Professional Documents
Culture Documents
BCHHVC NHOM3 Da22hh
BCHHVC NHOM3 Da22hh
TÊN ĐỀ TÀI:
HYDROGEN, OXYGEN VÀ NƯỚC
Lời mở đầu
Bài báo cáo được soạn theo giáo trình Hóa học vô cơ, Khoa hóa học Ứng dụng,
Trường Đại học Trà Vinh nhầm mục đích cung cấp kiến thức cần thiết (cấu tạo, tính
chất, khả năng phản ứng, trạng thái tự nhiên, điều chế và ứng dụng) của Hydrogen,
Oxygen và Nước dựa trên những thành tựu mới nhất của lĩnh vực hóa vô cơ, cũng như
sự cố gắng vận dụng lý thuyết cấu tạo chất và các lý thuyết về các quy luật diễn ra
phản ứng hóa học để giải thích chúng một cách sâu và hiện đại.
Trang bài báo cáo này chúng tôi đã cô gắng hoàn thành nhưng chắc chắn các vấn
đề nêu ra trong bài báo cáo này còn nhiều hạn chế. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận
được đóng góp ý kiến của giảng viên và các bạn để giúp bài báo cáo được hoành chỉnh
hơn.
MỤC LỤC
Chương 1: HYDROGEN....................................................................................................
1.1. Đặc điểm cấu tạo và khả năng tạo hợp chất của Hydrogen...................................
1.2. Tính chất của Hydrogen........................................................................................
1.3. Trạng thái tự nhiên và điều chế.............................................................................
1.4. Ứng dụng...............................................................................................................
Chương 2 OXYGEN...........................................................................................................
2.1. Đặc điểm cấu tạo...................................................................................................
2.2. Tính chất của Oxygen............................................................................................
2.3. Vai trò của Oxygen................................................................................................
2.4. Trạng thái tự nhiên và phương pháp điều chế.......................................................
2.5. Ozone.....................................................................................................................
2.6. Oxide của các nguyên tố.......................................................................................
Chương 3: NƯỚC..............................................................................................................
3.1. Đặc điểm cấu tạo................................................................................................
3.2. Tính chất của nước...........................................................................................
3.3. Trạng thái tự nhiên và phương pháp tinh chế..................................................
3.4. Sự ô nhiễm môi trường nước...............................................................................
3.5 Hydrogen peroxide hay nước oxi (H2O2)............................................................
KẾT LUẬN........................................................................................................................
PHỤ LỤC...........................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................
Chương 1: HYDROGEN
1.1. Đặc điểm cấu tạo và khả năng tạo hợp chất của Hydrogen
1.1.1. Đặc điểm cấu tạo
Cấu hình e: 1s1
Từ cấu hình e, ta thấy nguyên tử H nằm
ở ô thứ 1, chu kì 1, nhóm IA.
Vì chỉ có 1e nên e này chịu tác dụng
tiếp của hạt nhân, không bị một lớp e
trung gian nào chắn => lực hút giữa hạt
nhân và e lớn. Hình 3.1.1a: Cấu hình Hình 1.1.1b:
electron nguyên tử của Hydrogen trong
Năng lượng ion hóa: 13,6 eV bảng HTTHHH
Hydrogen
Ái lực e: +0,747 eV
1.1.2. Khả năng tạo hợp chất của Hydrogen
Từ cấu hình e trong thấy, nguyên tử H có khả năng:
Nhường đi 1 e trở thành ion H+ thể hiện tính khử giống nguyên tố kim loại:
Nhận thêm 1 e trở thành ion H- thể hiện tính Oxygen hóa giống nguyên tố phi
kim:
Ngoài ra, nguyên tử H bị phân cực dương có khả năng tạo một dạng liên kết hóa
học đặc biệt là liên kết Hydrogen;
Hydrogen còn hòa tan được trong nhiều kim loại tạo thành liên kết kim loại.
Thể hiện tính Oxygen hóa khi phản ứng với các kim loại hoạt động mạnh như:
kim loại kiềm, kiềm thổ,…
Na + ½ H2 NaH
H nguyên tử phản ứng được với nhiều đơn chất hoặc hợp chất mà phân tử không
phản ứng được như: S,N,P,Hg, nhiều oxide kim loại và hợp chất khác. Điển hình là H2
không làm mất màu dung dịch thuốc tím trong khi H lại có thể:
2KMnO4 + 10H + 3H2SO4 2MnSO4 + K2SO4 +8H2O
Trên thực tế H nguyên tử, người ta điều chế bằng cách cho hỗn hợp acid và kẽm
vào dung dịch phản ứng. Hydrogen mới sinh do kẽm tác dụng với acid chưa kịp kết
hợp thành H2 thì đã phản ứng ngay với chất Oxygen hóa chưa trong dung dịch.
Ngoài ra, Hydrogen còn có hai đồng vị nhân tạo không bền là 4H, 5H
1.3.2. Điều chế
Trong công nghiệp, Hydrogen được sản xuất từ khí thiên nhiên, khí than ướt, khí
cốc hóa.
Khí thiên nhiên (chứa chủ yếu là CH 4) trộn với hơi H2O, O2 đốt nóng ở
800÷900˚C có mặt của chất xúc tác.
2CH4 + O2 + 2H2O 2CO2 + 6H2O ( 800÷900˚C, xt)
Khí than ướt (chứa chủ yếu CO và H2) được điều chế theo phản ứng khí hóa than.
C(r) + H2O(k) CO(k) + H2(k)
Bằng phương pháp nghịch đảo khí than ướt sẽ thu được hỗn hợp CO2 và H2
(H2) + CO(k) + H2O(k) CO2(k) + H2(k) + (H2) (xt Fe2O3, 600 ˚C)
Từ hỗn hợp CO2 và H2 thu được người ta tách H2 bằng cách cho hỗn hợp đi qua nước
ỏ áp suất thấp và các dung dịch tương ứng khác.
Hydrogen tinh khiết được sản xuất bằng phương pháp điện phân H 2O trong thùng
điện phân chứa dung dịch kiềm.
H2 sẽ thoát ra ở catot
2H2O + 2e H2 + 2OH-
O2 sẽ thoát ra ở anot
4OH- O2 + 2H2O +2e
Trong phòng thí nghiệm:
H2 được điều chế bằng cách cho Kẽm tác dụng với acid loãng trong bình kín
Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
Điện phân dung dịch NaOH 25% với điện cực Niken.
Chương 2 OXI
các nguyên tố (trừ He, Ne, Ar), trong đó nó có thể tác dụng trực tiếp với hầu hết các
nguyên tố ở cả nhiệt độ cao hay nhiệt độ thấp (trừ halogen, Au, Pt). Trong các phản
ứng với đơn chất cũng như hợp chất oxygen thể hiện tính oxi hóa mạnh với số oxi hóa
là -2 (trừ trường hợp tác dụng với Fluor thì oxygen thể hiện tính khử với số oxi hóa là
+1, +2). Tốc độ phản ứng khác nhau tùy thuộc vào bản chất phản ứng và điều kiện:
Mãnh liệt, nổ (H2 + O2 H2O), nhanh (NO + O2 NO2 ), chậm như quá trình rỉ của
kim loại hay quá trình thối rửa các chất hữu cơ. Oxi cũng có thể đốt cháy nhiều hợp
chất hữu cơ.
Ví dụ:
Mg + O2 MgO
tuy nhiên phương pháp công nghiệp được sử dụng phổ biến là chưng cất phân đoạn
không khí lỏng. Sản phẩm thu được là nitrogen, oxygen và các khí hiếm.
Trong phòng thí nghiệm, oxygen thường được điều chế bằng cách nhiệt phân
những hợp chất chứa nhiều oxygen và ít bền, ví dụ như KClO3, KMnO4:
2KClO3 2KCl + 3O2
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + 2O2
2.5. Ozone
Cấu tạo phân tử của ozone : là phân tử có góc (giống như các phân tử H2O, NO2).
Trong phân tử O3 có hai liên kết và một liên kết không có định chỗ.
Ở điều kiện thường, ozone là một khí có màu xanh lam nhạt và có mùi đặc biệt.
Phân tử O3 có khối lượng tương đối lớn, có cực và dễ bị cực hóa nên ozone có nhiệt độ
nóng chảy (-192,7oC) và nhiệt độ sôi (-111,9oC) cao hơn oxi. Ozone lỏng có màu tím
lam và tỉ khối là 1,71. Ozone rắn có màu tím đen. Là phân tử có cực ( momen lưỡng
cực = 0,52D), ozone tan trong nước nhiều hơn trong oxi 15 lần.
Ozone nghịch từ vì không có electron độc thân. Phân tử O3 không bền (Htto =
142,5kJ/mol), là chất thu nhiệt và dễ phân hủy nổ khi va chạm. Hoạt tính hóa học của
O3 cao hơn O2 nhiều do kém bền hơn và khi phân hủy cho oxi nguyên tử. Ozone có thể
tương tác với bạc và thủy ngân.
và biến ammonia thành nitrite và nitrate. Ozone phá hủy nhanh chóng cao su. Nhiều
chất hữu cơ khác bốc cháy khi tiếp xúc trực tiếp với ozone , chẳng hạn như rượu.
Ozone oxi hóa mạnh trong môi trường acid cũng như trong môi trường base.
Ở mặt đất, ozone được tạo nên do sấm sét hay do sự oxi hóa các chất hữu
cơ.Trong thiên nhiên, lượng ozone chủ yếu tập trung vào các tầng cao của khí quyển.
Ở đó ozone được tạo thành do các tia tử ngoại cps bước sóng nằm giữa 1600Ao và
2400Ao tác dụng đến O2:
O2 + hv 2O
O + O2 O3
Trên thực tế, ozone được tạo thành khi phóng điện êm qua khí oxygen khô.Sản
phẩm thu được là một hỗn hợp của khí oxygen và ozone.
Ozone có thể giết chết các vi khuẩn trong không khí nên rất có lợi cho sức khỏe
của con người với nồng độ thấp, nhưng với nồng độ cao thì ozone có hại (hơn 10-5 %).
Thực tế oxygen được dùng để sát trùng nước uống, không khí, và được dùng trong
nhiều phản ứng tổng hợp. Tầng ozone ở các tầng cao của khí quyển có khả năng hấp
thụ các tia tử ngoại , bảo vệ trái đất khỏi các tác hại của tia tử ngoại mặt trời.
Một số oxide không tan được trong nước nhưng tan trong dung dịch acid loãng,
chẳng hạn như MgO, NiO cũng được coi là oxide base.
Oxide acid: Hay còn gọi là anhiđrit acid là oxide tan được trong nước tạo thành acid
như: N2O5, SO3, Cl2O7.
Ví dụ: SO3 + H2O H2SO4
Một số oxide không tan được trong nước nhưng tan được trong base cũng được
coi là oxide acid.
Ví dụ: Sb2O5 + 2NaOH + 5H2O 2Na[Sb(OH)6]
Oxide acid tác dụng với base tạo thành muối.
Ví dụ: SiO2 + Na2O Na2SiO3
Oxide lưỡng tính: Là oxide vừa tan được trong acid vừa tan được trong base như:
Al2O3, ZnO, Cr2O3.
Ví dụ: Zn2O + 2HCl ZnCl2 + H2O
ZnO + 2NaOH + H2O Na2[Zn(OH)4]
Oxide trơ: là những oxide không tan trong nước, trong acid và cả trong base, chẳng
hạn như: N2O, CO.
Peroxide: là oxide có chứa ion O2−¿¿
2 và có độ dài liên kết là 1,49Ao. Các kim loại
kiềm, kiềm thổ, kim loại chuyển tiếp tạo nên peroxide. Peroxide của kim loại kiềm,
kiềm thổ là peroxide ion còn peroxide của kim loại chuyển tiếp là peroxide trung gian
giữa ion và cộng hóa trị. Có thể nói rằng peroxide là muối của H2O2, vì khi tác dụng
với nước hay dung dịch acid pha loãng thì giải phóng H2O2.
Ví dụ: Na2O2 + 2H2O 2NaOH + H2O2
Peroxide là chất oxi hóa mạnh nhưng với chất oxi hóa mạnh hơn thì nó thể hiện
tính khử.
−¿ ¿
Superoxide: là oxide có chứa ion O2 ở trong mạng lưới tinh thể và có độ dài liên
kết 1,26Ao. Các kim loại kiềm cho superoxide, còn các kim loại kiềm thổ và kim loại
chuyển tiếp thì chỉ cho superoxide tồn tại trong peroxide ở dạng dung dịch rắn. Khác
với peroxide thì superoxide khi tác dụng với nước ngoài H2O2 còn giải phóng O2.
Ví dụ: 4KO2 + 6H2O 4KOH + 4H2O2 +O2
Superoxide là chất oxi hóa rất mạnh.
Chương 3: NƯỚC
3.2.1. Lý tính
Nước là chất lỏng trong suốt, không màu, không mùi, không vị. Lớp nước dày có
màu xanh lam nhạt.
Khối lượng của 1ml nước ở 4oC được lấy làm đơn vị đo khối lượng (gam). Tuy
nhiên khối lượng riêng của nước còn phụ thuộc và nguồn gốc. Nước thiên nhiên là hỗn
hợp của 9 loại phân tử nước có khối lượng phân tử từ 18 đến 22 (trong đó H 16
2 O chiếm
Nhiệt độ nóng chảy của nước là 0oC và hiệt độ sôi là 100oC ở áp suất thường
được xây dựng thành thang đo nhiêt độ bách phân Celsius ( viết tắc là nhiệt độ C). Ở
nhiệt độ 0,01oC và áp suất 0,006 atm, nước có thể tồn tại ở ba trạng thái: nước đá,
nước lỏng và hơi nước. Nhiệt độ đó gọi là điểm ba của nước. Khi tăng nhiệt độ hay áp
suất, trong cân bằng sẽ chỉ có nước lỏng và hơi nước và khi giảm thì chỉ có nước đá và
hơi nước.
Nước có nhiệt dung riêng lớn nhất so với mọi chất lỏng và chất rắn. Lượng nhiệt
cần thiết để đun nóng 1ml nước từ 14,5oC lên 15,5oC được dùng làm đơn vị nhiệt Calo.
Nhờ nhiệt dung lớn nên nước có vai trò rất lớn trong điều hòa khí hậu cho Trái Đất.
Nước là dung môi quan trọng nhất trong thiên nhiên và trong kỹ thuật. Là phân tử
có cực nên nước có thể hòa tan nhiều chất.
Do sự tạo thành liên kết hiđro giữa các phân tử nên nước có sức căng bề mặt lớn hơn
hầu hết các chất lỏng khác. Nhưng khi thêm những chất gây ướt như xà phòng hay
chất tẩy rửa vào thì sức căng bề mặt của nước giảm xuống, do những chất này là chất
hoạt động bề mặt.
3.2.2. Hóa tính
Về mặt hóa học nước là chất rất có khả năng phản ứng. Nó kết hợp với các oxide
của các nguyên tố và với các muối, tương tác được với nhiều nguyên tố.
Quá trình hydrat hóa: Là quá trình nước hòa tan các chất, là quá trình phản ứng quan
trọng đặc biệt trong các loại phản ứng hóa học.
Na2SO4 + H2O → Na2SO4·H2O
Đối với những hợp chất điện li, quá trình hydrat hóa xảy ra là nhờ tương tác tĩnh
điện giữa ion với phân tử lưỡng cực H2O hoặc nhờ liên kết cho nhận giữa ion với phân
tử H2O có cặp electron tự do ở nguyên tử oxygen. Đối với những hợp chất không điện
li và kém điện li mà trong phân tử có nhóm OH như các acid yếu, cấc hợp chất hữu cơ
như rượu, đường quá trình hydrat hóa xảy ra được là nhờ liên kết hidro giữa nhóm
OH với phân tử H2O.
Những chất hòa tan trong nước, khi kết tinh từ dung dịch nước thường kèm theo
một số dung dịch nước được gọi là hydrat tinh thể. Khi để trong không khí, những
hydrat tinh thể hút thêm hơi nước của khí quyển biến thành dung dịch gọi là sự chảy
rửa. Có những hydrat tinh thể mất nước kết tinh biến thành dạng bột mịn gọi là sự lên
hoa và có những hydrat không biến đổi.
Phản ứng thủy phân: Nước có khả năng phân hủy nhiều muối, phản ứng phân hủy đó
được gọi là phản ứng thủy phân. Thực chất thì phản ửng thủy phân là tương tác giữa
các ion của muối với ion H+ và OH- làm chuyển dịch cân bằng phân li của H2O:
H2O ⇌ H+ + OH-
Một số muối thủy phân hoàn toàn: các muối hirua, nitrua, photphua, carbua của nhiều
kim loại. Một số thủy phân gần hoàn toàn: clorua của acid hữu cơ và một số khác thủy
phân có giới hạn như các este và muối của acid yếu hay base yếu.
Nước vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử: là do oxygen có số oxi hóa -2 và hydrogen
có số oxi hóa +1.
trong nước. Người ta thường làm mềm nước thiên nhiên bằng phương pháp trao đổi
ion.
Nước dùng trong phòng thí nghiệm: Khi chưng cất cho thêm dung dịch KMnO4
vào nước để phá hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước. Chỉ hứng lấy phần nước cất
lúc sau, vì phần nước ban đầu vẫn còn chứa các khí tan. Bằng những nhựa trao đổi ion
thích hợp, người ta có thể được nước tinh khiết như nước cất. Trong trường hợp cần
dùng nước cất có độ tính khiết cao cần phải cất lại vài lần nước đã cất, do nước cất
chưng cất hay nước cất đựng trong lọ thủy tinh cũng có thể bị dây bẩn bởi các tạp chất
do thủy tinh tan ra. Dụng cụ để chưng cất cũng như để đựng nước cất nhiều lần phải
được làm bằng thạch anh, thiếc hoặc bạc.
Nước nặng: Người ta tạch nước nặng ra khỏi nước bằng phương pháp điện phân.
Điện phân lâu dài một lượng lớn nước rồi chưng cất phần còn lại sau khi điện phân,
người ta có thể tách ra được nước nặng gần như tinh khiết. Từ một tấn nước thường có
thể tách ra khoảng 10ml nước.
Khi lượng oxygen tan trong nước không kịp tan bù vào thì các sinh vật và vi sinh vật
này sẽ chết. Khi đó những sinh vật yếm khí sẽ chớp thời cơ phân hủy những chất thải
còn lại thành những sản phẩm hôi thối , đôi khi độc hại.
Phân bón dùng trong nông nghiệp còn gây hậu quả nghiêm trọng hơn. Những
phân bón chứa nitrate và phosphate là thực phẩm của rong tảo. Hàm lượng cao chất đó
sẽ làm cho rong tảo phát triền nhanh, nước biến thành màu xanh bẩm và gây ra tắt
nghẽn sông hồ. Những lớp rong tảo gần mặt nước sẽ cản ánh sang mặt trời của các
rong tảo ở phía dưới, khiến cho lớp rong tảo phía dưới không thể quang hợp , lượng
oxygen tan không được bổ sung và rong tảo chết. Kết quả ao hồ biến thành đầm lầy.
Vì rong tảo chết cần tiêu thụ một lượng lớn oxygen nên kéo theo các sinh vật cần oxi
cũng chết theo.
Lượng thuốc trừ sâu trong nước cũng có thể gây hại cho con người và các sinh
vật khác.
3.4.2 Xử lý nước thải
Quá trình xử lý nước thải gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn một: Cho nước thải chảy qua máng chắn hay máng lọc để loại bỏ những
hạt lớn của chất rắn không tan, rồi chảy chậm qua bể lắng để lắng xuống những hạt
nhỏ, vớt bọt nổi trên bề mặt nước và cuối cùng là clo hóa nước.
Giai đoạn hai: Cho nước đã được xử lý ở giai đoạn
một đi qua bể lớn được làm thoáng bằng thổi không
khí khi cho thêm một lượng bùn đặc Bùn đặc được lấy
trong các giai đoạn xử lý nước thải chứa những sinh
vật và chất vô cơ. Trong quá trình làm thoáng này, vi
sinh vật tiêu thụ chất thải tạo nên nhiều bùn hơn. Bùn
Hình 3.4.2: Hệ thống xử lý nước
này chảy sang bể lắng và lắng xuống còn nước chảy thải
đi. (Nguồn: https://encrypted-
tbn0.gstatic.com/images?
Giai đoạn ba: Đây là quá trình xử lý sinh, hóa, lý học q=tbn:ANd9GcTzw6sQDbiSGmnhn00x
yfEP6qqGLD6ls1SevDq-lWpzHcYEdj-)
nước thải để loại bỏ những chất dinh dưỡng như photphat, nitrat, những chất thải công
nghiệp như kim loại nặng và những hóa chất hữu cơ không bị vi sinh vật phân hủy khi
hàm lượng của những chất thải đó vượt giới hạn cho phép.
KẾT LUẬN
Hydrogen, Oxygen và Nước là những chất quan trọng trong hóa vô cơ. Chúng có
những tính chất đặc biệt và tham gia vào nhiều phản ứng hóa học khác nhau. Bài báo
cáo này đã trình bày về một số thí nghiệm liên quan đến Hydrogen, Oxygen và Nước,
cũng như giải thích các hiện tượng và cơ chế xảy ra. Một số kết luận chính có thể rút
ra từ bài báo cáo là:
Hydrogen là một chất khử mạnh, có thể phản ứng với nhiều kim loại và phi kim
để tạo ra các hợp chất của Hydrogen như hidrua, halogenua, oxide, acid hay muối.
Oxygen là một chất Oxygen hóa mạnh, có thể phản ứng với nhiều chất khác để
tạo ra các hợp chất của Oxygen như oxide, peroxide, superoxide hay ozonide. Oxygen
cũng có vai trò quan trọng trong các quá trình sinh học như quang hợp và hô hấp.
Nước là dung môi phổ biến nhất trong tự nhiên và trong phòng thí nghiệm. Nước
có những tính chất vật lý và hóa học đặc biệt như nhiệt dung riêng cao, độ phân cực
cao, khả năng tạo liên kết hidrogen hay khả năng tự ion hóa. Nước cũng là một chất
phản ứng quan trọng, có thể tham gia vào các loại phản ứng như thủy phân, trao đổi
ion hay oxi hóa khử.
PHỤ LỤC