Professional Documents
Culture Documents
KSTduongruot
KSTduongruot
net/publication/351176854
Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới nhiễm mầm bệnh kí sinh trùng
đường ruột ở người bán rau tại các chợ trong Thành phố Trà Vinh năm 2019
CITATIONS READS
0 871
6 authors, including:
SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Hong Tuyen Thi Nguyen on 11 November 2021.
Trần Thanh Quang*, Nguyễn Thị Hồng Tuyến, Huỳnh Thị Hồng Nhung, Nguyễn
Tiến Thành, Trần Trúc Ngọc Sơn, Phạm Thị Loan
Trường Đại học Trà Vinh
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột và một
số yếu tố liên quan trên rau ăn sống tại các chợ trên địa bàn thành phố Trà Vinh năm 2019. Định danh kí
sinh trùng trên 240 mẫu rau bằng phương pháp Romanenko. Đồng thời khảo sát các thông tin chung và
kiến thức về ký sinh trùng trên rau của người bán rau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhiễm ký sinh
trùng đường ruột trên rau là 61,67%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm từng loại ký sinh trùng là giun đũa 19,17%, giun
móc 35,83%, giun lươn 25,83%, chưa tìm thấy sự xuất hiện của sán lá gan lớn, sán lá gan nhỏ và sán lá
ruột. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên từng loại rau lần lượt là xà lách 50%, rau đắng 70,83%, hẹ 83,33%, rau
má 58,33%, rau nhút 45,83%, rau muống nước 12,50%, xà lách xoang 79,17%, rau răm 62,50%, diếp cá
62,50%, húng quế 91,67%. Có liên quan giữa tình trạng nhiễm mầm bệnh kí sinh trùng đường ruột với dân
tộc, trình độ học vấn và việc rửa rau trước khi bán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tiêu thụ rau bị ô nhiễm
ký sinh trùng ở thành phố Trà Vinh là một nguy cơ để lây truyền ký sinh trùng đường ruột, đặc biệt là giun
móc. Vì vậy, các cơ quan y tế cần quan tâm đến việc giáo dục người dân về việc sử dụng rau an toàn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ trùng túc chính là vật truyền bệnh từ người bệnh
sang người lành hoặc từ súc vật sang người, có
Trong văn hóa ẩm thực của người Việt thể gây thành dịch [1].
Nam, việc ăn rau sống đã dần trở thành một nét
Trên thế giới, bệnh ký sinh trùng phổ biến
đặc trưng, từ các quán ăn lề đường đến các nhà
ở các nước quanh vùng xích đạo, các nước
hàng sang trọng, từ bữa cơm gia đình đến các
nhiệt đới – cận nhiệt đới thuộc châu Á, châu
món ăn nhanh, rau sống không thể thiếu trong Phi, châu Mỹ Latinh [2]. Theo tổ chức WHO,
bữa ăn của người Việt Nam. bệnh ký sinh trùng chiếm khoảng 14 triệu ca tử
Một trong những tác nhân ảnh hưởng đến vong mỗi năm, chiếm 25% tỷ lệ tử vong toàn
chất lượng rau đáng quan tâm nhất đó là các cầu – một trong bốn nguyên nhân tử vong toàn
loại ký sinh trùng, đặc biệt là các loại ký sinh cầu [3].
trùng đường ruột thường có trong rau sống như Hầu hết các loại ký sinh trùng được mô tả
giun đũa, giun tóc, sán lá gan, sán lá ruột,… trên thế giới đều xuất hiện ở Việt Nam nhưng
Những tác hại thường gặp như chiếm chất dinh với mức độ phổ biến khác nhau. Hàng đầu là
dưỡng của cơ thể; tác hại tại chỗ (ký sinh trùng các bệnh giun sán: Giun đũa, giun móc, giun
gây viêm, loét, chèn ép, tắc, tạo nhân sỏi,...); tóc, giun kim, sán lá gan, sán dây, sán lá phổi,
gây nhiễm độc toàn thân, rối loạn chức năng giun chỉ. Khoảng 70 - 80% người dân nhiễm ít
nhiều cơ quan; gây đáp ứng miễn dịch; ký sinh nhất một loại giun sán nào đó [2].
Hình 1. Ảnh ngâm rau trong phòng thí nghiệm Hình 2. Ảnh kí sinh trùng từ kinh hiển vi quang học
với vật kính x40
Các bước thu thập thông tin người bán rau: tin cậy 95% để tìm ra yếu tố liên quan giữa tình
Tiến hành thu mẫu trực tiếp ở các sạp rau ngoài trạng nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng đường ruột
chợ. Sử dụng phiếu khảo sát hỏi trực tiếp người chung với thông tin của người bán rau.
bán rau (người mà ta đã thu mẫu rau).
2.7 Đạo đức nghiên cứu
2.6 Thu thập và xử lý số liệu
Nghiên cứu có liên hệ và được sự chấp
Sau khi thu thập số liệu được kiểm tra lại rồi thuận của Ban quản lý chợ cho thực hiện. Tất
mới nhập vào Excel và phân tích, xử lý số liệu cả đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ ràng
bằng phần mềm STATA 13.
mục đích nghiên cứu, tự nguyện đồng ý tham
Kết quả phân tích được chia làm 2 phần: gia vào nghiên cứu, nghiên cứu không làm ảnh
hưởng đến sức khỏe, kinh tế và uy tín của đối
- Phần mô tả: Thể hiện tần số, tỷ lệ của các tượng tham gia khảo sát. Đối tượng nghiên cứu
biến trong nghiên cứu.
không muốn tham gia có thể từ chối bất kỳ lúc
- Phần phân tích: Sử dụng test hồi quy logistic nào. Thông tin thu thập được đều sẽ được giữ
để so sánh có sự khác biệt hay không giữa các bí mật và chỉ được sử dụng cho mục đích
tỷ lệ và sử dụng tỉ số số chênh OR và khoảng nghiên cứu.
Bảng 2. Trình trạng nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng đường ruột chung trên rau
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mẫu rau bị nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng đường ruột chung
là 148 mẫu (chiếm 61,67% tổng số mẫu).
Trong nghiên cứu, tỷ lệ rau bị nhiễm mầm (75%), chợ Sóc - Ruộng (45%), chợ phường
bệnh ký sinh trùng chung ở các chợ lần lượt 7 (57,5%), chợ phường 1 (57,5%) và chợ Trà
là chợ Bạch Đằng (67,5%), chợ phường 6 Vinh (67,5%).
Hình 4. Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên các loại rau
Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng đường rau nhút (45,83%), rau muống nước (12,50%), xà
ruột chung ở các rau lần lượt là xà lách (50,00%), lách xoang (79,17%), rau răm (62,50%), diếp cá
rau đắng (70,83%), hẹ (83,33%), rau má (58,33%), (62,50%), hung quế (91,67%).
Bảng 2. Tình trạng nhiễm từng loại ký sinh trùng đường ruột trên từng loại rau
Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm của người bán rau ở các chợ và tình trạng nhiễm mầm bệnh
ký sinh trùng đường ruột trên rau
Nhiễm giun OR
Đặc điểm người bán rau p
Có (%) Không (%) KTC 95%
Có mối liên giữa tình trạng nhiễm mầm Có mối liên giữa tình trạng nhiễm mầm
bệnh ký sinh trùng đường ruột chung và dân tộc bệnh ký sinh trùng đường ruột chung và trình
với OR = 1,96 (KTC 95%: 1,15-3,34, p=0,01). độ học vấn với OR = 0,37 (KTC 95%: 0,16-
4.1 Nhiễm mầm bệnh kí sinh trùng đường 4.2 Tình trạng nhiễm từng loại ký sinh trùng
ruột chung đường ruột trên các rau
Qua nghiên cứu của chúng tôi, trong tổng Theo bảng 2, cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa
số 240 mẫu rau có tỷ lệ nhiễm mầm bệnh KST chung trên các loại rau là 46 mẫu (19,17%), So
đường ruột chung là 61,67% (Bảng 1). Tỷ lệ sánh tỷ lệ nhiễm giun đũa chung của nghiên
này thấp hơn nghiên cứu của Lê Công Văn cứu với nghiên cứu cứu “Khảo sát ký sinh
năm 2013 - 2014 tại Trà Vinh” (97,9%) [5] trùng trên rau sống bán tại các chợ trên địa bàn
và nghiên cứu của Lê Lợi năm 2010-2011 tại Tp.HCM” của bộ môn Ký sinh trùng (21,1%)
Nam Định là 85,0% [6]. thấp hơn 1,9%. Nhưng so với nghiên cứu của
Lê Công Văn năm 2013-2014 tại Trà Vinh
Tỷ lệ rau bị nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng (13,54%) [5] thì cao hơn 5,63%.
chung ở các chợ lần lượt là chợ Bạch Đằng
(67,5%), chợ phường 6 (75%), chợ Sóc-Ruộng Tỷ lệ nhiễm giun móc chung ở các loại rau
(45%), chợ phường 7 (57,5%), chợ phường là 86 mẫu (35,83%). So sánh tỷ lệ nhiễm giun
1 (57,5%) và chợ Trà Vinh (67,5%). Kết quả móc chung của “Xác định mầm bệnh ký sinh
này thấp hơn nghiên cứu của Lê Công Văn về trùng nhiễm trên rau và thử nghiệm một số
“Xác định mầm bệnh ký sinh trùng nhiễm trên phương pháp rửa rau dùng làm thực phẩm trên
rau và thử nghiệm một số phương pháp rửa rau địa bàn thành Phố Trà Vinh” của Lê Công Văn
dùng làm thực phẩm trên địa bàn thành Phố Trà (15,62%) cao hơn khoảng 2,3 lần. Và khi so
Vinh” với chợ phường 1 (100%), chợ phường 6 sánh tỷ lệ này với nghiên cứu của Lê Lợi “Xác
(100%), chợ phường 7 (100%), chợ Sóc-Ruộng định mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh tại
(100%) và chợ Trà Vinh (91,6%) [5]. một số chợ, cửa hàng rau tại thành phố Nam
Định” (2,2%) [6] thì tỷ lệ này lại cao lên đến
Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng khoảng 16,3 lần.
đường ruột chung ở các rau lần lượt là xà lách
(50,00%), rau đắng (70,83%), hẹ (83,33%), rau Tỷ lệ nhiễm giun lươn chung ở các loại rau
má (58,33%), rau nhút (45,83%), rau muống là 62 mẫu (25,83%). Tỷ lệ này lớn hơn so với
nước (12,50%), xà lách xoang (79,17%), rau nghiên cứu của João Gabriel Guimarães LUZ
răm (62,50%), diếp cá (62,50%), húng quế và cộng sự năm 2013 “Contamination by
(91,67%). Theo bảng 2, cho ta thấy rau muống intestinal parasites in vegetables marketed in
có tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng đường an area of Jequitinhonha Valley, Minas Gerais,
ruột thấp nhất và rau húng quế có tỷ lệ cao Brazil” (12,9%) [8] cao hơn gấp 2 lần và so sánh
nhất. So sánh với nghiên cứu “Khảo sát ký với nghiên cứu của Lê Công Văn (12,50%) cao
sinh trùng trên rau sống bán tại các chợ trên hơn khoảng 2,1 lần.
Tran Thanh Quang, Nguyen Thi Hong Tuyen, Huynh Thi Hong Nhung,
Nguyen Tien Thanh, Son Tran Truc Ngoc, Pham Thi Loan
Tra Vinh University
A cross - sectional descriptive study was of parasitic infection on each vegetable is: 50%
conducted to describe situation and related lettuce, 70.83% bitter vegetable, 83.33% chilli,
factors to intestinal paracite infection among raw 58.33% vegetables, 45.83% water spinach,
vegetables sellers at markets in Tra Vinh City in 12.50% water spinach, sinus lettuce 79.17%,
2019. Identify parasites on 240 vegetable samples
vegetables 62.50%, fish lettuce 62.50%, basil
by Romanenko method. At the same time, we
91.67%. It is related to keeping intestinal parasite
surveyed general information and knowledge
infection with ethnicity, education level and
about safe vegetables of greengrocers. The
results of this study show that the percentage washing vegetables before selling. The results
of intestinal parasites infection on vegetables of this study show that consumption of parasitic
is 61.67%. In particular, the prevalence of contaminated vegetables in Tra Vinh city is a
each parasite is Ascaris lumbricoides 19.17%, risk to transmit intestinal parasites, especially
hookworm (Ancylostoma duodenale or Necator hookworms. Therefore, health authorities need
americanus) 35.83%, Strongyloides stercoralis to educate citizens about using safe vegetables.
25.83%, and the occurrence of Fasciola gigantica,
Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini and Keywords: Intestinal parasitic; raw
Fasciolopsis buski have not been found. The rate vegetable; Tra Vinh