Professional Documents
Culture Documents
Đề cương ô nhiễm môi trường
Đề cương ô nhiễm môi trường
Khí thải không phải từ quá trình cháy của động cơ: Hơi nhiên liệu từ thùng xăng, lọt khí
cacte, nhiên liệu bay hơi từ vòi phun trên đường nạp
Vòi phun trên đường nạp: Khi tắt máy vào đúng lúc xăng vừa được phun vào đường nạp
thì xăng sẽ bay hơi, hòa trộn vào không khí
Bốc hơi ở trạng thái nóng : Nhiên liệu phun ra, bay hơi rất nhanh
Bốc hơi ở trạng thái nguội: từ thùng nhiên liệu, từ bộ chế hòa khí, từ vòi phun
Các Hydrocacbon không cháy (HC)
- Là khí không màu, không mùi, có hại cho môi trường cũng như sức khỏe con
người
- HC hình thành do nhiên liệu đưa vào buồng cháy nhưng không cháy mà thải
luôn ra môi trường. Trong quá trình hoạt động, nồng độ HC rơi vào khoảng
1000~2000 ppm.
- HC phụ thuộc vào tỉ lệ hòa trộn (hay là hệ số dư lượng không khí λ), nếu hỗn
hợp quá nhạt, không cháy được, động cơ thải ra HC; nếu hỗn hợp quá đậm,
không cháy hết được, động cơ cũng thải ra HC. HC còn phụ thuộc vào chất
lượng quá trình hòa trộn: khi λ~1 nhưng động cơ nguội, hòa trộn giữa nhiên liệu
và không khí không được tốt, HC cũng hình thành.
- Ở các góc trùng điệp, xupap nạp và thải cùng mở, khi này sẽ có một phần nhiên
liệu được nạp vào buồng đốt và đi ra luôn, gây ra phát thải HC.
- HC sinh ra từ hiện tượng sát vách: Ở các nơi giáp với thành xylanh được làm
mát có nhiệt độ thấp, tại đây có hiện tượng ngưng tụ hơi nhiên liệu trên thành
buồng cháy tạo nên các màng mỏng, làm màng lửa không thể lan tràn qua để đốt
cháy hết nhiên liệu được, dẫn đến làm tăng phát thải HC.
- HC sinh ra từ các vùng thể tích chết: Ở các vùng góc cạnh của buồng cháy
(như khe hở giữa đỉnh piston và thành buồng cháy), khí sót rất nhiều dẫn đến
các vùng này có rất ít oxy, khiến quá trình cháy kém dẫn đến nhiều HC.
- HC sinh ra do đốt cháy dầu bôi trơn: Hơi dầu bôi trơn đọng bám trên thành
xylanh giúp làm bao kín buồng cháy, trong quá trình động cơ hoạt động, một
phần dầu bôi trơn sẽ bị đốt cháy rồi thải ra môi trường, một phần không cháy rồi
theo đường thải thải ra môi trường gây ra phát thải HC.
- Trên động cơ Diesel, ở khu vực ngay sát vòi phun có nhiên liệu rất đậm, không
cháy hết được, gây ra phát thải HC. HC trên động cơ Diesel bằng khoảng 1/5
trên động cơ xăng do hỗn hợp thường nhạt và ở dạng không đồng nhất, cháy
kiệt nên HC thấp, nhiên liệu ở xa vòi phun thì cháy kiệt còn ở gần vòi phun thì
không cháy hết, tạo thành muội.
Yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành HC:
- Bộ chế hòa khí kém, chuẩn bị hòa trộn nhiên liệu và không khí của hệ
thống phun kém
- Hệ thống đánh lửa đánh lửa kém: Phun tốt, hòa trộn tốt nhưng năng lượng đánh
lửa yếu hoặc đánh lửa sai thời điểm dẫn đến không đốt cháy hết được, làm tăng
hàm lượng HC
- Ảnh hưởng của xupap nạp và xupap thải: liên quan đến chất lượng của quá
trình nạp thải
- Ảnh hưởng của quá trình hòa trộn: liên quan đến sự hình thành xoáy lốc
trong buồng cháy
- Lớp dầu bôi trơn có tác dụng bao kín buồng cháy, một số Hydrocacbon của dầu
bôi trơn rất khó cháy, thậm chí là không cháy và thải ra môi trường
- Các Olefins và Aromatic có trong phụ gia của nhiên liệu bị mắc kẹt lại các
vùng thể tích chết không thoát ra được, sau một thời gian dài hoạt động thì các
hạt nhiên liệu sẽ kết tụ thành than bám lên các thành vách, tạo điều kiện cho các
hydrocacbon bám vào và phát triển ngày càng nhiều lên.
- Hydrocacbon từ hệ thống hóa hơi đến từ thùng nhiên liệu và hệ thống cung
cấp nhiên liệu
- Hydrocacbon từ thông gió hộp trục khuỷu: Khí cháy lọt xuống hộp cacte, trong
hộp cacte có cả hơi dầu, cả khí thải, cả nhiên liệu không cháy thải ra môi trường
- Kết cấu buồng cháy: Hình dạng buồng cháy, đường kính xylanh, vị trí đặt bugi,
vòi phun, các góc chết. Động cơ xăng thường có piston đỉnh bằng, không có
xoáy lốc, còn động cơ Diesel có nhiều hình dạng đỉnh piston để tạo xoáy lốc, hỗ
trợ việc quét khí sót khỏi các vùng thể tích chết
- Hiệu ứng sát vách
Hình thành CO
- Là khí không màu, tỉ trọng gần bằng không khí
- Khí CO đi vào cơ thể ngăn cản sự lưu thông oxy trong máu, ảnh hưởng đến hoạt
động của thần kinh, làm não bộ bị tê liệt, với nồng độ lớn gây tử vong.
- CO được hình thành bởi quá trình cháy không hoàn toàn (tức là thiếu Oxy),
Hydrocarbon kết hợp với Oxy tạo thành CO.
- CO tăng nhiều trong suốt chế độ không tải hoặc suốt quá trình gia tốc, 2 chế độ
này nhiều CO vì ở chế độ không tải, nhiệt độ động cơ thấp, quá trình cháy kém,
phun nhiên liệu đậm hơn nên CO tăng nhanh. Trong quá trình gia tốc, tăng
nhanh độ mở bướm ga, nhiên liệu cho đậm hơn để động cơ phát ra công suất lớn
hơn, dễ dàng tăng tốc. Khi đó lambda đậm, Oxy ít, nhiên liệu nhiều, cháy không
tốt, CO cao. Khi nhiên liệu quá nghèo, quá trình cháy không hết, sinh ra CO.
Lượng khí sót sau mỗi chu trình cũng ảnh hưởng đến lượng CO của động cơ.
CO chủ yếu đến từ khí thải (không như HC còn đến từ nguồn không phải đường
thải)
- Trên động cơ Diesel, lượng CO thường rất thấp do hỗn hợp thường nhạt, luôn
thừa Oxy nên gần như không hình thành CO.
Solids: Các khối carbon dạng hình cầu, đường kính từ 10~80nm, tạo ra các hạt muội. Các hạt
muội này có xu hướng kết tụ với nhau thành các hạt lớn hơn cỡ 50~1000nm. Các hạt này sẽ
hấp thụ hơi nhiên liệu, hơi dầu bôi trơn trên bền mặt
Khói
Gồm khói đen và khói trắng. Khói đen là các hạt nhiên liệu không cháy bị phân hủy,
kích thước rất nhỏ, lơ lửng trong không khí; khói trắng là các hydrocarbon kết hợp với
hơi nước ngưng tụ trong khí thải; hoặc có thể là hơi của dầu bôi trơn không cháy (khói
màu xanh)
CO2
Tuy không có hại cho con người nhưng có hại cho môi trường, gây ra hiệu ứng nhà
kính, nóng lên toàn cầu.
SOx
SOx gồm SO2 và SO3, có trong nhiên liệu với các mức tùy theo các tiêu chuẩn, hiện nay thì
ở mức khoảng 50ppm, tương lai sẽ là 0ppm. Cần phải giữ lưu huỳnh ở mức thấp như vậy vì
khi tham gia vào quá trình đốt cháy, kết hợp với hơi nước tạo thành axit sunfuric hoặc axit
sunfat hoặc H2S bay lên khí quyển kết hợp với hơi nước tạo thành mưa axit.
Ngoài ra axit còn làm mất tác dụng bộ xúc tác xử lí khí thải bằng cách phản ứng
với kim loại có trong bộ xúc tác tạo thành muối, mất khả năng xử lí khí thải.
Chì
Trước đây chì được pha vào xăng như một phụ gia làm tăng khả năng chống kích nổ,
ngoài ra chì còn bám lên thành buồng cháy, giúp làm cứng bề mặt và hỗ trợ bao kín.
Tuy nhiên chì rất độc, có hại cho sức khỏe con người nên hiện nay chì không được phép
pha vào xăng nữa.
Aldehydes
Có nhiều trong cồn, là chất rất bền về mặt hóa học, không cháy được nên nó sẽ được
thải ra qua thành phần các hydrocarbon không cháy. Aldehydes làm ảnh hưởng đến mắt
Khí thải không phải từ đường thải
Khí thải bay hơi, chủ yếu là các Hydrocarbon thoát ra từ hệ thống nhiên liệu, thùng
chứa nhiên liệu, chiếm 15 đến 25% tổng lượng khí thải. Thùng nhiên liệu luôn có lỗ
thông hơi với môi trường bên ngoài để cân bằng áp suất, tránh áp suất trong thùng tăng
cao dẫn đến cháy nổ. Xăng có khả năng bay hơi cao hơn dầu diesel nên nhiên liệu bay
hơi từ động cơ xăng nhiều hơn động cơ diesel. Nhiệt độ môi trường càng cao thì bay hơi
nhiên liệu càng nhiều, lượng nhiên liệu trong thùng càng nhiều thì bay hơi nhiên liệu
càng nhiều Trong buồng phao của bộ chế hòa khí diễn ra hiện tượng bay hơi nhiên liệu,
buồng phao thông với họng hút dẫn đến hơi nhiên liệu bị lọt ra ngoài môi trường qua
đường nạp. Còn trên hệ thống phun xăng, xăng phun trên đường nạp, phun 2 lần trước
kì nạp và kì nén để nhiên liệu được bay hơi trên đường nạp, lúc xupap mở thì nhiên liệu
đã được hòa trộn xong. Khi động cơ dừng, có thể xupap chưa mở, nhiên liệu vẫn trên
đường nạp và liên tục bay hơi thoát ra ngoài môi trường. Thông hơi trục khuỷu chiếm
20 đến 30% tổng lượng HC, gồm lọt khí từ buồng cháy và bay hơi của dầu bôi trơn.
BONUS
- Công nghệ nhiên liệu:
+ Sử dụng xăng không chì
+giới hàm lượng lưu huỳnh 0.05% hoặc ít hơn
+ nhiên liệu cải tiến: nhiên liệu có hàm lượng oxi cao vào mùa đông;
nhiên liệu
có khả năng bay hơi thấp giảm phát thải HC.
*Giải pháp công nghệ trên động cơ diesel:
+ tối ưu hoá kết cấu buồng cháy
+ sử dụng hệ thống phun dầu hiện đại: Common Rail
+ Phụ gia nhiên liệu
+ phun nước vào xi lanh ngay sau quá trình cháy giãn nở
+ Kĩ thuật huyền phù: tác động về mặt hoá học ngậm nước nhiên liệu
dầu
diesel nhưng không làm mất tính chất của dầu
+ Kiểm soát thời gian phun nhiên liệu: vòi phun nhiên liệu phun làm 3
giai
đoạn: phun mồi, phun chính, phun rớt
+ Kĩ thuật mô phỏng
+ Luân hồi khí thải EGR
3. Phương pháp và thiết bị đo phát thải của động
cơ xăng và động cơ diesel để công nhận kiều?
Có hai phương thức đo độ phát thải của động cơ xăng và diesel là:
- Xe mới: thuộc về trách nhiệm của nhà sản xuất xe. Các nhà sản xuất sẽ
chế tạo xe theo tiêu chuẩn khí thải của quốc gia. Kiểm tra hú hoạ trong
các lô xe, nếu đạt tiêu chuẩn thì mới bán được. Việc này được thực hiện
ở các trung tâm khí thải quốc gia
- Các xe đang lưu hành: thuộc trách nhiệm của người sở hữu xe, đối với
xe máy thì chưa có, xe ô tô thì thử không tài. Xe ô tô thì kiểm tra thông
qua các trạm đăng kiểm, thực hiện kiểm tra CO và HC ở chế độ không
tải.
2 phương pháp đo nồng độ các chất ô nhiễm trên băng thử:
- Engine Dynamometer: băng thử cho các xe có tổng tải trọng >=3,5 tấn,
chỉ thử trên động cơ
- Classic Dynamometer: băng thử cho các xe có tổng tải trọng <3,5 tấn,
cho cả xe lên băng thử
Các thiết bị đo phát thải động cơ cho động cơ diesel trên băng thử engine
dynanometers:
- Engine Dynamometer:
o Dùng nguyên lý dòng Fuko: giá thành rẻ, độ nhạy điều khiển kém, cần có củ
đề để khởi động động cơ
o Transient Dynamometer (AC/DC), công nghệ biến tần
- Throttle actuator: thiết bị điều khiển tay ga, từ 0 - 100%
- Fuel consumption meter: thiết bị đo tiêu hao nhiên liệu, dùng để đo
lượng tiêu hao nhiên liệu trên một đơn vị thời gian
- Air consumption meter: thiết bị đo lưu lượng khí nạp, tính toán lamda
- Fuel conditioning unit: Thiết bị điều hòa nhiệt độ nhiên liệu
- Engine intake air conditioning unit: thiết bị điều khiển nhiệt độ khí nạp
- Thiết bị điều khiển nhiệt độ nước làm thất: 70-80 °C.
- Bộ làm mát khí tăng áp
Các thiết bị đo khí thải:
- Bộ phân tích khí thải
o Đo khí thải có pha loãng với không khí (Độ chính xác cao hơn): CO,
CO2, HC, NOx, CH4
o Đo trực tiếp khí thải không pha loãng với không khí: CO, CO2, HC,
NOx, O2
- Cảm biến áp suất:
o Cảm biến áp suất khí nạp
o CB khí trên đường thải
o CB áp suất tăng áp
o CB áp suất dầu bôi trơn -
Cảm biến nhiệt độ:
o Cảm biến nhiệt độ khí nạp o
Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu
o Cảm biến nhiệt độ dầu bôi trơn o
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát o
Cảm biến nhiệt độ khí thải
- Phương pháp đo các khí thải:
o CO, CO2: đo bằng tia hồng ngoại (NDIR)
o THC: ion hóa ngọn lửa (FID)
o NOx : đầu dò quang hóa
o PM: dùng pp lọc
▪ Lõi gốm hoặc kim loại với cấu trúc dạng tổ ong, đường kính ống khoảng
1mm.
▪ Lớp đệm ngăn cách lõi với vỏ bằng sợi vô cơ hoặc phoi thép.
▪ Bề mặt lõi tráng một lớp vật liệu trung gian Al2O3 à tăng diện tích bề mặt.
▪ Chất xúc tác ôxi hóa (Pt, Pd) tráng lên trên lớp trung gian.
▪ Khi dùng DOC để giảm HC (qua đó giảm PM) à có thể dùng chất xúc tác là
một số kim loại cơ bản (Ce, Fe, V, Cu...).
▪ Có thể sử dụng thêm zeolite trên bề mặt lớp trung gian để tăng hiệu suất
chuyển đổi HC. Zeolite hấp thụ và giữ lại HC trên bề mặt lõi lọc khi nhiệt độ bộ
DOC dưới 250°C. Khi nhiệt độ bộ DOC trên 250°C, zeolite nhả HC ra à các chất
xúc tác làm việc à HC được ôxi hóa.
▪ Loại bỏ các phân đoạn hữu cơ hòa tan (SOF) - 80 đến 90%
▪ Giảm PM - 20 đến 50%
▪ Giảm Hydrocarbon (HC) chưa cháy - 50%
▪ Giảm CO - 40%
▪ Hiệu quả của DOC tăng lên với dầu diesel có hàm lượng lưu huỳnh cực thấp
(15ppm)
▪ Ở nhiệt độ khí thải cao, chất xúc tác có thể oxy hóa SO2 tạo thành các hạt
sunfat ( Bonus:
▪ Sử dụng trên các phương tiện/thiết bị được sử dụng nhiên liệu diesel
▪ DOC có thể bị ảnh hưởng ở nhiệt độ trên 650ºC trong thời gian kéo dài
▪ Kích thước của DOC cần phải phù hợp với động cơ và hệ thống ống
xả ) 2, Bộ lọc hạt nhiên liệu diesel – DPF (Diesel Particulates Filter)
❖Cấu tạo lõi :
A, Lọc gốm nguyên khối ( tổn thất áp suất thấp, hiệu quả cao khi tốc độ nhỏ)
− Lọc nhờ các phần tử luân phiên đóng (bịt một đầu)
− Thường làm bằng cordierite hoặc SiC, chịu được ứng suất nhiệt
B, Lọc động lực học dòng chảy - Lọc “hở” (lọc liên tục, tổn hao áp suất nhỏ,
không cần bảo dưỡng, hiệu quả cao với các hạt cỡ micro)
− Một tấm kim loại mỏng cuốn lượn sóng và cắt lỗ để hướng dòng khí thải
đi vào các ống liền kể.
− Bồ hóng (PM) được giữ lại trên tấm kim loại trong lõi.
❖ Nguyên lý hoạt động :
− Hệ thống giống như bộ lọc thường được làm bằng gốm ở dạng
nguyên khối hoặc tấm lót hoặc làm bằng lưới thép kim loại
(cordierit hoặc silic cacbua)
− Khi bẫy bắt các hạt PM, chúng từ từ lấp đầy bằng các hạt, điều này
hạn chế dòng khí thải và tăng áp suất ngược của động cơ. Áp suất
ngược cao hơn khiến động cơ chạy nóng hơn, nhiệt độ khí thải
tăng. Nhiệt độ bắt cháy muội than 550 đến 650ºC. Khi áp suất trên
bẫy đạt đến giá trị xác định trước, bắt đầu đốt lửa tự động sự đốt
cháy
− Nếu vật liệu xúc tác được lắp vào bộ xử lý, nhiệt độ cần thiết để đốt
cháy muội than giảm xuống 350 đến 450ºC
3, Bộ xử lý xúc tác chọn lọc NOx – SCR
❖Cấu tạo :
a. Lõi: gốm coriedite hoặc kim loại chịu nhiệt với cấu trúc tổ ong, mật độ
khoảng 50 lỗ/cm2.
b. Bề mặt lõi: phủ một lớp vật liệu trung gian (Al2O3) để tăng diện tích phản
ứng.
c. Trên lớp vật liệu trung gian là lớp vật liệu xúc tác (V2O5/hợp kim
zeolite).
d. Vanadium: kích thước tương đối lớn, hiệu suất chuyển đổi thấp, không thể
hoạt động ở nhiệt độ cao.
e. Zeolite: hợp kim xúc tác được bảo vệ bởi lớp nền gốm, hiệu suất
chuyển đổi tương đối cao, gồm các hợp kim của Cu và Fe à chịu được
nhiệt độ cao.
− Hợp kim Fe chiếm phần lớn trong zeolite, chịu nhiệt độ cao gần 600°C.
− Hợp kim Cu có hiệu quả cao khi hoạt động ở nhiệt độ thấp 450°C.
− Bố trí hợp kim Fe đặt trước hợp kim Cu à bộ xử lý SCR làm việc
trong một dải nhiệt độ rộng.
❖Nguyên lý hoạt động : NOx-SCR (Selective Catalytic Reduction) là
phương pháp khử liên tục NOx. Dưới tác dụng của chất xúc tác (thường
dùng NH3) NOx bị khử thành N2 và H2O. Việc lưu trữ NH3 là rất khó
khăn à phải tạo ra NH3 từ phản ứng thủy phân urea. Urea tinh chất ở dạng
bột à khó đưa vào khí thải với lượng xác định được à phải sử dụng urea
dung dịch ( thường dùng dung dịch AdBlue (32,5% urea))
− Cơ chế phản ứng trong bộ SCR
4NH3 + 4NO + O2 → 4N2 + 6H2O
2NH3 + NO + NO2 → 2N2 + 3H2O
8NH3 + 6NO2 → 7N2 + 12H2O
+ Quá trình oxy hóa của hạt:
2NO2 + C → NO + CO2;
O2 + C → CO2 (ở nhiệt độ cao)
10. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả bộ
xúc tác DOC, DPF, SCR?
• Biện pháp nâng cao bộ xúc tác DOC
Sử dụng kim loại quý tráng lên bề mặt trung gian : Pt, Pd,..
Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với khí thải bằng cách bề mặt lõi tráng 1 lớp vật
liệu trung gian AL2O3
Sử dụng them zeolite trên bề mặt trung gian để tăng hiệu suất chuyển đổi HC, khi
nhiệt độ thấp Zeolite hấp thụ và giữu lại HC trên bề mặt lõi lọc ,khi nhiệt độ trên
0
250 C zeoliti nhả HC để chất xúc tác làm việc.
Bộ xúc tác DOC bố trí ngay đầu ra của cổ góp chung đường thải để tận
dụng lượng nhiệt khí thải lớn , tăng hiệu suất của bộ xúc tác
Dựa vào dung tích và kết cấu động cơ , để chọn kích thước bộ DOC hợp lý đảm
bảo tiêu chí nhỏ gọn và hiệu quả xử lý CO trên 80%
• Biện pháp nâng cao bộ lọc DPF
Kết hợp với bộ DOC , lắp sau bộ xúc tác DOC : giúp tái sinh bộ lọc DPF nhờ xúc
tác NO2 hình thành sau bộ DOC
kết cấu DOC phù hợp cũng làm nâng cao hiệu quả sử dụng bộ lọc DPF
Hiệu quả cao khi tốc độ khí thải nhỏ , nhờ bộ DOC đã làm giảm tốc độ khí
thải trc khí đến bộ DPF
2
Tăng chiều dài bộ DPF và mật độ lõi lọc ( mật độ cell lọc 1/in ) ->> tăng
hiệu quả lọc
•
Dễ bị phân tách pha khi pha trộn -> sử dụng các cacbon cao như
benzyl alcohol,…
• Khởi động lạnh dễ gặp vấn đề
• Tăng lượng aldehit thải ra
• Gây ăn mòn về cả cơ học lẫn hóa học cho các vật liệu kim loại như
đồng, nhôm hay cả cao su,…
− Neat Alcohol SI
• Tăng công suất (10%)
• Tăng tiêu hao nhiên liệu (54%)
• NOx, CO, HC thấp
• Tăng Andehit
• Khí bay hơi thấp
• Cần có oxi để cải thiện quá trình cháy nhằm tăng công suất, giảm
tiêu hao
• Khi pha với lượng lớn có thể gây hụt công suất, tăng tiêu hao
b. Với động cơ tự cháy CI
• Pha dưới dạng dung dịch hòa tan hoặc dung dịch huyền phù với tối đa 25%
• Cồn thì cần phun như xăng và phải độc lập với diesel, có thể đến 50%
• Với 2 hệ thống nhiên liệu riêng biệt nhưng cồn phun trực tiếp vào buồng cháy
thì có thể thay thế đến 85%
• Nếu thay hoàn toàn (100%) thì cần thêm hệ thống đánh lửa lẫn các thay đổi khác
− Với dung dịch hòa tan (trộn):
• Phụ thuộc vào nước, nhiệt độ và hệ thống phun nhiên liệu
• Chỉ số cetan thấp, độ nhớt thấp
• Nhiệt trị thấp
• NOx giảm
• Công suất thấp hơn
• Không thay đổi lượng CO nhưng HC lại tăng
− Với dung dịch huyền phù (diesel ngậm cồn):
• Thay đổi lương nhiên liệu (do thêm 25%-30% cồn)
• Nhiệt trị thấp, cetan thấp làm giảm công suất
• Lượng CO không đổi
• Độ nhớt tăng lên làm hòa trộn kém và làm tăng HC
• Tăng lượng NOx trong suốt quá trình cháy bị kéo dài
• Đắt đỏ hơn
• Các chất trợ tan như Sodium sulfate (01%), Sodium Hidrat (2-3%), Ethyl
Acetat
− 2 hệ thống nhiên liệu, cồn phun trên đường nạp
• Thay thế lên đến 50-80%
• Phun bằng cơ khí hoặc điện tử
• Giảm đến 70%PM
• Làm tăng CO, HC nhưng NOx giatm
• Sử dụng nhiên liệu được 1 cách linh hoạt
• ở tải thấp, Diesel ít, cồn nhiều và bị phân tán -> tăng hiệu ứng sát vách
do diesel không đủ để kích nổ hết cồn -> tăng CO, HC
− 2 hệ thống nhiên liệu, cồn phun trực tiếp
• Thay thế lên đến 90%
• Phức tạp và đắt đỏ do cần bơm cao áo, bơm cao áp lại khó chế tạo hơn
do cồn có độ nhớt thấp
• Nếu thay thế cồn nhiều thì cần đến phun mồi
• Công suất tăng 13%, giảm khí thải
− Thay 100% bằng cồn
• Phun trực tiếp
• Lắp thêm đánh lửa
• Cải thiện được hiệu suất nhiệt cho cháy tơi
• Tăng CO, giảm NOx, PM
− Cải thiện đánh lửa
• Khi đưa vào 10-20% cồn
• Thêm vào các hợp chất khác: Isoamyl nitrate, Castor oil –
Lubriant, Kerobrisol.
• Tăng chỉ số cetan ở động cơ diesel do khi thêm cồn vào động cơ diesel
thì chỉ số cetan bị giảm
• Nhưng lại làm tăng NOx
13. Trình bày quá trình sản xuất, tính chất hóa
lý và hiệu quả giảm phát thải của nhiên liệu
Hyđrô trên động cơ?
− Sản xuất:
• Từ khí thiên nhiên: Khí tổng hợp, hỗn hợp của hydro, carbon monoxide,
và một lượng nhỏ carbon dioxide. Được tạo ra bằng cách phản ứng khí tự
nhiên với hơi nước nhiệt độ cao. Carbon monoxide phản ứng với nước
để tạo ra thêm hydro. Phương pháp này là rẻ nhất, hiệu quả nhất. Và phổ
biến nhất. Cải cách khí tự nhiên bằng hơi nước chiếm phần lớn lượng khí
hydro được sản xuất hàng năm
• Một loại khí tổng hợp cũng có thể được tạo ra bằng cách phản ứng than
hoặc sinh khối với hơi nước và oxy trong nhiệt độ cao trong máy nén khí
áp suất, được chuyển thành các thành phần khí. Một quá trình gọi là khí
hóa. Khí tổng hợp kết quả chứa hydrogen và carbon monoxide. Phản ứng
với hơi nước để phân tách hydro.
• Điện phân: Dòng điện phân tách nước thành hydro và oxy. Nếu điện
được sản xuất bởi các nguồn năng lượng tái tạo. Chẳng hạn như
năng lượng mặt trời hoặc gió. Hydro thu được sẽ được coi là tái tạo,
và có nhiều lợi ích phát thải.
• Thay đổi chất lỏng tái tạo: Các nhiên liệu lỏng tái tạo, như ethanol, được
phản ứng với hơi nước nhiệt độ cao để tạo ra hydro gần điểm sử dụng
cuối cùng.
• Quá trình lên men: Sinh khối được chuyển đổi thành các nguyên liệu
giàu đường có thể lên men để tạo ra hydro.
− Tính chất:
• Mật độ năng lượng thấp
• Không cần năng lượng đánh lửa quá cao (20MJ/kg)
• Phát thải ít do không còn CO, HC
• Giới hạn cháy rộng (4-75)
• Tốc độ cháy cao (2,7m/s)
• Tồn tại ở dạng khí, tỉ trọng nhỏ nên dễ hòa trộn với không khí
• Nhiệt độ tự cháy cao (580 độ C)
• Nhiệt trị cao 119,7MJ/kg
• Nhiệt tỏa ra 3,37MJ/kg không khí
− Lưu trữ
• Nén 200-700bar, làm lạnh ở -253 độ C với 0,6MPa
• Tồn tại dạng hydrit( nước hoặc sắt-titan hidrit FeTiH2)
➔ Không nén được với áp suất quá cao do ảnh hưởng của độ
bền
➔ Tốn năng lượng, thiết bị làm lạnh, lưu trữ
➔ Thiết bị lưu trữ cồng kềnh
− Trên động cơ: buộc phải có van 1 chiều ở đường nạp để tránh tình trạng cháy
ngược đường nạp do H2 quá dễ cháy và cháy nhanh, mạnh
• Phun:
o Hệ thống phun bộ chế hòa khí
o Phun trên đường ống
o Phun gián đoạn, phun theo thời gian
o Phun áp suất thấp vào xilanh
o Phun áp suất cao vào xilanh
• Sử dụng:
o Chỉ dùng H2
o Hỗn hợp xăng + H2
o Hỗn hợp CNG + H2
o Hỗn hợp Diesel +H2
• SI: chỉ dùng H2 hoặc dùng kết hợp CNG
• CI:
o 1 xilanh: dễ điều khiển nhằm tránh hiện tượng cháy ngược
o Nhiều xylanh: khí thải từ xylanh này có thể xộc sang
xylanh khác, trào vào đường nạp gây cháy ngược
• Trên động cơ diesel
o Phải nén với tỉ số nén đến 29 do nhiệt độ tự cháy của H2 cao (580
độ C) -> khó
o Hoạt động ở đa nhiên liệu
o Động cơ nhỏ: chuyển đổi qua lại H2-Diesel
o Động cơ lớn, nhiều xylanh: sử dụng H2 ở chế độ tải lớn trở lên
(45%)
o Lamda ở vùng ổn định 0,53-1
• Trên động cơ xăng khi chạy 100%
o Công suất thấp hơn do lượng đưa vào thấp hơn
o Nhưng hiệu suất nhiệt cao hơn
o NOx rất thấp ở các chế độ tải nhỏ
o Không có CO, HC, PM
o NOx tăng lên khi giảm lamda
o Hiện tượng cháy ngược
• Công nghệ
o Giới hạn cháy rộng, dễ cháy nên có thể đánh lửa trên thành
vách, cháy trên thành vách
o Tốc độ cháy rất nhanh nên có thể cháy đẳng tích
o Năng lượng đánh lửa chỉ bằng 1/10 so với xăng
o Khó phát hiện do H2 không màu không mùi
o H2 có thể gây các phản ứng hóa học ăn mòn -> chế tạo vật liệu
không dùng Fe, Zn
o H2 cho công suất cháy giảm đến 15% so với CNG
o Khi tăng tỉ số nén thì vùng làm việc ổn định nhỏ đi, vùng hoạt
động không ổn định tăng lên, tạo tiếng gõ động cơ ở động cơ
Diesel
• Hiện tượng cháy sớm và cháy ngược
o Do bị khí thải từ xylanh này xộc sang xylanh khác
o Do hỗn hợp hoạt động ở tỉ lệ rất nhạt, lượng khí sót vẫn còn
khả năng cháy
o Nên đánh lửa muộn hơn, cho công suất cao hơn, lượng NOx thải
ra thấp hơn (muộn 3 độ sau DCT)
o Giải pháp:
✓Giới hạn tỉ lệ hòa trộn H2 và Không khí
✓Sử dụng luân hồi EGR
✓nhọn)
Loại trừ bớt các điểm nóng trên cấu trúc xylanh (góc
14. Trình bày quá trình sản xuất, tính chất hóa
lý và hiệu quả giảm phát thải của nhiên liệu
biodiesel, biogas?
Biodiesel
Các chất hữu cơ cao phân tử như protein, a.amin, lipid, … được vi
sinh vật kị khí như Closdium bipiclobacterium, Bacillus gram âm
không sinh bào tử, staphy loccus, … chuyển thành các các chất có
trọng lượng thấp hơn axit hữu cơ, đường, glyxerin,..(gọi chung là
hydrat cacbon)
▪ Giai đoạn 2:
• Là nhiên liệu tái tạo • Mật độ năng lượng • Không độc hại
được thấp • Chứa ít lưu huỳnh
• Không màu không mùi • Không màu không mùi • Hàm Lượng CO Sox
• Chỉ số octan cao -> • Không cần năng lượng Hc ít
chống kích nổ, tăng tí đánh lửa quá cao • Không chứa HC thơm
số nén, tăng công suất (20MJ/kg) • Có khả năng tự phân
• Tốc độ cháy cao hơn • Phát thải ít do không hủy, ko độc ( phân
• Ít khí thải hơn, ít S hơn còn CO, HC hủy nhanh hơn diesel
• Giới hạn cháy rộng • Giới hạn cháy rộng (4- 4 lần)
hơn -> cháy được ở 75) • Rất linh động, có thể
hỗn hợp nghèo hơn • Tốc độ cháy cao trộn với diesel theo
• Nhiệt hóa hơi cao hơn (2,7m/s) bất kì tỉ lệ nào -Có
xăng -> nhiệt độ đường tính bôi trơn tốt do có
nạp thấp hơn -> hệ số
nạp coa hơn -> khó • Tồn tại ở dạng khí, tỉ chứa S,O có tác dụng
khởi động lại trọng nhỏ nên dễ hòa giảm ma sát
• Mật độ năng lượng trộn với không khí • Có nhiệt độ đông đặc
thấp • Nhiệt độ tự cháy cao cao, dễ đóng băng
• Khi cháy sinh ra (580 độ C) trong thời tiết lạnh
andehit • Nhiệt trị cao • Nhiệt trị thấp xấp xỉ
• Ăn mòn kim loại nhiều 119,7MJ/kg 39-40 MJ/kg
• Làm hại các chi tiết • Nhiệt tỏa ra 3,37MJ/kg • Chỉ số octan cao
cao su như gioăng không khí nhưng ôxy hóa
• Khó khởi động hơn do nhanh,cần chất phụ
sự khó hòa trộn gia để giữ lâu
• Đặc tính đánh lửa thấp • Độ nhớt cao: xấp xỉ
• Có các thành phần 36 với Jatropha
nguy hại sức khỏe
• Yêu cầu về bình nhiên
liệu to hơn
• Khí thải bay hơi cao
hơn
ô tô theo nhiên liệu dùng cho động cơ - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê
duyệt kiểu
− TCVN 6567:2015 - Phương tiện giao thông đường bộ - Động cơ cháy do nén,
động cơ cháy cưỡng bức sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng và động cơ sử dụng khí
tự nhiên lắp trên ô tô - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu (sau
đây viết tắt là TCVN 6567:2015).
− TCVN 6565:2006 - Phương tiện giao thông đường bộ - Khí thải nhìn thấy được
(khói) từ động cơ cháy do nén - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt
kiểu (sau đây viết tắt là TCVN 6565:2006).
− ECE 83 - Rev04 - Quy định phê duyệt kiểu xe về khí thải gây ô nhiễm theo các
định phải được duy trì trong±2% phạm vi vòng / phút và mô-men xoắn quy định phải
được giữ trong phạm vi mô-men xoắn lớn nhất ở tốc độ thử nghiệm. Phát thải được đo
trong mỗi chế độ và được tính trung bình trong chu kỳ bằng cách sử dụng một tập hợp
các hệ số trọng số. Phát thải vật chất dạng hạt được lấy mẫu trên một bộ lọc trong 13
chế độ. Kết quả phát thải cuối cùng được biểu thị bằng g/kWh.
Thử nghiệm ESC được đặc trưng bởi hệ số tải trung bình cao và nhiệt độ khí thải rất cao.
➢ 2. Chu trình thử ETC - Để chứng nhận khí thải cho động cơ diesel hạng nặng.
-Hệ thống thử nghiệm: Heavy-Duty Truck and Bus Engines; Động cơ và xe buýt
hạng nặng
-Thiết bị thử nghiệm:
• Hấp thụ hồng ngoại (NDIR)
• Bộ dò quang hóa (CLD).
• Bộ dò ion hóa ngọn lửa (FID)
• Thiết bị phân tích khí thải dạng hạt (PM)
-Nội dung: Viện FIGE đã phát triển chu trình này trong hai biến thể: một khung gầm
và một thử nghiệm đo lực kế động cơ, tốc độ của xe so với thời gian trong suốt chu kỳ.
Với mục đích chứng nhận / phê duyệt kiểu động cơ, chu trình ETC được thực hiện trên
một động cơ kế. Các đường cong tốc độ và mô-men xoắn thích hợp của động cơ )
➢nặng
3. Chu trình thử ELR - Nhằm mục đích đo độ mờ khói từ các động cơ diesel hạng
- Hệ thống thử nghiệm: Heavy-Duty Truck and Bus Engines: Động cơ và xe buýt
hạng nặng
-Thiết bị thử nghiệm: Thiết bị đo độ mờ khói (Opacimeter)
- Nội dụng: Bài kiểm tra bao gồm một chuỗi ba bước tải ở mỗi tốc độ động
cơ A (chu kỳ 1), B (chu kỳ 2) và C (chu kỳ 3), tiếp theo là chu kỳ 4 ở tốc độ
giữa tốc độ A và tốc độ C và tăng tải từ 10% đến 100%, do nhân viên chứng
nhận lựa chọn. Các giá trị đo khói liên tục được lấy mẫu trong quá trình thử
nghiệm ELR với tần số ít nhất là 20 Hz. Các dấu vết khói sau đó được phân tích
để xác định các giá trị khói cuối cùng bằng cách tính toán. Đầu tiên, các giá trị
khói được tính trung bình trong khoảng thời gian 1 giây bằng cách sử dụng thuật
toán chờ bộ lọc Bessel. Thứ hai, giá trị khói bước tải được xác định là giá trị
trung bình 1 giây cao nhất ở mỗi trong ba bước tải đối với mỗi tốc độ thử
nghiệm. Thứ ba, các giá trị khói trung bình cho mỗi chu kỳ (tốc độ thử nghiệm)
được tính toán dưới dạng trung bình số học từ các giá trị khói ba bước tải của
chu kỳ. Giá trị khói cuối cùng được xác định là giá trị trung bình có trọng số từ
các giá trị trung bình ở tốc độ A (hệ số trong số 0,43), B (0,56) và C (0,01).
Phương pháp đo Nồng độ CO và HC trong khí thải của phương tiện lắp động cơ cháy
cưỡng bức
7.1. Làm nóng
Động cơ phải được làm nóng đạt đến trạng thái nhiệt bình thường, tức là nhiệt độ đạt được do
động cơ và hệ truyền động của nó hoạt động sau ít nhất 15 min trong điều kiện giao thông đô
thị bình thường trên quãng đường tối thiểu 5 km hoặc theo yêu cầu của nhà sản xuất. Nhiệt độ
dầu bôi trơn trong bình chứa tối thiểu phải đạt 353 K.
Chu trình kiểm định khí thải động cơ desel
- Chế độ đo: chế độ gia tốc tự do – thời gian gia tốc dưới 2s đối với động cơ
diesel thông thường, dưới 5s đối với động cơ diesel đặc biệt.
-