạnh nhanh trước khi qua máy đập
búa và được vận chuyển bằng băng tải xích đưa về kho chứa clinker để ủ khoảng 2 tuần.

32 | P a g e
MOÛ ÑAÙ VOÂI MOÛ ÑAÁT SEÙT

BOÙC BOÛ LÔÙP BEÀ


BOÙC BOÛ LÔÙP BEÀ MAËT
MAËT ( 50CM )
Haït coù kích thöôùc
lôùn hôn 1000mm
KHAI THÁC C? T
T? NG - N? MÌN MAÙY XUÙC NHIEÀU GAÀU

XE UÛI
BAÊNG TAÛI CHUNG BAÊNG TAÛI VAÄN CHUYEÅN

XE XUÙC THIEÁT BÒ PGNAA KET́ CHUÁ

XE BEN
KHO CHÖÙA CHUNG MAÙY CAÙN TRUÏC

BUNKER CHU Á
TI? P LI?U BANG BAÊNG TAÛI

MAÙY ÑAÄP BUÙA VA ÑAÄP PHAÛN HOÀI (D vaøo


BAÊNG TAÛI CHUNG KEÙT CHÖÙA
<1000mm; D ra < 25mm)

TIEÁP LIEÄU BAÊNG


BAÊNG TAÛI
MAÙY SAÁY - NGHIEÀN ÑÖÙNG

KEÙT CHÖÙA

THAN

TIEÁP LIEÄU BAÊNG

CYCLONE THU H? I KHO

THAÙP ÐIÊÙ HOÀ

B? T PH? I LI?U GAÀU NAÂNG

VAN 2 CHI? U
V?N CHUY?N VIT́ (TIÊṔ MAÙY SAÁY - NGHIEÀN ÐU ŃG
LIÊ?
U VIT́ )
LOÏC BUÏI ÑIEÄN
CYCLONE THU HOÀI LOÏC BUÏI TAY ÁO
MAÙNG TRÖÔÏT KHÍ ÑOÄNG

QUAÏT HUÙT
MAÙNG TRÖÔÏT KHÍ ÑOÄNG QUAÏT HUÙT
G? U NÂNG

OÁNG KHOÙI THAÛI


SILOS ÐÔǸG NHÂT́ SILOS THAN OÁNG KHOÙI THAÛI

G? U NÂNG VÍT TAÛI

OÁNG PHUN THAN


KÉT CH? A PH? I LI?U

TIÊṔ LIÊ?
U VIT́

HEÄ CYCLON TRAO ÑOÅI NHIEÄT

KHÍ TH?I LÒ NUNG

CANCINER PEÙC ÑOÁT

GIÓ 3
GIÓ 1

LOØ QUAY NUNG CLINKER PEÙC ÑOÁT

GIÓ 2 GIÓ 1

TB LAØM LAÏNH CLINKER HEÄ


DAØN

MAÙY ÑAÄP BUÙA ÑAÄP CLINKER

BAÊNG TAÛI XÍCH

KHO UÛ CLNIKER
33 | P a g e
95. Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ sản xuất clinker XMP theo phương
pháp ướt.

34 | P a g e
35 | P a g e
Thuyết minh :
- Đất sét được khai thác bằng thiết bị cơ khí thủy lực, đẩy vào ống bơm để dẫn về nhà máy và
được bơm vào trong bể chứa bùn để đảm bảo độ ẩm W = (60-70) %.
Trong các bể bừa bùn đất sét được khuấy trộn đều nhờ các cánh khuấy nhằm loại bỏ tạp chất và
đánh tơi đất sét tạo hỗn hợp đồng nhất, tránh đóng lắng và tránh phân tầng.
Từ bể chứa bùn đất sét thì hỗn hợp sẽ được bơm vào ống bơm. Ống bơm vận chuyển đến tiếp liệu
gầu để cân định lượng.
Cuối cùng đến phễu để vào máy nghiền bi ướt.
- Đá vôi là nguyên liệu rắn được khai thác bằng cách nổ mìn. Với phương pháp nổ mìn thì đá có
kích thước từ 600-1000mm. Nếu đá vẫn có kích thước > 1000mm thì tiếp tục nổ mìn cho đến khi có
d<1000 mm
Sử dụng xe ủi, xe xúc, xe ben chuyển đá vôi chuyển về nhà máy. Sau đó xe ben sẽ đổ đá vôi vào
máy va đập phản hồi để đá vôi đạt kích thước từ 1000mm đến 25mm. Khi đập xong sẽ được đưa vào kho
chứa bằng hệ thống băng tải cao su cho vào bunker chứa để chuyển vào băng tải chung.
Cuối cùng qua phễu vào máy nghiền bi nghiền ướt. có - Chất điện giải+ nước: được bơm qua
phễu vào máy nghiền bi ướt.
1.2 Giai đoạn nghiền bi ướt
Hỗn hợp phối liệu sau khi nghiền chung trong máy nghiền bi thành dung dịch huyền phù có độ ẩm
W = (36-42) %. Ngoài chức năng nghiền mịn phối liệu Máy Nghiền Bi còn có nhiệm vụ khuấy trộn đều
hỗn hợp phối liệu.
Hỗn hợp phối liệu sau khi nghiền xong được bơm lên Bể điều chỉnh bùn phối liệu
Tại bể điều chỉnh bùn phối liệu, bùn phối liệu sẽ được kiểm tra tít phối liệu, điều chỉnh nếu cần.
Đồng thời có hệ thống khí sục để tránh hiện tượng lắng đọng. Sau đó được đưa đến bể chứa bùn nhờ hệ
thống bơm ly tâm. Ngược lại, bùn phối liệu không đạt sẽ được bơm về máy nghiền bi ướt nhờ hệ thống
van 2 chiều
Tại bể dự trữ: vì có cánh khuấy nên phối liệu được đồng nhất hơn đồng thời tạo bọt và chống
lắng cho hỗn hợp phối liệu. Ngoài ra bể còn có nhiệm vụ điều chỉnh độ ẩm, thành phần hóa học và tít phối
liệu.
Khi hỗn hợp đạt yêu cầu chung, được bơm qua ống bơm đến tiếp liệu gầu (tiếp liệu gầu có nhiệm
vụ định lượng cho hỗn hợp)
Cuối cùng chuyển đến Lò nung.

1.3 Giai đoạn nung


Bổ sung nhiệt (than và dầu MFO):

36 | P a g e
+ Dầu MFO: xe chở đầu xe được xe đưa đến bơm vào kho dầu MFO. Trải qua gia công nhiệt.
Sau đó được bơm vào béc đốt lò nung
+ Than:
 Sau khi được mua về chở vào kho và được xe xúc đưa vào két chứa than. Sau đó đưa vào máy
nghiền sấy đứng. Tại máy sấy nghiền đứng, than sau khi sấy nghiền xong sẽ được đưa tới cyclon thua
hồi.
 Tại cyclon thu hồi, than mịn sẽ được vít tải đưa tới béc đốt lò nung. Phần bụi sẽ được đưa tới lọc
bụi than (sau khi lọc) sẽ được đưa đến vít tải đến béc đốt lò nung, ngược lại sẽ đi qua quạt ra ống khói.

Tại Lò nung
Lò làm việc theo nguyên tắc ngược chiều. Sau khi bùn phối liệu được hệ thống định lượng đưa vào
đầu lò (bằng tiếp liệu gầu), Clinker ra đầu tháp của lò. Nhiên liệu và không khí được đốt cháy và phun ở
cuối lò và di chuyển đến đầu lò. Quá trình cháy và sự trao đổi nhiệt diễn ra suốt chiều dài lò.
Sau khi Clinker ra lò sẽ được làm lạnh bằng kiểu lò vệ tinh để giữ cho Clinker được các thành phần
khoáng như mong muốn. Sau đó chuyển đến máy đập búa để đập nhỏ Clinker theo băng tải Xích chuyển
vào kho chứa Clinker
Khí nóng và bột phối liệu sẽ được đưa vào Bể Lắng đọng:
+ Phần khí nóng đưa đến vít tải rồi gầu nâng trở về lò nung lại. Phần khí nóng còn lại sẽ qua Lọc
Bụi Điện (lọc bụi trở về lò) sau đó qua Quạt hút , hút khí thải và Ống khói để thải ra ngoài .
+ Bột phối liệu sau khi đưa vào Bể Lắng sẽ được gầu nâng chuyển đến Lò nung tiếp tục quá trình
nung .

96. Hãy thiết lập và thuyết minh chi tiết dây chuyền công nghệ nghiền xi măng portland PCB 40
hệ máy nghiền bi ?
Quá trình nghiền clinker bắt đầu khi tất cả các nguyên liệu gồm phụ gia( puzzolan) clinker , đá
thạch cao được xe ben chở tới, đưa vào các kho, ở đây các nguyên liệu sẽ được tiếp liệu băng vận chuyển
tới băng tải chung và đổ vào máy nghiền bi qua phểu nạp liệu, sau khi khi nghiền được gầu nâng đưa vào
máy phân ly không khí loại kín với độ mịn của hạt từ 5-10% (No009). Những hạt không đạt độ min yêu
cầu sẽ được thông qua vít tải đưa vào máy nghiền bi và nghiền lại. Hạt đạt yêu cầu sẽ được đưa vào vít tải
tới máng trược khí động chuyển tới gầu nâng và về tới silo chưa.

Trong quá trình hoạt động của máy nghiền bi có một phần khí chứa bụi xi măng được quạt hút tới
cyclon thu hồi để thu hồi lại một phần hạt đã được nghiền mịn. Khí và bụi vẫn tiếp tục được đi qua lọc bụi
tay áo để có thể thu hồi hết tất cả phần bụi xi măng đã được nghiện bị hút còn sót lại, sao cho quạt hút
cuối cùng đưa ra ông khói chỉ còn là khí sạch. Phần hạt được thu hồi ở đây sẻ được đưa trực tiếp về máng
trược khí động đưu vào gầu nâng về silo chưa.

37 | P a g e
( sơ đồ tao để ở dưới )

38 | P a g e
97.PCB40 heä maùy nghieàn ñöùng
dùng phụ gia puzoland dưới 40%

98. PChs theo máy nghiền horomilk


Dùng xỉ lò cao hoặc tro trấu , clinker bền nước biển

39 | P a g e
40 | P a g e

You might also like