You are on page 1of 16

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


KHOA: KẾ TOÁN
BỘ MÔN: KIỂM TOÁN

BÀI GIẢNG MÔN HỌC

LUẬT VÀ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN

Thái Nguyên, năm 2022


CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT KIỂM TOÁN VIỆT NAM

1.1. Khái quát về pháp luật kiểm toán


Kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về những thực trạng hoạt
động cần được kiểm toán bằng phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm
toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện
trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực. Cũng như mọi ngành nghề khác, nghề kiểm
toán cũng bao gồm các quy tắc, chuẩn mực nhằm điều tiết hành vi của các thành viên
trong nghề theo một hướng nhất định bảo đảm uy tín nghề nghiệp nói chung và để
kiểm soát chất lượng công việc của các thành viên nói riêng.
Chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm pháp lý, là thước đo chung về chất
lượng công việc kiểm toán và dùng để điều tiết những hành vi của kiểm toán viên và
các bên hữu quan theo hướng đạo và mục tiêu xác định. Đó là đường lối chung để giúp
các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của họ trong cuộc kiểm toán
các báo cáo tài chính đã qua, bao gồm việc suy xét về các đức tính nghề nghiệp như
tính độc lập và năng lực, các quy định của quá trình báo cáo và bằng chứng. Do quan
hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối tượng cụ thể của kiểm toán khác nhau
nên chuẩn mực cụ thể để điều chỉnh các quan hệ đó cũng khác nhau, chẳng hạn chuẩn
mực cụ thể dùng để điều tiết các chủ thể kiểm toán khác nhau như kiểm toán Nhà
nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. Cũng từ đó chuẩn mực kiểm toán có thể
được biểu hiện bởi các hình thức khác nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản
đó là luật kiểm toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể.
Như vậy, hình thức pháp lý cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là luật kiểm toán
ban hành bởi cơ quan lập pháp (Quốc hội) sau đó là các văn bản pháp quy dưới luật do
cơ quan của Nhà nước ban hành. Với các chuẩn mực loại này, tính pháp lý của quy
định đạt mức cao và có ý nghĩa điều tiết các hành vi của nhiều phía có liên quan. Vì
vậy, hình thức này bao hàm những quy định chung nhất với tính pháp lý cao cho kiểm
toán Nhà nước và kiểm toán độc lập. Hiện nay, hình thức này được ứng dụng phổ biến
ở các nước Tây Âu. Tuy nhiên, hình thức phổ biến vẫn là các chuẩn mực chung về
nghề nghiệp sử dụng trong kiểm toán tài chính. Theo nghĩa rộng thì chúng bao gồm
những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ, và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh
trong quá trình kiểm toán. chúng còn bao hàm cả những hướng dẫn, những giải thích
về những nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo
lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. Thông thường, dưới hình thức hệ
thống chuẩn mực nghề nghiệp cụ thể, các chuẩn mực kiểm toán này đều do các tổ chức
hiệp hội nghề nghiệp nghiên cứu, soạn thảo và ban hành cho từng loại hình kiểm toán
hoặc cho kiểm toán nói chung. Các loại chuẩn mực kiểm toán được ban hành phù hợp
với tính đa dạng của bản chất kiểm toán. Chẳng hạn, chuẩn mực kiểm toán được thừa
1
nhận rộng rãi áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính, chuẩn mực xác thực áp dụng
cho các dịch vụ xác thực thông tin, chuẩn mực về tư vấn áp dụng cho loại hình dịch vụ
tư vấn, chuẩn mực thực hành nghiệp vụ đối với kiểm toán nội bộ áp dụng cho kiểm
toán nội bộ, chuẩn mực kiểm toán Nhà nước áp dụng cho kiểm toán Nhà nước… Hệ
thống chuẩn mực này rất cụ thể có thể hướng dẫn và là cơ sở trực tiếp cho việc thực
hành kiểm toán. Hình thức này áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển như Anh, Mỹ,
Canada và một số nước Đông Nam á trong đó có Việt Nam.
Chuẩn mực kiểm toán quốc gia là một hệ thống chuẩn mực có tác dụng trong
phạm vi một quốc gia. Mỗi quốc gia đều đi đến việc hình thành một hệ thống chuẩn
mực cho mình trên cơ sở nền tảng chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Chuẩn mực kiểm
toán quốc gia là một hệ thống từ chung nhất đến chi tiết. Quá trình chi tiết hoá cũng là
quá trình “mềm hoá” để vận dụng phù hợp với thực tế.
1.2. Hệ thống Luật kiểm toán Việt Nam

1.2.1. Luật Kiểm toán nhà nước


Luật Kiểm toán nhà nước Việt Nam được Quốc hội ban hành lần đầu tiên vào
ngày 14/6/2005, chính thức là văn bản pháp quy quy định địa vị pháp lý, chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức của Kiểm toán nhà nước. Ngày 24/6/2015, Luật Kiểm toán nhà
nước 2015 được ban hành, thay thế cho Luật Kiểm toán nhà nước 2005, quy định rõ về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước, Tổng
Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước; quyền hạn và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
* Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công của đơn vị được kiểm toán.
* Nguyên tắc hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
1. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
* Chức năng của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối
với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
* Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
- Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.

2
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có
trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.
- Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự
toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê chuẩn
quyết toán ngân sách nhà nước.
- Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ trong việc xem xét về
dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án
điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán
ngân sách nhà nước.
- Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực
hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và
chính sách tài chính khi có yêu cầu.
- Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan có thẩm
quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các
dự án luật, pháp lệnh.
- Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
- Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm
toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại
Điều 50, Điều 51 của Luật Kiểm toán nhà nước 2015 và quy định khác của pháp luật
có liên quan.

3
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan khác
của Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm,
vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt
động kiểm toán.
- Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
- Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
- Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán
nhà nước.
- Xây dựng và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát
triển Kiểm toán nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
- Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán.
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc
chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt
động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện.
- Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực
hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài
chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định của
pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết
luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
- Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.

4
- Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm
toán viên nhà nước.
- Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
- Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan,
tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách
nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện.
- Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và
pháp luật.
* Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán
- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai
có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là căn cứ để:
+ Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và giám sát việc
thực hiện: mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã
hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ
quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các
khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; dự toán ngân sách
nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước;
+ Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của
Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình;
+ Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự
toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
+ Đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.

5
1.2.2. Luật Kiểm toán độc lập
Luật Kiểm toán độc lập Việt Nam được Quốc hội ban hành ngày 29/3/2011,
quy định nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt động kiểm toán độc lập;
quyền, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán. Hoạt
động kiểm toán độc lập nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài
chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi
trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát
hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành
kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập
- Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề
nghiệp và báo cáo kiểm toán.
- Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán Việt Nam; đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu
áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.
- Độc lập, trung thực, khách quan.
- Bảo mật thông tin.
* Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam
- Các loại doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Công ty hợp danh;
+ Doanh nghiệp tư nhân.
- Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh
dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
- Doanh nghiệp kiểm toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm
toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành
lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
* Quyền của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam
- Doanh nghiệp kiểm toán có các quyền sau đây:
6
+ Cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều 40 của Luật Kiểm toán độc lập;
+ Nhận phí dịch vụ;
+ Thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
+ Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài;
+ Tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
+ Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán;
yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán có liên
quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị
trong quá trình thực hiện kiểm toán;
+ Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn
vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần
thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán;
+ Quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền quy
định tại các điểm a, b, e, g, h và i khoản 1 Điều 28, Luật Kiểm toán độc lập.
* Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam
- Hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán.
- Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch
vụ kiểm toán; quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề.
- Hàng năm thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
- Bồi thường thiệt hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở hợp
đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật.
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc
trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
- Thông báo cho đơn vị được kiểm toán khi nhận thấy đơn vị được kiểm toán
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán.

7
- Cung cấp thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán độc lập.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả kiểm toán theo
hợp đồng kiểm toán đã giao kết.
- Chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết
quả kiểm toán:
+ Có lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị được
kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán;
+ Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo
tài chính là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
+ Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã
kiểm toán.
- Từ chối thực hiện kiểm toán khi xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không
đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện kiểm toán.
- Từ chối thực hiện kiểm toán khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu
cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy
định của pháp luật.
- Tổ chức kiểm toán chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm toán chất lượng
dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán
- Doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán trong các trường
hợp sau đây:

8
+ Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc
ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị
được kiểm toán;
+ Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ
khác với các dịch vụ quy định tại điểm a khoản này có ảnh hưởng đến tính độc
lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
+ Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của
doanh nghiệp kiểm toán là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp
vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn
vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán;
+ Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán
có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập
hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm
toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát
hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
+ Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát
hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và
có ảnh hưởng đáng kể đối với doanh nghiệp kiểm toán;
+ Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán có cùng một cá
nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập;
+ Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc
đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính doanh nghiệp kiểm toán;
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực
hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
+ Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc
ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị
được kiểm toán;
+ Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ
khác với các dịch vụ quy định tại điểm a khoản này có ảnh hưởng đến tính độc
lập của kiểm toán viên hành nghề và chi nhánh theo quy định của chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;

9
+ Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của chi
nhánh là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị
được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm
toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
+ Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của chi nhánh có bố, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần,
góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người
có trách nhiệm quản lý điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng
của đơn vị được kiểm toán;
+ Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát
hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người có ảnh
hưởng đáng kể đối với chi nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán;
+ Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc
đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính chi nhánh;
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
* Đơn vị được kiểm toán
- Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm
phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng;
+ Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm.
+ Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
- Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
+ Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong
lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm
toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
+ Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà

10
nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành;
+ Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn
nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm toán đối với báo cáo tài
chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
+ Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
- Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối
với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này không
thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
- Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.
* Quyền của đơn vị được kiểm toán
- Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy
định của pháp luật để giao kết hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
- Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán và
thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán.
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.
- Đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn cứ cho rằng
thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập trong quá trình thực
hiện kiểm toán.
- Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo
báo cáo kiểm toán nếu thấy chưa phù hợp.
- Khiếu nại về hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán trong quá trình
thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
- Yêu cầu bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại.
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
* Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu
cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi
11
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Thực hiện yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về việc thu thập bằng
chứng kiểm toán theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và điều chỉnh các sai sót để
báo cáo kiểm toán không có ý kiến ngoại trừ đối với các nội dung không được ngoại
trừ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này. Trường hợp không
điều chỉnh sai sót theo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán phải giải trình bằng văn
bản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu đối với
đơn vị được kiểm toán.
- Phối hợp, tạo điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán.
- Không được có hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần kiểm toán.
- Xem xét đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc
tuân thủ pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Thông báo kịp thời, đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm
toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Thanh toán phí dịch vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam từ ba năm liên tục trở lên thì
phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
tại Việt Nam thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán độc lập
- Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam
+ Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam được thực hiện các dịch vụ sau đây:
• Các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành,
kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác;

12
• Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo
đảm khác.
+ Ngoài các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán
được đăng ký thực hiện các dịch vụ sau đây:
• Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế;
• Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
• Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp,
tổ chức;
• Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
• Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh;
• Dịch vụ bồi dưỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
• Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của
pháp luật.
+ Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán theo quy định của Luật này được thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định
của pháp luật về kế toán mà không phải đăng ký.
+ Khi thực hiện dịch vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh
nghiệp kiểm toán phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
* Giá trị của báo cáo kiểm toán
- Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của
báo cáo tài chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền ban hành.
- Báo cáo kiểm toán tuân thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định
trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong
quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán được sử dụng để:
+ Cổ đông, nhà đầu tư, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và
tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị được
kiểm toán xử lý các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;
+ Cơ quan nhà nước quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

13
+ Đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót,
yếu kém trong hoạt động của đơn vị.
1.2.3. Pháp luật về kiểm toán nội bộ
Ngày 28/10/1997, Bộ trưởng Bộ Tài chính ra Quyết định số 832-TC/QĐ/CĐKT
về việc ban hành Quy chế Kiếm toán nội bộ áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước.
Theo đó:
* Phạm vi thực hiện của kiểm toán nội bộ (KTNB)
- Kiểm toán các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp và
của các đơn vị thành viên;
- Kiểm toán tuân thủ;
- Kiểm toán hoạt động.
* Chức năng của KTNB: Kiểm tra, xác nhận và đánh giá.
*Nhiệm vụ của KTNB:
- Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính
của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;
- Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt
sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp;
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý,
điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nội dung công việc của kiểm toán nội bộ:
- Kiểm toán hoạt động
+ Kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và có
hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền vốn..., lợi thế
kinh doanh...)... của doanh nghiệp;
+ Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh; phân phối
và sử dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
+ Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức
năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm toán tính tuân thủ

14
+ Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp , chính sách, chế độ tài chính, kế toán;
chế độ quản lý của Nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết,
quyết định, quy chế của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc;
+ Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp
vụ, thủ tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc, của từng
biện pháp trong hệ thống kiểm soát nội bộ;
+ Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực
kế toán từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng
hợp thông tin và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đến lưu
trữ tài liệu kế toán...;
- Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
+ Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, tính tin cậy
của báo cáo tài chính; báo cáo kế toán quản trị trước khi (Tổng) Giám đốc ký
duyệt và công bố;
+ Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, kế toán quản trị; đưa ra
những kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
Ngày 22/01/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 05/NĐ-CP về Kiểm toán
nội bộ, quy định về công tác kiểm toán nội bộ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và các doanh nghiệp.
Ngày 10/07/2020, Bộ Tài chính ban hành thông tư 66/2020/TT-BTC ban hành
Quy chế mẫu về kiểm toán nội bộ áp dụng cho doanh nghiệp và thông tư 67/2020/TT-
BTC ban hành Quy chế mẫu về kiểm toán nội bộ áp dụng cho cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập.
Ngày 25/01/2021, Bộ Tài chính ban hành thông tư số 8/2021/TT-BTC, ban
hành Chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán nội bộ.

15

You might also like