You are on page 1of 6

2.1.

1/ Tính chất
a) Thí nghiệm Newton về tán sắc ánh sáng
Ánh sáng trắng từ khe hẹp chiếu đến một màn. Dùng một lăng kính chắn chùm tia đó. Trên màn
nhận được quang phổ của ánh sáng trắng, là một dải màu từ đỏ đến tím. Tia đỏ bị lệch ít nhất, tia
tím bị lệch nhiều nhất. Hiện tượng này gọi là tán sắc anh sáng

b) Định nghĩa
- Tán sắc ánh sáng là hiện tượng một chùm ánh sáng phức tạp sẽ bị phân tách thành các chùm
sáng đơn sắc khác nhau khi nó đi qua mặt phân cách giữa 2 môi trường trong suốt.
- Chiết suất của các chất trong suốt biến thiên theo màu sắc ánh sáng và tăng dần từ màu đỏ
đến màu tím.
2.1.2/ Nguyên nhân và giải thích hiện tượng
a) Nguyên nhân
- Ánh sáng trắng gồm vô số các ánh sáng đơn sắc khác nhau có màu từ đỏ đến tím.
- Chiết suất của chất làm lăng kính đối với các ánh sáng đơn sắc khác nhau thì khác nhau. Chiết
suất đối với ánh sáng đỏ thì nhỏ nhất và đối với ánh sáng tím thì lớn nhất.
- Dải có màu như cầu vồng (có có vô số màu nhưng được chia thành 7 màu chính là đỏ, cam,
vàng, lục, lam, chàm, tím) gọi là quang phổ của ánh sáng trắng.
- Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi đi qua lăng kính. Mỗi ánh sáng đơn sắc có
một màu gọi là màu đơn sắc. Mỗi màu đơn sắc trong mỗi môi trường có một bước sóng xác định.
- Khi truyền qua các môi trường trong suốt khác nhau vận tốc của ánh sáng thay đổi, bước sóng
của ánh sáng thay đổi còn tần số của ánh sáng thì không thay đổi.
b) Giải thích hiện tượng
-Các tia sáng có cùng góc tới.
-Góc lệch D của các tia sáng tăng theo chiết suất ( nđỏ <........< ntím)
⇒ Tia tím có góc lệch nhiều nhất, tia đỏ có góc lệch ít nhất
2.1.3/ Ứng dụng
a) Giải thích hiện tượng cầu vòng có nhiều màu
-Cầu vồng là hiện tượng tán sắc của ánh sáng từ mặt trời bị khúc xạ và phản xạ qua những giọt
nước mưa.
-Các màu sắc cầu vồng nằm theo thứ tự đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Các bức xạ hồng
ngoại và tử ngoại nằm ngoài vùng ánh sáng nhìn thấy của mắt người, nên không hiện diện.
-Giải thích hiện tượng dựa trên sự phân tích ánh sáng đi ngang qua lăng kính và ánh sáng trắng là
sự tổng hợp những màu của phổ thấy được của Newton.
-Khi ánh sáng mặt trời chiếu qua nước mưa, nó phân ra thành 7 màu đỏ, cam, vàng, xanh , lam,
chàm, tím vì những giọt nước mưa hành động như những lăng kính nhỏ. Khi qua lăng kính, ánh
sáng trắng bị khúc xạ và mỗi màu nghiêng theo một góc khác nhau để cho ta thấy những màu
khác nhau trải dài thành giải dưới dạng một hình cung.
-Như đối với bất kì bề mặt vật chất trong suốt nào, một số ánh sáng thì xuyên qua, số khác thì
được phản chiếu lại tuỳ thuộc góc chiếu sáng trên bề mặt. Màng sau của giọt nước mưa là một
mặt cong. Các tia sáng chiếu tới mặt cong này dưới một giới hạn góc sao cho tia sáng có thể
phản xạ lại và không xuyên qua màng. Tất cả tia sáng được phản xạ này quay trở lại mặt đối diện
mà chúng được chiếu tới, và các tia sáng cùng màu thì ló ra với cùng một góc độ.
-Các tia ló tách ra nhiều màu sắc tuy nhiên sự pha trộn ánh sáng phản chiếu bởi tất cả các giọt
nước khác từ những hướng khác nhau dẫn đến sự tổng hợp ánh sáng trắng. Vì vậy ở trên bầu trời
phía ngoài cầu vồng chính thì sáng hơn phía trong. Khi quan sát, ta thấy những tia sáng phản
chiếu tại góc giới hạn và mỗi giọt nước cùng với góc độ này góp phần tạo nên cầu vồng.
b) Máy quang phổ
-Máy quang phổ (quang phổ kế) là một thiết bị chuyên dùng để tách, định lượng và phân tích dải
phổ của ánh sáng, cụ thể là từ một dải phổ nhiều ánh sáng phức tạp nó sẽ phân tích thành những
tia sáng đơn giản. Dựa vào cường độ, bước sóng của những ánh sáng đã được phân tách khi đi
qua một vật mẫu(dung dịch hoặc rắn) các kỹ sư có thể sử dụng nghiên cứu về tính chất của của
một vật thể này, xác định màu sắc, kiểm tra thành phần, cấu trúc vật liệu, xác định hàm lượng
chất trong một dung dịch bất kỳ….
Cấu tạo của máy quang phổ

Tùy vào từng loại quang phổ kế khác nhau chúng ta sẽ có những cấu tạo khác nhau nhưng nhìn
chung sẽ bao gồm một số bộ phận chính dưới đây
-Nguồn sáng (Light source): đóng vai trò cung cấp ánh sáng để thực hiện thí nghiệm phân tích
quang phổ. Nguồn sáng được chọn phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố như có dải bước sóng rộng,
khả năng làm việc ổn định theo thời gian, tuổi thọ cao, giá thành rẻ. Hai loại nguồn sáng thường
được sử dụng là đèn halogen và đèn deuterium
- Ống chuẩn trực (Collimator): ống chuẩn trược thực tế là một thấu kính hội tụ, nó có tác dụng
biến chùm tia sáng từ nguồn sáng thành những tia sáng song song với lăng kính
- Hệ tán sắc (Monochromator): Hệ tán sẽ bao gồm hai lăng kính có tác dụng tách chùm sáng đa
sắc thành những tia sáng đơn sắc. Tuy nhiên, các máy quang phổ hiện đại ngày nay thường dùng
hệ tán sắc là cách tử nhiễu xạ (Diffraction Gratings) hơn là dùng lăng kính
- Buồng tối của máy quang phổ (hoặc buồng chứa mẫu): bao gồm một vách ngăn có khe hở bên
trên (được gọi là Wavelenght Selector), Khe hở này sẽ cho tia sáng đơn sắc sau khi ra khỏi hệ tán
sắc đi xuyên qua và vào khu vực đặt mẫu. Đây cũng là khu vực mà bạn sẽ đặt mắt để quan sát
kết quả phân tích cuối cùng khi ánh sáng đi xuyên qua mẫu nên còn được gọi là ống ngắm hoặc
buồng ảnh
-Bộ dò (Detector):
+ Với sự tích hợp của Detector thay vì đưa mắt vào quan sát buồng tối như trên những thiết bị
cũ, ánh sáng đi qua mẫu sẽ chiếu vào bộ dò, qua bộ xử lý tín hiệu để hiển thị thông số phân tích
trực tiếp lên màn của thiết bị
+ Các bộ dò quang và đi-ốt phát quang thường được sử dụng trong các máy quang phổ cho vùng
cực tím hoặc vùng ánh sáng nhìn thấy được. Đối với phân tích các tia ở vùng hồng ngoại các bộ
dò thường làm bằng linh kiện quang dẫn PbS hoặc điôt quang InGaAs
Nguyên tắc hoạt động của máy quang phổ
-Bước 1: Khi khởi động thiết bị, nguồn sáng sẽ phát ánh sáng đa sắc đa sắc để cung cấp cho quá
trình phân tích
-Bước 2: Ánh sáng đa sắc sẽ đi từ nguồn sáng vào ống chuẩn trực. Tại đây, các tia sáng phân kỳ
sẽ được chuyển thành chùm sáng song song
-Bước 3: Chùm sáng song song sẽ tiếp tục đi đến hệ tán sắc có thể là lăng kính hoặc cách tử
nhiễu xạ để tách ánh sáng trắng thành những một dải ánh sáng đơn sắc có màu sắc (bước sóng)
khác nhau
-Bước 4: Ánh sáng đơn sắc sau khi đi qua hệ tán sắc sẽ đến một vách ngăn để chọn lọc bước
sóng (Wavelenght Selector). Bạn có thể chọn bước sóng mà bạn mong muốn bằng cách điều
chỉnh hệ tán sắc (như clip)
-Bước 5: Ánh sáng đơn sắc được chọn sẽ đi qua vách ngăn và đến buồng tối. Tại đây, ánh sáng
sẽ chiếu xuyên qua mẫu cần phân tích và hiển thị lên màn chiếu để bạn có thể quan sát
-Bước 6: với sự tích hợp của Detector trên các máy đo quang phổ hiện đại ngày nay, có lẽ bạn sẽ
không cần đưa mắt vào quang sát như trên cách thiết bị cũ. Ánh sáng khi đi xuyên qua mẫu sẽ
được đưa thẳng vào bộ dò, đi qua cách mạch xử lý dử liệu và hiển thị kết quả phân tích lên màn
hình của thiết bị
Ứng dụng của máy quang phổ
– Xác định nồng độ của các chất hoàn tan không màu hoặc có màu trong dung dịch.
– Xác định tốc độ phản ứng bằng cách đo tốc độ hình thành và biến mất.
– Có thể được sử dụng trong khoa học pháp y
– Ứng dụng trong sinh học phân tử, có thể sử dụng để kiểm tra sự phát triển của vi sinh vật như
vi khuẩn mà bạn không thể nhìn thấy bằng mắt thường
– Máy quang phổ UV được sử dụng trong ngành dược phẩm để xác định thành phần của thuốc.

– Sử dụng trong ngành thực phẩm hoặc công nghiệp sơn.


– Sử dụng để kiểm tra chất lượng nước, phân tích các tạp chất, cặn bẩn trong nước
– Phân tích máu
– Sử dụng trong chẩn đoán bệnh.
– Dùng để phát hiện các tạp chất trong các hợp chất hữu cơ.
– Máy quang phổ được ứng dụng để kiểm tra thành phần cấu trúc kim loại như vàng, thép, nhôm,
đồng….
– Và nhiều ứng dụng khác

You might also like