You are on page 1of 3

Bài 20: SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI

I – KHÁI NIỆM:
- Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của chất trong môi trường xung
quanh
- Hậu quả: kim loại bị oxi hóa thành các ion dương bởi các quá trình hóa học hoặc quá trình điện hóa
M → Mn+ + ne
II – CÁC DẠNG ĂN MÒN KIM LOẠI
Có 2 dạng ăn mòn kim loại là Ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học
1. Ăn mòn hoá học:
a. Định nghĩa: là quá trình oxi hóa-khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến
các chất trong môi trường
- Ví dụ: Ăn mòn hóa học thường xảy ra ở những bộ phân của thiết bị lò đốt hoặc những thiết bị thường
xuyên phải tiếp xúc với hơi nước và khí oxi,…
3Fe + 4H2O ⎯⎯ → Fe3O4 + 4H2 2Fe + 3Cl2 ⎯⎯ → 2FeCl3 3Fe + 2O2 ⎯⎯ → Fe3O4
0 0 0
t t t

- Đặc điểm: + Không hình thành dòng điện, tốc độ ăn mòn chậm
+ Nhiệt độ càng cao, kim loại bị ăn mòn càng nhanh
- Điều kiện xảy ra ăn mòn hóa học: Kim loại tinh khiết tiếp xúc với khí O2 khô, khí Cl2, hơi H2O ở
nhiệt độ cao hoặc tác dụng với dung dịch axit.
- Điều kiện xảy ra ăn mòn hóa học: Kim loại tinh khiết tiếp xúc với khí ….. khô, khí Cl2, hơi H2O ở
nhiệt độ cao hoặc tác dụng với dung dịch axit.
2. Ăn mòn điện hoá học
Ăn mòn điện hóa học là loại ăn mòn kim loại phổ biến và nghiêm trọng nhất trong tự nhiên
a. Khái niệm: Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng
của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
❖ Thí nghiệm: Nhúng thanh Zn và Cu (không
tiếp xúc với nhau) vào cốc đựng dung dịch
H2SO4 loãng.
Nối thanh Zn và Cu bằng dây dẫn cho đi qua
một điện kế.

Thí nghiệm về sự ăn mòn điện hóa học


❖ Hiện tượng:
- Kim điện kế quay  chứng tỏ có dòng điện chạy qua
- Thanh Zn bị bị ăn mòn dần, bọt khí H2 thoát ra cả ở thanh Cu.
❖ Giải thích:
- Điện cực âm (anot), kẽm bị ăn mòn: Zn → Zn2+ + 2e
Ion Zn2+ đi vào dung dịch, các electron theo dây dẫn sang điện cực đồng
- Điện cực dương (catot): ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron biến thành nguyên tử H rồi thành
phân tử H2 thoát ra 2H+ 2e → H2 → Kết quả: Kim loại Zn bị ăn mòn điện hoá học
b) Ăn mòn điện hoá học hợp kim sắt trong không khí ẩm
Thí dụ: Sự ăn mòn gang trong không khí ẩm.
- Trong không khí ẩm trên bề mặt của gang luôn có một lớp nước rất mỏng đã hoà tan O2 và khí CO2, tạo
thành dung dịch chất điện li.
- Gang là hợp kim (Fe - C) cùng tiếp xúc với dung dịch đó tạo nên vô số các pin nhỏ mà sắt là anot và
cacbon là catot.

1
Lôù
p dd chaá
t ñieä
n li
Fe2+
O2 + 2H2O + 4e 4OH-
C Fe
Vaä
t laø
m baè
ng gang

Tại anot: sắt bị oxh hoá thành ion Fe2+: Fe → Fe2+ + 2e. Các electron được giải phóng đến catot
Tại catot: O2 hoà tan trong nước bị khử thành ion OH-: O2 + 2H2O + 4e → 4OH-
Ion Fe2+ tan vào dung dịch chất điện li có hoà tan khí O2. Tại đây, ion Fe2+ tiếp tục bị oxi hoá, dưới tác
dụng của ion OH- tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O
- Đặc điểm: + Hình thành dòng điện, tốc độ ăn mòn nhanh hơn ăn mòn hóa học
+ anot (cực âm): sự oxi hóa; catot (cực dương): sự khử
c) Điều kiện xảy ra ăn mòn điện hóa học:
❖ Các điện cực phải khác nhau về bản chất
* Có thể là cặp hai kim loại khác nhau: kim loại mạnh hơn (cực âm) bị ăn mòn trước, kim loại yếu hơn
(cực dương),
* kim loại – phi kim: kim loại (cực âm) bị ăn mòn trước, phi kim (cực dương)
* kim loại – hợp chất hóa học: kim loại mạnh hơn (cực âm) bị ăn mòn trước, hợp chất hóa học như Fe3C
(cực dương)
❖ Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn
❖ Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
Lưu ý: - Dung dịch chất điện li gồm: axit, bazơ, muối, không khí ẩm.
- Thiếu một trong ba điều kiện trên sẽ không xảy ra ăn mòn điện hóa học.
Thực tế, các quá trình ăn mòn kim loại diễn ra phức tạp, có thể bao gồm cả sự ăn mòn hóa học và ăn mòn
điện hóa học nhưng ăn mòn điện hóa học thường đóng vai trò chủ yếu.
III - CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI
- Sự ăn mòn kim loại gây tổn thất cho nền kinh tế rất lớn.
- Để hạn chế sự tổn thất đó chúng ta phảu tìm biện pháp để chống ăn mòn kim loại.
- Nguyên tắc là ngăn cản (triệt tiêu hoặc hạn chế) sự tiếp xúc của bề mặt kim loại với môi trường.
- Nguyên tắc: Triệt tiêu hoặc hạn chế ảnh hưởng của môi trường xung quanh đến kim loại
- Phương pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn. Phổ biến hơn cả là phương pháp bảo vệ bề mặt và bảo vệ
điện hóa
1. Phương pháp bảo vệ bề mặt
Dùng những chất bền vững đối với môi trường để phủ ngoài mặt những đồ vật bằng kim loại (tạo lớp bền
vững không cho nước và khí thấm qua) như: Bôi dầu mỡ, sơn mạ, tráng men….
Thí dụ: Sắt tây: sắt tráng thiếc. Tôn: sắt tráng kẽm.
Đồ vật bằng sắt: mạ Ni hay Cr.
Ví dụ: Sắt tây là sắt tráng thiếc dùng làm hộp đựng thực phẩm vì thiếc là kim loại khó bị oxi hóa ở nhiệt
độ thường, màng oxit thiếc mỏng và mịn cũng có tác dụng bảo vệ thiếc và thiếc oxit không độc lại có
màu trắng bạc khá đẹp. Thiếc là kim loại mềm, dễ bị sây sát. Nếu vết sây sát sâu tới lớp sắt bên trong thì
sẽ xảy ra ăn mòn điện hóa học, kết quả là sắt bị ăn mòn nhanh
2. Phương pháp điện hoá
Phương pháp bảo vệ điện hóa là dùng một kim loại có tính khử mạnh hơn làm vật hi sinh để bảo vệ vật
liệu kim loại. Vật hi sinh và kim loại cần bảo vệ hình thành một pin điện, trong đó vật hi sinh đóng vai
trò cực âm và bị ăn mòn

2
Ví dụ: Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn chặt bên ngoài của vỏ tàu (phần chìm dưới nước)
những khối kẽm. Kết quả là kẽm bị nước biển ăn mòn thay cho thép.
- Ở anot (cực âm): Zn → Zn2+ + 2e
- Ở catot (cực dương): 2H2O + O2 + 4e → 4OH-
Kết quả là vỏ tàu được bảo vệ, Zn là vật hi sinh, nó bị ăn mòn
Kinh nghiệm: những trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa thường gặp:
+ Kim loại – kim loại (Fe - Cu) kim loại mạnh bị ăn mòn (anot bị oxi hóa) kim loại yếu được bảo vệ
+ Kim loại – phi kim (Fe - C thép)
+ Kim loại đẩy kim loại ra khỏi muối (Fe tác dụng dung dịch CuSO4).
+ Kim loại + dd axit và muối của kim loại đứng sau

You might also like