Professional Documents
Culture Documents
TRNG Di HC Giao DC Khoa S PHM S
TRNG Di HC Giao DC Khoa S PHM S
Hà Nội – 2009
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
MỤC LỤC
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ DẠY HỌC
Khái niệm Technology - Công nghệ (bắt đầu được đưa vào sử dụng năm 1859, xuất xứ từ
Tổ hợp các phương pháp chế tác, sản xuất, gia công nhằm làm thay đổi trạng thái, thuộc tí
Khoa học giải thích những qui luật vật chất, hoá học, cơ chế nhằm mục đích xác định và v
(Đại Từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết, 1985, tr. 1321-1322)
Tên gọi chung cho những phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chấ
(Đại Từ điển Tiếng Việt - Nguyễn Như Ý, Chủ biên, 1999, tr.456)
Một cách khái quát nhất, có thể hiểu Công nghệ không chỉ
đơn thuần là thuật ngữ chỉ dành cho lĩnh vực kỹ thuật, công nghiệp
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Nội hàm của khái niệm Công
nghệ mang tính phổ quát rất cao, bao trùm lên mọi lĩnh vực hoạt
động (vật chất và tinh thần) của xã hội:
a). Quá trình ứng dụng vào thực tiễn những tri thức của một lĩnh
vực đặc thù, cụ thể nào đó (quá trình trí tuệ);
b). Những khả năng hay sản phẩm được tạo ra bởi việc ứng dụng tri
thức vào thực tiễn (sản phẩm vật chất, tinh thần);
c). Những phương thức, cách thức, biện pháp để tạo ra sản phẩm
nhờ tuân thủ nghiêm ngặt các qui trình kỹ thuật, phương pháp hay
tri thức (hệ thống phương pháp, qui trình, công đoạn kỹ thuật);
d). Khuynh hướng đặc biệt nhằm giải quyết những vấn đề mang tính
đặc thù của một lĩnh vực cụ thể (sản phẩm trí tuệ).
đến quan điểm của A.S. Makarenko: “Quá trình sản xuất sư phạm của
chúng ta không bao giờ có thể được xây dựng trên nền tảng logic công
nghệ mà luôn phải thiết kế trên logic đạo đức truyền thụ. Chính vì vậy
chúng ta không có những công đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất
sư phạm: quá trình công nghệ, tính toán thao tác, công việc thiết kế,
những người giám sát và các công cụ hỗ trợ, các chuẩn, sự kiểm soát,
thành phẩm hay phế phẩm” (A.S. Makarenko, Toàn tập, 1987).
Tuy nhiên, trong thực tiễn dạy học, có thể nhận thấy sự nỗ
lực và mong muốn của các nhà giáo dục hướng đến những mục tiêu
đã định và sự quyết tâm đảm bảo thực hiện thành công những mục
tiêu đó. Chính trong quá trình hoạt động này đã xuất hiện những yếu
tố đầu vào, mục tiêu, điều kiện và qui trình đảm bảo thực hiện mục
tiêu, đầu ra!
Quá trình dạy học Mặt khác, tính điêu luyện, thành thục, lành nghề, kỹ xảo...
hoàn toàn có thể được
xem xét và tổ chức luôn là đặc điểm thúc đẩy, chi phối mọi hoạt động (trong đó có dạy
như một quá trình
công nghệ, bao gồm học) của con người trong xã hội, tạo nên một cấp độ mới về chất
các qui trình triển khai
logic (nhưng không trong hoạt động: tính hiệu quả, tối ưu, kinh tế... Ví dụ: để đảm bảo
cứng nhắc)!
thành công - đạt mục tiêu - cho một tiết dạy, người dạy cần phải
thực hiện một chuỗi qui trình từ khâu chuẩn bị, soạn giáo án, tâm
thế, triển khai trên lớp đến thu thập thông tin phản hồi, đánh giá v.v.
Mỗi khâu lại đòi hòi phải có những thao tác hoạt động, hành vi thực
hiện cụ thể ... Bất kỳ một thao tác nào bị vi phạm rất có thể sẽ ảnh
hưởng đến kết quả của từng khâu, dẫn đến sự thất bại của giờ dạy
học. Toàn bộ qui trình này có thể được đóng gói và sử dụng trong
Hiệp hội quốc tế về
Công nghệ trong Giáo nhiều trường hợp, hoàn cảnh khác nhau.
dục (ISTE), chuẩn
quốc tế về Công nghệ
trong giáo dục:
Hiệp hội Công nghệ và Truyền thông trong giáo dục (AECT:
http://www.iste.org/AM Association for Educational Communications and Technology) định
/Template.cfm?Section
=NETS nghĩa Công nghệ dạy học là: “một qui trình phức tạp, tích hợp con
người, ý tưởng, cách thức, phương tiện và tổ chức để phân tích các
3
vấn đề, đề xuất thực hiện, đánh giá, điều hành cách giải quyết các
vấn đề liên quan đến mọi phương diện dạy học” (1977).
Theo học thuyết này tri thức mà chúng ta có được là nhờ con
đường liên kết các cảm giác và ý tưởng, tần số các liên kết này được
nhắc lại trong kinh nghiệm. Sự phát triển nhận thức chính là quá
trình tích luỹ các liên tưởng. Sự khác biệt về trình độ và năng lực
nhận thức được đo bởi số lượng, chất lượng, tốc độ kích thích các
liên tưởng.
Vận dụng học thuyết này người dạy sẽ cố gắng thông báo
đến người học những “gói” kiến thức có sẵn (nội dung giáo khoa),
được thiết kế theo một cấu trúc nhất định (chương trình giáo khoa).
Cách thức thông báo chủ yếu qua con đường các cơ quan cảm giác
(nghe, nhìn) để đến với trí nhớ của người học. Người học sẽ tiếp
nhận, sàng lọc, xử lý và lưu giữ thông tin trong bộ não. Và ở đây ý
tưởng về “công nghệ dạy học” rất gần với “công nghệ dẫn truyền
thông tin”: tăng cường chất lượng thông tin đầu vào, tăng cường
hiệu quả xử lý thông tin... để có thông tin đầu ra đạt chuẩn, có độ tin
cậy (trình độ của người học).
Mô hình này phù hợp với dạy học các sự kiện, khái niệm
(Declarative knowledge): cái gì, ở đâu, khi nào..?
Thuyết hành vi và mô hình dạy học tạo tác (S => R)
Đại diện tiêu biểu cho học thuyết này là nhà tâm lý học người
Mỹ B.F. Skinner. Khi nghiên cứu thực nghiệm ở chim bồ câu (hình
thành phản xạ lựa chọn hạt sỏi màu đỏ và hạt đỗ màu xanh), ông đã
rút ra kết luận rằng cả ở động vật và người đều có 3 dạng hành vi:
không điều kiện, có điều kiện và tạo tác. Trong đó hành vi tạo tác
giữ vai trò chủ đạo, được hình thành từ một hành vi trước đó, được
củng cố từ những kinh nghiệm tác động vào môi trường.
Trong cuốn sách The Technology of Teaching (1968),
Skinner đã mạnh dạn khẳng định thực chất của "công nghệ giảng
dạy" là việc xây dựng các hệ thống kích thích kỹ năng, thao tác cần
thiết cho người học theo sơ đồ S -> r -> s -> R (S: stimulation - kích
thích; R: reflection - phản ứng), trong đó quan trọng nhất là kỹ năng
học. Người học chỉ thực sự học được khi họ muốn học, có những tác
nhân kích thích việc học (động cơ học tập).
Bằng cách này các tri thức (nội dung dạy học) được chương
trình hoá và cấu trúc theo một logic chặt chẽ, trong đó có các đơn vị
đảm bảo thành công. Tập hợp các đơn vị thành công này sẽ hình
thành và phát triển những kích thích tích cực, có lợi đối với người
học.
Mô hình này phù hợp với dạy các nguyên lí, quá trình
(procedural knowledge): làm thế nào, bằng cách nào..?
Thuyết kiến tạo nhận thức của J.Piaget và mô hình dạy học
khám phá (DUD: Doing and Understanding).
Học là quá trình tìm tòi khám phá, tương tác với thế giới bên
ngoài để tạo ra tri thức về sự vật, hiện tượng. Quá trình này được
thực hiện tuân theo sơ đồ nhận thức: từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ cụ thể đến khái quát, từ tiền thao tác (hình ảnh,
kí hiệu, biểu tượng...) -> thao tác cụ thể (sờ mó, quan sát, ghi
chép...) -> thao tác hình thức (suy luận, tư duy, nhận xét...).
Phát triển học thuyết của J.Piaget, nhà tâm lý học người Mỹ
J.Bruner đã đưa ra mô hình dạy học khám phá mà thực chất là "công
nghệ dạy học" dựa trên các hành động tìm tòi, khám phá sáng tạo
của người học. Ông cho rằng để chiếm lĩnh tri thức trong hoạt động
học tập, người học luôn phải trải qua 3 hành động (giai đoạn, công
đoạn): phân tích (tìm ra bản chất) -> mô hình hoá (tìm mối liên hệ)
-> biểu tượng hoá (khái quát).
Mô hình này phù hợp với dạy học các nguyên tắc, qui trình
(conditional knowledge): làm thế nào, tại sao... nếu?
Quan điểm sư phạm tương tác (R. Madeleine, J.M.
Dénommé)
Cách tiếp cận dạy học này khẳng định mỗi hoạt động chức
năng của con người đều có những cơ quan tương ứng phụ trách.
Tương tự, đối với hoạt động học, con người cũng có bộ máy học mà
nền tảng là cơ quan thần kinh trung ương và ngoại biên, trong đó
não giữ vị trí trọng yếu. Thông thường con người không thể thực
hiện được chức năng học nếu não bộ hoặc các cơ quan cảm giác bị
tổn thương, hoặc bị đặt trong một môi trường "chân không"! Trong
quá trình học con người thường gặp phải 3 rào cản: sự hứng thú
(kích thích, quan tâm, chú ý...); trạng thái “T” (đảm bảo cho quá
trình giao chuyển thông tin qua lại giữa 2 bán cầu não được hiệu
quả); và môi trường học tập.
Vì vậy, “công nghệ dạy học” ở đây được hiểu như một quá
trình cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho một đơn vị kiến thức,
sự tương tác khoa học giữa người dạy và người học và sự đảm bảo
một môi trường học tập thuận lợi.
Tóm lại, “công nghệ hoá” quá trình dạy học đã mô phỏng lại
nguyên lý cơ bản của công nghệ sản xuất công nghiệp: phân giải
quá trình sản xuất thành các chuỗi, công đoạn, tuân thủ nguyên tắc
thứ tự, logic hoạt động, đảm bảo kiểm soát được sản phẩm đầu ra.
2.2. Công nghệ dạy học được hiểu như một sản phẩm (kết quả) được
"đóng gói" để chuyển giao
Trên thực tế, quá trình "công nghệ hoá" dạy học được thể
hiện rất rõ trong những nỗ lực xác lập và triển khai hiệu quả các mô
hình dạy học, phương pháp, kỹ thuật dạy học cụ thể nhằm đáp ứng
các mục tiêu dạy học. Các mô hình, cách thức, kỹ thuật, qui trình
dạy học này đã được nghiên cứu, thử nghiệm để cho ra những kết
quả tương đương trong những điều kiện cụ thể, đã được "đóng gói"
để sử dụng. Việc áp dụng triệt để các mô hình, phương pháp dạy
học cụ thể này sẽ giúp đảm bảo đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
Một số hệ hình và mô hình dạy học hiện nay:
□ Hệ hình Top-Down (Trên xuống): Người dạy thông báo, cung
cấp thông tin một chiều, trực tiếp, mối quan hệ giữa người dạy và
người học là quan hệ trên-xuống, quyền uy...
□ Hệ hình Social (Xã hội): Lớp học được coi là một "xã hội" thu
nhỏ, người dạy là người định hướng, hỗ trợ, tổ chức, điều khiển, xuất
hiện mối quan hệ ngang, qua lại giữa người dạy và người học
□ Hệ hình Bottom-Up (Dưới lên): Quá trình dạy học được thực
hiện xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của người học, người học làm
trung tâm...
□ Mô hình dạy học trực tiếp (chỉ dẫn trực tiếp, dạy học bằng các
hoạt động tương tác trực tiếp: cùng nhau, cùng lúc, cùng nhiệm vụ...);
□ Mô hình dạy học gián tiếp (dạy học qua nghiên cứu, bằng tình
huống, tự học, tự nghiên cứu, học qua trải nghiệm...).
2.3. Công nghệ dạy học được hiểu là việc tích hợp các yếu tố, sản
phẩm công nghệ vào quá trình dạy học
Cách hiểu này khá
phổ biến và dễ Đó là việc sử dụng, tích hợp các phương tiện, sản phẩm công
được chấp nhận
hơn cả trong hầu nghệ vào trong các quá trình dạy học, các hình thức tổ chức dạy
hết các tài liệu
nghiên cứu về học, trong và ngoài lớp học. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ
giáo dục, sư
phạm, quá trình thông tin và truyền thông trong dạy học (được bàn kỹ trong các
dạy học.
phần tiếp theo). Các nhà giáo dục, sư phạm coi công nghệ dạy học
(theo cách hiểu trên) là cuộc cách mạng thứ tư trong giáo dục sau sự
ra đời của nhà trường, chữ viết, in ấn và sách!
Dù xem xét khái niệm
công nghệ dưới góc độ
nào đi chăng nữa cũng 3. Cấu trúc của Công nghệ dạy học
có thể nhận thấy cấu Công nghệ dạy học bao hàm 4 thành tố:
trúc của công nghệ là
một chuỗi các liên kết
- Kĩ thuật (Trang thiết bị - phần cứng: bao gồm các phương tiện,
logic với nhau, có các công cụ, đồ dùng, thiết bị dạy học (truyền thống và hiện đại);
thành tố quan hệ mật
- Con người: bao gồm năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn, đặc
thiết, qui định lẫn nhau.
điểm nhân cách, tâm sinh lý, kỹ năng thao tác, kinh nghiệm sống...
của người dạy và người học.
- Thông tin: bao gồm các tri thức khoa học, xã hội, vốn sống... đã
được chọn lọc, tích hợp vào quá trình dạy học;
- Quản lý-tổ chức-điều khiển: bao gồm hệ thống qui trình, thao tác,
nguyên tắc, nguyên lý, mối liên hệ hoạt động giữ các chủ thể hoạt
động.
§Çu vµo Bé phËN TÁc ®éNG §Çu ra
KÕt qu¶ thÓ hiÖn ë tr×nh ®é cŭa ngêi häc KiÕn th
Tr×nh ®é xuÊt phát Kĩ n¨ng Hµnh vi-Th¸i ®é
cÇn thiÕt cŭa ngêi häc
KiÕn thøc KÜ ThuËT
Kĩ n¨ng CoN NGêI
Hµnh vi-Th¸i ®é Th«NG TIN
Cần phải thiết kế “công
QL - TC - ĐK
nghệ dạy học hợp lí, tổ
chức tối ưu hoạt động
dạy học cộng tác, bảo
S¬ ®å vÒ c¸c bé phËn cÊu thµnh cña c«ng nghÖ d¹y häc
đảm mối liên hệ
nghịch, để cuối cùng
làm cho người học tích 4. Công nghệ dạy học và quá trình dạy học
cực, tự giác chiếm lĩnh
được khái niệm khoa 4.1. Vị trí của công nghệ dạy học trong quá trình dạy học
học, phát triển năng Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn thể hiện mối liên
lực, hình thành thái
hệ mật thiết, có tác động qua lại và thống nhất biện chứng của 3
độ...” (Nguyễn Ngọc
Quang, 2000). chỉnh thể khái niệm khoa học, hoạt động học và hoạt động dạy.
Trong đó khái niệm khoa học (tri thức khoa học, tri thức xã
hội, kinh nghiệm xã hội...) quyết định tính logic của bản thân quá
trình dạy học về mặt khoa học (nội dung dạy học).
Hoạt động học qui định tính logic của quá trình dạy học về
mặt lĩnh hội và tự điều khiển (của chính người học).
Hoạt động dạy qui định tính logic của quá trình dạy học về
mặt sư phạm (logic khoa học của nội dung dạy học và tâm lí học
lĩnh hội). Nói một cách khác, quá trình dạy học phải được xây dựng
và triển khai dựa trên logic của khái niệm khoa học, việc dạy và việc
học.
Sơ đồ vị trí của công nghệ dạy học trong quá trình dạy học
MỤC TIÊU
NỘI DUNG
Người dạy
tiện (bằng
Người học
pháp (bằng
cách nào?)
Phương
(theo kiểu
Phương
cáI gì?)
nào?)
: Quá trình DH
1
Như vậy, một cách tổng quát có thể coi công nghệ dạy học là
những lí thuyết và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện quá trình dạy
học ở các khía cạnh thiết kế, quản lí, tổ chức triển khai, ứng dụng
sản phẩm và kiểm tra đánh giá.
Nói cách khác, đó chính là sự công nghệ hoá quá trình dạy học, thông qua việc tổ chức
Cung cấp thông tin, truyền đạt kiến thức
Cung cấp các công cụ hỗ trợ kiến tạo kiến thức
Cung cấp các cơ hội học tập, mở rộng môi trường học tập
Cung cấp các công cụ rèn kỹ năng (“cứng”, “mềm”)
Kích thích niềm say mê, hứng thú, trách nhiệm học tập
4.2. Công nghệ dạy học đảm bảo yếu tố thành công cho QTDH
4.2.1. Công nghệ dạy học và mục tiêu dạy học
Trong lí luận dạy học hiện đại việc xây dựng mục tiêu dạy
học được đặt ở vị trí hàng đầu, đóng vai trò quyết định trong đảm
bảo chất lượng dạy học (sản phẩm đầu ra) bởi lẽ chất lượng phải
được đo bằng mức độ đạt mục tiêu (chất lượng là sự trùng khớp với
mục tiêu đã đề ra!). Một mục tiêu dạy học được coi là hoàn chỉnh,
có giá trị khi hàm chứa đầy đủ 3 chỉ số sau:
connective learning) người học có thể học mọi nơi, mọi lúc, học bất
kỳ cái gì, học với bất kỳ ai và tương tác trực tiếp với nội dung dạy
học, thông tin tri thức môn học.
Công nghệ dạy học còn tạo ra một môi trường học tập thuận
lợi, tăng cường cơ hội, năng suất học tập cho người học (dạy học
bằng chính các hoạt động học tập của người học, xây dựng môi
trường xã hội học tập, trao đổi cộng đồng, nhóm học tập...).
Các lớp học ảo, trường học “không tường”, xuyên quốc gia,
không biên giới, người học, người dạy không quốc tịch... đã khiến
cho hình thức tổ chức dạy học thay đổi căn bản về chất, làm cho quá
trình dạy học trở về đúng với bản chất tự nhiên của nó: học để biết
(gia tăng giá trị cho bản thân), học để làm (hành động và tồn tại),
học để chung sống (và tồn tại) và học để khẳng định (và tự khẳng
định) – theo tuyên ngôn của UNESCO (1998).
PHẦN II
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG DẠY HỌC HIỆN NAY
Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao tính tích cực
trong dạy học là xu hướng tất yếu còn được lý giải qua các chức
năng xã hội của CNTT mang lại cho con người như thu thập, xử
lý, lưu giữ và truyền dữ liệu. Công nghệ thông tin là phương tiện
hữu hiệu giúp người thầy thực hiện được mục tiêu trên. Đồng thời
CNTT đòi hỏi người dạy phải sử dụng tổ hợp các phương pháp dạy
học hiện đại, phải thay đổi cách viết giáo trình, bài giảng, tổ chức
lại nội dung dạy học, thay đổi các hình thức dạy học (như giảng lý
thuyết, thực hành, thí nghiệm…), chú trọng tăng cường hoạt động tự
học, tự nghiên cứu của người học.
Trong bảng xếp hạng Top 100 các công cụ dạy học (Top 100 Learning Tools
các công cụ được sử dụng ở cấp độ mang tính xã hội luôn chiếm thứ hạng cao. Điều nà
Dạy học
khám phá
Công cụ kiến tạo mang tính Công cụ kiến tạo mang tính xã
cá nhân
Các mô hình dạy
PTKT và CNDH
Dạy học dựa
trên định
hướng
Công cụ hướng dẫn mang tính cá nhân Công cụ giao tiếp xã hội
Cá nhân Nhóm
Xét về mức độ tích hợp, sự tham gia điều khiển và tác động,
có thể chia quá trình ứng dụng PTKT và CN trong dạy học thành 3
cấp độ:
- Cấp độ cơ sở: có sự tham gia của các công cụ PTKT và CN
trong dạy học nhưng chưa tạo ra được những thay đổi cơ bản trong
quá trình dạy học và vai trò của người dạy, người học (chủ yếu dùng
để minh họa, trình chiếu các nội dung dạy học, cung cấp các thông
tin bổ trợ, hoạt động chủ yếu của người học là quan sát, nghe-nhìn
v.v.);
- Cấp độ cơ bản: các PTKT và CN trong dạy học làm thay
đổi vai trò của người dạy và người học, tạo sự tương tác trong hoạt
Hãy lấy các ví dụ
động và môi trường học tập mới (hỗ trợ mạnh mẽ các phương pháp
tương ứng với các cấp
độ ứng dụng PTKT và dạy học, rèn các kỹ năng mới cho người học, giúp người học tương
CN trong dạy học kể
tác được với nội dung, tìm kiếm, khám phá thông tin mới, tạo cơ hội
trên!
để người học thao tác trực tiếp với chính các PTKT và CN này v.v.);
- Cấp độ nâng cao: các PTKT và CN trong dạy học thực sự
trở thành công cụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học:
làm thay đổi về bản chất môi trường dạy học, hình thức tổ chức dạy
học, cách học và mục tiêu học (người học sử dụng các công cụ khác
nhau để thực hiện các mục tiêu học tập, giao tiếp đa chiều, môi
trường học tập đa dạng, đa tuyến, sự tương tác trong hoạt động dạy
học đạt mức độ cao v.v.).
18
nội dung; nhóm công cụ hỗ trợ xây dựng học liệu, thiết kế hệ thống;
nhóm công cụ xây dựng các thí nghiệm mô phỏng; nhóm công cụ
hỗ trợ thực hành v.v.
Việc phân loại các PTKT và CN trong dạy học chỉ mang tính
tương đối, giúp cho quá trình lựa chọn công cụ, phương tiện được
hiệu quả, đảm bảo tính mục đích và hiệu quả trong sử dụng.
4. Qui trình xây dựng bài giảng có tích hợp PTKT và CN trong
dạy học
Việc áp dụng PTKT và CN trong dạy học rất phong phú và
đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu dạy học, đặc thù
nội dung dạy học và các điều kiện khách quan khác. Tuy nhiên, có
thể tóm tắt qui trình xây dựng một bài giảng có tích hợp PTKT và
CN trong dạy học bằng sơ đồ sau (tham khảo phần xây dựng kịch
bản của Bài giảng điện tử trong phần 4, mục III):
PHẦN III
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ - HƯỚNG ÁP DỤNG
CÔNG NGHỆ DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
Các bài giảng (giờ học) hiện nay được triển khai theo phương
thức giáp mặt (face-to-face) khó lòng đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu
mới của việc dạy học. Các bài giảng truyền thống (mà thực chất
phần lớn là “hoạt động nói” của người dạy) mang nặng đặc điểm
“tĩnh”, người học khó có khả năng tương tác với những nội dung bài
giảng, chiếm khá nhiều thời gian cho một dạng hoạt động cụ thể,
kém hiệu quả trong trường hợp “bất đồng đẳng” về không gian, thời
gian giữa người dạy và người học…, vô hình chung đã hạn chế tính
tích cực của người học, tạo ra một sự lệ thuộc thái quá vào người
dạy.
Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, khi vấn đề đa dạng hóa
cách hình thức dạy học, tạo cơ hội, tăng khả năng tự học, tự nghiên
cứu của người học, mở rộng nguồn học liệu được đặt ra một cách
cấp thiết, việc áp dụng triển khai bài giảng điện tử (E-lesson) có thể
coi như một giải pháp hữu hiệu nhằm tạo ra một hình thức dạy học
mới, cho phép vượt lên các giới hạn về không gian và thời gian, tạo
ra cơ hội bình đẳng, phát huy tính chủ động của người học (ở mọi
bậc học).
tuyến)”... Cách hiểu như vậy về bài giảng điện tử (BGĐT) mới chỉ
dừng ở hình thức thể hiện chứ chưa nói hết được bản chất của nó.
Bài giảng điện tử có thể được hiểu theo 2 cách:
- Như một “sản phẩm” điện tử, được số hóa (giáo trình điện tử, giáo
án điện tử, hồ sơ dạy học, học liệu điện tử...) được thiết kế, tổ chức
theo ý đồ, mục tiêu sư phạm nhất định. Dạng thức số hóa có thể là
văn bản, âm thanh, hình ảnh, đồ họa, ký hiệu, thí nghiệm mô
phỏng…
Sản phẩm này có thể được dùng một cách độc lập hoặc tích hợp với các bài giảng truyền
- Như một “quá trình” dạy học được điện tử hóa, số hóa. Quá trình
dạy học “không truyền thống” này cho phép người học, người dạy
và nội dung tri thức tương tác với nhau trong một môi trường số hóa
(thường là mạng Internet) ở mọi nơi, mọi lúc.
Các bài giảng, khoá học được thiết kế và triển khai với sự trợ
giúp của CNTT có thể tạo ra những chuyển biến vượt trội về chất so
với các bài giảng, khoá học truyền thống: người học có thể “thao
tác” được với nội dung.
Nội dung của dạy học truyền thống là những kiến thức khoa
học được chắt lọc và đóng gói trong giáo trình, sách giáo khoa và
được chuyển đến người học một cách cứng nhắc (người học không
thể “tương tác”, “thao tác” được với nội dung).
Trong khi đó, nội dung của bài giảng điện tử (E-lesson) lại
không phải ở chính bản thân thông tin, tri thức, mà là cách tìm kiếm,
lựa chọn, xử lý thông tin, giải quyết vấn đề (Hiện vẫn tồn tại những
quan niệm sai lầm cho rằng việc thiết kế nội dung cho bài giảng
điện tử chẳng qua chỉ là quá trình chuyển một cách cơ học thuần
túy từ sách giấy thành “sách số” hay “sách điện tử” - E-book !?).
Bài giảng điện tử (được hiểu khái quát như sản phẩm và quá
trình) về cơ bản khác với bài giảng truyền thống ở những điểm sau:
- Không bị giới hạn bởi không gian, thời gian (đẳng thời và bất
đẳng thời)
- Mềm dẻo, có thể tương tác được
- Tạo sự linh hoạt trong tốc độ triển khai học tập tùy thuộc vào
năng lực của cá nhân người học
- Tạo ra môi trường học tập bình đẳng, phù hợp với các đối
tượng khác nhau
- Tạo ra khả năng tích hợp mạnh mẽ các ứng dụng công nghệ
trong dạy học
- Tạo ra sự thay đổi căn bản trong quan niệm về vị trí, vai trò
của người dạy, người học...
Một cách khái quát có thể coi bài giảng điện tử là một tổ hợp sản phẩm và các dịc
Ở cấp độ cấu trúc kỹ thuật, bài giảng điện tử là một tổ hợp các nội dung dạy học
25
Bài X
Block 1 Lí thuyết
Module1.
Module 2. Module 4.
Module 3.
Block 3 Tự học, tự NC
Căn cứ vào mục tiêu và đặc thù nội dung môn học (bài học,
chương học) có thể xây dựng các liên kết chéo (siêu liên kết) giữa
nội dung cục bộ của các môđun khác nhau.
► Nguyên tắc 2: Tính tương tác với nội dung dạy học.
Các văn bản được số hóa, hình ảnh, âm thanh, biểu đồ, ký
hiệu, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo... chứa đựng nội dung dạy
học được tích hợp theo ý đồ sư phạm trong bài giảng điện tử sẽ tạo
ra cơ hội giúp người học trở thành chủ thể tích cực trong chính quá
trình dạy học. Khối lượng kiến thức và kỹ năng thu được ở người
26
học sẽ tương ứng với mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo của chính
chủ thể hành động.
Mặt khác, mỗi người học sẽ có cơ hội lựa chọn cho mình
khối lượng nội dung, tốc độ học tập phù hợp (ví dụ, với một bài
giảng, người học có thể tham gia hay thao tác với số lần không hạn
chế, việc chọn lựa nội dung không nhất thiết phải theo trình tự bắt
buộc ...).
► Nguyên tắc 3: Đa phương tiện hóa (Multimedia) trong
trình bày nội dung
Sử dụng Multimedia trong xây dựng bài giảng điện tử sẽ giúp
kích thích đa giác quan trong quá trình tiếp nhận, lưu giữ và xử lý
thông tin, tăng sự chú ý, hứng thú và quan tâm ở người học (ví dụ,
một nội dung dạy học có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau: văn bản, hình ảnh, biểu đồ, video clip, hoạt hình...).
Học thuyết sư phạm tương tác (M. Roy & J. M. Denomme, 2005) dựa trên những kết qu
sự trợ giúp cho người học chiếm lĩnh hệ thống các vấn đề lý thuyết,
hình thành những thao tác, kỹ năng cụ thể theo một hệ mục tiêu đã
định thông qua các con đường tri nhận, tư duy, minh họa, tra cứu,
chỉ dẫn, luyện tập, kiểm tra và ra quyết định.
Mục tiêu
(Kết quả đầu ra)
BÀI GIẢNG
®IÖN Tö
Về tổng thể, mô hình của bài giảng điện tử có thể bao gồm
các thành phần sau:
- Thông tin chung về bài giảng (người dạy, mục tiêu, lịch
trình...)
- Giáo trình, sách giáo khoa điện tử (các văn bản, nguồn tài
liệu phục vụ dạy học, nội dung bài học, tài liệu tham khảo... đã được
số hóa)
- Sách chỉ dẫn điện tử (văn bản, từ điển chú giải thuật ngữ...
đã được số hóa)
- Hệ thống các nhiệm vụ luyện tập, thực hành (các phần mềm
mô phỏng, thí nghiệm ảo, bài tập mô phỏng...)
- Hệ thống kiểm tra đánh giá
2
1. Module lý thuyết
1.1 1.2 1.3
1.8 1.9
giao diện thân thiện với người học ; tính toán khả năng đáp ứng ý đồ
sư phạm về mặt kỹ thuật và tính khả thi về kinh tế...
bản, hình ảnh, âm thanh, ảnh, đồ họa, bản đồ, biểu đồ...).
Việc số hóa các học liệu cần đến sự trợ giúp của các phương
tiện công nghệ phần cứng (ví dụ: máy ảnh kỹ thuật số, camera, máy
quét v.v.) và các phần mềm chuyên dụng xử lí và đóng gói các định
dạng văn bản, hình ảnh, đồ họa, video/audio file v.v.
◙ Bước 4: Chọn lựa, thiết kế đa phương tiện
Lựa chọn và phối kết hợp các công cụ kỹ thuật công nghệ
phù hợp để thiết kế các học liệu của bài giảng đã được số hóa.
- Các phần mềm xử lí văn bản, số liệu (Microsoft Office,
Adobe v.v.)
- Các phần mềm xử lí đồ họa (Flash, Corell Draw,
Photoshop, Autocad, Picasa v.v.) và xử lí Audio/Video (Herosoft,
VCD Cutter, Total Converter v.v.)
- Các phần mềm trình diễn (MS PowerPoint, Adobe
Presenter, Proshow Gold v.v.)
- Các phần mềm hỗ trợ học tập, kiểm tra đánh giá, phần mềm
mô phỏng.
◙ Bước 5: Đóng gói bài giảng theo chuẩn
Cần thống nhất trước với các nhà quản lý về chuẩn đóng gói
bài giảng nhằm tạo thuận lợi cho người học, các nhà quản lý, xây
dựng, tổ chức chương trình đào tạo, các giáo viên trực tiếp thiết kế
bài giảng...).
- Văn bản: sử dụng font Unicode
- Picture/Audio/Video file: định dạng phù hợp, kích thước
nhỏ gọn
- Các chuẩn đóng gói thông dụng: HTML, SCORM…
◙ Bước 6: Vận hành thử
Triển khai dạy học thí điểm trên nền thiết kế công nghệ, bài
giảng đã đựoc số hóa, tích hợp bài giảng điện tử trong dạy học
truyền thống...).
5. Ý nghĩa của việc áp dụng bài giảng điện tử trong dạy học
hiện nay
Với các tính năng ưu việt kể trên, các bài giảng điện tử có thể
tích hợp được ngay vào quá trình dạy học thực tiễn hiện nay với
kiểu học giáp mặt (Face-to-Face), cho lớp học đông người mà vẫn
đảm bảo được yêu cầu phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
người học.
Thứ nhất, việc triển khai các bài giảng điện tử cho phép
người học tìm tới sự cân bằng giữa việc tích luỹ nội dung tri thức
môn học và các chiến lược học tập thông qua việc tự định hướng, tự
điều khiển, tổ chức, quản lý, tự đánh giá chính việc học của mình.
Thay vào lối truyền giảng, thông báo thông tin một chiều, người dạy
sẽ giữ vai trò điều khiển, định hướng người học vào quá trình tìm
kiếm và xử lý thông tin, đưa ra các phương án để giải quyết nội
dung bài học bằng những chiến lược dạy mới:
- Dạy học bằng bằng chính hoạt động học tập của người học
- Dạy học cá thể hoá trong hoạt động tương tác, hợp tác
- Dạy học hướng vào dạy cách tự học, tự nghiên cứu
- Dạy học dựa trên sự đánh giá và tự đánh giá.
Thứ hai, việc tích hợp bài giảng điện tử vào quá trình dạy học
truyền thống sẽ kéo theo những biến đổi căn bản trong hoạt động
của người dạy và người học như sau:
- Chuyển từ hoạt động thông báo và ghi nhớ kiến thức sang
hoạt động độc lập tìm kiếm, khám phá, nỗ lực hợp tác;
- Phá bỏ sự ràng buộc về thời gian, không gian đối với quá
trình dạy học (người học có thể nghe, nhìn, học qua bài giảng điện
tử đã được đóng gói, vào đĩa CD-Rom chẳng hạn, với số lần
không hạn chế, mọi lúc, mọi nơi...);
- Chuyển từ hoạt động với những người học có học lực khá
là chủ yếu sang làm việc với toàn thể người học (thông qua cá
nhân, cặp hoặc nhóm nhỏ để thực hiện các bài tập cụ thể với
những chỉ dẫn và dữ liệu đã cho trong bài giảng điện tử...);
- Phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của người học (mỗi
người sẽ tự chọn cho mình cách thức, cấp độ và tốc độ giải quyết
nhiệm vụ học tập);
- Hoạt động đánh giá dựa trên mục tiêu cụ thể (có thể sử dụng
bất cứ hình thức nào để giải quyết nhiệm vụ, miễn là đạt mục tiêu);
- Tiếp cận theo hướng cạnh tranh lành mạnh sẽ chiếm vị thế
chủ đạo trong mọi hoạt động (cạnh trạnh ngay giữa các thành viên
trong nhóm, giữa các nhóm, giữa các hình thức nhằm giải quyết
nhiệm vụ học tập...);
- Chuyển từ chỗ người học chỉ chiếm lĩnh được một loại kiến
thức (đơn ngành) sang việc tích hợp nhiều loại kiến thức (đa
ngành, đa lĩnh vực);
- Chuyển từ tư duy ngôn ngữ là chủ yếu sang tư duy tổng hợp
nhờ đa giác quan hóa trong quá trình dạy học (người học có thể “sờ
mó”, thao tác được với bài giảng có kèm theo hình ảnh, âm thanh,
mô phỏng sinh động...).
5.1. Tạo môi trường học tập mới
Môi trường học tập hiện nay có tích hợp bài giảng điện tử sẽ
mang một cấu trúc mới đầy triển vọng với những đặc trưng sau:
35
“Nhiều người dạy, rất nhiều người học”. Như vậy người học sẽ có
cơ hội tham khảo các bài giảng của nhiều người dạy khác nhau về
cùng một vấn đề, từ đó có thể chọn lựa, tìm ra cho bản thân phương
pháp học tập tối ưu.
Áp dụng vào thực tiễn dạy học trong thời điểm hiện nay
chúng ta có thể sử dụng mô hình tích hợp sau:
hoặc
Người dạy Người học + E-lesson
Việc tích hợp bài giảng điện tử hiện nay sẽ phải đối mặt với
những khó khăn trước hình thức dạy học truyền thống vốn dĩ đã quá
quen thuộc với nhiều người. Rõ ràng hình thức lên lớp theo kiểu
“tổng lực”, “đọc chép”... sẽ không thể phù hợp với cách dạy có tích
hợp bài giảng điện tử.
Dạy học theo nhóm nhỏ, tranh luận và trình bày, nêu vấn đề
và giải quyết, dạy học theo kiểu “dự án”... càng ngày sẽ càng chiếm
ưu thế trước hình thức thuyết giảng, độc thoại một chiều. Do bài
giảng điện tử không bị ràng buộc bởi yếu tố không gian và thời gian,
được lưu giữ dưới nhiều dạng khác nhau (trong đĩa CD-Rom, VCD,
DVD, băng video, mạng Internet...), nên người học và người dạy có
thể không cần giáp mặt thường xuyên trong quá trình tổ chức một
nội dung dạy học cụ thể. Chẳng hạn, chuẩn bị cho một giờ học sắp
tới, người học có thể đến thư viện, lên mạng để xem, phân tích,
đánh giá bài giảng từ trước với số lần không hạn chế. Điều này
không chỉ tạo ra một tâm lý học tập thoải mái, tăng thời gian cho
thảo luận, trao đổi trên giờ học “giáp mặt”, đồng thời còn góp phần
hạn chế, loại bỏ ngay từ đầu sức ỳ, tính thụ động của những người
học thiếu động cơ học tập.
PHẦN IV
Khởi động Khi sử dụng, phải đặt bằng tay từng bản chiếu này khi trình bày.
PowerPoint
Đối với Power point, các bản chiếu được soạn thảo trên các
Nhấn nút Start.
Chọn Programs
Slide. Khi trình chiếu trên màn hình (hoặc kết nối với máy chiếu), ra
Microsoft PowerPoint lệnh Show, các slide được trình chiếu lần lượt từng Slide này sang
Slide khác mỗi khi Nháy chuột hoặc đặt chạy tự động các slide này.
Bằng máy tính, kết nối với máy chiếu đa năng (Multi media
Projecter), các Slide được phóng to trên màn hình, giúp ích cho bài
giảng, thuyết trình với hình ảnh đẹp và nhiều hiệu ứng đặc biệt như:
cho các hình ảnh chuyển động (Animation)....
2.2. Animation effect
Các hiệu ứng hoạt hình (Animation effect) được hiểu là các
ứng dụng tạo các chuyển động cho các hộp văn bản hoặc các hình
ảnh, video …
2.3. Slide transition
Phương thức chuyển đổi các Side, các slide trình chiếu có thể
được chuyển đổi với cách thức chuyển sinh động, ví dụ: các silde
trước thu nhỏ lại rồi mới chiếu tiếp các slide sau (Box in)
Các slide kế tiếp được trình chiếu khi Nháy chuột hoặc để
chạy tự động sau một khoảng thời gian (Slide thời gian – Slide
timing).
Thanh Menu
Thanh công cụ
Thanh Menu: Chứa danh sách các lệnh được liệt kê theo nhóm của
PowerPoint. Để chọn một lệnh, nháy chuột lên tên nhóm lệnh, đưa
Các nút hiển thị
con trỏ chuột đến tên lệnh và nháy phím trái chuột.
Slide
Slide view: Hiển Thanh công cụ (Tools bar): Các lệnh thường dùng được gán vào
thị một Slide một nút trên thanh công cụ (mỗi nút tương ứng với một lệnh trên
Outline view: Menu). Để biết chức năng của các nút công cụ, đặt con trỏ chuột lên
Hiển thị dưới dạng
đề cương. nút (không bấm), bên cạnh nút xuất hiện một lời chú giải ngắn về
Hiển thị Slide Để nhập văn bản vào các Silde nên chọn bố cục cho Slide (cách bố trí văn bản, h
layout
các ô đã được bố trí.
Mở menu Format
Slide layout
4.2. Chèn các đối tượng đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh vào silde
42
c
Nhóm các lệnh và công
cụ để tạo ra các đối tượng
vẽ
n
Chức năng của cụ thể của từng nhóm lệnh và công cụ như sau:
Nhóm các lệnh và công cụ tạo ra các đối tượng vẽ:
AutoShapes: là những hình đã được định nghĩa sẵn như đường
kẻ, hình ô van, hình khối, kí hiệu lưu đồ, biểu ngữ... hoặc thuộc
dạng tự do. Để vẽ một trong các kiểu của AutoShapes, cách
thực hiện như sau: Nhấn AutoShapes Chọn hình cụ thể muốn
dùng Bấm và kéo rê chuột để khoanh một phạm vi cho hình
vẽ.
tròn hoặc ôvan, Text Box để tạo một hộp văn bản, Insert
WordArt để tạo các kiểu chữ nghệ thuật.
Nhóm các lệnh và công cụ để làm việc với các đối tượng đã vẽ:
Select Objects : Chọn một đối tượng hoặc nhiều đối tượng
bằng cách nhấn phím Shift trong khi chọn, thay đổi vị trí, kích
thước của đối tượng.
Draw: Chứa các lệnh để dời, căn thẳng hàng, quay hoặc lật các
đối tượng vẽ, nhóm các đối tượng (Group) thành một đối
tượng hoặc gỡ các4nhóm ra (Ungroup)…
Nút Free Rotate : quay đối tượng đã chọn theo những góc
độ bất kì.
Nhóm các công cụ định dạng và tạo hiệu ứng cho các đối
tượng đã vẽ:
Line Color : Tạo màu cho đối tượng đường hoặc một
khung màu.
Font Color : Tạo màu cho văn bản trong hộp văn bản.
Arrow Style : Bổ sung hoặc thay đổi một mũi tên cho
đường vẽ.
- Movie from Gallery: Chèn một đoạn video thư viện có sẵn của
Microsoft Clip Gallery.
- Movie from File: Chèn một đoạn video đã được lưu trong máy
tính hoặc từ các đĩa tra cứu khác.
- Sound From Gallery: Chèn một đoạn âm thanh từ thư viện của
Microsoft Clip Gallery.
- Sound From File: chèn một file âm thanh.
- Play Audio CD Track: Chèn âm thanh từ đĩa CD nhạc (Audio).
2. Nhấn nút Insert Chart trên thanh công cụ, một biểu đồ
có tính chất ví dụ xuất hiện kèm theo bảng số liệu.
3. Nhập số liệu vào bảng (có thế xoá dữ liệu ví dụ và thay
bằng dữ liệu mới).
4. Nháy chuột ra nền của Slide để nhập biểu đồ vào Slide.
Thay thế bảng dữ liệu hiện
hành bằng bảng tính từ
Định dạng biểu đồ Excel
Thay đổi kiểu biểu đồ
Bảng dữ liệu
Biểu đồ
Hiệu ứng
Để tạo các nguồn tài nguyên bổ trợ, các ví dụ minh họa cho
nội dung (mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc trình bày chung)
MS PowerPoint cho phép thiết kế các đường siêu liên kết (trong file
và ngoài file làm việc). Cách thực hiện như sau:
1. Chọn đoạn văn bản hoặc chọn một hình ảnh làm nút nhấn
cho siêu liên kết.
2. Mở menu Insert hoặc nháy chuột phải lên đối tượng muốn
Trong một số
đặt siêu liên kết Chọn Hyperlink.
trường hợp, khi thay
đổi vị trí của file 3. Nhấn nút Browse trong mục Link to file or URL để chọn
được liên kết, đường các File liên kết tới (hoặc nhấn Browse trong mục Name location in
siêu liên kết
(Hyperlink) có thể
file để chọn Silde, Bookmark trong cùng bản trình chiếu).
không hoạt động. 4. Nhấn OK để thực hiện.
bằng việc tự sinh ra 1 file .exe, chạy ổn định khi chuyển sang máy
tính khác…).
Muốn hiệu ứng đặc biệt của Presenter là đưa vào các slide
1. Tập bài giảng môn Phương pháp-Công nghệ dạy học. Khoa Sư phạm-ĐHQGHN, 2008
2. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên). Một số vấn đề về giáo dục học đại học. NXB
ĐHQGHN, 2005.
3. Information and Communication Technologies in School. A guide book for teachers.
UNESCO, 2005
4. Tan, S.C (Ed). Teaching and Learning with Technology. An Asia-Pacific Perspective.
Prentice Hall, 2003.
5. Denis Chalmers, R. Fuller. Teaching for Learning at University. Cowan University. 1995
6. Nguồn Internet
www.unescobkk.org/education/ict
http://ublib.buffalo.edu/libraries/projects/cases/case.html
http://tlt.its.psu.edu/suggestions/cases/
http://cte.umdnj.edu/active_learning/index.cfm
http://ject.lib.muohio.edu/contents/contents.php?vol=13&num=2
http://www2.umassd.edu/swpi/DesignInCS/ccdnotes.html
PHỤ LỤC
Giới thiệu một số công cụ trợ giúp thiết kế bài giảng điện tử. Các công
cụ này được chia làm 6 nhóm.
learning...
2- CamStudio
http://camstudio.org/
là công cụ có thể ghi tất cả các hoạt động và âm thanh trên màn hình máy tính
của bạn và xuất tập tin video định dạng chuẩn công nghiệp AVI, có thể sử dụng
công cụ SWF Producer được tích hợp bên trong để biến các tập tin AVI thành
SWF tiện dụng và tiết kiệm băng thông, dung lượng hơn khi sử dụng vào mục
đích giảng dạy.
3- DemoCreator
http://www.sameshow.com/demo-creator.html#110
Là công cụ ghi màn hình chuyên nghiệp, có thể tạo các thủ thuật hướng dẫn
bằng video, slideshow trình chiếu, và các khóa học thực hành.
4- Adobe Captive
http://www.adobe.com/products/captivate/
là một công cụ e-learning dành cho Microsoft Windows, có thể được sử dụng để
thuyết minh bằng định dạng swf.
4- Articulate QuizMaker
http://www.articulate.com/
là một công cụ thương mại giúp tạo các bài tập và bảng thống kê ý kiến dựa
trên nền web.
2- Edublogs
Được coi là “cộng đồng chuyên về giáo dục lớn nhất trên mạng”. Bạn có
thể đăng kí để sở hữu một trang blog chạy WordPress.
http://www.edublogs.org/