You are on page 1of 10

29-Sep-23

Mục tiêu

1 Hiểu được mục đích của báo cáo KTHĐ

Chương 5 2
Hiểu được yêu cầu của báo cáo KTHĐ

Báo cáo kiểm toán hoạt động 3 Hiểu được nội dung của báo cáo KTHĐ

GV: Đoàn Văn Hoạt

Nội dung Mục đích của báo cáo kiểm toán hoạt động
Trong Kiểm toán nhà nước
The purpose of an audit report is to
(1) communicate the results of audits to the intended user(s);
(2) make the results less susceptible to misunderstanding;
1 Mục đích của báo cáo (3) make the results available to the public in order to create transparency,
unless specifically restricted by legislation; and
2 Yêu cầu của báo cáo (4) facilitate follow-up to determine whether appropriate corrective actions
have been taken.
Nội dung và cấu trúc của
3
báo cáo Báo cáo kiểm toán hoạt động có hai mục đích chính:
 Cung cấp thông tin kịp thời và hữu ích về các yếu kém quan trọng và những
vấn đề khác đã được phát hiện.
 Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình hoạt động.
29-Sep-23

Yêu cầu của báo cáo kiểm toán hoạt động Yêu cầu của báo cáo kiểm toán hoạt động
Requirements according to ISSAI 3000:
Comprehensive
The auditor shall provide audit reports, which are
To be comprehensive, an audit report needs to include all the information and
a) comprehensive,
arguments needed to address the audit objective(s) and audit questions, while
b) convincing,
being sufficiently detailed to provide an understanding of the subject matter and
c) timely,
the audit findings and conclusions.
d) reader friendly, and
e) balanced.

Yêu cầu của báo cáo kiểm toán hoạt động Yêu cầu của báo cáo kiểm toán hoạt động

Convincing Timely
To be convincing, an audit report needs to be logically structured and present a Being timely requires that an audit report needs to be issued on time in order to
clear relationship between the audit objective(s) and/or audit questions, audit make the information available for use by management, government, the
criteria, audit findings, conclusions and recommendations. It also needs to legislature and other interested parties.
present the audit findings persuasively, address all relevant arguments to the
discussion, and be accurate. Accuracy requires that the audit evidence
presented and all the audit findings and conclusions are correctly portrayed.
Accuracy assures readers that what is reported is credible and reliable.
29-Sep-23

Yêu cầu của báo cáo kiểm toán hoạt động Yêu cầu của báo cáo kiểm toán hoạt động

Reader friendly Balanced


To be reader friendly, the auditor needs to use simple language in the audit Being balanced means that the audit report needs to be impartial in content and
report to the extent permitted by the subject matter. Other qualities of a reader- tone. All audit evidence needs to be presented in an unbiased manner. The
friendly audit report include the use of clear and unambiguous language, auditor needs to be aware of the risk of exaggeration and overemphasis of
illustrations and conciseness to ensure that the audit report is no longer than deficient performance. The auditor needs to explain causes and the
needed, which improves clarity and helps to better convey the message. consequences of the problems in the audit report because it will allow the
reader to better understand the significance of the problem. This will in turn
encourage corrective action and lead to improvements by the audited entity.

Nội dung & cấu trúc của báo cáo Nội dung (sách bộ môn)
Due to the diverse topics possible in a performance audit, the content and
structure of the audit report will vary. Typically, for reasons of transparency and
Các nội dung cơ bản của báo cáo kiểm toán hoạt động là:
accountability, the minimum content of a performance audit report includes
the:  Trình bày những công việc mà kiểm toán viên đã làm, bao
gồm mục đích và phương pháp tiến hành kiểm toán.
a) subject matter,
b) audit objective(s) and/or audit questions,  Những vấn đề đã được kiểm toán viên phát hiện trong quá
trình kiểm toán.
c) audit criteria and its sources,
d) audit-specific methods of data gathering and analysis applied,  Mức độ ảnh hưởng của các yếu kém hay rủi ro mà kiểm toán
viên đã phát hiện.
e) time period covered,
 Các giải pháp mà người quản lý nên tiến hành để khắc phục
f) sources of data,
hay cải thiện tình trạng hiện hữu.
g) limitations to the data used,
h) audit findings,
i) conclusions and recommendations, if any
29-Sep-23

Nội dung & cấu trúc của báo cáo Nội dung & cấu trúc của báo cáo

The auditor shall identify the audit criteria and their sources in the audit The auditor shall ensure that the audit findings clearly conclude against the
report. audit objective(s) and/or questions, or explain why this was not possible.
Audit criteria and their sources must be identified in the audit report because The audit findings have to be put into perspective, and congruence has to be
the intended users’ confidence in the audit findings and conclusions depends ensured between the audit objective(s), audit questions, audit findings and
largely on the audit criteria. In performance audits, a wide variety of sources conclusions. Conclusions are the statements deduced by the auditor from the
can be used to identify audit criteria. audit findings.

Nội dung & cấu trúc của báo cáo Các loại hình báo cáo
Báo cáo kết thúc và báo cáo giữa kỳ
The auditor shall provide constructive recommendations that are likely to
Báo cáo bằng lời và báo cáo bằng văn bản
contribute significantly to addressing the weaknesses or problems identified
by the audit, whenever relevant and allowed by the SAI’s mandate.
A constructive recommendation is one that is well founded, adds value, is
practical and is linked to the audit objective(s), audit findings and conclusions.
Recommendations need to avoid truisms, address the causes of problems,
and not encroach on the management´s responsibilities. It should be clear
how the recommendation would contribute to better performance. There
commendations must follow logically or analytically from the facts and
arguments presented.
Recommendations need to be addressed to the audited entity that has the
responsibility and competence for implementing them.
29-Sep-23

Các loại hình báo cáo Báo cáo bằng lời


Báo cáo kết thúc và báo cáo giữa kỳ
 Báo cáo kết thúc (final report) là báo cáo chính thức được đưa
ra cuối cuộc kiểm toán.
 Báo cáo giữa kỳ (interim report) là những báo cáo mà kiểm toán
viên trao đổi với người quản lý ngay trong quá trình kiểm toán.
Báo cáo này có thể dưới dạng văn bản hoặc các trao đổi bằng lời
thông qua một buổi họp hay thuyết trình.

Báo cáo bằng lời (oral reporting) là hình thức trao đổi trực tiếp
giữa kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán. Đây là một phương
tiện thuận lợi để thực hiện các báo cáo giữa kỳ.

Báo cáo bằng văn bản Yêu cầu của báo cáo kiểm toán
 Báo cáo kết thúc của một cuộc kiểm toán hoạt động thường thể  Xử lý trên quan điểm trọng yếu,
hiện dưới dạng văn bản. Báo cáo bằng văn bản có vai trò:  Thông tin chính xác và có cơ sở vững chắc,
 Cung cấp cho người quản lý các thông tin chính thức về sự
hoàn thành và kết quả đã đạt được của cuộc kiểm toán.  Khách quan và có tính xây dựng,
 Cung cấp các thông tin về công việc đã hoàn thành cho kiểm  Súc tích, mạch lạc và dễ hiểu.
toán viên, và là nguồn tài liệu nghiên cứu cho các cuộc kiểm
toán trong tương lai
 Báo cáo bằng văn bản thể hiện tính chuyên nghiệp của kiểm
toán viên.
29-Sep-23

Xử lý trên quan điểm trọng yếu Ghi nhớ 1


Quan điểm trọng yếu yêu cầu kiểm toán viên cần cân nhắc điều gì sẽ
Việc đưa các vấn đề không quan
được nêu trong báo cáo kiểm toán. trọng vào báo cáo kiểm toán sẽ
Các yếu tố được xem xét: làm giảm tính hữu ích của báo cáo
Mức độ đánh giá rủi ro của kiểm toán viên đối với hoạt động hay và ảnh hưởng đến tính chuyên
nghiệp của kiểm toán viên.
vấn đề,
Tầm quan trọng của hoạt động hoặc bộ phận,
Mức độ quan tâm của các bên đến vấn đề.
Khả năng cải thiện hoạt động và lợi ích mang lại cho công ty.

Thông tin chính xác và có cơ sở Ghi nhớ 2


 Thông tin trên báo cáo kiểm toán cần phải chính xác, bao gồm
các số liệu, dữ kiện hay các từ ngữ sử dụng.
Thông tin chính xác không những
 Tính phù hợp về mặt thời gian là một phương diện của sự chính giúp người đọc hiểu đúng vấn đề
xác. mà còn giúp họ duy trì một sự tin
 Tất cả các thông tin trên báo cáo kiểm toán cần phải có cơ sở tưởng và thái độ tin tưởng khi đọc
báo cáo.
dựa trên các bằng chứng kiểm toán được lưu trữ trong hồ sơ
kiểm toán
29-Sep-23

Khách quan Ghi nhớ 3


Để bảo đảm tính khách quan, các vấn đề cần chú ý khi trình bày báo cáo kiểm
toán như sau:
Một báo cáo kiểm toán thiên vị sẽ
 Việc lựa chọn hay xác định vấn đề kiểm tra hay báo cáo cần giải thích rõ làm người đọc nghi ngờ về tính
ràng lý do. hữu ích
 Báo cáo kiểm toán cần nêu rõ tính chất và phạm vi của cuộc kiểm toán.
 Các số liệu hay thông tin chứng minh cho tầm quan trọng của vấn đề cần
trình bày rõ để người đọc có thể đồng tình với sự xét đoán của kiểm toán
viên.
 Cỡ mẫu hay phương pháp thử nghiệm cần được nêu rõ để người đọc có thể
thấy mức độ tin cậy của kết quả đạt được.
 Các kết quả thử nghiệm cần trình bày cụ thể, ngay cả khi có thể có những
kết quả trái ngược nhau.
 Các từ ngữ sử dụng cần duy trì ở mức độ chừng mực, hạn chế tối đa các từ
có tính cường điệu hay cực đoan.

Có tính xây dựng Ghi nhớ 4


Tính xây dựng thể hiện qua những vấn đề sau:
 Cách thức tiếp cận vấn đề một cách công bằng. Kiểm toán viên chỉ phê
 Cách thức phê phán các tình trạng hiện hữu. phán sự việc, không phê
phán con người cụ thể.
 Từ ngữ sử dụng nên hạn chế các từ có tính tiêu cực, thay vào
đó nên dùng các từ ngữ theo hướng tích cực.
29-Sep-23

Tính súc tích Ghi nhớ 5


Để bảo đảm tính súc tích, kiểm toán viên cần chú ý:
 Không giải thích dài dòng những vấn đề mà mọi người đều Việc trình bày quá chi tiết, đề
biết hoặc đã nêu lên trong những phần khác của báo cáo. cập đến những thông tin không
liên quan sẽ làm cho người đọc
 Loại trừ các nội dung không liên quan đến vấn đề đang xem mất tập trung và không theo dõi
xét. được vấn đề.
 Tránh diễn đạt quá chi tiết vì sẽ làm loãng nội dung đang trình
bày. Các vấn đề chi tiết nếu thật sự cần thiết sẽ đưa vào phụ
lục.

Tính mạch lạc Ghi nhớ 6


 Cấu trúc của toàn bộ báo cáo cần bảo đảm đi từ tổng hợp đến chi
tiết. Một phác thảo tổng thể trước khi đi vào từng vấn đề chi tiết
sẽ giúp người đọc có cái nhìn toàn diện trước khi đi vào cụ thể. Đừng bắt người đọc phải quay
 Cần sắp xếp các nội dung để bảo đảm tính logic của vấn đề. ngược trở về những đoạn trước
hoặc nhảy sang một đoạn ở
 Khi sắp xếp thứ tự ưu tiên, kiểm toán viên chú ý đặt những vấn phía sau.
đề có tầm quan trọng lên hàng đầu.
29-Sep-23

Dễ hiểu Ghi nhớ 7


Để báo cáo kiểm toán dễ hiểu, kiểm toán viên cần chú ý :
 Hạn chế sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, các ký hiệu hay
Kiểm toán viên không được
chữ viết tắt khó hiểu hoặc ít phổ biến. nghĩ rằng người đọc phải hoàn
 Tránh dùng các câu văn hoa mỹ hay nhấn mạnh quá nhiều. toán chịu trách nhiệm về việc
đọc và hiểu.
 Câu văn cần ngắn gọn, các đoạn văn không nên dài quá. Nên có
khoảng trắng thích hợp giữa các đoạn văn và sử dụng các tiêu
đề phụ để người đọc dễ theo dõi.
 Các vấn đề phức tạp cần có thí dụ ngắn gọn.
 Nên sử dụng các hình ảnh, biểu đồ hay các công cụ trực quan.

Cấu trúc của báo cáo kiểm toán Báo cáo dạng ngắn
Cấu trúc:
 Thông tin cơ bản.
 Báo cáo dạng ngắn
 Mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán.
 Báo cáo dạng thông thường  Nội dung và phương pháp kiểm toán.
 Tóm tắt các phát hiện và kiến nghị kiểm toán.
 Kết luận.
29-Sep-23

Báo cáo dạng thông thường


Cấu trúc:
 Báo cáo tổng quát.
 Mục lục.
 Các báo cáo chi tiết.
 Phụ lục

Thank You!

You might also like