You are on page 1of 17

Awesome Knights

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG


LOGISTICS

Chủ yếu tập trung phân tích các mô hình


Câu 1: Tầm quan trọng trong thiết kế hệ thống Logistics?
Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng di chuyển và
lưu kho những nguyên vật liệu thô của hàng hóa trong quy trình, những hàng
hóa thành phẩm và những thông tin liên quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệu
đến khi được tiêu dùng, nhằm thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng
Đối với nền kinh tế quốc dân
Phát triển nền kinh tế quốc dân: trong xu thế toàn cầu hiện nay, sự cạnh tranh
giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn. Điều
này đã làm cho dịch vụ logistics trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh
giữa các quốc gia. Vì vậy, việc thiết kế một hệ thống logistics phù hợp, quá
trình vận chuyển hàng hoá đến tay người tiêu dùng được diễn ra nhanh hơn, tiết
kiệm chi phí,… sẽ là một lợi thế để giúp nền kinh tế quốc dân phát triển hơn
Giải quyết các vấn đề nảy sinh từ sự phân công lao động quốc tế: khi lập, thiết
kế 1 hệ thống Log cụ thể rõ ràng và phù hợp, chỉ rõ vai trò, trách nhiệm của các
bên tham gia, các bộ phận, phòng ban. Khi có sự cố hay vấn đề phát sinh sẽ dễ
kiểm soát cũng như giải quyết vấn đề 1 cách nhanh chóng và hợp lý
Góp phần phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối
và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân
Đối với doanh nghiệp
Làm cho quá trình lưu thông, phân phối hàng hoá được thông suốt chuẩn xác
và an toàn: khi thiết kế hệ thống Log, DN cần hoạch định, lập chiến lược vận
chuyển đưa hàng hoá, sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào thời điểm thích
hợp, kế hoạch, chiến lược quản lí kho hợp lí để đảm bảo luôn đủ hàng hoá cung
cấp cho khách hàng. Vì vậy làm cho qúa trình lưu thông, phân phối hàng hoá
được thông suốt chuẩn xác và an toàn
Giảm chi phí vận tải: doanh nghiệp sẽ vạch ra được những tuyến đường vận tải
ngắn nhất để vận chuyển hàng hoá từ kho đến khách hàng
Giúp khách hàng có thể mua hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện: thiết kế,
tạo những phương thức mua hàng đơn giản, thuận tiện ( vd đặt hàng onl, qua
trang web, hay qua số hotline của DN), thời gian vận chuyển hàng hoá đến
khách hàng 1 cách nhanh nhất
Câu 2: Phân tích dịch vụ khách hàng?
Dịch vụ khách hàng là toàn bộ những hoạt động tương tác, hỗ trợ của doanh
nghiệp tới khách hàng trong suốt quá trình trải nghiệm sản phẩm dịch vụ nhằm
đáp ứng những nhu cầu mong muốn của họ
Vai trò:
Dịch vụ khách hàng như là 1 hoạt động: dịch vụ khách hàng chủ yếu thể hiện
vai trò là giải quyết đơn hàng, lập hoá đơn, giải quyết các vấn đề phàn nàn và
khiếu nại của khách hang
Dịch vụ khách hàng là thước đo kết quả thưc hiện được: việc xác định kết quả
bằng con số giúp doanh nghiệp đo lường mức độ hài lòng của khách hang để
đạt được sự hài long thực sự
Awesome Knights

Dịch vụ khách hang như là một triết lí: nâng dịch vụ lên thành thoả thuận, cam
kết mà DN nhằm cung cấp sự thoả mãn cho khách hang bằng các dịch vụ
khách hang cao hơn
Tầm quan trọng: các công ty Log luôn có khách hàng là các doanh nghiệp. Nếu
làm tốt các dịch vụ khách hàng sẽ tạo được niềm tin và sự gắn bó lâu dài và có
thêm cơ hội với các đối tác lớn
Triển khai: trao cho khách hàng nhiều giá trị hơn mong đợi
Các giá trị mang lại cho khách hàng:
Thời gian
Càng nhanh càng tốt: đối với khách hang thời gian là yếu tố quan trọng để
quyết định chất lượng dịch vụ, luôn nhanh và đúng hẹn giúp khách hang có
nhiều thiện cảm hơn. Đối với DN, nó đòi hỏi một hệ thống, quy trình đồng bộ
để đảm bảo việc thực hiện các khâu một cách nhanh và hiệu quả
Hiểu rõ sự mong đợi sử dụng sản phẩm của khách hang: khi khách hàng đặt
mua 1 sản phẩm hay dịch vụ, họ sẽ luôn trong tâm thế hồi hộp, mong chờ để sở
hữu sản phẩm/ dịch vụ ấy, nên yếu tố thời gian càng nhanh càng tốt sẽ giúp
khách hàng luôn tin tưởng, tin cậy và sẽ hợp tác với DN trong những lần tiếp
theo
Độ tin cậy: được thể hiện qua thời gian giao hàng, phân phối an toàn và sửa
chữa đơn hàng. Nó cho thấy khả năng thực hiện dịch vụ đúng cam kết và hiệu
quả
Thương hiệu
Chất lượng sản phẩm
Giá tiền: bên cạnh đó chi phí cũng là một yếu tố quyết định, chi phí dịch vụ
phải phù hợp với chất lượng dịch vụ DN cung cấp, chi phí cạnh tranh, thấp
nhưng mang lại chất lượng dịch vụ cao đáp ưng nhu cầu khách hang
Độ linh hoạt: tuỳ biến sản phẩm để phù hợp nhất với nhu cầu khách hàng.
Khách hang luôn có những yêu cầu đa dạng và đôi khi bất thường, sự thích
nghi đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt nhận ra và đáp ứng hợp lý yêu cầu
khách hang
Câu 3: Phân tích hệ thống thông tin Log?
Khái niệm: hệ thống thông tin Logistics ( LIS) là một cấu trúc tương tác giữa
con người, thiết bị, các phương pháp và quy trình nhằm cung cấp các thông tin
thích hợp cho các nhà quản trị Logistics với mục tiêu lập kế hoạch, thực thi,
kiểm soát Log hiệu quả
Tầm quan trọng của LIS:
Kịp thời nắm bắt được nhu cầu khách hàng
Đảm bảo được số lượng dự trữ
Khi nào cần sản xuất và vận chuyển
Thấy được các hoạt động Log một cách rõ nét để cải thiện tốt hơn trong quá
trình thực hiện
Mối quan hệ trong hệ thống thông tin logistics bao gồm các yếu tố về môi
trường Logictisc, quá trình ra quyết định Logictisc, 4 hệ thống con chủ yếu cấu
tạo nên hệ thống thông tin Logictisc là hệ thống hoạch định, hệ thống thực thi,
hệ thống nghiên cứu và thu thập tin tức, hệ thống báo cáo kết quả. Các hệ thống
đó sẽ phối hợp cung cấp cho nhà quản lý logistics những thông tin chính xác và
Awesome Knights

kịp thời để lên kế hoạch, thực thi và điều chỉnh các hoạt động logistics của
doanh nghiệp.
Hệ thống lập kế hoạch: Bao gồm một loạt các kỹ thuật liên quan đến việc thiết
kế các kế hoạch tầm chiến lược như thiết kế mạng lưới, lập kế hoạch và dự
đoán nhu cầu, phối hợp các nguồn lực, kế hoạch hóa cung ứng, sắp xếp và lên
kế hoạch sản xuất, kế hoạch phân phối, các kế hoạch tầm chiến thuật như quản
trị dự trữ, vận tải, và các tác nghiệp như nghiệp vụ kho, quá trình đặt hàng và
các sự kiện xảy ra hàng ngày
Hệ thống thực thi: Hệ thống thực thi logistics bao gồm các kỹ thuật đảm nhiệm
các chức năng triển khai logistics trong thời gian ngắn hoặc hàng ngày về quản
lý nhà kho, vận tải, mua sắm, dự trữ, quản lý hiệu quả các đơn hàng của khách.
Hệ thống nghiên cứu và thu thập thông tin: Để thích nghi với các nhân tố môi
trường vĩ mô, môi trường kênh và nguồn lực bên trong công ty. Hệ thống
nghiên cứu và thu thập thông tin có vai trò quan sát môi trường, thu thập thông
tin bên ngoài, thông tin có sẵn trong lĩnh vực logistics và trong nội bộ công ty
Hệ thống báo cáo kết quả: Hệ thống báo cáo là thành phần cuối cùng trong LIS.
Nếu các báo cáo và kết quả không được truyền đạt hiệu quả thì các tư tưởng,
nghiên cứu hữu ích và giải pháp quản lý sẽ không thể đạt được. Các báo cáo hỗ
trợ quyết định quản trị logistics tập trung vào 3 loai:
Báo cáo để lập kế hoạch gồm các thông tin có tính lịch sử và thông tin trong
tương lai như thông tin về xu hướng bán hàng, khuynh hướng dự báo, các
thông tin thị trường, các yếu tố chi phí của dự án kinh doanh.
Báo cáo hoạt động cung cấp những thông tin sẵn có cho nhà quản lý và người
giám sát về hoạt động thực tế như việc nắm giữ hàng tồn kho, thu mua, đơn
hàng vận tải, kế hoạch sản xuất và kiểm soát, vận chuyển.
Báo cáo kiểm soát cụ thể tổng kết chi phi và thông tin họat động ở các giai
đoạn thịch hợp, so sánh ngân sách và chi phí hiện tại, chúng tạo ra nền tảng cho
việc tiếp cận chiến lược họat động và các sách lược.
Câu 4:Phân tích mô hình Logistics?

Mô hình Log bao gồm viẹc hoạch định, thực hiện và kiểm soát có hiệu lực,
hiệu quả các dòng vận động và dự trữ hàng hoá, dịch vụ cùng các thông tin liên
quan từ điểm khởi đầu đến các điểm tiêu thụ theo đơn đặt hàng nhằm thoả mãn
nhu cầu khách hàng
Phân tích mô hình Log:
Yếu tố đầu vào:
Nguyên vật liệu: để sản xuất ra một sản phẩm ( vd quần áo) tung ra thị trường,
doanh nghiệp cần nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm ấy ( vải, kim, chỉ, máy
may….)
Nhân sự: để tạo ra một sản phẩm hay kiểm soát, quản lý dòng vận động, dự trữ
hàng hóa dịch vụ thì yếu tố con người là không thể thiếu trong bất kì hoạt động
nào
Tài chính: để duy trì DN luôn phát triển cũng như đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất,
trả lương cho nhân viên thì cần nguồn tài chính đủ tốt để duy trì và phát triển
Nguồn tài chính: Nguồn tài chính có thể là vốn của chủ DN, hoặc kêu gọi đầu
tư từ DN khác, hay vay vốn ngân hàng
Awesome Knights

Quá trình sản xuất:


Để sản xuất ra các vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm đến tay khách hàng
cần phải thực hiện tuần tự và đầy đủ các bước Hoạch định, thực thi, kiểm soát
Hoạch định: là việc thiết lập các mục tiêu của tổ chức, xây dựng chiến lược
tổng quát để đạt được các mục tiêu đã đặt ra và phát triển 1 hệ thống các kế
hoạch toàn diện để phối hợp và kết hợp các hoạt động của tổ chức. Hoạch định
giúp cải thiện hiệu quả trong công việc, tập trung mọi nổ lực để đạt được mục
tiêu, giúp thể hịe rõ giá trị thu được, giảm thiểu rủi ro các trường hợp phát sinh
có thể xảy ra, giúp giải quyết các mâu thuẩn….
Thực thi: sau khi đã lên kế hoạch, hoạch định chiến lược đầy đủ rõ ràng sẽ tiến
hành thực hiện kế hoạch mục tiêu đã đề ra. Sau khi đã hoạch định được mục
tiêu, các bước thực hiệ để đạt được mục tiêu ấy thì việc thực thi, thực hiện sẽ
diễn ra đơn giản, dễ dàng và trơn tru hơn giúp cho các hoạt động trong chuỗi
được diễn ra nhanh hơn
Kiểm soát: bên cạnh việc thực hiện được diễn ra nhanh chóng hơn, chúng ta
cần kiểm soát các quy trình thực hiện ấy 1 cách chặt chẽ, đảm bảo phải được
thực hiện đúng, đủ như kế hoạch đã được đề ra ban đầu tránh tình trạng làm
nữa với sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hiệu quả, mục tiêu ban đầu
đã đề ra.
Bên cạnh đó để giúp cho quá trình Log được diễn ra suông sẽ hơn chúng ta cần
phải thực hiện tốt một số nghiệp vụ sau:
Dịch vụ khách hàng
Xử lý đơn đặt hàng
Cung ứng hàng hoá
Quản trị dự trữ
Quản trị vận chuyển
Nghiệp vụ mua hàng
Nghiệp vụ kho
Bao bì đóng gói
Bốc dỡ, chất xếp
Quản lý thông tin
Yếu tố đầu ra:
Định hướng thị trường:xác định được nhu cầu và mông muốn của khách hàng
để tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó. Định hướng thị trường nhằm giải
quyết những lo ngại của người tiêu dùng nhằm giúp đảm bảo sự hài lòng của
khách hàng với toàn bộ công ty và thúc đẩy lòng trung thành
Tiện ích về thời gian và địa điểm
Hiệu quả vận chuyển: phải đảm bảo thời gian vận chuyển nhanh để kịp thời
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Tài sản sở hữu
Câu 5:Phân loại hoạt động và quy trình chuỗi cung ứng?
Hoạch định
Dựa vào nguồn lực sẵn có để xác định làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu
sắp tới của thị trường ( Vd vào ngày 14/2 hay 8/3 nhu cầu sử dụng hoa tăng cao
nắm bắt được nhu cầu của thị trường các hộ nông dân sẽ đẩy mạnh việc trồng
hoa để đáp ứng nhu cầu của thị trường vào những ngày này)
Awesome Knights

Phát triển một hệ thống dữ liệu để giám sát chuỗi cung ứng, nhằm đảm bảo sự
hiệu quả, mang đến chất lượng cao và giá trị cho khách hàng
Cung ứng vật tư
Lựa chọn các nhà cung cấp nguyên liệu và dịch vụ cần thiết để sản xuất hàng
hoá ( vd để sản xuất bia, nguyên vật liệu để sản xuất bia gồm: vỏ chai, nắp,
nhãn dán, nước, men,… chúng ta nên lựa chọn các nhà cung cấp nguyên vật
liệu này một cách chọn lọc, đáp ứng các nhu cầu và tiêu chí của công ty đưa ra)

Tiếp nhận hàng hoá, kiểm tra, vận chuyển tới nhà máy sản xuất và xác nhận
thanh toán đối với nhà cung cấp
Sản xuất
Là giai đoạn sản xuất các sản phẩm chính hoặc cung cấp dịch vụ
Quản lý các tiến độ của người lao động, quản lý nguyên vật liệu và các nguồn
cung ứng chính hỗ trợ cho sản xuất
Quy trình sản xuất được giám sát và quản lý bằng các thông số dữ liệu về tốc
độ sản xuất, chất lượng và hiệu quả công việc của người lao động
Giao hàng
Là những quy trình về hậu cần và vận chuyển
Giao hàng tới kho và khách hàng
Điều phối, lên lịch cho việc vận chuyển hàng hoá và thông tin thông qua các
mạng lưới cung ứng
Quản lý các đơn hàng và hệ thống hoá đơn để thu các khoản thanh toán từ
khách hàng
Đổi trả sản phẩm
Nhận lại sản phẩm có lỗi, hỏng, hàng thừa từ khách hàng
Hỗ trợ khách hàng nếu có vấn đề phát sinh trong quá trình nhận hàng
Nếu sản phẩm là dịch vụ, khâu bày liên quan đến tất cả hoạt động theo dõi và
chăm sóc khách hàng ( chương trình hậu mãi)
Câu 6: Phân tích phương pháp định tính trong dự báo nhu cầu?
Lấy ý kiến lãnh đạo: lấy ý kiến các nhà quản trị cấp cao những người phụ trách
các công việc quan trọng
Ưu điểm: sử dụng trí tuệ và kinh nghiệm của cấp lãnh đạo những người có
nhiều kinh nghiệm
Nhược điểm: mang tính chủ quan, ý kiến cá nhân của ban lãnh đạo
Ý kiến của lực lượng bán hàng: đây là phương pháp được dùng khá phổ biến,
mỗi người phụ trách bán hàng sẽ dự đoán số lượng hàng bán được trong tương
lai ở khu vực mình phụ trách sau đó phối hợp với các dự đoán của tất cả khu
vực khác để hình thành dự báo toàn quốc
Ưu điểm: lực lượng bán hàng là người hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng, số lượng, chất lượng và chủng loại hàng cần thiết
Nhược điểm: phụ thuộc vào ý kiến, đánh giá chủ quan của ngừời bán hàng.
Một số có khuynh hướng đánh giá cao lượng bán hàng của mình, một số khác
lại muốn giảm xuống để dễ đạt định mức
Ý kiến của khách hàng: quản lý hoặc nhân viên có thể lấy ý kiến của khách
hàng khi đến mua sản phẩm
Ưu điểm: hiểu được những đánh giá của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của
Awesome Knights

doanh nghiệp để có biện pháp cải tiến, hoàn thiện cho phù hợp
Nhược điểm: phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của khách hàng
Điều tra thị trường: bộ phận nghiên cứu thị trường lấy ý kiến bằng nhiều cách
như: phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại, gửi phiếu điều tra
Ưu điểm: giúp doanh nghiệp không những dự báo được nhu cầu khách hàng
mà còn hiểu được đánh giá của khách hàng về sản phẩm
Nhược điểm: tốn kém tài chính, tốn nhiều thời gian và phải có sự chuẩn bị công
phu trong việc xây dựng câu hỏi
Phương pháp chuyên gia: thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách
tập hợp và hỏi ý kiến chuyên gia thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học- kỹ thuật
hoặc sản xuất.
Ưu điểm: đưa ra những dự báo khách quan về tương lai phát triển của khoa học
kỹ thuật hoặc sản xuất dựa trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của
chuyên gia
Nhược điểm: tốn kém chi phí trong việc thuê chuyên gia
Câu 7: Vai trò của lập kế hoạch sản xuất?
Lập kế hoạch sản xuất là hoạt động được thực hiện trước khi quá trình sản xuất
thực tế diễn ra.
Lập kế hoạch sản xuất có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý một nhóm
hay nhiều bộ phận trong công ty. Một quy trình vận hành sản xuất cần được
quản lý chặt chẽ từ quy trình thực hiện, giải quyết kịp thời các vấn đề sản xuất
thì mới có thể nghĩ đến việc giảm chi phí gia tăng năng suất sản xuất sản phẩm
đầu ra. Lập kế hoạch sản xuất giúp doanh nghiệp:
Xác định rõ khi nào khách hàng cần sản phẩm và hiện giờ có đang chờ sản
phẩm hay không
Xác định thời gian cần thiết để chế tạo sản phẩm
Xác định công suất và quy trình sản xuất
Xác định thời gian chuẩn bị cần thiết để chế tạo sản phẩm
Lên thứ tự ưu tiên trong quá trình chế tạo sản phẩm
Xác định nguyên vật liệu có sẵn để chế tạo một sản phẩm cụ thể
Nếu phải đặt hàng nhà cung cấp, phải xác định thời gian giao hàng và thời hạn
sử dụng của vật liệu
Xác đinh các rủi ro có thể gây gián đoạn trong quá trình sản xuất
Câu 8: Phân tích quy trình lập lịch trình sản xuất?

(Bước 1: Đặt mục tiêu ban đầu: trước khi bắt đầu sản xuất một sản phẩm nào
đó cần đặt mục tiêu về sản phẩm ấy ( sản phẩm tạo ra ntn, đáp ứng được các
nhu cầu nào của khách hàng, mất bao lâu để sản xuất sản phẩm đó…)
Bước 2: Lập lịch trình: để đạt được mục tiêu đã đề ra cần xây dựng một lịch
trình sản xuất cụ thể, rõ ràng; với những nguồn lực hiện tại công ty có là gì từ
đó lập một kế hoạch cụ thể chi tiết từ đó tiến hành sản xuất
Lập lịch trình sản xuất sẽ bao gồm điều phối và phân công
Điều phối:
Phối hợp các nguồn lực: các nguồn lực, các bộ phận phối hợp với nhau và có
sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban để giúp quá trình sản xuất được diễn ra
dễ dàng và nhanh chóng hơn
Awesome Knights

Hướng dẫn kĩ năng: các cấp lãnh đạo sẽ hướng dẫn, đào tạo các kĩ năng cần
thiết cho nhân viên để giúp nhân viên có thể, nâng cao năng suất đạt hiệu quả
cao trong công việc
Ghi nhận các phản hồi
Theo dõi mức độ hoạt động: theo dõi, liên tực kiểm tra mức độ, công suất hoạt
động của nhà máy, nhân viên tránh tình trạng trì trệ, chậm tiến độ sản xuất ảnh
hưởng đến các đơn đặt hàng của khách hàng
Phân công: phân chia công việc và trách nhiệm cho từng cá nhân, bộ phận
trong doanh nghiệp. Phân chia công việc cụ thể cho từng bộ phận và cá nhân
phối hợp nhịp nhàng trong từng khâu sẽ giúp quá trình sản xuất được diễn ra
nhanh hơn. Đồng thời việc phân chia rõ nhiệm vụ và trách nhiệm cho từng cá
nhân, khi có sự cố gì xảy ra có thể dễ dàng tìm ra nguyên nhân cũng như cách
giải quyết nhanh nhất
Bước 3: Xác định và khắc phục các điểm hạn chế: Trong quá trình sản xuất
không tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy sau khi lập lịch trình sản xuất
chúng ta cần tìm, xác định những điểm hạn chế trong suốt quá trình sản xuất từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những điểm hạn chế ấy. Như vậy sẽ
giúp cho quá trình sản xuất được hoàn thiện hơn cũng như năng suất sản xuất
sẽ được tăng cao hơn, hạn chế được một số vấn đề có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất
Bước 4: Chốt và công bố lịch trình. Nếu khi xem xét lại lịch trình đã phù hợp
đáp ứng được các nhu cầu của DN thì sẽ tiến hành gửi đơn đặt hàng mua các
nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất. Nếu khi xem xét lại lịch trình
sản xuất vẫn chưa phù hợp, chưa thể đáp ứng được như cầu DN đưa ra thì tiến
hàng lập lại kế hoạch
Bước 5: Chế tạo sản phẩm. Đây là bước cuối cùng trong quy trình lập lịch trình
sản xuất, ở bước này ta chỉ cần thực hiệ đúng các bước trong lịch trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh)
* trả lời cách 2:
Bước 1: Thiết lập mục tiêu
Trong bước này ta cần phải quan tâm tới các yếu tố sau:
Specific (cụ thể) tức là mục tiêu chúng ta đưa ra phải thật rõ ràng đồng thời
phải là mục tiêu có thể đo lường được, việc ta cần làm là xác định được mục
tiêu đó ở một con số cụ thể và nhất định. Để mục tiêu mà ta đặt ra có thể hoàn
thành mà không bị bỏ lỡ nửa chừng vì nản lòng hoặc thoái chí thì đây phải là
một mục tiêu có tính khả thi cao. Được thể hiện ở phạm vi năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm trước đó không lâu và có sự
kiểm soát nhất định. Các mục tiêu phải có tính liên quan đồng nhất với nhau,
góp phần mang lại lợi ích hoặc hệ quả nào đó nhất định. Tiếp đến cần phải đặt
mức thời hạn để hoàn thành mục tiêu đó, việc đưa ra một giới hạn nhất định là
yếu tố rất quan trọng, nếu một mục tiêu mà không có thời hạn thực hiện thì sẽ
rất dễ dẫn đến sự lan man, lệch hướng.
Ví dụ: DN Nike năm 2020 sản xuất và phân phối ra thị trường Châu Á gần
90.000 đôi giày Nike các loại, mục tiêu của Nike trong năm 2021 là sản xuất và
phân phối ra thị trường Châu Á 100.000 đôi giày. Việc sản xuất và phân phối
này góp phần mở rộng thị trường của Nike tại Châu Á và đem sản phẩm của
Awesome Knights

mình đến gần hơn với người tiêu dùng. Tiếp đến để dễ thực hiện hơn Nike có
thể chia nhỏ mục tiêu ra thành từng quý hoặc từng tháng. Ví dụ tháng 1 hoặc
quý 1 sản xuất 25.000 đôi giày tương tự như vậy đến hết năm 2021.
Bước 2: Xác định cách thức thực hiện
Ở bước này ta có thể hiểu đơn giản là việc chia nhỏ mục tiêu thành các công
việc có thể theo dõi được, tiếp đến là xác định độ ưu tiên của các công việc
trong danh sách thực hiện, kế đó là sắp xếp các nhiệm vụ theo thứ tự phù hợp
với thời hạn hoàn thành. Cuối cùng là ước tính thời gian cho mỗi công việc ưu
tiên.
Ví dụ cũng là vd ở bước 1, ta hiểu để đạt được mục tiêu sx dc 100.000 đôi giày
việc đầu tiên là chia nhỏ ra thành các mục tiêu nhỏ hơn như việc đặt câu hỏi
làm sao để sx dc bao nhiêu đó đôi giày.
Đầu tiên là mở rộng phân xưởng sx, thuê thêm nhân công, mua thêm dây
chuyền sx, mở thêm nhiều cửa hàng hơn tìm thêm nhiều đại lí phân phối hơn.
Việc đầu tiên quan trọng đó là tìm được các đại lí phân phối từ đó mới xác định
số lượng KH để tiến hành sx, kế đó là thuê thêm nhân công và mở rộng dây
chuyền sx. Ước tính việc tìm đại lí phân phối phải được thực hiện từ cuối năm
2020 và phải hoàn thành trước năm 2021. Các công việc và mục tiêu nhỏ còn
lại cũng thực hiện tương tự. Đê đến khi năm 2020 ta chỉ còn việc sx và phân
phối thôi.
Bước 3: Xác định các nguồn lực
Ở bước này việc chúng ta cần làm là xác định dựa trên 5 yếu tố
Nhân lực được chia làm 2 loại: Lao động phổ thông và lao động bằng chất
xám, 2 loại lao động này luôn phải bổ trợ cho nhau và có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau.
Tài chính được hiểu là nguồn vốn sở hữu của công ty hiện tại bao gồm các loại
tài sản cố định hữu hình của công ty và các loại tiền gửi ngân hàng và ngoại tệ
của công ty. Có thể xây bằng vốn để phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh
của công ty.
Tiếp đến là máy móc thiết bị bao gồm các loại thiết bị để kinh doanh và sản
xuất, cần xác định rõ doanh nghiệp và công ty của mình đang thiếu các loại
thiết bị máy móc nào thì phải bổ sung ngay lúc đó. Hoặc để sản xuất một loại
sản phẩm mới doanh nghiệp cũng phải xem xét đến dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp mình đã hoàn thiện chưa và có thể sản xuất được sản phẩm đó
hay không. Do đó cần phải xác định rõ nguồn lực về máy móc thiết bị.
Sau đó là xác định phương thức thực hiện bằng việc đặt các câu hỏi: Làm khi
nào? Làm ở đâu? Làm trong bao lâu? Ai làm? Và làm như thế nào? Sau khi trả
lời được các câu hỏi này ta có thể xác định được phương thức thực hiện của
một quá trình sản xuất. Cuối cùng là xác định nguồn nguyên liệu, cần phải xác
định được nhà cung cấp nguyên vật liệu của mình ở đâu? Giá thành như thế
nào? Chất lượng nguyên vật liệu ra sao? Nên thực hiện việc xác định nguồn
nguyên vật liệu đối với nhiều nhà cung cấp, để từ đó có được nguồn nguyên vật
liệu chất lượng với mức giá hợp lí.
Ví dụ: để sản xuất 100.000 đôi giày Nike ta cần phải
Bước 4: Kiểm tra giám sát
Là một quá trình gồm các hoạt động nhằm đảm bảo rằng các kế hoạch đã và
Awesome Knights

đang được thực hiện đúng tiến độ. Việc kiểm tra và giám sát này sẽ dựa trên
các yếu tố về thời gian, nhân công, máy móc thiết bị, nguồn nguyên vật liệu,
chất lượng sản phẩm, kích thước sản phẩm, quy cách đóng gói, chất thải công
nghiệp.
Ví dụ:
Bước 5: Đánh giá kết quả
Đây được xem là bước cuối cùng trong việc lập lịch trình sản xuất dựa trên các
yếu tố về tiêu chuẩn đánh giá, giải pháp điều chỉnh, đo lường kết quả thực hiện,
so sánh với mục tiêu để phát hiện ra sai lệch
Ví dụ:

Mục đích của việc lập lịch trình sản xuất:


Thiết lập khung thời gian thực hiện công việc của doanh nghiệp
Tối thiểu hoá khung thời gian thực hiện một đơn hàng sản xuất
Tối thiểu hoá khối lượng sản xuất sản phẩm dở dang của doanh nghiệp
Nâng cao hệ số sử dụng nguồn lực hiệu quả
Câu 9: Phương pháp thiết lập mục tiêu?
Phương pháp SMART. SMART sẽ đại diện cho
S: Specific ( Cụ thể): Mục tiêu phải rõ ràng và cụ thể, tránh đặt mục tiêu mơ hồ
hoặc chung chung vì không mang lại định hướng đầy đủ
VD: Công ty phải sản xuất được nhiều cốc sứ men rạn cho thị trường Châu Âu
M: Meassurable ( Đo lường được): mục tiêu phải có con số cụ thể và giới hạn
nhất định, mục tiêu phải bao gồm khối lượng công việc chính xác, ngày
tháng… để có thể đo lường mức độ thành công của mục tiêu đó
VD: Công ty phải sản xuất 10.000 lô sản phẩm cốc sứ men rạn cung cấp cho thị
trường Châu Âu
A: Achievable ( có thể đạt được): mục tiêu đặt ra phải có tính khả thi, phải nằm
trong phạm vi năng lực, nguồn lực nội tại của công ty và phải ràng buộc ngoài
tầm kiểm soát. Không nên đặt mục tiêu quá thấp hay quá cao, vì quá thấp sẽ rất
dễ dàng đạt được điều đó còn quá cao sẽ không thực hiện được sẽ khiến bạn
cảm thấy nản lòng
VD: Công ty phải sản xuất 5000 lô sản phẩm cốc sứ men rạn cung cấp cho thị
trường Châu Âu
R: Relevant ( Có liên quan): khi đặt mục tiêu tương thích, có liên quan với sự
nghiệp hay lĩnh vực hoạt động của công ty, có thể phát triển, tập trung phát
triển và đạt được mục tiêu
VD: Công ty phải sản xuất 5000 lô sản phẩm cốc sứ men rạn cung cấp cho thị
trường Châu Âu để mở rộng thị trường toàn cầu
T: Time ( Có thời hạn): Mục tiêu phải luôn có thời hạn. điều đó có nghĩa là bạn
sẽ biết được thời điểm chính xác để đạt được mục tiêu đó, và khi có thời hạn sẽ
giúp thúc đẩy quá trình làm việc được diễn ra nhanh hơn
VD: Năm 2020, công ty phải sản xuất 5000 lô sản phẩm cốc sứ men rạn cung
cấp cho thị trường Châu Âu để mở rộng thị trường toàn cầu
Câu 10: Phân tích những vấn đề thường gặp trong quản trị nguồn cung và mua
hàng?
Kích thước lô hàng lớn: đối với những lô hàng quá lớn khi lưu trữ sẽ chiếm 1
Awesome Knights

diện tích lớn trong kho, tốn thêm không gian dự trữ hàng tồn kho, làm tốn thêm
chi phí và nhân lực để quản lý ( tăng chi phí tồn kho)
Kích thước lô hàng nhỏ: giá một đơn vị sản phẩm cao, rủi ro trong thiếu hụt
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
Nhà cung cấp ở xa: việc kho của nhà sản xuất cách xa nhà cung cấp đều này sẽ
làm tăng chi phí vận chuyển; đối với các nhà cung cấp ở xa như vậy thường sẽ
mua hàng với số lượng lớn để tiết kiệm được chi phí vận chuyển; việc vận
chuyển trong 1 quảng đường xa sẽ xảy ra nhiều rủi ro trong quá trình vận
chuyển vì vậy nên có những giải pháp thích hợp để làm giảm rủi ro có thể xảy
ra
Câu 11: Phân tích tổng chi phí sở hữu?
Tổng chi phí sở hữu ( TCO): là tính toán được thiết kế để giúp mọi người đưa
ra các quyết định tài chính thông minh hơn. Thay vì chỉ nhìn vào giá mua của
một đối tượng, TCO xem xét chi phí toàn chỉnh từ việc mua bán sang sử dụng
bao gồm cả chi phí dự kiến sẽ phát sinh trong suốt thời gian sử dụng sản phẩm.
TCO là yếu tố phân tích lợi ích chi phí
3 yếu tố TCO cần phân tích là: Chi phí mua sắm, Chi phí sở hữu, Chi phí hậu
sở hữu
+ Chi phí mua sắm gồm: Chi phí hoạch định mua hàng, chi phí chất lượng,
thuế, giá mua hàng, chi phí tài trợ
+ Chi phí sở hữu gồm: Chi phí năng lượng, duy trì và sửa chữa, tài trợ, chi phí
chuỗi cung ứng
+ Chi phí hậu sở hữu gồm: Chất thải, chi phí môi trường, chi phí bảo hành, chi
phí nghĩa vụ sản phẩm, chi phí không hài lòng của khách hàng
Lợi ích
Lợi ích hữu hình:
Dễ dàng so sánh các nhà cung cấp khác nhau
Đo lường và đánh giá hiệu suất của nhà cung cấp khác nhau và quyết định loại
nào phù hợp nhất
Dễ dàng xác định tiềm năng tối ưu hoá\
Cải thiện tính minh bạch từ chuỗi phân tích nguyên nhân kết quả
Tăng sự hiểu biết về chi phí trong toàn công ty
Chia nhỏ chi phí và chia sẻ thông tin với nhân viên cho phép ho hiểu tối ưu hoá
chi phí
Giúp quyết định nên mua hay không
Đánh giá tổng chi phí sở hữu là điều cần thiết trong việc đưa ra lựa chọn hợp lí
khi đưa ra quyết định mua hoặc không
Giúp xác định số lượng đặt hàng kinh tế
Lợi ích vô hình:
Cải thiện giao tiếp nội bộ DN: đưa ra quyết định dựa trên bộ dữ liệu nhất quán
và lý luận rõ ràng, giảm xung đột và nhầm lẫn giữa nhân viên và quản lý
Tăng hiệu quả trong quá trình đàm phán: khi đàm phán với các nhà cung cấp,
bạn có thể củng cố ý kiến của mình với kết quả từ đánh giá TCO
Hữu ích cho việc phát triển sản phẩm và bán hàng: nhìn từ góc độ TCO với
quan điểm của khách hàng tiềm năng để xem bạn đứng ở đâu trong cuộc cạnh
tranh
Awesome Knights

Câu 12: Các tuyến vận tải biển chủ yếu


Đặc điểm: khách hàng và người bán ở 2 quốc gia khác nhau; ra đời khá sớm,
chiếm vị trí chủ chốt trong việc chuyên chở hàng hoá xnk ( chiếm 80% tổng
khối lượng hàng hoá trong TMQT)
Ưu điểm: thích hợp với khoảng cách địa lí xa; khối lượng hàng hoá nhiều, tải
trọng lớn
Khuyết điểm: thời gian vận chuyển dài, có nhiều rủi ro và nguy hiểm
Các tuyến vận tải biển chủ yếu:
Tuyến Địa Trung Hải qua kinh đào Xuyên qua biển đỏ tới Ấn Độ Dương
Tuyến Ấn Độ Dương qua Đông Nam Á tới Thái Bình Dương
Tuyến xuyên Thái Bình Dương từ Châu Á sang Châu Mĩ
Tuyến Thái Bình Dương qua kênh Pemano sang Đại Tây Dương
Tuyến xuyên Đại Tây Dương từ Châu Mĩ sang Châu Âu và Châu Phi

Câu 13:JIT vai trò và phương pháp


Just in time ( JIT): JIT là hệ thống điều hành sản xuất trong đó các luồng
nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm lưu hành trong quá trình sản xuất
và phân phối được lập kế hoạch chi tiết nhất trong từng bước, sao cho quy trình
tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó, không
có hạng mục nào trong quá trình sản xuất rơi vào tình trạng để không, chờ xử
lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành. sản
xuất đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm nhằm
mục tiêu tồn kho bằng không, thời gian chờ đợi bằng không, chi phí phát sinh
bằng không
Vai trò: quy trình sản xuất JIT chủ yếu phụ thuộc vào quy trình sản xuất ổn
định, tay nghề chất lượng cao, không có sự cố về máy móc và nhà cung cấp uy
tín, có thể tin cậy được cách thức hoạt động đúng lúc JIT đã giúp các nhà máy,
công ty, doanh nghiệp hạn chế các trường hợp sản xuất quá tải, sản xuất sản
phẩm với số lượng lớn dẫn đến tình trạng thừa thải, khó tiêu thụ hết.
Sản xuất chỉ trong thời gian có hạn JIT cắt giảm chi phí tồn kho vì các nhà sx
không phải trả chi phí lưu trữ; các nhà sx cũng không phải để lại hàng tồn kho
không mong muốn nếu nhận được một đơn đặt hàng khó nhằn
Phương pháp:
Câu 14: Quy trình tồn kho
Tiếp nhận hàng :
Lên lịch trình hẹn giao sản phẩm
Bốc dỡ hàng
Thực hiện kiểm tra chất lượng
Những việc này thường được thực hiện ở bến chất hàng – là một phần trong cơ
sở kho bãi để hỗ trợ cho các hoạt ddoojng xếp dỡ hàng hóa
Thực hiện các nhiệm vụ công văn , giấy ờ hàng hóa xuaast nhập khẩu
Nhập thông tin vào máy tính để bổ sung hàng tồn kho vào trong hồ sơ
Lưu kho:
Được tiến hành sau khi tiếp nhận và kiểm tra chất lượng sản phẩm quản lí và
bảo vệ các sản phẩm về kho tại hệ thống quản lí kho tại hệ thốngquarn lí kho
(Warehouse Mângement System-WMS ) và hệ thống vận hình kho
Awesome Knights

( Warehouse Execution System-WES

Warehouse Management System-WMS


- Cho biết hàng hóa nào được chuyển đến và được lưu ở đâu
-Phân lô hàng hóa , thiết kế sơ đồ vận chuyeern phù hợp giữa các lô
-Phản ánh chức năng chính của nhà kho : tiếp nhận , lưu kho , bốc dỡ và vận
chuyển
Warehouse Execution System-WES
Tiếp nhận đơn hàng cho các mặt hàng cần được vận chuyển tới khách hàng và
xác định bộ phận nfao sẽ đảm nhận chức vụ này
WES quyết định những việc cần được thực hiện , quy trình nào trong nhà kho
cần được vận hành và phát huy những chỉ dẫn
Kiểm kê:
-Hàng tồn kho là tiền bạc vì vậy những nhà quản trị tài chính sẽ muốn biết sau
công ty có bao nhiêu tiền và số tiền đó đang nằm ở đâu
- Là một khía cạnh quan trọng đối với bộ phận kế toán , vì họ muốn yên tâm
rằng số luọng mà họ nhìn thấy trên sổ sasch khớp với tình hình thực tế ở nhà
kho
- Là khía cạnh bổ ích cho bộ phận quản lí kho vì họ muốn nắm thông tin về số
hàng bị mất cắp , hư hỏng hay thiệt hại
Giúp các nhà quản lí kho đo lườn và kiểm soát và giữ cho con sôa mất mát hư
hao ở mức thấp nhất
Có hai hình thức kiểm kê :
Kiểm kê truyền thống : đóng cửa nhà kho , kiểm đếm tất cả ừng sản phẩm .
Công việc này diễn ra 1 lần trong 1 năm
chậm chạp, đất đỏ , thiếu chính xác
Kiểm tra theo chu kì : Chia nhà khi và đếm rải rác từng khu vực rong suốt 1
năm
Thời gian nhânh , chi phí thấp , hiệu quả và chính xác
Bốc dỡ :
Phương pháp truyền thống
Quản lí kho bằng giấy tờ
Tìm hàng bằng phương pháp thủ công
Người lấy hàng phải ục tìm hàng hóa trong các thùng hàng và tự vận chuyển ra
ngoài
Phương pháp WES
Sử dụng thuật toán định hướng để biến nội dung đơn hàng thành các đường bốc
dỡ giúp giảm thiểu thời gian và khoảng cách cho người làm nhiệm vụ lấy hàng
Có các heej thống lựa chọn bằng ánh sáng ( pịck to light ) , cung cấp dấu hiệu
trực quan chíh xác cho người lấy hàn
Hệ thống pịck to voice thực hiện trao đổi giọng nói với người lấy hàng , chỉ
dẫn cho họ đến nơi cần lấy hàng , đồng thời xác nhận họ đã làm đúng hay chưa
5. Đóng gói
Đóng gói là một hình thức bảo vệ nên nó là một mắt xích quan trọng tùy vào
tính chất của sản phẩm , phương thức vận chuyển và địa điểm gửi đến mà ta
lưa chọn hình thức đóng gói phù hợp
Awesome Knights

Phương thức đóng gói phù hợp là phương thức bảo đảm rằng sản phẩm đến tay
khách hàng trong tình trạng tốt nhất và chi phí thấp nhất
Hình thức đóng gói phù hợp nhất là thùng hoặc hộp cac tông ( các-tông dập
sóng ) : các thùng này có ưu điểm là rẻ , chắc chắn và nhẹ nên nó à nguyên liệu
hoàn hảo để đóng gói toàn bộ sản phẩm . Ngoài ra còn có các vật liệu bổ sung
đối với hàng hóa dễ vỡ như giấy vụn màng bọt , màng xốp hơi , bọt xốp...
6.Vận chuyển :
- Phương thức vận chuyển mà doanh nghiệp lựa chọn sẽ quyết định những
khâu chuẩn bị cần thiết từ việc cônng văn giấy tờ đến việc đóng gói nhãn mác
- Thỏa thuận các nội dung chi tiết trước khi vận chuyển sản phẩm đến tay
khách hàng : nơi lấy hàng , nơi giao hàng , người chịu trách nhiệm trả tiền
thuế , người chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm , người chịu trách nhiệm trả chi
phí vận chuyển
- Hợp đồng giữ công ty gửi hàng và hãng vận tải đc gọi là vận đơn ( Bill of
lading –Bol ) : trog đó ghi rõ các điều khoản thỏa thuận giữa hai bên
- Bol do công ty vận tải giao cho người gửi hàng . Chứng từ này đóng vai trò là
một biên lai để chứng minh rằng hãng vận tải đã lấy hàng và đồng ý giao nó
7 . Quản lí sân bãi
Xếp dỡ hàng trực tiếp
Xe tải của 1 hàng dến , dỡ hàng xuống và rời đi . Sau đó xe tải của một hãng
khác xuất hiện , bốc hàng kên và dui chuyển tiwwsp
Ưu điểm : duy trì sự di chuyển cho hàng hóa
Nhược điểm :
Xe tải phải chờ trong khi xếp hàng
Đòi hỏi sân bãi rộng và ngườn nhân lực quản lí lớn để tránh ùn tắc có nhiều xe
tải đến chờ lấy hàng
Thả và móc
Khi đến nơi giao hàng , xe tải sẽ thả phần toa móc ở lại và rời đi . Nhân viên
sẽ xếp hàng lên toa móc và chuẩn bị sẵn sàng để xe tải khác để xae tải khác đến
, nó chỉ cần móc phần toa mớc và rời đi
Ưu điểm : Thời gian nhanh , giúp chuỗi cung ứng vận hành nhịp nhàng .
Không mất nhiều sân bãi cho việc cho việc dừng xe chở lấy hàng
Nhược điểm : Hàng tồn kho sẽ nằm trong toa móc ở các sân bãi
Câu 15: Phân tích quyết định địa điểm thành lập trung tâm phân phối
1. Gần khách hàng:
• Dễ dàng nắm bắt nhu cầu
• Sản xuất để đáp ứng nhu cầu
• Giao hàng nhanh
• Có nhiều đơn hàng tiếp theo
2. Gần nhà cung cấp:
• JIT
• Giảm chi phí lưu kho
• Giảm chi phí vận chuyển
3. Môi trường kinh doanh thuận lợi:
• Có sự hiện diện của các doanh nghiệp cùng quy mô
• Có sự hiện diện của các công ty cùng ngành và các công ty nước ngoài
Awesome Knights

• Chính sách hỗ trợ của chính phủ và chính quyền địa phương
• Trợ cấp
• Hạ mức thu thuế
4. Tổng chi phí mục tiêu:
• CP khu vực
• CP phân phối
• CP hoạt động
• CP ẩn
 Tổng CP mục tiêu + CP hoạt động
5. Cơ sở hạ tầng:
• Các đường giao thông vận tải
• Năng lượng, viễn thông
• Môi trường, bến bãi
6. Chất lượng lao động:
• Trình độ học vấn
• Kỹ năng
• Thiện chí làm việc
• Chịu khó
• Ham học hỏi
• Sự sáng tạo
Câu 16: 6 nguyên tắc cơ bản của việc cắt giảm chi phí thành lập trung tâm phân
phối:
1. Gía bán quyết định chi phí
2. Tập trung vào khách hàng
3. Tập trung vào thiết kế
4. Sự tương tác giữa các bộ phận
5. Sự tương tác trong chuỗi cung ứng
6. Định hướng vòng đời sản phẩm
Câu 17:Vai trò và đặc điểm logistic đầu ngược :
Vai trò : Logistics ngược tạo sự thông suốt cho quá trình logistics xuôi
: Ở nhiều khâu của quá trình logistics xuôi xuất hiện những sản phẩm không
đạt yêu cầu cần sửa chữa lại, bao bì lỗi phải dán nhãn mác lại… Để đảm bảo
đưa các sản phẩm này trở lại kênh logistics xuôi một cách nhanh chóng, kịp
thời nhất thì cần phải phát sinh một loạt các hoạt động logistics ngược nhằm hỗ
trợ dòng vận động xuôi này. Điều này cho thấy, sự vận hành của dòng logistics
ngược sẽ góp phần đảm bảo sự thông suốt cho quá trình logistics xuôi. Hay nói
cách khác, để đạt hiệu quả trong quản trị dòng logistics xuôi, các công ty cần
kết hợp thực hiện với các hoạt động logistics ngược.
Logistics ngược góp phần nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng: Thông qua
việc thu hồi các sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để
khắc phục, sửa chữa, bào hành, bảo dưỡng… sẽ góp phần thỏa mãn tốt hơn yêu
cầu của khách hàng, nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng của DN. Do đó, một
chính sách thu hồi tốt sẽ góp phần mang lại lợi thế cạnh tranh cho DN.
Logistics ngược giúp tiết kiệm chi phí cho DN: Khi phải thu hồi hàng hóa trong
kênh logistics ngược, các chi phí liên quan đến vận chuyển, dự trữ, phục hồi,
sửa chữa… hàng hóa thu hồi sẽ tăng lên. Theo ước tính chi phí dành cho các
Awesome Knights

hoạt động logistics ngược trung bình chiếm khoảng 3% đến 15% tổng chi phí
của DN. Tuy nhiên, nếu tổ chức và triển khai tốt dòng logistics ngược thì DN
sẽ tiết kiệm được đáng kể các khoản chi phí khác, như: tiết kiệm được chi phí
nguyên vật liệu do được tái sinh, giảm chi phí bao bì do tái sử dụng bao bì
nhiều lần, thu hồi được giá trị còn lại của những sản phẩm đã loại bỏ, bán lại
sản phẩm (dù có thể mức giá không bằng giá của sản phẩm mới) để tăng doanh
thu… Những lợi ích kinh tế đó đòi hỏi các DN phải đầu tư nhiều hơn, nghiêm
túc hơn vào các chương trình logistics ngược. Bởi vì những khoản chi phí mà
họ phải bỏ ra để xử lý hàng hóa bị trả lại không kiểm soát được vượt xa con số
mà họ đầu tư cho việc quản lý các chương trình logistics ngược một cách bài
bản.
Logistics ngược giúp tạo dựng hình ảnh “xanh” cho DN. Một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như hiện
nay là do hoạt động sản xuất kinh doanh của con người gây ra. Do đó, các DN
cần quan tâm hơn nữa tới việc giảm sự tác động tiêu cực của sản xuất kinh
doanh đến môi trường thông qua thu hồi nguyên vật liệu, sản phẩm và bao bì
để tái chế hoặc vứt bỏ nó một cách có trách nhiệm. Không những thế, khách
hàng, các cơ quan quản lý chức năng và công chúng cũng thường đánh giá rất
cao trước những hành vi thân thiện với môi trường của DN. Điều này một lần
nữa khẳng định, nếu DN thực hiện tốt logistics ngược sẽ góp phần tạo dựng
hình ảnh “xanh” trong tâm trí khách hàng và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
của mình.
Logistics ngược được xem là một công cụ giúp các các DN nâng cao được khả
năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận và thỏa mãn khách hàng tốt hơn. Điều này đòi
hỏi các DN cần phải nhận thức rõ hơn về vai trò của logistics ngược và có
những đầu tư thích đáng cho hoạt động này.
Đặc điểm :
- Dự báo khó khăn hơn
- Vận chuyển từ nhiều điểm tới một điểm
- Chất lượng sản phẩm không đồng nhất
- Bao bì sản phẩm thường đã bị phá hủy
- Giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố
- Tốc độ thường không được xem là ưu tiên
- Chi phí không thể nhìn thấy trực tiếp
- Quản lý dự trữ không nhất quán
- Mâu thuẫn về sở hữu và trách nhiệm vật chất
Câu 18:Các thành phần trong hệ thống vận tải:
thành phần tring hệ thống vận tải gồm 5 thành phần : công chúng , chính phủ
, người nhận , người vận chuyển , người gửi
3 thành phần quyết định là : người gửi , người vận chuyển , người nhận
Người gửi hàng sẽ gửi trực tiếp đến người vận tải hoặc qua trung gian như bưu
điện , sau đó đến tay người nhận hàng
Người nhận khi nhận hàng sẽ được nhận về chất lượng , dịch vụ , giá cả , chất
lượng phải đúng với gía tiền bỏ ra và đem đến sự hài lòng cho người nhận
Ví dụ : Khi khách hàng mua một cuốn sách 500k thì giá tiền phải đi đôi với
chất lượng của cuốn sách . Bên cạnh đó , khi bên store có tặng thêm 1 CD hoặc
Awesome Knights

1 tài khoản để học onl thì đó chính là chất lượng vượt ngoài giá cả mà khách
hàng muốn đạt được
Người vận tải muốn hoạt động được thì phải có hệ thống đường xá ( chính phủ
hỗ trợ cơ sở hạ tầng ) để có thể vận tải một cách tốt nhất
Chính phủ sẽ giải quyết những mâu thuẩn của người vận tải và công chúng
Ví dụ : xe tải , xe container chạy ngoài đường ảnh hưởng đến người dân , ảnh
hưởng đến chất lượng đời sống , khi đó sẽ có những khiếu nại gửi đến chính
phủ , chính phủ sẽ tiếp nhận những ý kiến của người dân sau đó đưa thông tin
đến người vận tải và giải quyết với người vận tải
Chính phủ là người trung gian đứng giữa
Công chúng không tham gia vào vận chuyển hàng hóa nhưng nằm trong hệ
thống vận tải vì ý kiến của công chúng ảnh hưởng đến vận tải
Câu 19: thiết kế và tối ưu tuyến vận tải:
- Vận chuyển đơn giản: Các lô hàng được vận chuyển trực tiếp từ từng nhà
cung cấp tới từng địa điểm KH
+ Ưu:
• xóa được các khâu kho trung gian
• đẩy nhanh quá trình dịch vu khách hàng
• quản lý đơn giản
+ nhược: tổng chi phí vận chuyển tăng nếu giá khối lượng nhỏ tới địa điểm
giao hàng
- Vận chuyển thảng với tuyến đường vòng:
Là hành trình vận chuyển trong đó xe tải xe giao hàng từ nhà cung ứng tới lần
lượt nhiều KH hoặc gộp các lô hàng từ nhiều nhà cung ứng tới một KH. Thích
hợp khi mật độ KH dày đặc
- Vận chuyển qua trung tâm phân phối
DC sẽ giúp giảm tải chi phí của toàn bộ chuỗi cung ứng khi các nhà cung ứng ở
xa khách hàng và chi phí vận chuyển lớn.
- Vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường vòng:
Hang hóa được thu gom từ nhiều nhà cung cấp, sau đó sẽ vận chuyển đến trung
tâm phân phối, rồi từ TTPP đến KH khi lô hàng của khách tương đối nhỏ,
không chất đầy xe tải.
- Vận chuyển đáp ứng nhanh:
• Vận chuyển thẳng đơn giản
• Vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng
• Vận chuyển qua trung tâm phân phối
• Vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường vòng
Câu 20: Phân loại theo chức năng kho
1. Crossdocking
- KH được biết trước về sản phẩm khi đến kho
- Thời gian hàng hóa chuyển đến kho và địa điểm xuất hàng được biết trước
- Hai tiêu chí:
+ biến động thấp
+ khối lượng lớn
- Nhu cầu cho sản phẩm phải đủ để đảm bảo các lô hàng được giao thường
xuyên vì nếu nhu cầu quá thấp, việc giao hàng thường xuyên sẽ dẫn đến gia
Awesome Knights

tăng chi phí vận tải đầu vào, và các kho hàng sẽ phải lưu trữ tốt hơn.
- Một số loại sản phâm như: các mặt hàng dễ hư hỏng đòi hỏi việc vận chuyển
ngay lập tức. mặt hàng chất lượng cao mà không cần phải kiển tra chất lượng
trong quá trình nhận hàng. Sản phẩm đã được gắn thẻ (bar code, RFID) dán
nhãn và sẵn sàng để bán cho KH..
2. Kho bảo thuế:
Mục đích : lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu. nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho
bảo thuế chưa phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác.
- Trong quá trình sx, DN có thể chuyển một phần nguyên phụ liệu từ loại này
sang loại khác, nhưng phải làm văn bản đề nghị Hải quan địa phương và chấp
hành đăng ký tỷ lệ xuất khẩu đã đăng ký.
- Thuận lợi của kho báo thuế: đối với doanh nghiệp có lưu lượng hàng hóa
XNL lớn, nhập khẩu hàng hóa theo loại hình SX XK việc thành lập kho báo
thuế sẽ phục vụ kịp thời nhu cầu lưu trữ nguyên liệu, vật tư (nhưng chưa phải
nộp thuế khi nhập khẩu) đưa vào phục vụ sản xuất.
3. Kho ngoại quan
- Là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm giữ, bảo
quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ trong
nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho
ngoại quan và chủ hàng (Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP)
- Các dịch vụ được thực hiện trong khgo ngoại quan:
• Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì: phân loại phẩm cấp hàng hóa, nơi bảo
dưỡng hàng hóa.
• Làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan
• Vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan ra
cửa khẩu, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác.
• Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
4. Kho CFS:
- Địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS) là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các
hoạt động để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều
chủ hàng vận chuyển chung container.
- Hàng hóa được đưa vào CFS bao gồm:
• Hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS là hàng hóa chưa làm xong thủ tục hải
quan, đang chịu sự giám sát , quản lý của cơ quan hải quan.
• Hang hóa xuất khẩu đưa vào CFS là hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan
hoặc hàng hóa đãng kí tờ khai hải quan hoặc hàng hóa đã đăng ký tờ khai báo
hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng
hóa được thực hiện tại CFS.

You might also like