You are on page 1of 83

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN


CHI CỤC TIÊU CHUẨN LỰC TOÀN CẦU
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN

QUẢN LÝ DÀNH CHO QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG

THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG


SUẤT CHẤT LƯỢNG VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Biên soạn: Ông Nguyễn Công Thuỷ &


Đội ngũ Chuyên gia của Global HRDC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


PHẦN 1. LỜI NÓI ĐẦU
Quản trị sản xuất ngày càng được các nhà quản trị cấp cao quan tâm, coi đó như là
một vũ khí cạnh tranh sắc bén. Sự thành công chiến lược của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào sự đánh giá, tạo dựng, phát triển các nguồn lực từ chức năng sản xuất. Sản xuất
hiện đại có những đặc điểm:
Thứ nhất, sản xuất hiện đại yêu cầu phải có kế hoạch hợp lý, khoa học, có đội ngũ
kỹ sư giỏi, công nhân được đào tạo tốt và thiết bị hiện đại.
Thứ hai, quan tâm ngày càng nhiều đến thương hiệu và chất lượng sản phẩm. Đây
là một tất yếu khách quan khi mà tiến bộ kỹ thuật ngày càng phát triển với mức độ cao và
yêu cầu của cuộc sống ngày càng nâng cao.
Thứ ba, càng nhận thức rõ con người là tài sản quí nhất của công ty. Yêu cầu ngày
càng cao của quá trình sản xuất, cùng với sự phát triển của máy móc thiết bị, vai trò năng
động của con người trở nên chiếm vị trí quyết định cho sự thành công trong các hệ thống
sản xuất.
Thứ tư, sản xuất hiện đại ngày càng quan tâm đến vấn đề kiểm soát chi phí. Việc
kiểm soát chi phí được quan tâm thường xuyên hơn trong từng chức năng, trong mỗi giai
đoạn quản lý.
Thứ năm, sản xuất hiện đại dựa trên nền tảng tập trung và chuyên môn hóa cao.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã làm cho các công ty thấy rằng không thể
tham gia vào mọi lĩnh vực, mà cần phải tập trung vào lĩnh vực nào mình có thế mạnh để
giành vị thế cạnh tranh.
Thứ sáu, sản xuất hiện đại cũng thừa nhận yêu cầu về tính mềm dẻo của hệ thống
sản xuất. Sản xuất hàng loạt, qui mô lớn đã từng chiếm ưu thế làm giảm chi phí sản xuất.
Nhưng khi nhu cầu ngày càng đa dạng, biến đổi càng nhanh thì các đơn vị vừa−nhỏ, độc
lập mềm dẻo có vị trí thích đáng.
Thứ bảy, sự phát triển của cơ khí hoá trong sản xuất từ chỗ thay thế cho lao động
nặng nhọc, đến nay đã ứng dụng nhiều hệ thống sản xuất tự động điều khiển bằng
chương trình.

Trang 2
Thứ tám, ngày càng ứng dụng nhiều thành tựu của công nghệ tin học, máy tính trợ
giúp đắc lực cho các công việc quản lý hệ thống sản xuất.
Thứ chín, mô phỏng các mô hình toán học được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ cho
việc ra quyết định sản xuất - kinh doanh.
Cho dù sản xuất hiện đại có nhiều thay đổi trong kỷ nguyên cách mạng công
nghiệp 4.0, các nhà máy sản xuất vẫn phải sử dụng rất nhiều nguồn nhân lực. Trong quản
trị sản xuất, mọi người thường hay truyền miệng với nhau câu nói: “chín người mười ý”
khi trao đổi làm việc với nhiều người khác nhau. Điều đó cho thấy rằng làm việc với con
người luôn là một vấn đề phức tạp từ bao đời nay. Đặc biệt đối với các cấp quản lý trong
Doanh nghiệp thì vấn đề làm việc với con người lại trở lên nhức nhối và khó khăn hơn rất
nhiều lần những khó khăn đó còn tăng dần đều khi đội ngũ mà họ quản lý phần lớn là
những công nhân quen với việc làm tay chân và máy móc – một đội ngũ rất đa dạng về
thành phần và trình độ. Không ai khác chính là đội ngũ hiện đang giữ vị trí Quản đốc sản
xuất tại các nhà máy hiện nay. Chính vì tầm quan trọng như vậy mà Quản trị sản xuất
trong doanh nghiệp ngày càng được các nhà quản trị cấp cao quan tâm đặc biệt, họ xem
đó như là một vũ khí cạnh tranh sắc bén trên thị trường.
Trong cơ chế sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, vẫn phụ thuộc rất
nhiều vào chính nguồn lực từ chính doanh nghiệp, trong đó yếu tố quan trọng chính là
con người, đặc biệt là đội ngũ quản lý sản xuất trực tiếp. Tuy nhiên, với đặc thù trong
ngành sản xuất của Việt Nam nói riêng, đội ngũ quản lý đa phần là từ những người sản
xuất giỏi được đề bạt lên. Điều đó dẫn đến hiện trạng, người quản lý có chuyên môn rất
giỏi nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý con người và điều hành tổng thể.
Một người Tổ trưởng, Chuyền trưởng hay Quản đốc sản xuất giỏi đòi hỏi cần nắm
chắc những kỹ năng quản lý mục tiêu, năng suất, con người, máy móc, môi trường, chất
lượng sản phẩm,…Khả năng quản lý sản xuất, xử lý đơn hàng, giải quyết vấn đề,… và
đặc biệt cần cập nhật thường xuyên những kiến thức quản lý mới nhất để đáp ứng nhu
cầu chung của hội nhập.
Hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tùy thuộc phần lớn vào
hiệu quả trong sản xuất, trong đó người Quản đốc Phân xưởng đóng một vai trò rất quan
trọng. Là cầu nối của lãnh đạo doanh nghiệp và bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm. Việc
thực hiện kế hoạch các vấn đề về chât lượng, năng suất và chi phí sản xuất trong quá

Trang 3
trình, tùy thuộc phần lớn vào các kỹ năng chuyên môn, quản lý cũng như kỹ năng phát
huy nhân viên thuộc quyền của Quản đốc Phân xưởng.
Quản đốc sản xuất có thể đảm nhiệm cả việc huấn luyện công nhân và điều hành
kế hoạch sản xuất với năng suất lao động cao nhất và chi phí thấp nhất để đạt giá thành
cạnh tranh trong điều kiện chất lượng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách
hàng.

Trang 4
MỤC LỤC

PHẦN 1. LỜI NÓI ĐẦU .....................................................................................................2

PHẦN 2. THUẬT NGỮ VIẾT TẮT, CÁC KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG .......................7

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN .............................................................9

PHẦN 3. NỘI DUNG CHÍNH ..........................................................................................12

CHƯƠNG 1. CHÂN DUNG NGƯỜI QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG TẠI DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................................12

I. Quản đốc phân xưởng là gì? .......................................................................................12

II. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn của Quản đốc phân xưởng (QĐPX) ...13
1. Chức năng của Quản đốc phân xưởng ...................................................................13
2. Nhiệm vụ của Quản đốc phân xưởng .....................................................................14
3. Quyền hạn đối với quản đốc ..................................................................................15
4. Mối quan hệ giữa Phân xưởng sản xuất và các bộ phận trong Doanh nghiệp .......15

CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN VÀ KỸ NĂNG CỦA NGƯỜI QUẢN
ĐỐC TẠI PHÂN XƯỞNG/ NHÀ MÁY ..........................................................................20

I. Các công việc chuyên môn của Quản đốc Phân xưởng/ Nhà máy .............................20
1. Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch kiểm tra..........................................................20
2. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất ................................................................26
3. Quy trình lập kế hoạch sản xuất .............................................................................29
4. Các kỹ năng cần có cho công việc lập kế hoạch sản xuất ......................................31
5. Những lưu ý khi lập kế hoạch sản xuất ..................................................................32
6. Kế hoạch kiểm tra sản xuất ....................................................................................33
7. Điều độ và lập lịch trình sản xuất ..........................................................................35
8. Các công cụ ............................................................................................................37

II. Quản lý hiệu quả quá trình sản xuất ..........................................................................39


1. Năng suất là gì? ......................................................................................................41
2. Các quan điểm mới về năng suất ...........................................................................42

Trang 5
3. Quy trình quản lý năng suất ...................................................................................44
4. Mô hình quản trị năng suất ....................................................................................49
5. Các bước xây dựng quản lý và đánh giá theo chỉ tiêu công việc KPIs ..................49
6. Quản lý chất lượng (QLCL) ...................................................................................51
7. Các công cụ biểu mẫu và danh sách kiểm tra (Toolkits & check-lists) .................64

II. Các phẩm chất và kỹ năng cần có để là một người QĐPX thành công ....................65

TỔNG KẾT .......................................................................................................................71

PHẦN 4. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP & TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................72

I. Hệ thống một số câu hỏi ôn tập, bài tập thực hành ....................................................72

II. Tài liệu tham khảo.....................................................................................................74

PHỤ LỤC 1. BÀI KIỂM TRA CUỐI KHOÁ...................................................................75

PHỤ LỤC 2. GIỚI THIỆU CÔNG TY .............................................................................78

VỀ GLOBAL HRDC & JOBTEST.VN ............................................................................78

I. Tổng quan ...................................................................................................................78

II. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................................79

III. Dịch vụ.....................................................................................................................79

IV. Kết quả nổi bật.........................................................................................................80

V. Khách hàng của chúng tôi .........................................................................................83

Trang 6
PHẦN 2. THUẬT NGỮ VIẾT TẮT, CÁC KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG

STT Từ ngữ Giải thích


1 ATLĐ An toàn lao động
2 PCCC Phòng cháy chữa cháy
3 ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO
(International Organization for
Standardization)
4 ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
5 ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động
6 SX Sản xuất
7 HACCP Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn (Hazard Analysis and Critical Control
Points)
8 GCI Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng
8 CCI Chỉ số cạnh tranh hiện tại
9 TFP Năng suất nhân tố tổng hợp (Total factor
productivity)
10 DN Doanh nghiệp
11 R&D Nghiên cứu & Phát triển (Research &
Development)
12 KHSX Kế hoạch sản xuất
13 ERP Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh
nghiệp (Enterprise resource planning
systems)
14 BOW
15 GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
Product)
16 ILO Tổ chức Lao động quốc tế
17 AiHR Nền tảng quản trị nguồn nhân lực toàn
diện (Artificial Intelligence Human

Trang 7
Resources)
18 KH Kế hoạch
19 QLCL Quản lý Chất lượng
20 TQM Quản lý chất lượng toàn diện (Total
Quality Management)
21 QC Kiểm soát Chất lượng (Quality Control)
22 TQC Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total
quality Control)
23 CWQC Kiểm soát Chất lượng Toàn công ty
(Company Wide Quality Control)

Trang 8
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN
Hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tùy thuộc phần lớn vào
hiệu quả trong sản xuất, trong đó Quản lý sản xuất đóng một vai trò rất quan trọng. Là
cầu nối của lãnh đạo doanh nghiệp và bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm. Việc thực hiện
kế hoạch các vấn đề về chât lượng, năng suất và chi phí sản xuất trong quá trình, tùy
thuộc phần lớn vào các kỹ năng chuyên môn, quản lý cũng như kỹ năng phát huy nhân
viên thuộc quyền của Quản lý/ Quản đốc Phân xưởng. Trong một hệ thống sản xuất,
Quản lý sản xuất đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm nhiệm và vận hành tốt
bộ máy sản xuất của Công ty, là người có khả năng tạo ra năng suất làm việc tốt nhất, là
người có đầy đủ các kiến thức về việc tổ chức các kế hoạch sản xuất, kiểm soát và quản
lý tốt toàn bộ dây chuyền sản xuất. Với mong muốn giúp các bạn học viên là tổ trưởng,
quản đốc và những đối tượng có kế hoạch được thăng tiến lên vị trí này hiểu rõ về vai trò,
trách nhiệm của người Quản lý sản xuất để từ đó làm việc hiệu quả hơn, Global HRDC
đã thiết kế khóa đào tạo Quản lý sản xuất với sự tham gia giảng dạy của các giảng viên
giàu kinh nghiệm thực tế triển khai các dự án tư vấn lớn cho các loại hình doanh nghiệp
sản xuất khác nhau. Khóa học được thiết kế dựa trên nền tảng cung cấp những kiến thức
mang tính thực tế cao về quản lý dòng vật tư trong sản xuất, quản trị nhân sự, đánh giá
hiệu quả sản xuất bằng hệ thống KPI, nhận diện và giảm thiểu các lãng phí trong sản xuất
nhằm cắt giảm chi phí sản xuất thông qua các công cụ Lean Manufacturing để cải tiến
sản xuất cho Doanh nghiệp. Quản lý sản xuất là người đảm nhiệm vai trò cao nhất trong
công tác điều hành sản xuất, mục tiêu kiểm soát kế hoạch sản xuất với năng suất lao động
cao nhất – chi phí thấp nhất để có giá thành cạnh tranh nhất, với chất lượng sản phẩm tốt
nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Đây là điểm khác biệt trong
chương trình đào tạo Quản lý sản xuất của Global HRDC.
Khóa đào tạo Quản lý dành cho Quản đốc sản xuất giúp học viên nâng cao nghiệp
vụ điều hành, cân bằng xưởng sản xuất thông qua việc thiết lập và kiểm soát các quy
trình sản xuất và các quy trình hỗ trợ cho sản xuất. Có năng lực dẫn dắt huấn luyện cho
các Tổ viên thực hiện hiểu quả công việc được giao.
Với kinh nghiệm của chuyên gia Global HRDC sẽ mang lại những phương pháp
giảng dạy đa dạng, hiện đại, linh hoạt, giúp học viên có thể tiếp thu kiến thức một cách

Trang 9
hào hứng chủ động và áp dụng được ngay kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã tiếp thu
vào thực tế làm việc.
Bài giảng thiết kế lồng ghép lý thuyết và thực hành:
- Lý thuyết: Thời lượng trung bình 4,5 giờ/ ngày, chiếm khoảng 64,3% tổng thời
lượng huấn luyện của mỗi lớp
- Thực hành: Thời lượng trung bình 2,5 giờ/ ngày, chiếm khoảng 35,7% tổng thời
lượng huấn luyện của mỗi lớp
Global HRDC thiết kế nội dung khóa đào tạo này gồm 4 phần chính và khuyến
nghị thời lượng huấn luyện là ba ngày, cụ thể như sau:
Ngày 1: Ngày đầu tiên, nội dung của khóa huấn luyện tập trung vào làm rõ vai trò
của vị trí quản đốc sản xuất; mối quan hệ giữa phân xưởng sản xuất và các bộ phận khác
trong doanh nghiệp; vai trò, nhiệm vụ của quản đốc phân xưởng (QĐPX), các phẩm chất
và kỹ năng cần có của vị trí này, và cuối cùng là bài tập tình huống thực hành (Case
studies).
Ngoài lý thuyết đã được trang bị cùng với bài tập thực hành, các công cụ, biểu
mẫu (Toolkits & check-lists) như mẫu mô tả công việc và các tiêu chuẩn kỹ năng yêu cầu
của công việc, cơ cấu tổ chức của phân xưởng sản xuất.
Ngày 2: nội dung đào tạo ở ngày thứ hai sẽ tập trung vào một trong các chức năng
công việc quan trọng của vị trí quản đốc phân xưởng là Lập kế hoạch sản xuất & hoạch
định tổng hợp trong nhà máy bao gồm lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch kiểm tra, sự cần
thiết của công tác kế hoạch, phương pháp lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch kiểm tra, công
tác điều độ và lập lịch trình sản xuất, và các công cụ. Sau khi tìm hiểu phần lý thuyết, các
học viên sẽ tiếp tục thực hành để nâng cao kỹ năng và có thể ứng dụng vào công việc
ngay sau khóa học bằng cách làm việc nhóm để nghiên cứu các tình huống thực tế.
Cuối ngày học thứ hai, các công cụ biểu mẫu và danh sách kiểm tra (Toolkits &
check-lists) liên quan đến lập kế hoạch bằng file excel cũng sẽ được cung cấp để học viên
có thể xem xét tùy biến và ứng dụng cho công việc của mình một cách linh hoạt và hiệu
quả.
Bước vào ngày thứ 3 của khóa huấn luyện cũng là ngày cuối cùng, nội dung sẽ tập
trung vào chức năng quản lý hiệu quả quá trình sản xuất với chi tiết như năng suất là gì?

Trang 10
các quan điểm mới về năng suất, Quy trình quản lý năng suất, quản lý chất lượng
(QLCL), các nguyên lý cơ bản trong QLCL, chi phí chất lượng, vai trò các bộ phận trong
công tác QLCL, năng suất và chất lượng, sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý
trong QLCL, và cuối cùng là bài tập tình huống (Case studies).
Kết thúc ngày 3, các công cụ biểu mẫu và danh sách kiểm tra (Toolkits & check-
lists) cũng sẽ được cung cấp để các học viên tiện nghiên cứu và áp dụng thực tế trong
công việc hàng ngày của mình.
Nhằm đảm bảo học viên:
- Hiểu rõ và mô tả được chính xác vai trò, trách nhiệm của một Quản lý sản
xuất trong quá trình triển khai hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Biết cách triển khai công việc trong tổ để hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ
được giao.
- Hiểu rõ, mô tả, và áp dụng đúng quá trình đánh giá tính hiệu quả trong sản
xuất bằng hệ thống KPI
- Quản lý và phân công công việc chính xác cho nhân viên
- Học viên nhận được chứng chỉ hoàn thành khoá huấn luyện nếu đáp ứng
được các điều kiện tại mục Tiêu chuẩn đánh giá nêu trên.
Với các mục tiêu hướng đến là:
- Xác định các điểm mấu chốt nổi bật, quan trọng nhất của khóa học mà cá
nhân thu hoạch được.
- Vạch ra các mục tiêu và các kế hoạch hành động cụ thể sau khóa học.
- Xác định các chủ đề cho sự phát triển cá nhân và cải thiện kỹ năng mới
trong tương lai.
Các chuyên gia huấn luyện của Global HRDC được khuyến khích phát huy tư duy
đột phá và áp dụng các phương pháp huấn luyện tiên tiến lấy học viên làm trung tâm
thông qua các hoạt động thực hành và làm việc nhóm.
Để hỗ trợ và đảm bảo chất lượng của khóa huấn luyện, cuối khóa học, học viên sẽ
phải hoàn thành bài kiểm tra cuối khóa bằng hình thức trắc nghiệm tại chỗ với thời gian
15-20 phút. Kết quả kiểm tra đánh giá cuối khoá đạt điểm tối thiểu 60/100 điểm. Ngoài
ra, qui định tham dự tối thiểu 75% thời lượng khoá huấn luyện.

Trang 11
PHẦN 3. NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1. CHÂN DUNG NGƯỜI QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG TẠI
DOANH NGHIỆP

Hình 1. Chân dung quản đốc phân xưởng


I. Quản đốc phân xưởng là gì?
Quản đốc phân xưởng hay nhà máy là vị trí công việc có vai trò quan trọng trong
hệ thống quản trị sản xuất của xưởng. Vị trí này được xem như chiếc cầu nối có thể liên
kết ban lãnh đạo với các bộ phận sản xuất, tạo ra các sản phẩm trong doanh nghiệp.

Trang 12
Hình 2. Bộ phận sản xuất tại một doanh nghiệp
Quản đốc là gì? Quản đốc hay còn được gọi là “Manager” – những người đứng
đầu quản lý toàn bộ đội ngũ nhân sự, công việc trong một bộ phận sản xuất nào đó, ví dụ
như chuyền sản xuất dày dép, hay chuyền lắp ráp tủ lạnh, điều hành quá trình thực hiện
của các bộ phận theo yêu cầu của doanh nghiệp. Quản đốc là vị trí công việc thường thấy
ở các nhà máy sản xuất, các xưởng của doanh nghiệp, ví dụ nhà máy sản xuất dày dép, đồ
điện, điện tử, hay nội thất. Một quản đốc sẽ quản lý về con người, hệ thống máy móc,
môi trường làm việc, chất lượng của các sản phẩm được tạo ra, quản lý về hệ thống các
đơn hàng cũng như xử lý khi có vấn đề xảy ra, các tình huống phát trình trong bộ phận
sản xuất của doanh nghiệp. Qua đó, đảm bảo cho toàn bộ những công việc, kế hoạch
được thực hiện suôn sẻ và đạt hiệu quả tốt nhất.
II. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn của Quản đốc phân xưởng (QĐPX)
1. Chức năng của Quản đốc phân xưởng
Chức năng của một Quản đốc phân xưởng, nhà máy sản xuất sẽ có các chức năng:
- Quản đốc phân xưởng là người sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm điều hành công
việc, các hoạt động sản xuất, tạo ra các sản phẩm cho doanh nghiệp tại
xưởng, nhà máy làm sao để đảm bảo theo đúng kế hoạch đã đề ra, hoàn
thành mục tiêu theo đúng các quy trình cụ thể được giao.
- Quản đốc sẽ là người nhận nhiệm vụ từ ban lãnh đạo cấp trên và thực hiện
phân chia các công việc cụ thể cho từng bộ phận hay nhân viên. Bên cạnh
đó, họ cũng cần hướng dẫn, đôn đốc các công nhân của nhà máy, phân

Trang 13
xưởng thực hiện các công việc thật đảm bảo, nhanh và đạt chất lượng theo
yêu cầu, đúng quy trình sản xuất cũng như các quy định về vệ sinh, an toàn
lao động.
- Ngoài ra, quản đốc cũng là người sẽ thường xuyên kiểm tra, phát hiện, xử
lý kịp thời những sự cố, tình huống phát sinh đối với hoạt động sản xuất
như là máy móc, nhân lực,... trong tất cả các ca làm việc thuộc quản lý của
mình.
2. Nhiệm vụ của Quản đốc phân xưởng
Nhiệm vụ của quản đốc phân xưởng: Quản đốc sẽ thực hiện rất nhiều công việc,
nhiệm vụ khác nhau theo chỉ thị từ cấp trên như là:
- Quản đốc là người sẽ chịu toàn bộ các trách nhiệm về công việc của xưởng
trước ban giám đốc của doanh nghiệp cùng các phòng ban liên quan khác
về vấn đề quản lý, điều hành hoạt động diễn ra tại xưởng sản xuất, trong đó
bao gồm cả những vấn đề liên quan đến thiết bị máy móc và người lao
động.
- Quản đốc có nhiệm vụ là nhận và triển khai việc thực hiện toàn bộ những
kế hoạch về sản xuất trong xưởng, nhà máy, làm sao để đảm bảo được kết
quả đạt được tốt nhất, các hoạt động hiệu quả, chất lượng và đúng với
những yêu cầu đã đặt ra trong mục tiêu của doanh nghiệp.
- Là người chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai công việc theo đúng
nội quy mà doanh nghiệp đã đưa ra về quy trình thực hiện của nhà máy, các
quy định về quản lý nhân sự, quản lý hệ thống các tài sản của doanh
nghiệp, đảm bảo về an toàn lao động và vệ sinh môi trường tốt nhất.
- Luôn theo sát công việc hàng ngày và đôn đốc thực hiện công việc theo
đúng mục tiêu và kế hoạch sản xuất từ ban lãnh đạo đưa xuống.
- Quản đốc cũng là người sẽ phải lập ra các kế hoạch về tổ chức sản xuất,
triển khai cho từng bộ phận một cách phù hợp sau khi tiếp nhận nhiệm vụ
từ cấp trên. Theo đó, quản đốc sẽ phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên
quan đến số lượng cũng như chất lượng của các sản phẩm được tạo ra. Là
người sẽ đứng ra hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát quá trình làm việc của
công nhân thuộc phạm vi, bộ phận mình quản lý.

Trang 14
- Nhiệm vụ của quản đốc còn là quản lý hệ thống thiết bị máy móc sử dụng
trong nhà máy, các vật tư, thành phẩm, hàng hóa,... thuộc sự sở hữu của nhà
máy trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện giao việc và kiểm soát các đầu công việc cho công nhân các bộ
phận, lập các báo cáo cần thiết về tiến độ thực hiện hay số lượng, chất
lượng sản phẩm,... hàng ngày, tuần, tháng,... gửi lên ban lãnh đạo cấp trên
theo đúng quy định.
- Thường xuyên tổ chức các buổi họp theo định kỳ để tổng kết các hoạt động
sản xuất cũng như phổ biến về các quy định, các kế hoạch công việc dự
kiến tiếp theo cũng như giải quyết về vấn đề quyền lợi của công nhân (nếu
có). - Thực hiện phối hợp với một số bộ phận cần thiết, có liên quan để
hoàn thành công việc một cách hiệu quả nhất. - Bên cạnh đó, quản đốc còn
là người có vai trò quan trọng trong việc xây dựng các mối quan hệ đoàn
kết trong tập thể công nhân, xây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt đẹp.
3. Quyền hạn đối với quản đốc
Để có thể hoàn thành những nhiệm vụ trên thì người quản đốc phân xưởng, nhà
máy sản xuất cần có những quyền hạn nhất định. Cụ thể những quyền hạn đó là:
- Quản đốc là người có quyền được đề xuất, bổ nhiệm hay bãi nhiệm các vị trí nhân
sự dưới quyền như là các tổ trưởng, nhóm trưởng , các nhân viên trong bộ phận
mình quản lý.
- Quản đốc có quyền được phê duyệt hay bác bỏ các đề xuất về vấn đề tăng hay
giảm chức vụ, bậc tay nghề của nhân viên cấp dưới.
- Quản đốc cũng có quyền thực hiện phân công, đồng thời giám sát hay điều chuyển
về các kế hoạch công việc của nhân viên dưới quyền trong xưởng, nhà máy sản
xuất.
- Các vấn đề liên quan đến nghỉ phép dưới 3 ngày của tổ trưởng, tổ phó hay nghỉ
phép của công nhân trong xưởng đều do quản đốc phê duyệt.
- Ngoài ra, quản đốc cũng có quyền thực hiện việc điều phối, sắp xếp hay thay đổi,
mua mới các thiết bị máy móc cần thiết cho hoạt động sản xuất của xưởng.
4. Mối quan hệ giữa Phân xưởng sản xuất và các bộ phận trong Doanh nghiệp

Trang 15
Doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất thực hiện bốn chức năng cơ bản là tài
chính, sản xuất, marketing và quản trị nhân sự. Các chức năng này tồn tại một cách độc
lập hoặc có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau để đạt mục tiêu đã đề ra. Mối quan hệ
này vừa thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nhau cùng phát triển, lại vừa mâu
thuẫn nhau.
Cụ thể, vai trò của chức năng quản trị:
- Marketing chịu trách nhiệm tạo ra nhu cầu, cung cấp thông tin về thị
trường để làm căn cứ cho bộ phận sản xuất lập kế hoạch sản xuất, chuẩn bị
các nguồn lực cần thiết nhằm tạo điều kiện đáp ứng tốt nhất nhu cầu trên thị
trường.
- Chức năng sản xuất; phân tích đánh giá phương án đầu tư mua sắm máy,
công nghệ mới; cung cấp các số liệu về chi phí cho hoạt động tác nghiệp.
- Chức năng sản xuất là sử dụng các yếu tố đầu vào như nguồn lực tài chính
đảm bảo đầy đủ, kịp thời tài chính cần thiết cho hoạt động, nguyên liệu,
nhiên liệu, thông tin để tạo ra các yếu tố đầu ra.
Mặc dù vai trò của các chức năng quản trị trong doanh nghiệp được phân chia rõ
ràng; tuy nhiên, các doanh nghiệp không thể thành công khi không thực hiện đồng bộ các
chức năng này. Không quản trị sản xuất tốt thì không có sản phẩm hoặc dịch vụ tốt;
không có marketing thì sản phẩm hoặc dịch vụ bán ra sẽ không được nhiều; không có
quản trị tài chính thì các thất bại về tài chính như lỗ kéo dài hay nợ xấu sẽ diễn ra. Trong
các hoạt động trên, sản xuất được coi là khâu quyết định tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ và
giá trị gia tăng. Chỉ có hoạt động sản xuất hay dịch vụ mới là nguồn gốc của mọi sản
phẩm và dịch vụ được tạo ra trong doanh nghiệp. Sự phát triển sản xuất và dịch vụ là cơ
sở làm tăng giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế quốc
dân tạo cơ sở vật chất thúc đẩy xã hội phát triển.
Tuy nhiên, giữa các chức năng trên cũng có những mâu thuẫn với nhau.
Chẳng hạn, chức năng sản xuất và marketing có những mục tiêu mâu thuẫn với nhau về
thời gian, về chất lượng và mức độ đa dạng. Trong khi bộ phận marketing đòi hỏi sản
phẩm chất lượng cao, mẫu mã đa dạng và thời gian giao hàng nhanh thì quá trình sản
xuất lại có những giới hạn về công nghệ, chu kỳ sản xuất, khả năng tiết kiệm chi phí nhất
định. Nếu sản phẩm dịch vụ được sản xuất nhanh thì đồng nghĩa với việc kiểm soát chất

Trang 16
lượng phải giảm bớt độ chặt chẽ và ngược lại. Cũng do những giới hạn trên mà không
phải lúc nào sản xuất cũng đảm bảo thực hiện đúng những chỉ tiêu tài chính đặt ra và
ngược lại nhiều khi những nhu cầu về đầu tư đổi mới công nghệ hoặc tổ chức thiết kế,
sắp xếp lại sản xuất không được bộ phận tài chính cung cấp kịp thời.
Những mâu thuẫn đôi khi là khách quan, song cũng có khi do những yếu tố
chủ quan gây ra. Vì vậy, nhiệm vụ cơ bản của quản trị điều hành là phải tạo ra sự phối
hợp nhịp nhàng hoạt động của các chức năng trên nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu
chung của doanh nghiệp đã đề ra.
Tham khảo Mô tả công việc của vị trí quản đốc phân xưởng như bên dưới.

Bảng 1. Mô tả công việc mẫu của vị trí Quản đốc Phân xưởng

Lĩnh vực chịu Nhiệm vụ % thời gian


trách nhiệm

• Xây dựng cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý và đội ngũ đủ năng 20%
lực.
• Thiết lập và duy trì hệ thống các tài liệu biểu mẫu tinh gọn
cho vận hành sản xuất tại các nhà máy.
Tổ chức, xây
dựng hệ thống • Thiết lập các quy chế, công cụ trao đổi và sử dụng thông tin
kiểm tra, giám hiệu quả trong toàn hệ thống.
sát vận hành • Đảm bảo triển khai đủ và kịp thời các tài liệu, hướng dẫn,
sản xuất tại các
thông tin cần thiết cho hoạt động sản xuất tại các nhà máy.
nhà máy
• Dẫn dắt hoạt động đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm tra giám
sát vận hành sản xuất và cải thiện hệ thống.
• Hỗ trợ xây dựng và giám sát triển khai thực hiện các kế
hoạch mục tiêu sản xuất.

• Theo dõi, đánh giá kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất của 20%
các nhà máy.
• Dẫn dắt các hoạt động cải tiến thiết bị, cải thiện hiệu quả sản
xuất tại nhà máy.
Quản lý, giám
sát quá trình • Kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động sản xuất tại các nhà
sản xuất và hiệu máy.
quả sản xuất
• Tư vấn. hỗ trợ chuyên môn cho các nhà máy.
• Hỗ trợ, chỉ đạo giải quyết sự cố và giám sát kết quả khắc
phục.
• Tổng hợp, thống kê, kiểm soát, xây dựng chi phí sản xuất

Trang 17
các nhà máy.
• Định kỳ báo cáo tình trạng hoạt động thiết bị, tình hình sản
xuất và chi phí sản xuất của các nhà máy cho Khối SX.

• Lập kế hoạch triển khai các dự án đầu tư thiết bị, tự động 20%
hóa thiết bị phục vụ sản xuất tại các nhà máy.
• Kiểm soát và duy trì hệ thống máy móc, thiết bị, công cụ
dụng cụ sản xuất trong tình trạng tốt.
• Giám sát, đảm bảo các kế hoạch bảo trì bảo dưỡng nhà máy
hợp lý và đúng tiến độ.
Quản lý, kiểm
soát hệ thống • Đánh giá hiệu quả khai thác hệ thống thiết bị trong toàn khối
thiết bị, nhà sản xuất và thiết lập các chương trình cải thiện.
xưởng tại các
nhà máy • Thẩm định, kiểm soát các kế hoạch và quá trình triển khai
thực hiện cải tạo, trùng tu thiết bị hoặc các dự án mới của
nhà máy và quản lý nhà thầu.
• Đánh giá kết quả dự án và năng lực nhà thầu.
• Đánh giá, xét duyệt các đề xuất cải tạo, trùng tu hệ thống
máy móc thiết bị để tiết giảm chi phí và nâng cao hiệu quả
sản xuất.

• Thẩm định, hỗ trợ tư vấn các kế hoạch ngân sách của các 20%
nhà máy.
• Thẩm định, hỗ trợ tư vấn các dự án đầu tư mới, mua sắm
trang thiết bị sản xuất tại các nhà máy.
• Kiểm soát dự toán và chi phí thực tế từng nhà máy và trong
toàn hệ thống sản xuất.
Kiểm soát, giám • Phân tích, đề xuất các khuyến nghị đầu tư phù hợp cho khối
sát ngân sách và
sản xuất trong từng giai đoạn.
chi phí khối sản
xuất • Kiểm tra kết quả thực hiện KPI hàng tháng của các NM so
với chỉ tiêu đề ra và hỗ trợ nhà máy để kiểm soát các chỉ tiêu
KPI.
• Kiểm soát các hợp đồng kinh tế triển khai các hạng mục đầu
tư, cải tạo, sửa chữa, mua sắm.
• Triển khai các dự án thuộc phạm vi sản xuất phụ trách tại
các nhà máy theo đúng tiến độ, chất lượng kỉ thuật.
• Thiết lập kế hoạch tiết giảm chi phí sản xuất các nhà máy.
• Xây dựng, cập nhật, cải tiến và tổ chức triển khai thực hiện 20%
Quản lý công
tác An toàn vệ giám sát hệ thống AT LĐ, PCCC, ISO, 5S đáp ứng yêu cầu
sinh lao động, luật định mà công ty đang áp dụng
PCCC, mội • Triển khai đánh giá công tác ATLĐ, ATVSTP, 5S tại các
trường, ISO, nhà máy định kỳ hàng năm.

Trang 18
HACCP, 5S • Thống kê chỉ số an toàn hàng tháng, cập nhật báo cáo an
toàn các nhà máy hàng tuần/ tháng/ năm.
• Lập kế hoạch ATVSLĐ hàng năm, triển khai đến các nhà
máy sau khi Khối SX phê duyệt.
• Xem xét các báo cáo điều tra tai nạn lao động, đề xuất các
giải pháp ngăn chặn sự tái diễn và giám sát kết quả thực
hiện.
• Giám sát việc thực hiện đo kiểm môi trường lao động và các
hành động khắc phục phòng ngừa các nhà máy.
• Xem xét đề xuất trang bị các vật tư thiết bị về ATVSLĐ,
PCCC.
• Triển khai phòng ngừa rủi ro thiết bị các nhà máy.
• Xem xét góp ý các kế hoạch diễn tập phương án PCCC và
cứu hộ cứu nạn ở các nhà máy.
• Giám sát và tăng cường hiệu quả công việc của nhân viên. 10%
Quản lý con • Đánh giá và đào tạo, phát triển năng lực nhân viên.
người / quản lý • Tăng cường gắn kết đội nhóm.
nhân sự
• Thúc đẩy, khuyến khích tinh thần làm việc và tư duy cải tiến
liên tục.

Trang 19
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN VÀ KỸ NĂNG CỦA
NGƯỜI QUẢN ĐỐC TẠI PHÂN XƯỞNG/ NHÀ MÁY

I. Các công việc chuyên môn của Quản đốc Phân xưởng/ Nhà máy
1. Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch kiểm tra
1.1 Khái niệm

Hình 3. Minh hoạ các công việc chuyên môn của quản đốc phân xưởng

Hình 4. Minh hoạ quản đốc phân xưởng tại nhà máy
Hệ thống kế hoạch hoá trong DN bao gồm nhiều kế hoạch chức năng: kế hoạch
sản xuất và dự trữ, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch R & D và kế hoạch
Marketing. Các kế hoạch chức năng này được xem như là các kế hoạch tác nghiệp để chỉ
đạo và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó kế hoạch sản xuất giúp Doanh
nghiệp (DN) trả lời câu hỏi: “sản xuất cái gì”, “sản xuất bao nhiêu”, “sản xuất ở đâu”,
“sản xuất như thế nào” và nó được định nghĩa: “kế hoạch sản xuất (còn gọi là kế hoạch

Trang 20
cung ứng đối với DN cung cấp dịch vụ) cho biết DN sẽ đáp ứng yêu cầu về sản phẩm của
bộ phận Marketing như thế nào”
Theo định nghĩa trên thì mục tiêu chính của kế hoạch sản xuất (KHSX) là đưa ra
những phương án sản xuất phù hợp nhất cho DN để sản xuất sản phẩm vừa đáp ứng nhu
cầu khắt khe của thị trường vừa tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực sản xuất, đảm bảo
đem lại lợi nhuận cho DN thông qua việc giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất có thể
được. Do đó, KHSX phải được xây dựng dựa trên các phân tích, đánh giá dự báo như cầu
về sản phẩm trên thị trường để chắc chắn rằng sản phẩm của DN được thị trường chấp
nhận; KHSX phải dựa trên năng lực sản xuất, tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố nguồn
lực sản xuất. Thường KHSX sẽ phải xác định được các nội dung chính sau - Khối lượng
sản xuất cho mỗi sản phẩm. Thông qua việc mô tả sản phẩm từ góc độ sản xuất ta có thể
biết được sản phẩm cần những chi tiết hợp thành như thế nào, với số lượng bao nhiêu để
đáp ứng kế hoạch bán hàng và chính sách dự trữ của công ty.

Hình 5. Hình minh họa các công việc của quản đốc phân xưởng
KHSX nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố sản xuất. DN có thể sản xuất
nhiều loại sản phẩm (ví dụ công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu chủng loại các mặt hàng

Trang 21
rất đa dạng: bột canh, các loại kẹo, sôcôla, các loại bánh xốp), cũng có thể chỉ sản xuất
một loại sản phẩm nhưng để hoàn thiện sản phẩm đó có thể còn phải trải qua nhiều công
đoạn. Ví dụ, để sản xuất một chiếc máy tính DN cần phải sản xuất hoặc thuê gia công
bên ngoài sản xuất các bộ phận: màn hình, cây, ổ đĩa, bàn phím, con chuột, và một số bộ
phận khác, trong mỗi bộ phận đó lại được cấu tạo bởi các linh kiện nhỏ hơn. Khi có đủ
các bộ phận, để được một chiếc máy hoàn chỉnh phải tiến hành công đoạn lắp ráp, công
đoạn này lại bao gồm nhiều công đoạn nhỏ hơn, mỗi công đoạn lại yêu cầu trình độ tay
nghề kỹ thuật nhất định. Do đó, một phân xưởng hay một nhóm thợ không thể đảm
nhiệm tất cả các công việc, các dây chuyền sản xuất cũng chỉ sử dụng được với một số
công đoạn sản xuất hay với từng loại sản phẩm nhất định. Kế hoạch sản xuất sẽ xác định
rõ từng loại mặt hàng, khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất ở đâu (phân
xưởng nào đảm nhận hay thuê gia công chế biến ở đâu, thuê ai?) sao cho thích hợp với
khả năng sản xuất của từng đơn vị, đồng thời đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
đơn vị sản xuất đảm bảo hoạt động sản xuất hoạt động trơn chu kịp tiến độ đưa ra. Kế
hoạch sản xuất tác động đến việc xây dựng các kế hoạch khác. Hệ thống kế hoạch hóa
của doanh nghiệp bao gồm nhiều kế hoạch chức năng: kế hoạch sản xuất và dự trữ, kế
hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Các kế
hoạch chức năng này có mối quan hệ qua lại với nhau, chúng tác động phụ thuộc lẫn
nhau, khi lập kế hoạch này cần dựa vào những kế hoạch chức năng khác. Ví dụ, kế hoạch
nhân sự sẽ dựa vào yêu cầu sử dụng lao động trong kế hoạch sản xuất để dự báo nhu cầu
về nhân sự trong năm kế hoạch, kế hoạch sản xuất cũng dựa vào kế hoạch nhân sự để xác
định năng suất sản xuất của doanh nghiệp… Kế hoạch sản xuất là công cụ để kiểm soát
tiến độ thực hiện. Ngoài những nội dung cơ bản nêu trên của một bản kế hoạch sản xuất
(khối lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm, cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm, sử
dụng các yếu tố sản xuất, phân công sản xuất, các kế hoạch thuê ngoài nếu có), bản kế
hoạch sản xuất cũng chỉ rõ những nội dung: số lượng mỗi sản phẩm hay bộ phận của sản
phẩm; khi nào thì bắt đầu sản xuất và khi nào thì phải hoàn thành… Nhìn vào bản kế
hoạch, doanh nghiệp có thể biết mình đang ở giai đoạn nào, đã thực hiện kế hoạch được
đến đâu từ đó có thể dự tính được thời gian hoàn thành kế hoạch, có biện pháp thực hiện
cần thiết để đảm bảo tiến độ đề ra. Như vậy sự có mặt của kế hoạch sản xuất giúp doanh
nghiệp sử dụng các yếu tố nguồn lực một cách tối ưu nhất khiến cho hoạt động sản xuất

Trang 22
trở thành nhân tố quan trọng đảm bảo sự thành công của DN, với các yêu cầu của quản lý
sản xuất: tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo hệ thống sản xuất hoạt động
trơn chu và quản lý tốt các nguồn lực.
1.2 Sự cần thiết của công tác kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch sản xuất là một trong những công đoạn vô cùng quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp. Ý tưởng kinh doanh có hay đến đâu, nếu không có kế hoạch vận hành
điều độ sản xuất, hiệu quả kinh doanh thực tế sẽ không bao giờ đạt như kỳ vọng, và các
nguồn lực từ tài chính đến nhân sự cũng sẽ không được tối ưu hóa.
Cụ thể:
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực: Kết quả của việc thực hiện theo kế
hoạch sản xuất là sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lực và thiết bị của nhà
máy. Điều này dẫn đến chi phí thấp và lợi nhuận cao cho tổ chức.
- Dòng sản xuất ổn định: Lập kế hoạch sản xuất để đảm bảo rằng dòng sản
xuất liên tục và ổn định. Lúc này, tổng thể các hệ thống máy móc, thiết bị
được đưa vào sử dụng tối đa, dẫn đến việc sản xuất hàng ngày, cung ứng
điểm cung hàng liên tục cho quý khách hàng mà không bị gián đoạn do
thiếu linh kiện, thiếu công nhân vận hành hay tạm ngưng máy móc do hỏng
hóc.
- Ước lượng nguồn lực: Xây dựng kế hoạch sản xuất sẽ giúp dự báo hay
ước lượng chính xác các nguồn lực như con người, vật liệu,… cho từng
thời điểm có thể đến từng giờ, phút với sự trợ giúp công nghệ hiện nay.
Ước lượng này được tính toán dựa trên dự báo doanh số, vì vậy kế hoạch
sản xuất được lập ra để đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
- Phối hợp hoạt động của các phòng ban: Xây dựng kế hoạch sản xuất
giúp cho việc phối hợp các hoạt động với các phòng ban khác nhau một
cách hiệu quả. Ví dụ: bộ phận Bán hàng, tiếp thị phối hợp với bộ phận sản
xuất để cập nhật tình hình doanh số bán ra hàng ngày để chủ động điều
chỉnh kịp thời kế hoạch sản xuất ban đầu để tránh thiếu hụt hay dư thừa
nguyên vật liệu, nhân công so với kế hoạch ban đầu. Từ đó tối ưu hóa hiệu
suất, hiệu quả vận hành đồng thời gia tăng lợi nhuận cho công ty.

Trang 23
- Giảm thiểu lãng phí nguyên liệu: Lên kế hoạch sản xuất giúp giảm thiểu
lãng phí nguyên liệu thô. Kế hoạch sản xuất thể hiện rõ dòng chảy và nhu
cầu nguyên vật liệu thô, kết quả là nó giúp cho công tác chuẩn bị tốt nhất
cho nhu cầu sản xuất của phân xưởng. Kế hoạch sản xuất cũng đảm bảo
rằng kiểm kê nguyên liệu và nguyên liệu phù hợp đồng thời chắc chắn sản
xuất các sản phẩm hoặc sản phẩm giá trị.
- Cải thiện năng suất lao động: Dựa vào bản kế hoạch sản xuất, doanh
nghiệp hoàn toàn có thể tối ưu hóa nguồn nhân lực và công nhân được huấn
luyện các kỹ năng rõ ràng theo yêu cầu thực tế công việc. Việc sản xuất
hiệu quả sẽ mang lại nguồn lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp và chỉ số
để đánh giá hiệu quả công việc của quản lý sản xuất, nhân viên, và công
nhân để từ đó làm cơ sở tăng lương và các ưu đãi khác từ đó công nhân có
động lực để thực hiện tốt công việc của họ.
- Nắm rõ thị trường: Lên kế hoạch sản xuất hỗ trợ công tác phân phối hàng
cho khách hàng kịp thời nhờ việc sản xuất chất lượng được đảm bảo diễn ra
với tần suất nhiều, hàng ngày.Từ đó, doanh nghiệp có thể đối mặt với sức
cạnh tranh hiệu quả, và nắm bắt thị trường kịp thời.
- Cung cấp môi trường làm việc tốt hơn: Lên kế hoạch sản xuất cung cấp
một môi trường hoạt động tốt hơn cho người lao động. Khối lượng công
việc được hoạch định phù hợp theo từng thời điểm giúp phân bổ giờ làm,
tăng ca và nghỉ ngơi khoa học. Công nhân được cải thiện điều kiện hoạt
động, giờ làm việc hợp lý, nghỉ phép và nghỉ lễ, tăng lương và các ưu đãi
khác. Điều này là do doanh nghiệp động rất hiệu quả.
- Tạo điều kiện cải thiện chất lượng: Xây dựng kế hoạch sản xuất tạo điều
kiện cải thiện chất lượng vì công đoạn sản xuất được kiểm tra liên tục. Ý
thức về giá trị được phát triển giữa các nhân viên thông qua giảng dạy, bản
kế hoạch đề xuất, v.v.đảm bảo cân bằng giữa hiệu suất và chất lượng so với
kế hoạch.
- Giảm chi phí sản xuất: Xây dựng kế hoạch sản xuất giúp tối ưu tối đa các
nguồn lực và giảm thiểu lãng phí, như làm quá nhiều thời gian tăng ca, dư
thừa nguyên vật liệu thô và rủi ro về an toàn.

Trang 24
1.3 Mục tiêu của lập kế hoạch sản xuất
1. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Kết quả của việc thực hiện theo kế hoạch sản xuất là sử dụng hiệu quả tài nguyên,
năng lực và thiết bị của nhà máy. Điều này dẫn đến chi phí thấp và lợi nhuận cao cho tổ
chức.
2. Dòng sản xuất ổn định
Lập kế hoạch sản xuất đảm bảo một dòng sản xuất thường xuyên và ổn định. Lúc
này, tất cả các máy được đưa vào sử dụng tối đa, dẫn đến việc sản xuất thường xuyên,
cung ứng nguồn hàng thường xuyên cho khách hàng.
3. Ước lượng nguồn lực
Lập kế hoạch sản xuất giúp ước lượng nguồn lực như con người, nguyên vật liệu,
… Ước lượng này được tính toán dựa trên dự báo doanh số, vì vậy kế hoạch được lập ra
để đáp ứng yêu cầu bán hàng.
4. Phối hợp hoạt động của các phòng ban
Lập kế hoạch sản xuất giúp phối hợp các hoạt động của các phòng ban khác nhau.
Ví dụ: bộ phận marketing phối hợp với bộ phận sản xuất để bán hàng hóa. Từ đó gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
5. Giảm thiểu lãng phí nguyên vật liệu
Lập kế hoạch sản xuất giảm thiểu lãng phí nguyên liệu thô. Nó đảm bảo kiểm kê
nguyên vật liệu và vật liệu phù hợp đồng thời đảm bảo sản xuất các sản phẩm hoặc hàng
hóa chất lượng.
6. Cải thiện năng suất lao động
Nhờ kế hoạch sản xuất, doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực, công
nhân được đào tạo rõ ràng. Đồng thời, lợi nhuận được chia sẻ với các công nhân dưới
hình thức tăng lương và các ưu đãi khác từ đó công nhân có động lực để thực hiện tốt
công việc của họ.
7. Nắm rõ thị trường
Lập kế hoạch sản xuất giúp việc giao hàng cho khách hàng kịp thời nhờ việc sản
xuất chất lượng được đảm bảo thường xuyên, liên tục. Từ đó, công ty có thể đối mặt với
cạnh tranh hiệu quả, và nắm bắt thị trường.
8. Cung cấp môi trường làm việc tốt hơn

Trang 25
Lập kế hoạch sản xuất cung cấp một môi trường làm việc tốt hơn cho người lao
động. Công nhân được cải thiện điều kiện làm việc, giờ làm việc thích hợp, nghỉ phép và
nghỉ lễ, tăng lương và các ưu đãi khác. Điều này là do công ty động rất hiệu quả.
9. Tạo điều kiện cải thiện chất lượng
Lập kế hoạch sản xuất tạo điều kiện cải thiện chất lượng vì quy trình sản xuất được
kiểm tra thường xuyên. Ý thức về chất lượng được phát triển giữa các nhân viên thông
qua đào tạo, kế hoạch đề xuất, v.v.
10. Giảm chi phí sản xuất
Lập kế hoạch sản xuất giúp tận dụng tối đa các nguồn lực và giảm thiểu lãng phí.
2. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất
Trong thực tế doanh nghiệp rất có thể sử dụng nhiều phương pháp để tạo dựng kế
hoạch, tuỳ thuộc vào ý định, yêu cầu mà công ty dùng các phương pháp khác nhau.
- Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau:
Bước 1: Định hướng kỹ năng của doanh nghiệp, bao gồm kỹ năng sẵn có và khả
năng bảo đảm có trong tương lai của doanh nghiệp và các thành phần sản xuất.
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và kỹ năng về các yếu tố để sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp cân đối được xác định bởi những yêu
cầu sau:
Cân đối được thực hiện phải là cân đối động .Cân đối để lựa chọn phương án tận
dụng chứ không phải là cân đối theo phương án đã được chỉ định.Các yếu tố để cân đối là
những thành phần biến đổi theo môi trường buôn bán, đó là nhu cầu của thị trường và kỹ
năng có thể khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp trong kỳ dự án.
Thực hiện cân đối liên hoàn, nghĩa là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp nhau để bổ
sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh
doanh.
Trước khi tiến hành cân đối toàn bộ các thành phần thì phải thực hiện cân đối
trong những yếu tố trước .Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ để xác định năng lực
sản xuất buôn bán của công ty và là cơ sở để định hướng hoặc điều chỉnh các phương
án kinh doanh của công ty.

Trang 26
- Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm dự án theo
một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo phương pháp này doanh
nghiệp sẽ coi tình hình của năm tạo dựng kế hoạch giống như tình hình của năm báo cáo
đối với một số chỉ tiêu nào đó.
Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì thế chỉ nên tận
dụng trong hoàn cảnh không đòi hỏi độ chính xác cao, và thời gian thực hiện kế
hoạch không kéo dài.
- Phương pháp lên kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Đây là một phương pháp lên kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn được sử
dụng rộng rãi.Việc vận dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản trị phải có cách xem
xét, phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết đặt hoàn cảnh của công
ty trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại lai. Cần xem xét các yếu tố sau:

• Các thành phần kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân, mức đáp ứng tiền
tệ…

• Sự phát triển về dân số, nhóm lứa tuổi, tình hình thay đổi thói quen
trong cuộc sống.

• Các thành phần chính trị và pháp luật như luật canh tranh, luật thuế, ...

• Sự biến động của thị trường và thái độ của người tiêu dùng, qui mô thị
trường, chu kỳ vận động của thị trường, sự trung thành của người tiêu
dùng, khả năng mua.

• Sự thay đổi của khoa học công nghệ, cấu trúc ngành như loại sản phẩm, cấu
trúc giá, chi phí của các đối thủ cạnh tranh.

• Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường, chu kỳ
sống của sản phẩm, trình độ lao động, chi phí tiền lương, tình hình thu
nhập, giá trị sản phẩm.
- Phương pháp lợi thế vượt trội

Trang 27
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản trị khi xây dựng kế hoạch phải xem xét
khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi xây dựng kế hoạch doanh nghiệp cần phát huy lợi thế vượt trội trên các mặt sau:

• Lợi thế vượt trội trong chuyên môn tiêu thụ, trong việc triển khai các kênh
phân phối hàng hóa với các đối tác doanh nghiệp khác.

• Lợi thế vượt trội trong sản xuất biểu hiện trong việc tăng cường liên
doanh mối liên quan để phát huy chuyên môn hoá.

• Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu điều tra dự báo.

• Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các nhà quản trị trong việc
giải quyết các vấn đề phát sinh cụ thể.
- Phương pháp hình thức PIMS (Profit Impact Market Strategy)
Theo phương pháp này, khi xây dựng kế hoạch , các nhà xây dựng kế hoạch phải
phân tích kỹ 6 vấn đề sau:

• Sức cuốn hút của thị trường như mức tăng trưởng thị trường, mật độ xuất
nhập khẩu…

• Tình hình cạnh tranh: Đó là phần thị tương đối của công ty so với tổng thị
trường của 3 đơn vị cạnh tranh lớn nhất.

Hình 6. Công thức tính phần thị trường tương đối của DN
• Đây là chỉ tiêu mà phương pháp này dùng để phân tích cho từng loại hàng
hóa của doanh nghiệp.

• Hiệu quả hoạt động của các hoạt động đầu tư: Tốc độ đầu tư, thu nhập trên
mỗi hoạt động đầu tư.

• Sử dụng ngân sách của doanh nghiệp: Chi cho Marketing tiếp thị trong thu
nhập, hệ số tăng sản xuất.

• Các đặc điểm của doanh nghiệp như: Qui mô hoạt động của công ty, mức
độ phân tán của công ty.

Trang 28
• Vấn đề sau cùng là phân tích sự thay đổi: phần thị trường kết nối, giá
cả, chất lượng sản phẩm và sự thay đổi sản lượng.

• Phương pháp này nhằm định hướng tỷ suất lời so với vốn so với tổng
vốn kinh doanh của từng hãng sản xuất chiến lược của doanh nghiệp đẻ tạo dựng
kế hoạch trên cơ sở phân tích các vấn đề trên.
- Phương pháp phân tích chu kỳ sống của hàng hóa
Chu kỳ sống của sản phẩm là khung thời gian từ khi nó được đưa ra thị trường cho
đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Chu kỳ sống của hàng hóa được đặc trưng
bởi 4 giai đoạn chủ yếu: Triển khai, phát triển, bão hoà và suy thoái .Tương ứng với mỗi
giai đoạn là các vấn đề và cả cơ hội bán hàng. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm vững đặc
điểm của từng giai đoạn để lên kế hoạch sản xuất phù hợp vì mỗi giai đoạn của chu kỳ
sống có mức độ tiêu thụ trên thị trường khác nhau.
3. Quy trình lập kế hoạch sản xuất

Công việc lập kế hoạch sản xuất là công việc không hề đơn giản, người vận hành
điều độ sản xuất cần có khả năng kiểm soát nguồn lực rất lớn từ các cấp, bộ phận nhằm
đảm bảo tiến độ sản phẩm phải thỏa mãn 3 tiêu chí đo lường bằng con số quan trọng để
đạt đến hiệu quả cuối cùng theo kế hoạch đề ra như:

• Đạt số lượng, chất lượng yêu cầu khách hàng.

• Thời gian đúng lúc, kịp thời.

• Chi phí hiệu quả sử dụng nguồn lực cho việc thực thi kế hoạch.

Chúng ta hãy cùng xem qua bước lập kế hoạch và điều độ sản xuất đơn giản đơn
giản để giúp bạn có một cuộc sống hoạch định công việc tốt hơn.

Bước 1: Lập danh sách các công việc cần làm trong ngày, tuần hoặc tháng,
năm

Đây là bước đầu tiên quyết định sự thành công hay thất bại của một bản kế hoạch
sản xuất. Việc lên danh sách các công việc cần làm sẽ giúp bạn có được cái nhìn tổng
quát về số lượng cũng như trình tự thời gian thực hiện các công việc. Ở bước này, bạn

Trang 29
cần suy nghĩ kỹ và hãy ghi lại chi tiết các công việc sẽ phải làm trong ngày, tuần hoặc
tháng, năm. Các công việc càng ghi được đầy đủ, rõ ràng bao nhiêu thì sự chủ động trong
việc thực hiện sau này càng dễ dàng bấy nhiêu.

Bước 2: Đưa ra các mục tiêu tương ứng

Sau khi lên danh sách các công việc, bạn cũng cần phải thiết lập các mục tiêu phù
hợp với các công việc. Mục tiêu này có thể là thời gian hay kết quả mong muốn đạt được.
Bạn lưu ý rằng, để mục tiêu phù hợp, thì cần phải bám sát với mong muốn và khả năng
của công ty. Nếu đặt mục tiêu quá cao khi bạn chẳng thể đạt được, ít nhiều sẽ làm giảm
tiến độ kế hoạch thực hiện các công việc khác.

Bước 3: Ưu tiên sắp xếp thứ tự các công việc

Với bước này, bạn nên cân nhắc, sắp xếp những công việc đã liệt kê ở trên theo thứ
tự cấp bách, quan trọng hoặc theo trình tự thời gian, đối tượng tiến hành. Việc sắp xếp
này sẽ làm cho bạn loại bỏ những công việc không phù hợp, tiết kiệm thời gian và các
nguồn lực khác mà vẫn đạt được các mục tiêu đã đề ra cho công ty.

Bước 4: Tập trung thực hiện kế hoạch

Sự tập trung sẽ giúp bạn làm việc có hiệu quả và tiết kiệm thời gian hơn. Nói như
vậy không có nghĩa là khi làm việc, bạn chỉ biết mỗi một việc đang làm, mà bạn còn phải
để quan tâm tới các việc khác nữa, nếu có thể thì kết hợp làm nhiều việc trong cùng một
thời gian.

Bước 5: Linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch

Thực tế luôn khác hẳn với lý thuyết và kế hoạch cũng vậy, sẽ luôn có những điểm
không trùng với quá trình thực hiện và bạn cũng không thể nào biết trước được những
việc phát sinh. Vì vậy, hãy luôn dành một khoảng thời gian hợp lý cho những sự cố phát
sinh. Khi lên kế hoạch các công việc, hãy nên cố gắng dự trù và liệt kê 1 số khó khăn và
thách thức có thể gặp phải, từ đó đưa ra một số phương án dự phòng.

Bước 6: Kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch

Trang 30
Để biết bản thân đã làm được đến đâu và được bao nhiêu phần trăm của mục tiêu,
hay xem xét liệu có hoàn thành được mục tiêu của công ty đúng hạn hay không, bạn cần
phải liên tục theo dõi, kiểm tra và chiếu giữa mục tiêu và thành quả của mình.
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có thể có những điều chỉnh để phù hợp với tình
hình nguồn lực và kinh doanh của mình, nhưng nhìn chung, đây là 6 bước cơ bản nhất
của lập kế hoạch vận hành điều độ sản xuất mà doanh nghiệp cần chú ý.
4. Các kỹ năng cần có cho công việc lập kế hoạch sản xuất

1. Nhận biết và quản lý các nguồn lực trong công tác lập kế hoạch

Trong sản xuất, có 4 nguồn lực chủ yếu mà người ta thường gọi là 4M. Đó là
Nguyên vật liệu (Material), Máy móc, thiết bị (Machine), Nhân lực (Man), Quy trình,
phương pháp (Method). Là một nhà quản trị, làm sao để quản lý tốt các nguồn lực đó?
Việc nhận biết và xác định được công việc của nhà quản lý là rất quan trọng, giúp cho
công tác lập kế hoạch được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.

2. Nắm rõ các bước lập kế hoạch sản xuất

Công tác lập kế hoạch bao gồm 2 giai đoạn: hoạch định và thực hiện. Trong sản
xuất, cần hoạch định những gì? Đó là hoạch định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sản
phẩm, lịch trình sản xuất chính, kế hoạch nguyên vật liệu và kiểm soát hoạt động sản
xuất, thu mua để phục vụ cho quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi và đạt chất lượng.

3. Hoạch định nhu cầu vật tư

Hoạch định nhu cầu vật tư xoay quanh việc hoạch định chi phí tồn kho, quản lý vật
tư, dòng chảy vật tư tồn kho, chiến lược định vị sản phẩm. Đây là một công việc rất quan
trọng trong chuỗi cung ứng để biết thời gian khi nào thì lên kế hoạch đặt hàng và đặt
hàng bao nhiêu? Khi nhu cầu thay đổi, thì phản ứng nhanh như thế nào để đáp ứng với sự
biến động đó?

4. Ứng dụng phương pháp sắp xếp thứ tự gia công, phương pháp Johnson,
phương pháp Hungary

Trang 31
Đây là các phương pháp ứng dụng sắp xếp thứ tự gia công các công việc sao cho
tổng thời gian hoàn thành là ngắn nhất, dùng được cho cả hệ thống 2 máy và 3 máy. Là
những nhà quản trị, bạn phải biết cách ứng dụng, triển khai các phương pháp này để nhân
viên dễ dàng thực hiện và công việc quản lý được dễ dàng hơn.

5. Ứng dụng sơ đồ Gantt, sơ đồ Pert

Sơ đồ Gantt giúp các nhà lập kế hoạch sản xuất đưa các nguồn lực vào sử dụng phù
hợp với các quá trình sản xuất để đạt được thời gian yêu cầu. Tuy nhiên, sơ đồ Gantt còn
nhiều hạn chế gây ra khó khăn cho quá trình sản xuất. Vì thế, sơ đồ Pert ra đời để khắc
phục các nhược điểm của sơ đồ Gantt.

6. Kỹ năng triển khai, giám sát kế hoạch sản xuất

Các nhà quản trị cần có kỹ năng triển khai, giám sát kế hoạch sản xuất để nhận biết
và giải quyết vấn đề kịp thời, phát hiện những thiếu sót và điều chỉnh sai sót để kế hoạch
diễn ra một cách thuận lợi nhất, đảm bảo thời gian, chất lượng.
5. Những lưu ý khi lập kế hoạch sản xuất

Chú ý khi lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, vật tư

Dự toán về nguyên vật liệu, vật tư dựa vào sản lượng mua của các kỳ trước không
phải công việc dễ dàng. Nó sẽ quyết định đến quy trình sản xuất và lưu trữ sau này. Nếu
số lượng nguyên vật liệu, vật tư mua về vượt quá nhu cầu thực tế sẽ gây ra những lãng
phí không đáng có. Ngược lại, không được để dây chuyền sản xuất bị gián đoạn do thiếu
đầu vào hoặc chậm trễ đơn hàng do không sản xuất đủ sơn.

Chú ý về môi trường sản xuất

Để đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc và tập trung vào sản xuất hiệu
quả, doanh nghiệp cần chuẩn bị một môi trường làm việc an toàn, thích hợp và có các
biện pháp phòng chống các vấn đề xảy ra (ví dụ: có các cửa thoát hiểm, bình gas,…).

Lưu ý về hàng tồn kho

Trang 32
Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để bán ra sau
cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà một công ty sản xuất ra
để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó, hàng tồn kho chính là sự liên kết
giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm
tỉ trọng lớn, có vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho tồn tại trong các công ty sản xuất có thể được phân ra thành ba loại:

• Nguyên liệu thô: là những nguyên liệu được bán đi hoặc giữ lại để sản xuất
trong tương lai, được gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường về.
• Bán thành phẩm: là những sản phẩm được phép dùng cho sản xuất nhưng
vẫn chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành
phẩm.
• Thành phẩm: là sản phẩm hoàn chỉnh hoàn thành sau quá trình sản xuất.

Ba loại hàng tồn kho nêu trên được duy trì sẽ khác nhau từ công ty này đến công ty
khác tùy thuộc vào tính chất khác nhau của từng doanh nghiệp.

Một số công ty cũng duy trì loại thứ tư của hàng tồn kho, được gọi là nguồn vật tư,
chẳng hạn như đồ dùng văn phòng, vật liệu làm sạch máy, dầu, nhiên liệu, bóng đèn và
những thứ tương tự. Những loại hàng này đều cần thiết cho quá trình sản xuất nhưng cần
đảm bảo ở mức an toàn để tránh chi phí phát sinh & chi phí tồn kho.

Lưu ý về sử dụng nguồn vốn

Nguồn vốn được coi là mạch sống của doanh nghiệp nhưng không có nghĩa là
nguồn vốn lớn thì doanh nghiệp sẽ thành công. Quan trọng hơn cả, nhà quản trị cần phải
biết cách phân bổ sao cho hợp lý, đúng và đủ tùy theo mục đích sử dụng. Khâu lên kế
hoạch đồng nghĩa với nhà quản trị phải tính toán các chỉ số, sản lượng, chi phí,…cần sử
dụng cho kỳ sản xuất. Trong khâu này, nhà quản trị cần phải phân bổ luôn nguồn vốn và
có sự tính toán chi tiết để tránh lãng phí.

6. Kế hoạch kiểm tra sản xuất

Trang 33
Kiểm soát hoạt động sản xuất có thể được định nghĩa là quá trình liên quan đến
việc hợp tác – phối các nguồn lực sản xuất – đã lên kế hoạch và kiểm soát. Kiểm soát
hoạt động sản xuất bao gồm các hoạt động khác nhau liên quan đến lập kế hoạch, giải
phóng và các đơn đặt hàng sản xuất và lịch trình theo dõi và báo cáo các tài liệu và các
nguồn lực được sử dụng và kết quả của quá trình sản xuất. Kiểm soát sản xuất, hoạt động
liên quan đến kế hoạch khác nhau liên quan đến hành động, báo cáo kết quả đạt được và
làm sống lại các kế hoạch.
Vì vậy, nó có thể được nói rằng kiểm soát hoạt động sản xuất chịu trách nhiệm
cho việc chuyển đổi các kế hoạch thành hành động bằng cách cung cấp một hướng dẫn
cần thiết thích hợp.
Với sự giúp đỡ của kiểm soát hoạt động sản xuất, một cách dễ dàng có thể đáp ứng
hoàn thành kịp thời các đơn đặt hàng khác nhau bằng cách bắt đầu các hoạt động khác
nhau trong thời gian theo kế hoạch. Hoạt động sản xuất kiểm soát hiệu quả cũng chịu
trách nhiệm đáp ứng các cam kết giao hàng. Sản xuất Hoạt động kiểm soát hành vi như
các mô-đun của hệ thống MRP / ERP, và liên quan đến chủ yếu là bốn thủ tục phát hành,
lập kế hoạch, theo dõi, cập nhật.
- Chức năng của kiểm soát hoạt động sản xuất
• Giúp trong việc lập kế hoạch.
• Giúp trong việc thực hiện kế hoạch.
• Đảm bảo sẵn có của các nguồn tài nguyên.
• Phát hành các đơn đặt hàng cửa hàng.
• Lịch bắt đầu và ngày hoàn thành của công việc.
• Thu thập thông tin cần thiết cho các cửa hàng để.
• Giúp đỡ trong việc kiểm soát các hoạt động.
• Thiết lập ưu tiên thứ tự.
• Duy trì ưu tiên thứ tự.
• Kiểm tra hiệu suất thực tế.
• Màn hình và WIP điều khiển, thời gian giao hàng.
• Báo cáo công tác trung tâm biểu diễn.

Trang 34
- Vai trò của kiểm soát hoạt động sản xuất
• Quản lý các nhiệm vụ cửa hàng sản xuất sàn.
• Điều khiển dòng chảy công việc sản xuất.
• Nhằm mục đích đạt được các kế hoạch sản xuất.
• Chuẩn bị tiến độ.
- Hoạt động sản xuất kiểm soát chu kỳ
Nhiệm vụ của kiểm soát hoạt động sản xuất là theo chu kỳ trong tự nhiên như
kiểm soát hoạt động sản xuất liên quan đến việc thực hiện công việc uỷ quyền việc phát
hành các tài liệu giống như thứ tự cửa hàng đến cửa hàng. Quy hoạch được so sánh với
việc sản xuất thực tế. Kiểm soát hoạt động sản xuất giúp các công việc lập kế hoạch.
Những biện pháp điều chỉnh chất lượng

• Kiểm soát chất lượng trong khi hay ngay sau khi sản xuất để sớm tìm ra những
phần bị lỗi.
• Đánh giá trị số đo ngay lập tức để điều chỉnh sản xuất, thí dụ như loại bỏ hay
sửa chữa những phần bị lỗi.
• Nhận biết khuynh hướng để tránh lỗi.
7. Điều độ và lập lịch trình sản xuất
Lập lịch trình sản xuất là biện pháp làm cho quá trình sản xuất của bạn chảy với
hiệu quả tối đa. Nó đảm bảo các đơn đặt hàng của bạn được thực hiện theo cách hiệu quả
nhất, không bị gián đoạn hoặc chậm trễ.
Lịch trình sản xuất là toàn bộ các hoạt động điều phối, phân giao công việc cho
từng bộ phận, cá nhân theo thứ tự công việc ưu tiên nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến
độ dựa trên khả năng hiện có của nhà máy. Việc lập lịch trình sản xuất sẽ do Quản lý sản
xuất, Quản đốc hoặc Trưởng ca lập nên tùy vào mô hình tổ chức nhân sự của từng nhà
máy, doanh nghiệp sản xuất.

Trang 35
Hình 7. Minh hoạ lập lịch trình sản xuất
7.1 Mục đích của việc lập lịch trình sản xuất
• Thiết lập khung thời gian thực hiện công việc của nhà máy.
• Tối thiểu hóa khung thời gian thực hiện một đơn hàng sản xuất.
• Tối thiểu hóa khối lượng sản xuất sản phẩm dở dang của doanh nghiệp
• Nâng cao hệ số sử dụng nguồn lực hiệu quả nhất.
Dựa trên các thông tin đầu vào là số liệu dự báo, dự trữ đầu kỳ, đơn đặt hàng của
khách, người phụ trách sẽ tiến hành lập lịch trình sản xuất. Kết quả của quá trình này sẽ
giúp người quản lý hệ thống được kế hoạch sản xuất, thời điểm sản xuất – khối lượng sản
phẩm và đảm bảo có đủ hàng dự trữ sẵn sàng bán theo nhu cầu của thị trường.

Trang 36
Hình 8. Lịch trình sản xuất
Lập lịch trình sản xuất trong doanh nghiệp đảm bảo đủ nguyên liệu, nhân viên
và các mặt hàng cần thiết khác được mua và sẵn sàng tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh theo
lịch trình quy định. Nó thiết lập và sắp xếp các hoạt động phải được thực hiện để đạt
được mục tiêu sản xuất, để tất cả nhân viên tham gia đều nhận thức được ai cần phải làm
gì, khi nào, ở đâu và như thế nào.
Một lịch trình sản xuất sẽ giúp bạn đáp ứng nhu cầu sản phẩm đồng thời giảm
thiểu thời gian và chi phí sản xuất bằng cách cải thiện quy trình sản xuất, giảm thời gian
chờ đợi giữa các hoạt động và tối ưu hóa việc sử dụng nhà máy, thiết bị và hàng tồn kho.
Để thực hiện điều này, bạn phải điều chỉnh kế hoạch sản xuất của mình với chiến lược
kinh doanh và kế hoạch kinh doanh và hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất bằng cách phối hợp
với các bộ phận khác, chẳng hạn như mua sắm, tài chính và tiếp thị.
8. Các công cụ
Ứng dụng công nghệ vào lập kế hoạch sản xuất
- ERP (Enterprise Resource Planning) giúp doanh nghiệp tự động lập kế hoạch
sản xuất như thế nào?

Trang 37
Hình 9. Phần mềm ERP tiết kiệm nhiều giờ cho bộ phận sản xuất trong khâu lập kế
hoạch
Hiện nay, việc lập kế hoạch cho sản xuất không còn quá khó khăn khi mà phần
mềm ERP được ra đời nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch trở nên dễ dàng hơn bao giờ
hết. ERP hỗ trợ đắc lực bộ phận kế hoạch trong lập KHSX với đầy đủ các module tính
năng cần thiết để hỗ trợ quá trình quản lý và có thể tùy biến với từng doanh nghiệp.
Phần mềm hỗ trợ bộ phận sản xuất lập kế hoạch chính xác hiệu quả nhờ dữ liệu
được kế thừa chặt chẽ liên phòng ban và được cập nhật tức thời (Đơn đặt hàng, BOM,
danh sách quy định thời gian đặt hàng cho việc đặt từng mặt hàng, Công suất từng khâu
sản xuất, Số lượng tồn kho hiện tại (nếu có) của các mặt hàng/vật tư…), tất cả các dữ liệu
này đều được đẩy về phần mềm ngay tại thời gian thực và bộ phận sản xuất có thể có
được số liệu ngay lập tức mà không phải mất công đi thu thập số liệu.
Bên cạnh đó ERP kết nối máy sản xuất với phần mềm để cập nhật số lượng sản
xuất, tình trạng lỗi của từng chuyền ngay trên phần mềm.
Phần mềm được lập trình sẵn để tự động lập KHSX cho từng ngày, từng tuần,
từng tháng dựa trên những thông tin thu thập được. Và bộ phận kế hoạch có thể kiểm tra
và sửa đổi dữ liệu (khi có thay đổi đột xuất về đơn hàng ưu tiên), và export ra excel. Bộ
phận quản lý sẽ duyệt trực tiếp trên phần mềm trước khi đưa ra lệnh sản xuất
Kết quả là thay vì mất nhiều ngày để thu thập thông tin và làm bản kế hoạch thì
bây giờ có chỉ mất 30 phút để kiểm tra số liệu và sửa kế hoạch nếu như có thay đổi đột
ngột đơn hàng.

Trang 38
Đồng thời, các kế hoạch này sẽ được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu chung, hỗ trợ cho
việc tổng hợp thống kê, phân tích hiệu quả hoạt động sau này. Trên cơ sở đó, giải pháp
quản lý nguồn lực doanh nghiệp trên phần mềm sẽ mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp ở
cả hoạt động kinh doanh và sản xuất trong kỳ, từ đó giúp tăng trưởng lợi nhuận của
doanh nghiệp.

Hình 10. Phần mềm 3S ERP hỗ trợ tự động lập KHSX cụ thể theo ngày/tuần

II. Quản lý hiệu quả quá trình sản xuất


Quản lý sản xuất hiệu quả giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, giảm thiểu tối đa rủi ro, hạn chế được nhiều chi phí không
đáng có.
Vào năm 1776, nhà kinh tế học người Anh Adam Smith, trong cuốn sách “Sự
thịnh vượng của một quốc gia” đã cho rằng cải tiến năng suất có thể đạt được thông qua
“Sự phân chia lao động”, bằng việc chuyên môn hoá công nhân, mỗi người làm một công
việc khác nhau với các chức năng khác nhau trong một đầu mối công việc tổng thể sẽ
đem lại hiệu quả hơn là việc để một người làm toàn bộ các công đoạn từ đầu đến cuối.
Adam Smith nhận thấy rằng cách này có thể khiến cho người công nhân trở nên thành
thạo hơn trong công việc của mình, dẫn đến hiệu quả làm việc cao hơn. Lợi nhuận có
được từ việc thay đổi những công đoạn trong hệ thống dây chuyền đã được thể hiện rõ
ràng trên thực tế bằng sự cải tiến dây chuyền sản suất của Henry Ford. Đây có thể coi là
những đóng góp tiên phong trong nhận thức về năng suất.

Trang 39
Đầu thế kỷ 19, Charles Babbage đã phát triển và ứng dụng nhiều triết lý và định đề
của Adam Smith. Ông cho rằng tổng chi phí cho một sản phẩm có thể được giảm xuống
bằng việc thuê mướn lao động với các chuyên môn khác nhau và trả tiền công cho họ
theo tay nghề của từng người. Căn cứ vào đó người ta có thể nhận thấy mối quan hệ cơ
bản giữa năng suất và chi phí. Vào đầu thế kỷ 20, Fredick Winslow Taylor đã nghiên cứu
các hoạt động hệ thống ở mức độ vi mô: công việc của người công nhân dưới các phân
xưởng sản xuất, những phương pháp được ứng dụng và cách trả công dựa trên năng suất.
Ông phân biệt giữa trách nhiệm của người quản lý với trách nhiệm của người công nhân,
đồng thời thừa nhận việc nuôi dưỡng tinh thần cộng tác giữa nhà quản lý và người lao
động sẽ tác động tới năng suất. Taylor cho rằng nhà quản lý phải có trách nhiệm hoạch
định, định hướng và tổ chức sắp xếp công việc, người công nhân có nhiệm vụ thực hiện
những công việc được chỉ định, từ đó ông đề xuất ra môn “Khoa học Quản lý” và ứng
dụng các phương pháp khoa học vào những hoạt động trong khu vực sản xuất và quá
trình quản lý dựa trên việc quan sát, cải tiến các phương pháp làm việc, phân tích và đo
lường kết quả công việc, có những chế độ khen thưởng thích hợp.
Những người theo quan điểm triết lý của Taylor đã phát triển và củng cố thêm tư
tưởng của ông. Henry Lawrance Gantt, người xây dựng lên “Biểu đồ Gantt” nổi tiếng, đã
thiên về việc khen thưởng hơn là tiền công để thúc đẩy tinh thần làm việc. Vào những
năm 1930, Elton Mayo và các cộng sự của mình đã tiến hành nghiên cứu ở một nhà máy
sản xuất thuộc công ty Điện Tây Đức, kết quả là sự nhận biết yếu tố hành vi tác động lớn
tới năng suất và những nhân tố xã hội, tâm lý dẫn đến những thay đổi trong thái độ quản
lý: tôn trọng hoạt động hoạch định công việc và huy động nguồn nhân lực.
Cùng với sự ra đời của sản xuất hàng loạt vào cuối những năm 1940, định hướng
vào người tiêu dùng được hiểu như sự thoả mãn của khách hàng và khả năng sẵn sàng
đáp ứng các yêu cầu ngày càng đa dạng. Chính điều này đã cải thiện mức sống và phát
triển nền kinh tế của các quốc gia. Để cạnh tranh, các doanh nghiệp không ngừng đổi mới
sản phẩm và quá trình, qua đó đem lại cho người tiêu dùng sự đa dạng hơn về chủng loại
của hàng hoá với chất lượng cao hơn ở mức giá thấp hơn, từ đó, dẫn tới một xu hướng cải
tiến năng suất và chất lượng. Trong những giai đoạn đầu, năng suất và chất lượng được
xem như những hoạt động cơ bản nhằm xây dựng và củng cố hoạt động sản xuất. Ngày

Trang 40
nay năng suất và chất lượng được hiểu như những yếu tố quan trọng luôn song hành và
gắn kết với nhau.
Cùng với sự phát triển của điện tử và máy tính, người ta có thể thấy được những
tiến bộ đáng kể trong việc nâng cao năng suất các hoạt động sản xuất và quá trình ra
quyết định. Rô-bốt và máy vi tính đã làm thay đổi viễn cảnh và thực tế của hoạt động
quản lý trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Máy tính kiểm soát các thiết bị trong công
nghiệp đã giúp các tập đoàn trở nên linh hoạt hơn khi cho ra đời những sản phẩm mới.
Những đổi mới này đã đóng góp không ngừng trong lĩnh vực chất lượng và năng suất, tận
dụng rối đa nguồn lực về con người, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và các nguồn lực
khác.
1. Năng suất là gì?
Theo khái niệm năng suất cổ điển thì năng suất có nghĩa là năng suất lao động
hoặc hiệu suất sử dụng các nguồn lực. Vì khái niệm năng suất xuất hiện trong một bối
cảnh kinh tế cụ thể, nên trong giai đoạn đầu sản xuất công nghiệp, yếu tố lao động là yếu
tố được coi trọng nhất. Ở giai đoạn này, người ta thường hiểu năng suất đồng nghĩa với
năng suất lao động. Qua một thời kỳ phát triển, các nguồn lực khác như vốn, năng lượng
và nguyên vật liệu cũng được xét đến trong khái niệm năng suất để phản ánh tầm quan
trọng và đóng góp của nó trong doanh nghiệp. Quan điểm này đã thúc đẩy việc phát triển
các kỹ thuật nhằm giảm bớt lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Năng suất ở giai
đoạn này có nghĩa là sản xuất “nhiều hơn” với “chi phí thấp hơn”. Đây là thời điểm
Adam Smith và Frederick Taylor tập trung vào việc phân chia lao động, xác định và tiêu
chuẩn hoá các phương pháp làm việc tốt nhất để đạt được hiệu suất làm việc cao hơn.
Tuy nhiên, quan điểm năng suất như vậy mới chỉ dừng lại ở năng suất nguồn lực và đó
chỉ là một khía cạnh của năng suất.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) trong nhiều năm đã đưa ra quan điểm tiến bộ hơn
về năng suất, đó là việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực: vốn, đất đai, nguyên vật
liệu, năng lượng, thông tin và thời gian chứ không chỉ bó hẹp trong yếu tố lao động.
Nhưng nếu chỉ dừng ở quan điểm như vậy thì năng suất chỉ xét đến các yếu tố đầu vào
mà chưa đề cập đến giá trị đầu ra. Mà đầu ra là yếu tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay.

Trang 41
Vì năng suất là một quan điểm nên mỗi người sẽ có cách hiểu về nó khác nhau tuỳ
thuộc vào những khía cạnh mà họ nhìn nhận tới và quan tâm tới.
2. Các quan điểm mới về năng suất
Định nghĩa năng suất theo đúng bản chất được hiểu một cách hết sức đơn giản. Nó
là mối quan hệ (tỷ số) giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng để hình thành đầu ra đó.
Theo cách định nghĩa này thì nguyên tắc cơ bản của tăng năng suất là thực hiện phương
thức để tối đa hoá đầu ra và giảm thiểu đầu vào. Thuật ngữ đầu vào, đầu ra được diễn giải
khác nhau theo sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội. Đầu ra thường được gọi với
những cụm từ như tập hợp các kết quả. Đối với các doanh nghiệp, đầu ra được tính bằng
tổng giá trị sản xuất - kinh doanh, giá trị gia tăng hoặc khối lượng hàng hoá tính bằng
đơn vị hiện vật. Ở cấp vĩ mô thường sử dụng Tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) là
đầu ra để tính năng suất. Đầu vào trong khái niệm này được tính theo các yếu tố tham gia
để sản xuất ra đầu ra như lao động, nguyên vật liệu, vốn, thiết bị máy móc, năng lượng,
kỹ năng quản lý.
Như vậy, nói về năng suất, nhất thiết phải đề cập tới 2 khía cạnh, khía cạnh đầu
vào và đầu ra. Khía cạnh đầu vào thể hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Khía cạnh
đầu ra thể hiện giá trị sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, những cách tiếp cận mới gần đây
nhấn mạnh hơn vào khía cạnh đầu ra của năng suất để đáp ứng được với những thách
thức của môi trường cạnh tranh và những mong đợi của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, năng suất được gắn chặt với các hoạt động kinh tế.
Nó được hiểu là làm sao để tạo ra nhiều đầu ra hơn với lượng đầu vào hạn chế. Cải tiến
năng suất cho phép tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống cho xã hội. Đối với các
doanh nghiệp, nó làm cho khả năng cạnh tranh được tăng lên thông qua việc sử dụng
nguồn lực hiệu quả hơn và tạo ra nhiều đầu ra hơn. Cải tiến năng suất còn có ý nghĩa đối
với mỗi cá nhân trong xã hội với cách hiểu tạo ra nhiều của cải hơn, thu nhập cao hơn và
chất lượng cuộc sống được cải thiện tốt hơn.
Năng suất còn được hiểu là một tư duy hướng tới thói quen cải tiến và vận dụng
những cách thức biến mong muốn thành các hành động cụ thể. Theo cách tiếp cận này,
năng suất là không ngừng cải tiến để vươn tới sự tốt đẹp hơn. Ngày hôm nay phải tốt hơn
ngày hôm qua và ngày mai sẽ tốt hơn ngày hôm nay. Điều này có thể thực hiện được nhờ
vào các nỗ lực cá nhân và tập thể không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỷ luật, các

Trang 42
hoạt động phát huy tinh thần sáng tạo cũng như việc quản lý công việc tốt hơn, phương
pháp làm việc tốt hơn, giảm thiểu chi phí, giao hàng đúng hạn, hệ thống và công nghệ tốt
hơn để đạt được sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, thị phần lớn hơn và mức sống cao
hơn.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh và toàn cầu hoá, các doanh
nghiệp đều phải đối mặt với rủi ro, sự thâm hụt, hoặc tình trạng lỗ lãi thất thường cho dù
các doanh nghiệp luôn có mục tiêu và kế hoạch cụ thể. Một tổ chức hoạt động với năng
suất cao có thể có nhiều khả năng thu hồi vốn đầu tư hơn. Những tổ chức như vậy cũng
có sức đề kháng cao hơn với mọi trạng thái của nền kinh tế. Mặt khác, một tổ chức hoạt
động với năng suất thấp cũng có thể đạt được thặng dư tương đối do các điều kiện cạnh
tranh khác trong kinh doanh mang lại, nhưng bên cạnh đó rất dễ bị tổn thương và lâm vào
tình trạng khủng hoảng trong một số điều kiện nhất định.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh là giành ưu thế nhằm mở rộng
thị phần, bán được nhiều hàng hoá dịch vụ hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn. Cạnh
tranh luôn được nhìn nhận trong trạng thái động và sự ràng buộc của các mối quan hệ
tương đối. Trong xu thế hội nhập và trào lưu tự do thương mại hoá, cạnh tranh diễn ra
đồng thời ở các cấp độ từ từng doanh nghiệp tới cả nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh
được quan tâm trước hết ở cấp doanh nghiệp thể hiện trên hàng hoá dịch vụ. Ở tầm quốc
gia, khả năng cạnh tranh chủ yếu được tích tụ từ sức cạnh tranh của các doanh nghiệp kết
hợp với một số yếu tố khác như chiến lược, chính sách và những vấn đề quản lý vĩ mô.
Diễn đàn kinh tế thế giới (1999) đã đưa ra 08 nhóm nhân tố cấu thành năng lực cạnh
tranh của các quốc gia với các trọng số khác nhau: Chính phủ, tài chính, độ mở cửa, lao
động, công nghệ, cơ sở hạ tầng, thể chế, quản lý. Hiện có 02 nhóm chỉ tiêu đánh giá: Chỉ
số cạnh tranh tăng trưởng (GCI), đánh giá các nhân tố đóng góp vào sự tăng trưởng trong
tương lai của một nền kinh tế đo bằng tỷ lệ thay đổi của GDP/người. Chỉ số cạnh tranh
hiện tại (CCI), xác định các nhân tố nền móng tạo ra năng suất hiện tại được đo bằng
GDP/người (năng suất xã hội). Với các doanh nghiệp, yếu tố cạnh tranh thường liên quan
tới cơ sở hạ tầng, công nghệ, lao động, vốn, thị trường, quản lý. Mức độ ưu thế của từng
yếu tố và ưu thế tích hợp của các yếu tố ấy là cơ sở (tiềm lực) để có thể tạo nên sức cạnh
tranh cao hay thấp. Các chỉ tiêu được quan tâm xem xét là: Năng suất (năng suất lao
động, năng suất vốn, năng suất các nhân tố tổng hợp - TFP); Công nghệ (mức độ trang bị

Trang 43
công nghệ hiện đại); Hiệu quả sản xuất và tiêu thụ hàng hoá dịch vụ (mức chất lượng,
hàm lượng công nghệ, giá trị thương hiệu, sản phẩm mới,…); Giá (giá và độ linh hoạt về
giá,…); Hệ thống phân phối; Sự ổn định các nguồn cung ứng đầu vào.
Như vậy, năng suất một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trong việc tạo ra những hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao với giá
thành rẻ đảm bảo sự tăng trưởng và lợi nhuận.
3. Quy trình quản lý năng suất
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt với quy mô toàn cầu hóa ngày
càng sâu rộng, sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp (DN) phụ thuộc rất lớn vào
việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp để tạo ra giá trị cạnh
tranh bằng năng suất lao động tốt nhất. Cùng một môi trường kinh doanh, cùng quy trình
công nghệ (dây chuyền sản xuất, công cụ lao động, nguyên liệu-vật liệu...), cùng điều
kiện lao động vật lý (độ ẩm, ánh sáng, tiếng ồn, độ bụi...), cùng điều kiện sản xuất tự
nhiên (khí hậu, nguồn tài nguyên thiên nhiên...) nhưng vị thế của DN có vượt trội hay
không sẽ được quyết định bởi sự khác biệt về năng suất lao động.
Công tác quản trị năng suất lao động chưa bao giờ là cấp thiết như hiện nay nhất
trong các DN tại Việt Nam bởi chúng ta hãy cùng nhìn sơ qua con số thông kê của Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO) công bố: năng suất lao động của Việt Nam năm 2013 thuộc
nhóm thấp nhất Châu Á – Thái Bình Dương trong đó Việt Năm thấp hơn Singapore gần
15 lần, Nhật 11 lần và Hàn Quốc 10 lần.
Vậy các yếu tố nào ảnh hưởng đến năng suất lao động và làm thế nào để quản trị,
nâng cao năng suất lao động?
Chúng ta đặt ra ngữ cảnh loại bỏ 4 yếu tố trên: môi trường kinh doanh, quy trình
công nghệ, điều kiện lao động vật lý, điều kiện sản xuất tự nhiên nghĩa là xét các doanh
nghiệp cùng chung điểm xuất phát với nền tảng và số lượng lao động như nhau, vậy năng
suất lao động tạo ra có khác biệt không và nếu có các yếu tố nào khác ảnh hưởng?
Thực tiễn đã chứng minh có các yếu tố sau ảnh hưởng đến Năng suất lao động tại
DN:
- Yếu tố gắn liền với sự phát triển và sử dụng tư liệu sản xuất

Trang 44
Các yếu tố này bao gồm: Khoa học, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, năng lượng,
nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng. Trong đó khoa học kỹ thuật, công sản xuất có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng suất lao động. Trình độ kỹ thuật của sản xuất được biểu
hiện thông qua tính năng của công cụ sản xuất, trình độ sáng chế và sử dụng các đối
tượng lao động, các quá trình công nghệ sản xuất.
Tính năng nâng cao trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động được thể
hiện ở chỗ: Nó ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới, có những tính năng cao hơn,
giá rẻ hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm lao động, trong một đơn vị thời gian sản
xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Nó không chịu tác động các giới hạn sinh lý như con người,
cho nên khả năng tăng năng suất lao động lớn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa rất lớn đối với phát
triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Đó là các yếu tố gắn với sự phát triển kinh tế,
muốn tăng nhanh năng suất lao động xã hội cần phải đặc biệt quan tâm.
- Yếu tố gắn liền với con người và quản lý con người
• Các yếu tố gắn với bản thân người lao động
Lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động đến năng suất lao động.
Năng suất lao động của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình độ
văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động.
Trình độ văn hoá: là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và xã hội.
Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn hóa sẽ có
khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, đồng thời trong quá trình làm việc họ không những vận dụng chính xác mà
còn linh hoạt và sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất.
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên môn nào đó,có
khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự hiểu biết về
chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian
hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng lớn đối với năng suất lao
động của con người. Trình độ văn hoá tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trình độ văn hoá và chuyên môn

Trang 45
của người lao động không chỉ giúp cho người lao động thực hiện công việc nhanh mà
góp phần nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động.
Nếu người có tình trạng sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong quá trình lao
động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc giảm dần, các sản phẩm sản
xuất ra với chất lượng không cao, số lượng sản phẩm cũng giảm, thậm chí dẫn đến tai
nạn lao động.
Thái độ lao động: Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của người lao
động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có ảnh hưởng quyết
định đến khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc của người tham gia lao
động. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách quan và chủ quan nhưng chủ
yếu là: Kỷ luật lao động, Tinh thần trách nhiệm, Sự gắn bó với doanh nghiệp, Cường độ
lao động,…

• Các yếu tố gắn với tổ chức lao động


Trình độ và khả năng tổ chức lao động của mỗi doanh nghiệp có tác động mạnh
mẽ tới năng suất lao động thông qua việc xác định phương hướng phát triển, phân công
lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, tổ chức phục vụ nơi làm việc…
Phân công lao động: “Là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho từng
người hoặc từng nhóm người lao động thực hiện”. Về bản chất thì đó là quá trình gắn
từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Thực chất của
phân công lao động là sự tách biệt, cô lập các chức năng lao động riêng biệt và tạo nên
các quá trình lao động độc lập và gắn chúng với từng người lao động, đấy chính là sự
chuyên môn hoá.
Tiền lương, tiền thưởng: Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực thúc
đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động. Tiền lương ảnh hưởng trực
tiếp đến mức sống của người lao động. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết
thảy của mọi người lao động, mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển
trình độ và khả năng lao động của mình.
Tiền lương: “Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo giá trị sức lao động đã hao phí trong những điều kiện xã hội nhất định trên cơ sở

Trang 46
thoả thuận của hai bên trong hợp đồng lao động”. Số tiền này nhiều hay ít còn phụ thuộc
vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc, trình độ hay kinh nghiệm làm việc… trong
quá trình lao động. Tiền lương phản ánh sự đóng góp cho xã hội và càng thể hiện giá trị
xã hội trong cuộc sống của người lao động.
Tiền thưởng: Là số tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động
trong những điều kiện đặc biệt theo sự thoả thuận của hai bên hoặc theo sự tự nguyện của
bên sử dụng lao động trong các trường hợp như: Khi công nhân hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, có những sáng kiến sáng tạo trong hoạt động
lao động… Nếu tiền thưởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành tích của người lao động, gắn
với hệ thống chỉ tiêu được nghiên cứu, phân loại cụ thể và mức thưởng có giá trị tiêu
dùng trong cuộc sống thì tiền thưởng sẽ là công cụ để người sử dụng lao động kích thích
sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần trách nhiệm, năng suất và hiệu quả của người
lao động.
Ngoài tiền lương, tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy nâng
cao năng suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp đượctrả dưới dạng các
bổ trợ về cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, từ đó
thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Nơi làm việc là không gian sản xuất được trang bị
máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao động hoàn thành
các nhiệm vụ sản xuất đã định, là nơi diễn ra các quá trình lao động. Nơi làm việc là nơi
thể hiện rõ nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của người lao động. Tổ chức phục vụ nơi
làm việc là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động của con người. Nơi làm việc được tổ
chức một cách hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo đảm cho người lao động có thể thực
hiện các thao tác trong tư thế thoải mái nhất. Vì vậy tiến hành sản xuất với hiệu quả cao,
nâng cao năng suất lao động.
Thái độ cư xử của người lãnh đạo: Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối,
nguyên tắc hoạt động của một hệ thống các điều kiện môi trường nhất định. Lãnh đạo là
một hệ thống bao gồm người lãnh đạo, người bị lãnh đạo, mục đích của hệ thống, các
nguồn lực và môi trường.

Trang 47
Người lãnh đạo là một trong các yếu tố quan trọng của hệ thống lãnh đạo, là người
ra mệnh lệnh, chỉ huy điều khiển những nguời khác thực hiện các quyết định đề ra nhằm
đảm bảo giải quyết tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hoạt
động và hoàn thiện bộ máy quản lý. Người lãnh đạo có vai trò rất quan trọng trong tổ
chức, họ quản lý tập thể bằng quyền lực và uy tín của mình. Mỗi phong cách lãnh đạo có
đặc thù riêng và thích ứng với từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Phong cách lãnh đạo
khác nhau tạo ra thái độ của người lãnh đạo khác nhau. Thái độ của người lãnh đạo ảnh
hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa người lãnh đạo với tập thể, đóng vai trò to lớn
trong việc xây dựng và cũng cố tâp thể vững mạnh từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc
và năng suất lao động.Vì vậy người lãnh đạo phải hiểu rõ bản chất và vận dụng các
phong cách lãnh đạo trong những hoàn cảnh cụ thể, chính xác và hiệu quả.
Bầu không khí của tập thể: Tập thể lao động là nhóm người mà tất cả các thành
viên trong quá trình thực hiện những trách nhiệm của mình hợp tác trực tiếp với nhau,
luôn có sự liên quan cà tác động qua lại lẫn nha. Mức độ hoạt động, hoà hợp về các phẩm
chất tâm lý cá nhân của mọi người trong tập thể lao động được hình thành từ thái độ của
mọi người đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo tạo nên bầu không
khí của tập thể. Trong tập thể lao động luôn có sự lan truyền cảm xúc từ người này sang
người khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái tâm lý, thái độ đổi với lao động , với
ngành nghề và với mỗi thành viên. Từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các yếu tố thuộc về môi trường lao động
• Môi trường tự nhiên
Thời tiết và khí hậu có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động. Nó tác động
đến năng suất lao động một cách khách quan và không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu
của các nước nhiệt đới khác với các nước ôn đới và hàn đới, do đó ở các nước khác nhau
có những thuận lợi và khó khăn khác nhau trong sản xuất. Và ở mỗi một ngành sản xuất
thì nó tác động khác nhau. Trong công nghiệp khai thác mỏ thì các vấn đề như hàm
lượng của quặng, độ nông sâu của các vỉa than, vỉa quặng, trữ lượng của các mỏ đều tác
động đến khai thác, đến năng suất lao động. Con người đã có nhiều hoạt động nhằm hạn
chế các tác động có hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt được kết quả rõ rệt như trong
dự báo thời tiết, trong diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màng .. Tuy nhiên, vẫn chưa khắc

Trang 48
phục được hết. Vì thế yếu tố thiên nhiên là yếu tố quan trọng, cần phải đặc biệt tính đến
trong các ngành như nông nghiệp, khai thác và đánh bắt hải sản, trồng rừng, khai thác mỏ
và một phần nào trong ngành xây dựng.

• Điều kiện lao động


Quá trình lao động của con người bao giờ cũng diễn ra trong môi trường sản xuất
nhất định, mỗi môi trường khác nhau lại có các nhân tố khác nhau tác động đến người lao
động, mỗi nhân tố khác nhau lại có mức độ tác động khác nhau, tổng hợp các nhân tố ấy
tạo nên điều kiện lao động. Các nhân tố tích cực tạo ra điều kiện thuận lợi còn nhân tố
tiêu cực tạo ra điều kiện không thuận lợi cho con người trong quá trình lao động. “Điều
kiện lao động là tổng hợp các yếu tố của môi trường làm việc tác động tới sức khoẻ và
khả năng thực hiện công việc của người lao động”. Cụ thể là cường độ chiếu sáng, độ
ẩm, tiếng ồn, độ rung, bụi, các chất độc hại ảnh hưởng tới con người. Nếu nơi làm việc
có điều kiện làm việc không tốt như quá sáng hoặc quá tối sẽ ảnh hưởng đến thị giác của
người lao động, giảm khả năng lao động. Hoặc nơi làm việc có môi trường bị ô nhiễm,
mức độ an toàn không cao, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Mặt khác, làm
cho người lao động có cảm giác không yên tâm nên không chuyên tâm vào công việc,
làm giảm năng suất lao động.
4. Mô hình quản trị năng suất
Khi các yếu tố ảnh hưởng trên đã được xem xét một cách thấu đáo và cải tiến liên
tục thì vấn đề còn lại là làm sao đo được năng suất cuả từng nhân viên để từ đó DN gia
tăng năng suất không ngừng bằng cách phát huy tối đa tiềm năng nguồn lực hiện hữu?
Vẫn là quy luật bất biến “phải đo được thì mới quản được”: bằng việc vận dụng
phương pháp Bảng chỉ tiêu cân đối (Balanced Scorecard) sẽ giúp cho việc thiết kế hệ
thống các chỉ tiêu công việc KPIs (Key Perfomance Indicator) tường minh, tạo nên các
chỉ số then chốt “biết nói” kết quả thực thi kế hoạch hiện tại cũng như truy vấn quá khứ
hoặc dự báo xu hướng tăng giảm trong tường lai từ đó giúp DN có chiến lược điều chỉnh
kịp thời, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra.
5. Các bước xây dựng quản lý và đánh giá theo chỉ tiêu công việc KPIs
5.1 Thiết lập chỉ tiêu năng suất KPI cho từng cá nhân

Trang 49
Từ chỉ tiêu từng bộ phận thực hiện theo mục tiêu chiến lược ngắn hạn công ty đề
ra mỗi nhân viên trực thuộc tuỳ theo vị trí công việc đảm nhận sẽ được giao các Chỉ tiêu
cá nhân KPI tương ứng tạo nên Bộ chỉ tiêu năng suất KPIs thực hiện trong kỳ. Việc phân
rã theo chiều dọc đảm bảo toàn bộ giá trị nhân viên thực hiện gắn chặt mục tiêu chiến
lược kinh doanh ngắn hạn DN đề ra.
Mỗi chỉ tiêu KPIs đảm bảo ghi nhận các yếu tố như: đơn vị tính, nguồn dữ liệu thu
thập để đo lường là từ đâu (số liệu từ phòng kinh doanh hay phòng kế toán…), tần suất
mà nhân viên phải báo cáo theo chu kỳ nào (ngày, tuần, tháng, quý ..), công thức tính kết
quả thực hiện (Ví dụ: Doanh Số = Tính tổng số tiền theo giá trị Hợp đồng ký mới trong
kỳ), phân loại chỉ tiêu (kết quả đạt được càng cao càng tốt hay càng thấp càng tốt) ... là
các thông tin cần thiết nhất để nhân viên hiểu rõ cách thực hiện.
Điều cần lưu ý: Cùng một vị trí công việc nhưng tuỳ theo mục tiêu ngắn hạn cần
đạt mà Bộ chỉ tiêu năng suất KPIs có thể thay đổi qua các kỳ.
5.2 Thu thập dữ liệu, tính toán và theo dõi thực hiện
Khác với mô hình đánh giá truyền thống là chỉ khi đến kỳ đánh giá, công tác thu
thập dữ liệu mới được thực hiện và ghi nhận. Mô hình quản lý năng suất theo các chỉ tiêu
KPIs tạo ra hệ thống tường minh thông qua tần suất cập nhật đã quy định theo từng chỉ
tiêu, tuỳ theo tính chất chỉ tiêu KPI mà việc theo dõi số liệu thực thi từ nhân viên đến các
bộ phận cần có có thể chu kỳ theo giờ/ngày/tuần/tháng... Các biểu đồ trực quan hay con
số và dự báo trên bảng chỉ tiêu cân đối luôn luôn cập nhật tính đến thời điểm tham chiếu
mới nhất giúp các cấp quản lý theo dõi, điều hành và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết.
Đây là nét khác biệt và tiên tiến nhất trong quản trị năng suất theo chỉ tiêu đo lường.
Để có thông tin theo dõi tường minh, công tác thu thập dữ liệu từ các nguồn và
tính toán các chỉ tiêu đo lường theo công thức đã định nghĩa đòi hỏi rất nhiều công sức
khi triển khai. Việc cần có công cụ phần mềm (AiHR, Halogen, SAP ...) hỗ trợ sao cho
có thể tính toán tự động số liệu từ các nguồn đã được số hóa (Phần mềm Kế toán, phần
mềm Nhân sự, Phần mềm Quản lý KH ...) cũng như cung cấp công cụ giúp cho từng
nhân viên có thể cập nhật trực tuyến mọi lúc mọi nơi kết quả thực hiện là điều gần như
không thể thiếu để đảm bảo hệ thống triển khai thành công, giảm thiểu hao phí lao động
thực hiện nhập dữ liệu các kết quả bằng tay nhưng không đảm bảo tính kịp thời cho công
tác điều hành cuả các cấp.

Trang 50
5.3 Đánh giá hiệu quả công việc (chi tiết xem tài liệu “Kỹ năng Quản lý theo Mục
tiêu”)
6. Quản lý chất lượng (QLCL)
Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ
trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình công ty, qui mô lớn đến qui mô
nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất lượng đảm bảo
cho công ty làm đúng những việc phải làm và những việc quan trọng. Nếu các công ty
muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phải tìm hiểu và áp dụng các khái niệm về quản
lý chất lượng có hiệu quả.
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát
một tổ chức về chất lượng.
Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng thường bao gồm lập chính sách, mục
tiêu, hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Trong sản xuất cần có một quy trình quản lý chất lượng sản phẩm tốt để đảm bảo
khách hàng nhận được sản phẩm không có lỗi và đáp ứng được nhu cầu của họ. Khi quá
trình này diễn ra không đúng, nó có thể khiến việc tiêu thụ hàng hóa bị tổn thất nặng nề.
6.1 Quy trình quản lý chất lượng sản phẩm
Quy trình quản lý chất lượng sản phẩm là một tập hợp các giai đoạn được tuân thủ
để đảm bảo rằng các sản phẩm được cung cấp bởi một nhóm là “phù hợp với mục đích”.
Quy trình bao gồm các giai đoạn:
– Lập kế hoạch chất lượng (Quality Planning) – Xác định các tiêu chuẩn áp dụng
cho dự án và cách thức đạt được tiêu chuẩn đó, tập trung vào thiết lập yêu cầu khách
hàng, thiết kế sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng những yêu cầu đó; thiết lập các mục tiêu
chất lượng, định nghĩa các quy trình và thiết lập các biện pháp kiểm soát dùng trong giám
sát các quy trình.
– Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance) – Thường xuyên đánh giá một cách có
hệ thống chất lượng tổng thể của dự án trong quá trình thực hiện, đảm bảo dự án sẽ đạt
được những tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra, cũng như các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn
quốc gia. Đảm bảo chất lượng là hoạt động theo hướng phòng ngừa.

Trang 51
– Kiểm soát chất lượng (Quality Control) – Đánh giá các kết quả chất lượng cụ thể
dựa trên những tiêu chuẩn chất lượng và xác định cách nâng cao chất lượng, loại bỏ
những nguyên nhân làm chất lượng không đảm bảo, được thực hiện trong suốt quy trình
kiểm soát dự án.
Các phương pháp giám sát chất lượng bao gồm:
– Thanh tra kiểm định định kỳ
– Kiểm thử xác minh (verification testing)
– Kiểm tra chéo
– Hợp duyệt chất lượng
– Khảo sát những người có liên quan đến dự án /Nhóm trọng tâm

Hình 11. Quy trình quản lý chất lượng


6.2 Lợi ích của việc áp dụng quy trình quản lý chất lượng chuẩn
Khách hàng mong đợi và yêu cầu các sản phẩm chất lượng cao. Khi khách hàng
nhận được các sản phẩm chất lượng, doanh nghiệp sẽ có được những lợi ích sau:
• Gia tăng sự trung thành của khách hàng
• Duy trì nguồn khách hàng thường xuyên

Trang 52
• Được giới thiệu thêm nguồn khách hàng mới
• Duy trì hoặc cải thiện vị thế của bạn trên thị trường
• Cải thiện độ an toàn
• Giảm rủi ro nợ
• Góp phần xây dựng thương hiệu tích cực cho sản phẩm của bạn
Các nhà sản xuất có quy trình kiểm soát chất lượng tại chỗ ít có khả năng phải đối
mặt với việc thu hồi sản phẩm hoặc khiến nguồn hàng bị rủi ro từ các sản phẩm không
được sản xuất. Chi phí liên quan đến những lần thu hồi này có thể cao. Minh chứng rõ
ràng nhất là khiếm khuyết gần đây tìm thấy trong túi khí Takata dẫn đến việc thu hồi ô tô
lớn nhất trong lịch sử. Việc thu hồi này bao gồm gần 69 triệu máy lọc không khí Tổn thất
việc thu hồi xe Takata, ước tính chi phí khoảng 7 đến 24 tỷ đô la. Việc thu hồi sẽ kéo dài
cho đến cuối năm 2019 và phải mất đến năm 2020 mới có thể giải quyết xong. Những
vấn đề nêu trên đã có thể ngăn ngừa được thông qua kiểm soát chất lượng trong từng quy
trình sản xuất.
6.3 Các nguyên tắc trong QLCL
Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Với nguyên tắc đầu tiên này, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 chỉ ra rằng đích đến cuối
cùng và quan trọng nhất của hoạt động quản lý chất lượng là đem tới những giá trị làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Thậm chí là vượt trên sự mong đợi của họ. Bởi khách
hàng chính là cốt lõi của mọi hoạt động trong một doanh nghiệp. Đặc biệt là trong bối
cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, một trong những thách thức đặt ra cho nhiều
doanh nghiệp là làm thế nào để thu hút và tạo ra khách hàng mới, đồng thời, giữ chân
được khách hàng cũ, và duy trì được nhóm khách hàng trung thành với doanh nghiệp.
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của doanh
nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn
toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được cắc mục tiêu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham gia đầy
đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp.

Trang 53
Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quy trình
Không chỉ riêng việc quản lý chất lượng mà công việc nào cũng vậy, việc có một
kế hoạch với quy trình rõ ràng, khoa học chắc chắn sẽ cho hiệu quả cao hơn. Với nguyên
tắc này, doanh nghiệp cần phải kiểm soát toàn diện mọi quy trình, từ khâu đầu vào, các
công đoạn trong quy trình đến khâu đầu ra. Mục đích của việc làm này là đảm bảo sự
nhất quán về chất lượng trong kết quả của mỗi quy trình, đáp ứng được các mục tiêu như
dự kiến.
Nguyên tắc 5: Cải tiến
Cải tiến là một trong 7 nguyên tắc quản lý chất lượng theo ISO 9001:2015. Trong
bối cảnh thế giới luôn không ngừng thay đổi mỗi ngày, mỗi giờ, việc cải tiến, thay đổi
càng trở nên thiết yếu hơn bao giờ hết. Cụ thể, nguyên tắc này yêu cầu doanh nghiệp phải
luôn cải tiến, làm mới. Bởi có như vậy, QMS mới có thể duy trì hiệu lực và đạt được
thành công.
Nguyên tắc 6: Quyết định dựa trên bằng chứng/ sự kiện
Để hạn chế tối đa rủi ro khi ra quyết định, ISO 9001:2015 đã đặt ra nguyên tắc
doanh nghiệp cần phải đưa ra các quyết định dựa trên bằng chứng. Mọi quyết định và
hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây
đựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Căn cứ vào các bằng chứng thu thập
được, doanh nghiệp có thể phát hiện các nguyên nhân, hệ quả tiềm ẩn khi áp dụng một
quyết định nào đó. Nhờ vậy, việc ra quyết định trở nên dễ dàng và chắc hơn. Giảm thiểu
rủi ro và tăng cơ hội đạt được hiệu quả đã đặt ra.
Nguyên tắc 7: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng
Nguyên tắc cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng của tiêu chuẩn ISO
9001:2015 chính là quản lý mối quan hệ. Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn
nhau, và mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra
giá trị. Điển hình là nhà cung cấp cùng mạng lưới đối tác. Khi việc quản lý mối quan hệ
đạt được hiệu quả, doanh nghiệp cũng sẽ tới gần hơn với sự phát triển và thành công bền
vững. Bởi nhà cung cấp, các đối tác là những đối tượng có thể ảnh hưởng đến hoạt động
của một doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp quản lý chi phí và nguồn lực hiệu
quả hơn để tối ưu hóa các giá trị được tạo ra.

Trang 54
6.4 Chi phí chất lượng: các quan điểm
Chi phí chất lượng (Quality Costs)
Định nghĩa: Chi phí chất lượng trong tiếng Anh là Quality Costs. Chi phí chất
lượng được hiểu là tất cả các chi phí liên quan đến việc đảm bảo rằng các sản phẩm được
sản xuất ra hoặc các dịch vụ được cung ứng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và
các chi phí liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ không phù hợp với nhu cầu của người
tiêu dùng.

Hình 12. Minh hoạ chi phí chất lượng


Phân loại
Chi phí chất lượng bao gồm:
(1) Chí phí để đạt được chất lượng tốt (chi phí phù hợp): bao gồm chi phí
phòng ngừa và chi phí đánh giá.

• Chi phí phòng ngừa: Chi phí phòng ngừa bao gồm:
§ Chi phí cho kế hoạch chất lượng: Chi phí để phát triển và tiến hành
chương trình quản lí chất lượng.
§ Chi phí thiết kế sản phẩm: Chi phí để thiết kế sản phẩm với các đặc
tính chất lượng nhất định.
§ Chi phí cho quá trình: Chi phí để đảm bảo quá trình sản xuất theo
đúng yêu cầu.
§ Chi phí đào tạo: Chi phí phát triển và đưa chất lượng vào chương
trình đào tạo cho nhân viên.

Trang 55
§ Chi phí thông tin: Chi phí để thu thập và duy trì dữ liệu liên quan
đến chất lượng và phát triển các báo cáo liên quan đến chất lượng.
• Chi phí đánh giá: Là các chi phí đo lường, kiểm tra và phân tích. Cụ thể:
§ Chi phí kiểm tra và đánh giá: Chi phí cho việc kiểm tra và đánh giá
vật liệu, chi tiết và sản phẩm tại các công đoạn khác nhau và sản
phẩm cuối.
§ Chi phí cho thiết bị kiểm tra: Chi phí để bảo dưỡng các thiết bị được
dùng để kiểm tra chất lượng sản phẩm.
§ Các chi phí vận hành: Chi phí về thời gian tiêu tốn bởi nhân viên để
tập hợp dự liệu phục vụ cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, để
hiệu chỉnh thiết bị và thời gian dừng công việc để kiểm tra chất
lượng.
(2) Chi phí do chất lượng kém (chi phí không phù hợp): bao gồm chi phí sai
hỏng nội bộ và chi phí sai hỏng bên ngoài.

• Các chi phí sai hỏng nội bộ: Bao gồm chi phí cho phế phẩm hay làm lại,
dừng quá trình sản xuất, thời gian dừng sản xuất và chi phí giảm giá. Cụ
thể:
§ Phí cho phế phẩm: Chi phí cho chất lượng sản phẩm tồi cần phải
được loại bỏ, nó có thể bao gồm nhân công, vật liệu và một số chi
phí gián tiếp.
§ Phí sửa chữa sai sót: Phí sửa lại các sản phẩm khuyết tật nhằm đạt
được chất lượng mong muốn.
§ Chi phí do quá trình không thực hiện được: Chi phí để xác định tại
sao một quá trình lại sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng thấp.
§ Chi phí do dừng quá trình sản xuất: Chi phí dừng một quá trình hay
dây chuyền sản xuất để sửa lỗi.
§ Chi phí do giảm giá bán: Chi phí do giảm giá để bán các sản phẩm
chất lượng xấu.
§ Các loại lãng phí khác: Nguyên vật liệu, nhân công, thiết bị…
• Các chi phí sai hỏng bên ngoài: Bao gồm phàn nàn của khách hàng, trả
lại, yêu cầu bảo hành, giảm lượng hàng bán. Cụ thể:

Trang 56
§ Chi phí do khách hàng phàn nàn: Chi phí điều tra và trả lời khi
khách hàng phàn nàn về một sản phẩm chất lượng tồi.
§ Chi phí do việc sản phẩm bị trả lại: Chi phí để thay thế sản phẩm
chất lượng tồi trả lại bởi khách hàng.
§ Chi phí bảo hành: Các chi phí liên quan đến bảo hành sản phẩm.
§ Các chi phí liên quan đến nghĩa vụ pháp lí của sản phẩm: Các chi phí
tranh chấp gâp ra bởi nghĩa vụ pháp lí với sản phẩm và các vấn đề
với khách hàng.
§ Chi phí do không bán được sản phẩm: Chi phí do khách hàng không
hài lòng với sản phẩm chất lượng tồi và không mua hàng thêm nữa.
6.5 Vai trò các bộ phận trong công tác QLCL
Mục tiêu lớn nhất của quản trị chất lượng là: Bảo đảm chất lượng của đồ án thiết
kế sản phẩm và tuân thủ nghiêm đồ án ấy trong sản xuất, tiêu dùng sao cho tạo ra những
sản phẩm thoả mãn nhu cầu của xã hội, thoả mãn thị trường với chi phí xã hội tối thiểu.
Quản trị chất lượng phải được tiến hành một cách toàn diện trên tất cả các khâu,
các giai đoạn hình thành và lưu thông sản phẩm bao gồm: Từ nghiên cứu – thiết kế - chế
tạo – bán hàng -….các hoạt động sau bán hàng. Trong suốt quá trình đó, có thể xem quản
trị chất lượng có những chức năng cơ bản sau: Hoạch định chất lượng, kiểm soát chất
lượng và cải tiến, hoàn thiện chất lượng.
Chất lượng phải thực sự trở thành mục tiêu hàng đầu có vai trò trung tâm trong
hoạt động của các doanh nghiệp. Trước hết, cần có sự cam kết, quyết tâm thực hiện của
mọi thành viên trong doanh nghiệp đặc biệt là sự cam kết của giám đốc.
Thứ hai phải coi chất lượng là nhận thức của khách hàng. Mức độ thoả mãn nhu
cầu của khách hàng chính là mức độ chất lượng đạt được. Khách hàng là người đánh giá,
xác định mức độ chất lượng đạt được chứ không phải các nhà quản lý hay người sản
xuất.
Tập trung vào yếu tố con người, con người là nhấn tố cơ bản có ý nghĩa quyết định
đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tất cả mọi thành viên từ giám
đốc, các cán bộ quản lý cho đến người lao động đều phải xác định được vai trò và trách
nhiệm trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, cần nâng cao
về nhận thức, tinh thần trách nhiệm, đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân sản xuất.

Trang 57
Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện. Công tác quản trị chất lượng phải là kết quả
của một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ. Có nghĩa là phải có sự phối hợp nhịp
nhàng đầy trách nhiệm giữa các khâu, các bộ phận vì mục tiêu chất lượng. Tạo ra sự
quyết tâm, nhất quán và thống nhất trong phương hưóng chiến lược cũng như phương
châm hoạt động trong Ban giám đốc.
Các doanh nghiệp cũng cần thiết sử dụng vòng tròn chất lượng và các công cụ
thống kê trong quản trị chất lượng.
Quản trị chất lượng được thực hiện bằng hành động cho nên cần văn bản hoá các
hoạt động có liên quan đến chất lượng.
6.6 Năng suất và chất lượng
6.6.1 Chất lượng sản phẩm với hiệu quả sản xuất kinh doanh - năng suất và chất
lượng
Hiệu quả kinh doanh luôn luôn là vấn đề được các Doanh nghiệp quan tâm hàng
đầu. để đạt được hiệu quả kinh doanh, các DN luôn dành mọi chỉ tiêu, mọi nguần lực vào
một nỗ lực chung đem lại tính hiệu quả cao trong các hoạt động về quản lý hay các hoạt
động về tác nghiệp có liên quan mật thiết đến các hoạt động sản xuất và kinh doanh, quá
trình sản xuất các giá trị đặc biệt là giá trị gia tăng. Khi xem xét các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngoài các chỉ tiêu thông thường như tỷ xuất lợi nhuận, trên
vốn, lợi nhuận trước thuế lãi thuần vv. . Doanh nghiệp còn chú ý đến mặt hiện vật của
vấn đề hiệu quả, đó chính là năng suất lao động. Năng suất lao động ở đây được gọi
chung cho nhiều loại năng suất khác nhau. Đó có thể là năng suất lao động và hiệu quả
lao động. Năng suất lao động được tính theo công thức sau:

Q: Sản lượng sản xuất sản phẩm


L: Số lao động
Hoặc cũng có thể tính năng suất lao động dựa trên các yếu tố về nguồn lực khác.
Đó có thể là năng suất trên một đồng vốn:
WK = Q/K (K: tổng vốn)
Năng suất trên vốn lưu động: W = Q/VLĐ

Trang 58
Năng suất trên vốn cố định: W = Q/VCĐ
Trên đây là cách tính các chỉ tiêu năng suất mang tính chất truyền thống. Ngày nay
năng suất, với vai trò là một yếu tố đầu tiên và cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp và quyết
định tới các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc tính toán và xem xét năng suất
dưới góc độ truyền thống tỏ ra không phù hợp nữa. Vấn đề năng suất – Hiệu quả sản xuất
kinh doanh, theo quan điểm của triết lý kinh doanh hiện đại luôn được gắn liền với khái
niệm chất lượng sản phẩm . Chính vì vậy, thuật ngữ năng suất -chất lượng ngày nay
không còn là một khái niệm mới mẻ trong sản xuất kinh doanh cũng như trong nghiên
cứu, lý luận về sản xuất kinh doanh hiện đại. Mối quan hệ giữa năng suất và chất lượng
được thể hiện thông qua công thức sau
Y = I . G + I (1-G) . R
Trong đó. Y: Năng suất
I: Số lượng sản phẩm đầu vao theo kế hoạch
G: Tỷ lệ % các chi tiết đạt chất lượng
R: Tỷ lệ % số lượng sản phẩm làm lại
Như vậy mối quan hệ giữa năng suất và chất lượng là mối quan hệ chặt chẽ trong
đó chất lượng là yếu tố quyết định tới năng suất. Thực vậy, theo công thức trên, khi ta
tăng chất lượng sản phẩm thì năng suất cũng tăng theo nhưng điều ngược lại thì chưa
chắc đã đúng. Ngoài ra khi xem xét vấn đề năng suất – chất lượng, người ta còn sử dụng
tới tỷ số năng suất – chất lượng. Nó là một chỉ số bao gồm năng suất và chỉ số chất
lượng. Chỉ số chất lượng năng suất tăng nếu chi phí qua công giảm hoặc chi phí làm lại
giảm hoặc cả hai chi phí này cùng giảm. Chi phí này đánh giá sự gia tăng và cho biết sự
phụ thuộc của năng suất, chi phí và chất lượng qua đó cho thấy tầm quan trọng của chất
lượng đối với sản xuất kinh doanh Tỷ số chất lượng – năng suất được tính bằng công
thức sau:

Trang 59
Ý nghĩa của tỷ số này chính là ở chỗ: khi năng suất chất lượng tăng lên thì tỷ số
này tăng lên và ngược lại. Đây chính là chỉ số cho phép các nhà quản lý, Đặc biệt là các
nhà quản lý chất lượng có thể lượng hoá được những ảnh hưởng của năng suất – chất
lượng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó có những biện pháp phù hợp khắc phục
những khuyết tật phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh có xuất xứ từ vấn đề chất
lượng – năng suất tới hiệu quả chung của toàn bộ hoạt động.
6.6.2 Chất lượng với vấn đề về vốn – công nghệ
Năng suất lao động (Bao gồm cả các yếu tố năng suất thành phần) luôn luôn bao
hàm cả vấn đề chất lượng sản phẩm. điều này đã được nhìn nhận và chứng minh khi ta
nhìn vào mối quan hệ giữa hai yếu tố đó. Mối quan hệ giưã năng suất và chất lượng.
Trong quản trị kinh doanh, để các quyết định, đặc biệt là các quyết định liên quan tới vấn
đề chất lượng sản phẩm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chất lượng sản phẩm còn phải
được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Các yếu tố này có thể là các yếu tố
căn bản mang tính chất là các nguần lực đầu vào mà cũng có thể là các yếu tố phụ, mặc
dù vậy nó vẫn có ảnh hưởng nhất định tới toàn bộ quá trình. Vấn đề về vốn và công nghệ
với vai trò quyết định của mình không những có một ảnh hưởng to lớn tới toàn bộ quá
trình hoạt động sản suất kinh doanh mà nó còn có những tác động lớn tới vấn đề về chất
lượng sản phẩm. Thực vậy theo quan điểm hướng vào khách hàng về vấn đề về chất
lượng sản phẩm thì chất lượng chính là sự phù hợp với yêu cầu, các đòi hỏi cà cao hơn là
các chu cầu của khách hàng. Trong khi đó, nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi
buộc các nhà sản xuất phải phải hướng việc sản xuất của mình theo những thay đổi này.
Nhu cầu của người tiêu dùng lại chịu ảnh hưởng không ít của sự phát triển khoa học kỹ
thuật. Hơn nữa, công nghệ sản xuất chính là yếu tố trực tiếp nhất tạo ra sản phẩm và do
đó cả chất lượng sản phẩm. Khả năng về vốn và công nghệ là một trong các yếu tố quyết
định tới chất lượng sản phẩm. Bất kỳ một nỗ lực định hướng nào của các cấp quản trị hay
của toàn bộ doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện được nếu như khả năng về vốn, khả
năng về công nghệ bị hạn chế. Người ta có thể hô hào cải tiến đổi mới và nâng cao chất
lượng sản phẩm nhưng đó sẽ vẫn chỉ là khẩu hiệu nếu như không chú ý tới việc tạo các
nguần vốn cần thiết cho các hoạt động và vấn đề về công nghệ không được chú ý một
cách đúng mức, nếu như không muốn nói là yếu tố quyết định hàng đầu.

Trang 60
6.6.3 Chất lượng sản phẩm với vấn đề về nhân lực – lao động
Là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong các yếu tố đầu vào của sản xuất,
yếu tố về lao động đã chứng tỏ vai trò quan trọng của mình đối với không chỉ hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp các tổ chức mà còn đối với từng lĩnh vực hoạt động từng
khâu tác nghiệp trong suốt hệ thống các quá trính sản xuất kinh doanh, trong đó vấn đề
chất lượng các sản phẩm loại hàng dịch vụ đầu ra. Là một yếu tố trong các yếu tố đầu vào
cơ bản nhất của sản xuất và cung ứng dịch vụ yếu tố lao động khác với các yếu tố đầu
vào khác là bị hạn chế về số lượng và khả năng khai thác. yếu tố con người (mà biểu hiện
cụ thể của nólà yếu tố lao động cả lao động tác nghiệp và các dạng lao động trong quản
lý khác) là một sự vô tận mà việc khai thác hiệu quả các yếu tố này sẽ mang lại một lợi
ích rất lớn. Chính vì những khả năng cũng như có lợi chứa đựng trong yếu tố con người –
lao động đang là một hướng tập chung chú ý khai thác trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nền kinh tế hiện nay là một nền kinh tế trí thức, đó là một quan niệm hết sức
đúng đắn trong bối cảnh hiện nay và vấn đề về trí thức lại không thể và không bao giờ
tách ra khỏi yếu tố con người – yếu tố lao động. Chất lượng sản phẩm là một đặc tính cố
hữu của sản phẩm và không bao giờ tách rời với sản phẩm hay các đầu ra của hoạt động
cung ứng dịch vụ. Là một đặc tính của sản, phẩm chất lượng cũng chịu ảnh hưởng trực
tiếp của các yếu tố lao động, bao gồm cả lao động quản lý và các lao động khác trong
suốt quá trình sản xuất và bảo quản sản phẩm. Không thể hy vọng sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ đạt chất lượng cao nếu như đội ngũ lao động với trình độ không đảm bảo một
mức độ theo yêu cầu. Ngược lại trình độ quản lý tốt với đội ngũ công nhân lành nghề kết
hợp với một số yếu tố khác sẽ tạo ra một khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp và tổ chức
6.6.4 Chất lượng với các vấn đề khác
Chất lượng sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào vấn đề vốn, công nghệ hay vấn
đềlao động- quản lý. Khi xem xét chất lượng một cách tổng thể không thể không tính đến
các ảnh hưởng của các vấn đề khác. Ngoài các yếu tố cơ bản (Vốn – công nghệ – lao
động). Chất lượng sản phẩm còn bị ảnh hưởng – trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các yếu tố
khác như trình độ quản lý, chất lượng các yếu tố đầu vào mà cụ thể là các loại nguyên
liệu, nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra độ ổn định trong việc cung cấp các

Trang 61
yếu tố trên cũng có một vai trò quan trọng quyết định tới chất lượng sản phẩm. Sản phẩm
mà cụ thể là các đặc tính về chất lượng sản phẩm chịu sự tác động và chi phối của nhiều
những nhân tố chủ quan và khách quan. Việc đinh dạng và định lượng được các nhân tố
ảnh hưởng này có một vai trò hết sức quan trọng trong các công tác quản lý đặc biệt là
quản lý hướng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành trong tính hiệu quả
của sản xuất kinh doanh. Đối với mỗi nhân tố vấn đề ở đây không phải là việc đơn giản
xem xét các ảnh hưởng riêng rẽ của chúng mà cần phải xem xét, đo lường và đánh giá
được tổng tác động trong một hệ thống nhất và các quyết định cần phải được xây dựng
trên cơ sở những kết luận.
6.7 Một số phương pháp quản lý chất lượng
- Kiểm tra chất lượng
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với qui
định là bằng cách kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại ra bất
cứ một bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay qui cách kỹ thuật.
- Kiểm soát chất lượng
Khái niệm Kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC) ra đời. Để kiểm soát chất
lượng, công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra
chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm khuyết tật.
- Kiểm soát Chất lượng toàn diện
Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực sản
xuất và kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn người
tiêu dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phương
pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị
trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng, mà còn phải áp dụng
cho các quá trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng
và dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này được gọi là Kiểm soát Chất lượng
Toàn diện.
Thuật ngữ Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total quality Control - TQC) được
Feigenbaum định nghĩa như sau:

Trang 62
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ
lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ
chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một
cách kinh tế nhất, cho phép thảo mãn hoàn toàn khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào các
quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa
trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần
nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống "vừa đúng lúc" (Just-in-time), đã là
cơ sở cho lý thuyết Quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Quản lý chất lượng toàn diện
được nảy sinh từ các nước phương Tây với lên tuổi của Deming, Juran, Crosby.
TQM được định nghĩa là Một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng
vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công
dài hạn thông qua sự thảo mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty đó
và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức
tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng
trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi
khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi
cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại các công ty
có thể được tóm tắt như sau:
- Chất lượng định hướng bởi khách hàng.
- Vai trò lãnh đạo trong công ty.
- Cải tiến chất lượng liên tục.
- Tính nhất thể, hệ thống.
- Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân viện.
- Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa đúng lúc.

Trang 63
Về thực chất, TQC, TQM hay CWQC (Kiểm soát chất lượng toàn công ty, rất phổ
biến tại Nhật Bản) chỉ là những tên gọi khác nhau của một hình thái quản lý chất lượng.
Trong những năm gần đây, xu thế chung của các nhà quản lý chất lượng trên thế giới là
dùng thuật ngữ TQM.
Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây
dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ. Các chương trình cải tiến năng suất, chất lượng đã trở thành hoạt động không thể
thiếu trong doanh nghiệp. Nhiều hệ thống quản lý như ISO 9001, SA 8000, ISO 14000,
GMP, HACCP đã trở nên quen thuộc với doanh nghiệp. Các công cụ cải tiến 5S, Kaizen,
Lean, Lean 6 Sigma... đã được ứng dụng nhiều hơn.
Theo Ban điều hành Chương trình quốc gia Năng suất chất lượng, trong thời gian
tới, cần tập trung vào áp dụng một số hệ thống quản lý phù hợp với trình độ quản trị
doanh nghiệp và đặc thù của các doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể: Các hệ thống quản lý
được tích hợp từ các hệ thống quản lý căn bản gồm hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001, hệ thống quản lý An toàn Thực phẩm (ISO 22000), hệ thống quản lý An toàn
Thông tin (ISO 27000), hệ thống quản lý Năng lượng (ISO 50001), hệ thống quản lý Môi
trường (ISO 14000), hệ thống quản lý Trách nhiệm xã hội (ISO 26000); hệ thống quản lý
Sức khỏe và An toàn nghề nghiệp (ISO 45001).
7. Các công cụ biểu mẫu và danh sách kiểm tra (Toolkits & check-lists)
Bảng 2. Mẫu lịch trình sản xuất

Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 7 8

Nhu cầu ước lượng 20 20 50 50 30 30 20 20

Yêu cầu sản xuất - - 50 50 50 50 - -

Tồn kho cuối kỳ 50 30 30 30 50 70 50 30

Nhu cầu ước lượng 30 30 40 40 40 30 30 30

Yêu cầu sản xuất 60 - 60 60 - 60 - 60

Tồn kho cuối kỳ 80 50 70 90 50 80 50 80

Nhu cầu ước lượng 20 20 20 20 30 30 30 30

Trang 64
Yêu cầu sản xuất - - 50 -50 - 50 -

Tồn kho cuối kỳ 60 40 70 50 70 40 60 30

Bảng 3. Mẫu lịch trình sản xuất

Sản xuất 1 2 3 4 5 6 7 8

1 100 150 200 150 100 50 50 25

2 - 100 150 100 - - 25 -

3 200 225 300 225 200 100 150 100

4 150 200 250 200 150 75 50 -

5 75 100 - - 75 - - -

Bảng 4. Mẫu lịch trình sản xuất

A - - 50 50 50 50 - -

B 60 - 60 60 - 60 - 60

C - - 50 - 50 - 50 -

Lắp ráp 3.000 3.500 3.700 2.500 3.500 2.200 2.000 1.800

Chế tạo 2.600 2.800 3.000 3.000 2.500 2.500 2.000 2.000

Tổng cộng 250 250 300 350 300 250 250 200

Mô hình toán học cho hoạch định tổng hợp:


Một số phương pháp hoạch định tổng hợp được phát triển khi việc sử dụng vi tính và
nghiên cứu về tác nghiệp phát triển. Những phương pháp này đòi hỏi việc lập kế hoạch năng
lực cho hệ thống sản xuất trong khả năng sẵn có của nguồn lực sản xuất và nhu cầu tổng
hợp.
II. Các phẩm chất và kỹ năng cần có để là một người QĐPX thành công

Trang 65
Quản đốc phân xưởng tham gia vào giai đoạn tiền sản xuất (lên kế hoạch) cũng
như giai đoạn sản xuất (kiểm tra và giám sát). Công việc của họ phần nhiều là làm việc
với nhân sự, ngoài ra còn có thể liên quan tới việc thiết kế sản phẩm và thu mua. Ở
những công ty nhỏ thì Quản đốc phân xưởng có thể được đưa ra quyết định nhưng ở công
ty lớn thì sẽ có các giám sát viên sản xuất, kỹ sư sản xuất hay người hoạch định, trợ giúp.
Quản đốc phân xưởng là người tiếp cận nhiều với công nhân, họ là người quyết định cách
tốt nhất để sử dụng công nhân và thiết bị của nhà máy để đạt mục tiêu sản xuất. Quản đốc
phân xưởng có trách nhiệm thực hiện các chương trình kiểm soát chất lượng để đảm bảo
hoàn thành sản phẩm đạt chất lượng.
Cũng giống như các nhà quản trị nói chung, các nhà quản trị sản xuất cũng thực
hiện các chức năng cơ bản của quản trị như: Hoạch định, Tổ chức, L.nh đạo, Kiểm tra.
Để có thể đảm dương tốt các chức năng nầy, theo Robert Katz, 3 loại kỹ năng mà
mỗi quản trị viên cần phải có gồm:
- Kỹ năng kỹ thuật (technical skills) hoặc chuyên môn nghiệp vụ:
1. Định nghĩa: Là khả năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể, nói cách khác là
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị.
Thí dụ: Thảo chương tr.nh điện toán, soạn thảo hợp đồng pháp lý kinh doanh, thiết kế cơ
khí, ...
Đây là kỹ năng rất cần cho quản trị viên cấp cơ sở hơn là cho cấp quản trị viên trung gian
hoặc cao cấp.
- Kỹ năng nhân sự (human skills): là những kiến thức liên quan đến khả năng
cùng làm việc, động viên và điều khiển nhân sự. Kỹ năng nhân sự là tài
năng đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan hệ với những người khác
nhằm tạo sự thuận lợi và thúc đẩy sự hoàn thành công việc chung. Một vài
kỹ năng nhân sự cần thiết cho bất cứ quản trị viên nào là biết cách thông đạt
hữu hiệu, có thái độ quan tâm tích cực đến người khác, xây dựng không khí
hợp tác trong lao động, biết cách tác động và hướng dẫn nhân sự trong tổ
chức để hoàn thành các công việc. Kỹ năng nhân sự đối với mọi cấp quản
trị viên đều cần thiết như nhau trong bất kỳ tổ chức nào, dù là phạm vi kinh
doanh hoặc phi kinh doanh.

Trang 66
- Kỹ năng nhận thức hay tư duy: (conceptual skills) là cái khó hình thành và
khó nhất, nhưng nó lại có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các
nhà quản trị cao cấp. Họ cần có tư duy chiến lược tốt để đề ra đúng đường
lối chính sách đối phó có hiệu quả với những bất trắc, đe dọa, kìm hãm sự
phát triển đối với tổ chức. Nhà quản trị cần phải có phương pháp tổng hợp
tư duy hệ thống, biết phân tích mối liên hệ giữa các bộ phận, các vấn đề ...
Biết cách làm giảm những sự phức tạp rắc rối xuống một mức độ có thể
chấp nhận được trong một tổ chức.
Cụ thể, yêu cầu các kỹ năng được thể hiện như sau:
- Kỹ năng tổ chức triển khai sản xuất:
Để quá trình sản xuất có thể vận hành hiệu quả, đúng tiêu chuẩn và mang
lại năng suất cao, việc tổ chức sản xuất là vô cùng quan trọng. Người quản
lý cần phải là người nắm bắt được những yêu cầu, chỉ tiêu sản xuất, đặc
trưng của sản phẩm để có kế hoạch tổ chức sản xuất hợp lý nhất. Hoạt động
tổ chức sản xuất cần đảm bảo độ chính xác cao, tính khoa học và tính khả
thi trong đó.
- Định mức lao động và tổ chức áp dụng mức lao động tại chuyền sản
xuất
Đối với mỗi bộ phận công việc, mỗi một công đoạn trong quá trình sản
xuất, việc định mức số lượng lao động và tổ chức công việc cho các đội sản
xuất là công việc khó khăn. Người quản lý cần phải hiểu rõ được đặc trưng
của từng công đoạn, từng đội sản xuất để có kế hoạch chi tiết định mức và
yêu cầu cụ thể. Việc định mức và tổ chức các nhóm lao động không chính
xác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cả quá trình, đến dây chuyền làm việc của
cả đội sản xuất.
- Tạo động lực cho nhân viên
Người quản lý tốt là người hiểu được tính chất công việc, môi trường làm
việc của mỗi bộ phận nhân viên. Từ đó, bằng một chế độ đãi ngộ phù hợp,
yêu cầu và chỉ tiêu hợp lý, nhân viên sẽ làm việc hiệu quả hơn, chất lượng
công việc thực hiện cũng cao hơn. Một người quản lý thông minh còn là
người nhìn thấy được tính chất công việc để có chiến lược tăng hiệu quả

Trang 67
nhưng giảm giờ làm cho nhân viên bằng những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
bằng việc cắt giảm những công đoạn không cần thiết, làm mới sản phẩm,…
- Hoạch định lịch trình sản xuất
Công việc sản xuất chỉ có thể có được hiệu quả cao khi người quản lý có
thể hoạch định được lịch trình sản xuất khoa học và cụ thể nhất. Quá trình
hoạch định lịch trình sản xuất cần đảm bảo sự chính xác, phù hợp với từng
công việc. Để có thể hoạch định chính xác lịch trình sản xuất, người quản
lý cần nắm bắt một cách tổng quát tính chất và đặc trưng của từng công
việc, yêu cầu của từng giai đoạn cụ thể, từ đó có sự sắp xếp phù hợp nhất,
linh hoạt nhất, tạo điều kiện cho quá trình làm việc của mỗi bộ phận được
thực hiện thuận lợi và mang lại giá trị, chất lượng cao.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
Với áp lực về năng suất, chất lượng và thời gian, Quản đốc phân xưởng
phải đối mặt với rất nhiều vấn đề xảy ra hàng ngày như tỷ lệ công nhân
vắng mặt, tỷ lệ hàng lỗi, tai nạn lao động, thiếu nguyên vật liệu, …đòi hỏi
Quản đốc phân xưởng phải có khả năng xử lý đa nhiệm các vấn đề từ đơn
giản đến phức tạp.
- Lựa chọn bộ công cụ quản lý thông minh
Quá trình quản lý sản xuất cần rất nhiều yêu cầu và nhiệm vụ khắt khe, đòi
hỏi tính chính xác và khoa học cao. Đó là lý do người quản lý cần phải sử
dụng một bộ công cụ quản lý thông minh, có thể giúp người quản lý có thể
đảm bảo công việc được thực hiện hiệu quả. Phần mềm quản lý sản xuất có
thể là sự lựa chọn hoàn hảo. Với việc sử dụng phần mềm quản lý sản xuất,
Quản đốc phân xưởng có thể thực hiện được những công việc sau:
• Quản lý dữ liệu: Phần mềm quản lý sản xuất hỗ trợ Quản đốc phân
xưởng có thể cập nhật và lưu trữ toàn bộ hệ thống dữ liệu của doanh
nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với việc sử dụng phần
mềm, Quản đốc phân xưởng có thể quản lý: danh mục vật tư, bán
thành phẩm, thành phẩm, đơn giá sản phẩm, nhân công, phân bổ kế
hoạch vật tư, lịch giao hàng, yêu cầu giao hàng…

Trang 68
• Tự động tính toán: Phần mềm quản lý sản xuất hỗ trợ cho Quản
đốc phân xưởng tính toán các số liệu cụ thể trong: danh mục vật tư,
hóa đơn, đơn giá thành phẩm, thời gian làm việc của nhân viên, thời
gian sản xuất, nhân công,… Từ đó, bạn có thể tiết kiệm rất nhiều
thời gian và công sức vẫn có thể có được những kết quả chính xác và
khoa học nhất.
• Tự động cảnh báo: Phần mềm quản lý sản xuất hỗ trợ Quản đốc
phân xưởng được cảnh báo trong những trường hợp cần thiết. Hệ
thống tự động cân đối kế hoạch vật tư sau khi phân bổ, cảnh báo tồn
kho tối thiểu, cảnh báo tình hình vật tư, cảnh báo tồn kho lý thuyết,
truy nguyên nguồn gốc vật tư,… Từ đó, Quản đốc phân xưởng có
thể tránh được những tình trạng nhầm lẫn và sai sót không đáng có
trong quá trình quản lý.
• Báo cáo qua biểu đồ: Sử dụng phần mềm quản lý sản xuất, Quản
đốc phân xưởng có thể cập nhật tình hình hoạt động của doanh
nghiệp qua biểu đồ. Người quản lý không cần mất nhiều thời gian và
công sức vẫn có thể giám sát và theo dõi công việc, năng suất làm
việc của nhân viên, các phòng ban, bộ phận.
Ngoài ra, Quản đốc phân xưởng cũng cần có các tố chất, phẩm chất quan trọng
như trung thực, tỉ mỉ, có khả năng làm việc chi tiết chính xác, tuân thủ, kỷ luật, có khả
năng phân tích và tổng hợp số liệu, hòa đồng và tinh tế trong các mối quan hệ với công
nhân và cấp trên.

Trang 69
Hình 13. Mẫu báo cáo (mạng nhện) đánh giá năng lực của Quản đốc Phân xưởng

Trang 70
TỔNG KẾT
Trong một hệ thống sản xuất, quản đốc phân xưởng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Một quản đốc phân xưởng giỏi là người có thể đảm nhiệm và vận hành tốt guồng
máy làm việc, là người có khả năng tạo ra năng suất làm việc tốt nhất, là người có đầy đủ
các kiến thức về việc tổ chức các kế hoạch sản xuất, kiểm soát và quản lý tốt toàn bộ dây
chuyền sản xuất.
Người quản đốc là người đứng đầu trong bộ phận trong nhà máy, phân xưởng, vì
vậy, kỹ năng quản lý, lãnh đạo đội nhóm là không thể thiếu đối với bất kỳ Quản đốc Phân
xưởng nào. Việc quản lý đội nhóm, cân bằng được các hoạt động nội bộ cũng như sản
xuất là điều rất quan trọng đối với vị trí Quản đốc, góp phần cho việc nâng cao chất
lượng doanh nghiệp cũng như đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp. Trong thời đại
không ngừng cải tiến, là một người Quản đốc tài năng, bắt buộc phải luôn không ngừng
nâng cao năng lực cũng như ứng dụng các công cụ, biểu mẫu, công nghệ để góp phần tối
ưu hoá nguồn lực.

Trang 71
PHẦN 4. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP & TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Hệ thống một số câu hỏi ôn tập, bài tập thực hành
1. Lập kế hoạch sản xuất là gì?
2. Hãy nêu các mục tiêu chính của lập kế hoạch sản xuất?
3. Hãy nêu các phương pháp lập kế hoạch sản xuất? Ưu và nhược điểm của từng loại?
4. Hãy nêu lý do tại sao cần phải có kế hoạch kiểm tra?
5. Kỹ năng của người quản lý trong quản trị sản xuất là gì?
6. Trình bày các đặc điểm cơ bản của hệ thống sản xuất hiện đại?
7. Quản đốc phân xưởng là gì?
8. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn của Quản đốc phân xưởng?
9. Hãy nêu các quyết định trong quản trị sản xuất?
10. Một xí nghiệp sản xuất 2 loại sản phẩm A & B theo kiểu sản xuất để tồn kho. Nhu
cầu của sản phẩm này được dựa trên cơ sở số liệu dự báo và các đơn đặt hàng của khách
hàng, số lượng sản phẩm mỗi loại cần sản xuất để cung cấp cho khách hàng trong thời
gian 6 tuần tới được tổng hợp như sau:
Bảng 5. Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm

YÊU CẦU 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6

Đơn hàng 1 - - - 20 10 10 - - 10 - 10 -

Đơn hàng 2 - - 20 - - - - - - 20 - -

Đơn hàng 3 - - 10 10 - - - - - - 10 10

Đơn hàng 4 20 20 20 20 20 20 30 30 30 20 20 20

TỔNG 20 20 50 50 30 30 30 30 40 40 40 30

Tồn kho an toàn ở mức tối thiểu của sản phẩm A là 30 và của sản phẩm B là 40.
Kích thước lô sản xuất của A là 50, của B là 60. Tồn kho ban đầu của A là 70 và của B là
50. Hãy chuẩn bị lịch trình sản xuất cho 2 loại sản phẩm trên?
11. Một cơ sở sản xuất lốp xe đạp dự đoán nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong 6 tháng tới,
căn cứ vào nguồn nguyên liệu và năng lực sản xuất của xí nghiệp. Đơn vị xác định số
ngày sản xuất trong mỗi tháng như sau:

Trang 72
Bảng 6. Bảng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm

Tháng 1 2 3 4 5 6 Tổng

Nhu cầu 1.200 900 1.000 1.200 1.200 1.500 7.000

Số ngày sản xuất 25 20 21 22 26 26 140

Biết các thông tin về chi phí như sau:


- Chi phí tồn trữ hàng hóa là 5.000đồng/sản phẩm/tháng.
- Chi phí thực hiện hợp đồng phụ là 10.000 đồng/sản phẩm.
- Mức lương trung bình làm việc trong thời gian qui định là 5.000đồng/giờ.
- Mức lương công nhân làm việc thêm giờ là 7.000đồng/giờ.
- Thời gian hao phí lao động cần thiết để chế tạo 1 sản phẩm mất 1,4 giờ.
- Chi phí khi mức sản xuất tăng thêm (chi phí huấn luyện, thuê thêm công
nhân...) là 7.000đồng/sản phẩm tăng thêm.
- Chi phí khi mức sản xuất giảm (sa thải công nhân) là 8.000đồng/sản phẩm
giảm.
Hãy lập kế hoạch sản xuất để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong 6
tháng tới sao cho tổng chi phí phát sinh là thấp nhất.
12. Một nhà lập lịch trình sản xuất phải xây dựng kế hoạch tổng hợp cho 2 quí của năm sau.
Phân xưởng được tự động hóa cao, sản xuất thiết bị đồ họa cho thị trường máy vi tính. Công
ty ước tính có 700 đơn vị sẽ cần vận chuyển đến khách hàng trong quí đầu tiên và 3.200 đơn
vị trong quí thứ 2. Thời gian hao phí lao động cần thiết để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm là 5
giờ và chỉ có sẵn 9.000 giờ lao động chính thức cho từng quí. Giờ làm thêm có thể dùng,
nhưng công ty có chính sách giới hạn giờ làm thêm không quá 10% giờ lao động chính thức.
Chi phí cho lao động trong giờ là 12.000 đồng/giờ, nếu làm thêm là 18.000 đồng/giờ; chi phí
tồn trữ là 50.000 đồng/sản phẩm/quí. Hỏi có bao nhiên đơn vị được sản xuất trong giờ, ngoài
giờ và tồn trữ ?
13. Đặt mình ở vị trí Quản đốc Phân xưởng, hoàn thiện MTCV đầy đủ bao gồm các chức
năng công việc, trách nhiệm chính và các năng lực cần có.

Trang 73
14. Lấy doanh nghiệp Sa Giang làm ví dụ, hãy xây dựng cơ cấu tổ chức cho phòng Sản
xuất tại doanh nghiệp này.
15. Lập kế hoạch Sản xuất bán hàng cho doanh nghiệp vừa chuyên sản xuất hàng tiêu
dùng (làm việc nhóm).
16. Ứng dụng các công cụ và phương pháp QLCL để giải quyết thực trạng doanh nghiệp.

II. Tài liệu tham khảo

1. TS. Nguyễn Thanh Liêm : Quản trị Sản xuất. NXB Tài chính. 2006
2. PGS.TS.Trương Đòan Thể: Giáo trình Quản trị Sản xuất và tác nghiệp. NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân. 2007
3. ThS. Nguyễn Đình Trung: Bài tập Quản trị Sản xuất và tác nghiệp. NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân. 2009
4. Harold T.Amrine: Quản trị Sản xuất và Quản trị Doanh nghiệp. Nhà xuất bản
Thống kê. 2006
5. PGS. TS Nguyễn Đình Phan (2012), "Giáo trình Quản trị chất lượng", Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế quốc dân.
6. Quality Control, Dale H. Besterfield (1994), Prentice Hall International
Editions,USA.
7. “Thẻ điểm cân bằng – Biến chiến lược thành hành động” (The Balanced Scorecard
– Translating trategy into action), Robert S. Kaplan & David P Norton, Tủ Sách
Doanh trí do PACE thực hiện
8. Cẩm nang kinh doanh Havard Business Essentials – Quản Lý Hiệu Suất Làm Việc
Của Nhân Viên, NXB Tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh

Trang 74
PHỤ LỤC 1. BÀI KIỂM TRA CUỐI KHOÁ

Câu hỏi

Người học tham gia bài kiểm tra ngắn trong 15 phút gồm có 10 câu hỏi trắc
nghiệm.

Người học được coi là nắm vững nội dung huấn luyện và có khả năng đạt được
hiệu quả nhất định khi tiến hành áp dụng vào thực tế công việc tại doanh nghiệp khi có
kết quả kiểm tra đánh giá cuối khoá đạt điểm tối thiểu 60/100 điểm.

Vui lòng lựa chọn các phương án phù hợp nhất

1. Trong quản trị sản xuất, quá trình biến đổi là:
A. Các yếu tố ngẫu nhiên
B. Các yếu tố đầu vào thành đầu ra
C. Sản phẩm hoặc dịch vụ
D. Các yếu tố đầu vào
2. Hoàn thiện quản trị sản xuất trong giai đoạn ngày nay là một tất yếu do:
A. Nhà nước yêu cầu
B. Các nhà cung ứng yêu cầu
C. Thách thức của cạnh tranh và sự phát triển của khoa học công nghệ
D. Khách hàng yêu cầu
3. Chức năng quản trị sản xuất và quản trị tài chính có quan hệ với nhau:
A. Mang tính mâu thuẫn
B. Mang tính thống nhất
C. Vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn
D. Không có quan hệ
4. Chức năng quản trị sản xuất và quản trị marketing có quan hệ với nhau:
A. Mang tính mâu thuẫn
B. Vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn
C. Không có quan hệ
D. Mang tính thống nhất

Trang 75
5. Quản trị sản xuất là:
A. Kiểm tra giám sát hệ thống sản xuất
B. Tổ chức điều hành hệ thống sản xuất
C. Thiết lập, tổ chức điều hành và kiểm tra giám sát hệ thống sản xuất
D. Thiết lập hệ thống sản xuất
6. Mục tiêu của quản trị sản xuất là bảo đảm chất lượng sản phẩm/dịch vụ:
A. Theo đúng yêu cầu của khách hàng
B. Tối thiểu
C. Cao nhất
D. Trung bình
7. Mục tiêu tổng quát của quản trị sản xuất là:
A. Lợi nhuận cao nhất
B. Lợi nhuận trung bình
C. Giảm chi phí, đảm bảo chất lượng, xây dựng hệ thống sản xuất có độ linh hoạt
cao, rút ngắn thời gian sản xuất.
D. Rủi ro tài chính thấp nhất
8. Nhà quản trị sản xuất giỏi cấn có kỹ năng quan trọng nhất là:
A. Kỹ năng ra quyết định
B. Kỹ năng nhận thức hay tư duy
C. Kỹ năng chuyên môn
D. Kỹ năng quan hệ, giao tiếp
9. Quá trình sản xuất liên tục luôn có hiệu quả hơn quá trình gián đoạn:
A. Sai
B. Không xác định được
C. Đúng
10. So với quá trình sản xuất đơn chiếc, quá trình hàng loạt:
A. Hiệu quả hơn
B. Có những ưu nhược điểm riêng tùy theo lĩnh vực hoạt động của DN
C. Không xác định được
D. Không hiệu quả bằng

Trang 76
11. “Đúng sản phẩm – Đúng số lượng – Đúng nơi – Đúng thời điểm” là triết
lý của
A. Kịp thời
B. Just In Time – Sản xuất tức thời
C. Chỉ tưởng tượng
D. Cần cải thiện
12. Hoạt động “xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân công lao động
cho từng người, từng nhóm người, từng máy và sắp xếp thứ tự công việc nơi
làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ” được gọi là
A. Điều độ sản xuất
B. Cân bằng dây chuyền sản xuất.
C. Lập lịch trình sản xuất
D. Ổn định sản xuất
Đáp án
Câu hỏi Đáp án Câu hỏi Đáp án
1 B 7 C
2 C 8 B
3 C 9 A
4 B 10 B
5 C 11 B
6 A 12 A

Trang 77
PHỤ LỤC 2. GIỚI THIỆU CÔNG TY
VỀ GLOBAL HRDC & JOBTEST.VN
I. Tổng quan

Global HRDC & Jobtest.vn là công ty tư vấn nhân sự chuẩn quốc tế dựa trên sự
phối hợp giữa các chuyên gia tư vấn nguồn nhân lực hàng đầu và ứng dụng công nghệ
cao, trí tuệ nhân tạo vào nhân sự.

Global HRDC cung cấp giải pháp toàn diện và tối ưu nhất hiện nay giúp các doanh
nghiệp phát hiện, thu hút và giữ chân nhân tài từ đó phát triển bền vững và tạo lợi thế
cạnh tranh trên thương trường, mang đến các doanh nghiệp một Mô hình Đúng nhân tài -
Hợp văn hóa (TCAS), và Mô hình Kiến tạo Sự nghiệp mơ ước (DCM) cho thế hệ trẻ và
người tìm việc.

Global HRDC định hướng trở thành công ty tư vấn nhân sự hàng đầu khu vực
Châu Á.
Global HRDC cung cấp giải pháp toàn diện và tối ưu nhất hiện nay giúp các doanh
nghiệp phát hiện, thu hút và giữ chân nhân tài từ đó phát triển bền vững và tạo lợi
thế cạnh tranh trên thương trường, mang đến các doanh nghiệp một mô hình đánh
giá:
Đúng nhân tài - hợp văn hóa Right Talent Culture Fit.
Global HRDC tạo cơ hội cho các ứng viên nói riêng và thế hệ trẻ nói chung có
thể khám phá điểm mạnh, tài năng và tính cách bản thân từ đó định hướng, hoàn
thiện
“ĐổivàMới
phát+Chính
triển sự Trực
nghiệp
+ mơ ướcTình
Nhiệt thông qua môNhiệm
+ Trách hình Kiến tạoLòng”
>> Hài sự nghiệp mơ
ước. Dream Career Maker

Trang 78
Là đối tác chiến lược của các tổ chức, doanh nghiệp thế giới:

Xếp hạng thứ 3 thế giới về Xếp hạng thứ 4 thế giới Dẫn đầu châu Á về cung
các Bài đánh giá năng lực về các chương trình phát cấp dịch vụ trong lĩnh vực
và khung năng lực triển và đào tạo lãnh đạo Dầu khí
II. Cơ cấu tổ chức

III. Dịch vụ

Trang 79
IV. Kết quả nổi bật

• Năm 2017, JobTest vinh hạnh là một trong các dự án lọt Top 25 đơn vị vào vòng
bình chọn Startup Việt 2017 của báo điện tử VNExpress khi thỏa mãn các tiêu chí
ứng dụng công nghệ, đáp ứng nhu cầu thực tế, mang lại lợi ích cho cộng đồng.
• Năm 2018 – 2020, thực hiện thành công nhiều dự án cho khách hàng lớn, hàng
đầu trong & ngoài nước như:

Công Ty TNHH Quốc Tế Unilever Việt Nam

Công Ty TNHH Uniqlo Việt Nam

Công Ty TNHH Frieslandcampina Việt Nam

Công Ty TNHH Điện Máy Aqua Việt Nam

Công Ty TNHH Nước Giải Khát Coca Cola Việt Nam

Công Ty Cổ Phần Con Cưng

Nhà Máy Sữa Đậu Nành Vinasoy Bình Dương

Công Ty TNHH Amorepacific Vietnam (Nhãn Hàng


Innisfree)

Công Ty TNHH Thương Mại Thái Sơn Nam

Trang 80
Một số hình ảnh:

Khoá đào tạo Nâng cao Hiệu suất & Lãnh đạo – Aqua Việt Nam

Khoá đào tạo Thiết lập mục tiêu KPIs– Aqua Việt Nam

Trang 81
Khoá đào tạo Kỹ năng Lãnh đạo Quản lý – Innisfree Việt Nam

Khoá đào tạo Quản lý công việc từ xa trong thời đại 4.0 – Đồng Tâm

Trang 82
V. Khách hàng của chúng tôi

Trang 83

You might also like