Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Marketing Quoc Te
Bai Giang Marketing Quoc Te
Câu chuyện của cô: Quá trình sinh trưởng của cây tre
Tốn một thời gian vô cùng lâu để mọc ra cây măng
Tốn thời gian lâu để cắm rễ xuống đất mới mọc măng, chuyển sang giai đoạn tăng trưởng
thần tốc, mỗi ngày 30cm, trong vòng 6 tuần độ cao bứt phá lên đến 15m
Thông điệp cuộc sống:
- Vòng đời phát triển của sản phẩm, để sản phẩm từ giai đoạn mới đưa ra thị trường
trải qua thời gian dài để tạo ra được awareness để có chỗ đứng trên thị trường, có
thương hiệu và sự yêu mến rồi thì sẽ vượt lên rất thành công.
- Để có sự phát triển nhảy vọt thì phải có quá trình tích lũy, đủ nắng thì hoa mới nở,
muốn thực hiện bước nhảy thì phải tích lũy đủ lượng thì mới dẫn đến sự thay đổi
về chất. Quá trình tích lũy không ai giống ai, mỗi người có tố chất riêng biệt, hoàn
cảnh khác nhau do đó không thể đòi hỏi thời điểm tăng trưởng giống nhau, con
đường giống nhau. Nhưng chung quy ai cũng cần sự tích lũy, để đạt được thành
tựu thì phải tích lũy kinh nghiệm, vấn đề, có người mất 10 năm, có người 2 năm.
Không cần quá nôn nóng, chưa thấy sự đổi thay thì có lẽ vẫn đang trong giai đoạn
tích lũy, con tàu cơ hội sẽ đến nhưng mình đã đủ điều kiện hay chưa, sẵn sàng hay
chưa nên phải lên đúng con tàu, phải tích lũy đủ. Khi tiếp cận với kiến thức mới,
nó sẽ là mảnh ghép, nhiều kiến thức khác nhau sẽ làm thành bức tranh, có thể nó
mờ chưa sắc nét nhưng dần dần tích lũy sẽ có được 1 hệ thống tư duy kinh tế. Câu
chuyện Thánh Gióng 3 tuổi chưa biết nói, nhưng đến giai đoạn tăng trưởng thì
vươn vai đứng dậy trở thành Phù Đổng Thiên Vương.
Toàn cầu hóa: Một người Đức vẫn có thể mặc đồ Ý đi bàn vấn đề hợp tác với người Anh
ở nhà hàng Nhật Bản,...có rất nhiều thương hiệu trở thành thương hiệu toàn cấu => Toàn
cầu hóa, một người trong một quốc gia sử dụng sản phẩm trogn nước và cả từ những
nước khác, giúp các công ty đa quốc gia xâm nhập vào nhiều thị trường khác nhau
David Ricardo: Các quốc gia tập trung sản xuất và xuất khẩu hàng hóa mà mình có lợi
thế so sánh, nhập khẩu những mặt hàng mình bất lợi.
Việc trao đổi quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho quốc gia, thương mại quốc tế và marekting
quốc tế làm cho thế giới hòa bình hơn, quan hệ kinh tế giữa các quốc gia được hình thành
(các hợp đồng kỹ thuật ngoại thương), luật thương mại quốc tế.
Giao dịch thì sẽ hình thành vận tải giao nhận hàng hóa quốc tế, dù không chọn xuất khẩu
để thâm nhập thị trường thì cũng sẽ có đầu tư nước ngoài, liên doanh, nhượng quyền,...dù
bằng hình thức nào thì vận tải quốc tế vẫn đang ngày càng phát triển, toàn cầu hóa diễn ra
4 chương đầu liên quan đến lập kế hoạch, 4 chương sau liên quan đến 4P
- Điểm chuyên cần 10% (không được vắng (1 buổi 2 điểm), không được trễ (1 buổi
1 điểm), không cộng không bù, điểm danh theo xác suất, có giấy trường triệu tập
thì được nghỉ không tính trừ)
- Giữa kỳ làm nhóm 30%, điểm cộng cá nhân cộng vào điểm giữa kỳ: 15% tiểu luận
làm ở nhà, 15% case study giải trên lớp
- Thi viết 60% (Trắc nghiệm 30 câu, Tự luận 2 câu (1 câu 4 chương đầu, 1 câu 4
chương sau), 50p): Tinh tế, sâu sắc, minh họa vấn đề thực tiễn
- Thời gian nộp tiểu luận: Buổi học thứ 9 (15/11/2022)
→ Là hành trình tạo giá trị cho KH, xây dựng mối quan hệ sinh lợi và nhận lại giá trị từ
khách hàng
Quan điểm Marketing hiện đại lấy KH làm trung tâm, lấy thị trường làm định hướng, mọi
quyết định của DN là do thị trường định hướng → Cần phải hiểu thị trường và nhu cầu,
mong muốn của KH, hiểu được xu hướng thị trường, vấn đề thị trường hiện tại, vấn đề thị
trường và sự đáp ứng có fit với nhau hay không, có khoảng trống để mình chen vào hay
không, có cơ hội, thách thức gì → Research → Thu thập dữ liệu từ KH và môi trường
kinh doanh. Không phải nghiên cứu 1 lần mà phải nghiên cứu thường xuyên liên tục bởi
môi trường luôn biến động và DN thì hoạt động trong môi trường đó. Nếu không thấu
hiểu thì sẽ không cung cấp được đúng cái thị trường cần.
- CLV: Customer Lifetime Value (Giá trị vòng đời của khách hàng): Tổng giá trị kỳ
vọng mà 1 khách hàng sẽ chi trả cho DN trong suốt vòng đời của họ
Khi DN tiếp cận khách hàng, không chỉ bán sản phẩm cho họ không mà còn phải có cách
giữ chân họ để họ sử dụng lại dịch vụ/sản phẩm lần thứ n.
VD: DN viễn thông đến với KH tính theo năm, nên họ đầu tư cơ sở ban đầu, nhắm vào
CLV
- Share of customer: Phần của khách dành cho mình, trong tổng phần ch tiêu của
KH thì phần của họ dành cho mình là bao nhiêu
VD: Uống sữa/cà phê mỗi sáng, sinh viên dành 20% cho Highlands và 50% cho Phúc
Long.
DN làm sao để nâng share of customer cũ lên cho mình nhiều hơn, không nhất thiết phải
tìm thêm KH mới.
CÂU HỎI
1. Nội dung không phải là bản chất của Marketing?
Hành vi mua hàng phức tạp: KH đắn đo, dành nhiều thời gian, công sức để mua, các
thương hiệu họ lựa chọn có nhiều sự khác biệt trên thị trường
VD: mua nhà, mua căn hộ (vị trí, gần trung tâm hay không, có khu vui chơi không, mấy
phòng ngủ, ban công, sân vườn, có hỗ trợ cho vay hay không.
Hành vi mua hàng thỏa hiệp: Hành vi cân nhắc, đắn đo nhưng thương hiệu ít có sự khác
biệt, đắn đo nhưng bó tay vì các thương hiệu ít có sự khác biệt
VD: mua thảm trải trước cửa nhà, phải chọn màu, kích thước, êm chân, không bám bụi,
tính toán, nhưng các thương hiệu không khác biệt lắm, TH này thì DN sẽ có giai đoạn
chăm sóc sau mua hàng
Hành vi mua hàng theo thói quen: DN không có nhiều sự khác biệt, và KH dễ tính
VD: đường, muối,...
Hành vi mua hàng tìm kiếm sự đa dạng: KH dễ tính, nhưng các sản phẩm có nhiều sự
khác biệt, vì thế khi mua sẽ tìm kiếm sự đa dạng
VD: thời trang, cà phê,...
Nội địa: nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để triển khai marketing mix
Quốc tế: chưa làm được điều đó ngay vì phải tìm hiểu nhiều về thị trường, nên phải qua
2-3 lớp (nghiên cứu thị trường để tìm ra quốc gia triển vọng → nghiên cứu kỹ hơn 1 vài
thị trường được chọn → chọn ra thị trường (host country or intended market: nước sở tại
hay thị trường dự định), nghiên cứu khách hàng, thị trường cạnh tranh để ra được
marketing mix. Cứ mỗi bước nhìn thấy vấn đề thì có thể dừng lại, thậm chí sau khi thiết
kế marketing mix cho thị trường rồi mà phát hiện chi phí cao thì có thể xem xét dừng lại.
Tại sao công ty phải đi tìm kiếm thị trường nước ngoài???
Sự phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và cả tiêu dùng → Hệ thống doanh nghiệp khổng lồ,
gia nhập là cơ hội để doanh nghiệp mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm, một
doanh nghiệp thống lĩnh rất nhiều mặt hàng khác nhau
Vai trò
An toàn trong kinh doanh: buôn có hội, bán có phường
Lợi thế cạnh tranh: biết người biết ta trăm trận trăm thắng, điểm tương đồng triệt tiêu
điểm khác biệt
Lợi nhuận: lợi nhuận quốc tế một cách bền vững
Vai trò nào quan trọng nhất tùy vào giai đoạn quốc tế hóa và quá trình thâm nhập của
doanh nghiệp vào thị trường thì sẽ được marketing đẩy lên thành vai trò quan trọng nhất,
mang tính thời điểm. Ban đầu thì là an toàn trong kinh doanh, nếu có sự ổn định trong thị
trường rồi thì đòi hỏi làm sao phát huy lợi thế cạnh tranh cũng như lợi nhuận
Coca Cola: người quảng cáo làm theo tham chiếu theo thông thường nên thất bại tại quốc
gia cá biệt, vấn đề đầu tiên phải suy xét là hệ quy chiếu, họ có hiểu hay không rồi mới
tính đến bùng nổ cảm xúc.
Phindeli: Tên ông chủ trùng tên đối thủ cạnh tranh, thương hiệu là tên 1 thị trấn, thương
hiệu đầu tiên bay vào vũ trụ
VD: - Quảng cáo của CocaCola tại thị trường Ả Rập, nhìn từ phải sang trái → Quảng cáo
thất bại.
- Biểu tượng bàn tay “OK” có nghĩa là đồng ý, Nhật Bản thì có nghĩa là đồng xu,
một số nước khác là “Zero”, một số nước khác thì có nghĩa tiêu cực.
- Lắc đầu nghĩa là đồng ý ở một số nước (Ả Rập Xê Út)
- Uống sữa để có giấc ngủ ngon tại Mỹ thì ở Thái Lan uống sữa để lấy năng lượng
cho ngày mới
Nếu không đủ kiến thức để cô lập SRC, quen với cộng đồng mình đang thuộc về với
những quy tắc, ứng xử như vậy, vô thức cho rằng hệ tham chiếu của mình đúng (lắc đầu
là không đồng ý hay đọc từ trái sang phải), thì sẽ thất bại tại các thị trường không cùng
chuẩn tự tham chiếu. → Xung đột
Walmart mang SRC của nó sang Hàn Quốc gây ra sự không tương thích và người tiêu
dùng Hàn Quốc cũng có tính vị chủng cao → Họ quay lại ủng hộ thương hiệu nội địa
Có những thương hiệu chọn liên doanh với doanh nghiệp nội địa → Thành công
2.4 Chủ nghĩa bảo hộ: do Chính phủ của quốc gia nước sở tại, các tập đoàn của các
quốc gia đó dựng lên, mang tính rào cản. Nếu tính vị chủng mang tính đặc thù không có
sự can thiệp thì chủ nghĩa bảo hộ là do Chính phủ và các Hiệp hội tác động lên, người
làm Marketing cũng nên tính đến để tìm cách thâm nhập tối ưu nhất.
Tại sao toàn cầu hóa rồi, nhiều tổ chức ra đời để thúc đẩy thương mại quốc tế mà
còn có chủ nghĩa bảo hộ???
- Hạn chế ô nhiễm môi trường
- Công cụ mặc cả để nước mình thương lượng với nước khác
- Bảo hộ nền sản xuất trong nước đối với các ngành non trẻ hay trọng điểm
- Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
→ Hạn chế nhập khẩu bằng thủ tục hải quan, tẩy chay, cấm vận, rào cản kỹ thuật,
giấy chứng nhận kiểm dịch vệ sinh, động thực vật, vi phạm sở hữu trí tuệ hay bản
quyền, trợ cấp xuất khẩu cho doanh nghiệp trong nước,...
Case bán phá giá cá da trơn của Việt Nam và Hoa Kỳ. Ký hiệp định song phương (2001 có hiệu lực) ch
Intel khi vào thị trường Việt Nam thì sẽ bị đánh thuế cho các nhà máy sản xuất ở nước ngoài → Intel m
→ Đôi khi doanh nghiệp cần sự hỗ trợ của Chính phủ để giải quyết những vấn đề về bảo hộ.
VD:- Thị trường Myanmar bất ổn, có nhiều phe phái, không kiên quyết đi đến cùng vì lợi
ích dân tộc.
Nhớ là những yếu tố này luôn luôn ảnh hưởng và không thể xem nhẹ
Yêu cầu đặt ra: Tóm tắt vấn đề, đưa phân tích, bình luận, tham khảo nhưng phải trình bày
theo cách hiểu cá nhân. Tối đa 5 trang
THIÊN LONG: có nhiều bạn hàng hơn đối tác nhập khẩu trên thị trường Thái Lan, dễ
dàng hỗ trợ đối tác tiêu thụ sản phẩm ở thị trường khác, doanh nghiệp qua được khủng
hoặc hay vấn đề đặc thù của thị trường thì lại tiếp tục ủng hộ Thiên Long.
Vấn đề SRC: không thực sự tìm hiểu về nhu cầu của họ mà mặc định gan lợn là gan lợn
thôi, không quy định cái đực ⇒ Mất đi 1 bạn hàng lớn
Văn hóa: là một tảng băng mà nổi 1 phần (để phân biệt giữa các quốc gia), chìm 9 phần;
rào cản vô hình
NCTT: Tìm thông tin có liên quan → Hiểu → Phân tích đánh giá → Tìm ra insights của
thị trường → Đưa ra quyết định từ dữ liệu đó
Được chia thành 03 loại (dựa trên nhu cầu thông tin)
(1) thông tin chung về quốc gia, khu vực và/hoặc thị trường trên toàn cầu: muốn xuất
khẩu gạo thì phải có khát quát về thị trường xuất khẩu gạo, đối thủ chính là ai, bản đồ thế
giới theo tiêu chuẩn (mỗi màu là 1 yếu tố mà doanh nghiệp phải xác định như cạnh tranh
cao, thiếu hụt, nguồn cung,...), có thông tin thị trường → Nghía được vài thị trường triển
vọng, khái quát toàn bộ thị trường
(2) thông tin cần thiết để dự báo các yêu cầu marketing trong tương lai bằng cách dự
đoán các xu hướng xã hội, kinh tế, người tiêu dùng và ngành trong các thị trường hoặc
quốc gia cụ thể: tìm hiểu kỹ từng thị trường quốc gia cụ thể (vấn đề vĩ mô, vi mô, rào
cản, văn hóa chính trị, tình hình cạnh tranh,...), tìm được thị trường khả thi nhất, có thể
thành công nhất, nghiên cứu chi tiết thị trường
→ NCTT nội địa, marketer sẽ chú trọng nhất vào loại nào? NCTT nội địa chú trọng
vào bước 3 vì hai bước kia không quá tập trung vì người ta ở trong thị trường nội địa rồi,
xác định được thị trường rổi, nghiên cứu bên ngoài không quá cấp thiết đối với marketing
nội địa.
→ Không có quyết định đúng khi quyết định thị trường nào để thâm nhập, thời điểm và
quy mô, nó chỉ là quyết định gắn với các mức độ rủi ro và lợi nhuận khác nhau.
Thông tin cần thiết một cách lý tưởng là thông tin cần thu thập, xác thực như thế
nào Thông tin có thể thu thập/sử dụng: có thể thu thập được hay không
→ Yếu tố nào là những biến số quan trọng ảnh hưởng đến việc NCTT quốc tế của
DN? - Nguồn lực về vốn, ngân sách dành cho nghiên cứu thị trường, nguồn lực về nhân
lực (yếu về kinh nghiệm nghiên cứu thị trường, quan sát thực tế văn hóa); thời gian gấp
gáp.
Người ta sẽ đầu tư nghiên cứu thị trường, cố bằng được thu thập thông tin cần thiết một
cách lý tưởng nếu người ta dự đoán, nếu không làm bài bản thì có thể thất bại do khác
biệt văn hóa nhiều.
Dù việc có thông tin cực kỳ đầy đủ → Nhưng việc nghiên cứu thị trường không có nghĩa
là sẽ thành công 100% mà nó chỉ có thể cải thiện quyết định marketing.
VD: Unilever có Comfort → Khách hàng sử dụng vì thơm, và hiện nay có nước giặt kiêm
nước xả vải → Khách hàng đang rời khỏi ngành hàng. Vấn đề kinh doanh là quy mô thị
trường đang bị thu hẹp lại, họ phải tìm ra nguyên nhân và giải pháp → Nghiên cứu thị
trường về hành vi của khách hàng với nước xả vải, việc giặt quần áo → Giải pháp:
Innovative Product, giới thiệu Comfort không chỉ thơm mà còn chống nhăn quần áo.
Phát hiện 2 nhóm khách hàng là những người mẹ đa zi năng và khách hàng phụ nữ độc
lập, trẻ theo chủ nghĩa hoàn hảo mà vẫn có nhiều thời gian cho công việc → Đưa ra sản
phẩm chống nhăn.
2) Vẽ ra ma trận: cần những số liệu tổng quan như thế nào về các thị trường, nguồn thông
tin cần thu thập
3) So sánh chi phí giữa việc thu thập thông tin và lợi ích đạt được từ thông tin
4) Tiến hành thu thập: sơ cấp và thứ cấp, nghiên cứu thị trường nước ngoài thì chắc chắn
phải sử dụng dữ liệu thứ cấp, người marketer phải giữ thái độ hoài nghi và đối chiếu thì
mới xác định được độ xác thực của dữ liệu (người cung cấp thông tin họ có ý đồ gì
không): tổng cục thống kê, VCCI, hiệp hội các ngành nghề, trungtamwto,...thứ cấp: phải
tích cực tìm và tư duy hệ thống để đối chiếu, so sánh,...
Thậm chí khi sử dụng dữ liệu sơ cấp bằng phỏng vấn, đây là bán cấu trúc (chỉ vạch ra ý
và bám vào cách trả lời, linh động dựa vào câu trả lời), người đi phỏng vấn phải thực sự
hiểu biết mới bắt kịp và khai thác được thông tin. Bỏ qua yếu tố ngoại ngữ thì SRC cũng
gây ra sự khác biệt về cách hiểu, nên mới cần 1 người để đi theo ghi chép, 3 người cùng
tham gia thì thông tin sẽ ổn định hơn.
VD: Cho người dịch bản Anh sang bản Thái → Cho người đọc tiếng Thái (không đọc
bản Anh) dịch lại bản Anh → Hai bản Anh khớp thì quá trình truyền đạt hiệu quả rồi.
→ Kiểm tra chéo thông tin, nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau (góc nhìn của nhân
viên sẽ khác góc nhìn của người lãnh đạo về tiêu chuẩn lương bổng)
→ Làm một cách đầy đủ, bao phủ được toàn bộ khả năng để phản hồi lại thị trường, tránh
việc bị ảnh hưởng bởi SRC của chính mình
Unilever hợp tác với Oliver (chuyên cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
xuyên suốt và hợp tác lâu dài): Longterm partnership → Tạo thành STUDIO: in-house
agencies and marketing ecosystems for brands. Unilever thì mạnh về sản xuất, còn Oliver
nghiên cứu sản phẩm và chiến lược marketing cho Unilever.
→ Kết thúc giai đoạn 1 của chiến dịch: Unilever đo lường chỉ số bằng Scan code, tỷ lệ
Scan cao thì khách hàng ý thức rõ về chức năng chống nhăn của sản phẩm, nhưng con số
không khích lệ lắm và khách hàng vẫn tiếp tục mua chỉ bởi vì nó thơm, không phải vì
chống nhăn.
→ Giai đoạn 2 của chiến dịch: Mr. Twist (Xoắn Ca)
- Cùng thang đo thì người Nhật thường ở mức trung bình, còn người Mỹ tuyệt đối rất cao
hoặc rất thấp, khác biệt không nằm ở câu hỏi mà nằm ở đối tượng trả lời có phong cách
trả lời khác nhau → Sàng lọc câu trả lời và loại bỏ biến đánh đại nếu chạy dữ liệu không
ra kết quả tốt (tức phải lọc trước rồi mới chạy dữ liệu, để làm được thì phải am hiểu thị
trường).
Thâm nhập thị trường quốc tế đối với một tập đoàn lớn không phải là một câu chuyện
dễ dàng, chưa tính đến chi phí chuyển đổi cao, vậy tại sao doanh nghiệp phải cố gắng
thâm nhập thị trường quốc tế?
- Tránh được rủi ro chính trị
- Tận dụng được nguồn lực dư thừa của doanh nghiệp
- Yếu tố mùa vụ → kéo dài vòng đời của sản phẩm
Profitability: tỉ lệ nhận về của công ty trên vốn đầu tư của nó (ROR - rate of return), khả
năng sinh lợi, với 1 đơn vị vốn đầu tư thì đem về bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
1. Giảm chi phí, tối ưu hóa chi phí
2. Tăng giá trị sản phẩm → tăng giá (KH sẵn lòng trả cho sản phẩm với mức giá cao)
→ tăng lợi nhuận
Trong thị trường nội địa làm được điều đó nhưng ra thị trường ngoài nước làm lại dễ hơn
nữa, nhưng phải đảm bảo sản phẩm tốt, kích thước và chất lượng đảm bảo ra sao.
VD: Bàn ủi Philip, thêm tính năng (nằm trong chiến lược định giá) bán từ 2 triệu lên 3
triệu 500, chi phí sản xuất thì chỉ tăng vài trăm. Máy tính thì có nhiều phân khúc giá, do
thông số cấu hình, khả năng lưu trữ của bộ nhớ. Nhưng thực sự chi phí không chênh lệch
như giá, thêm vào ít giá trị nhưng giá tăng nhiều, triển khai tốt ở nơi thu nhập cao và
người tiêu dùng sẵn sàng trả nhiều hơn cho giá trị tăng thêm của sản phẩm.
Profit growth: sự tăng trưởng về lợi nhuận, tổng doanh thu qua từng giai đoạn thời gian
1. Bán nhiều hơn trên thị trường hiện tại → thâm nhập sâu hơn vào thị trường
(truyền thông tích hợp, chăm sóc duy trì mối quan hệ với KH cũ, truyền thông đến
KH chậm chân lạc hậu, trẻ hóa sản phẩm đáp ứng nhiều phân khú khách hàng).
2. Thâm nhập thị trường mới
→ Thâm nhập thị trường quốc tế làm tăng cả profitability và profit growth
Ma trận Porter
Ở thị trường lớn, doanh nghiệp tối ưu về mặt chi phí, giá cạnh tranh thì vẫn đảm bảo
được profitability. Thứ hai, sản phẩm có sự khác biệt thì khách hàng mới sẵn lòng chi trả
cho sản phẩm. Thứ ba, tập trung vào chi phí và sự khác biệt trong thị trường ngách để họ
tin dùng. Khi có innovation xảy ra, nếu doanh nghiệp chỉ tập trung khác biệt hóa và chi
phí trong khi thế giới đã thay đổi, thì nó không còn đúng và phù hợp nữa. VD hiện nay
người ta lưu trữ tài liệu trên Cloud thay vì lưu tài liệu trong các đĩa CD, DVD, Kodak nếu
có khác biệt và giảm chi phí như nào thì vẫn không thể cạnh tranh với máy ảnh kỹ thuật
số. Về xe, người ta sẽ quan tâm loại nào xả thải an toàn không chứ không quan tâm nó
Uniqlo: theo đuổi chiến lược low cost bằng cách đặt nhà máy ở Istanbul, Shanghai,
TPHCM, Jakarta,...nơi có nguồn nhân lực rẻ, vẫn đầu tư vào chất liệu vải độc quyền của
nó là chiến lược khác biệt.
Profitability: Tăng giá nhiều hơn tăng chi phí bằng cách áp thêm giá trị sản phẩm để KH
sẵn lòng trả thêm
Profit Growth: Tăng số lượng sản phẩm bán ra hoặc mở rộng sang thị trường mới
→ Thâm nhập vào thị trường quốc tế để tìm ra phân khúc thị trường mới, lượng cầu
mới,tăng được sản lượng bán ra. Có những thị trường thậm chí DN có thể liên doanh hợp
tác, có được chi phí thấp nhất, có được Location Economy (tính kinh tế theo địa điểm).
→ Tính kinh tế theo quy mô (sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí biên giảm)
→ Hiệu ứng đường cong theo kinh nghiệm (hoạt động lâu năm có tay nghề kinh nghiệm,
không chỉ tay nghề phát triển, dây chuyền chuyên môn hóa mà đội ngũ quản lý cũng chất
lượng hơn, mô hình Kaizen & 5S) → Làm công việc lặp đi lặp lại thì doanh nghiệp sẽ
tìm ra được quy trình tối ưu từ đó cắt giảm được sự lãng phí, giúp doanh nghiệp cải tiến
và đổi mới.
(Ảnh chụp) Đia điểm có rủi ro chính trị hay không, chi phí vận chuyển như thế nào, rào
cản thương mại mà phần vận chuyển là quan trọng nhất
DN sản xuất được sản phẩm tốt hơn, chất lượng hơn bên cạnh giảm được chi phí
Strategic planning
Xác định mục tiêu ở thị trường quốc tế như thế nào (Top50, top30,..), định hướng vị
chủng, đa quốc gia hay toàn cầu cùng với đó là mô hình quản trị công ty như thế nào. Với
mục tiêu chung công ty sẽ đưa ra định hướng những quốc gia nào mình sẽ thâm nhập →
Kế hoạch mang tính chiến lược. VD: Vinfast vào thị trường Hoa Kỳ, ngay từ đầu vào làm
họ đã thực hiện ngay chiến thuật, nhưng thực tế phải định hướng chiến lược trước, những
mục tiêu chung của công ty)
Thu thập data làm cơ sở cho chiến lược marketing, tiến hành lập kế hoạch gồm các giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Muốn ra thị trường nước ngoài thì xác định kế hoạch tổng thể gắn với mục
tiêu cam kết ra thị trường nước ngoài là gì, top bao nhiêu, sẵn sàng chi bao nhiêu, thị
phần như thế nào, cam kết theo đến cùng hay bao nhiêu năm. Biết rõ những thứ cần đạt
được về thị phần, thương hiệu là bao nhiêu, tìm hiểu xem quốc gia nước sở tại có phù
hợp với cam kết hay không, nghiên cứu thể chế, chính sách chính tị, văn hóa, chi phí
chuyển đổi (chi phí bỏ ra để chuyển marketing nội địa sang marketing quốc tế)
Giai đoạn 2: Những quốc gia đã sàng lọc có thị trường mục tiêu nào, liệu chiến lược
marketing tích hợp đang có cái nào giữ nguyên được ở thị trường nước nào, yếu tố nào
cần phải thay đổi thích ứng, nếu thay đổi thì chi phí là bao nhiêu, liệu chi phí có cao hơn
lợi nhuận thu về hay không, nếu không phù hợp thì vẫn có thể bỏ, đôi khi doanh nghiệp
nhận thức được mình phải thay đổi nhưng chi phí bỏ ra nhiều hơn lợi nhuận thì doanh
nghiệp có thể không làm, nếu thấy nó không ảnh hưởng nhiều thì họ có thể bỏ ra sự khác
biệt
Giai đoạn 3: Chốt lại thị trường và quyết định có thích ứng được hay không → Xây dựng
chương trình marketing cụ thể, ai làm gì, lộ trình như thế nào. Nếu có những vấn đề mà
mục tiêu marketing của công ty không thực hiện được, chiến lược không khả thi ở thị
trường thì lúc đó rời đi vẫn được chứ không cần “ném lao thì phải theo lao”.
Giai đoạn 4:
Uniqlo: liên doanh nhưng không phải với đối tác nước sở tại là Việt Nam, có 2 đối tác là
chủ thương hiệu và đối tác khác tạo thành 1 công ty thứ 3, hoàn toàn khác, Uniqlo không
liên doanh với đối tác Việt Nam mà một công ty nước ngoài là Mitsubishi. Do tất cả các
hoạt động là do chủ sở hữu nước ngoài nên cảm giác Uniqlo sở hữu 100% vốn.
Starbucks (2013): trên toàn cầu ở 75 quốc gia nó có hơn 32.000 cửa hàng, hơn 51% trong
số 32.000 cửa hàng do Starbucks tự đầu tư mở (FDI 100% vốn nước ngoài, tự đầu tư trực
tiếp), chứng tỏ Starbucks muốn giữ bản sắc, tự tay điều hành để kiểm soát chặt chẽ hơn
đặc biệt là chất lượng, thu được lợi nhuận cao nhất, những cửa hàng còn lại tùy vào đặc
điểm thị trường thì sẽ có hình thức khác để giảm thiểu rủi ro. VD: Ấn Độ và Trung Quốc
bằng hình thức liên doanh với đối tác nước sở tại, khá thành công bằng chứng là mở được
nhiều cửa hàng. Tại Việt Nam có văn hóa cà phê rồi, là cuộc chiến giữa các thương hiệu,
Starbucks không chọn đối tác Việt Nam mà chọn đối tác là một công ty của Hong Kong
là Masin, vì vấn đề của Việt Nam là làm sao để quản lý hệ thống chuỗi.
Emart (2015) ban đầu mở siêu thị Emart Phan Văn Trị bằng hình thức 100% vốn nước
ngoài (tự mở), thành công bởi vì nhiều năm liền lọt vào top siêu thị có doanh thu nhiều
nhất Việt Nam. THACO tham vọng mở 20 cửa hàng bán lẻ ở Việt Nam của riêng nó, tập
đoàn nhận nhượng quyền, ký hợp đồng đầu tiên với siêu thị Emart có sẵn, sau đó nhượng
quyền hoàn toàn cho THACO về thương hiệu và cho phép THACO có thể mở các siêu thị
khác. THACO cam kết đến 2030 sẽ mở được ít nhất 10 điểm bán lẻ, hiện nay đã mở được
điểm thứ 2 là Sala Thủ Thiêm, điểm thứ 3 là Gò Vấp. THACO phải trả khoản vốn để mua
lại Emart Phan Văn Trị, phí nhượng quyền thương hiệu và Emart vẫn tham gia quản lý và
đảm bảo cung ứng.
Để thâm nhập thị trường Việt Nam:
- Vị trí
- Economic Needs Test (ENsT): thẩm định nhu cầu kinh tế, nhu cầu của người dân
như thế nào, như là một rào cản kỹ thuật của Việt Nam đối với các doanh nghiệp
nước ngoài
Ưu điểm là rủi ro thấp nhưng hạn chế là doanh thu thấp nên chỉ là chiến lược bổ sung,
những công ty công nghệ đạt được siêu lợi nhuận rồi nên họ sẽ đầu tư nghiên cứu công
nghệ mới và nhượng lại công nghệ cũ cho các nước thị trường đi sau. Doanh nghiệp có
thể phát triển những chiến lược khác song song. Tuy nhiên, đối tác nhận cấp phép họ có
thể học hỏi và quay trở lại lớn mạnh trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp, họ có được
công nghệ và có những cải tiến, học hỏi mà nước cho khó có thể kiểm soát hoạt động của
họ. Nhật Bản nhận phép và phát triển nhanh chóng nhờ học hỏi từ Châu Âu, sau đó có
Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan học hỏi từ Nhật (mua đứt thương hiệu Sharp của Nhật
Bản), Hàn Quốc TV điện thoại Samsung vượt mặt cả Sony của Nhật, bên nhận phép đang
trở nên rất lớn mạnh.
Liên doanh: đầu tư theo dạng góp vốn, đối tác nước sở tại hoặc nước ngoài, sàng lọc kỹ
và thường chọn mà mình muốn cộng tác để tạo thành pháp nhân độc lập thâm nhập vào
thị trường, vì thế đối tác được chọn thường có những thứ mà mình thiếu, mình khao khát,
mình còn yếu (khả năng quản lý chuỗi, mối quan hệ, am hiểu về thị trường).
Cho phép bên nhận nhượng quyền tiến hành kinh doanh bằng một mô hình đã được kiểm
nghiệm → Không khác gì việc sao chép một mô hình kinh doanh hiệu quả đã được chứng
thực.
Cấp phép thì doanh nghiệp không phải kiểm soát hoạt động kinh doanh của bên nhận
phép.
Franchisor Franchisee
1) Mở rộng nhanh được mạng lưới bán hàng 1) Giảm thiểu rủi ro
mà không cần đầu tư xây dựng hệ thống 2) Được sự hỗ trợ tư vấn của chủ thươ
hay nguồn nhân lực. hiệu về các vấn đề liên quan như
2) Gia tăng giá trị thương hiệu phẩm, dịch vụ, cách quản lý, tiếp thị,...
3) Gia tăng doanh số và lợi nhuận từ nguồn 3) Được sử dụng thương hiệu đã có uy
thu chi phí nhượng quyền nên lượng khách hàng sẽ nhiều và ổn đ
hơn.
Không có đầu tư vốn ban đầu (non equity based), có đối tác nhận nhượng
quyền
Giống
Thâm nhập thị trường ít rủi ro (gián
7 Eleven: Từ Hoa Kỳ. Thương hiệu của công ty Southland. 2 tôn chỉ hoạt động của
Southland:
1) Không chạy đua giá thấp với các siêu thị gần đó;
2) Luôn minh bạch toàn bộ số liệu kế toán
11/1973: Thương hiệu nhượng quyền sang Nhật và phát triển, trong khi các cửa hàng ở
Hoa Kỳ thì lụi tàn dần → Southland bán luôn thương hiệu cho công ty Ito Yokado. Kênh
phân phối Nhật gồm nhiều cấp và hành vi mua hàng của khách Nhật Bản phù hợp với mô
hình kinh doanh này. 160 quản lý vùng phải họp tại Tokyo thứ Ba hàng tuần. chia sẻ câu
chuyện nhỏ nhất về việc bán hàng, phục vụ khách hàng hàng ngày,... → Kiểm soát và đào
tạo
3. Liên doanh:
- Chọn đối tác để đầu tư, ít rủi ro hơn đầu tư 100% vì có chọn lựa đối tác để liên doanh,
đối tác sẽ có đặc điểm mà doanh nghiệp thiếu và yếu, giúp doanh nghiệp bổ sung năng
lượng. Thường là đối tác tại đia phương thấu hiểu về kênh phân phối, cấu trúc thị trường
và hành vi tiêu dùng gắn liền với văn hóa, giải quyết khúc xương xẩu của thị trường
(khó) như giấy phép, rào cản, quan liêu tham nhũng
- Thâm nhập thị trường bằng đầu tư (bỏ vốn và nguồn nhân lực, không nhận được khoản
phí, lời ai thì nhận người đó theo tỷ lệ góp vốn), vốn bỏ ra nhỏ hơn 100%
VD: Người Hàn Quốc có tính vị chủng cao, có xu hướng ủng hộ thương hiệu nội địa như
Samsung, LG, Tesco của Anh chọn liên doanh,...Coca Cola được biết là đầu tư 100% vốn
nước ngoài nhưng 1995 liên doanh để hợp pháp thâm nhập và thị trường Việt Nam.
Nếu không phải xuất khẩu và 100% đầu tư trực tiếp thì mình mất đi cơ hội hưởng hiệu
ứng đường cong kinh nghiệm và kinh tế theo quy mô.
Khi mua thương hiệu nước ngoài, khách hàng sẽ cân nhắc:
- Giá cả
- Chất lượng
- Nguồn gốc, xuất xứ
Quyền lực người tiêu dùng ngày càng tăng, là tiền đề để những người sản xuất tập trung
vào chiến lược sản phẩm như thế nào, chất lượng được hiểu như thế nào để người sản
xuất cân nhắc để tránh sự kháng cự của thị trường.
Khách hàng có nhiều sự lựa chọn, biết được cái gì rẻ nhất, chất lượng nhất nên doanh
nghiệp phải tập trung chú ý vào chất lượng sản phẩm
Khách hàng không phải thích cao cấp nhất, mà là phù hợp nhất ở mức giá mà họ sẵn sàng
trả. Có doanh nghiệp phải bỏ bớt tính năng sản phẩm vì khách hàng thấy không cần thiết.
Khách hàng quan tâm về chất lượng và giá cả, cùng chất lượng thì chọn cái rẻ hơn, cùng
giá thì chọn cái chất lượng hơn. Họ làm được điều đó vì công nghệ phát triển, sàn thương
mại, nằm vùng các group review, họ có quyền lựa chọn giá cả và biết được chất lượng
sản phẩm. Chất lượng không phải là concept mới nhưng lại là concept quyết định trong
kinh doanh.
Khi có những sản phẩm thay thế, nhiều sự lựa chọn hơn, mà đáp ứng được Performance
Quality
IKEA thành công ở TQ nhờ thích nghi hóa chứ không phải tiêu chuẩn
5.2 Thành phần sản phẩm cho sự đáp ứng thị trường nước ngoài
Sản phẩm mong đợi, mở rộng và tiềm năng đều là sản phẩm bổ sung
SP mong đợi: điều bình thường mà KH mong đợi khi mua sản phẩm, doanh nghiệp
không đáp ứng được thì KH sẽ tức giận. KH đã quen với lớp sản phẩm mong đợi, như đi
mua máy giặt có người chở về nhà lắp đạt cho mình không ảnh hưởng đến Performance
Quality của máy giặt (giặt bao nhiêu ký, độ bền,...), là điều bình thường không có thì
khách hàng sẽ phản ứng, tiêu chuẩn thông thường KH nghĩ họ xứng đáng được nhận.
→ Giữ chân KH cũ
Lớp SP bổ sung sẽ ngày càng bão hòa khi nhiều DN thâm nhập thị trường, KH kỳ vọng
nhiều, nước càng phát triển thị trường càng khó tính thì lớp sản phẩm mong đợi sẽ cao
hơn nước kém phát triển hơn.
SP mở rộng: ghi nhận giá trị gia tăng của DN, vượt sự mong đợi của khách hàng, KH bị
thôi thúc bởi lớp sản phẩm này thôi thúc họ mua hàng, giúp DN thu hút khách mới và
làm hài lòng khách hàng, giúp doanh nghiệp thực hiện cạnh tranh khác biệt hóa. →
Thu hút KH mới
Lớp SP cốt lõi là lớp mơ hồ nhất, DN nào nhạy cảm và tinh tế nhận ra phân khúc khách
hàng cho mình và thấy được nhu cầu KH để khai thác thì sẽ biết cách khai thác khác biệt
hóa với DN. VD như những người đi cùng chuyến bay nhưng mục đích khác nhau nên
người ta cần có dịch vụ khác phía sau.
SP hiện thực: thêm bớt nhận diện và chức năng sản phẩm
Bao bì SP trong Marketing quốc tế: là người bán hàng thầm lặng, thể hiện ý niệm về chất
lượng sản phẩm, quyền lực người tiêu dùng tăng nên bao bì càng phải đáp ứng chất
lượng, đặc biệt là lối sống xanh, an toàn thực phẩm,...
Visibility
Information
Emotional
Workability
7 chức năng của bao bì:
1) Bảo vệ x
2) Giới thiệu
3) Duy trì x
4) Mang vác x
5) Cân đối x
6) Thúc đẩy
7) Sẵn sàng x
Bao bì một sản phẩm được đánh giá từ lúc xuất hiện đến lúc biến mất khỏi thị trường →
Green Marketing
SP Bổ sung: dựa vào trải nghiệm khách hàng và nỗi đau của khách hàng, để tăng thêm
cảm nhận của khách hàng
SP hiện thực
1. Global Brands: xây dựng thông qua ít nhất một kênh trung gian phân phối
3. Khách hàng
● Ed: độ co giãn của cầu theo giá: theo kinh tế học vi mô
- Nếu Ed > (hoặc =) 0, delta P và delta Q biến động cùng chiều với nhau. Đối với
những mặt hàng thiết yếu, nhưng khan hiếm và tùy thuộc vào bối cảnh, trong
COVID-19 người mua hàng chỉ mong người bán để mắt đến mình, hoặc như đi
mua xăng.
- Nhìn chung thì đa phần là P tăng, Q giảm, Ed < (hoặc =) 0
- Ed > 1 → delta Q > delta P: chính sách giá có ý nghĩa đố với doanh nghiệp, chỉ
cần điều chỉnh giá nhẹ thì Q thay đổi rõ rệt, độ co giãn càng lớn, khách hàng càng
nhạy cảm với giá, Ed > 1 thì thường sẽ không tăng giá vì sẽ sụt cầu ngay.
- Ed < 1 → Khách hàng dửng dưng. VD: mỗi sàng ăn 1 tô phở, từ 30k lên 40k thì
người ta vẫn ăn.
● Giá tâm lý: kinh tế học hành vi, phi lý trí → Định giá theo số chẵn và số lẻ, mặt
hàng cao cấp thì sẽ có giá cao cấp vì đối với khách hàng đặc biệt là người châu Á
thì giá đi đôi với chất lượng
Hiệu ứng chim mồi: thêm size vừa để chim mồi khách hàng qua size lớn
⇒ Kết hợp 3 tiêu chí để đưa ra giá của doanh nghiệp
Foreign Ex2: thông qua nhà nhập khẩu bán qua nhà bán sỉ. VD như Thiên Long theo mô
hình đó
Giả sử chi phí cước phí ở thị trường 2 giống thị trường 1 → CIF 6.1, thuế 1.22
- Nhà nhập khẩu trả 7.32, lợi nhuận biên của họ là 1.83 (20% của 7.32)
- Người bán sỉ trả bằng 9.15, chi phí biên của họ là 3.05
- Người bán lẻ phải trả là 12.20, lợi nhuận biên 6.1 → Giá bán là 18.30
Foreign Ex3: thêm thuế GTGT (+0.73), qua một kênh thì tính thêm
thuế
Ở mọi quốc gia mọi thị trường, thành thị hay nông thôn, giàu hay nghèo, thì tất cả sản
phẩm tiêu dùng và công nghiệp sẽ được đưa ra quy trình phân phối.
→ Kênh phân phối phụ thuộc vào đặc điểm của công ty, thị trường đòi hỏi như thế nào,
mặt hàng công ty đang kinh doan.
Mục đích của promotion là để truyền thông (communication) làm cho KH nhận thức
được, hiểu, biết sâu sắc về thương hiệu rồi mới thích, đáng tin cậy rồi mới mua.
Hình thành lên các cuộc hội thoại (conversations), nhưng đôi khi nó không hiệu quả nên
phải có thêm social listening lắng nghe xã hội, lắng nghe tiếng nói của KH trong thời
gian thực, họ đang bàn luận vấn đề gì
Làm thế nào bạn có thể phát triển một chiến lược xúc tiến toàn cầu phù hợp với tất cả
các thị trường khác nhau mà sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn đang cung cấp?
→ Có những nhãn quan về vấn đề chính trị, xã hội,...để tránh được những sai phạm trung
thực (sai phạm trung thực là dựa trên lý do khách quan, không ngờ là nó xảy ra như vậy)
Coca Cola có những TVC ở nhiều thị trường khác nhau, nhưng tựu chung lại đều là sự
hạnh phúc, vui vẻ. Ở châu Phi, số lượng người mù chữ cao, họ nhìn sản phẩm như nào thì
bên trong là nguyên liệu làm thành sản phẩm đó. Bút Parket tại Mexico “It won’t leak in
your pocket and embarrass you.”
1997: Nike tạo ra một thiết kế lửa ở mặt sau của một trong những đôi giày của họ giống
với từ Ả Rập có nghĩa là “Allah” một sai lầm trung thực.
2019: logo AirMax lộn ngược của Nike cũng có nét tương tự với “Allah” trong, tiếng Ả
Rập và xuất hiện trên nhiều đế giày của họ à chưa học hỏi sai lầm trong quá khứ
Colgate: có vấn đề về tên gọi “CUE” ở thị trường Pháp (trùng tên với tạp chí khiêu dâm),
sản phẩm pin được mã hóa nhưng cuối cùng khách hàng không hiểu gì và hiểu nhầm
thành đồ chơi.
Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu tổng quan → Tìm thị trường dự kiến → Chốt thị
trường và nghiên cứu cụ thể → Marketing Mix
THI CUỐI HỌC PHẦN (50 phút): 30 câu trắc nghiệm (15 - 18 phút), 2 câu tự luận (1
câu 4 chương đầu, 1 câu 4 chương sau) (15 - 20 phút)