You are on page 1of 29

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VIỆN QUẢN TRỊ KINH


DOANH
----------

BÀI TẬP LỚN

QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ

Giảng viên hướng dẫn: TS. Lưu Hữu Văn

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trùng Dương


Mã sinh viên: 19051695
Lớp: BSA3070 2

Hà Nội, 6/2022
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................2


KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ..................................................................................3
Phần 1: TRÌNH BÀY CÁC NỘI DUNG TÂM ĐẮC ĐÃ HỌC TRONG MÔN QUẢN TRỊ
CÔNG NGHỆ............................................................................................................................3
1.Công nghệ...........................................................................................................................3
2.Quản trị công nghệ cứng và công nghệ mềm......................................................................4
3.Mô hình quản trị tinh gọn Made in Vietnam......................................................................5
4. Lựa chọn và phát triển công nghệ......................................................................................6
5.Sở hữu trí tuệ.......................................................................................................................8
6.Chiến lược công nghệ.........................................................................................................9
7.Quản trị công nghệ cứng và công nghệ mềm......................................................................9
8.Vai trò của công nghệ.......................................................................................................10
9.Vai trò của Tâm thế trong quản trị công nghệ..................................................................12
10. Tầm quan trọng của môn quản trị công nghệ.................................................................13
Phần 2: NGHỊ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ TẠI
MỘT TỔ CHỨC, MỘT DOANH NGHIỆP HAY TRONG THỰC TIỄN CUỘC SỐNG CỦA
SINH VIÊN ĐÃ TRẢI NGHIỆM............................................................................................13
1. Giới thiệu về Viettel.........................................................................................................13
2. Thực trạng của Viettel AI Open Platform........................................................................15
3. Giải pháp..........................................................................................................................18
Phần 3: Quyền tự bảo vệ..........................................................................................................19
Các biện pháp dân sự...........................................................................................................20
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời.........................................................................................21
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính..........................................21
Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ.....................................................................................22
Biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.............22
Phần 4: TRÌNH BÀI CẢM NGHĨ CỦA BẢN THÂN VỀ GIÁ TRỊ CỦA MÔN HỌC
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI BẢN THÂN, DOANH NGHIỆP VÀ XÃ HỘI 23
1. Đối với bản thân
2. Đối với doanh nghiệp
3. Đối với xã hội

1
LỜI CẢM ƠN
Qua môn học quản trị công nghệ em đã được học một số lý thuyết quan trọng và thực
tế có thể áp dụng vào thực tế để thay đổi cuộc sống có ích hơn. Em cảm ơn thầy Lê
Hữu Văn đã tốn rất nhiều công sức, chất xám, tâm huyết của mình để chia sẻ cho em
những kiến thức bổ ích và chất lượng nhất mặc dù dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn ra rất
phức tạp nhưng thầy vẫn thực hiện nghiêm túc công việc giảng dạy của mình một
cách rất hiệu quả nhằm đem lại cho sinh viên những kiến thức bổ ích nhất. Qua đó em
đã tiếp thu được những giá trị mà thầy cố gắng đem lại cho mình mở rộng được kiến
thức cũng như hiểu biết hơn về môn học này.

Em xin chân thành cảm ơn !

2
KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ
- Quản trị công nghệ là tổng hợp các hoạt động nghiên cứu và vận dụng các qui
luật khoa học vào việc xác định và tổ chức thực hiện các mục tiêu và giải pháp
kĩ thuật nhằm thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, áp dụng công nghệ kĩ thuật
mới, bảo đảm quá trình sản xuất diễn ra với hiệu quả cao nhất.
- Để chuẩn bị về công nghệ doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ có thể áp
dụng, thiết kế qui trình công nghệ mới, cải tiến qui trình công nghệ đang áp
dụng hoặc thiết kế và chế tạo trang thiết bị công nghệ.
- Đánh giá để lựa chọn công nghệ tối ưu phải được tiến hành toàn diện trên tất cả
các góc độ kĩ thuật, kinh tế và tài chính.

Phần 1: TRÌNH BÀY CÁC NỘI DUNG TÂM ĐẮC ĐÃ HỌC TRONG MÔN
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ.
1.Công nghệ
Là việc vận dụng kiến thức khoa học và kỹ thuật để cải tiến chất lượng sản
phẩm và quá trình sản xuất ra sản phẩm cho con người sử dụng và làm công cụ tạo ra
của cải, vật chất,… Công nghệ thường được hiểu là quá trình tiến hành một công
đoạn, là thiết bị để thực hiện, hỗ trợ một công việc nào đó. Qua đó ta có thể hiểu công
nghệ là một phương tiện cần thiết để kết hợp vào quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản
phẩm cuối cùng. Trong công nghệ còn bao gồm công nghệ cứng và công nghệ mềm,
công nghệ cứng là công cụ, phương tiện sử dụng vào xử lý, máy móc, các thiết bị điện
tử, …
Công nghệ mềm bao gồm: quy trình thực hiện, phần mềm ứng dụng, gia công vật liệu
thành các sản phẩm trong sản xuất, các phát minh, sáng chế, cải tiến giống cây trồng,
xử lý các dữ liệu, thông tin,…. Hiện nay trong cuộc sống, công việc hàng ngày không
thể thiếu đi sự góp mặt của công nghệ cũng như trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên muốn sử dụng công nghệ đạt hiệu quả cao nhất thì các doanh nghiệp, đơn
vị sử dụng phải có một chiến lược rõ ràng, một quá trình phù hợp với công việc sẽ sử
dụng, các thành phẩm sẽ tạo ra nhằm đạt được sản phẩm cuối cùng có độ hoàn thiện,
chất lượng tốt nhất. Quản trị công nghệ rất quan trọng và được chú ý, quan tâm của
các đơn vị tổ chức, doanh nghiệp, sản xuất, cuộc sống hằng ngày nó góp phần lớn vào
3
phát triển doanh nghiệp, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tối ưu hoá được chi phí, nâng
cao hiệu quả sản xuất. Nhờ những giá trị tốt đẹp mà công nghệ đem lại nên hiện tại
công nghệ được sử dụng rộng rãi, đưa vào cuộc sống và tất cả mọi lĩnh vực nhiều hơn.
2.Quản trị công nghệ cứng và công nghệ mềm
Tạo ra một kế hoạch, chiến lược quản trị công nghệ hợp lý, rõ ràng cho các đơn
vị, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng công nghệ, định hướng và phẩn bổ các nguồn lực
doanh nghiệp có sao cho phù hợp để có được quyết định sử dụng công nghệ nào, mức
độ đầu tư, đánh giá,đổi mới chuyển giao công nghệ, đầu tư nghiên cứu phát triển, liên
kết công nghệ với sản phẩm sẽ tạo ra và lựa chọn công nghệ sao cho hợp lý nhất.
Quản trị công nghệ không chỉ phụ thuộc vào năng suất, kỹ năng, năng lực, mà còn
phải làm bằng một thái độ hợp tác của những người sẽ đảm nhiệm, phụ trách công
việc, trách nhiệm mà mình đảm nhận. Điều này rất quan trọng, liên quan đến công
việc mình phụ trách, công nghệ sử dụng và lợi ích của tổ chức, doanh nghiệp. Công
nghệ mềm thể hiện qua năng lực, tri thức nhờ các tri thức áp dụng vào trong công
nghệ mà các sản phẩm của nó có đặc trưng mà các sản phẩm cùng loại của các công
nghệ khác không có được. Bên cạnh đó công nghệ mềm sẽ phụ thuộc đa phần vào con
người vì trong quá trình sử dụng thì con người sẽ bổ sung, sửa chữa những gì còn
thiếu sót và chưa hoàn thiện, cập nhật các thông tin của công nghệ điều đó hỗ trợ cho
việc tiến bộ không ngừng của công nghệ. Việc quản trị công nghệ phần lớn là nhờ có
tổ chức, các nhà quản trị, người đứng đầu tổ chức chiếm phần lớn trong việc điều phối
các mảnh ghép nhỏ của công nghệ để tạo ra một hoạt động liền mạch, rõ ràng, để thực
hiện công việc một cách đạt hiệu quả cao, đó cũng là công cụ để quản lý, lập kế
hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự, động viên thúc đẩy và kiểm soát mọi hoạt động
của công nghệ. Quản trị công nghệ là lĩnh vực kiến thức liên quan đến việc xây dựng
và thực hiện các chính sách để giải quyết vấn đề phát triển và sử dụng công nghệ, sự
tác động công nghệ đến xã hội, tổ chưc, cá nhân. Quản trị công nghệ nhằm thúc đẩy,
đổi mới tạo nên sự tăng trưởng kinh tế và khuyến khích sử dụng công nghệ một cách
hợp lý vì lợi ích con người, đơn vị sở hữu, đơn vị tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh
những lợi ích mà công nghệ đem lại cho việc hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời
sống con người ra thì quản trị công nghệ còn liên kết với nhiều lĩnh vực khác như
khoa học, kỹ thuật,… nhằm đạt được mục tiêu và chiến lược của tổ chức.

4
3.Mô hình quản trị tinh gọn Made in Vietnam
Mô hình quản trị tinh gọn Made in Vietnam đã giúp em hiểu được yếu tố con
người luôn được đặt lên hàng đầu bởi vì con người là yếu tố cốt lõi, kể cả có máy móc
hay công nghệ thì yếu tố con người vẫn là điểm khởi nguồn xuất phát sáng tạo ra
những máy móc hay công cụ đó. Mô hình này đã bao quát các yếu tố từ an toàn con
người cho tới môi trường xã hội. Tư duy “Quản trị tinh gọn Made in Vietnam” được
hiểu một cách khái quát nhất là tư duy quản trị tạo ra lợi nhuận hoặc giá trị gia tăng
cho doanh nghiệp, tổ chức bằng cách dùng trí tuệ của con người hoặc trí tuệ của tổ
chức để cắt giảm tối đa chi phí lãng phí. Theo đó, chi phí lãng phí tồn tại dưới hai hình
thức là chi phí lãng phí vô hình và chi phí lãng phí hữu hình. Chi phí lãng phí hữu
hình phổ biến và khá dễ nhận dạng trong quá trình sản xuất kinh doanh như dư thừa
kho bãi, máy móc thiết bị không sử dụng hết công suất, lãng phí do sai hỏng,... Còn
chi phí lãng phí vô hình là những chi phí lãng phí trong tư duy như: tầm nhìn, cách
thức triển khai công việc, cơ hội phát triển, phương pháp làm việc,... Điều đó có nghĩa
là mỗi người trong tổ chức, doanh nghiệp phải luôn có ý thức và thái độ tốt đối với
công việc của mình trên cơ sở thấu hiểu công việc mà mỗi người thực hiện là có ích
cho chính bản thân, đồng thời thấu hiểu rằng, chỉ có làm thật tốt công việc mới nâng
cao được năng lực tư duy và năng lực làm việc. Quản trị tinh gọn được bắt nguồn từ
sâu xa từ lý luận của Adam Smith, lý thuyết này đã giúp các nhà sản xuất nâng cao
hiệu quả lao động hơn, tiết kiệm thời gian sản xuất bằng cách thay vì phân một công
việc lớn cho một người làm, công việc lớn được chia nhỏ thành các công việc phụ cho
nhiều người cùng thực hiện. Từ lý luận đó trải qua nhiều quá trình nghiên cứu, thử
nghiệm của nhiều cá nhân có tư duy cống hiến to lớ đã tạo ra nền tảng hình thành để
tạo thành tư duy, phương thức quản trị mới, Quản trị tinh gọn giúp rút ngắn thời gian
sản xuất, nâng cao tính hiệu quả của hệ thống bằng cách loại bỏ lãng phí có trong từng
công đoạn của chu trình sản xuất để đạt được chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất,
trong khi vẫn nâng cao được mức an toàn và tinh thần người lao động. “Quản trị tinh
gọn made in Vietnam” hiện là phương thức quản trị tiên tiến, hiện đại, có thể nói
“Quản trị tinh gọn made in Vietnam” đã thổi vào mô hình quản trị một cách nhìn mới,
đang bắt đầu được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm áp dụng bởi đây là một trong
những phương pháp quản trị phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam hiện nay. Có thể thấy

5
rằng mô hình Quản trị tinh gọn "Made in Việt Nam" nếu được phổ biến rộng rãi hơn
trong doanh nghiệp và nhất là trong môi trường cơ quan nhà nước thì nước ta sẽ tạo ra
được rất nhiều lợi ích cả về tinh thần lẫn vật chất, từ gia đình đến xã hội cho người
Việt. Nền tảng của Quản trị tỉnh gọn đó chính là sự thấu hiểu khách hàng và thấu hiểu
chính doanh nghiệp, bao gồm:
+ Xác định đúng nhu cầu của khách hàng, thấu hiểu tổ chức và tạo ra văn hóa từ lối tư
duy tinh gọn.
+ nhân dạng chuỗi giá trị: Xác định các điểm nút tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và
khách hàng, từ đó nhận diện các lãng phí đang tồn tại trong doanh nghiệp.
+ Tạo dòng chảy vật tư và nguồn lực liên tục trong quá trình vận hành sản xuất, kinh
doanh.
+ Kéo dòng chảy theo chiều xuất phát từ khách hàng.
+ Khi dòng sản xuất, kinh doanh đã ổn định, thực hiện cải tiến không ngừng để hướng
đến sản phẩm và chất lượng hoàn hảo.
- Tạo ra giá trị từ quan điểm khách hàng:
1. Nhận dạng chuỗi giá trị.
2. Tạo dòng chảy.
3. Kéo dòng chảy.
4. Cải tiến liueen tục đến sự hoàn hảo.
Đây là năm nguyên lý quan trọng xây dựng nên nền tảng của mô hình Quản
trị tinh gọn đã được thầy PGS.TS Nguyễn Đăng Minh phân tích rõ trong cuốn sách
"Quản trị tinh gọn tại Việt nam – Đường tới thành công", từ những nguyên lý này có
thể nhận ra được nhờ các nguyên lý này mà giúp cho doanh nghiệp dần dần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, đạt được các tiêu chí về chất lượng (Quality), chi phí
(Cost), thời gian giao hàng (Delivery time), hướng tới bảo vệ môi trường
(Enviroman), hướng tới thực hiện trách nhiệm xã hội mà doanh nghiệp cần phải đạt
được nếu muốn tồn tại và phát triển lâu dài.
4. Lựa chọn và phát triển công nghệ
Công nghệ đang là một xu thế tất yếu đối với sự phát triển của thế giới ngày
nay, do vậy nó vừa là cơ hội to lớn cho sự phát triển của mỗi quốc gia, đồng thời cũng
tạo ra những thách thức và nguy cơ bị tụt hậu trên con đường tiến tới nền văn minh

6
nhân loại nếu như không có sự chuẩn bị kĩ lưỡng và bỏ lỡ những cơ hội. Trong tiến
trình phát triển kinh tế thế giới, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất và hiển nhiên trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay, lĩnh vực này chịu tác động không nhỏ, đặc biệt ở những quốc
gia đang phát triển như Việt Nam. Việc chuyển giao các dây chuyền công nghệ, khoa
học tiên tiến của thế giới vào từng ngành nghề và lĩnh vực, việc lựa chọn và phát triển
công nghệ trở thành vấn đề tất yếu của doanh nghiệp, nhất là người đứng đầu doanh
nghiệp đó để có thể phát triển công nghệ cứng và đầu tư vào công nghệ mềm một cách
phù hợp, đưa ra các sản phẩm phù hợp với xã hội và là một sản phẩm “made in
Vietnam” được xã hội chấp nhận và ủng hộ chứ không phải các sản phẩm nhập khẩu
khác. Để làm được điều đó, ngoài việc lựa chọn công nghệ cứng theo xu hướng hiện
đại, tiên tiến, nâng cao kỹ thuật máy móc, thiết bị thì đầu tư phát triển tư duy con
người cũng là một phần rất quan trọng. Tư duy có phát triển thì kỹ năng, tay nghề và
chiến lược mới đổi mới và theo kịp các công nghệ cứng. Tuy nhiên, ngoài việc thay
đổi công nghệ cứng mềm thì việc lựa chọn chiến lược công nghệ cũng là một phần
quan trọng của doanh nghiệp, đầu tiên khi đưa ra chiến lược một doanh nghiệp cần
phải biết đến chữ Safety (S) đó là đặt sự an toàn của công nghệ lên hàng đầu, nhiều
doanh nghiệp Việt Nam hiện tại đang không lực chọn sự an toàn của công nghệ dẫn
đến việc chưa sản xuất được sản phẩm chất lượng đã dẫn đến việc môi trường bị ô
nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng như Formosa đã gây hại nghiêm trọng cho môi
trường tại Hà Tĩnh dẫn đến những hậu quả khó khắc phục và công ty từ đó cũng chết
dần. Tiếp đó là chữ Quality (Q) chất lượng của sản phẩm, một sản phẩm "made by
Việt Nam" có chất lượng tốt sẽ cho thấy sự thay đổi trong tư duy và sự sáng tạo của
người đứng đầu, người Việt Nam rất sính ngoại tuy nhiên nếu một sản phẩm Việt
Nam được đầu tư kỹ lưỡng và có chất lượng tốt sẽ được mọi người lựa chọn và ủng hộ
với tư duy "người Việt dùng hàng Việt". thứ ba là Cost (C) giá thành, việc đưa ra giá
thành hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm tốt, giá rẻ mà chất lượng
được gắn mác Made by Việt Nam là một sản phẩm sẽ được lòng mọi người. Chữ
Delivery (D) khả năng thu hồi vốn cũng cần được quan tâm đối với doanh nghiệp nếu
muốn phát triển, và cuối cùng là Environment (E) một môi trường kinh doanh lành
mạnh, bền vững thì mới có thể thu hút được những con người sáng tạo, có tu duy và

7
kỹ năng tốt. Một doanh nghiệp biết xây dựng, lựa chọn công nghệ và phát triển theo
mô hình SQCDE sẽ là một doanh nghiệp luôn phát triển mạnh và bền vững. Hai yếu
tố quan trọng nhất trong quá trình lựa chọn công nghệ theo mô hình SQCDE đó là yếu
tố đầu tiên Safety (S) và yếu tố cuối cùng Environment (E) một doanh nghiệp nếu
không đặt sự an toàn của nhân viên mình lên hàng đầu thì sữ chịu những hậu quả và
tổn thất nặng về danh tiếng và ngược lại nếu một doanh nghiệp luôn đặt sự an toàn lên
hàng đầu thì sẽ được rất nhiều nhân viên theo làm việc, tận tâm và an tâm làm tốt
công việc của mình thậm chí còn đưa ra những sáng kiến mang lại nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp. Cũng như yếu tố an toàn Safety (S) thì yếu tố Environment (E) cũng là
yếu tố về an toàn nhưng về sự an toàn của môi trường, vấn đề môi trường đang là vẫn
đề cấp thiết được cả thế giới ưu tiên và đặt lên hàng đầu, tuy nhiên không phải doanh
nghiệp nào khi tạo ra sản phẩm đều an toàn cho môi trường, chính vì vậy, một doanh
nghiệp đảm bảo tốt môi trường, quan tâm đến môi trường xung quanh, bảo vệ nó thì
đó chính là thể hiện được tầm nhìn và sứ mệnh của không chỉ doanh nghiệp đó mà cả
sự sáng suốt của người đứng đầu.
5.Sở hữu trí tuệ
Mỗi khi có một sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường và thu hút được một tệp
khách hàng lớn, không sớm thì muộn sẽ bị đối thủ cạnh tranh sản xuất những sản
phẩm tương tự hoặc giống hệt. Trong một số trường hợp bất lợi, đối thủ cạnh tranh
của doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi do có sự tiết kiệm về quy mô sản xuất, khả năng
tiếp cận thị trường lớn hơn, có quan hệ tốt hơn đối với các nhà phân phối chính hoặc
tiếp cận với các nguồn nguyên liệu thô rẻ hơn, do đó có thể sản xuất sản phẩm tương
tự với giá thành rẻ hơn rất nhiều, tạo áp lực rất nặng nề lên nhà sáng tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ gốc. Điều này sẽ gạt bỏ nhà sáng tạo ra khỏi thị trường, đặc biệt khi họ
đã đầu tư đáng kể vào việc phát triển sản phẩm mới, trong khi đó đối thủ cạnh tranh
lại được hưởng lợi từ kết quả đầu tư của họ. Đó là lý do quan trọng để các doanh
nghiệp phải cân nhắc khi sử dụng việc đăng ký Quyền sở hữu trí tuệ để đảm bảo
những sản phẩm sáng tạo và sáng chế của mình, hạn chế tối đa những sự sao chép và
bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, hiện nay sở hữu trí tuệ là một trong
những nội dung quan trọng tại các diễn đàn kinh tế quốc tế cũng như trong các hiệp
định thương mại tự do, trong đó phải kể đến hai hiệp định thương mại tự do rất quan

8
trọng gần đây mà Việt Nam đã ký kết đó là Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA
thì vấn đề liên quan đến Sở hữu trí tuệ là một trong những vấn đề được quan tâm và
tranh luận rất nhiều. Mới đây ngày 22/08/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 1068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 như:
Thường xuyên rà soát, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và sự phù hợp của các biện
pháp bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ (SHTT) theo hướng đảm bảo tính chất dân sự của
quyền SHTT, dần dần tiến tới xóa bỏ tình trạng hành chính hóa các quan hệ dân sự về
SHTT. Nghiên cứu việc thành lập tòa án chuyên
trách về SHTT, xây dựng đội ngũ thẩm phán chuyên xét xử các vụ việc về SHTT.
Khuyến khích giải quyết các tranh chấp SHTT bằng hình thức trọng tài, đẩy mạnh
và tăng cường hoạt động hòa giải các tranh chấp về SHTT. Mở rộng xã hội hóa đi
đôi với nâng cao chất lượng, hoạt động bổ trợ tư pháp về SHTT, rà soát, bổ sung
và củng cố đội ngũ giám định viên tư pháp về SHTT, khuyến khích việc tham gia
cung ứng đồng thời tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ giám định chuyên
môn theo yêu cầu cũng như dịch vụ tư vấn pháp luật phục vụ hoạt động quyền
SHTT. Việc phát triển hệ thống Sở hữu trí tuệ phải được đồng thuận ở nhiều khâu:
sáng tạo, xác lập quyền, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó việc khai
thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đang là vẫn đề không chỉ được quan tâm trong
nước mà trên toàn thế giới và từ thực tế cũng như định hướng chiến lược có thể thấy
rằng công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan và giữa trung ương với địa phương
là một trong những chìa khóa quan trọng trong thực hiện tốt nhiệm vụ nâng cao năng
lực thực thi quyền SHTT tại Việt Nam, từ đó giúp doanh nghiệp, tổ chức bảo vệ được
sự sáng tạo và quyền lợi của mình.
6.Chiến lược công nghệ
Chiến lược công nghệ là những mục tiêu, phương tiện, phương pháp và cách
thức thực hiện các mục tiêu phát triển, cải tiến, hoàn thiện và ứng dụng công nghệ
cũng như phát triển tiềm lực công nghệ. Chiến lược công nghệ là một bộ phận của
toàn bộ chiến lược phát triển của doanh nghiệp, một chiến lược công nghệ đúng đắn sẽ
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chiến lược công nghệ của các doanh
nghiệp thường có sự độc lập nhất định đối với chiến lược công nghệ của Nhà nước.
Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả cao nhất của các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và

9
đổi mới công nghệ cần có sự phối hợp, thống nhất giữa chiến lược của doanh nghiệp
với hệ thống chiến lược phát triển tiềm lực công nghệ quốc gia. Nhu cầu đời sống
ngày càng nâng cao, người tiêu dùng chấp nhận giá cao hơn cho những sản phẩm và
dịch vụ chất lượng hơn, để đáp ứng được nhu cầu đó thì doanh nghiệp cần phải nỗ lực
để tạo ra những giá trị cốt lõi, từ đó có thể phát triển và tồn tại trong xu thế thị trường
cạnh tranh như hiện nay. Đó là lý do doanh nghiệp nên mạnh tay đầu tư cho công
nghệ, các trang máy móc, thiết bị hiện đại cũng như tuyển chọn đội ngũ lao động có
trình độ và tay nghề cao, có khả năng ứng biến và xử lý linh hoạt trong điều hành và
quản lý để có thể tìm ra chiến lược tốt nhất cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp, tổ
chức. Để có được chiến lược công nghệ hiệu quả, đầu tiên doanh nghiệp phải lựa chọn
được phần công nghệ cứng phù hợp để tạo ra các sản phẩm đúng theo yêu cầu của thị
trường. Phần công nghệ mềm được lựa chọn sau đó phải có đủ trình độ chuyên môn,
kỹ thuật để có thể kiểm soát và phát triển phần công nghệ cứng, nếu không dù máy
móc có hiện đại đến mấy cũng không thể đạt được hiệu quả tối ưu. Từ đó có thể kết
luận được chiến lược công nghệ là một phần rất quan trọng trong việc tồn tại và phát
triển của tổ chức, doanh nghiệp.
7.Quản trị công nghệ cứng và công nghệ mềm
Định hướng cho doanh nghiệp phân bổ các nguồn lực phù hợp để từ đó quyết
định nên sử dụng loại công nghệ nào, năng lực đầu tư và thực hiện đến đâu đồng thời
đưa ra các dự báo, đánh giá và lựa chọn công nghệ, đổi mới chuyển giao công nghệ,
đầu tư cho nghiên cứu và phát triển cũng như liên kết công nghệ với sản phẩm và thị
trường. Quản trị công nghệ không chỉ phụ thuộc vào kỹ năng làm việc mà còn ở thái
độ của từng cá nhân đối với công việc, điều này liên quan đến thông tin mà con người
được trang bị và hành vi, thái độ của tổ chức hay doanh nghiệp đó. Phần công nghệ
mềm thể hiện các tri thức được tích lũy trong công nghệ, nhờ có các tri thức áp dụng
trong công nghệ mà các sản phẩm của nó mang đặc trưng riêng. Công nghệ là thứ
dùng để tối ưu hóa quá trình quản trị. Công nghệ mềm (con người): đó là phương
pháp, cách thức, quá trình làm việc,.. đây là công nghệ có thể đánh giá được dịch vụ.
Công nghệ cứng liên quan đến máy móc thiết bị, cơ sở vật chất. Ví dụ như để tổ
chức,máy móc, cơ sở vật chất,…Công nghệ mềm là giáo trình giảng dạy, cách học
tập,… Kết hợp được công nghệ cứng và mềm để tạo ra được sản phẩm cuối cùng được

10
gọi là quản trị công nghệ. Để quản trị tốt thì công nghệ cần được vận hành, cải tiến, áp
dụng đúng vị trí để đạt được kết quả tốt nhất để đạt được những điều đó thì cần sử
dụng bao gồm công nghệ cứng và mềm một cách mượt mà, trơn tru, tối ưu hoá hết
mức có thể nhằm đạt được hiệu quả thành công nhất của công việc. Để quản trị tốt thì
phải dựa trên quản trị bốn yếu tố 4M: Man; Method, Machine, Material. Tất cả các
khâu của chuỗi giá trị trong doanh nghiệp từ đầu vào cung cấp đến đầu ra sản phẩm
cho người tiêu dùng muốn được hoàn thiện tốt tất yếu phải cần đến quản trị công nghệ
cho thật tốt. Sự phân biệt rõ ràng, rành mạch về hai thành tố đơn giản như sản phẩm
và dịch vụ phải luôn được đảm bảo trong tất cả suy nghĩ của mọi người. Chúng cùng
bổ trợ cho nhau tạo nên sản phẩm hoàn hảo cho doanh nghiệp, không có doanh nghiệp
nào tách rời được chúng. Phải có công nghệ và công nghệ chính là để tối ưu hóa quá
trình quản trị cho doanh nghiệp.
8.Vai trò của công nghệ
Dù quy mô của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ thì công nghệ vẫn mang đến
những
lợi ích thiết thực giúp doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cũng như đáp ứng được các yêu
cầu của khách hàng.
Khoa học công nghệ có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
của
mỗi quốc gia, dân tộc. Khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển vượt bậc trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ là
động lực thúc đẩy sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
cường độ lao động, giảm chi phí và giá thành sản phẩm, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu
tạo sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng, mẫu mã đẹp, rút ngắn chu kỳ
sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
An ninh
Công nghệ có thể được sử dụng để bảo vệ các dữ liệu tài chính, các quyết định
điều hành bí mật cũng như các thông tin độc quyền dẫn đến lợi thế cạnh tranh. Nói
một cách đơn giản, công nghệ giúp cho doanh nghiệp tránh để mất các ý tưởng vào
tay đối thủ cạnh tranh. Bằng cách sở hữu những chiếc máy tính có mật khẩu, doanh
nghiệp, bảo vệ những dự án, kế hoạch sắp tới của tổ chức.

11
Khả năng nghiên cứu
Một doanh nghiệp có khả năng sử dụng công nghệ để nghiên cứu thì sẽ luôn đi
trước các đối thủ một bước. Muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển và giành
được những cơ hội mới, tìm hiểu và đi trước đối thủ của mình. Internet cho phép
doanh nghiệp tìm hiểu các thị trường mới mà không phải tốn quá nhiều chi phí. Từ đó
có thể thúc đẩy công việc, tìm hiểu thị trường mới, đưa ra kế hoạch, dự án có lợi cho
doanh nghiệp.
Thúc đẩy quá trình hình thành
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ không chỉ đẩy nhanh tốc độ
phát triển của các ngành mà còn làm cho sự phân công lao động xã hội ngày càng trở
nên sâu sắc và đưa đến phân chia ngành kinh tế thành nhiều ngành nhỏ, xuất hiện
nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế mới, từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực, cơ cấu kinh tế mỗi ngành ngày càng biến đổi theo hướng mở rộng quy mô sản
xuất ở những ngành có sử dụng công nghệ cao, lao động tri thức ngày càng chiếm tỉ
trọng lớn. Môn học Quản trị công nghệ là môn học giúp em nhận ra được tầm quan
trọng của công nghệ và quản trị công nghệ trong đời sống xã hội, trong công việc và
trong công việc. Giúp bản thân em hiểu rằng công nghệ không chỉ là những thiết bị
công nghệ, thiết bị văn phòng phục vụ công việc, thiết bị sinh hoạt trong gia đình, vật
dụng hàng ngày, những công trình xây dựng trong xã hội mà công nghệ còn bao gồm
cả con người, trí tuệ của con người để có thể vận hành một cách trơn tru và phục vụ
cho cuộc sống ngày càng hiện đại hơn. Một đất nước không có công nghệ không có
chiến lược quản trị công nghệ sẽ trở thành một quốc gia kém phát triển, khó mà theo
kịp sự tiến bộ của xã hội ngày nay và nếu một quốc gia mà chỉ có công nghệ mà
không có quản trị công nghệ sẽ chỉ làm cho đất nước ngày càng nghèo đói vì sự lãng
phí của cải, tiền bạc lãng phí chi phí của đất nước. Do vậy quản trị công nghệ rất quan
trọng không chỉ trong gia đình, doanh nghiệp, tổ chức mà còn trong cả một quốc gia.
9.Vai trò của Tâm thế trong quản trị công nghệ
“Tâm thế” bao gồm hai sự hiểu biết sâu sắc và một ý thức (2 thấu 1 ý):
• Thấu 1: Thấu hiểu rằng công việc mà con người thực hiện là có ích cho bản thân
mình.
• Thấu 2: Thấu hiểu rằng con người chỉ có làm thật nhiều công việc mới nâng cao

12
được năng lực tư duy và năng lực làm việc của chính bản thân.
• Ý: Con người cần có ý thức, thái độ và đạo đức tốt đối với công việc của mình,
để soi đường thực hiện hai thấu ở trên.
Có thể thấy, hiện nay nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với sự phát triển
vượt bậc của khoa học – công nghệ trở thành yếu tố đầu vào quan trọng nhất của lực
lượng sản xuất hiện đại, là chìa khóa quyết định tốc độ và chất lượng phát triển của
các quốc gia và nền kinh tế khoa học – công nghệ trong công cuộc đây mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng và được
xem là quốc sách hàng đầu, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế, công nghệ cao đã trở thành điều cấp thiết, không thể
thiếu cho mỗi hoạt dộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, “Tâm thế”
cũng mang một vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản trị công nghệ của các tổ
chức, doanh nghiệp hay bất kỳ một cá nhân riêng biệt nào đó. “Tâm thế” giúp cho
doanh nghiệp nhận ra được tầm quan trọng của sự đổi mới công nghệ và cách quản trị
công nghệ hiệu quả. Đổi mới công nghệ là biện pháp hàng đầu giúp cho doanh nghiệp
nâng cao được năng suất, hiệu quả, khả năng cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và ký kết hàng loạt Hiệp định
thương mại tự do song phương và đa phương; đồng thời công nghệ còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp mở rông thị trường sản phẩm, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và
phát triển nhằm tạo ra các sản phẩm mới, quy trình mới và công nghệ mới. Tuy nhiên,
để công nghệ có thể phát huy được hết những hiệu quả trên thì mỗi doanh nghiệp phải
có từng biên pháp để quản trị công nghệ một cách hiệu quả. “Tâm thế” đã chỉ ra rằng
để quản trị được công nghệ một cách hiệu quả trong cả quá trình làm việc thì từng cá
nhân trong mỗi doanh nghiệp; từ người đứng đầu, các trưởng phòng đến các nhân viên
phải có chung một ý thức, thái độ và đạo đức tốt đối với công việc này, làm mọi thứ
một cách chỉn chu, tỉ mỉ kể cả những thứ nhỏ nhất; mỗi người phải luôn chăm chỉ làm
việc, không ngừng tìm tòi, học hỏi từ bên ngoài và những đồng nghiệp khác để có thể
phát triển tư duy, năng lực, cũng như cải thiện và bổ sung những gì còn thiếu sót của
bản thân nhằm phát triển bản thân và doanh nghiệp một cách tốt nhất.

13
10. Tầm quan trọng của môn quản trị công nghệ
Quản trị công nghệ là môn học mới có tính ứng dụng rộng rãi trong các ngành
kinh tế, kỹ thuật và nhiều lĩnh vực khác. Môn học này chủ yếu dựa trên các kết quả
trong lý thuyết tuyến tính để giúp cho những nhà quản trị đưa ra những quyết định tốt
nhất cho lĩnh vực mà mình quan tâm. Còn đối với sinh viên chúng em thì môn học là
nên tảng có thể phát triển những suy nghĩ về những sự lựa chọn của bản thân trong
hiện tại và tương lai dựa trên nhiều yếu tố, tiêu chí để đưa ra quyết định riêng đúng
đắn nhất.
11.Tính thực tiễn của quản trị công nghệ
Bộ môn Quản trị công nghệ đã giúp em trang bị một khối lượng kiến thức cơ bản,
trong điều kiện nâng cao năng lực quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ đối với
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trước
xu
thế toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay. Quản trị công nghệ giúp cho doanh nghiệp hiểu
rõ năng lực của đối thủ và đi trước đối thủ một bước trong đổi mới công nghệ, có các
quyết định chính xác mang tính chiến lược về tài chính và phân phối vốn nhằm tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp,...
12.Tự học
Qua 15 buổi học tập và nghe thầy Lễ Hữu Văn giảng bài em có rút ra được kinh
nghiệm mình cần phải nhận thức đúng việc học, học cho bản thân, “tự” học, tạo cho
bản thân tư duy chủ động, không phụ thuộc vào người khác. Mình cần nhận thức đúng
đắn lợi ích của việc học, phải biết bản thân mình là ai, bản thân mình sinh ra để làm gì
và bản thân sẽ học gì để cống hiến cho xã hội. Cần phải có suy nghĩ đúng đắn về
những vấn đề của bản thân, tìm được mình là ai trong xã hội và bản thân sẽ giúp ích
được gì cho xã hội. Khi mình suy nghĩ đúng đắn, tìm được con đường riêng của mình,
định hướng chính xác và nghiêm túc về việc học từ đó có thể biết được điều gì là cần
thiết, tốt nhất cho bản thân mình khi có nhận thức rõ ràng về những thứ trên thì ta có
thể sống có ích hơn cho bản thân mình cũng như xã hội, bản thân sẽ ngày một phát
triển theo một cách tích cực hơn.
13.Chi phí
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội con người, là

14
điều kiện tiên quyết tất yếu của sự tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị
trường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc sản
xuất ra các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và thu về lợi thuận.
Đó là quá trình mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra những chi phí nhất định, là chi phí
về lao động đời sống gồm: tiền lương, tiền công, trích bảo hiểm xã hội, còn chi phí về
lao động vật hoá gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu. Trong
điều kiện giá cả thường xuyên biên động thì việc xác định chính xác các khoản chi phí
tính vào giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ
quản lý kinh tế. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất
còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như: quản lý, các hoạt động
mang tính chất sự nghiệp. Nhưng chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh thường xuyên, hàng ngày, gắn liền với từng vị trí sản xuất từng sản
phẩm và loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính toán, tổng hợp chi phí sản xuất
kinh doanh cần được tiến hành trong thời gian nhất định, có thể là tháng quý năm Các
chi phí này cuối kỳ sẽ được bù đắp bằng doanh thu kinh doanh trong kỳ đó của doanh
nghiệp.
14. Quan hệ giữa quản trị chiến lược công nghệ và quản trị chiến lược kinh
doanh
Hai loại quản trị chiến lược này có quan hệ mật thiết với nhau. Quản trị chiến lược
kinh doanh bao gồm các loại quản trị, trong đó bao gồm có cả quản trị chiến lược
công nghệ. Vậy nên nếu không có quản trị chiến lược công nghệ thì khó có thể cấu
thành nên quản trị chiến lược kinh doanh, có thể nói là quản trị chiến lược kinh doanh
không thể hoàn thiện được khi thiếu quản trị chiến lược công nghệ.
15.Đánh giá công nghệ
Để đánh giá công nghệ có kết quả thực tiễn, em cần tuân thủ ba nguyên tắc: toàn diện,
khách quan và khoa học. Nguyên tắc toàn diện yêu cầu đề cập đến tất cả các tác động
có thể có của một công nghệ đến bối cảnh xung quanh, nhằm cung cấp cho người ra
quyết định hiểu được toàn bộcác mối tương tác giữa các khía cạnh của vấn đề được
đánh giá. Nguyên tắc khách quan đòi hỏi khi đánh giá cần đề cập đến tất cả các vấn đề
mà các nhóm có lợi ích khác nhau quan tâm và cần được trả lời. Nguyên tắc khoa học

15
đòi hỏi khi đánh giá phải xem xét các yếu tố của bối cảnh xung quanh một công
nghệtheo quan điểm động. Phải sử dụng các số liệu thích hợp sẵn có, các kết quả của
đánh giá phải có căn cứ khoa học và phải sử dụng ngay được. Tuân thủ ba quy tắc
trên, có thể đánh giá công nghệ một cách chính xác và khách quan nhất.
Phần 2: NGHỊ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÔNG
NGHỆ TẠI MỘT TỔ CHỨC, MỘT DOANH NGHIỆP HAY TRONG THỰC
TIỄN CUỘC SỐNG CỦA SINH VIÊN ĐÃ TRẢI NGHIỆM. SINH VIÊN PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG MỘT VẤN ĐỀ NỔI CỘM CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
CÔNG NGHỆ (CÔNG NGHỆ CỨNG, CÔNG NGHỆ MỀM), TỪ ĐÓ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ
CÓ LIÊN QUAN.
1. Giới thiệu về Viettel

Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là một tập đoàn Viễn
thông và Công nghệ Việt Nam được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1989.

Các ngành nghề chính của tập đoàn bao gồm: ngành dịch vụ viễn thông &
CNTT; ngành nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, ngành công nghiệp
quốc phòng, ngành công nghiệp an ninh mạng và ngành cung cấp dịch vụ số. Sản
phẩm nổi bật nhất của Viettel hiện nay là mạng di động Viettel Mobile. Công ty thành
viên Viettel Telecom của Viettel hiện đang là nhà mạng giữ thị phần lớn nhất trên thị
trường dịch vụ viễn thông Việt Nam.

Áp dụng quản trị công nghệ trong việc phát triển sản phẩm

Tuy là doanh nghiệp đi sau trong lĩnh vực viễn thông, nhưng Viettel luôn chú
trọng ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào các khâu sản xuất, kinh doanh. Từ
những năm đầu thành lập đến năm 1994, Viettel đã thiết kế các tuyến vi ba dùng kỹ
thuật số đầu tiên, tham gia xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140Mbps), xây
dựng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (125m).

Thực tế cho thấy, trong quá trình trưởng thành, Viettel luôn đi tắt đón đầu, ứng
dụng công nghệ viễn thông tiên tiến nhất, mới nhất của thế giới và đẩy mạnh phong

16
trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh. Những năm gần đây, Viettel là doanh nghiệp đầu tiên khai trương các
dịch vụ 4G, 5G; đồng thời ứng dụng công nghệ hiện đại và quản lý sản xuất, kinh
doanh. Các hệ thống hạ tầng thiết bị điện thoại di động, cố định, truyền dẫn, internet
đều sử dụng cổng vệ tinh quốc tế, cáp quang quốc tế, các thiết bị mới nhất và thường
xuyên thay thế, nâng cấp bảo đảm phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng đáp ứng sự
phát triển của khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới.

Áp dụng quản trị công nghệ để tối ưu hoá máy móc

Viettel nhận thức rõ: Công việc hàng đầu để làm chủ công nghệ mới nhất là
phải có tầm nhìn xa trông rộng, thường xuyên nắm vững xu thế phát triển, đầu tư đổi
mới nhanh công nghệ viễn thông thế giới, đi đầu trong tiếp cận, ứng dụng khoa học
công nghệ mới tạo ra các sản phẩm, dịch vụ viễn thông có hàm lượng chất xám cao,
cạnh tranh trên quy mô toàn cầu. Trong quá trình đó, việc đón bắt công nghệ mới
nhất, tiên tiến nhất của nhân loại phải là ưu tiên hàng đầu. Để làm được điều đó vai trò
của lãnh đạo tập đoàn có ý nghĩa quyết định, nhưng kiến thức và tầm nhìn của đội ngũ
chuyên gia đầu ngành trên từng lĩnh vực chuyên sâu cụ thể mới đưa đến những hiến
kế quyết sách đúng đắn nhất. Công nghệ là rất rộng lớn, bao trùm toàn bộ đời sống xã
hội, do đó, việc phát hiện, tìm kiếm, lựa chọn công nghệ mới gì, bằng cách nào nhất
thiết phải do những chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực đó trực tiếp tham mưu,
hiến kế để quyết định. Công nhân viên Viettel là một chuyên gia”, luôn chủ động
nghiên cứu nắm bắt tình hình, mạnh dạn tham mưu, đề xuất việc đón bắt, ứng dụng
công nghệ vào lĩnh vực, cương vị công tác, vị trí phần việc đảm nhiệm.

Áp dụng quản trị công nghệ vào điều hành công ty

Viettel là một trong số ít doanh nghiệp viễn thông tự thiết kế, lắp đặt tất cả các
thiết bị trên mạng lưới. Và không chỉ thiết kế và lắp đặt mà Viettel còn tự phát triển
những phần mềm tính cước, quản lý khách hàng, quản lý sản xuất, kinh doanh, tự phát
triển các dịch vụ giá trị gia tăng và đang tiến tới sản xuất một số thiết bị... Hiện tại,
Viettel đã có chiến lược và những bước “đi trước, đón đầu” về công nghệ để sẵn sàng

17
hòa nhập, bắt nhịp vào dòng chảy của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Trong quá
trình đó, cán bộ, công nhân viên Viettel không những luôn học tập làm chủ công nghệ,
khoa học kỹ thuật, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại của thế giới và các lĩnh vực quản lý,
sản xuất, kinh doanh mà còn luôn phát huy phong trào sáng kiến trên các lĩnh vực, chế
tạo, sáng tạo nên công nghệ mới.

2. Thực trạng của Viettel AI Open Platform

Để thực hiện nhiệm vụ làm chủ công nghệ, nghiên cứu sản xuất, Viettel lựa
chọn phương thức tự làm là chính, kết hợp với chuyển giao công nghệ từng phần từ
các đối tác sở hữu công nghệ thành phần và hợp tác chuyên gia; tổ chức bộ máy
nghiên cứu tại nước ngoài, sau đó chuyển kết quả nghiên cứu về nước dưới hình thức
sản phẩm cụ thể và các trí thức được kết tinh trong đội ngũ chuyên gia. Với quan điểm
về nghiên cứu công nghệ, chuyển giao công nghệ nói trên kết hợp với sự quyết tâm,
cách làm đột phá, sáng tạo, Viettel đã từng bước làm chủ quá trình nghiên cứu sản
xuất các loại trang thiết bị quân sự và dân sự công nghệ cao, sẵn sàng thực hiện, hoàn
thành các nhiệm vụ được giao.

Nền tảng công nghệ trí tuệ nhân tạo của Viettel (Viettel AI Open Platform)
cung cấp những công nghệ nền tảng sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) giúp việc vận hành
công việc của các tổ chức, doanh nghiệp được tự động hóa, tối ưu và hiệu quả hơn
thông qua những kĩ thuật tiên tiến trên thế giới. Đây là một trong số ít các nền tảng
cung cấp đầy đủ công cụ về trí tuệ nhân tạo cho các ứng dụng chuyển đổi số tại Việt
Nam để có thể tích hợp nhằm tự động hóa, nâng cao trải nghiệm người dùng và tối ưu
chi phí. Viettel đã hoàn thành phát triển các công nghệ và cung cấp trên nền tảng điện
toán đám mây (Cloud API) hoặc đóng gói triển khai tùy theo nhu cầu (On-Premise)
phù hợp với hầu hết các khách hàng là các nhà phát triển sản phẩm, doanh nghiệp
khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn, cơ quan chính phủ, các đơn
vị sản xuất nội dung, xuất bản... Hiện nay Viettel AI Open Platform đang tập trung
khai thác các công nghệ với chất lượng tốt dùng cho người Việt: (Công nghệ cứng).

● Text To Speech: Công nghệ tổng hợp giọng nói cho phép chuyển văn bản thành
giọng nói nhân tạo tiếng Việt có độ tự nhiên đạt điểm MOS 4.4, tương đương 95%

18
giọng người thật, hỗ trợ đa dạng 12 giọng đọc nhân tạo 3 miền Bắc, Trung, Nam, giới
tính nam nữ khác nhau, tùy chỉnh định dạng phát âm các danh từ riêng theo yêu cầu.
Ứng dụng trong báo nói, sách nói, truyện nói, thuyết minh video tự động, thuyết minh
giáo trình/bài giảng trực tuyến, tổng đài chăm sóc khách hàng tự động, loa thông
minh.

● Speech To Text: Công nghệ nhận dạng giọng nói cho phép chuyển giọng nói tiếng
Việt thành văn bản với độ chính xác nhận dạng lên tới 95%, hỗ trợ nhận dạng đa dạng
giọng 3 miền Bắc Trung Nam, hỗ trợ đa dạng định dạng âm thanh đầu vào (8k, 16k),
tùy chỉnh văn bản đầu ra theo yêu cầu. Ứng dụng: Ghi chú cuộc họp, phỏng vấn, bóc
băng ghi âm, tổng đài chăm sóc khách hàng tự động, cuộc gọi xác thực Voice OTP,
trợ lý ảo nhà thông minh, trợ lý ảo trên xe hơi, nhập liệu tự động bằng giọng nói

● Computer Vision: Công nghệ thị giác máy tính cho phép nhận dạng hình ảnh với độ
chính xác nhận dạng lên tới 98%, hỗ trợ nhận dạng ký tự văn bản, tài liệu tiếng Việt,
nhận dạng và so khớp mặt người; nhận dạng các phương tiện giao thông, biển số xe
theo thời gian thực. Ứng dụng: Trích xuất nhanh thông tin giấy tờ tùy thân của khách
hàng; Số hóa văn bản hành chính tự động; Xác thực khách hàng bằng việc đối sánh,
kiểm tra giả mạo với ảnh chụp của khách hàng; Giám sát và phát hiện các phương tiện
vi phạm giao thông, phương tiện lưu thông qua trạm thu phí không dừng; Kiểm duyệt
tự động các nội dung video...

● NLP (Natural Language Processing - Xử lý ngôn ngữ tự nhiên) phép máy tính dự
đoán, suy luận ngôn ngữ của con người bằng cách học hỏi từ nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm khoa học máy tính và ngôn ngữ học tính toán. Với nỗ lực rút ngắn
khoảng cách giữa cách giao tiếp của con người và sự hiểu biết của máy, công nghệ
này giúp tự động hóa quá trình giao tiếp, tương tác, quảng bá của doanh nghiệp với
khách hàng thông qua các giải pháp chatbot, trợ lý ảo ......và một số công nghệ phụ trợ
khác: VAD (Voice Activity Detection), DRZ, End2End, HifiGAN... Một số ứng dụng
đã được đưa vào thực tế để sử dụng của nền tảng này có thể kể đến như: Hệ thống ghi
biên bản họp, phỏng vấn tự động (Meeting Note); Hệ thống bóc băng thoại; Các hệ

19
thống Callbot, Chatbot, Trợ lý ảo (Virtual Asssistant) sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt.
Nền tảng này còn có thể được tích hợp vào các nền tảng IoT, Smart home.

(Công nghệ mềm) Trải qua một quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm,
đến nay Viettel AI đã đạt được những bước phát triển vượt bậc được đội ngũ kỹ sư tại
Trung tâm Không gian mạng Viettel tập trung vào nghiên cứu, phát triển với mục tiêu
tạo ra một nền tảng Trí tuệ nhân tạo mở, thúc đẩy việc hợp tác, ứng dụng A.I cho các
cá nhân, cộng đồng phát triển, tổ chức, doanh nghiệp. Về mặt công nghệ, các kỹ sư
nhóm xử lý tiếng nói của Viettel AI đã sử dụng công nghệ hiện đại nhất trong lĩnh vực
trí tuệ nhân tạo như mạng nơron học sâu để cho ra đời tiếng nói tiếng Việt với ngữ
điệu tự nhiên, đa dạng và dễ dàng tích hợp trên các hệ thống. Bằng việc sử dụng công
nghệ học sâu (deep learning) hiện đại thay thế cho những bài toán kỹ thuật lâu đời như
HMM (Hidden Markov Model) hay ghép nối các từ... qua đó giúp giọng đọc nhân tạo
của Viettel AI được tự nhiên, liền mạch, ngắt nghỉ hợp lý, kết hợp với biểu cảm chính
xác dựa vào ngữ cảnh trong câu và khả năng đáp ứng nhanh chóng một lúc số lượng
lớn các máy chủ mạnh với công nghệ tính toán song song cho phép đáp ứng nhanh
chóng mọi yêu cầu của khách hàng, ngay cả trong trường hợp tải tăng đột biến.

Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh gay gắt, ngành TMĐT đặc biệt coi
trọng việc quản trị danh tiếng như một điều tất yếu giúp doanh nghiệp phát triển hình
ảnh, xây dựng niềm tin với khách hàng. Doanh nghiệp cần kịp thời phát hiện, xử lý
các khủng hoảng truyền thông để phát triển mối liên kết với khách hàng. Để hỗ trợ các
doanh nghiệp khách hàng, Viettel cần đưa ra những giải pháp phù hợp với yêu cầu của
doanh nghiệp. Với khối lượng các sản phẩm công nghệ khổng lồ và phức tạp như vậy,
và số lượng khách hàng tăng lên nhanh chóng, việc kịp thời phục vụ, giải đáp và chăm
sóc khách hàng là việc cần thiết, góp phần nâng cao trải nghiệm khách hàng. Trải
nghiệm khách hàng tốt là điểm mấu chốt giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi
nhuận kinh doanh, rất khó để Viettel có thể cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ
những hướng dẫn chi tiết, giải quyết kịp thời các vấn đề mà khách hàng gặp phải.
Trong công tác chuyển đổi số, các tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước thường
có xu hướng ứng dụng công nghệ mới như IoT, Cloud, Big Data, AI... và liên tục mở
rộng hạ tầng kết nối. Điều này khiến gia tăng bề mặt tấn công, tạo điều kiện cho các

20
nhóm tấn công mạng thâm nhập vào hệ thống. Viettel cũng cần có những giải pháp
tăng an toàn bảo mật để trơh giúp các doanh nghiệp khách hàng.

3. Giải pháp

Viettel đã đề ra những đề xuất hệ giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị
công nghệ giải quyết vấn đề giúp các khách hàng:

● Hệ thống giám sát thông tin Reputa có thể phân tích xu hướng thị trường, mối quan
tâm của khách hàng đến các sản phẩm, dịch vụ với dẫn chứng bằng con số cụ thể. Từ
đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến lược sản phẩm đến với khách hàng. Sau mỗi
chiến dịch, hệ thống sẽ tự động gửi về báo cáo Tổng quan về: Độ lan tỏa, Top domain
thảo luận, Sắc thái thảo luận tin tức theo nguồn, Hoạt động nổi bật, Tổng số tin đề cập
thảo luận theo ngày,... của chính doanh nghiệp và đối thủ tổ chức chương trình trong
cùng khoảng thời gian. Đây chính là cơ sở uy tín giúp doanh nghiệp cập nhật thị
trường, học tập điểm mạnh của đối thủ và khắc phục những vấn đề chưa tốt còn tồn
tại.

Giải pháp trợ lý ảo tiếng Việt Viettel Cyberbot với hệ thống Callbot, Chatbot
hoạt động như cổng thông tin hỏi đáp, đáp ứng nhu cầu giao tiếp với khách hàng liên
tục 24/7. Giải pháp có thể thực hiện một triệu cuộc gọi chỉ trong 1 ngày, đáp ứng nhu
cầu lớn về CSKH trong ngành TMĐT. Viettel Cyberbot tích hợp các công nghệ nổi
bật: Công nghệ nhận dạng giọng nói ASR, Công nghệ xử lý tiếng nói NLP, Công nghệ
tổng hợp giọng nói TTS; cùng kịch bản giao tiếp đa dạng giúp DN thông tin đến
khách hàng chỉ trong 3 giây. Nhờ khả năng xử lý nhanh chóng, chăm sóc đồng thời
một lượng lớn khách hàng, DN có thể tiết kiệm chi phí, phân bổ nguồn lực vào những
công việc đòi hỏi chuyên môn cao.

Ngoài ra còn một số giải pháp giúp tăng tính bảo mật, các đơn vị nên lựa chọn
sản phẩm bảo mật phù hợp các xu thế công nghệ mới trong an toàn thông tin:

●  Các tổ chức và doanh nghiệp nên hợp tác cùng với các đối tác chuyên
nghiệp, uy tín và có vị thế cao trong ngành an toàn thông tin. Các đơn vị cũng

21
cần chú trọng hơn tới ngân sách làm an toàn thông tin khi đầu tư vào hệ thống
công nghệ

●  Mở rộng hạ tầng số với Zero Trust: Công nghệ này giúp nâng cao mức độ an
toàn cho tổ chức nhờ việc không tin tưởng, luôn xác minh, đánh giá cả trong
lẫn ngoài, làm giảm nguy cơ tấn công mạng vào các thiết bị đầu cuối.

●  Tự động hóa công việc và quy trình của bộ máy an toàn thông tin: Các tổ
chức, doanh nghiệp nên ứng dụng giải pháp có khả năng điều phối tích hợp các
công cụ an toàn thông tin trong một hệ thống, tự động hóa quá trình vận hành
xử lý sự cố, tối ưu thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả.

●  Thông minh hóa bằng cách ứng dụng AI/Machine Learning: Việc ứng dụng
các công nghệ học máy để mô hình hóa phân tích các hành vi, đối tượng trong hệ
thống sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp dễ dàng phát hiện hành vi và mối nguy bất
thường. Từ đó, đơn vị đưa ra phản án tiếp ứng trong thời gian sớm nhất.
● Kết nối và chia sẻ thông tin về nguy cơ an toàn thông tin: Tri thức được thu
thập và tổng hợp trên hệ thống mạng lưới rộng khắp cho phép các chuyên gia an toàn
thông tin săn tìm, phát hiện sớm và ngăn chặn chủ động các nguy cơ mất an toàn
thông tin.

Phần 3: TRÌNH BÀY GIẢI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CỦA
CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ THẬT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
(SẢN PHẨM THUẦN VIỆT MADE IN VIETNAM) TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM VÀ TRÊN TRƯỜNG QUỐC TẾ
Quyền tự bảo vệ

1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ của mình:

a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ;

b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt
hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;

22
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát
hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc
cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh
không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy
định của pháp luật về cạnh tranh.

Các biện pháp dân sự

Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;

- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;

- Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự;

- Buộc bồi thường thiệt hại;

- Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích
thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ
yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện
không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

23
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hoá bị nghi
ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh
doanh hàng hoá đó:

a) Thu giữ

b) Kê biên

c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển

d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu

- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính

- Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt hành chính:

a) Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng
hoặc cho xã hội;

b) Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo
quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;

d) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

- Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt
hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt các hành vi đó.

24
- Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ

- Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hoá
giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn
hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3
Điều này.

- Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu
hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng
cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ
chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

- Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể
quyền tác giả hoặc quyền liên quan.

Biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ

- Các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
bao gồm:

a) Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ;

b) Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ.

- Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực
hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.

25
- Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu
thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải
quan.

Phần 4:TRÌNH BÀI CẢM NGHĨ CỦA BẢN THÂN VỀ GIÁ TRỊ CỦA MÔN
HỌC QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI BẢN THÂN, DOANH NGHIỆP VÀ
XÃ HỘI
1.Đối với bản thân
Sau 15 tuần trao đổi, học hỏi về môn Quản trị công nghệ với thầy Lê Hữu Văn em biết
được rất nhiều điều bổ ích từ sự truyền đạt kiến thức hết sức nghiêm túc và tâm huyết
của thầy đây là một quá trình bao gồm sự cố gắng rất nhiều của thầy và trò. Qua đó
em có rất nhiều những cảm nhận về môn học, không chỉ dừng lại ở sự thẩm thấu về
kiến thức uyên thâm của giảng viên mà còn là những cảm nhận trong phong cách,
phương pháp giảng dạy thầy.
Đối với em công nghệ chính là một kì tích tuyệt vời được con người tạo ra, công nghệ
đi vào trong cuộc sống và giúp cho cuộc sống của em trở nên thoải mái hơn. Quản trị
công nghệ tốt giúp bản thân có thể sử dụng công nghệ 1 cách hợp lí và tránh lãnh phí
thời gian. Khi kiểm soát được công nghệ nó sẽ là 1 công cụ hữu hiệu giúp cuộc sống
trở nên dễ dàng hơn, Trong việc học công nghệ chính là 1 trợ lí tuyệt vời, em có thể
lên mạng tìm tất cả những thông tin mà em muốn, những tài liệu cần cho việc học
cũng như sử dụng vào nhiều mục đích khác như giải trí, xem phim, có thể xem được
nhiều thông tin ở nhiều đất nước mình mong muốn đặt chân đến nhưng chưa có cơ hội
để đến tận nơi trải nghiệm, khi diễn ra dịch bệnh làm gián đoạn cuộc sống thầy và trò
không thể gặp nhau trao đổi, giảng bài trực tiếp thì có thể thông qua hình thức online
để không làm chậm tiến độ dạy học và học tập của các thầy cô cũng như là các bạn
sinh viên thông qua phần mềm teams (một sản phẩm do công nghệ tạo ra nhằm hỗ trợ
việc giảng dạy khi bị giãn cách xã hội) nhờ có công nghệ mà những mối quan hệ bạn
bè, gia đình,… đó vẫn được giữ vững và củng cố hơn nữa, em có thể sử dụng công
nghệ để gọi điện, nhắn tin cho họ dù đang ở rất xa nhau, bên cạnh đó nó giúp mình kết
nói với rất nhiều bạn bè ở khắp mọi nơi trên đất nước và thế giới. Nhưng cái gì cũng

26
có mặt lợi và hại. Vì vậy chúng ta cần sử dụng công nghệ một cách hợp lý và có kiểm
soát để tránh lãng phí thời gian cho những việc không nên, nếu biết cách sử dụng hợp
lý thì có thể mang lại nhiều lợi ích tốt cho bản thân trong cuộc sống.
2.Đối với doanh nghiệp
Quản trị công nghệ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ năng lực của đối thủ và đi trước
đối thủ một bước trong đổi mới công nghệ, có các quyết định chính xác mang tính
chiến lược về tài chính và phân phối vốn nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tạo lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp... Thông qua việc quản trị công nghệ, các
nhà quản trị nhận dạng được cơ hội thị trường và phát triển công nghệ, giúp cho doanh
nghiệp quyết định được là nên duy trì hay thay đổi các hoạt động kinh doanh, công
nghệ, sản phẩm hiện tại, mở rộng sản xuất, hay cần có công nghệ, sản phẩm mới.
Quản trị công nghệ cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro khi đưa ra quyết định
bởi các dự án, nhất là các dự án đổi mới sáng tạo đều có thể gặp rủi ro và chứa đựng
nhiều yếu tố không chắc chắn. Từ đó, quản trị công nghệ tốt có thể bảo đảm rằng các
quyết định đưa ra đã qua một quá trình phân tích sáng suốt. Quản trị công nghệ giúp
cho doanh nghiệp giành chiến thắng khi tung ra một sản phẩm mới hay một chiêu thức
marketing mới nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hiện có. Giúp cho doanh nghiệp hiểu
rõ năng lực của đối thủ và đi trước đối thủ một bước trong việc đổi mới công nghệ.
3.Đối với xã hội
Quản trị công nghệ phát triển góp phần và tạo điều kiện cải thiện môi trường, xử lý
được nhiều rác thải, làm sạch không khí, đem lại môi trường sống sạch sẽ cho con
người, Quản trị công nghệ cũng góp phần lớn vào công cuộc tạo ra các nguồn năng
lượng, nhiên liệu, vật liệu mới nhằm thay thế những năng lượng, nguồn lực cũ để tiết
kiệm chi phí hơn, thải ít chất độc hơn ra ngoài không khí, môi trường sinh thái. Công
nghệ cũng giúp ích nhiều cho sức khoẻ con người có những máy móc hỗ trợ khám
chữa bệnh, chuẩn đoán bệnh chính xác và điều trị bệnh giúp nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh và tiết kiệm được thời gian và chi phí hơn.
4.Nhược điểm của công nghệ
Việc quá dựa dẫm vào thiết bị công nghệ, các máy móc, phần mềm, máy tính, điện
thoại thông minh,… khiến cho con người lười tính toán, lười suy nghĩ, lười làm việc,
hay là đi ra ngoài giao lưu, gặp gỡ người thân ở xa và bạn bè hơn vì có thể gọi điện

27
call video hay nhắn tin cho nhau, làm cho chúng ta ỷ lại, dựa dẫm nhiều vào công
nghệ. Khi ngồi sử dụng máy tính hay là nằm lướt wed, chơi game, xem phim bằng
điện thoại quá nhiều khiến cho con người ta lười hoạt động, lâu ngày thì có thể mắc
những bệnh về cận thị mắt, sức khoẻ yếu vì ít vận động, đau mỏi xương khớp. Xu
hướng con người bây giờ ai trên tay cũng cầm smarphone kể cả khi ở trong nhà hay là
ra ngoài nên không còn giao tiếp với nhau trực tiếp nhiều nên dẫn đến khả năng giao
tiếp kém đi, lâu ngày có thể lười nói hoặc nặng hơn là thích ở một mình dẫn đến trầm
cảm, không còn được gặp gỡ nhau để thắt chặt hơn mối quan hệ từ đó các mối quan hệ
xung quanh sẽ ít dần đi. Vì có công nghệ làm việc giúp nên con người không còn phải
sử dụng chân tay làm thủ công lâu ngày dần sẽ dẫn đến lười vận động, ngại đụng
chạm chân tay, lười,… Tất cả những điều trên đều gây khó khăn, tạo ra một xã hội
không có sự gắn kết giữa con người với con người, gây khó khăn cho giáo dục nếu
như trẻ em nghiện chơi game, mạng xã hội, làm việc không tập trung, đạt kết quả
không cao,… Áp dụng và phát triển công nghệ là tốt nhưng chúng ta nên sử dụng có
kế hoạch sao cho hợp lý để nâng cao bản thân, kiến thức, sức khoẻ, nâng cao cuộc
sống tốt hơn, không nên quá lạm dụng vào công nghệ.

28

You might also like