You are on page 1of 88

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


------------------o0o------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT


GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
NĂM 2023

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐỘ MINH


BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TỚI LỢI SUẤT CỔ PHIẾU CỦA
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Nhóm ngành: Khоа học Xã hội


Chuyên ngành: Kinh tế và Kinh doanh
i

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT......................................................................................... iv


DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CÚU.......................................... 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về mức độ công bố thông tin và lợi
suất cổ phiếu .................................................................................................................. 6

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu chất lượng thông tin công bố và lợi
suất cổ phiếu .................................................................................................................. 9

1.3. Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................... 9

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MINH BẠCH THÔNG


TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỚI LỢI SUẤT CỔ PHIẾU .......................... 11
2.1. Cơ sở lý thuyết về minh bạch và công bố thông tin ......................................... 11

2.1.1. Khái niệm thông tin và thông tin trong báo cáo tài chính .................... 11
2.1.1.1. Khái niệm thông tin và thông tin tài chính ........................................... 11

2.1.1.2 Thông tin trong báo cáo tài chính .......................................................... 12

2.1.2. Khái niệm về minh bạch và công bố thông tin ....................................... 13


2.1.2.1. Khái niệm minh bạch thông tin ............................................................. 13

2.1.2.2. Khái niệm minh bạch thông tin báo cáo tài chính ............................... 14

2.1.2.3. Khái niệm về công bố thông tin ............................................................. 15

2.1.3. Vai trò của minh bạch và công bố thông tin trong báo cáo tài chính .. 15
2.1.4. Các phương pháp đo lường mức độ minh bạch thông tin .................... 18
2.1.4.1. Chỉ số minh bạch và công bố thông tin của tổ chức Standard and
Poor's (S&P) .......................................................................................................... 18

2.1.4.2. Chỉ số quản trị và minh bạch thông tin GTI của Singapore ............... 20

2.1.4.3. Chỉ số IDTRS trên thị trường chứng khoán Đài Loan ........................ 21
ii

2.1.4.4. Chỉ số CIFAR (The Center for International Financial Analysis and
Research)................................................................................................................ 23

2.2. Tổng quan về lợi suất cổ phiếu .......................................................................... 23

2.2.1. Khái niệm về lợi suất cổ phiếu ................................................................. 23


2.2.2. Đo lường lợi suất cổ phiếu........................................................................ 24
2.3. Cơ sở lý thuyết về tác động của minh bạch và công bố thông tin báo cáo tài
chính đến lợi suất cổ phiếu ......................................................................................... 25

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 28


3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 28

3.2. Mô hình kiểm định tác động của minh bạch thông tin đến lợi suất cổ phiếu
của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam ........................................................... 29

3.2.1. Xây dựng giả thuyết .................................................................................. 29


3.2.2. Mô hình phân tích ..................................................................................... 30
3.2.3. Phương pháp ước lượng ........................................................................... 31
3.2.4. Phương pháp đo lường các biến trong mô hình..................................... 34
3.2.4.1. Đo lường biến phụ thuộc (Lợi suất cổ phiếu)....................................... 34

3.2.4.2. Đo lường biến độc lập (Mức độ minh bạch thông tin) ......................... 35

3.2.4.3. Đo lường các biến kiểm soát.................................................................. 35

3.2.5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .................................................. 40


3.3. Khảo sát mức độ minh bạch và công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm
yết tại Việt Nam ........................................................................................................... 40

3.3.1. Phương pháp chấm điểm minh bạch thông tin ...................................... 40
3.3.2. Phương pháp tiến hành khảo sát ............................................................. 44
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ .................... 45
4.1. Thống kê mô tả .................................................................................................... 45

4.2. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình........................................... 46

4.3. Kết quả hồi quy theo OLS, FEM REM và kiểm định mô hình ...................... 47
iii

4.3.1. Kết quả hồi quy theo OLS, FEM, REM ................................................. 47
4.3.1.1. Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS ............................................... 47

4.3.1.2. Kết quả hồi quy theo phương pháp FEM ............................................. 48

4.3.1.3. Kết quả hồi quy theo phương pháp REM ............................................. 49

4.3.2. Kiểm định khuyết tật trong mô hình ...................................................... 51


4.3.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................... 51

4.3.2.2. Kiểm định tự tương quan....................................................................... 52

4.3.2.3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ................................................... 52

4.4. Kết quả hồi quy theo mô hình GLS hiệu chỉnh................................................ 53

4.5. Phân tích kết quả ................................................................................................ 54

CHƯƠNG 5 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................... 57


5.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 57

5.2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 57

5.2.1. Với cơ quan Nhà nước .............................................................................. 57


5.2.2. Với các công ty niêm yết ........................................................................... 61
5.2.3. Với các nhà đầu tư .................................................................................... 63
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 66
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 74
iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Nội dung chỉ số T&D của Standard & Poor’s .................................................... 19
Bảng 2.2 Nội dung của Chỉ số GTI của Singapore ............................................................ 20
Bảng 2.3 Nội dung của Hệ thống xếp hạng mức độ công bố và minh bạch hóa thông tin
IDTRS ................................................................................................................................. 21
Bảng 3.1 Kiểm định giả thiết cho OLS .............................................................................. 32
Bảng 3.2 Dự kiến dấu của các biến số................................................................................ 39
Bảng 3.3 Bảng tiêu chí chấm điểm ..................................................................................... 41
Bảng 4.1 Thống kê các biến trong mô hình........................................................................ 45
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến....................................................................... 46
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo OLS................................................................................... 47
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo FEM .................................................................................. 49
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo REM ................................................................................. 50
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Hausman ............................................................................... 51
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................... 51
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi .................................................... 52
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy theo GLS................................................................................... 53
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy theo OLS, FEM, REM, FGLS ................................................ 54
vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Các nguồn thông tin có khả năng tác động đến giá tài sản chính do doanh nghiệp
phát hành............................................................................................................................. 12
Hình 3.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 28
Hình 4.1 Kết quả kiểm định lỗi bỏ sót biến........................................................................ 48
Hình 4.2 Xác lập thuộc tính bảng chéo .............................................................................. 48
Hình 4.3 Kết quả kiểm định tự tương quan ........................................................................ 52
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, thị trường chứng khoán giữ một vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, là cầu nối giúp các công ty tiếp cận nguồn vốn hiệu
quả. Vì vậy việc phát triển bền vững thị trường chứng khoán được xem là một trong những
mục tiên hàng đầu của đất nước ta. Trong đó, yếu tố thông tin đóng vai trò quan trọng mang
lại sự ổn định và bền vững của thị trường chứng khoán phản ánh tình hình kinh tế, chính trị
của quốc gia đó.

Mặc dù ở Việt Nam đã có hệ thống pháp lý về minh bạch và công bố thông tin theo
chuẩn mực quốc tế, thế nhưng các doanh nghiệp vẫn lợi dụng những khe hở để thao túng
và gian lận thông tin trong BCTC nhằm đạt được những lợi ích ngắn hạn. Vì vậy đề tài
nghiên cứu về công bố và MBTT trong BCTC đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của
độc giả và giới phân tích.

Thông tin được công bố trong BCTC là nguồn thông tin mà các nhà đầu tư, nhà quản
trị quan tâm hàng đầu vì đó là nguồn thông tin được yêu cầu mà công ty bắt buộc phải công
bố hàng năm. MBTT sẽ giúp doanh nghiệp củng cố niềm tin với các nhà đầu tư qua đó tăng
tính cạnh tranh trên thị trường và cải thiện quản trị doanh nghiệp. Hiểu biết về MBTT cũng
giúp các nhà đầu tư phân tích chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn.

Các nghiên cứu tồn tại hiện nay đã chỉ ra“rằng MBTT trong các BCTC có tương
quan cùng chiều đối với lợi suất cổ phiếu, tức là công ty càng MBTT càng có hiệu quả hoạt
động cao và đem lại lợi suất cổ phiếu cao hơn. Vậy liệu trên thị trường chứng khoán Việt
Nam có tồn tại mối quan hệ cùng chiều này không? Và việc xem xét liên hệ giữa mức độ
MBTT trong các BCTC và lợi suất cổ phiếu có thể là gợi ý quan trọng giúp giảm nguy cơ
nhà đầu tư mắc sai lầm trong các quyết định đầu tư của mình và thúc đẩy động cơ cho các
doanh nghiệp trong việc đưa ra một BCTC công khai minh”bạch.
2

Từ những lý do trên đây, nhóm quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của mức độ minh bạch và công bố thông tin trong báo cáo tài chính tới lợi suất cổ phiếu
của các công ty niêm yết tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


Nghiên“cứu được thực hiện nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình minh
bạch và công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam có tác động thế nào đến lợi suất cổ phiếu của doanh nghiệp đó, cụ thể như sau:
(1) Tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
trong nước và trên thế giới về liên hệ giữa MB&CBTT”và lợi suất cổ phiếu để từ đó tìm ra
khoảng trống nghiên cứu.

(2) Tham khảo các phương pháp đo lường mức độ MB&CBTT , xây dựng bộ tiêu
chí và chấm điểm mức độ MB&CBTT trong BCTC và đo lường lợi suất của các doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam.

(3) Đề xuất mô hình, thực hiện kiểm định mô hình để tìm ra mối quan hệ và phân
tích những ảnh hưởng của MB&CBTT tới lợi suất cổ phiếu của những doanh nghiệp niêm
yết.

(4) Đề xuất các giải pháp mang tính mới và thực tiễn giúp nâng cao tính minh bạch
và công bố thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam cho nhà đầu tư trong việc cải thiện
hiệu suất đầu tư.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối “tượng nghiên cứu là mức độ minh bạch, công bố thông tin trong các BCTC của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và tác động của chúng đến lợi
suất cổ phiếu của công”ty.

3.2. Phạm vi nghiên cứu


Phạm“vi không gian: nghiên cứu thu thập dữ liệu của 120 công ty niêm yết trên Sở
giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội
không bao gồm các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính- ngân hàng và bất động sản.
3

Phạm vi thời gian: Dữ liệu dùng để nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ
năm”2019-2021.

4. Phương pháp nghiên cứu


Các phương pháp nguyên cứu được áp dụng trong bài nguyên cứu là:
4.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn:
Tìm “hiểu và tổng hợp các nghiên cứu đi trước có chủ đề liên quan, từ đó tổng hợp
và chọn lọc tài liệu để xây dựng hướng nghiên cứu, khung lý thuyết và bộ tiêu chí đo
lường mức độ MB&CBTT phục vụ cho bài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Dữ liệu thông tin trong BCTC, báo cáo thường niên và các thông tin công bố khác
của doanh nghiệp được thu thập”trên website của doanh nghiệp và dựa trên cơ sở dữ liệu
Vietstock, CafeF. Các chỉ số vĩ mô thu thập từ tập dữ liệu trên website của Ngân hàng Thế
giới World Bank.
4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Nhiều phương pháp phân tích khác nhau đã được nhóm nghiên cứu sử dụng để đạt
được mục đích nghiên cứu:

Để đo lường lợi suất cổ phiếu, nhóm sử dụng công thức lợi suất tương đối, được tính
bằng thương giữa hiệu của giá cổ phiếu tại thời điểm t và (t-1) và giá cổ phiếu tại thời điểm
(t-1), trong đó giá cổ phiếu đã được điều chỉnh sau khi chi trả cổ tức

Để đo lường mức độ MB&CBTT trong các BCTC của doanh nghiệp niêm yết tại
Việt Nam, nghiên cứu sử dụng phương pháp chấm điểm dựa trên bộ tiêu chí minh bạch và
công bố thông tin của tổ chức xếp hạng thế giới Standard and Poor’s,

Tác động của MB&CBTT trong các BCTC đến lợi suất cổ phiếu được phân tích và
kiểm định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), phương pháp hồi quy tác động
cố định (FEM) và phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM).

5. Những đóng góp mới của nghiên cứu khoa học


5.1. Những đóng góp về mặt lý luận
4

Thứ“nhất, nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về MB&CBTT trong các BCTC,
về lợi suất cổ phiếu và khẳng định rõ ràng các lý luận nhằm giải thích cho ảnh hưởng của
minh bạch và công bố thông tin trong các BCTC đối với lợi suất cổ phiếu.

Thứ hai, nghiên cứu thực hiện chấm điểm mức độ MB&CBTT trong các BCTC của
doanh nghiệp niêm yết bằng phương pháp chấm điểm dựa trên bộ tiêu chí minh bạch và
công bố thông tin của tổ chức thế giới Standard and Poor’s và căn cứ theo những quy định
về công bố thông tin ở Việt Nam được đề cập tại Thông tư 96/2020/TT-BTC của Bộ tài
chính. Kết quả chấm điểm này sẽ phần nào tăng thêm cơ sở xác định tình hình MB&CBTT
của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt”Nam.
Thứ ba, nghiên cứu đã kiểm định mô hình đánh giá ảnh hưởng của MB&CBTT tới
lợi suất cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Kết quả ghi nhận rằng mô hình
có ý nghĩa để đo lường MB&CBTT tại Việt Nam.
5.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, nghiên cứu góp phần khuyến khích những người lãnh đạo“doanh nghiệp
tích cực trong công tác công bố thông tin và chủ động đưa ra những chính sách, biện pháp
tăng cường minh bạch hóa thông tin của doanh nghiệp bằng cách đưa ra những bằng chứng
thuyết phục về tầm quan trọng của MB&CBTT trong những BCTC đến lợi suất cổ”phiếu.

Thứ hai,“kết quả của nghiên cứu đã đem tới các thông tin phản ánh hiện trạng minh
bạch hóa và công khai thông tin trên TTCK Việt Nam, từ đó đề xuất những khuyến nghị
giải pháp góp phần gia tăng mức độ minh bạch hóa thông tin trong các BCTC của những
doanh nghiệp niêm yết”nhằm xây dựng thị trường tài chính-chứng khoán lành mạnh ở Việt
Nam.

Thứ ba, nghiên cứu đã tạo động lực để tiến hành nhiều nghiên cứu sâu hơn về ảnh
hưởng của MB&CBTT đến lợi suất cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết.

6. Kết cấu của nghiên cứu


Ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết Luận, nghiên cứu được thiết kế gồm 5 chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
5

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính
đến lợi suất cổ phiếu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê
Chương 5: Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
6

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CÚU

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về mức độ minh bạch và công bố thông
tin và lợi suất cổ phiếu
Minh bạch và công bố thông tin là yếu tố thiết yếu trong việc quản trị công ty vững
mạnh vì chúng cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định một cách sáng suốt của các cổ đông,
các bên liên quan và các nhà đầu tư tiềm năng liên quan đến phân bổ vốn, giao dịch của
công ty và giám sát hiệu quả tài chính. Việc công bố thông tin đầy đủ và kịp thời sẽ làm gia
tăng tính minh bạch và ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Tính
tới hiện nay đã có rất nhiều những nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về cách đo
lường và“những nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch và công bố thông tin trong BCTC. Trong
đó, một số các cơ sở lý thuyết và thực tiễn đã cho thấy rằng mức độ MB&CBTT và lợi suất
cổ phiếu có mối tương quan cùng”chiều.

Trong những nghiên cứu thực tiễn dựa trên một dữ liệu quan sát được tiến hành trước
đây cũng chỉ ra rằng tác động của minh bạch và công bố thông tin đến lợi suất cổ phiếu là
cùng chiều với nhau. Healy, Hutton và Palepu (1999) đã nghiên cứu các yếu tố liên quan
đến việc mở rộng công bố thông tin bằng cách nghiên cứu một mẫu 97 công ty được xếp
hạng theo đánh giá của Hiệp hội Nghiên cứu và Quản trị Đầu tư (AIMR) mà có sự cải thiện
đáng kể và bền vững trong các chiến lược công bố thông tin của họ trong thời gian từ 1978
– 1991. Kết quả cho thấy lợi suất cổ phiếu các công ty mẫu vượt trội hơn một cách đáng kể
có hệ thống so với các công ty cùng ngành trong năm và một năm sau khi cải thiện mức
minh bạch và công bố thông tin. Từ đó tác giả kết luận rằng việc cải thiện minh bạch và
công bố thông tin sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của cổ phiếu được đo lường bằng lợi suất
của cổ phiếu cũng như cải thiện tính thanh khoản của cổ phiếu và thu hút sự quan tâm của
các nhà đầu tư và giới phân tích.

Chen Lin và Chuan Huang (2019) cũng tập trung nghiên cứu sự tương quan của việc
công bố thông tin đến giá cổ phiếu và lợi nhuận cổ phiếu với đối tượng là các tổ chức tín
dụng tại Đài Loan trong giai đoạn từ năm 2011-2014. Bài nghiên cứu này sử dụng chỉ số
hệ thống xếp hạng minh bạch và công bố thông tin (IDTRS) để đo lường biến MBTT và
tính toán lợi suất cổ phiếu bất thường bằng cách sử dụng phương pháp mô hình thị trường.
7

Họ đã chứng minh rằng có tồn tại tương quan dương giữa MBTT và lợi nhuận chứng khoán
của các tổ chức tài chính. Hơn nữa, có một mối liên hệ đáng tin cậy về mặt thống kê giữa
mức độ MBTT và phản ứng của giá cổ phiếu, hàm ý rằng thị trường chứng khoán có sự
phân biệt giữa các tổ chức tài chính có tính MBTT cao và những tổ chức có tính MBTT
thấp.

Một số nghiên cứu lý thuyết phân tích rằng MBTT và biến động giá cổ phiếu có mối
tương quan âm. Trong các lý thuyết về cấu trúc vi mô thị trường đã chứng minh rằng bằng
cách tăng lượng thông tin công khai, việc công bố và MBTT có khả năng làm giảm sự bất
cân xứng thông tin trên thị trường từ đó dẫn đến những thay đổi rõ rệt về giá hay biến động
về giá để đáp ứng với những thay đổi về cầu đối với cổ phiếu theo Diamond và Verrecchia
(1991). Phát triển từ nghiên cứu của Diamond và Verrecchia (1991), bài phân tích của
Baumann và Nier (2004) đã xem xét tác động của MBTT đến sự biến động trên giá cổ phiếu
của các ngân hàng. Tác giả đã sử dụng một bộ dữ liệu lớn bao gồm 600 ngân hàng đến từ
32 quốc gia trong giai đoạn từ năm 1993-2000 để xây dựng chỉ số để đánh giá mức độ công
bố thông tin ở cấp độ ngân hàng. Chỉ số đo lường biến công bố thông tin được tác giả xây
dựng tương tự như chỉ số CIFAR tuy nhiên chỉ số trên đã có sự điều chỉnh mang tính khả
dụng để phù hợp với các tổ chức trong lĩnh vực ngân hàng. Tiếp theo, từ bộ dữ liệu thu
được chọn ra trong đó 17 chỉ số phụ để nhằm xem xét những mục thông tin nào mà ngân
hàng công bố là có lợi cho ngân hàng và hữu ích nhất cho thị trường chứng khoán. Tác giả
đi đến kết luận rằng các ngân hàng công bố nhiều thông tin hơn về các hạng mục công bố
chính thì mức độ biến động của cổ phiếu thấp hơn so với các ngân hàng công bố ít thông
tin hơn

De Medeiros và Lago Quinteiro (2005) cũng xem xét về tác động của công bố thông
tin và MBTT đến biến động của giá cổ phiếu. Mẫu phân tích được lấy từ 40 cổ phiếu thuộc
30 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Bovespa (Brazil). Bằng kết quả hồi quy
tuyến tính thu được chứng minh rằng mức độ tiết lộ thông tin trong BCTC, được đại diện
bởi chỉ số công bố thông tin và minh bạch tài chính của Standard & Poor's (S&P) có ảnh
hưởng đáng kể và tác động tiêu cực đến độ biến động của lợi suất cổ phiếu được đo bằng
độ lệch chuẩn của lợi suất cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết tại Brazil.
8

Diamond và Verrecchia (1991) trong nghiên cứu “công bố thông tin, tính thanh
khoản và chi phí vốn” đã kết luận rằng cải thiện công bố thông tin sẽ làm giảm hiện tượng
bất cân xứng thông tin trong giao dịch và các chính sách làm giảm sự bất đối xứng của
thông tin sẽ làm tăng tính thanh khoản của thị trường đối với chứng khoán của một công
ty. Đồng ý với quan điểm này, Amihud và Mendelson (1986) cũng cho rằng khi doanh
nghiệp cải thiện mức công bố và minh bạc thông tin sẽ thúc đẩy làm tăng tính thanh khoản
cho cổ phiếu. Trong khi những nghiên cứu được thực hiện bởi Yakov Amihud (2002),
Bekaert và cộng sự (2006) chỉ ra rằng“tính thanh khoản của cố phiếu có ý nghĩa đáng kể
đến lợi suất cổ phiếu. Theo Bekaert và cộng sự (2006) tính thanh khoản có sự tương quan
thuận chiều với lợi”suất chứng khoán và tương quan nghịch chiều với tỷ suất cổ tức. Một
tài sản kém thanh khoản sẽ khiến người bán khó bán trên thị trường hơn, do đó sẽ có tác
động làm giảm giá tài sản, gây ra tỷ suất lợi nhuận thấp mà các nhà đầu tư thu được..
Maemunah Soeharto (2019) cũng tập trung vào“nghiên cứu thực tế kiểm tra tác động của
tính thanh khoản đối với lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Dựa trên một mẫu quan sát từ các công
ty sản xuất được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Indonesia từ năm 2013 đến năm
2017, các tác giả đã kiểm tra mô hình bằng phương pháp định lượng. Kết quả thu được cho
thấy tính thanh khoản của cổ phiếu có tác động tích cực lớn đến tỷ suất sinh lợi của cổ
phiếu. Điều này ngụ ý rằng hoạt động giao dịch các cổ phiếu có triển vọng tốt, lợi suất cao
bởi các nhà đầu tư thì sẽ làm gia tăng tính thanh khoản của cổ phiếu”đó.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về minh bạch và công bố thông tin ở Việt Nam cũng dành
được sự quan tâm của nhiều độc giả và giới phân tích. Trong đó, Lê Trường Vinh và Hoàng
Trọng (2008) đã sử dụng phương pháp định tính để thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến MBTT của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam . Tác giả tiến hành khảo sát
trực tiếp tính gồm 30 chuyên gia và đưa ra bộ gồm 53 tiêu chí để chấm điểm chỉ số MBTT
và sử dụng bộ dữ liệu BCTC từ 200 công ty tại Việt Nam để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ số MBTT. Kết quả của mô hình cho thấy quy mô, hiệu suất sử dụng tài sản, doanh
nghiệp được kiểm toán bởi công ty kiểm toán lớn (Big 4), sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch
HĐQT và Tổng giám đốc là các biến có ý nghĩa và có tác động đến mức độ MBTT.
9

Hồ Thủy Tiên và Hoàng Mạnh Khánh (2019) cũng nghiên cứu MBTT và các yếu tố
ảnh hưởng đến MBTT tại Việt Nam. Bộ dữ liệu bao gồm 300 doanh nghiệp được niêm yết
trên hai sàn chứng khoán tại Việt Nam năm 2018. Bằng phương pháp OLS và mô hình hồi
quy, tác giả đi đến kết luận rằng các nhân tố tài chính bao gồm quy mô doanh nghiệp, hiệu
suất sử dụng tài sản, công ty kiểm toán và nhân tố quản trị (sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch
HĐQT và tổng giám đốc) có tác động đến chỉ số công bố và MBTT của các doanh nghiệp
tại Việt Nam.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu chất lượng thông tin công bố và lợi suất
cổ phiếu
Chất lượng BCTC là yếu tố quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư khi tham gia vào
thị trường chứng khoán. Chất lượng của các thông tin công bố càng cao sẽ cung cấp thông
tin hữu ích hỗ trợ các nhà phân tích trong việc đánh giá hiệu suất và triển vọng của công ty.
Chất lượng BCTC thấp sẽ chứa thông tin không chính xác, sai lệch hoặc không đầy đủ dẫn
đến việc định giá sai các tài sản.

Diamond và Verrecchia (1991) đã chứng minh rằng chất lượng thông tin được công
bố trong báo cáo hàng năm có thể ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu (SPM) trên thị
trường vốn. Rashid, M. M. (2020). Cũng nghiên cứu tác động của chất lượng BCTC đến sự
thay đổi của giá cổ phiếu. Nghiên cứu đã phân tích 296 báo cáo thường niên từ các công ty
niêm yết trong 2 năm 2015 và 2016. Thay đổi của giá cố phiếu được tính bằng giá của thời
kỳ sau trừ giá của thời kỳ trước chia cho giá của thời kỳ trước. Kết quả chỉ ra rằng có mối
tương quan dương giữa chất lượng của BCTC và biến động giá cổ phiếu.

Salehi, Tagribi và Farhangdoust (2018) xem xét các tác động của chất lượng thông
tin công bố đến lợi suất cổ phiếu. Tác giả kiểm tra các giả thuyết bằng cách tiến hành phân
tích dữ liệu bảng trên một mẫu gồm 1.680 quan sát theo năm của các công ty niêm yết trên
TSE trong giai đoạn 2009-2014. Nghiên cứu tiến hành dùng chất lượng thu nhập để đo
lường biến chất lượng của BCTC (FRQ). Tác giả đi đến kết luận rằng chất lượng của BCTC
và lợi suất cổ phiếu có mối quan hệ cùng chiều.

1.3. Khoảng trống nghiên cứu


10

Qua quá trình tổng hợp các tài liệu liên quan về tổng quan tình hình nghiên cứu về
MBTT và lợi suất cổ phiếu ở trên, nhóm tác giả nhận thấy rằng MBTT trong BCTC là một
đề tài cấp thiết, có tính mới và tính ứng dụng cao đặc biệt là đối với thị trường chứng khoán
đang phát triển như ở Việt Nam.

Trên thế giới, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ giữa
MBTT trên thị trường chứng khoán và lợi suất cổ phiếu. Các nghiên cứu trên sử dụng các
giả thuyết và các phương pháp đo lường biến khác nhau. Tuy nhiên hiện chưa có công trình
nào ở Việt Nam phân tích về mối liên hệ giữa MBTT trong BCTC và lợi suất cổ phiếu. Do
vậy, cần thực hiện nghiên cứu về đề tài này trong bối cảnh TTCK Việt Nam.

Cho đến thời điểm hiện tại mới chỉ có HNX triển khai Chương trình đánh giá chất
lượng công bố thông tin và minh bạch cho các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX và
Upcom, thực hiện thường niên từ năm 2012. Tuy nhiên có một vấn đề là, mặc dù tên chương
trình là “ đánh giá chất lượng công bố thông tin và minh bạch” nhưng các tiêu chí đánh giá
do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội xây dựng vẫn đánh giá cả 5 lĩnh lực quản trị công ty
theo Bộ nguyên tắc Quản trị công ty của OECD (2004). Trong đó trọng số điểm của nội
dung Công bố thông tin chỉ chiếm 30% tổng số điểm. Như vậy chương trình trên chấm
điểm toàn bộ các hoạt động quản trị công ty chứ không chuyên về minh bạch và công bố
thông tin.

Do đó, có thể tạm kết luận rằng tính đến hiện nay chưa có một tổ chức nào trong
nước xây dựng và công bố một bộ tiêu chí đầy đủ và chính thức nhằm đánh giá và đo lường
mức độ MBTT của các công ty niêm yết. Do đó, nhóm tác giả đo lường và đánh giá chỉ số
MBTT trong các BCTC của các doanh nghiệp dựa trên bộ tiêu chí được xuất bản năm 2001
bởi Standard and Poor’s. Đồng thời, dữ liệu của các biến liên quan trong mô hình được thu
thập trong BCTC của các công ty trong 3 năm từ năm 2019-2021. Nghiên cứu được thực
hiện trên cả hai sàn chứng khoán là HNX và HOSE.
11

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MINH BẠCH CÔNG BỐ


THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỚI LỢI SUẤT CỔ PHIẾU

2.1. Cơ sở lý thuyết về minh bạch và công bố thông tin


2.1.1. Khái niệm thông tin và thông tin trong báo cáo tài chính
2.1.1.1. Khái niệm thông tin và thông tin tài chính
Thông tin là một khái niệm trừu tượng, là đơn vị để diễn tả các thực thể và phi thực
thể nhưng ngay cả trong các từ điển cũng không có một định nghĩa thống nhất. Từ điển
Oxford English Dictionary cho rằng thông tin là “điều người ta đánh giá hoặc nói đến; là
tri thức, tin tức” còn theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì thông tin là “một khái
niệm cơ bản của khoa học hiện đại, khái quát về các điều hiểu biết, tri thức thu được qua
nghiên cứu, khảo sát hoặc trao đổi giữa các đối tượng với nhau”.

Theo Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin 2016, định nghĩa về thông tin là “tin, dữ liệu
được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản
điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan
nhà nước tạo ra”.

Thông tin tài chính là bất cứ thông tin nào có khả năng tác động đến giá các tài sản
tài chính trên thị trường. Theo Gillet (1999) có 2 nguồn thông tin chính có thể tác động
đến giá trị của các tài sản tài chính , thứ nhất là thông tin mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
được, thứ hai, là các thông tin doanh nghiệp không kiểm soát được, được trình bày cụ thể
ở hình 2.1.
12

Hình 2.1 Các nguồn thông tin có khả năng tác động đến giá tài sản chính
do doanh nghiệp phát hành

Nguồn: Gillet (1999)


2.1.1.2 Thông tin trong báo cáo tài chính
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, “Báo cáo tài
chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu
biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”

Thông tin trong BCTC là nguồn thông tin doanh nghiệp có thể kiểm soát được, do
chính doanh nghiệp công bố định kỳ, “dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế” (Điều 97 Thông tư 200/2014/TT-BTC).
Như vậy, BCTC là kênh thông tin quan trọng mà doanh nghiệp truyền đạt dữ liệu tài
chính cho các bên liên quan bên trong và bên ngoài. Các bên liên quan bên ngoài như cơ
13

quan quản lý của Nhà nước, nhà cung cấp, khách hàng, nhà đầu tư , các chủ nợ và các
chuyên gia phân tích sử dụng BCTC để đưa ra kết luận về hoạt động kinh doanh, sức khỏe
tài chính, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai từ đó đưa ra các quyết định
kinh tế.

Do vậy, việc có thể đưa ra các quyết định chính xác hay không phụ thuộc vào mức
MBTT trong BCTC của doanh nghiệp.

2.1.2. Khái niệm về minh bạch và công bố thông tin


2.1.2.1. Khái niệm minh bạch thông tin
Có nhiều khái niệm về MBTT. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán,
sự minh bạch thường gắn liền với thông tin và MBTT chính là yếu tố cơ bản, nền tảng để
thị trường chứng khoán phát triển bền vững. Ở góc độ nhà kinh tế, Winkler (2000) khẳng
định“MBTT là số lượng thông tin mà các nhà kinh tế có thể dựa vào để đưa ra quyết định
và kỳ vọng”của họ. Theo Bushman và Smith (2001) MBTT là tính sẵn có của thông tin về
công ty đối với các nhà đầu tư và cổ đông bên ngoài.“DiPiazza và Eccles (2002) cho rằng
minh bạch là việc phải sẵn sàng cung cấp thông tin đầy đủ cho công chúng để đưa ra các
quyết”định. Thống nhất với các quan điểm trên, Kulzick (2004) và các cộng sự nhất trí rằng
MBTT là sự cung cấp thông tin phải bảo đảm tính chuẩn xác, đồng nhất, phù hợp, đầy đủ,
rõ ràng, nhanh chóng và tiện lợi trong quản lý và thực thi. Theo Madhani P.M. (2007), minh
bạch là công bố kịp thời và đầy đủ thông tin về hoạt động và tài chính của đơn vị và thông
lệ quản trị đơn vị công liên quan đến vốn chủ sở hữu, cơ cấu quản lý và quy trình của nó.
Vaccaro và Madsen (2009) định nghĩa minh bạch là mức độ đầy đủ của thông tin được cung
cấp từ các tổ chức trên thị trường chứng khoán có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
họ.

Vishwanath và Kaufmann (2001) đã“chỉ ra 4 thuộc tính cơ bản của MBTT đó là:
tính toàn diện, tính tiếp cận, tính liên quan, chất lượng và sự đáng tin cậy.

• Tính tiếp cận: Thông tin phải luôn có sẵn cho tất cả mọi người và phải được tiếp cận
dễ dàng thông qua các phương tiện truyền thông đại”chúng. Thông tin phải được phổ biến
kịp thời và công bằng. Việc trì hoãn hoặc hạn chế cung cấp thông tin ảnh hưởng lớn đến
14

tính minh bạch và quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư. Điều này thường có lợi đối với
một số cá nhân“muốn trục lợi bằng việc bán thông tin cho người cần thông tin.
• Tính toàn diện: Thông tin phải được cung cấp đầy đủ và hoàn chỉnh.
• Tính liên quan: Thông tin phải”phù hợp với nhu cầu của công chúng. Việc đảm bảo
rằng thông tin phù hợp là khó khăn vì nhu cầu của mỗi người dùng là khác nhau. Sự tăng
trưởng nhanh chóng của các phương tiện thông tin mới, chẳng hạn như Internet khiến cho
tình trạng quá tải thông tin có nguy cơ làm loãng tính liên quan của thông tin.
• Chất lượng và sự đáng tin cậy: Để có hiệu quả, thông tin phải công bằng, đáng tin
cậy, đầy đủ, kịp thời, nhất quán và được diễn đạt bằng các từ ngữ cụ thể và rõ ràng. Các
tiêu chuẩn chất lượng phải được thiết lập và sau đó được giám sát bởi các cơ quan hoặc
kiểm toán viên bên ngoài hoặc bởi các tổ chức thiết lập tiêu chuẩn. Các tiêu chí và phương
pháp được áp dụng để thu thập và giải thích thông tin, cũng như bất kỳ thay đổi nào trong
phương pháp, phải được tiết lộ đầy đủ để ngăn chặn việc dấu diếm hoặc bóp méo thông tin.
2.1.2.2. Khái niệm minh bạch thông tin báo cáo tài chính
BCTC là một thành phần thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư trong quá trình ra
quyết định của họ. Rủi ro chính trong BCTC doanh nghiệp là BCTC không được trình bày
trung thực do sai sót vô ý hoặc cố ý. Các nhà quản trị của doanh nghiệp không cung cấp
một lượng thông tin nhất định, cố tình gây hiểu lầm cho những đối tượng sử dụng BCTC
về hoạt động của công ty. Không có thông tin cần thiết, người sử dụng BCTC không thể
hiểu đầy đủ về điều kiện tài chính doanh nghiệp. Vì những lí do trên, trong những nghiên
cứu về thông tin BCTC và chất lượng lợi nhuận những năm gần đây thì MBTT được coi là
một trong những đặc tính quan trọng của một BCTC lý tưởng. Bushman và Smith (2003)
định nghĩa sự minh bạch trong BCTC là khả năng mà đối tượng sử dụng báo cáo có được
những nội dung kinh tế của doanh nghiệp thông qua các báo cáo của công ty. Bằng cách sử
dụng phép ngoại suy từ khái niệm minh bạch được áp dụng trong các bối cảnh khác nhau,
Barth và Schipper (2008) khẳng định tính minh bạch trong các BCTC là mức độ mà BCTC
mô tả tình trạng kinh tế căn bản của một tổ chức theo cách thức mà những người đọc BCTC
có thể dễ dàng hiểu được. Các văn bản diễn giải và thảo luận về các Chuẩn mực kế toán
quốc tế định nghĩa thuật ngữ “minh bạch” là mức độ rõ ràng của thông tin mà người sử
dụng có thể nhìn thấy những vấn đề kinh tế cơ bản của công ty. Việc công bố thông tin đầy
15

đủ và trình bày trung thực các thông tin giúp tạo nên tính minh bạch đối với thông tin trong
các BCTC. Dựa trên những khái niệm đã được đưa ra, MBTT trong BCTC được định nghĩa
là việc công bố những thông tin BCTC doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời,
tin cậy về các hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp theo cách mà công chúng dễ
dàng nắm bắt được.
2.1.2.3. Khái niệm về công bố thông tin
Theo Griffin and Williams (1960), công bố thông tin hàm ý trình bày một lượng
thông tin tối thiểu trong các báo cáo của công ty, đủ để cho phép đánh giá hợp lý giá trị và
rủi ro tương đối của chứng khoán niêm yết.“Buzby (1974) cho rằng công bố thông tin trong
BCTC doanh nghiệp được coi là “đầy đủ” nếu nó đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng
và được công bố”kịp thời. Thống nhất với các quan điểm trên, Stephen (1998) định nghĩa
công bố thông tin là việc truyền đạt thông tin kinh tế, dù là thông tin tài chính hay phi tài
chính, định lượng hay liên quan đến tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty.
Công bố thông tin là bắt buộc nếu các công ty có nghĩa vụ phải công bố theo chế độ quy
định về công bố thông tin trong phạm vi áp dụng cho họ.

Công bố thông tin được hiểu theo sổ tay công bố thông tin dành cho công ty niêm
yết của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội là phương thức thực hiện quy trình minh bạch
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông
tin một cách công bằng và đồng thời. Thông tin niêm yết phải được công bố rộng rãi trên
các phương tiện truyền thông đại chúng. Công bố thông tin là cách thức đưa toàn bộ thông
tin của 1 công ty niêm yết trong quá khứ, những biến động xảy ra trong hiện tại và những
dự toán trong tương lai. Việc công bố thông tin có thể phục vụ cho nhu cầu của nhiều đối
tượng: ủy ban chứng khoán, cơ quan thuế, nhà đầu từ, tổ chức tín dụng, ngân hàng, chủ
nợ,...

2.1.3. Vai trò của minh bạch và công bố thông tin trong báo cáo tài chính
Các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp niêm yết có trách nhiệm công bố định
kỳ BCTC của công ty. Do đó, các đối tượng sử dụng thông tin thường quan tâm chủ yếu
vào nguồn thông tin được công bố định kỳ này trước tiên để đưa ra quyết định. Minh bạch
16

và công bố thông tin trong các BCTC có vai trò quan trọng đối với tất cả các bên tham gia
vào thị trường bao gồm cả nhà đầu tư và doanh nghiệp.

Minh bạch và công bố thông tin trong các báo cáo tài chính giúp thị trường chứng
khoán hoạt động hiệu quả và bền vững.

Để thực hiện tốt chức năng thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển nền kinh tế và
tạo dựng môi trường đầu tư phục vụ công chúng, thị trường chứng khoán bắt buộc phải
minh bạch hóa thông tin mà trong đó thông tin BCTC giữ vai trò chủ đạo. Thông tin BCTC
minh bạch giúp môi trường đầu tư trở nên dễ dự đoán được những cơ hội đầu tư và những
rủi ro có thể xảy ra, qua đó mà các nhà đầu tư có thể có được quyết định đầu tư chính xác,
đồng thời, giảm thiểu rủi ro với nguồn vốn. Việc giảm thiểu sự sai lệch thông tin hay nói
cách khác sự tăng lên trong tính minh bạch của thông tin về tình hình tài chính của doanh
nghiệp khuyến khích các nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư và cho vay vốn. Doanh
nghiệp cũng nhờ vào đó mà có thể tiếp cận được các nguồn lực tài chính khác nhau với một
chi phí hợp lý để phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Minh bạch và công bố thông tin trong các báo cáo tài chính giúp gia tăng sự bảo vệ
các nhà đầu tư trước những rủi ro khi tham gia vào thị trường.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định của các nhà đầu tư và một
trong số đó phải kể đến thông tin bất cân xứng. Hiện tượng này có nghĩa là mức độ thông
tin các bên tham gia vào thị trường có được là không giống nhau: một bên có nhiều thông
tin hơn, thông tin chính xác hơn hoặc tiếp cận thông tin nhanh hơn bên còn lại. Thông tin
bất cân xứng dẫn đến hai rủi ro chính trên thị trường tài chính: lựa chọn đối nghịch và rủi
ro đạo đức.

Lựa chọn đối nghịch xảy ra khi người bán nhiều thông tin hơn hoặc có thông tin tốt
hơn về dịch vụ hay sản phẩm của họ và điều này đẩy người mua vào thế bị động trong giao
dịch. Ví dụ như một người quản lý của công ty tận dụng sự lựa chọn đối nghịch nhằm phát
hành cổ phiếu khi mà họ biết giá của cổ phiếu này bị định giá cao hơn so với giá trị thực.
Điều này gây ra những bất lợi đến cả hai phía người mua và người bán. Khi người mua mua
vào cổ phiếu bị định giá cao này, họ sẽ mất một khoản tiền lớn hơn so với giá trị thực. Bên
17

cạnh đó, uy tín của người phát hành hoặc công ty phát hành cũng sẽ bị ảnh hưởng không
nhỏ nếu giao dịch bị phát hiện. Lựa chọn đối nghịch cũng xảy ra trong những giao dịch nội
gián khi mà những người trong công ty phát hành chứng khoán và những người thân của
họ có cơ hội tiếp cận với những thông tin không công bố của doanh nghiệp, từ đó có được
những thông tin ưu thế hơn trong giao dịch cổ phiếu so với người khác khiến cho những
nhà đầu tư thiếu hiểu biết mắc bẫy vì mua nhầm.

Bên cạnh đó, rủi ro đạo đức xuất phát từ thông tin bất cân xứng cũng là một vấn đề
mà các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường phải đề phòng. Rủi ro đạo đức xảy ra khi các
công ty niêm yết che giấu thông tin, ngụy tạo số liệu tài chính kế toán hoặc bỏ doanh thu
ngoài sổ sách khiến cho các cổ đông nhỏ lẻ bị tổn thất nghiêm trọng, dẫn tới việc nhà đầu
tư ngưng rót vốn và tháo chạy khỏi thị trường. Như vậy, việc minh bạch và công bố thông
tin tài chính của các công ty niêm yết là vô cùng quan trọng, điều này sẽ giúp làm giảm các
rủi ro nêu trên, gia tăng cơ hội đầu tư, đồng thời, giúp cho các nhà đầu tư có thể đưa ra các
quyết định đúng đắn khi tham gia vào thị trường.

Minh bạch và công bố thông tin trong các báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp niêm
yết gia tăng uy tín quản lý (management credibility), tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu,
từ đó, gia tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn và giảm chi phí vốn.

Diamond và Verrecchia (1991), Pankaj Madhani (2007) cho rằng“việc các doanh
nghiệp chủ động công bố thông tin đầy đủ sẽ làm giảm vấn đề thông tin bất cân xứng giữa
những nhà đầu tư có lợi thế và không có lợi thế về thông tin. Vì vậy, nhà đầu tư có thể an
tâm rằng đối với các doanh nghiệp có mức độ công bố thông tin cao thì mọi thỏa”thuận sẽ
được tiến hành tại mức “giá hợp lý”. Điều này không chỉ gia tăng uy tín quản lý mà còn
giúp cải thiện tính thanh khoản cho cổ phiếu của doanh nghiệp, khiến cho chúng trở nên
hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó,“công bố thông tin đầy đủ sẽ hạ rủi ro ước
lượng từ hoạt động ước lượng các tham số liên quan đến lợi suất của các nhà đầu tư. Điều
này góp phần giảm lợi suất yêu cầu của nhà đầu tư đối với tài sản tài”chính, kéo chi phí
vốn giảm theo (Barry & Brown, 1985; Coles & Loewenstein, 1988; Clarkson & cộng sự,
1996). Như vậy, khi thông tin BCTC được công bố đầy đủ và minh bạch, doanh nghiệp
18

niêm yết có thể huy động được tiền với mặt bằng lãi suất thấp hơn đồng thời góp phần
khẳng định uy tín của mình trên thị trường.

Minh bạch và công bố thông tin trong các báo cáo tài chính cho phép các cơ quan
quản lý Nhà nước thực thi tốt vai trò quản lý và kiểm soát của mình.

Một trong những yếu tố quyết định tính hiệu quả trong các chính sách kinh tế vĩ mô
của Chính phủ chính là sự ổn định của thị trường. Thị trường chỉ ổn định, chỉ vận hành tốt
khi mọi thông tin phản ánh tình hình kinh tế của công ty được cung cấp trên cở sở xác thực,
đầy đủ, đảm bảo các bên tham gia trên thị trường đều có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn tin
này. Từ đó, các quyết sách của Chính phủ sẽ không bị cản trở hay gián đoạn bởi tâm lý đầu
tư của nhà đầu tư hay những rủi ro đạo đức mà doanh nghiệp gây ra. Các doanh nghiệp làm
tốt công tác minh bạch hóa trong BCTC sẽ được phân loại, các doanh nghiệp thực thi không
đúng sẽ bị tăng cường kiểm soát, qua đó giúp cho cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng sàng
lọc và đức kết những biện pháp điều tiết thị trường một cách có hiệu quả, logic nhằm bảo
vệ quyền lợi của mọi chủ thể trên thị trường.
2.1.4. Các phương pháp đo lường mức độ minh bạch thông tin
Có nhiều phương pháp được sử dụng để đo lường mức độ MB&CBTT trong các
BCTC như phương pháp đo lường dựa trên thị trường, dựa trên đánh giá của chuyên gia
hay dựa trên dồn tích kế toán, trong đó xây dựng bộ chỉ số đánh giá MBTT là phương pháp
mà hầu hết các quốc gia trên toàn cầu áp dụng. Theo Vishwanath và Kaufmann (1999), bộ
chỉ số càng thể hiện rõ những đặc tính của thông tin thì chất lượng càng cao. Dưới đây là
một vài bộ chỉ số đo lường mức độ minh bạch và công bố thông tin phổ biến ngày nay.
2.1.4.1. Chỉ số minh bạch và công bố thông tin của tổ chức Standard and Poor's
(S&P)
Năm 2001, tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới S&P đề ra một cách thức
xếp hạng minh bạch và công bố thông tin, khởi đầu là một cuộc phân tích thực nghiệm với
khoảng 300 công ty lớn có tính thanh khoản ở các thị trường mới nổi. S&P xếp hạng độ
minh bạch của công ty căn cứ vào các BCTC định kỳ với 98 câu hỏi được tách thành 3
nhóm.
19

Bảng 2.1 Nội dung chỉ số T&D của Standard & Poor’s

Nguồn: chỉ số T&D của Standard & Poor’s (2001)

Các công ty tham gia khảo sát sẽ trả lời các câu hỏi dưới dạng “có/ không” và tính
điểm theo thang điểm 10. Xếp hạng chung là tỷ lệ giữa số lượng các yếu tố mà công ty
đạt được trên tổng số 98 tiêu chí đã đề ra.

Chỉ số T&D của Standard and Poor’s được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế
giới, tuy nhiên, theo nghiên cứu của Churchwell (2003) và Schnackenberg (2003),“xếp
hạng T&D của S&P chỉ xem xét được mức độ công khai thông tin của mỗi công ty mà
không thể đánh giá được chất lượng thông tin đi kèm với những công bố”này. Điều này dễ
dẫn đến sai sót trong việc đo lường tính MBTT của các công ty. Bên cạnh đó, việc đánh giá
chỉ dựa trên những bản báo cáo thông tin ra đại chúng mà bỏ qua những nguồn thông tin
quan trọng khác như các thông tin trên website của doanh nghiệp cũng là một trong các
nhược điểm của phương pháp trên.
20

2.1.4.2. Chỉ số quản trị và MBTT GTI của Singapore


Bắt đầu từ năm 2009 tại Singapore, các chỉ số MBTT công ty (CTI) đã được thay
thế bằng Chỉ số quản trị và MBTT (Governance and Transparency Index - GTI). Chỉ số
GTI được phân thành 2 nhóm cơ bản: quản trị công ty và MBTT với số điểm đánh giá tối
đa cho mỗi nhóm lần lượt là 75 và 25. Ngoài ra có đánh giá thêm về chế độ đãi ngộ và hệ
thống thưởng phạt trên tổng điểm GTI.
Bảng 2.2 Nội dung của Chỉ số GTI của Singapore

Nguồn: Chỉ số GTI của Singapore (2009)


Bên cạnh những nội dung được đề cập ở bảng trên, các doanh nghiệp sẽ được đánh
giá thêm về chế độ đãi ngộ và hệ thống thưởng phạt trên tổng điểm GTI.
Một trong những điểm mới của phương pháp đánh giá này so với các phương pháp
đánh giá MBTT khác đó là cho phép các công ty tự đánh giá điểm GTI của mình theo mẫu
rồi gửi cho trung tâm Quản trị doanh nghiệp và BCTC Singapore (CGFR) và CPA Australia
để nhận được nhận xét cải thiện bộ chỉ số này. Tuy nhiên, GTI là chỉ số tổng hợp đánh giá
cả thực trạng quản lý công ty và minh bạch hóa thông tin của các doanh nghiệp niêm yết
trên TTCK Singapore, chứ không có chỉ số đánh giá riêng biệt về tính MBTT của từng công
ty niêm yết. Chỉ số này cần phải được hoàn thiện hơn về mặt nội dung, ví như: tập trung
sâu hơn vào những vấn đề công bố chính sách mua - bán cổ phần của công ty, thâm niên
của giám đốc điều hành, công bố thông tin về vấn đề bầu cử lại giám đốc, quản lý hay công
bố những thông tin cảnh báo rủi ro phi tài chính.
21

2.1.4.3. Chỉ số IDTRS trên thị trường chứng khoán Đài Loan
Hệ thống xếp hạng mức độ công bố và minh bạch hóa thông tin IDTRS được Viện
Nghiên cứu Chứng khoán và Hợp đồng tương lai Đài Loan công bố vào năm 2003 với 62
câu hỏi, năm 2004 gồm 88 câu hỏi và vào năm 2012 nâng thành 113 câu hỏi. Bộ tiêu chí
gồm 5 nội dung: tuân thủ công bố thông tin bắt buộc, thời hạn báo cáo, công bố thông tin
về dự báo tài chính, công bố thông tin trong các báo cáo thường niên và công bố về website
hoạt động. Cụ thể như sau:

Bảng 2.3 Nội dung của Hệ thống xếp hạng mức độ công bố và minh bạch hóa thông
tin IDTRS
Tiêu chí Nội dung chủ yếu

Các câu hỏi đề cập đến việc tuân thủ quy trình công
bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK, về tổ chức họp báo; trình bày thông tin quản
Sự tuân thủ công bố
Nội dung 1 lý; thông báo về thay đổi giao dịch cổ phiếu nội bộ,
thông tin bắt buộc
thay đổi quyền sở hữu của giám đốc, cho vay và
bảo lãnh, thanh lý và mua lại tài sản, kiểm toán nội
bộ, BCTC,...

Các câu hỏi liên quan đến CBTT đúng thời hạn
trong các BCTC định kỳ, thường niên; báo cáo
thông tin đầu tư ở đại lục từ công ty và các công ty
con ở nước ngoài; báo cáo về kinh nghiệm, trình độ
Nội dung 2 Thời hạn báo cáo
học vấn và công việc bán thời gian của quản lý,
giám đốc; báo cáo sổ tay cổ đông phiên bản tiếng
Anh và phụ lục họp không 30 ngày trước khi bắt
đầu họp cổ đông?; báo cáo về cổ phiếu quỹ;...
22

Đề cập đến các câu hỏi như: Công ty có tự nguyện


CBTT về dự báo tài chính không? Công ty có giải
Công bố thông tin thích được các yếu tố dẫn đến sự khác biệt giữa dự
Nội dung 3
về dự báo tài chính báo tài chính và kết quả dự báo thực tế? Công ty có
nhận được cải chính từ TWSE/GTSM do chậm cập
nhật dự báo tài chính không?

Các câu hỏi được đưa ra với mục đích khai thác và
đánh giá thông tin về minh bạch thông tin tài chính,
hoạt động; họp hội đồng quản trị và cơ cấu sở hữu.
Đối với minh bạch thông tin tài chính và hoạt động
có các câu hỏi liên quan đến công bố chính sách kế
toán; phương pháp khấu hao tài sản cố định và tuổi
khấu hao giới hạn; tên công ty kiểm toán được
Công bố thông tin
chứng nhận; thông tin về xu hướng ngành và môi
Nội dung 4 trong các báo cáo
trường kinh tế vĩ mô;… Phần câu hỏi về họp hội
thường niên
đồng quản trị và cơ cấu sở hữu bao gồm các thông
tin như báo cáo về thông tin của giám đốc; tình hình
tham dự cuộc họp hội đồng quản trị cho giám đốc
và giám sát viên; tình hình từ chức, miễn nhiệm đối
với nhân sự; số lượng và tỷ lệ sở hữu cổ phần của
10 cổ đông lớn nhất; việc rà soát tình hình thực hiện
các nghị quyết tại đại hội cổ đông;...
23

Các câu hỏi đánh giá thông tin trên website về tính
dễ dàng tiếp cận, tính kịp thời và đầy đủ của thông
tin trong đó bao gồm thông tin công bố ra công
chúng, báo cáo thường niên cho cổ đông, lãi/lỗ hoạt
Công bố về website
động hàng tháng,... Ngoài ra còn có một số câu hỏi
Nội dung 5 hoạt động của công
khác như các báo cáo có được trình bày bằng Tiếng
ty
Anh hay không? Website có cung cấp ghi âm hoặc
video cuộc họp đại hội đồng cổ đông? Công ty có
cung cấp chức năng Hỏi&Đáp cho cổ đông hay tiết
lộ trách nhiệm xã hội trên website không?

Nguồn: Hệ thống xếp hạng IDTRS (2003)

Nghiên cứu của Huang, Chang và Fu (2007) đã khẳng định vai trò then chốt của chỉ
số IDTRS đối với việc giúp tăng cường tính minh bạch hoá thông tin trên thị trường chứng
khoán. Qua đó, góp phần tăng giá trị doanh nghiệp, củng cố và giữ được lòng tin của cộng
đồng nhà đầu tư, cũng như dự báo trước các biến động sẽ diễn ra trong tương lai.

2.1.4.4. Chỉ số CIFAR (The Center for International Financial Analysis and
Research)
Chỉ số trên được Trung tâm phân tích và nghiên cứu tài chính quốc tế công bố vào
năm 1995 bao gồm 90 khoản mục thông tin tài chính và phi tài chính được công bố trên các
báo cáo thường niên của các các doanh nghiệp niêm yết. Các khoản mục thông tin được sử
dụng để tính chỉ số CIFAR bao gồm: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, phương pháp kế toán, dữ liệu giá cổ phiếu, quản trị công ty (giám
đốc, HĐQT, lương thưởng, cổ đông lớn,…) và các thông tin khác.

2.2. Tổng quan về lợi suất cổ phiếu


2.2.1. Khái niệm về lợi suất cổ phiếu
Lợi suất của cổ phiếu là các thuộc tính thống kê mô tả hiệu suất của cổ phiếu trong
một khoảng thời gian nhất định. Samsul (2006) định nghĩa lợi suất cổ phiếu là thu nhập
được thể hiện dưới dạng phần trăm so với vốn đầu tư ban đầu. Thu nhập đầu tư vào cổ
24

phiếu này là lợi suất thu được từ việc mua và bán cổ phiếu, trong đó nếu lãi được gọi là lãi
vốn và nếu lỗ thì gọi là lỗ vốn. Lợi suất cổ phiếu là thước đo hiệu suất được sử dụng để
đánh giá hiệu quả của một cổ phiếu. Các cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi cao sẽ khuyến khích
các nhà đầu tư đầu tư và tăng dòng vốn, trong khi các cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi không
chắc chắn và khó dự đoán sẽ khiến các nhà đầu tư ngần ngại đầu tư. Đồng ý với quan điểm
này, Husnan (2004) cũng cho rằng lợi suất cổ phiếu là kết quả thu được từ một khoản đầu
tư. Một nhà đầu tư mua cổ phiếu sẽ kỳ vọng lợi nhuận dưới hình thức thanh toán cổ tức và
lãi vốn (kỳ vọng giá cổ phiếu tăng) (Acheampong, 2014). Trong khi đó, theo Jogiyanto
(2000) lợi suất cổ phiếu được chia thành hai loại, đó là: (1) lợi suất thực hiện là lợi suất đã
xảy ra được tính toán dựa trên dữ liệu lịch sử; (2) lợi suất kỳ vọng là lợi suất mà các nhà
đầu tư dự kiến sẽ thu được trong tương lai.

Khái niệm về lợi suất cổ phiếu được Bodie, Merton và Cleeton (2009) chỉ ra rằng
khi đầu tư vào các loại tài sản, thì lợi nhuận thu được đến từ 2 nguồn chính. Nguồn thứ nhất
đến từ dòng cổ tức mà công ty phát hành chứng khoán trả cho cổ đông. Những khoản thanh
toán cổ tức này không bắt buộc do đó không được gọi là khoản thanh toán lãi. Nguồn lợi
nhuận cổ phiếu thứ hai là bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào theo giá thị trường của cổ phiếu trong
khoảng thời gian nắm giữ cổ phiếu. Khoảng thời gian nắm giữ cổ phiếu để đo lường lợi
nhuận có thể ngắn bằng một ngày hoặc dài bằng một thập kỷ.

2.2.2. Đo lường lợi suất cổ phiếu


Lợi suất cổ phiếu luôn giữ một vai trò quan trọng để nhà đầu tư cân nhắc khi đưa ra
các quyết định đầu tư, vì nó có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về rủi ro tiềm ẩn và lợi nhuận
của một cổ phiếu cụ thể. Từ đó, các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt
hơn phù hợp với khả năng chấp nhận rủi ro và mục tiêu đầu tư của họ. Theo như những
nghiên cứu đi trước, có hai cách phổ biến nhất được dùng để đo lường tính toán lợi suất cổ
phiếu.

Thứ nhất, theo mô hình được đề xuất bởi Huang Poon và Taylor (1992), công thức
tính toán lợi suất cổ phiếu được mô tả như sau:

𝑅𝑡 = ln(𝑃𝑡 ) − ln(𝑃𝑡−1 )
25

Trong đó, 𝑃𝑡 à giá trị của chỉ số giá cổ phiếu trong khoảng thời gian t và t là đại diện
cho thời gian tính theo ngày, tuần, hai tuần hoặc tháng. Cách tính trên không được điều
chỉnh theo cổ tức. Bỏ qua phân phối cổ tức có thể tạo ra sự thiên vị có hệ thống vì ngày
không hưởng cổ tức thường diễn ra vào ngày thứ Hai đầu tiên của kỳ tài khoản.

Một cách tính lợi suất cổ phiếu khác được sử dụng khá phổ biến trong các công trình
nghiên cứu về lợi suất cổ phiếu, được đề xuất lần đầu tiên bởi Bodie, Merton và Cleeton
(2009) trong cuốn sách Kinh tế tài chính. Tác giả cho rằng lợi suất cổ phiếu được tính toán
dựa trên sự thay đổi về giá trị của cổ phiếu theo thời gian. Trong đó các thành tố cấu thành
bao gồm: giá cổ phiếu ban đầu (𝑃0 ); giá cổ phiếu cuối kỳ 1 (𝑃1 ) và cổ tức (D). Theo đó,
công thức lợi suất cổ phiếu được mô tả như sau:

(𝑃1 − 𝑃0 ) + 𝐷
𝑟=
𝑃0

2.3. Cơ sở lý thuyết về tác động của minh bạch và công bố thông tin báo cáo tài
chính đến lợi suất cổ phiếu
Tính đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu giải thích về tác động của minh bạch và
công bố thông tin BCTC đến lợi suất cổ phiếu, tuy nhiên, các nghiên cứu đi trước đều cho
thấy mức độ minh bạch và công bố thông tin có mối quan hệ cùng chiều với lợi suất cổ
phiếu (Healy, Hutton và Palepu, 1999; Chen Lin và Chuan Huang, 2019). Để làm rõ mỗi
quan hệ này, nhóm sẽ liên kết kết quả của các bài nghiên cứu đi trước và phân tích thông
qua yếu tố trung gian khác đó là tính thanh khoản của cổ phiếu. Dòng nghiên cứu này chỉ
ra rằng thông tin được công bố càng nhiều, càng chính xác sẽ góp phần gia tăng tính thanh
khoản cho cổ phiếu của doanh nghiệp, từ đó làm tăng lợi suất cổ phiếu. Đã có rất nhiều
nghiên cứu đề cập đến tác động của minh bạch và công bố thông tin đến tính thanh khoản
của cổ phiếu. Amihud và Mendelson (1986) lập luận rằng bằng cách tiết lộ thông tin cá
nhân, các công ty có thể giảm lựa chọn đối nghịch của chênh lệch giá mua và giá bán và do
đó làm tăng tính thanh khoản của cổ phiếu. Theo Kim và Verrecchia (1994), mức độ công
bố thông tin cao tăng khả năng thu hút các nhà đầu tư, những người tin tưởng rằng các giao
dịch chứng khoán diễn ra ở mức giá “công bằng”, từ đó làm cơ sở để tăng tính thanh khoản
trong cổ phiếu của công ty. Cùng quan điểm trên, Bloomfield và Wilks (2000) đưa ra ý kiến
26

rằng công bố thông tin chất lượng cao hơn đảm bảo các nhà đầu tư trả giá cao cho các cổ
phiếu, từ đó giúp tính thanh khoản của cổ phiếu tăng. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu thực
nghiệm đã chứng minh được mối quan hệ cùng chiều của công bố thông tin và tính thanh
khoản của cổ phiếu thông qua việc giảm sự bất cân xứng thông tin giữa các nhà giao dịch
trên thị trường tài chính (Welker, 1995; Healy, Hutton và Palepu, 1999; Espinosa, Tapia và
Trombetta, 2005).

Đối với mối quan hệ giữa tính thanh khoản và lợi suất của cổ phiếu, nghiên cứu
Yakov Amihud (2002), Jones (2002), Malkiel và Xu (2004), Martinez và cộng sự (2005),
và Bekaert và cộng sự (2006) đã chỉ ra rằng tính thanh khoản của cổ phiếu ảnh hưởng đến
lợi suất cổ phiếu. Cổ phiếu không có tính thanh khoản hoặc có tính thanh khoản thấp sẽ khó
giao dịch khi các công ty cần vốn, do đó có tác động làm giảm giá cổ phiếu, khiến lợi suất
cổ phiếu giảm. Tính thanh khoản của cổ phiếu cao cũng sẽ mang lại lợi suất cổ phiếu cao.
Như vậy, doanh nghiệp công bố thông tin càng nhiều sẽ làm tăng tính thanh khoản của cổ
phiếu, nhờ đó mà lợi suất của cổ phiếu tăng.

Minh bạch và công bố thông tin cũng ảnh hưởng đến biến động lợi suất cổ phiếu.
Minh bạch và quản trị công ty tốt hơn có thể giúp giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông
tin trên thị trường và phần nào loại bỏ vấn đề về lựa chọn đối nghịch, rủi ro người đại diện
hoặc thị trường “quả chanh”. Như vậy, giá cả nói chung và giá cổ phiếu nói riêng có thể trở
nên hiệu quả hơn (Baumann và Nier, 2004; Diamond và Verrecchia, 1991). Bằng cách giảm
sự bất cân xứng thông tin, khối lượng giao dịch tăng lên, chênh lệch giá mua và giá bán, và
sự biến động của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu giảm (Luez và Verrecchia, 2000).

Có ba hình thức của giả thuyết thị trường hiệu quả: yếu, trung bình và mạnh. Ở dạng
yếu, giá tài sản phản ánh thông tin cũ, có sẵn và công khai. Vì vậy, theo quan điểm này, nhà
đầu tư có thể kỳ vọng rằng tin tức cũ không ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận cổ
phiếu, vì họ đã cập nhật kỳ vọng của mình theo sự thay đổi này rồi. Ở dạng trung bình, giả
thuyết khẳng định rằng thông tin mới, tiết lộ công khai được phản ánh một cách nhanh
chóng trong giá cổ phiếu. Do đó, ảnh hưởng của thông tin gần đây đối với sự biến động của
lợi nhuận cổ phiếu gần như tức thời. Dạng mạnh nói rằng giá cổ phiếu phản ánh tất cả thông
tin công khai và riêng tư bao gồm cả thông tin nội bộ. Trong hình thức thị trường hiệu quả
27

này, không thể có lợi nhuận vượt mức. Có nhiều bằng chứng thực nghiệm khác nhau liên
quan đến ba dạng giả thuyết thị trường hiệu quả này; nói chung, các bằng chứng sẵn có
không ủng hộ dạng mạnh (Nicholson, 1968; Basu, 1977; Rosenberg, Reid & Lanstein,
1985; Fama & French, 1992; Chan, Benton & Pan, 2003). Như vậy, MBTT cho phép các
nhà đầu tư tham gia vào quá trình định giá hiệu quả, trong đó tất cả các thông tin liên quan
được phản ánh ngay lập tức vào giá cổ phiếu, giúp cho lợi suất của cổ phiếu ít bị biến động.
Ngược lại, nếu thông tin kém minh bạch thì quá trình xác định giá cổ phiếu sẽ kém hiệu
quả và gây ra sự biến động cao hơn trong lợi suất cổ phiếu.
28

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thiết kế nghiên cứu


Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, bài nghiên cứu sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau, thực hiện theo một thiết kế nghiên cứu thống nhất như Hình 3.1.
Hình 3.1 Thiết kế nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đánh giá tài liệu để thu thập và tìm kiếm
tất cả các tài liệu trong một loạt các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến tính minh
bạch của thông tin, chất lượng thông tin BCTC và tác động của nó đối với lợi nhuận của cổ
phiếu để xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu.
29

Nhóm nghiên cứu đã hoàn thành việc xây dựng khung nghiên cứu bằng cách sử dụng
các kỹ thuật nghiên cứu được thu thập để so sánh, đánh giá và tổng hợp, đánh giá hiện trạng
MBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua
các vấn đề công bố thông tin thị trường và thông tin về các vi phạm công bố thông tin trên
thời gian nghiên cứu (2019-2021); xây dựng hệ thống chấm điểm công bố thông tin dựa
trên hệ thống xếp hạng S&P và Thông tư 96/2020/TT-BTC về quy tắc công bố thông tin
kết hợp với điều tra trình độ công bố thông tin của các công ty niêm yết và dữ liệu thị trường
chứng khoán để xem xét số lượng tiết lộ cần thiết trong báo cáo hàng năm của một công ty
đại chúng.

Để đánh giá các biến và mô hình, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các kỹ thuật thu thập
dữ liệu, thống kê mô tả và phương pháp hồi quy dữ liệu bảng.

Nghiên cứu đưa ra kết quả nghiên cứu dựa trên kết quả kiểm tra phân tích và phân
tích tác động và đưa ra khuyến nghị cho những người tham gia thị trường để cải thiện sự
hiệu quả của thị trường chứng khoán trong tương lai.

3.2. Mô hình kiểm định tác động của minh bạch thông tin đến lợi suất cổ phiếu
của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
3.2.1. Xây dựng giả thuyết
Vấn đề về MBTT và lợi suất cổ phiếu là một vấn đề nhận được sự quan tâm sâu sắc
từ các nhà nghiên cứu. Phần lớn những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng thông tin và lợi
suất cổ phiếu có mối quan hệ cùng chiều nhau. Tuy nhiên có một số nghiên cứu chỉ ra điều
ngược lại.

Dòng nghiên cứu thứ nhất chỉ ra rằng MBTT có tác động cùng chiều lên lợi suất cổ
phiếu. Các mô hình công bố thông tin dự đoán rằng việc công bố thông tin minh bạch có
hai lợi ích tiềm năng cho các công ty. Đầu tiên, chúng có thể giúp điều chỉnh bất kỳ sự định
giá sai nào của công ty, và thứ hai, chúng có thể làm tăng sự quan tâm của tổ chức và tính
thanh khoản đối với cổ phiếu của một công ty. Trong các lý thuyết về cấu trúc vi mô thị
trường đã chứng minh rằng bằng cách tăng lượng thông tin công khai, việc công bố và
MBTT có khả năng làm giảm sự bất cân xứng thông tin trên thị trường từ đó dẫn đến những
30

thay đổi rõ rệt về giá hay biến động về giá để đáp ứng với những thay đổi về cầu đối với cổ
phiếu theo Diamond và Verrecchia (1991).

Chất lượng công bố thông tin, như một đại diện cho rủi ro thông tin, ảnh hưởng đến
hệ số beta của cổ phiếu và do đó lợi nhuận kỳ vọng của nó (Barry và Brown, 1985; Coles
và cộng sự, 1995). Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng rủi ro thông tin là rủi ro không
thể đa dạng hóa và không thể nắm bắt được chỉ bằng phiên bản beta của cổ phiếu (O'Hara,
2003; Easley và O'Hara, 2004; Leuz và Verrecchia, 2005).

Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đi trước đã chỉ ra rằng MBTT giúp làm giảm chi phí vốn
cổ phần của công ty (Amihud và Mendelson, 1986; Diamond và Verrecchia, 1991), từ đó
công ty có thể tiếp cận với nguồn vốn chi phí rẻ hơn, làm tăng hiệu quả hoạt động của công
ty và đem lại nhiều lợi nhuận về cho cổ đông của công ty.

Tuy nhiên, cũng có những lý do để đặt câu hỏi về lợi ích của việc tiết lộ thông tin tự
nguyện. Với những mâu thuẫn tiềm ẩn về lợi ích giữa người quản lý và chủ sở hữu bên
ngoài, các tiết lộ của ban quản lý có thể không được các nhà đầu tư xem là đáng tin cậy.

Với dòng nghiên cứu thứ hai, một số nhà quản lý cho rằng việc tăng cường công bố
thông tin làm giảm giá trị của cổ đông do tiết lộ thông tin có giá trị cho các đối thủ cạnh
tranh hoặc bằng cách tăng chi phí pháp lý cho công ty (Verrecchia, 1983, 1990; Darrough
và Stoughton, 1990; Wagenhofer, 1990; Gigler, 1994; Newman và Sansing, 1993; Francis,
Philbrick và Schipper, 1994; Skinner, 1994, 1997; Healy và Palepu, 1995).

Dựa trên lý giải của phần lớn các nghiên cứu đi trước cũng như thực nghiệm đã được
tiến hành có liên quan đến tương quan này, nhóm nghiên cứu sẽ kiểm chứng tác động của
MBTT đến lợi suất cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam với
giả thuyết sau:

𝐻1 : MBTT có mối quan hệ cùng chiều với lợi suất cổ phiếu

3.2.2. Mô hình phân tích


Mô hình phân tích tác động được thiết kế như sau:
𝑅𝑒𝑡𝑢𝑟𝑛𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1 𝑀𝐵𝑇𝑇𝑖𝑡 + 𝛽2 𝑆𝑖𝑧𝑒𝑖𝑡 + 𝛽3 𝐿𝑒𝑣𝑖𝑡 + 𝛽4 𝑅𝑂𝐸𝑖𝑡 + 𝛽5 𝑆𝐻𝑁𝑁𝑔𝑖𝑡
+ 𝛽6 𝑆𝑁𝑁𝑌𝑖𝑡 + 𝛽7 𝐺𝐷𝑃𝑖𝑡 + 𝛽8 𝐼𝑅𝑖𝑡 + 𝜀𝑖𝑡
31

Trong đó:
𝑅𝑒𝑡𝑢𝑟𝑛𝑖𝑡 : Lợi suất cổ phiếu của doanh nghiệp i vào năm t
𝑀𝐵𝑇𝑇𝑖𝑡 : Mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp i vào năm t
𝑆𝑖𝑧𝑒𝑖𝑡 : Quy mô của doanh nghiệp i vào năm t
𝐿𝑒𝑣𝑖𝑡 : Tỷ lệ đòn bẩy( Tài sản/ Vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp i vào năm t
𝑅𝑂𝐸𝑖𝑡 : Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp i vào năm t
𝑆𝐻𝑁𝑁𝑔𝑖𝑡 : Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài của doanh nghiệp i vào năm t
𝑆𝑁𝑁𝑌𝑖𝑡 : Số năm niêm yết của doanh nghiệp i vào năm t
𝐺𝐷𝑃𝑖𝑡 : Tốc độ tăng trưởng GDP vào năm t
𝐼𝑅𝑖𝑡 : Tỷ lệ lãi suất thực vào năm t

3.2.3. Phương pháp ước lượng


Mô hình ước lượng dựa trên dữ liệu bảng là dữ liệu kết hợp của nhiều công ty niêm
yết tại nhiều thời gian.
Mô hình bình phương nhỏ nhất gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (fixed
effects model – FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (random effects model – REM)
thường được sử dụng trong các mô hình hồi quy dữ liệu bảng.
(1) Mô hình OLS gộp
32

Khi sử dụng dữ liệu bảng nhưng không phân biệt theo năm và theo đối tượng, mô
hình Pooled OLS thực chất là mô hình OLS bình thường. Đó là lý do kết quả ước lượng
của phân tích bằng mô hình Pooled OLS bị chệch.
Bảng 3.1 Kiểm định giả thiết cho OLS

(2) Mô hình FEM và REM


Bên cạnh hồi quy OLS, nhóm cũng sử dụng thêm ước lượng fixed effect và random
effect trên nền dữ liệu bảng (panel data) để so sánh kết quả với phương pháp OLS. Theo
Greene (2007), phân tích fixed effect và random effect cho phép khắc phục được một số
nhược điểm của hồi quy OLS như lỗi bỏ biến (omitted variables), phương sai sai số thay
đổi (heteroskedasticity) và tự tương quan (autocorrelation).

Mô hình FEM là mô hình sử dụng nhân tố cố định để xem xét sự ảnh hưởng của nó
đến mô hình. Mô hình FEM là dạng mở rộng của mô hình hồi quy tuyến tính thông thường
cổ điển mà trong đó sai số được tách làm hai phần:

𝑌𝑖𝑡 = 𝛽1 𝑋1𝑖𝑡 + 𝛽2 𝑋2𝑖𝑡 + 𝑣𝑖𝑡 + 𝜀𝑖𝑡

Trong đó, 𝑣𝑖𝑡 đại điện cho các yếu tố không quan sát được khác nhau giữa các đối
tượng nhưng không thay đổi theo thời gian; 𝜀𝑖𝑡 đại diện cho những yếu tố không quan sát
được có sự khác nhau giữa các đối tượng và thay đổi theo thời gian. Nhược điểm của mô
hình này là nó có nguy cơ mắc đa cộng tuyến cao vì đã làm giảm bậc tự do của dữ liệu đi
rất nhiều.
33

Mô hình REM là mô hình có tính các yếu tố ngẫu nhiên trong phần dư của mô hình.
Do đó, khi áp dụng mô hình này, vấn đề phương sai sai số thay đổi lại có thể được loại bỏ
tốt hơn so với các mô hình khác. Tuy nhiên, tự tương quan lại là một vấn đề cần phải giải
quyết. Ước lượng OLS cho mô hình REM bỏ qua sự tự tương quan trong thành phần sai số
μit, dẫn tới ước lượng các tham số không hiệu quả.

Như vậy, kết quả từ phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng
ngẫu nhiên (REM) cũng có thể vi phạm những khuyết tật mô hình như đa cộng tuyến, PSSS
thay đổi hoặc tự tương quan chuỗi, điều này dẫn đến kết quả ước lượng không đáng tin cậy
vì FEM và REM chỉ cho kết quả tốt khi mô hình không có hiện tượng TTQ chuỗi và chuỗi
thời gian của dữ liệu bảng lớn (Nickell, 1981; Kiviet, 1995; Baltagi,2001).

Do đó, để khắc phục những khuyết tật trên, có thể sử dụng phương pháp bình phương
bé nhất tổng quát GLS-FGLS. Ước lượng FGLS còn được gọi là ước lượng tác động ngẫu
nhiên (Random effects estimator).
34

3.2.4. Phương pháp đo lường các biến trong mô hình


3.2.4.1. Đo lường biến phụ thuộc (Lợi suất cổ phiếu)
Lợi suất cổ phiếu có thể được đo lường bằng cách tuyệt đối hoặc tương đối.

Nếu đo lường lợi suất cổ phiếu bằng cách tuyệt đối thì lợi suất cổ phiếu chỉ đơn giản
là thu nhập có được từ khoản đầu tư vào cổ phiếu đấy, được tính theo công thức sau:

Lợi suất tuyệt đối = 𝐷𝑡 + ( 𝑃𝑡 − 𝑃𝑡−1 ) (1)

Trong đó: 𝐷𝑡 là khoản cổ tức mà cổ đông nhận được trong khoảng thời gian từ thời
điểm (t-1) đến thời điểm t

𝑃𝑡 là giá cổ phiếu tại thời điểm t

𝑃𝑡−1 là giá cổ phiếu tại thời điểm (t-1)

Lợi“suất tuyệt đối có một nhược điểm là nó không tính đến tỷ lệ phần trăm giữa thu
nhập và giá trị nhà đầu tư bỏ ra. Vì vậy, trong nghiên cứu khoa học, lợi suất tuyệt đối hiếm
khi được sử dụng. Hiện nay, phần lớn các nghiên cứu đều sử dụng lợi suất tương đối, thể
35

hiện lợi suất của cổ phiếu dưới dạng phần trăm so với vốn đầu tư bỏ ra ban đầu”. Công thức
tính lợi suất tương đối được mô tả như sau:

𝐷𝑡 +( 𝑃𝑡− 𝑃𝑡−1 )
Lợi suất tương đối = (2)
𝑃𝑡−1

Một điều đáng chú ý là trong các cơ sở dữ liệu, ví dụ như từ Vietstock hay cafeF, dữ
liệu giá mà các website này“cung cấp đều là giá đã được điều chỉnh sau khi trả cổ tức. Vì
vậy, để tính lợi suất tương đối của một cổ phiếu, công thức”dưới đây được nhiều nghiên
cứu sử dụng :
𝑃𝑡 − 𝑃’ 𝑡−1
Lợi suất tương đối = (3)
𝑃’ 𝑡−1

Trong đó 𝑃’ 𝑡−1 là giá cổ phiếu sau khi đã điều chỉnh việc chi trả cổ tức.

Nghiên“cứu này sử dụng lợi suất tương đối được tính theo công thức (3) vì sự tiện
lợi khi thu thập số liệu và vì đây là công thức được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước
đó ( Datar và cộng sự, 1998). Thêm vào đó, khoảng thời gian được dùng để tính toán lợi
suất cổ phiếu sẽ là một”năm.

3.2.4.2. Đo lường biến độc lập (Mức độ minh bạch thông tin)
Mức độ MBTT là một khái niệm trừu tượng và rất khó để đánh giá. Có rất nhiều
quan điểm khác nhau về việc lượng hóa yếu tố MBTT như : đo lường dựa trên đánh giá của
chuyên gia( Barron và cộng sự, 1998), đo lường dựa trên chỉ số (Welker, 1995),…

Trong nghiên cứu này, để đo lường MBTT, nhóm tác giả lựa chọn phương pháp
chấm điểm các loại báo báo của công ty dựa trên bộ tiêu chí minh bạch và công bố thông
tin của tổ chức Standard and Poor’s. Việc chủ động công bố đầy đủ thông tin giúp giá trị
thị trường của các doanh nghiệp cùng lợi suất cổ phiếu tăng. Mối quan hệ cùng chiều giữa
lợi suất cổ phiếu và mức độ MBTT đã được chỉ ra trong các nghiên cứu đi trước của Healy,
Hutton và Palepu (1999), Chen Lin và Chuan Huang (2019).

3.2.4.3. Đo lường các biến kiểm soát


❖ Quy mô doanh nghiệp
36

Quy mô doanh nghiệp đo lường mức độ lớn nhỏ của doanh nghiệp, thường được
đo bằng tổng tài sản, giá trị vốn hóa và tổng doanh thu của doanh nghiệp. Công ty có quy
mô lớn hơn chắc chắn là công ty vượt trội về tài sản và hiệu quả hoạt động, điều đó sẽ tạo
động lực cho các nhà đầu tư giúp đẩy giá cổ phiếu tăng lên. Như vậy , có thể kết luận rằng
quy mô công ty có tác động tích cực đến giá cổ phiếu và lợi suất cổ phiếu như nghiên cứu
của Rahmani và cộng sự (2016), Hou K. và Van Dijk M.A. (2019).

Bên cạnh đó, cũng có nghiên cứu cho thấy rằng “các doanh nghiệp nhỏ sẽ sở hữu tỉ
lệ thông tin bất cân xứng nhiều hơn so với các doanh nghiệp lớn”. Do đó, khi đầu tư vào
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ các nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một tỷ lệ lợi suất cao hơn so
với đầu tư vào doanh nghiệp có quy mô lớn (Gallizo và Salvador, 2006).Điều này hàm ý
một mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô của doanh nghiệp và lợi suất cổ phiếu. Ở Việt
Nam, cũng đã có nghiên cứu chỉ ra “mối quan hệ ngược chiều quy mô doanh nghiệp và
lợi suất cổ phiếu” (Duy N. T. và Phước N. P. H., 2016).

Trong nghiên cứu này, nhóm sử dụng tổng tài sản làm đại diện cho nhân tố quy
mô. Quy mô của doanh nghiệp bằng logarit cơ số e của tổng tài sản của doanh nghiệp.

𝑆𝑖𝑧𝑒𝑖𝑡 = ln(𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛𝑖𝑡 )

❖ Đòn bẩy tài chính


Đòn bẩy tài chính cao phản ánh việc công ty đó sử dụng nợ cao hơn, do đó làm tăng
thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Tỷ lệ đòn bẩy cao hơn sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng
bán, khối lượng hàng bán cao cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được. Điều này khiến các
nhà đầu tư có động lực hơn để đầu tư vào các công ty, bởi khi có nhiều nhu cầu đối với các
cổ phiếu này, nó sẽ làm tăng giá cổ phiếu (Dimitrov và Jain, 2008). Giá cổ phiếu tăng sẽ có
tác động làm tăng lợi suất cổ phiếu mà các cổ đông thu được.

Ngoài ra, lý thuyết của Modigliani và Miller (1958) phát biểu rằng công ty có thể
tiếp cận với lượng nợ lớn thì sẽ hoạt động tốt hơn. Có thể giải thích rằng khi hoạt động kinh
doanh của công ty tốt hơn, nhà đầu tư sẽ quan tâm hơn đến việc đầu tư vào công ty đó và
tác động làm tăng lợi suất cổ phiếu. Điều này giải thích cho mối tương quan cùng chiều
giữa đòn bẩy tài chính và lợi suất cổ phiếu của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu thực
37

nghiệm đã chứng minh mối quan hệ cùng chiều giữa đòn bẩy tài chính và lợi suất cổ phiếu
như Bhandari (1988), Khan và cộng sự (2013).
Tổng tài sảnit
𝐿𝑒𝑣𝑖𝑡 =
Vốn chủ sở hữu 𝑖𝑡

❖ Khả năng sinh lời của doanh nghiệp (ROE)


ROE đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận (sau thuế) của một công ty bằng cách sử
dụng vốn chủ sở hữu. Nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty sẽ quan tâm đến quy mô lợi
nhuận này có thể được phân bổ cho các cổ đông. Kurniawan và Yohanes Jhony (2013) cho
rằng ROE càng cao thì hiệu suất quản trị của công ty càng tốt; hay nói cách khác là“hiệu
quả hoạt động của công ty tốt, do đó ảnh hưởng đến sự quan tâm của nhà đầu tư khi đầu
tư”vào các công ty dẫn đến nguồn cung cao và lợi nhuận cổ phiếu cao. Ngoài ra nghiên cứu
được thực hiện bởi Cerlienia Juwita (2013) và Abdul Karim (2015) cho thấy ROE có tác
động động tích cực và đáng kể đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu.
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế𝑖𝑡
𝑅𝑂𝐸𝑖𝑡 = x 100
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑖𝑡

❖ Sở hữu nước ngoài


Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, có rất nhiều nghiên cứu xem xét
sự tác động của tỷ lệ sở hữu của NĐT nước ngoài đến giá cổ phiếu như các nghiên cứu
Bekaert và Harvey (2000), Kim và Singal (2000), Pavabutr và Yan (2007)… Thực tế cho
thấy, lợi ích của dòng vốn nước ngoài đổ vào vào TTCK ngày càng tăng, đặc biệt là sự cải
thiện rõ rệt trong xu hướng về giá cổ phiếu của các công ty có dòng vốn nước ngoài.“Các
doanh nghiệp cổ phần có tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao thì có nguồn vốn ổn định và vững
chắc”. Mặt khác, các doanh nghiệp niêm yết này cũng được tiếp cận với công nghệ mới,
tăng cường tính MBTT... tác động trực tiếp từ đó giúp tăng giá cổ phiếu và kéo theo đó lợi
suất cổ phiếu tăng.

❖ Số năm niêm yết


Số năm niêm yết là số năm tính từ thời điểm bắt đầu niêm yết đăng ký trên Sở giao dịch
Chứng khoán đến thời điểm thu thập dữ liệu.
38

Nghiên cứu của Papadogonas (2007) đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp có thời gian
hoạt động và niêm yết lâu năm càng có kinh nghiệm hơn các doanh nghiệp còn non trẻ và
các cơ hội đầu tư đến tư các công ty đã hoạt động lâu năm được coi là tốt hơn so với các
công ty mới. Agiomirgianakis và cộng sự (2013) lập luận rằng mối quan hệ giữa thời gian
hoạt động và lợi suất công ty phải là cùng chiều do tác động của danh tiếng. Khao khát bảo
vệ danh tiếng của các công ty lâu đời sẽ thúc đẩy những công ty đó theo đuổi những dự án
tối đa hóa lợi nhuận. Điều này khiến nhiều nhà đầu tư mong muốn đầu tư vào công ty đó,
ngụ ý làm lợi suất cổ phiếu tăng.

Nghiên cứu của Matemilola và cộng sự (2017) cũng đề cập là có mối quan hệ cùng
chiều giữa tuổi đời công ty với lợi suất cổ phiếu.

❖ Tốc độ tăng trưởng GDP


Trong nghiên cứu của Abbass K. và cộng sự (2019) đã tìm ra mối quan hệ ngược
chiều và có ý nghĩa giữa tăng trưởng kinh tế được đo bằng tốc độ tăng trưởng GDP với lợi
suất cổ phiếu. Sự gia tăng tốc độ tăng trưởng gây ra sự sụt giảm trong lợi tức cổ phiếu mà
các nhà đầu tư nhận được.

Tuy nhiên , các nghiên cứu của Mladina P. and Germani S. (2016) và Hua X. và cộng
sự (2013) lại chứng minh rằng khi tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng, lợi suất cổ phiếu mà nhà
đầu tư nhận được sẽ tăng.

❖ Lãi suất
Cũng trong nghiên cứu của Abbass K. và cộng sự (2019) , mối quan hệ ngược chiều
và có ý nghĩa giữa lãi suất và lợi suất cổ phiếu đã được chứng minh. Lãi suất cao gây ra
việc giảm lợi suất cổ phiếu. Nghiên cứu khác được tiến hành bởi Benigno A.M. ,2016 cũng
cho ra kết quả tương tự.

Các nghiên cứu của Oshaibat S. A. (2016) và Sebnem E. và Vuran B. (2012) cũng
tìm thấy mối quan hệ ngược chiều. Điều này được giải thích rằng khi ngân hàng Nhà nước
tăng điểm cơ bản của lãi suất sẽ gây ra cú sốc trên thị trường vốn, hệ quả là lợi suất cổ phiếu
giảm.
39

Bảng 3.2 Dự kiến dấu của các biến số

Mối quan
hệ với lợi Các nghiên cứu cùng quan
Tên biến Mô tả biến
suất cổ điểm
phiếu
Đặc trưng doanh nghiệp
Healy, Hutton và Palepu (1999),
𝑀𝐵𝑇𝑇𝑖,𝑡 Điểm MBTT +
Venkatachalam, M. (2000)
Gallizo và Salvador (2006), Duy
𝑆𝑖𝑧𝑒𝑖,𝑡 Quy mô doanh nghiệp +/ - N. T. and Phuoc N. P. H. (2016),
Hou K.và Van Dijk M.A. (2019)
Modigliani và Miller (1958),
𝐿𝑒𝑣𝑖,𝑡 Đòn bẩy tài chính + Khan và cộng sự (2013),
Bhandari (1988)
Kurniawan và Yohanes Jhony
𝑅𝑂𝐸𝑖,𝑡 Khả năng sinh lời +
(2013)
Kim và Singal (2000), Pavabutr
𝑆𝐻𝑁𝑁𝑔𝑖,𝑡 Sở hữu nước ngoài + và Yan (2007), Bekaert và Harvey
(2000)
Papadogonas (2007),
𝑆𝑁𝑁𝑌𝑖,𝑡 Số năm niêm yết +
Matemilola và cộng sự (2017)
Môi trường vĩ mô
Abbass K. và cộng sự (2019),
𝐺𝐷𝑃𝑖,𝑡 Tăng trưởng GDP -/+ Mladina P. và Germani S. (2016),
Hua X. và cộng sự (2013)
Abbass K. và cộng sự (2019),
𝐼𝑅𝑖,𝑡 Lãi suất -
Benigno A.M. (2016)
40

3.2.5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu


Mô hình nghiên cứu được thiết kế dựa trên dữ liệu bảng,được thu thập trên Báo cáo
thường niên và BCTC công bố trên website của các doanh nghiệp, trên các trang web uy
tín như cafeF, Vietstock cũng như các chỉ số vĩ mô thu thập từ cơ sở dữ liệu trên website
của Ngân hàng Thế giới World Bank.

Về thời gian nghiên cứu nhóm chọn giai đoạn 3 năm 2019, 2020, 2021 do:

(1) Các nghiên cứu đi trước về tác động của MBTT trên thị trường Việt Nam mới chỉ
dừng lại ở năm 2019 như Lộc, T. Đ. , Thái, L. X., & Friday, H. S. (2022) nghiên cứu
dữ liệu từ 2014-2016, Hương, T. H. D. (2022) nghiên cứu dữ liệu từ 2013-2019,…
(2) Năm 2020, Bộ Tài chính ban hành thông tư mới nhất quy định về công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đó là thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày
16/11/2020. Do đó, nhóm muốn xem xét chất lượng công bố thông tin của của các
doanh nghiệp niêm yết có bị tác động mạnh trước, trong và sau một năm thông tư
được ban hành hay không.

Mẫu nghiên cứu gồm 120 doanh nghiệp mang tính đại diện được niêm yết trên 2 sàn
giao dịch HNX và HOSE nhưng không bao gồm các doanh nghiệp trong ngành tài chính,
ngân hàng và bất động sản. Theo Fama và French (1993), các ngành này bị loại khỏi mẫu
nghiên cứu do có cấu trúc BCTC khác biệt, đồng thời sở hữu tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao
hơn nhiều so với các ngành khác.

3.3. Khảo sát mức độ minh bạch và công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm
yết tại Việt Nam
3.3.1. Phương pháp chấm điểm minh bạch thông tin
Nghiên cứu này ủng hộ quan điểm đo lường mức độ MB&CBTT bằng phương pháp
chấm điểm dựa trên các tiêu chí. Nhóm tác giả hướng đến việc chấm điểm MBTT của các
doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam dựa trên một tiêu chuẩn quốc tế. Nghiên cứu đã sử
dụng bộ tiêu chí MB&CBTT của tổ chức thế giới Standard and Poor’s để đánh giá các
doanh nghiệp.
41

Standard and Poor's kiểm tra các báo cáo thường niên của doanh nghiệp dựa trên 98
mục thông tin được chia thành ba nhóm như sau:

• Cơ cấu cổ đông và quyền của nhà đầu tư


• Minh bạch và công bố thông tin tài chính
• Cơ cấu HĐQT và quy trình quản lý

Các nhóm thông tin trên tương ứng với các tiêu chí phân tích được sử dụng trong
quy trình chấm điểm quản trị công ty của Standard and Poor’s. Dữ liệu của nghiên cứu này
là dạng sơ cấp phải tự thu thập bằng tay nên quá trình tiến hành chấm điểm tương đối phức
tạp và mất nhiều thời gian. Do vậy, trong điều kiện giới hạn về thời gian cũng như nguồn
nhân lực, nghiên cứu này chọn ra 31 tiêu chí tiêu biểu có thể áp dụng cho thị trường chứng
khoán Việt Nam và tuân thủ theo Thông tư 96/2020/TT-BTC của Bộ Tài Chính về hướng
dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2021. 31 tiêu
chí đại diện cho 3 nhóm thông tin trên để lượng hóa mức độ MB&CBTT. Số điểm tối đa
cho mỗi tiêu chí của bài nghiên cứu được giữ nguyên so với các tiêu chí tương ứng trong
bộ câu hỏi của Standard and Poor's.

Bảng 3.3 Bảng tiêu chí chấm điểm


42
43

Bài nghiên cứu này không cố gắng đánh giá chất lượng của thông tin được cung cấp
trong báo cáo mà chỉ tập trung vào đánh giá sự công bố của thông tin. Mục tiêu của việc
chấm điểm không hướng đến việc xác định các yếu tố không chính xác hoặc gian lận của
các doanh nghiệp. Ngoài ra, việc chấm điểm của nghiên cứu này dựa vào các tài liệu công
khai cốt lõi của doanh nghiệp (Báo cáo thường niên, BCTC, …). Doanh nghiệp có thể cung
cấp các loại báo cáo và thông tin khác cho các bên liên quan thông qua các kênh thông tin
chính chủ. Tuy nhiên, để phù hợp với tiêu chí nhất quán và khách quan, nghiên cứu này chỉ
tập trung vào đánh giá dựa trên các tài liệu công khai cốt lõi.
44

3.3.2. Phương pháp tiến hành khảo sát


Việc chấm điểm được tiến hành với mẫu quan sát của bài nghiên cứu là 120 doanh
nghiệp trong khoảng thời gian 3 năm (2019-2021). Bảng chấm điểm của bài nghiên cứu
gồm 31 câu hỏi với mức điểm tối đa là 66 điểm. Nếu doanh nghiệp không công bố thông
tin tương ứng với tiêu chí nào thì tiêu chí đó sẽ được đánh giá là 0 điểm. Đối với các tiêu
chí có mức điểm tối đa lớn hơn 1, nhóm tác giả sẽ đánh giá dựa trên số lượng thông tin và
mức độ chi tiết của thông tin được công bố.

Như đã nêu trên, nghiên cứu này chấm điểm dựa trên cơ sở các tài liệu công khai
cốt lõi của doanh nghiệp. Tài liệu được dùng chủ yếu để đánh giá mức độ minh bạch và
công bố thông tin là báo cáo thường niên. Báo cáo thường niên đề cập đến nhiều loại thông
tin khác nhau của doanh nghiệp nên đây là tài liệu được sử dụng nhiều nhất để tiếp cận
thông tin. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng sử dụng các tài liệu công khai khác như BCTC, bản
giải trình kết quả kinh doanh.

Kết quả chấm điểm MB&CBTT của 120 doanh nghiệp đã được tổng hợp ở phần phụ
lục.
45

CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ

4.1. Thống kê mô tả
Bảng 4.1 Thống kê các biến trong mô hình

Trên cơ sở bộ dữ liệu của các công ty trong giai đoạn nghiên cứu thu thập được, chi
tiết về giá trị thống kê của các biến trong mô hình được trình bày ở bảng 4.1. Return là biến
số đại diện cho lợi suất cổ phiếu. Biến lợi suất cổ phiếu dao động từ -5.274438 đến
5.088653, giá trị trung bình là 0.5984971. Độ lệch chuẩn 1.16019 cho thấy lợi suất cổ phiếu
của các công ty trong mẫu có mức độ phân tán tương đối lớn.

MBTT là biến số đại diện cho điểm minh bạch và công bố thông tin. Mức điểm trung
bình là 53.18333 với độ lệch chuẩn 8.370578, giá trị lớn nhất là 65 và nhỏ nhất là 21.

‘Size là biến số quy mô của doanh nghiệp được xác định bằng logarit cơ số e của tổng
tài sản của doanh nghiệp. Giá trị trung bình là 7.92224 với độ lệch chuẩn là 1.85729, giá trị
lớn nhất là 12.21518 và nhỏ nhất là 3.583519.’

Lev là biến số đại diện cho tỷ lệ đòn bẩy của doanh nghiệp. Giá trị trung bình là
2.07327 cùng với độ lệch chuẩn là 1.103995, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là
8.145798 và -3.272781.

ROE là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hũu, đại diện cho khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Giá trị trung bình là 0.2272922 cùng với độ lệch chuẩn là 1.17992, giá
trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 21.27 và -0.5366.
46

‘SHNNg đại diện cho tỷ lệ sở hữu nước ngoài của các doanh nghiệp. Giá trị trung
bình của biến số là 0.1572541 cùng với độ lệch chuẩn là 0.2046861, giá trị biến số dao động
từ 0 đến 0.9968.’

SNNY là số năm niêm yết của doanh nghiệp. Giá trị trung bình là 8.675 với độ lệch
chuẩn 4.688329, giá trị của biến nằm trong khoảng 0 đến 21.

‘GDP là biến số đại diện cho tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế. Giá trị trung
bình là 0.043 với độ lệch chuẩn 0.219851, giá trị lớn nhất là 0.074 và nhỏ nhất là 0.026.’

IR là biến số đại diện cho lãi suất. Giá trị trung bình là 0.054 với độ lệch chuẩn
0.0051061, giá trị lớn nhất là 0.061 và nhỏ nhất là 0.049.

4.2. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình


Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến

Return MBTT Size Lev ROE SHNNg SNNY GDP IR


Return 1.0000
MBTT -0.0221 1.0000
Size 0.0361 0.4550 1.0000
Lev 0.1999 0.2249 0.3988 1.0000
ROE 0.1175 0.0068 -0.0114 0.0187 1.0000
SHNNg -0.0548 0.2468 0.3138 0.0363 -0.0335 1.0000
SNNY 0.1076 0.3506 0.1226 -0.0719 0.0625 0.3286 1.0000
GDP -0.3537 -0.1108 -0.0442 -0.0355 0.0560 0.0146 -0.1502 1.0000
IR -0.0393 -0.0121 -0.0228 0.0032 -0.0227 -0.0155 -0.0363 -0.2233 1.0000

Ma trận tương quan trên cho thấy mức độ tương quan giữa các biến tương đối yếu.
Điều này chứng tỏ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hoặc khuyết tật
này không nghiêm trọng vì tất cả hệ số tương quan trong ma trận đề nhỏ hơn 0.8 (Theo
Farrar & Glauber, 1967). Dấu của hệ số tương quan chỉ ra chiều của mối quan hệ giữa các
biến.
47

Giá trị r(Return, MBTT) bằng -0.0221 khá thấp và cho thấy mối quan hệ ngược
chiều giữa biến lợi suất cổ phiếu với biến minh bạch và công bố thông tin. Biến Return và
MBTT đang có tương quan ngược so với dự kiến khi thiết lập các biến số cho mô hình.
Tương tự như biến MBTT, biến SHNNg cũng có mối quan hệ ngược chiều với biến Return,
điều này đi ngược với dự kiến ban đầu của bài nghiên cứu. Ngoài ra, các biến GDP và IR
cũng có hệ số tương quan mang dấu âm.

Các biến Size, Lev, ROE, SNNY đều có hệ số tương quan với biến Return tương đối
nhỏ và mang dấu dương. Điều này chứng tỏ có mối quan hệ cùng chiều giữa biến Size, Lev,
ROE, SNNY với biến lợi suất cổ phiếu Return. Sự tương quan cùng chiều này đúng với kỳ
vọng ban đầu của nghiên cứu.

4.3. Kết quả hồi quy theo OLS, FEM REM và kiểm định mô hình
4.3.1. Kết quả hồi quy theo OLS, FEM, REM
4.3.1.1. Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS
Sử dụng lệnh reg để chạy hồi quy dữ liệu bảng cho các biến số Return MBTT Size
Lev ROE SHNNg SNNY GDP IR trong 3 năm gần đây cho ra kết quả như bảng dưới:

Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo OLS

Kết quả hồi quy cho thấy hầu hết các biến đều có ý nghĩa thống kê, loại trừ hai biến
là Size và SHNNg , ngoài ra hệ số R-squared = 0.2179 cho thấy các biến độc lập mới chỉ
giải thích được 21.79% sự biến thiên của biến phụ thuộc, con số này là không quá cao.
48

Do đó, nhóm sử dụng lệnh estat ovtest để kiểm định lỗi bỏ sót biến của mô hình với
giả thuyết:

𝐻0 : Mô hình không bỏ sót biến


𝐻1 : Mô hình bỏ sót biến

Hình 4.1 Kết quả kiểm định lỗi bỏ sót biến

Kết quả của kiểm định cho ra kết quả Prob > F = 0.1404 > 0.05, như vậy chấp nhận
giả thuyết H0: Mô hình không bị lỗi bỏ sót biến do vậy không cần phải thay đổi lại mô
hình

Để kiểm tra tính vững của kết quả nghiên cứu trên, nhóm nghiên cứu sẽ ước lượng
lại mô hình bằng phương pháp hồi quy các nhân tố cố định FEM và phương pháp hồi quy
các nhân tố ngẫu nhiên REM sau khi đã xác lập thuộc tính dữ liệu bảng chéo.

Hình 4.2 Xác lập thuộc tính bảng chéo

4.3.1.2. Kết quả hồi quy theo phương pháp FEM


Sử dụng câu lệnh xtreg Return MBTT Size Lev ROE SHNNg SNNY GDP IR, fe để
chạy hồi quy FEM đồng thời xét kiểm định F-test với giả thuyết :

𝐻0 : Mô hình không có hiệu ứng cố định


𝐻1 : Mô hình có hiệu ứng cố định
49

Kết quả của kiểm định F-test ở bảng 4.4 cho ra kết quả Prob > F =0.0000 < 0.05 ,
cho thấy mô hình có hiệu ứng cố định nên mô hình FEM là phù hợp hơn so với mô hình
OLS.

Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo FEM

4.3.1.3. Kết quả hồi quy theo phương pháp REM


Sử dụng câu lệnh xtreg Return MBTT Size Lev ROE SHNNg SNNY GDP IR, re để
chạy hồi quy REM.

Kết quả Prob > chi2 = 0.0000 < 0.05 cho thấy mô hình REM là phù hợp hơn so với
mô hình OLS.
50

Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo REM

Sau đó dùng kiểm định hausman test để xem giữa mô hình FEM và REM , mô hình
nào phù hợp hơn để phân tích tác động. Với giả thuyết:

𝐻0 : Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên

Kết quả của kiểm định Hausman ở bảng 4.6 cho ra kết quả Prob > chi2 = 0.1482 >
0.05, chấp nhận 𝐻0 , nghĩa là mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM phù hợp hơn so với mô
hình FEM.
51

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Hausman

4.3.2. Kiểm định khuyết tật trong mô hình


4.3.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến
Nhóm sử dụng phương pháp VIF để xem xét tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa
các biến trong mô hình.

Bảng 4.7 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến


52

Kết quả cho thấy VIF của tất cả các biến đều từ 1.01 đến 1.53 (VIF<10). Do đó,
không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
4.3.2.2. Kiểm định tự tương quan
Nhóm sử dụng kiểm định Wooldridge với giả thuyết:
𝐻0 : Không có hiện tượng tự tương quan

Hình 4.3 Kết quả kiểm định tự tương quan

Kết quả cho thấy Prob > F = 0.0000 < 0.05, bác bỏ 𝐻0 , nghĩa là mô hình có tồn tại
hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình.
4.3.2.3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Sử dụng lệnh xttest0 để kiểm định phương sai sai số thay đổi của REM với giả thuyết:

𝐻0 : Mô hình có phương sai sai số đồng nhất.

Bảng 4.8 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi

Kết quả kiểm định Prob > chibar2 = 0.0000 < 0.05 , bác bỏ 𝐻0 , nghĩa là mô hình có
tồn tại hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
53

4.4. Kết quả hồi quy theo mô hình GLS hiệu chỉnh
Qua các kiểm định ở trên, mô hình có tồn tại vấn đề tự tương quan và phương sai sai
số thay đổi. Nhóm đã hiệu chỉnh mô hình GLS nhằm khắc phục các lỗi trên.

Bảng 4.9 Kết quả hồi quy theo GLS

Sử dụng lệnh xtgls để chạy mô hình hồi quy GLS, trong đó có sử dụng corr(ar1) để
khắc phục hiện tượng tự tương quan và panels(h) để khắc phục hiện tượng phương sai sai
số thay đổi.
❖ So sánh kết quả theo OLS, FEM, REM , FGLS
Bảng kết quả 4.10 cho thấy:
• Biến độc lập MBTT đều cho ra kết quả có mối tương quan ngược chiều với lợi suất
cổ phiếu nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê ở mô hình OLS và mô hình GLS hiệu chỉnh.
• Biến Size không có ý nghĩa thống kê ở tất cả các mô hình.
• Các biến Lev, GDP, IR đều có mức ý nghĩa tương đối cao ở tất cả các mô hình.
• Biến ROE chỉ có ý nghĩa thống kê ở mô hình OLS và GLS.
• Biến SHNNg chỉ có ý nghĩa thống kê ở mô hình GLS với độ tin cậy 95%, và thể
hiện có mối tương quan ngược chiều với lợi suất.
54

Bảng 4.10 Kết quả hồi quy theo OLS, FEM, REM, FGLS

4.5. Phân tích kết quả


Kết quả hồi quy bằng phương pháp GLS ở bảng 4.9 là kết quả cuối cùng của nghiên
cứu sau khi các lỗi của mô hình đã được khắc phục. Kết quả chỉ rằng mức độ minh bạch và
công bố thông tin có ảnh hưởng đến lợi suất cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết tại Việt
Nam với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Ngoại trừ biến Size, các biến trong mô hình đều có
ý nghĩa thống kê ở mức tương đối cao.

Mức độ MB&CBTT có mối quan hệ ngược chiều với lợi suất cổ phiếu, kết quả này
đi ngược lại với giả thuyết ban đầu nhóm đưa ra. Minh bạch và công bố thông tin là một
thành tố quan trọng trong quản trị công ty và có ảnh hưởng đến vấn đề rủi ro về thông tin.
55

Điểm MBTT cao chứng tỏ sự bất cân xứng thông tin giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp thấp,
là nguyên nhân khiến cho sự biến động giá cổ phiếu. Nghiên cứu của Zaman và cộng sự
(2015), Banerjee và cộng sự (2015) chỉ ra rằng tin được công bố nhiều sẽ làm giảm hiệu
quả tài chính của công ty và điều này sẽ kéo giá cũng như lợi suất cổ phiếu xuống.

Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp trong mô hình không có ý nghĩa thống kê.
Điều này có thể được giải thích bởi thực tế là do các nhà đầu tư không xem quy mô tài sản
của công ty là yếu tố thúc đẩy sự biến động giá cổ phiếu,vì vậy quy mô doanh nghiệp không
làm ảnh hưởng đến lợi suất cổ phiếu. Kết quả này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của
Abuya và cộng sự (2018) và nghiên cứu của Shabib-ul-hasan và cộng sự (2015).

Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng cùng chiều đến lợi suất cổ phiếu. Đòn bẩy tài chính
là công cụ phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp, nợ làm tăng độ rủi ro của cổ
phiếu và từ đó đẩy giá cổ phiếu của doanh nghiệp lên để thu hút các nhà đầu tư, kéo theo
lợi suất của cổ phiếu đó đi lên.

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE hay khả năng sinh lời của doanh nghiệp
có ảnh hưởng cùng chiều lên lợi suất cổ phiếu ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều này chứng
tỏ hiệu quả tài chính của công ty càng tốt thì lợi suất cổ phiếu càng cao. Có thể giải thích
rằng các công ty có chỉ số ROE tốt hoặc ngày càng tăng có tiềm năng thu hút các nhà đầu
tư. Điều này làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên kéo theo lợi suất của cổ phiếu tăng.

Phù hợp với giả thuyết ban đầu của nhóm đề xuất, tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tương
quan ngược chiều với lợi suất cổ phiếu. Các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng nắm giữ
cổ phiếu lâu hơn và cung cấp nguồn vốn giúp công ty hoạt động hiệu quả và ổn định hơn
và góp phần là giảm sự biến động giá cổ phiếu cũng như biến động lợi suất cổ phiếu.

Số năm niêm yết của doanh nghiệp có mối tương quan cùng chiều với lợi suất cổ
phiếu với mức ý nghĩa là 5% về mặt thống kê. Các doanh nghiệp niêm yết lâu năm sẽ có
mô hình kinh doanh tốt và ổn định, vốn hóa thị trường lớn, tỷ lệ định giá cơ bản cao, cao
khả năng sinh lời và đầu tư cao, từ đó thu hút được các nhà đầu tư và đẩy giá cổ phiếu cũng
như lợi suất cổ phiếu lên.
56

Tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế và lãi suất có tác động ngược chiều lên lợi
suất cổ phiếu của doanh nghiệp. Cả 2 nhân tố vĩ mô của nghiên cứu này đều có mức ý nghĩa
là 0.1% về mặt thống kê. Tốc độ tăng trưởng và lãi suất cao sẽ làm giá cổ phiếu đi xuống
và kéo lợi suất của cổ phiếu giảm theo.
57

CHƯƠNG 5 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Kết quả nghiên cứu


Như vậy, mặc dù kết quả mô hình của bài nghiên cứu là mối quan hệ ngược chiều
giữa MBTT và lợi suất của cổ phiếu, nhóm nghiên cứu tin rằng kết quả này chưa thực sự
phản ánh đúng vì giới hạn về thời gian nghiên cứu (3 năm gần nhất) là chưa đủ. Bên cạnh
đó, khoảng thời gian 2019-2021 có nhiều biến động mạnh về thị trường, do sự tác động của
dịch Covid-19 nên có thể chưa phản ánh đúng theo như mục đích nghiên cứu của đề tài.

Nhóm nghiên cứu luôn tin rằng MBTT trên thị trường tài chính nói chung, thị trường
cổ phiếu nói riêng, là thật sự cần thiết để nền kinh tế vận hành một cách hiệu quả, để giảm
thiểu các khủng hoảng, các giao dịch nội gián, giúp cho các nhà đầu tư có những quyết định
đúng đắn và các doanh nghiệp tốt cần vốn có thể tiếp cận được nguồn vốn mong muốn.

5.2. Khuyến nghị


Thị trường chứng khoán, về bản chất, là thị trường của thông tin. Nhà đầu tư đưa ra
quyết định đầu tư dựa trên hiểu biết về doanh nghiệp phát hành, diễn biến thị trường và
chính sách tác động. Nói cách khác, thông tin đóng vai trò định hướng dòng tiền trong xã
hội, từ đó thực hiện chức năng phân bổ nguồn vốn. Chính bởi lý do đó, MBTT là yêu cầu
quan trọng để thị trường chứng khoán vận hành một cách hiệu quả, công bằng và lành
mạnh.
Tại Việt Nam, các vấn đề liên quan đến MBTT doanh nghiệp vẫn chỉ đang ở giai
đoạn đầu thực hành. Đây cũng là việc thị trường chứng khoán cần phải vượt qua để đạt đủ
các tiêu chuẩn nâng hạng thị trường chứng khoán trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng và mở rộng gọi vốn ra toàn cầu. Nhận thức được tầm quan trọng của MBTT, nhóm
nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị về hàm ý chính sách đối với các bên tham gia thị trường
như sau:
5.2.1. Với cơ quan Nhà nước
(1) Đẩy nhanh việc áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS tại Việt Nam.
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập vào kinh tế quốc tế khi đã tham gia
trên 14 hiệp định thương mại tự do, để tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường
kinh doanh minh bạch công khai, huy động được các nguồn vốn mang tính chất toàn cầu,
58

cần thiết phải đẩy nhanh xây dựng thể chế và lộ trình thực hiện chuẩn mực kế toán quốc tế
tại Việt Nam. Theo Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán (Bộ tài chính), việc thừa nhận
và áp dụng IFRS một cách rộng rãi giúp nâng cao trách nhiệm giải trình, nâng cao tính
MBTT, cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho người sử dụng BCTC, giúp họ có thể dễ dàng
so sánh tình hình và kết quả tài chính từ đó đưa ra các quyết định quản lý, điều hành và đầu
tư.

Căn cứ theo Quyết định số 480/QĐ-TTg ngày 18/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ:
Về việc phê duyệt Chiến lược kế toán – kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Bộ tài
chính đã soạn thảo và trình Thủ tướng phê duyệt “Đề án áp dụng Chuẩn mực BCTC quốc
tế (IFRS) tại Việt Nam”. Theo đó, lộ trình áp dụng gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị: từ
năm 2019 đến hết năm 2021, Giai đoạn áp dụng tự nguyện: từ năm 2022 đến hết năm 2025,
Giai đoạn bắt buộc áp dụng: từ sau năm 2025 (theo từng nhóm doanh nghiệp thuộc đối
tượng cụ thể để đảm bảo tính hiệu quả và khả thi)

Tuy nhiên Bộ tài chính cần thúc đẩy nhanh và mạnh mẽ hơn nữa yêu cầu áp dụng
IFRS tại Việt Nam thông qua việc phối hợp với các bên có liên quan để đưa ra các hướng
dẫn cụ thể, các chương trình tập huấn, phân nhóm đào tạo cho các đối tượng khác nhau một
cách cụ thể và bài bản.

(2) Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực các quy định pháp luật về MBTT trên thị trường.
Để việc thực hiện MBTT hiệu quả, cần có những quy định chặt chẽ định hướng, tạo
nền tảng cho thị trường chứng khoán Việt Nam có khả năng hội nhập với các thị trường
vốn quốc tế và khu vực.

Một là tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về công bố thông tin, bao gồm quy
định pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng , làm rõ địa vị pháp lý của
kế toán viên trong doanh nghiệp. Từ thực tế quan sát được trên thị trường chứng khoán
Việt Nam, sự can thiệp bất hợp pháp của ban lãnh đạo doanh nghiệp vào quy trình hạch
toán kế toán chính là nguyên nhân sâu xa của việc công bố thông tin đại chúng không đúng
quy chuẩn. Do đó, cần tăng cường hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật, có những quy
định rõ ràng và thực thi truy cứu trách nhiệm của lãnh đạo khi có hành vi ép buộc hoặc gợi
ý kế toán viên làm trái chuyên môn nhằm che giấu hoặc làm giả, sai lệch thông tin tài chính.
59

Hai là tăng cường giám sát thông tin công bố. Thông tư số 96/2020/TT-BTC của Bộ
tài chính, Điều 39 có đưa ra các thông tin giám sát thị trường chứng khoán bao gồm: “Thông
tin về tạm ngừng giao dịch hoặc cho phép giao dịch trở lại; Thông tin về chứng khoán bị
cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc không còn bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát
đặc biệt; Thông tin về giao dịch của cổ đông lớn, giao dịch của cổ đông sáng lập; Thông tin
về việc vi phạm quy định công bố thông tin; Thông tin về việc xử lý các vi phạm; Thông
tin về thay đổi biên độ dao động giá”. Có thể thấy rằng, doanh nghiệp có nghĩa vụ công bố
các thông tin bắt buộc công bố định kỳ, nhưng các thông tin trên lại không thuộc danh mục
giám sát ; như vậy tính minh bạch của thông tin được công bố không được giám sát và kiểm
chứng. Do đó, cần thiết phải bổ sung các quy định cụ thể về việc giám sát các thông tin
công bố định kỳ; phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ công bố thông tin như Hiệp
hội kế toán, kiểm toán Việt Nam (VAA) trong việc giám sát.

(3) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra chất lượng BCTC
Kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy mức độ MBTT trong các BCTC còn nhiều hạn
chế trong khi đây là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu cho nhà đầu tư về tình hình hoạt
động kinh doanh, sức khỏe tài chính, hiệu quả quản trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy
cần có sự vào cuộc mạnh mẽ hơn nữa của các cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường
chứng khoán, phối hợp Hội kiểm toán viên đưa ra các yêu cầu về công tác kiểm toán nội
bộ, nâng cao chất lượng BCTC, đồng thời thực thi giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm
về đạo đức hành nghề,…

(4) Mạnh tay xử lý hành vi vi phạm trên thị trường chứng khoán.
Các hình thức vi phạm phổ biến trên TTCK hiện nay bao gồm: công bố không kịp
thời, không công bố thông tin trước giao dịch, công bố thông tin sai lệch hoặc không đầy
đủ, không báo cáo giao dịch cổ phiếu, lợi dụng tình trạng thông tin bất cân xứng để đăng
tải thông tin thất thiệt nhằm thổi giá, trục lợi bất chính và nhiều các hình thức khác. Nghị
định số 156/2020/NĐ-CP quy định về “mức phạt tiền tối đa trong xử phạt các vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán đối với tổ chức là 03 tỷ đồng và đối với cá nhân là 1,5 tỷ
đồng”. Ngoài ra, “hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ giao dịch chứng khoán trong thời
hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 03 tháng đến 05 tháng tùy giá trị giao dịch”. So với
60

các quy định trước kia, mức phạt vi phạm hành chính trên TTCK hiện nay đã nghiêm khắc
hơn rất nhiều, song nếu so sánh với khoản lợi bất chính mà bên vi phạm thu được nhờ vào
các hành vi che giấu thông tin, thao túng thị trường... thì có thể thấy, mức phạt này vẫn là
quá nhẹ. Điều này đặt ra yêu cầu bức thiết trong việc tăng cường các chế tài xử phạt nghiêm
minh các hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán.

(5)Gắn chặt hơn trách nhiệm của các công ty kiểm toán với kết quả kiểm toán.
Chất lượng công bố thông tin phụ thuộc nhiều vào hiệu quả của hoạt động kiểm toán.
Khi các sai phạm được phát hiện chính xác, kịp thời bởi hoạt động kiểm toán sẽ là những
thông tin quan trọng, có ích với các nhà đầu tư. Việc các công ty kiểm toán không làm hết
trách nhiệm, thậm chí tiếp tay, đồng lõa với doanh nghiệp phát hành chứng khoán nhằm
che giấu những thông tin bất lợi đối với nhà đầu tư., do vậy cần có các quy định cụ thể về
mức xử lý cũng như đặt nặng trách nhiệm pháp lý của các công ty kiểm toán .Ở những thị
trường tài chính mới nổi như Việt Nam, một số nghiên cứu cho thấy giải pháp này hiệu quả
hơn hẳn ở những thị trường đã phát triển, những nơi mà hệ thống pháp luật chặt chẽ hơn,
có tính thực thi cao hơn.

(6) Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin, nghiên cứu áp dụng các bộ
chỉ số ưu việt hơn.
Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin phải được phát huy vai trò như là hoạt động tất
yếu trong các hoạt động nghiệp vụ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi giúp hỗ trợ công
tác quản lý giám sát, góp phần tạo dựng thị trường minh bạch, công khai, tiếp cận các thông
lệ và chuẩn mực quốc tế. Để thực hiện nhiệm vụ này, Nhà nước cần thiết xây dựng lộ trình
cụ thể về hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin , xây dựng và triển khai hệ thống an toàn
bảo mật theo tiêu chuẩn cao, áp dụng trí tuệ nhân tạo để chủ động phân tích và cảnh báo
sớm những hoạt động bất thường, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường
chứng khoán,…
Ngoài ra, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nên đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng bộ
tiêu chí cảnh báo, áp dụng các bộ chỉ số phái sinh mới, đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế nghi
ngại của thị trường về hành vi thao túng giá trên bộ chỉ số VN30.
61

5.2.2. Với các công ty niêm yết


MBTT giúp công ty có sự thiện cảm của các nhà đầu tư, chứng minh một phần về
khả năng quản trị của công ty cũng như thể hiện trách nhiệm của công ty đó, là cơ sở quan
trọng giúp duy trì sự trung thành của cổ đông dài hạn và xây dựng uy tin lâu dài với cộng
đồng nhà đầu tư, giảm bớt các tin đồn mang tính tiêu cực. Điều này góp phần giúp cho
doanh nghiệp tăng nhận diện thương hiệu, thuận lợi cho quảng bá hoạt động kinh doanh
và tiếp cận các nguồn tài chính thuận lợi ; đặc biệt, giúp đảm bảo giá trị ổn định của cổ
phiếu doanh nghiệp.

Để thực thi sự minh bạch, doanh nghiệp cần một số giải pháp:

(1) Tuân thủ đúng quy định của pháp luật về công bố thông tin.
Cung cấp báo cáo quý và báo cáo năm có kiểm toán hoặc cụ thể hơn có thể cung cấp
thông tin định kỳ hàng tháng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đặc biệt, tại TTCK Việt Nam, nơi có tới hơn 98% là NĐT cá nhân thì việc thực hiện
công bố đầy đủ thông tin có ảnh hưởng rất lớn tới tính hiệu quả và hạn chế rủi ro của các
quyết định đầu tư.

(2) Nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, tăng cường vai trò của Ban kiểm
soát trong doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc quản trị công ty của OECD thì HĐQT có trách nhiệm: “Đảm bảo
tính trung thực của hệ thống báo cáo kế toán và tài chính của công ty, kể cả báo cáo kiểm
toán độc lập, và bảo đảm rằng các hệ thống kiểm soát phù hợp luôn hoạt động, đặc biệt là
các hệ thống quản lý rủi ro, kiểm soát tài chính và hoạt động, tuân thủ theo pháp luật và các
tiêu chuẩn liên quan”. Nâng cao chất lượng quản trị giúp giảm thiểu các vấn đề vi phạm
pháp luật liên quan đến công bố thông tin, giao dịch cổ phiếu, và các hành vi sai phạm khác.

Cần tăng cường vai trò của Ban kiểm soát trong doanh nghiệp. Là cơ quan độc lập
trong doanh nghiệp cổ phần, bản chất hoạt động của Ban kiểm soát là nhằm đảm bảo tính
minh bạch, cẩn trọng trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, ngăn
chặn các hành vi như che giấu thông tin, giao dịch nội gián…
62

Tuy nhiên trên thực tế, vai trò của Ban kiểm soát trong các doanh nghiệp cổ phần ở
Việt Nam đều rất mờ nhạt, chủ yếu mang tính hình thức, thành viên Ban kiểm soát thường
do các cổ đông lớn bàn bạc đối nghịch với quy định hiện hành yêu cầu thành viên Ban kiểm
soát phải do Đại hội đồng cổ đông bầu ra( Điều 138, Luật Doanh nghiệp 2020). Điều này
làm giảm; thậm chí, không đảm bảo hoạt động chuyên môn, hoạt động chuyên môn của
Ban kiểm soát.

(3) Đẩy mạnh quan hệ với nhà đầu tư và công chúng


Nhà đầu tư là thành phần vô cùng quan trọng trên thị trường, nhưng đôi khi doanh
nghiệp lại chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng này.

Ở các thị trường chứng khoán phát triển, bộ phận quan hệ nhà đầu tư có vai trò rất
quan trọng, là cầu nối giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư, là kênh truyền tải thông tin
minh bạch, kịp thời từ đó đảm bảo hình ảnh của chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt
Nam , hoạt động của bộ phận quan hệ cổ đông chưa được quan tâm đúng mức, chỉ có một
số các doanh nghiệp lớn có bộ phận quan hệ nhà đầu tư chuyên nghiệp. Do vậy cần đẩy
mạnh hoạt động của bộ phận này, ở những công ty vừa và nhỏ không có đủ nguồn nhân lực
thực hiện công việc trên thì có thể thuê các công ty chứng khoán tư vấn về hoạt động quan
hệ nhà đầu tư.

Các nhà quản lý doanh nghiệp cũng cần chú trọng tổ chức các hoạt động quan hệ
công chúng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp lâu dài với các nhà đầu tư, bằng cách thành lập bộ
phận quan hệ nhà đầu tư chuyên trách, đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa nhà đầu tư và doanh
nghiệp, truyền tải thông tin minh bạch, kịp thời tới các cổ đông, từ đó đảm bảo hình ảnh
của doanh nghiệp, để tạo dựng niềm tin bền vững và lâu dài với các nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, thông qua các đại hội đồng cổ đông định kì, doanh nghiệp có thể kết
nối chặt chẽ hơn với cổ đông thông qua tầm nhìn, chiến lược, phương hướng phát triển của
công ty trong những năm tới.

Bên cạnh các giải pháp nêu trên, doanh nghiệp cần chủ động cung cấp thông tin
nhanh chóng , kịp thời khi có các sự kiện quan trọng, thông tin, tin đồn có thể ảnh hưởng
đến doanh nghiệp hoặc quyền lợi của cổ đông.
63

5.2.3. Với các nhà đầu tư


Tuy rằng thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn gần đây đã phát triển
mạnh mẽ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về mặt tiếp cận thông tin chính xác và nhanh nhạy.
Tuy là lực lượng đông đảo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng
TTCK, nhưng các nhà đầu tư vừa và nhỏ thường xuyên phải chịu tình trạng bất cân xứng
thông tin. So với các cổ đông nội bộ, người có liên quan, luật sư, kiểm toán viên và các nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhóm nhà đầu tư cá nhân thường không nắm bắt kịp
thời hoặc hoàn toàn không biết tới các thông tin trọng yếu, có ảnh hưởng trực tiếp tới giá
cổ phiếu của công ty như các vụ mua bán, sáp nhập, thay đổi lãnh đạo doanh nghiệp hoặc
dự báo sớm kết quả kinh doanh, các dự án lớn sắp triển khai...
Do đó, các nhà đầu tư cần tận dụng các nguồn để tiếp cận thông tin, nắm bắt theo
dõi thông tin thị trường, cũng như có kiến thức để giảm thiểu rủi ro do thông tin sai lệch,
thiếu minh bạch. Đối với những thông tin cần thiết, nhà đầu tư có thể chủ động sử dụng
quyền của mình để yêu cầu tiếp cận được đến thông tin chính xác và kịp thời.
64

KẾT LUẬN
1. Tóm tắt“các kết quả nghiên cứu chính đã đạt được
Mục tiêu nghiên cứu là xem xét và đánh giá ảnh hưởng tác động của MBTT trong
BCTC đối với lợi suất cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Nghiên cứu đã thực hiện được các nội dung sau:

Tài liệu tổng quan: đã tập hợp 90 công trình nghiên cứu ở cả trong nước và quốc tế
nhằm tìm hiểu, so sánh và phân tích về tổng quan tình hình nghiên cứu toàn cầu và Việt
Nam về vấn đề MBTT”và tác động đến lợi suất cổ phiếu.

Xây dựng“được bộ tiêu chí đo lường mức độ MBTT dựa trên khung tiêu chí của
Standard and Poor’s, chọn lựa ra được 31 tiêu chí tiêu biểu phù hợp với thị trường chứng
khoán Việt Nam và chấm điểm được 120 công ty niêm yết.

Sử dụng dữ liệu bảng trong khoảng thời gian 3 năm, kiểm định tác động của MBTT
tới lợi suất cổ phiếu đối với các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam bằng dữ liệu bảng.
Trong nghiên cứu này, nhóm đã thực hiện phân tích bằng các phương pháp ước lượng khác
nhau trên dữ liệu bảng (OLS, FEM, REM, GLS) để tiến hành phân tích và đưa ra mô hình
phù hợp cho câu hỏi nghiên cứu.

Từ kết quả nghiên cứu”đưa ra hướng dẫn và khuyến nghị chính sách giúp xây dựng
và phát triển môi trường MBTT tại Việt Nam.

2. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất về những hướng nghiên cứu trong tương lai
Kết quả kiểm định đi ngược lại với phần đa nghiên cứu đi trước cho thấy nghiên cứu
này vẫn còn tồn tại các hạn chế nhất định cần được nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện hơn
nữa.

Vấn đề đầu tiên liên quan đến mốc thời gian đo lường, nghiên cứu này mới chỉ thực
hiện chấm điểm MBTT trong giai đoạn 3 năm liên tiếp 2019, 2020, 2021. Giai đoạn này
chứng kiến nhiều yếu tố bất thường chưa từng có. Đặc biệt năm 2021 được coi là năm bất
thường của thị trường chứng khoán khi đã ghi nhận hiện tường nhiều cổ phiếu tăng giá
mạnh từ 100-400% trong khi hoạt động kinh doanh không có gì nổi trội. Ngoài ra, việc
65

thông tư Thông tư 96/2020/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 cũng là điểm hạn
chế vì nhóm chưa tính đến trường hợp thông tư“cần có thời gian để phát huy tính hiệu quả.

Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo là lựa chọn các mốc thời gian có khoảng cách xa nhau,
ví dụ: nghiên cứu tác động của MB&CTT”đến lợi suất đầu tư của doanh nghiệp niêm yết
tại các năm 2016, 2019, 2022.

Vấn đề thứ hai liên quan đến mẫu nghiên cứu, nghiên cứu mới chỉ được thực hiện
trên 120 doanh nghiệp, mặc dù nhóm đã chọn lựa doanh nghiệp ở tất cả các ngành nhưng
vẫn chưa phản ánh được toàn bộ nền kinh tế. Đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo là thực hiện
chấm điểm cho toàn bộ hơn 400 doanh nghiệp niêm yết ( không bao gồm doanh nghiệp tài
chính, bất động sản).

Vấn“đề thứ ba liên quan đến đối tượng nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mới chỉ tập
trung vào xem xét tác động MBTT trên báo cáo thường niên, BCTC , chưa xem xét được
toàn bộ các loại thông tin khác nhau sẽ tác động đến lợi suất cổ phiếu cũng như tính kịp
thời của công bố. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo”là nghiên cứu tác động của các loại
thông tin tác động đến lợi suất cổ phiếu; phân tích tác động của tính kịp thời và khả năng
có thể tiếp cận của công bố thông tin đến lợi suất đầu tư trên thị trường chứng khoán.
66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Abbass, K., Song, H., Shah, S. M. & Aziz, B. (2019). Determinants of stock return for
non-financial sector: evidence from energy sector of Pakistan. J Bus Fin Aff, 8(370),
2167-0234.
[2] Aksu, M., & Kosedag, A. (2006). Transparency and disclosure scores and their
determinants in the Istanbul Stock Exchange. Corporate Governance: An International
Review, 14(4), 277-296.
[3] Amihud, Y. & Haim, M. (1986). Asset pricing and the bid-ask Disclose. Tạp chí Journal
of Financial Economics, Số 17(2), Trang: 223-249. 5.
[4] Amihud, Y. (2002). Illiquidity and stock returns: cross-section and time-series
effects. Journal of financial markets, 5(1), 31-56.
[5] Amihud, Y., & Mendelson, H. (1988). Liquidity and asset prices: Financial management
implications. Financial Management, 5-15.
[6] ‘Banerjee, S., Masulis, R. W., & Pal, S. (2015). Do More Transparency & Disclosure
‘Necessarily Enhance Firm Performance?. Available at SSRN 2437021.
[7] Barr Rosenberg, K. R., & Lanstein, R. (1998). Persuasive evidence of market
inefficiency. Streetwise: The Best of the Journal of Portfolio Management, 48.
[8] Barry, C. B., & Brown, S. J. (1985). Differential information and security market
equilibrium. Journal of financial and quantitative analysis, 20(4), 407-422.
[9] Bassen, A., Prigge, S. & Zöllner, C. (2009). Behind broad corporate governance
aggregates: a firstlook at single provisions of the Germancorporate governance code.
CorporateOwnership and Control. 6(3): 388-406.
[10] Basu, S. (1977). Investment performance of common stocks in relation to their price‐
earnings ratios: A test of the efficient market hypothesis. The journal of Finance, 32(3),
663-682.
[11] Bauer, R., Frijns, B., Otten, R., & Tourani-Rad, A. (2008). The impact of corporate
governance on corporate performance: Evidence from Japan. Pacific-Basin Finance
Journal, 16(3), 236-251.
67

[12] Baumann, U., & Nier, E. (2005). Disclosure, volatility, and transparency: an empirical
investigation into the value of bank disclosure. SSRN.
[13] Bekaert, G., Harvey, C. R., & Lundblad, C. (2007). ‘Liquidity and expected returns:
Lessons from emerging markets. The review of financial studies, 20(6), 1783-1831.’
[14] Bintara, R. & Tanjung, P. R. S. (2019). Analysis of Fundamental Factors on Stock
Return. International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and
Management Sciences 9 (2): 49-64.
[15] Bloomfield, R. J., & Wilks, T. J. (2000). Disclosure effects in the laboratory: Liquidity,
depth, and the cost of capital. The Accounting Review, 75(1), 13-41.
[16] Booth, G. G., Chowdhury, M., & Martikainen, T. (1994). The effect of foreign
ownership restrictions on stock price dynamics. Weltwirtschaftliches Archiv, 130(4),
730-746.
[17] Botosan, C. A. (2006). Disclosure and the cost of capital: what do we
know?. Accounting and business research, 36(sup1), 31-40.
[18] Brown, L. D., & Caylor, M. L. (2004). Corporate governance and firm
performance. Available at SSRN 586423.
[19] Bushman, R. M., & Smith, A. J. (2001). Financial accounting information and corporate
governance. Journal of accounting and Economics, 32(1-3), 237-333.
[20] Bushman, R. M., & Smith, A. J. (2003).‘Transparency, financial accounting
information, and corporate governance. Financial accounting information, and
corporate governance. Economic Policy Review, 9(1).’
[21] Business School, National University of Singapore (2011). Governance &Transparency
Index.
[22] Buzby, S. L. (1974). Selected items of information and their disclosure in annual
reports. The Accounting Review, 49(3), 423-435.
[23] Clarkson, P., Guedes, J., & Thompson, R. (1996). On the diversification, observability,
and measurement of estimation risk. Journal of Financial and Quantitative
analysis, 31(1), 69-84.
68

[24] Coles, J. L., & Loewenstein, U. (1988). Equilibrium pricing and portfolio composition
in the presence of uncertain parameters. Journal of Financial Economics, 22(2), 279-
303.
[25] Chan, K. C., Gup, B. E., & Pan, M. S. (1997). International stock market efficiency and
integration: A study of eighteen nations. Journal of business finance &
accounting, 24(6), 803-813.
[26] Cheung, Y.-L., Jiang, P. & Tan, W. (2010). A transparency Disclosure Index measuring
disclosures: Chinese listed companies. Journal of Accounting and Public Policy, 29(3),
259–280.
[27] Churchwell, C. (2003). „Corporate Transparency Improves for Foreign Firms in US
Markets. Harvard Business School Working Knowledge Series.
[28] Dang, T. V., & Hakenes, H. (2010). Information disclosure, intertemporal risk sharing,
and asset prices. MPI Collective Goods Preprint, (2010/36).
[29] De Medeiros, O. R., & Quinteiro, L. G. D. L. (2005). Disclosure of accounting
information and stock return volatility in Brazil. Available at SSRN 835726..
[30] Diamond, D. W., & Verrecchia, R. E. (1991). Disclosure, liquidity, and the cost of
capital. The journal of Finance, 46(4), 1325-1359.
[31] DiPiazza Jr, S. A., & Eccles, R. G. (2002). Building public trust: The future of corporate
reporting. John Wiley & Sons.
[32] Do, H. X., Nguyen, N. H., & Nguyen, Q. M. (2022). Financial leverage and stock return
comovement. Journal of Financial Markets, 60, 100699..
[33] Duy, N. T., & Phuoc, N. P. H. (2016). The relationship between firm sizes and stock
returns of service sector in ho chi minh city stock exchange. Rev. Eur. Stud., 8, 210.
[34] Espinosa, M., Tapia, M. & Trombetta, M. (2005). Disclosure and liquidity. Working
Paper, University Calos, Madrid.
[35] Fama, E. F., & French, K. R. (1992). The cross‐section of expected stock returns. the
Journal of Finance, 47(2), 427-465.
[36] Farooq, S. S. U. H. S., & Muddassir, M. (2015). Stock returns indicators: debt to equity,
book to market, firm size and sales to price. Journal of Poverty, Investment, and
Development, 16, 25-33.
69

[37] Francis, N. (1968). Price-Earnings Ratios in Relation to Investment Results. Financial


Analysts Journal, 24(1), 105-109.
[38] Griffin, C. H., & Williams, T. H. (1960). Measuring adequate disclosure. Journal of
Accountancy (pre-1986), 109(000004), 43.
[39] Healy, P. M., Hutton, A. P., & Palepu, K. G. (1999). Stock performance and
intermediation changes surrounding sustained increases in disclosure. Contemporary
accounting research, 16(3), 485-520.
[40] Hertina, D., & Saudi, M. H. M. (2019). ‘Stock return: Impact of return on asset, return
on equity, debt to equity ratio and earning per share. International Journal of
Innovation, Creativity and Change, 6(12), 93-104.’
[41] Hoa, M. T. (2019). Đo lường mức độ MBTT trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết
trên HNX. Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 11/2019.
[42] Hou, K., & Van Dijk, M. A. (2019). Resurrecting the size effect: Firm size, profitability
shocks, and expected stock returns. The Review of Financial Studies, 32(7), 2850-2889.
[43] Huang, S. H., Huang, S. Y., Chang, F., & Fu, C. (2011). Impact of information disclosure
and transparency rankings system (IDTRS) on investors in Taiwan. International
Research Journal of Applied Finance, 2(7), 770-807.
[44] Hùng, Đ. Q. (2021). Nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi suất cổ phiếu và thanh khoản thị
trường: Trường hợp các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
( Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội ).
[45] Hutchinson, M. (2001, November). Firm risk, corporate governance and firm
performance. In Governance and corporate social responsibility in the new millennium:
Governance and Social Responsibility Conference: proceedings of the 2001
Conference, 26th & 27th November 2001 (pp. 1-16).
[46] Huyền, N. T. T. (2020). ‘Nghiên cứu tác động của MBTT trong BCTC tới chi phí vốn
cổ phần của các công ty niêm yết tại Việt Nam ( Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Ngoại
Thương, Hà Nội ).’
[47] Jones, C. M. (2002). A century of stock market liquidity and trading costs. Available at
SSRN 313681.
70

[48] Kim, D., & Qi, Y. (2010). Accruals quality, stock returns, and macroeconomic
conditions. The Accounting Review, 85(3), 937-978.
[49] Kim, O., & Verrecchia, R. E. (1994). Market liquidity and volume around earnings
announcements. Journal of accounting and economics, 17(1-2), 41-67.
[50] Kulzick, R. S. (2004). Sarbanes-Oxley: Effects on financial transparency. SAM
Advanced Management Journal, 69(1), 43.
[51] Khanna, N., & Sonti, R. (2004). Value creating stock manipulation: feedback effect of
stock prices on firm value. Journal of financial markets, 7(3), 237-270.
[52] Lan, Y., Wang, L., & Zhang, X. (2013). Determinants and features of voluntary
disclosure in the Chinese stock market. China Journal of Accounting Research, 6(4),
265-285.
[53] Le, H. T. T., Tran, H. G., & Vo, X. V. (2021). ‘Audit quality, accruals quality and the
cost of equity in an emerging market: Evidence from Vietnam. International Review of
Financial Analysis, 77, 101798.’
[54] Lestari, H. S., & Usman, B. (2021, March). Factors Affecting Stock Return of
Manufacturing Companies in Indonesia. In The 3rd International Conference on
Banking, Accounting, Management and Economics (ICOBAME 2020) (pp. 112-116).
Atlantis Press.
[55] Leuz, C., & Verrecchia, R. E. (2000). The economic consequences of increased
disclosure. Journal of accounting research, 91-124.
[56] Lin, H. C., & Huang, J. C. (2020). The Effect of Information Transparency on Stock
Prices of Financial Institutions: Evidence From Taiwan. International Journal of
Organizational Innovation (Online), 12(3), 208-217.
[57] Madhani, P. M. (2007). Corporate governance from compliance to competitive
advantage. The Accounting World, 7(8), 26-31.
[58] Madhani, P. M. (2008). Role of Voluntary Disclosure and Transparency in Financial
Reporting. Corporate financial reporting - changing scenario, 75-81.
[59] Martınez, M. A., Nieto, B., Rubio, G., & Tapia, M. (2005). Asset pricing and systematic
liquidity risk: An empirical investigation of the Spanish stock market. International
Review of Economics & Finance, 14(1), 81-103.
71

[60] Matemilola, B. T., Bany-Ariffin, A. N., Nassir, A. M., & Azman-Saini, W. N. W. (2017).
Moderating effects of firm age on the relationship between debt and stock
returns. Journal of Asia-Pacific Business, 18(1), 81-96.
[61] Mirza, N., Rahat, B., & Reddy, K. (2016). Financial leverage and stock returns: evidence
from an emerging economy. Economic Research-Ekonomska Istraživanja, 29(1), 85–
100.
[62] Mouselli, S., Jaafar, A., & Goddard, J. (2013). Accruals quality, stock returns and asset
pricing: Evidence from the UK. International Review of Financial Analysis, 30, 203-
213.
[63] Mouselli, S., Jaafar, A., & Hussainey, K. (2012). Accruals quality vis-à-vis disclosure
quality: Substitutes or complements. The British Accounting Review, 44(1), 36–46.
[64] Muradoğlu, Y. G., & Sivaprasad, S. (2014). The impact of leverage on stock returns in
the hospitality sector: Evidence from the UK. Tourism Analysis, 19(2), 161-171.
[65] Owusu-Ansah, S. (1998). The impact of corporate attribites on the extent of mandatory
disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe. The International Journal
of Accounting, 33(5), 605-631.
[66] Patel, S. A., & Dallas, G. S. (2002). ‘Transparency and disclosure: Overview of
methodology and study results-United States. Available at SSRN 422800.’
[67] Puspitaningtyas, Z. (October). Is financial performance reflected in stock prices?. In 2nd
International Conference on Accounting, Management, and Economics 2017 (ICAME
2017) (pp. 17-28). Atlantis Press.
[68] PHAM, T. T. B. (2022). Determinants of Financial Information Disclosure: An
Empirical Study in Vietnam's Stock Market. The Journal of Asian Finance, Economics
and Business, 9(4), 73-81.
[69] Rahman, J. M., & Yilun, L. (2021). Firm size, firm age, and firm profitability: evidence
from China. Journal of Accounting, Business and Management, 28(1), 101-115.
[70] Ramadhanty, N. S., & Budiasih, N. I. G. A. (2020). The Effect of Financial Leverage on
Stock Returns with Corporate Social Responsibility Disclosure as Moderating Variable
(‘Empirical Study on Mining Companies Listed on Indonesia Stock Exchange in 2016-
72

2018’). American Journal of Humanities and Social Sciences Research (AJHSSR), 4(6),
48-53.
[71] Rashid, M. M. (2020). Financial reporting quality and share price movement-evidence
from listed companies in Bangladesh. Journal of Financial Reporting and Accounting,
18(3), 425-458.
[72] Salehi, M., Tagribi, M., & Farhangdoust, S. (2018). The effect of reporting quality on
stock returns of listed companies on the Tehran Stock Exchange. International Journal
of Productivity and Performance Management.
[73] Schnackenberg, A. (2003). Measuring transparency: toward a greater understanding of
systemic transparence and accountability, Weatherhead School of Management, Case
Western Reserve University.
[74] Securities and Futures Institute (SFI) (2004 - 2012). Information Transparency and
Disclosure Ranking Results in Taiwan (2003 - 2012).
[75] Shafana, M. A. C. N., Rimziya, A. F., & Jariya, A. I. (2013). Relationship between stock
returns and firm size,and book-to-market equity: empirical evidence from selected
companies listed on Milanka price index in Colombo Stock Exchange. Journal of
Emerging Trends in Economics and Management Sciences, 4(2), 217-225.
[76] Tiên, H. T., & Khánh, H. M. (2020). MBTT và các yếu tố ảnh hưởng–bằng chứng thực
nghiệm tại Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính-Marketing.
[77] Tiron-Tudor, A., & Achim (Nasca), A. M. (2019). Accounting quality and stock price
informativeness: a cross-country study. Economic Research-Ekonomska Istraživanja,
32(1), 2481–2499.
[78] Tú, T. T. T., Thúy, N. T. H., & Tâm, N. T. (2014). Xây dựng mô hình nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin của công ty niêm yết. Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập, 30, 26-36.
[79] Vaccaro, A., & Madsen, P. (2009). Corporate dynamic transparency: the new ICT-driven
ethics?. Ethics and information technology, 11(2), 113.
[80] Vinh L. T., & Trọng H. (2018). Yếu tố ảnh hưởng đến MBTT tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Tài chính.
73

[81] Violita, C. E., & Soeharto, S. (2019). Stock liquidity and stock return. Jurnal Bisnis dan
Manajemen, 3(2), 111-122.
[82] Vishwanath, T. & Kaufmann, D. (1999). Towards Transparency in Finance and
Governance.
[83] Vishwanath, T., & Kaufmann, D. (2001). Toward transparency: New approaches and
their application to financial markets. The World Bank Research Observer, 16(1), 41-
57.
[84] Welker, M. (1995). Disclosure policy, information asymmetry, and liquidity in equity
markets. Contemporary accounting research, 11(2), 801-827.
[85] Winkler, B. (2000). Which kind of transparency? On the need for clarity in monetary
policy-making. On the Need for Clarity in Monetary Policy-Making (August 2000).
[86] Xu, Y., & Malkiel, B. G. (2004). Idiosyncratic risk and security returns. Available at
SSRN 255303.
[87] Zaidirina, & Lindrianasari. (2015). Corporate governance perception index,
performance and value of the firm in Indonesia. International Journal of Monetary
Economics and Finance, 8(4), 385-397.
[88] Zaman, R., Arslan, M., & Siddiqui, M. A. (2014). ‘Corporate governance and firm
performance: the role of transparency & disclosure in banking sector of Pakistan.
International letters of social and humanistic sciences, 43, 152-166.’
[89] Luật Tiếp cận thông tin 2016
[90] Nghị định số 156/2020/NĐ-CP
[91] Thông tư số 200/2014/TT-BTC
[92] Thông tư số 96/2020/TT-BTC
74

PHỤ LỤC

Phụ lục: Kết quả chấm điểm minh bạch và công bố thông tin

STT Mã CK Sàn Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

1 AAA HOSE 55 58 58

2 AAM HOSE 47 49 49

3 ABT HOSE 53 53 57

4 ACL HOSE 51 51 53

5 AGG HOSE 49 50 53

6 ALT HNX 60 60 60

7 ATS HNX 29 29 31

8 BAX HNX 47 47 47

9 BBC HOSE 54 59 59

10 BCG HOSE 48 57 58

11 BCM HOSE 54 56 56

12 BHN HOSE 55 58 58

13 BMP HOSE 49 49 49

14 BSC HNX 59 59 59

15 BTT HOSE 56 57 57

16 BVH HOSE 53 53 55
75

17 CAG HNX 44 46 54

18 CAN HNX 49 52 54

19 CAV HOSE 54 54 54

20 CCI HOSE 50 52 52

21 CDN HNX 23 23 23

22 CIA HNX 59 59 59

23 CLC HOSE 46 51 51

24 CLL HOSE 49 49 49

25 CLM HNX 57 57 57

26 CLW HOSE 54 54 58

27 CSM HOSE 59 64 65

28 CTD HOSE 42 51 56

29 CTR HOSE 49 49 49

30 DAH HOSE 47 51 53

31 DBD HOSE 61 61 62

32 DCM HOSE 43 49 49

33 DDG HNX 49 49 49

34 DGC HOSE 57 61 61

35 DGW HOSE 56 58 58
76

36 DHC HOSE 65 65 65

37 DHG HOSE 47 47 47

38 DHT HNX 62 62 63

39 DPM HOSE 60 62 62

40 FDC HOSE 62 63 63

41 FPT HOSE 54 55 55

42 GAS HOSE 55 57 58

43 GMD HOSE 42 42 44

44 GVR HOSE 58 59 63

45 HAG HOSE 49 49 49

46 HAH HOSE 59 59 61

47 HAP HOSE 55 55 55

48 HAT HNX 64 64 64

49 HDA HOSE 59 59 59

50 HDG HOSE 50 55 55

51 HEV HNX 46 50 52

52 HGM HNX 48 47 52

53 HHG HNX 27 27 30

54 HNG HOSE 57 58 58
77

55 HPG HOSE 59 60 60

56 HTL HOSE 47 55 55

57 HVT HNX 52 52 52

58 IBC HOSE 53 53 53

59 IDC HNX 46 47 49

60 ILB HOSE 65 65 65

61 IMP HOSE 50 50 51

62 INC HNX 48 52 52

63 KDC HOSE 27 27 30

64 KSB HOSE 46 47 51

65 LBM HOSE 53 53 54

66 LIX HOSE 57 57 57

67 LSS HOSE 35 54 55

68 MAS HNX 25 25 26

69 MCC HNX 51 51 51

70 MCF HNX 44 44 46

71 MDC HNX 53 54 57

72 MSH HOSE 44 44 44

73 MSN HOSE 53 55 59
78

74 MWG HOSE 55 58 58

75 NAF HOSE 49 49 50

76 NAG HNX 56 56 56

77 NCT HOSE 56 62 62

78 NHH HOSE 58 58 58

79 NKG HOSE 63 63 65

80 NLG HOSE 53 53 53

81 NSC HOSE 59 61 61

82 NSH HNX 60 60 60

83 OPC HOSE 54 54 56

84 PAN HOSE 65 65 65

85 PCT HNX 53 53 58

86 PDN HOSE 63 63 63

87 PET HOSE 51 54 54

88 PHR HOSE 65 65 65

89 PLX HOSE 48 58 68

90 PNJ HOSE 49 49 49

91 POM HOSE 52 52 52

92 PRC HNX 54 57 57
79

93 PTB HOSE 48 49 50

94 PVI HNX 48 48 50

95 RAL HOSE 61 63 63

96 REE HOSE 59 59 59

97 SAB HOSE 51 51 51

98 SAF HNX 58 61 61

99 SBT HOSE 60 60 60

100 SCS HOSE 50 50 50

101 SEB HNX 48 48 48

102 SJS HOSE 61 63 63

103 STK HOSE 60 60 60

104 SVC HOSE 50 53 53

105 SVI HOSE 51 53 53

106 TBC HOSE 61 63 63

107 TCM HOSE 58 58 58

108 TLG HOSE 55 55 60

109 TMP HOSE 48 48 49

110 TMS HOSE 62 64 64

111 TNG HNX 21 21 21


80

112 TOT HNX 51 51 53

113 TRA HOSE 50 52 54

114 UIC HOSE 47 48 48

115 VCF HOSE 50 50 50

116 VCS HNX 52 52 54

117 VJC HOSE 51 54 54

118 VMD HOSE 47 48 48

119 VNC HOSE 54 54 56

120 VNM HOSE 58 58 58

You might also like