Professional Documents
Culture Documents
ktcc phần đầu 1
ktcc phần đầu 1
NHÓM 8
HÀ NỘI, 2023
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
PHẦN 1: CÁC LÝ THUYẾT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO 2
1.1.Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế.................................................2
1.2. Mạng lưới an sinh xã hội........................................................................2
1.2.1. An sinh xã hội là gì:........................................................................2
1.2.2. Các can thiệp phổ biến đến mạng lưới an sinh:............................2
1.3.Lý thuyết đánh giá chính sách chi trợ cấp cho người nghèo.................4
PHẦN 2: CHÍNH SÁCH DỰ THẢO.......................................................7
2.1. Giới thiệu chính sách...............................................................................7
2.2. Xác định và huy động nguồn lực thực hiện chính sách........................7
2.2.1. Đối với nguồn lực con người:.........................................................7
2.2.2. Đối với nguồn lực tài chính:...........................................................9
2.3.Phân tích tác động dự kiến của chính sách dự thảo............................10
2.3.1. Đối tượng là cá nhân.......................................................................10
2.3.2. Đối tượng là tập thể.........................................................................14
PHẦN 3: ĐỀ XUẤT Ý KIẾN CỦA NHÓM ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH
DỰ THẢO...........................................................................................................17
KẾT LUẬN...............................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................24
LỜI MỞ ĐẦU
Theo Ngân hàng thế giới, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm đáng kể trong giai
đoạn 2010 - 2020 trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng mạnh, giáo dục đạt nhiều thành
quả, và có sự dịch chuyển khỏi nông nghiệp. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã đẩy lùi
tiến bộ đạt được trong giảm nghèo, bất bình đẳng được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng.
Trong khi đó, Việt Nam cần đảm bảo rằng có các đường hướng dịch chuyển kinh tế
bền vững nhằm thực hiện khát vọng trở thành quốc gia có thu nhập cao trong vòng
trong hai thập kỷ tới.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh của Việt Nam đã giúp nhiều người thoát khỏi
đói nghèo, nhưng một bộ phận dân số đáng kể vẫn trong tình trạng dễ bị tổn thương về
kinh tế. Cứ khoảng 5 người Việt Nam thì có một người sống dưới ngưỡng an ninh kinh
tế là 5,50 đô-la Mỹ một ngày. Mức độ bao phủ trợ giúp xã hội của Việt Nam thấp hơn
nhiều nước láng giềng Đông Á, Thái Bình Dương và cần được hiện đại hóa để mang
lại sự bảo vệ tốt hơn.
Chính vì vậy, việc quan tâm hơn nữa tới những chính sách trợ cấp cho người
nghèo trở thành một điều cốt yếu với một nước đang phát triển như Việt Nam. Những
chính sách này sẽ giúp xóa dần đi sự chênh lệch vốn có trong xã hội, giảm bớt một
phần nào gánh nặng cuộc sống cho những đối tượng yếu thế, người lao động có thu
nhập thấp và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân. Đặc biệt trong nhóm người yếu
thế, đối tượng trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên chính là tương lai của đất nước, là
những búp măng non tràn đầy nhựa sống mang theo những hoài bão lớn lao. Theo như
lời Bác Hồ nói: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam
có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không,
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.” Do đó, cần có những chính
sách trợ cấp cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên có cuộc sống khó khăn để giúp các
em vươn lên trong cuộc sống, có cơ hội để tiếp tục sự nghiệp học hành của mình. Mới
gần đây Chính phủ đã đưa chính sách dự thảo “Nghị định quy định chính sách cho trẻ
em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính
sách” với mong muốn đạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, dự thảo vẫn còn những sự bất
cập do chưa có sự xem xét kỹ lưỡng tới đối tượng và hình thức trợ cấp. Vì vậy, bằng
kiến thức môn học Kinh tế công cộng 2 kết hợp với kiến thức thực tế, nhóm em sẽ
phân tích chính sách dự thảo này và đưa ra đề xuất cho những điều khoản trong dự thảo
còn chưa hợp lý.
Do kiến thức môn học và hiểu biết thực tiễn còn hạn chế, nhóm không thể tránh
khỏi những sai sót. Rất mong cô sẽ góp ý để bài viết của nhóm hoàn thiện hơn.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
PHẦN 1: CÁC LÝ THUYẾT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
1.1. Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế
Các dạng thất bại của thị trường cho thấy bản thân thị trường có thể đưa đến
những kết cục phi hiệu quả, nếu không có sự can thiệp của chính phủ. Nhưng ngay cả
khi nền kinh tế đã vận hành có hiệu quả thì vẫn còn hai lý do nữa để chính phủ có thể
can thiệp, đó là mất công bằng xã hội và hàng hóa khuyến dụng. Đến đây, chúng ta đã
có những cơ sở quan trọng để luận chứng cho sự cần thiết phải có mặt chính phủ trong
những trường hợp cụ thể, giúp thị trường hoạt động có hiệu quả hơn và các kết quả
kinh tế tạo ra công bằng hơn. Ngoài chức năng muôn thuở của chính phủ là xây dựng
và bảo vệ các khuôn khổ pháp luật và cung cấp các hàng hóa công cộng, chính phủ còn
có bốn chức năng kinh tế cơ bản sau đây:
- Phân bổ lại nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
- Phân phối lại thu nhập nhằm đảm bảo công bằng xã hội
- Ổn định kinh tế vĩ mô
- Đại diện cho quốc gia trên trường quốc tế
=> Chính sách trên được thiết kế nhằm thực hiện vai trò phân phối lại thu nhập
nhằm đảm bảo công bằng xã hội của chính phủ trong nền kinh tế thị trường. Nhà nước
đã có sự can thiệp trong phân phối lại thu nhập thông qua chính sách trợ cấp. Chính
sách đã đưa ra quy định nhằm hỗ trợ những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và thu
nhập thấp nhằm khắc phục những khác biệt sẵn có (công bằng dọc). Đối tượng và hình
thức trợ cấp sẽ được nhóm trình bày rõ ở phần sau.
1.2. Mạng lưới an sinh xã hội
1.2.1. An sinh xã hội là gì:
An sinh xã hội là hệ thống chính sách, các chương trình của Nhà nước và của
các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, giúp đỡ toàn xã hội, các cá nhân gặp phải rủi ro hoặc
biến cố xã hội để đảm bảo mức sống tối thiểu và nâng cao đời sống của họ.
1.2.2. Các can thiệp phổ biến đến mạng lưới an sinh:
Có rất nhiều loại hình chương trình an sinh xã hội khác nhau: trợ cấp tiền mặt và
hỗ trợ bằng hiện vật, trợ giá chung, lao động công ích, trợ cấp tiền mặt có điều kiện
(CCT), và miễn phí dịch vụ y tế và giáo dục.
- Trợ cấp tiền mặt và các phương tiện giống tiền mặt:
Chúng được sử dụng để chuyển nhượng nguồn lực đến cho người nghèo hoặc
những người mà nếu không được trợ cấp sẽ có nguy cơ rơi vào tình trạng nghèo khổ.
Mục tiêu chính là tăng mức thu nhập thực tế của người nghèo và các hộ gia đình dễ bị
tổn thương
Yêu cầu đặt ra là đảm bảo chương trình tiếp cận đúng đối tượng dự kiến, làm
thế nào để tiền trợ cấp không biến mất trước khi đến tay người thụ hưởng. Chính vì để
đảm bảo tính hiệu quả, cơ cấu tổ chức và cung cấp cần được bố trí một cách đáng tin
cậy và hiệu quả bằng cách sử dụng công nghệ sẵn có.
2
Ưu điểm:
Khi đã có cơ sở hạ tầng hợp lý, chi phí vận hành các chương trình trợ cấp
tiền mặt thường nhỏ và thấp hơn nhiều so với chi phí cung cấp hỗ trợ
bằng hiện vật
Từ góc độ nhìn nhận của người được trợ cấp, trợ cấp tiền mặt giúp họ có
thể tự do lựa chọn cách sử dụng trợ cấp để cải thiện điều kiện kinh tế, tạo
ra mức hài lòng cao hơn so với trợ cấp bằng hiện vật
Nhược điểm:
Khó kiểm soát nguồn lực và sử dụng
Ảnh hưởng đến giá trị của chương trình trợ cấp
Chi phí phân phối lợi ích cao hơn
- Trợ cấp lương thực và chương trình trợ cấp bằng hiện vật khác:
Cung cấp thêm nguồn lực cho các hộ gia đình bằng cách đem lương thực đến
khi họ cần, chủ yếu là dưới hình thức khẩu phần lương thực. Sự khác biệt với chương
trình tiền mặt là các chương trình sử dụng lương thực như một nguồn lực và đem lại
cho người thụ hưởng sự lựa chọn hạn chế về các loại hàng hóa mà họ muốn tiêu dùng.
Mục tiêu chính là hỗ trợ tiêu dùng đủ lương thực và qua đó giúp người tiêu dùng nghèo
đạt đến và duy trì tình trạng dinh dưỡng tốt hơn. Bên cạnh đó, ngoài lương thực, có thể
cung cấp thêm các hiện vật khác như đồ dùng học tập, chăn màn, đồ dùng cá nhân phục
vụ cho cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
Các loại hình chương trình: khẩu phần lương thực, các trợ cấp lương thực hiện
vật khác, bữa ăn bổ sung, bữa ăn học đường và các chương trình phân phát đồ dùng
sinh hoạt thiết yếu.
Ưu điểm:
Không chịu nhiều ảnh hưởng của lạm phát
Cải thiện kết quả học tập nhờ xóa bỏ tình trạng đói ăn trong thời gian
ngắn, bổ sung thực phẩm, đồ dùng thiết yếu và tạo ra động cơ đến lớp
Nhược điểm:
Giới hạn những lựa chọn trước mắt của người tiêu dùng
Chi phí khác nhau và khó khăn trong thu xếp, tổ chức
Như vậy, sau khi có trợ cấp bằng tiền lợi ích của người nhận đã tăng hơn so
với trước khi có trợ cấp.
Trợ cấp bằng hiện vật: Trường hợp cung cấp hàng hoá dịch vụ miễn phí
Trường hợp hiện vật được trợ Trường hợp hiện vật được trợ cấp
cấp ít hơn số lượng cần dùng (C*<X1) nhiều hơn số lượng cần dùng (C*>X1)
4
Sau khi có trợ cấp bằng hiện vật lợi ích của người nhận đã tăng hơn so với
trước khi có trợ cấp
Ảnh hưởng của trợ cấp đến lợi ích người nhận khi thay Trợ cấp miễn
phí bằng trợ cấp tiền có kinh phí tương đương
Trường hợp trợ cấp hàng hóa Trường hợp hiện vật được trợ cấp
nhiều hơn số lượng cần dùng (C*>X1) ít hơn số lượng cần dùng (C*<X1)
Đường bàng quan mới U3 Như vậy, tốn chi phí như nhau, trợ
cấp bằng tiền hay hiện vật đều mang lại
Như vậy, tốn chi phí như nhau kết quả như nhau
nhưng Trợ cấp bằng hiện vật mang lại
lợi ích thấp hơn cho người nhận so trợ
cấp bằng tiền
Trợ cấp bằng hiện vật: Trường hợp trợ giá hàng hoá và dịch vụ
5
Sau khi có trợ giá lợi ích của người nhận đã tăng hơn so với trước khi có trợ
cấp
Ảnh hưởng của trợ cấp đến lợi ích người nhận khi thay Trợ giá bằng trợ
cấp tiền có kinh phí tương đương
6
nhận phúc lợi trợ cấp; cá nhân được kỳ vọng sẽ tiêu dùng đúng cái mà chính phủ
muốn họ sử dụng, chứ không phải mua những hàng hoá chưa thực sự thiết yếu
khác; trợ cấp bằng hiện vật dễ nhận được sự hậu thuẫn về mặt chính trị hơn.
PHẦN 2: CHÍNH SÁCH DỰ THẢO
2.1. Giới thiệu chính sách
Ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và
hải đảo là các khu vực có đặc thù địa hình tách biệt với các khu vực khác nên thường ít
dân cư sinh sống, đồng thời các hoạt động kinh tế - văn hóa - xã hội cũng rất hạn chế.
Cũng chính vì những lí do đó nên điều kiện sinh hoạt của ngừơi dân rất khó khăn,
khiến cho các hoạt động giáo dục chưa thực sự được quan tâm. Trong những năm vừa
qua, ờ một số địa phương, vẫn còn tình trạng học sinh bỏ học, bởi vì khoảng cách địa lí
đến trường còn quá xa gây ra sự khó khăn trong di chuyển. Bên cạnh đó còn là những
khó khăn về mặt kinh tế khi đa số gia đình thường là đồng bào dân tộc thiểu số, hoặc là
các hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo nên không đủ khả năng cho con em đến
trường. Ngoài ra còn có thể là do một số phong tục tập quán còn lạc hậu gây ảnh hưởng
đến việc học của của các em học sinh.
Với phương châm " Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau "
kết hợp với bối cảnh của đất nước đang trong giai đoạn hội nhập và quốc tế, với mục
tiêu nhằm thực hiện " Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc”, xoá dần khoảng cách chênh lệch về giáo dục giữa “miền ngược và miền
xuôi”, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và có nhiều chính sách ưu tiên đầu tư phát
triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn. Mới đây nhất, ngày 29/06/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo công
bố Dự thảo Nghị định quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ
sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách.
Mục tiêu của dự thảo nhằm hướng đến sự tiếp cận đầy đủ trong giáo dục cho
học sinh, học viên thuộc đối tượng dân tộc thiểu số và ở những khu vực còn khó khăn,
đồng thời giúp cải thiện các điều kiện sinh hoạt, đảm bảo các đối tượng thuộc chính
sách được hưởng đầy đủ các dịch vụ xã hội: y tế, nơi ở,...Từ đó khiến cho chất lượng
giáo dục được cải thiện đồng thời nâng cao mức sống dân cư, giảm tỷ lệ bất bình đẳng
và làm tăng phúc lợi cho xã hội.
2.2. Xác định và huy động nguồn lực thực hiện chính sách
2.2.1. Đối với nguồn lực con người:
Khu vực công: Cần có sự tham gia của các Bộ ban ngành và các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo
các địa phương triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện.
7
Bộ Tài chính:
a) Bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách theo quy định về phân cấp ngân sách
hiện hành;
b) Ban hành quyết định xuất cấp gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ học sinh, học viên; báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả xuất cấp gạo dự trữ quốc gia theo quy
định;
c) Trình cấp có thẩm quyền bảo đảm kinh phí để mua bù số lượng gạo dự trữ quốc
gia đã xuất cấp và cung ứng đủ gạo cho các địa phương thực hiện chính sách;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng
kinh phí và gạo hỗ trợ cho các đối tượng được hưởng chính sách quy định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật
chất cho các cơ sở giáo dục có đối tượng được hưởng chính sách được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan kiểm tra
việc sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục có đối tượng
được hưởng chính sách.
Ủy ban dân tộc
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, các địa phương chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách quy định.
Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Quyết định nội dung và mức hỗ trợ thêm cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên
và cơ sở giáo dục từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách tại địa phương, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện định kỳ hằng năm; bảo đảm kinh
phí thực hiện chính sách
- Quy định cụ thể danh mục, tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị, đồ dùng
phục vụ các hoạt động ăn ở, sinh hoạt, giáo dục đặc thù; bổ sung danh mục trang cấp
đồ dùng cá nhân, học phẩm cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú phù hợp đặc
thù của mỗi vùng, miền, từng cấp học và chương trình giáo dục phổ thông hiện hành;
8
- Xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để
quyết định các giải pháp bảo đảm cân đối nguồn lực tài chính cho thực hiện chính sách
tại địa phương; xây dựng nội dung, mức hỗ trợ thêm cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học
viên và cơ sở giáo dục
Khu vực tư và khu vực tự nguyện: Có thể huy động sự tham gia từ các doanh
nghiệp và tổ chức tự nguyện trong việc cung cấp nguồn lực tài chính, xây dựng cơ sở
hạ tầng giáo dục, hỗ trợ trong việc phân bổ nguồn lực trong quá trình thực thi chính
sách…
Tổ chức phi lợi nhuận: Các tổ chức phi lợi nhuận như quỹ từ thiện, tổ chức xã
hội, và tổ chức phi chính phủ (NGOs) thường tham gia vào các dự án giáo dục
cho trẻ em miền núi. Họ có thể cung cấp học bổng, sách giáo trình, thiết bị học
tập, và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Doanh nghiệp và công ty tư nhân: Doanh nghiệp và công ty tư nhân có thể đóng
góp tài chính thông qua quỹ từ thiện do họ tự mình thành lập hoặc thông qua
việc hợp tác với các tổ chức phi lợi nhuận. Họ cũng có thể cung cấp tài trợ để
xây dựng hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng giáo dục hay nguồn lực để phân phát
lương thực, thực phẩm.
Trường đại học và trung tâm đào tạo: Các trường đại học và trung tâm đào tạo
có thể hợp tác với các trường học trong khu vực miền núi để cung cấp đào tạo
cho giáo viên và cung cấp giáo trình giảng dạy.
9
Nguồn vốn xã hội hoá giáo dục, cũng được gọi là nguồn vốn xã hội hoá trong
lĩnh vực giáo dục, là các nguồn tài chính và nguồn lực khác được cung cấp từ xã hội và
cộng đồng để hỗ trợ và phát triển hệ thống giáo dục. Đây là một phương thức để tăng
cường nguồn lực cho giáo dục bằng cách kết hợp sự đóng góp từ các tổ chức xã hội,
doanh nghiệp, cộng đồng địa phương, và cá nhân.
Nguồn vốn xã hội hoá giáo dục có thể bao gồm các khoản tài trợ, quyên góp, hỗ
trợ từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức phi lợi nhuận, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp và các cá nhân có sự quan tâm đến vấn đề giáo dục. Đây có thể là các
đóng góp tài chính trực tiếp, hỗ trợ trang thiết bị, cơ sở vật chất, sách giáo trình,
chương trình học, học bổng, hay cung cấp các dịch vụ tư vấn, đào tạo chuyên môn cho
giáo viên,..
Mục tiêu của việc xã hội hoá giáo dục là mở rộng nguồn tài chính và tăng cường
sự ủng hộ từ cộng đồng, từ đó cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục.
Nguồn vốn xã hội hoá giáo dục có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo mọi
đối tượng học sinh có cơ hội học tập và phát triển tốt nhất, đồng thời thúc đẩy sự công
bằng và phát triển bền vững trong giáo dục.
2.3. Phân tích tác động dự kiến của chính sách dự thảo
2.3.1. Đối tượng là cá nhân
2.3.1.1. Trẻ em nhà trẻ bán trú
- Hình thức trợ cấp bằng tiền: Hỗ trợ tiền ăn bữa chính, bữa phụ
Tác động: Số tiền trợ cấp không thể hỗ trợ hoàn toàn 100% bữa ăn cho các em,
tuy nhiên với khoản trợ cấp ấy thì mỗi bữa của các em sẽ được cải thiện hơn nhiều,
khẩu phần ăn của các em sẽ đầy đủ và đa dạng hơn.
Hạn chế: Việc cấp tiền như nào và ai là người nhận tiền không được đề cập đến
dẫn tới hệ luỵ số tiền trợ cấp có thể không được sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng. Nếu đưa cho cơ sở giáo dục thì việc kiểm tra số tiền chi cho các em nhiều khi sẽ
chỉ là trên sổ sách và không kiểm soát được xem toàn bộ số tiền có phải hỗ trợ cho bữa
ăn của các em không. Ngoài ra cũng có thể xảy ra những vấn đề về đạo đức nếu phía
cơ sở giáo dục chuẩn bị những đồ ăn, thức uống không hợp vệ sinh, không đảm bảo
chất lượng mà cung cấp cho các em. Còn nếu đưa cho bố mẹ các em rất có khả năng
dẫn đến trường hợp bố mẹ cầm tiền mà không đóng tiền ăn cho con. Điều này sẽ dẫn
đến kết cục là tiền thì cũng đã chi, con thì cũng đã ăn ở trường mà bên phía nhà trường
lại không có tiền để hỗ trợ bữa ăn cho các em.
Kết luận: Hình thức trợ cấp này chưa hợp lí và nhóm sẽ đề xuất ý kiến
2.3.2.1. Đối với học sinh bán trú và học viên bán trú
- Trợ cấp bằng tiền: Hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở
10
Tác động: Số tiền trợ cấp cao hơn mức trợ cấp cho trẻ em nhà trẻ, số tiền trợ
cấp giúp cải thiện khẩu phần ăn, đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng hơn vì lứa tuổi này khối
lượng học tập lớn và lúc này cơ thể đang trong quá trình phát triển mạnh nên yêu cầu
mức năng lượng nạp vào lớn hơn. Đồng thời số tiền hỗ trợ nhà ở có thể giúp các em
học sinh đi học xa nhà có thể trang trải 1 phần chi phí bỏ ra để thuê được một chỗ ở tốt,
đủ điện, nước sạch phục vụ cho sinh hoạt. Khi có đủ điều kiện sinh hoạt và nghỉ ngơi
tốt hơn sẽ giúp các em học sinh có tinh thần và sức khoẻ phục vụ việc học tập và lao
động giúp đỡ người thân.
Hạn chế: Cũng như đã trình bày ở trên, việc không quy định cách thức nhận trợ
cấp và ai đứng ra nhận trợ cấp có thể gây ra hiện tượng tiền trợ cấp không được sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng. Nhiều trường hợp bố mẹ các em có thể cầm tiền
rồi nhưng lại không đóng tiền nhà cho các em. Mặt khác, đối với việc hỗ trợ tiền nhà ở
có thể dẫn tới sự thiếu hiệu quả vì hạn chế thiếu thông tin (thông tin về giá thuê chỗ ở ở
mỗi địa phương khác nhau). Ngoài ra, một số khu vực các điều kiện về cơ sở hạ tầng
còn hạn chế, có thể dẫn đến tình trạng không có nhà ở gần khu vực trường học cho học
sinh và học viên bán trú ở. Nên cho dù kể cả tiền được trao đến đúng tay các em thì vẫn
không đem lại hiệu quả vì các em không nhận được thứ mình thực sự cần.
Kết luận: Hình thức trợ cấp này chưa hợp lí và nhóm sẽ đề xuất ý kiến
-Trợ cấp bằng hiện vật (Cung cấp miễn phí hoàn toàn): Trợ cấp 15k gạo/tháng
và không quá 9 tháng/năm học
Tác động: Việc hỗ trợ gạo sẽ giúp các em học sinh giảm bớt gánh nặng về việc
chi tiêu cho từng bữa ăn. Khi đã có một lượng lương thực được hỗ trợ thì các em có thể
sử dụng phần tiền dành ra mua gạo để bổ sung thêm rau và thịt cho khẩu phần ăn từng
ngày. Do gạo là 1 loại lương thực phổ biến trong suất ăn của mỗi người dân VN, vì vậy
mà việc cung cấp gạo trợ cấp sẽ có tính công bằng cao hơn so với các loại thực phẩm
khác.
Hạn chế: Tuy nhiên, khó có thể tính toán được gần đúng số gạo cho từng đối
tượng tại từng địa phương khác nhau, có thể dẫn đến việc chỗ thì đủ nhưng sẽ có
những trường hợp thừa hoặc thiếu. Việc hỗ trợ hiện vật là gạo thì khẩu phần ăn được
tăng lên song không cải thiện được sự đa dạng về dinh dưỡng trong bữa cơm. Nếu sức
ăn của các em lớn hơn hoặc bằng 15 kg gạo/tháng thì việc trợ cấp này là hợp lí vì khi
đó điểm tiêu dùng tối ưu vẫn lớn hơn mức trợ cấp C* bằng hiện vật. Tuy nhiên giả sử
nếu sức ăn của các em ít hơn 15 kg gạo/tháng thì rõ ràng việc trợ cấp như này sẽ không
hiệu quả bằng hình thức trợ cấp khác vì khi này C* lớn hơn điểm tiêu dùng tối ưu
(Nhóm sẽ trình bày rõ hơn trong phần đề xuất). Những em này sẽ muốn có một bữa ăn
đủ chất dinh dưỡng với nhiều món hơn thay vì trợ cấp tận 15 kg gạo/tháng mà các em
lại không ăn hết chừng đó. Tóm tắt lại tác động của hình thức trợ cấp này sẽ khác nhau
tùy theo từng trường hợp nhóm đã phân tích.
11
Kết luận: Hình thức trợ cấp này chưa hợp lí và nhóm sẽ đề xuất ý kiến
2.3.1.3. Học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học
- Trợ cấp bằng tiền:
+ Học bổng chính sách, khen thưởng
+ Tiền tàu xe
12
Tác động: Với việc các trường đại học, đặc biệt là các trường đại học top đầu
đều có xu hướng tự chủ tài chính, kéo theo học phí sẽ tăng dần theo từng năm thì việc
những học sinh có năng lực nhưng nguồn lực tài chính eo hẹp theo học tại các trường
này là bất khả thi. Việc có tiền trợ cấp học bổng sẽ giúp các em có khả năng theo học
tại các trường mà mình mong muốn, giảm áp lực tài chính cho bản thân học sinh và
phụ huynh học sinh. Hơn nữa, trợ cấp tiền tàu xe cũng hỗ trợ về quá trình di chuyển,
tạo động lực đi học cho học sinh.
Hạn chế: Ngoài khả năng về sử dụng sai mục đích và sai đối tượng như những
phân tích các trường hợp trên của nhóm thì việc hỗ trợ kinh phí tiền tàu xe 2 lần/năm
vào dịp tết nguyên đán và nghỉ hè vẫn còn hạn chế khác. Vì vé xe dịp lễ tết rất khan
hiếm và phải đặt trước 1 thời gian dài mới có thì liệu với số tiền hỗ trợ thì có chắc chắn
các em học sinh có thể đặt kịp được vé tàu, xe về quê hay không? Một số địa phương
còn rất khó khăn, vị trí địa lý không thuận lợi, kết cấu hạ tầng còn kém thì quá trình di
chuyển rất vất vả và các phương tiện giao thông công cộng đến được những điểm vùng
sâu vùng xa cũng không phải nhiều. Dự thảo có đưa ra trường hợp là nếu không có
phương tiện giao thông công cộng thì được tính theo quãng đường và giá vé thông
thường của phương tiện giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh nhưng cũng chưa thực
sự hợp lí vì cũng không biết được các em sẽ về nhà kiểu gì dù được cầm tiền trợ cấp
trong tay. Và cơ sở nào để cho rằng nếu không có phương tiện giao thông công cộng thì
sẽ tính theo giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng trên địa bàn
của tỉnh là hợp lí? Trong dự thảo không nêu ra được cơ sở tại sao lại tính như thế. Giả
sử nếu các em phải tốn một khoản chi phí lớn hơn rất nhiều chỗ đó thì sao? Khi đó
chính sách trợ cấp này có còn trở nên hiệu quả nữa không?
Kết luận: Hình thức trợ cấp bằng tiền học bổng tương đối hợp lí dựa trên mức
học bổng đưa ra. Còn hỗ trợ tiền tàu xe chưa hợp lí và nhóm sẽ đề xuất ý kiến.
- Trợ cấp bằng hiện vật (Cung cấp miễn phí hoàn toàn)
+ Đồ dùng cá nhân và học phẩm: chăn, màn, đồng phục, học phẩm, đồ dùng cá
nhân khác
+ Hỗ trợ gạo
Tác động: Việc hỗ trợ vật dụng, đồ dùng sinh hoạt đảm bảo khả năng đến
trường học cho học sinh, khuyến khích động viên các em đi học, hỗ trợ chi phí đầu tư
cho giáo dục của các gia đình có con trong độ tuổi đi học. Từ đó tăng thêm tỷ lệ học
sinh trong độ tuổi đi học có cơ hội đến trường, giảm tỷ lệ mù chữ, chất lượng đầu ra
cũng được nâng cao. Đối với hỗ trợ gạo, việc cung cấp gạo miễn phí mang đến sự công
bằng cao hơn so với các loại thực phẩm khác, nâng cao chất lượng bữa ăn, đảm bảo đủ
năng lượng phục vụ cho quá trình học tập của học sinh.
Hạn chế: Như hạn chế về trợ cấp 15 kg gạo/tháng nhóm đã trình bày ở trên.
13
Kết luận: Việc cung cấp miễn phí đồ dùng cá nhân và học phẩm: chăn, màn,
đồng phục, học phẩm, đồ dùng cá nhân khác tương đối hợp lí và có thể áp dụng được.
Phương án hỗ trợ gạo có điểm chưa hợp lí nhưng nhóm đã đề xuất ở trên nên sẽ không
đề xuất lại nữa.
16
Chính sách trợ cấp cho các trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có
trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách giúp cho lợi ích của đối tượng chính sách
đều được tăng thêm. Khoản trợ cấp hỗ trợ cho các học sinh có cơ hội được phát triển
toàn diện cả về thể chất, tinh thần, cải thiện điều kiện sinh hoạt cho học sinh ở bán trú,
nội trú. Từ đó tăng thêm tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học có cơ hội đến trường, giảm
sâu tỷ lệ mù chữ, chất lượng đầu ra cũng được tăng thêm. Điều này tăng thêm cơ hội có
việc làm với mức thu nhập ổn định, nâng cao sự phát triển kinh tế, xã hội.
PHẦN 3: ĐỀ XUẤT Ý KIẾN CỦA NHÓM ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH DỰ THẢO
3.1. Hình thức trợ cấp bằng tiền hỗ trợ tiền ăn bữa chính, bữa phụ
Đề xuất ý kiến: Nên đưa ra đối tượng cụ thể nhận tiền trợ cấp cho học sinh và
lựa chọn, chỉ định cơ sở cung cấp suất ăn hoặc nguyên liệu cung cấp cho bữa ăn của
học sinh nhằm đảm bảo phải có đơn vị chịu trách nhiệm toàn bộ cho số tiền trợ cấp và
tăng khả năng kiểm soát việc sử dụng nguồn tiền trợ cấp cũng như kiểm soát chất
lượng, số lượng đồ ăn cung cấp. Việc kiểm soát được đơn vị nhận nguồn trợ cấp và đơn
vị cung cấp thực phẩm sẽ tạo ra sự kiểm soát tốt hơn cho cơ quan quản lý. Tuy nhiên,
hình thức này không hoàn toàn triệt để, việc quy định cụ thể từng đơn vị chịu trách
nhiệm không thể xác định rõ 100% trong trường hợp các đơn vị câu kết với nhau để sử
dụng nguồn tiền trợ cấp không đúng quy định, gây thất thoát ngân sách. Hơn nữa, việc
thường xuyên có các đoàn thanh tra đi kiểm tra đảm bảo các suất ăn của các em sẽ
nâng cao hiệu quả nguồn tiền hỗ trợ. Cách này có thể tiến hành theo hướng kiểm tra
định kỳ và kiểm tra xác suất ngẫu nhiên không báo trước nhằm đảm bảo tính minh
bạch và kịp thời.
3.2. Hình thức trợ cấp bằng tiền hỗ trợ tiền nhà ở
17
Đề xuất ý kiến: Cần phải quy định cụ thể đối tượng sẽ tiếp nhận trực tiếp số tiền trợ cấp
và công khai quá trình sử dụng, lưu sổ sách để đảm bảo tính minh bạch. Điều này hạn
chế được việc số tiền trợ cấp sẽ không bị sử dụng sai quy định, sai đối tượng. Tuy
nhiên trên thực tế, tại một số vùng đặc thù, cơ sở vật chất ở đây còn hạn chế cho nên để
có thể tìm được điểm thuê nhà thật sự đủ điều kiện sinh hoạt là rất khó khăn. Vì vậy, để
hướng tới sự hiệu quả trong trợ cấp tiền nhà ở thì phải có giải pháp tốt cho chương
trình này:
(1) Nhà nước có chính sách xây dựng những khu nhà ở cho học sinh nhằm đảm
bảo sinh hoạt, có thể tham khảo phương pháp xây dựng nhà lắp ghép để cắt giảm chi
phí đầu tư và nguồn lực. Bên cạnh việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thì có thể
huy động nguồn xã hội hoá (từ các tổ chức từ thiện) nhằm giảm bớt gánh nặng cho
NSNN (Thay đổi trợ cấp hiện vật)
(2) Có thể hỗ trợ bằng cách rà soát và tìm các gia đình có điều kiện hơn và sẵn
sàng giúp đỡ hỗ trợ chỗ ở cho các học sinh. Khi đó, CP có thể có khoản trợ cấp cho gia
đình giúp đỡ học sinh để cải thiện mức sống, một phần động viên, khuyến khích các
gia đình. Qua phân tích và xem xét thì nhóm đưa ra cách giải quyết như phương án (1)
do tính khả thi, tính hiệu quả cao hơn và ít hạn chế hơn so với phương án (2).
3. 3. Phương án mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và
được hưởng không quá 9 tháng/năm học
Ở đây có 2 tình huống được đặt ra là sức ăn của các em nhỏ hơn 15 kg
gạo/tháng và lớn hơn hoặc bằng 15 kg gạo/tháng.
- Với tình huống sức ăn của các em nhỏ hơn 15 kg gạo/tháng thì có những đề xuất
sau sẽ được đưa ra:
+ Giảm bớt số kg gạo cung cấp miễn phí cho các em và cung cấp thêm những
mặt hàng thực phẩm khác gửi theo tuần lên trên các điểm trường cho các em.
Theo thông tin nhóm tìm hiểu được, Tổ chức Y tế Thế giới (WTO) đã nghiên
cứu và chỉ ra rằng đối với đối tượng thanh thiếu niên thì lượng tinh bột trung
bình 1 tháng (gồm cả gạo, ngô, khoai,.) chỉ nên từ 10-12 kg. Cho nên có thể coi
đây là một nguồn tham khảo cho việc xem xét lại số kg gạo sẽ cung cấp miễn
phí cho các em. Số tiền tương ứng với số kg gạo giảm đi có thể quy sang số tiền
tương đương để cung cấp thêm thịt, trứng, sữa, rau,..cho các em. Việc quy sang
những mặt hàng gì cần có sự tính toán kỹ lưỡng để sao cho bữa ăn của các em
đảm bảo chất dinh dưỡng và đa dạng nhất có thể.
Ưu điểm: Loại bỏ được việc sai đối tượng và sai mục đích sử dụng
Nhược điểm: Dễ dẫn đến tình trạng cung cấp những bữa ăn với thực
phẩm không phù hợp, không đủ dinh dưỡng cho các em. Hơn nữa điều
kiện một số trường còn rất thiếu thốn có thể dẫn tới tình trạng không có
tủ lạnh, tủ đông hay đủ nguồn điện để chứa tất cả thực phẩm đó. Điều
18
này khiến thực phẩm để lâu sẽ bị kém chất lượng, ôi thiu, không sử dụng
được nên rất lãng phí. Bên cạnh đó quá trình vận chuyển lên những vùng
núi, hải đảo, ven biển,. cũng khá khó khăn. Điều này sẽ làm phát sinh
thêm những khoản chi phí đi kèm theo như chi phí vận chuyển, chi phí
bảo quản thực phẩm,.
=> Cần có sự liên kết với các cơ sở cung cấp thực phẩm và lên một danh sách
thực phẩm hợp lý để cung cấp những thực phẩm sạch, chất lượng và phù hợp với các
em. Nhóm sẽ để tháp dinh dưỡng cho trẻ em từ 15-19 tuổi của Viện dinh dưỡng Bộ Y
tế dưới đây để mọi người có thể tham khảo. Ngoài ra, do cơ sở vật chất còn hạn chế
của những điểm trường ở những vùng khó khăn nên cần phải xem xét xem liệu cơ sở
vật chất đó có đủ đáp ứng cho việc lưu trữ và bảo quản thức ăn không. Những khoản
chi phí đi kèm cũng cần được tính toán cẩn thận. Với những khu vực ở vị trí thuận lợi
hơn và có sự giúp đỡ từ bên tư nhân (đặc biệt là các công ty về vận tải), cơ sở vật chất
đáp ứng đủ thì việc vận chuyển sẽ không quá khó khăn nên nếu trong khả năng kiểm
soát và chấp nhận được thì nên thực hiện phương án này. Còn nếu cơ sở vật chất không
đảm bảo và vị trí hiểm trở, thời tiết không thuận lợi, vận chuyển khó khăn thì có thể
xem xét đề xuất sau đây nhóm đưa ra.
+ Giảm bớt số kg gạo được cung cấp miễn phí và chuyển qua hỗ trợ một khoản
kinh phí tương đương cho các cơ sở giáo dục để cải thiện hơn bữa ăn cho các em. Bên
trường học và bộ phận bếp nấu sẽ phải dùng số tiền đó để tăng chất lượng bữa ăn cho
các em với các món đa dạng và dinh dưỡng hơn. Bên phía trường học sẽ phải lên thực
đơn và kê khai đúng số tiền đã chi trong từng tuần và thỉnh thoảng bên phía Nhà nước
sẽ có người xuống kiểm tra bất chợt bữa ăn của các em.
Ưu điểm: Bên phía nhà trường sẽ chủ động và linh hoạt hơn, chi phí đi
kèm cũng ít tốn kém hơn
Nhược điểm: Tiền dễ bị sử dụng sai mục đích và sai đối tượng
=> Đối với những trường có cơ sở vật chất không đảm bảo và vị trí hiểm trở,
thời tiết không thuận lợi, vận chuyển khó khăn thì phương án này sẽ hợp lí hơn phương
án trên. Tuy nhiên, để đảm bảo tiền được sử dụng đúng mục đích và đúng đối tượng
cần có sự quản lý chặt chẽ từ bên phía Nhà nước.
Kết luận chung: Sau khi phân tích nhóm đi đến kết luận chung là lựa chọn
phương án 2 ( giảm bớt số kg gạo được cung cấp miễn phí và chuyển qua hỗ trợ một
khoản kinh phí tương đương) vì đa phần những điểm trường này đều ở vị trí khá khó
khăn và cơ sở vật chất cũng chưa đảm bảo cho việc lưu trữ và bảo quản số lượng thực
phẩm lớn như vậy. Nên xem xét kỹ lưỡng thì phương án 2 sẽ khả thi và phù hợp hơn.
Tuy nhiên, cần lưu ý là phải quản lý chặt chẽ về nguồn kinh phí để đảm bảo số tiền đó
thực sự biến thành những bữa ăn ngon và dinh dưỡng cho các em.
- Với tình huống sức ăn của các em lớn hơn hoặc bằng 15 kg gạo/tháng thì có đề
xuất sau sẽ được đưa ra:
+ Giữ phương án cung cấp 15 kg gạo/tháng và hưởng không quá 9 tháng/năm
học.
19
Ưu điểm: Giúp các em có đủ lượng gạo cần thiết để ăn, giúp phần
nâng cao sức khỏe của các em. Trợ cấp đúng đối tượng và đúng
mục đích
Nhược điểm: Cũng giống như lương thực thực phẩm khác, trữ
lượng gạo lớn nhưng kho lưu trữ lại không có hoặc không đủ diện
tích. Với trữ lượng gạo lớn để trong kho lâu chất lượng cũng
không đảm bảo cho học sinh sử dụng. Việc vận chuyển cũng rất
khó khăn.
=> Tuy nhiên, nếu sức ăn của các em cũng ngang hoặc lớn hơn lượng gạo được
cung cấp miễn phí thì sẽ không lo trữ lượng trong kho quá lớn. Hoặc chắc chắn hơn có
thể chia nhỏ số gạo theo từng tuần và đem đi tiêu thụ nhanh chóng. Còn về việc vận
chuyển thì có thể sử dụng những phương án như tìm hiểu và xây dựng mối quan hệ với
nguồn cung cấp địa phương để mua gạo trực tiếp từ vùng gần nhất. Điều này sẽ giảm
thời gian và khó khăn trong việc vận chuyển từ xa. Cần có một hệ thống phân phối địa
phương bằng cách hợp tác với các tổ chức địa phương, nhóm tình nguyện viên, hoặc hỗ
trợ từ chính quyền địa phương=> Như vậy, nếu thực hiện được những điều trên, thì
phương án vẫn cung cấp 15 kg gạo/tháng và hưởng không quá 9 tháng/năm học là hợp
lý.
Kết luận chung: Nếu sức ăn của các em lớn hơn hoặc bằng 15 kg gạo/tháng thì
nhóm vẫn giữ nguyên phương án này nhưng phải đạt được những điều kiện kèm theo
nhóm đã trình bày để hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện chính sách
bằng hình thức trợ cấp này.
3.4. Phương án học sinh được cấp tiền tàu xe hai lần mỗi năm học vào dịp
tết nguyên đán và dịp nghỉ hè (cả lượt đi và lượt về) theo giá vé thông thường của
phương tiện giao thông công cộng (trường hợp không có phương tiện giao thông
công cộng thì được tính theo quãng đường và giá vé thông thường của phương
tiện giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh)
23
3.9. Trợ cấp bằng hiện vật đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị (theo quy
định tại Nghị định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục)
Nhóm đề xuất đổi hình thức trợ cấp bằng hiện vật thành hình thức trợ cấp bằng
tiền. Các cơ sở giáo dục lập biên bản về những cơ sở vật chất còn chưa đạt chuẩn theo
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, cần được kiểm chứng từ cơ quan và từ đó nhận tiền trợ cấp tương ứng
với cam kết hoàn thành trong thời gian nhất định. Quá trình xây dựng cơ sở vật chất
cần được báo cáo thường xuyên nhằm đảm bảo tiến độ và tránh tình trạng thất thoát
nguồn lực. Phương án cũ gây nhiều khó khăn trong thủ tục hành chính và tiến độ thực
hiện vì trợ cấp hiện vật đến trường dân tộc nội trú không dễ dàng như trường thông
thường. Phương án trợ cấp bằng tiền khó kiểm soát về tình trạng CSVC và thiết bị hơn
trợ cấp hiện vật nhưng giúp giảm bớt đi nhiều thủ tục hành chính và đảm bảo hơn về
thời gian hoàn thành.
KẾT LUẬN
Khi kinh tế Việt Nam ngày một phát triển, công bằng xã hội trong giáo dục và đời
sống cần phải được thực hiện hiệu quả hơn nữa, nhất là đối với những trẻ em, học sinh,
học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và
hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách. Điều này mang
ý nghĩa quan trọng với tương lai kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế của Việt Nam
với sự phát triển đồng đều giữa các vùng và nguồn nhân lực qua đào tạo đầy tiềm năng.
Trong những năm qua, nhà nước không ngừng hoàn thiện những chính sách cho các
đối tượng này, tuy nhiên quá trình này không dễ dàng, các dự thảo cần được xem xét,
góp ý kỹ lưỡng trước khi chính thức đưa ra nghị định.
Qua dự thảo này, có thể thấy, Đảng và nhà nước đưa ra những chính sách về phát
triển mạng lưới trường lớp, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, chế độ ăn
uống,..,cho giáo dục vùng cao. Tuy nhiên, hệ thống chính sách ấy chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục, một số chính sách chưa
thỏa mãn yêu cầu thực tế, còn nhiều chồng chéo trong quá trình triển khai; nhiều chính
sách chưa cụ thể, chưa huy động được sự tham gia của toàn xã hội đối với giáo dục và
đào tạo vùng dân tộc thiểu số; một số chính sách đã ban hành nhưng không có hình
thức trợ cấp phù hợp khiến hiệu quả mang lại không tối đa. Bằng những đánh giá, phân
tích dựa trên lý thuyết đánh giá chính sách chi trợ cấp cho người nghèo, nhóm đã đưa
ra những đề xuất sửa đổi cho dự thảo, nâng cao tính hiệu quả của chính sách nhằm tiếp
cận với những đối tượng một cách kịp thời nhất. Và trên hết để chính sách có hiệu quả
nhất, cần có sự chung tay giúp sức của cả xã hội. Mỗi chúng ta hãy đóng góp một phần
công sức nhỏ bé để cuộc sống của những em nhỏ khó khăn được cải thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
24
1. Nghị định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục (2017)
2. Sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnh Sơn La, An sinh xã hội là gì ? Công
khai, minh bạch trong lĩnh vực an sinh xã hội là gì ?, ngày đăng: 12/06/2023
3. Tạp chí Giáo dục Việt Nam, Hỗ trợ 15 kg/học sinh/tháng cho tất cả lứa tuổi
là chưa phù hợp, ngày đăng: 13/07/2023
4. Tài liệu tham khảo An sinh xã hội trên LMS
5. ThS. Trần Thế Lân (2008), Lý thuyết phân phối thu nhập và suy nghĩ về Việt
Nam.
6. TS. Đào Nguyên Phúc (2021), Hoàn thiện chính sách giáo dục cho đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi
7. Vũ Cương ( chủ biên, 2012 ), Kinh tế và tài chính công, Nhà xuất bản Đại
học Kinh Tế Quốc Dân
8. Vũ Cương ( chủ biên, 2016), Kinh tế công cộng, Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế Quốc dân
25