You are on page 1of 9

Thứ tự Tên sinh viên tìm bài

Tên nghiên cứu Năm

2022

THỰC TRẠNG NHIỄM MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG 2022


TRÊN RAU ĂN SỐNG TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
VÀ CÁC VÙNG PHỤ CẬN
Dung, H. T. ., Hưng, P. H. S. ., Hoa, N. T. ., Khương, N.
Đinh T. ., Lê, N. T. T. ., & Long, T. (2022). THỰC
TRẠNG NHIỄM MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG TRÊN
RAU ĂN SỐNG TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ VÀ CÁC
VÙNG PHỤ CẬN. Tạp Chí Khoa học Và công nghệ
nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, 6(2),
2928–2935. https://doi.org/10.46826/huaf-
jasat.v6n2y2022.891

Prevalence of parasitic contamination of raw 2019


vegetables in Nakhon Si Thammarat province,
southern Thailand
Punsawad, C., Phasuk, N., Thongtup, K.,
Nagavirochana, S., & Viriyavejakul, P. (2019).
Prevalence of parasitic contamination of raw
vegetables in Nakhon Si Thammarat province,
southern Thailand. BMC public health, 19(1), 34.
https://doi.org/10.1186/s12889-018-6358-9
THỰC TRẠNG NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN RAU 2019
SỐNG VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI
TRỒNG RAU TẠI XÃ HIỆP THÀNH, THÀNH PHỐ BẠC
LIÊU NĂM 2017
Huỳnh Ngọc Thảo, Lê Văn Sơn, Lê Thành Tài (2019),
Thực trạng nhiễm ký sinh trùng trên rau sống và kiến
thức thực hành của người trồng rau tại xã Hiệp
Thành, thành phố Bạc Liêu năm 2017, Tạp chí Y dược
học Cần Thơ,19, tr.1-8
Mục tiêu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu

Điều tra mức độ ô nhiễm trứng ký sinh trùng và Mầm bệnh ký sinh trùng trên rau ăn sống tại 3 khu vực là:
khả năng gây bệnh của chúng trên các loại rau Thành phố Huế, Huyện Quảng Điền và Hương Thủy
ăn sống được trồng ở Thành phố Huế và các
vùng phụ cận

Detect the prevalence of intestinal parasitic Fresh vegetable samples were purchased from three
contamination in commonly consumed raw central open-air markets in the Mueang, Thasala and
vegetables sold in three central open-air Sichon districts from December 2016 to March 2017
markets in Nakhon Si Thammarat province,
southern Thailand.
- Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột Rau sống và người trồng rau tại vườn rau xã Hiệp Thành,
trên rau sống tại vườn rau xã Hiệp Thành phố Bạc Liêu từ tháng 3-12/2017
Thành, Thành phố Bạc Liêu năm 2017
- Xác định tỷ lệ kiến thức và thực hành đúng về
nhiễm ký sinh trùng đường ruột
trên rau sống của người trồng rau tại xã Hiệp
Thành, Thành phố Bạc Liêu.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế NC: cắt ngang mô tả


PP chọn mẫu: 138 mẫu các loại rau ăn sống được
trồng ở thành phố Huế, Huyện Quảng Điền và
Hương Thủy
PP thu thập số liệu:
- Thu thập rau bằng bảng hỏi để thu thập thông
tin về nguồn nước và phân bón được sử dụng cho
vườn rau
- Trứng ký sinh trùng được phát hiện bằng
phương pháp phù nổi, phương pháp lắng cặn và
kiểm tra khả năng gây bệnh bằng phương
pháp nhuộm trypan blue.
PP xử lý số liệu: Phần mềm KyPlot 5.0. Sai khác
thống kê đối với các tỷ lệ % được xử lý bằng kiểm
định Chi-square test

Thiết kế NC: A cross-sectional study


PP chọn mẫu: A total of 265 fresh vegetable
samples including 10 different types that are
frequently consumed without cooking were
randomly purchased from sellers in three central
open-air markets
PP thu thập: Each sample was washed with
physiological saline, shaken for 15 min, and then
allowed to sediment. Finally, sedimentation was
performed via the sedimentation concentration
technique and examined using light microscopy
for the detection of pathogenic parasites.
PP phân tích số liệu: IBM SPSS Statistics for
Windows, Version 23.0. Armonk, NY: IBM Corp
Thiết kế NC: cắt ngang mô tả
PP chọn mẫu: ngẫu nhiên hệ thống
- Lập danh sách 668 hộ trồng rau, đánh mã số từ
1 đến 668.
- Chọn 400 hộ trong tổng số 668 hộ: Với khoảng
cách mẫu k = 1,5
PP thu thập: Phỏng vấn trực tiếp người trồng rau
để thu thập có thông
tin về đặc điểm chung, kiến thức và thực hành về
ký sinh trùng trên rau.
PP phân tích số liệu: STATA 13.0.
Kết quả nghiên cứu Ghi chú

Tỷ lệ nhiễm chung các loại ký sinh trùng trên rau là 90,58%. Rau ăn
sống bị nhiễm nhiều loài ký sinh trùng khác nhau bao gồm các loài
giun tròn (Toxocara spp., Ancylostoma spp., Trichuris vulpis,
Capillaria spp., Enterobius vermicularis, Ascarid lumbricodes), sán lá
(Fasciola spp., Clonorchis sinensis), sán dây (Taenia spp., Dipylydium
caninum) và cầu trùng (Eimeria spp., Isospora spp.). 10 loại rau ăn sống
phổ biến bao gồm rau muống, rau dền, rau húng quế, rau cải, rau diếp
cá, ngò gai, rau má, rau răm, rau tía tô và rau xà lách đều bị nhiễm ký
sinh trùng với tỷ lệ cao, dao động từ 77,77% đến 100%. Không có sự sai
khác có ý nghĩa về mặt thống kê về tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau
theo nguồn nước và phân bón. Rau được tưới bằng nước giếng, nước
máy, nước sông hồ cho tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng tương đương nhau,
lần lượt là 91,3, 81,81 và 92,85%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên các
mẫu rau được bón phân chuồng và không bón phân chuồng lần lượt là
91,49 và 90,11%

The overall prevalence of parasitic contamination was 35.1%. The most


predominant parasite was hookworms (42.9%), followed
by Strongyloides stercoralis (10.6%), Trichuris trichiura (2.6%), Ascaris
lumbricoides (2.6%), and Toxocara spp. (2.6%). The highest level of
contamination was found in celery, with a prevalence rate of 63.3%,
while the lowest contamination level was found in Chinese morning
glory, with a prevalence rate of 2.0%. The prevalence of intestinal
parasite contamination in Mueang district (51.5%) was significantly
higher than that in Thasala district (17.9%) and Sichon district (30.6%)
(P < 0.001).
Tỷ lệ rau sống nhiễm ký sinh trùng đường ruột là 81,5%; nhiễm ký sinh
trùng đa bào trên rau sống là 79,5%. Tỷ lệ kiến thức chung đúng về ký
sinh trùng đường ruột trên rau của những người trồng rau là 32,5%. Tỷ
lệ thực hành chung đúng về trồng rau an toàn của người trồng rau là
74%

You might also like