Professional Documents
Culture Documents
Chương 9 Phô Mai
Chương 9 Phô Mai
Giới thiệu
Phân loại (Kỳ III)
+ Phô mai ủ hoặc ủ chín là loại phô mai không sẵn sàng để tiêu thụ ngay sau khi
sản xuất mà phải được bảo quản trong thời gian ngắn. thời gian như vậy, ở nhiệt độ
như vậy, và trong các điều kiện khác như sẽ dẫn đến những thay đổi sinh hóa và
vật lý cần thiết đặc trưng cho phô mai.
+ Phô mai đóng rắn hoặc chín mốc là pho mát đóng rắn trong đó quá trình đóng
rắn được thực hiện chủ yếu bằng cách phát triển sự phát triển đặc trưng của nấm
mốc khắp bên trong và/hoặc trên bề mặt của pho mát.
+ Phô mai chưa xử lý, chưa ủ chín hoặc tươi là loại phô mai đã sẵn sàng cho tiêu
thụ ngay sau khi sản xuất.
Giới thiệu
Phân loại
Dựa vào chất keo tụ (kỳ IV):
+ Phô mai rennet: hầu hết các loại phô mai quốc tế chính.
+ Phô mai axit: ví dụ, Cottage, Quarg, Queso Blanco, Cream phô mai.
+ Nhiệt/axit: ví dụ Ricotta, Manouri, Sapsago, Ziger, Schottenziger, một số dạng
Queso Blanco.
giới thiệu
Khía cạnh dinh dưỡng của phô mai
protein
- Phô mai chứa hàm lượng protein( đạm) có giá trị sinh học cao.
+ Hàm lượng protein của phô mai dao động từ khoảng 3% đến 40%, tùy thuộc vào
sự đa dạng.
+ Hàm lượng protein của các loại phô mai khác nhau có xu hướng thay đổi tỷ lệ
nghịch với hàm lượng chất béo.
+ Protein phô mai gần như được tiêu hóa 100% trong giai đoạn chín của sản xuất
phô mai liên quan đến sự phân hủy dần dần của casein thành các peptit tan trong
nước và axit amin tự do.
Giới thiệu
Khía cạnh dinh dưỡng của phô mai
Cacbohydrat
+ Hầu hết đường lactoza, carbohydrate chính trong sữa, bị thất thoát trong váng
sữa trong quá trình sản xuất phô mai, và do đó hầu hết các loại phô mai đều chứa
chỉ một lượng nhỏ carbohydrate.
+ Phần lactoza còn sót lại trong phomat thường được lên men thành lactic axit bởi
vi khuẩn khởi động.
+ Phô mai có thể được tiêu thụ mà không có tác dụng phụ đối với người không
dung nạp đường sữa những người bị thiếu men đường ruột β-galactosidase.
Giới thiệu
Khía cạnh dinh dưỡng của phô mai
Fat và cholesterol
+ Chất béo ảnh hưởng đến độ cứng, độ kết dính, cảm giác trong miệng và hương vị
của phô mai.
+ Trong một số loại phô mai, các axit béo tự do và các chất dị hóa của chúng là
những thành phần hương liệu quan trọng.
+ Từ quan điểm dinh dưỡng, tỷ lệ tiêu hóa chất béo trong các loại phô mai khác
nhau nằm trong khoảng 88 –94%.
+ Chất béo phô mai thường chứa ∼66% axit béo bão hòa, 30% không bão hòa đơn
và 4% axit béo không bão hòa đa.
+ Hàm lượng cholesterol của phô mai là một chức năng của hàm lượng chất béo và
dao động từ khoảng 10 đến 100 mg/100 g, tùy thuộc vào các loại. Các oxit
cholesterol được hình thành ở mức độ không đáng kể trong phô mai trong các điều
kiện sản xuất, làm chín và bảo quản bình thường.
Giới thiệu
Khía cạnh dinh dưỡng của phô mai
Vitamin
+ Nồng độ của các vitamin tan trong béo trong phô mai bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố tương tự ảnh hưởng đến hàm lượng chất béo của nó.
+ Hầu hết các vitamin tan trong béo trong sữa được giữ lại trong chất béo của phô
mai
+ Hàm lượng các vitamin tan trong nước trong phomai nhìn chung thấp hơn trong
sữa do mất whey.
+ Việc mất một số vitamin B được bù đắp ở một mức độ nhất định bằng sự tổng
hợp của vi sinh vật trong quá trình ủ chín phô mai. Đặc biệt, vi khuẩn axit
propionic tổng hợp vitamin B12 đáng kể trong pho mát cứng như Emmental.
+ Nói chung, hầu hết các loại phô mai đều là nguồn cung cấp vitamin A,
riboflavin, vitamin B12 dồi dào và ở mức độ thấp hơn là folate
Giới thiệu
Khía cạnh dinh dưỡng của phô mai
Khoáng
+ Phô mai là một nguồn dinh dưỡng thiết yếu cung cấp một số khoáng chất, đặc
biệt là canxi, phốt pho và magiê.
+ Phô mai đông tụ bằng axit, ví dụ, Cottage, chứa ít canxi hơn đáng kể so với các
loại đông tụ bằng rennet
+ Phô mai có vai trò tiềm năng trong việc cung cấp thêm canxi, có giá trị sinh học
cao
+ Hàm lượng muối của phô mai tự nhiên có xu hướng thấp hơn so với nhiều pho
mát chế biến.
Nguyên liệu sản xuất : Sữa, chất béo, chất phụ gia, vi sinh vật, chất đông tụ
nguyên liệu sản xuất
+ Sữa: không chứa Clostridium, bateriophage, Pseudomonas, Alcaligenes,…
Số lượng tế bào soma (SCC) >10 5 − 3×10 5 có thể không phù hợp để làm pho mát
sau 72 giờ bảo quản lạnh.
+ Chất béo: Cream hoặc buttermilk
+ Vi sinh vật:
Vi khuẩn lactic (ưa nhiệt, ưa nhiệt) → làm đông tụ casein trong sữa và tạo độ
chua trong sữa đông.
Vi khuẩn propionic → tạo lỗ hổng trong cấu trúc của một số phô mai cứng và
góp phần tạo nên hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
Các loại nấm mốc thuộc giống Penicillium như P. camemberti, P. roqueforti…
Nguyên liệu sản xuất
Phụ gia
CaCl2
+ Phần đông sẽ mềm nếu sữa kém chất lượng để làm phomai. Điều này dẫn đến
tổn thất nặng lượng mịn (casein) và chất béo cũng như quá trình tổng hợp kém
trong quá trình làm phô mai.
+ Thông thường 5 – 20 gram canxi clorua trên 100 kg sữa thường là đủ
để đạt được thời gian đông tụ không đổi và tạo ra đủ độ cứng của sự đông tụ.
+ Để sản xuất phô mai ít chất béo, và nếu được phép hợp pháp, disodium
photphat (Na3PO4), thường là 10 – 20 g/kg, đôi khi có thể được thêm vào
sữa trước khi thêm canxi clorua.
+ Điều này làm tăng tính đàn hồi của khối đông tụ do sự hình thành canxi photphat
dạng keo. Chất này sẽ có tác dụng gần giống như các giọt chất béo sữa bị giữ lại
trong sữa đông.
Nguyên liệu sản xuất
Phụ gia
CO2:
+ Bổ sung CO2 là một phương pháp nâng cao chất lượng sữa phô mai. + Carbon
dioxide tự nhiên có trong sữa, nhưng phần lớn bị mất đi trong quá trình chế biến.
+ Thêm carbon dioxide bằng phương pháp nhân tạo làm giảm độ pH của sữa:
pH ban đầu thường giảm từ 0,1 – 0,3 đơn vị.
+ Điều này sau đó sẽ dẫn đến thời gian đông máu ngắn hơn.
+ Có thể tận dụng hiệu ứng này để thu được cùng thời gian đông tụ với một lượng
rennet nhỏ hơn.
+ NaNO3 /KNO3: Ức chế và tiêu diệt vi sinh vật. Hàm lượng: tối đa 30g/100kg
sữa.
Nguyên liệu sản xuất
Chất đông tụ
+ Chất tạo màu: Carotenoides, Chylorophylle
+ Các chất khác: sucrose, mật ong, mứt trái cây,…
+ Rennet:
Tất cả quá trình sản xuất pho mát đều phụ thuộc vào sự hình thành cục đông do
hoạt động của rennet hoặc các enzym tương tự, ngoại trừ pho mát tươi.
Sự đông tụ của casein là quá trình cơ bản trong sản xuất phô mai. Nó thường
được thực hiện với rennet, nhưng các enzym phân giải protein khác có thể cũng
được sử dụng.
Nguyên tắc hoạt động trong rennet là một loại enzyme gọi là chymosin, và quá
trình đông tụ diễn ra ngay sau khi rennet được thêm vào sữa.
Chất đông tụ
Rennet:
+ Hai quá trình chính xảy ra sau khi bổ sung rennet là:
1. Chuyển đổi casein thành paracasein dưới ảnh hưởng của rennet
2. Kết tủa paracasein khi có ion canxi
+ Toàn bộ quá trình được điều chỉnh bởi nhiệt độ của sữa, độ axit, hàm lượng
canxi, và các yếu tố khác.
+ Nhiệt độ tối ưu cho rennet là trong khoảng 40°C, nhưng nhiệt độ thấp hơn
thường được sử dụng trong thực tế, để tránh độ cứng quá mức của khối đông tụ.
Chất keo tụ
Rennet:
+ Rennet được chiết xuất từ dạ dày của bê non và được bán trên thị trường dưới
dạng dung dịch có nồng độ từ 1:10000 đến 1:15 000, trong đó có nghĩa là một
phần của rennet có thể đông tụ 10000 – 15000 lượng sữa trong 40 phút ở 35°C.
+ Rennet bò và lợn cũng được sử dụng, thường kết hợp với rennet bê (50:50,
30:70, v.v.).
+ Rennet dạng bột thường mạnh gấp 10 lần rennet dạng lỏng
Chất keo tụ
Renet:
+ Sơ đồ thể hiện hoạt động của rennet trên micelle casein. Enzyme trong rennet
tách casein giải phóng một peptide lớn.
+ Bề mặt của mixen chuyển từ ưa nước và tích điện âm sang kỵ nước và trung tính.
Do đó, các mixen tập hợp lại để bẫy các hạt chất béo và vi sinh vật trong quá trình
phát triển sữa đông.
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Canxi clorua
+ Ảnh hưởng tích cực của CaCl2 đến tính chất đông tụ của rennet là do những ảnh
hưởng sau đây đối với sữa phô mai
Tăng nồng độ ion Ca 2+ và CCP.
Lực hấp dẫn tăng lên giữa các phân tử para-casein do canxi hóa dư lượng
glutamate và aspartate bị ion hóa.
2+
Giảm pH đồng thời do tương tác của ion Ca với muối natri photphat hòa tan
và dẫn đến tăng hoạt độ ion hydro
+ Cải thiện đặc tính đông tụ rennet, giảm thời gian tạo gel của rennet và tăng tỷ lệ
đông cứng và độ cứng của sữa đông.
+ Việc bổ sung CaCl2 cũng có thể làm tăng chất béo sữa được thu hồi để
phô mai, độ ẩm của phô mai và sản lượng phô mai.
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Canxi clorua
+40 mg/L CaCl2→giúp tăng cường liên kết Ca3(PO4)2, ổn định hệ micelle trong
cấu trúc phô mai
+ Tỷ lệ đông cứng của sữa đông và độ cứng của sữa đông ổn định ở tỷ lệ thêm 2–9
mM CaCl2 lại giảm ở các mức lớn hơn ≥ 9 mM CaCl2 (∼1gL−1).
Muối
+ Có tác dụng ức chế lớn đối với sự phát triển của hệ vi sinh vật;
+ Ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt tính của nhiều enzym;
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến hương vị;
+ Quá trình chín bị chậm lại ở nồng độ muối cao trong khi các khuyết tật, ví dụ: vị
đắng, phổ biến ở nồng độ thấp.
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Muối
+ Chế độ ăn uống quá nhiều NaCl có một số tác dụng không mong muốn.
+ Nồng độ NaCl cao (ví dụ: >8 % S/M trong Cheddar) ức chế sự phát triển của
NSLAB, nhưng nồng độ trong khoảng thường gặp ở Cheddar (4,6–5,6 % S/M)
dường như có ít hoặc không có tác dụng.
+ Độ pH thấp hơn tạo điều kiện thuận lợi cho tỷ lệ phân giải protein trên peptidase
cao hơn hoạt động, thúc đẩy sự thay đổi và khiếm khuyết trong hương vị.
+ Sự gia tăng khả năng chảy với mức độ muối đồng thời với sự gia tăng hàm lượng
dầu tự do và khả năng liên kết nước của mạng lưới para-casein
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
pH
+ Tiền axit hóa cải thiện tính đồng nhất của gel sữa đông tụ rennet, điều này được
phản ánh trong việc sản xuất pho mát có chất lượng đồng đều hơn.
+ Độ pH thấp hơn tạo thuận lợi cho rennet hoạt động và hình thành gel.
+ Do độ pH của phô mai tăng lên trong quá trình ủ chín nên độ pH của phô mai
trưởng thành có thể là một chỉ số kém so với độ pH của phô mai non.
Rennet
+ Quá trình thủy phân cụ thể của κ-casein ở hoặc gần với Phe105-Met106; nếu các
liên kết khác trong bất kỳ casein nào bị thủy phân, thì các peptit thu được có thể bị
mất trong váng sữa, làm giảm sản lượng phô mai.
+ Hoạt động phân giải protein nói chung trong quá trình làm chín phô mai phải
thấp và tương tự như chymosin.
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Rennet
+ Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của quá trình đông tụ của mixen biến đổi rennet bị
giảm bằng cách giảm độ pH và / hoặc tăng [Ca2+] hoặc nồng độ casein.
+ Lượng chymosin và pepsin được giữ lại trong phô mai nấu chậm tăng lên rất
nhiều khi độ pH của sữa đông-whey giảm.
+ Độ pH không ảnh hưởng đến việc giữ lại rennet nấm, một tỷ lệ thấp hơn trong số
đó được giữ lại trong sữa đông hơn chymosin.
+ Quá trình đông tụ được thúc đẩy bằng cách hạ thấp độ pH của các hạt sữa đông,
hạ thấp độ pH trong 6,6-6,0.
+ Protein quá cao → giảm đông tụ, tạo gel cứng.
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Thành phần sữa
Protein
+ 2 - 3% (w/w) → Thời gian đông tụ giảm
+ > 3% (w/w) → Thời gian đông tụ tăng
+ Cải thiện đáng kể đặc tính đông tụ sữa (thời gian đông tụ và cắt ngắn hơn , tốc độ
đông cứng cao và độ cứng của sữa đông cao hơn) xảy ra khi tăng mức protein
trong phạm vi 2% – 4%.
+ Việc tăng hàm lượng protein trong sữa phô mai trên 5% – 8% có thể gây rách
sữa đông khi cắt do quá cứng và có thể gây mất nhiều protein và chất béo trong
váng sữa và dẫn đến giảm năng suất và chất lượng phô mai.
Thành phần sữa
Kích thước Casein Micelle (CMS)
+ Có sự thống nhất chung rằng sữa có mixen casein nhỏ hơn (đường kính 147–183
nm) đông tụ nhanh hơn và tạo thành khối đông cứng hơn so với sữa có mixen
casein lớn hơn (200–266 nm).
+ Các micelle casein nhỏ hơn có hàm lượng k-casein cao hơn các mixen casein lớn
hơn và có thể hình thành nhiều liên kết para-casein hơn trong quá trình đông tụ,
dẫn đến một cục đông cứng hơn.
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Thành phần sữa
Hàm lượng chất béo và kích thước khối lượng chất béo
+ Chất béo 0,1-10% (w/w), protein (3,3%) (w/w) → giảm thời gian tạo gel, tăng độ
chắc của khối sữa đông.
+ Protein 7,1%, hàm lượng chất béo tăng → giảm độ săn chắc của khối sữa đông.
+ Protein (3.3-4%, w/w), chất béo (3-4%, w/w) → giảm độ ẩm trong phô mai
+ Giảm béo ở mức đạm không đổi (3,6%) trong sữa → tăng độ ẩm phô mai.
+ Sữa có mixen casein nhỏ hơn (153–159 nm) và hạt cầu chất béo lớn hơn (3,88–
5,78 µm) → đông tụ nhanh hơn và tạo thành cục đông cứng hơn. Sữa với các giọt
chất béo lớn hơn và các mixen casein lớn (181–202 nm).
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Vi sinh vật
+ Bao gồm các vi sinh vật có lợi, Vi khuẩn gây hư hỏng và bệnh tật.
+ Vi sinh vật có lợi: Starter Lactic acid Bacteria (SLAB), vi khuẩn axit lactic
không khởi động (NSLAB).
+ SLAB làm giảm điện thế oxy hóa khử của sữa đông phô mai (Eh) xuống khoảng
−450 mV → có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển hương vị.
+ Trong phô mai được sản xuất từ sữa thanh trùng chất lượng tốt trong nhà máy
công nghệ hiện đại, những NSLAB này thường tăng từ vài trăm trên mỗi gam
trong cuối quá trình sản xuất lên 107–108/g trong vòng 2–3 tháng → trong khi số
lượng SLAB giảm, số lượng NSLAB tăng lên và chiếm ưu thế trong hệ vi sinh
vật có thể sống sót của pho mát chín sau 2–3 tháng.
+ NSLAB dường như không cần thiết cho quá trình chín của phô mai, mặc dù
chúng ảnh hưởng đến quá trình chín và chất lượng của phô mai
Slide 37
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Vi sinh vật
Khởi động vi khuẩn axit lactic (SLAB)
+ Tạo môi trường cho casein sữa đông tụ;
+ Duy trì môi trường đông tụ sữa;
+ Độ cứng của sữa đông;
+ Đông tụ → Tổng hợp các thành phần của phomat;
+ Độ hòa tan của canxi photphat ảnh hưởng đến kết cấu và độ hòa tan
phô mai;
+ Ức chế sự phát triển của vi khuẩn không mong muốn, đặc biệt là mầm bệnh và vi
khuẩn gây ngộ độc thực phẩm;
+ Ảnh hưởng đến hoạt động của các enzym từ đó ảnh hưởng đến độ chín và chất
lượng của pho mát.
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Vi sinh vật
Khởi động vi khuẩn axit lactic (SLAB)
+ SLAB-mesophilic (Cit+ của Leuconostoc Lactis )
+ Tùy thuộc vào các nhà sản xuất hương thơm có trong môi trường nuôi cấy,
mesophilic:
Khởi động chủng hỗn hợp chỉ chứa Cit+ Leuconostoc được gọi là giống L (L,
chữ cái đầu tiên của Leuconostoc).
Những chủng chỉ chứa Cit+ Lactococcus được gọi là chủng D (D, từ
Streptococcus diacetilactis, tên cũ của Cit+ Lactococcus).
Các chủng chứa cả Cit+ Lactococcus và Leuconostoc được gọi là Nuôi cấy
DL: trước đây chúng được sử dụng để sản xuất phô mai và, mặc dù chúng chứa
thể thực khuẩn, vẫn được sử dụng trong sản xuất Phô mai Gouda và Edam.
Những vi khuẩn không chứa chất tạo mùi thơm (nghĩa là chỉ có Cit−
Lactococcus) được gọi là vi khuẩn O.
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Vi sinh vật
Bảng: Các loại men khởi động được sử dụng trong sản xuất các loại pho mát
khác nhau
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Vi sinh vật
Vi khuẩn axit lactic không khởi động (NSLAB)
+ NSLAB bao gồm nhiều chủng lactobacilli mesophilic và pediococci.
Lactobacilli bao gồm các loài lên men đồng hình (L. plantarum và L.casei), và các
loài lên men dị hình (L. brevis và L. fermenti).
+ Hình thành các sản phẩm propionate, axetat và CO2 tạo ra hương vị đặc trưng và
tạo sự bắt mắt
+ Lactate được sử dụng với vi khuẩn probionic trong quá trình chín ở nhiệt độ
phòng ấm.
Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phô mai
Vi sinh vật
Khởi động vi khuẩn axit lactic (NSLAB)
Bảng: Các hoạt tính sinh hóa tiềm ẩn của axit lactic không bắt đầu vi khuẩn trong
phô mai
quy trình sản xuất
Đun nóng đến 80-85°C trong 4-8 phút Đun nóng đến 85-98°C trong 8-15 phút
với thêm 10-25% nước với việc thêm 20-45% nước