You are on page 1of 14

Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

Bài 2
KIỂM TOÁN VIÊN, HIỆP HỘI NGHỀ NGHIỆP KIỂM TOÁN
VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KIỂM TOÁN

2.1. KIỂM TOÁN VIÊN


Kiểm toán viên được đề cập cho những người làm công tác kiểm toán cụ thể, họ
là những người có chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với công việc đó. Kiểm toán
viên được gắn với chức danh kế toán viên công chứng (Certified Public Accountant -
CPA). Kiểm toán viên bao gồm kiểm toán viên nhà nước, kiểm toán viên độc lập và
kiểm toán viên nội bộ.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200), kiểm toán viên là
những người thực hiện cuộc kiểm toán, gồm thành viên Ban giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán và các thành viên trong nhóm kiểm toán.
Kiểm toán viên khi hành nghề phải tuân thủ quy định những tiêu chuẩn nghề
nghiệp nhất định.
2.1.1. Kiểm toán viên Nhà nước
Tiêu chuẩn của Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán viên Nhà nước (State Auditors) là những người trong bộ máy kiểm
toán Nhà nước, là công chức (viên chức) Nhà nước. Tại Việt Nam, kiểm toán viên Nhà
nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch
kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán (Luật Kiểm toán Nhà nước,
2015). Kiểm toán viên Nhà nước được tuyển dụng và hoạt động do tổ chức kiểm toán
Nhà nước phân công, kiểm toán viên được sắp xếp theo ngạch, bậc công chức (theo
tiêu chuẩn từng nước, từng giai đoạn) kiểm toán viên, kiểm toán viên chính, kiểm toán
viên cao cấp. Kiểm toán viên Nhà nước phải đảm bảo về mặt phẩm chất đạo đức tốt,
liêm khiết, trung thực và khách quan. Phải đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn có bằng
tốt nghiệp đại học khối kinh tế, có thời gian làm việc 5 năm trở lên theo chuyên ngành
đào tạo hoặc ba năm trở lên làm nghiệp vụ kiểm toán Nhà nước. Đồng thời tốt nghiệp
chương trình bồi dưỡng Kiểm toán viên nhà nước và được cấp chứng chỉ của Tổng
Kiểm toán trưởng.

Khoa Kế toán- Kiểm toán 1


Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

Theo điều số 29 Luật kiểm toán Nhà nước Việt Nam số 37/2005/QH11 ban hành
ngày 14/06/2005, quy định Kiểm toán viên Nhà nước phải có các tiêu chuẩn:
a. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực,
khách quan.
b. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành: kiểm toán, kế
toán, ngân hàng, kinh tế, tài chính, luật hoặc các chuyên ngành khác có
liên quan đến hoạt động kiểm toán.
c. Đã có thời gian làm việc liên tục từ 5 năm trở lên theo chuyên ngành được
đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ Kiểm toán Nhà nước từ 3 năm trở
lên.
d. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng Kiểm toán viên Nhà nước và được
Tổng Kiểm toán trưởng Nhà nước cấp chứng chỉ.

Trách nhiệm của Kiểm toán viên Nhà nước


Theo Luật Kiểm toán Nhà Nước của Việt Nam (2015), trách nhiệm của Kiểm
toán viên Nhà nước bao gồm: (1)-Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác
nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán; (2)-Tuân thủ pháp luật,
nguyên tắc hoạt động, chuẩn mực, quy trình, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước và các quy định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán Nhà nước; (3)-Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
kiểm toán; (4)-Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhận và lưu giữ tài liệu làm việc
của Kiểm toán viên Nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; (5)-Giữ
bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán; (6)-Xuất trình thẻ
Kiểm toán viên Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán; (7)-Thường xuyên học
tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp;
thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hằng năm theo quy định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước; (8)-Báo cáo kịp thời, đầy đủ với người ra quyết định thành lập Đoàn
kiểm toán khi có trường hợp (theo quy định) và các tình huống khác làm ảnh hưởng
đến tính độc lập của Kiểm toán viên Nhà nước.

Khoa Kế toán- Kiểm toán 2


Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

Quyền hạn của kiểm toán viên Nhà nước


Theo Luật Kiểm toán Nhà Nước của Việt Nam (2015), Kiểm toán viên Nhà nước
có các quyền hạn sau: (1)-Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên Nhà nước có
quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; (2)-Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan
đến nội dung kiểm toán; (3)-Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên Kiểm toán
nhà nước; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán; thu
thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; xem xét quy trình hoạt động của đơn vị được
kiểm toán; (4)-Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong phạm vi được
phân công và báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; trường hợp
không thống nhất thì báo cáo Kiểm toán trưởng; trường hợp Kiểm toán trưởng không
thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước; (5)-Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ lý do thay đổi những đánh giá, xác nhận, kết luận
và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán; (6)-Đề nghị
Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải
trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác
viên Kiểm toán Nhà nước khi cần thiết; (7)-Được bảo đảm điều kiện và phương tiện
cần thiết để tiến hành kiểm toán.
2.1.2. Kiểm toán viên độc lập
Tiêu chuẩn của Kiểm toán viên độc lập
Kiểm toán viên độc lập là những người hành nghề kiểm toán chuyên nghiệp ở các
công ty Kiểm toán. Ở Mỹ, Canada, Trung Quốc, kiểm toán viên gọi là kế toán viên công
chứng (Certified Public Accountant - CPA) (Đậu Ngọc Châu & Nguyễn Viết Lợi,
2013). Tại Việt Nam, kiểm toán viên được quy định phải là những người không có tiền
án tiền sự, độc lập, trung thực, khách quan, bảo mật, có năng lực chuyên môn, thận
trọng, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn (VSA 200). Theo quy
định hiện hành của Việt Nam, kiểm toán viên phải tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên
ngành kiểm toán, kinh tế, kế toán, tài chính - ngân hàng hoặc các ngành khác theo quy
định của Bộ Tài chính. Kiểm toán viên phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định và
phải có kinh nghiệm ít nhất 3 năm, có khả năng thực hiện tổ chức công việc kiểm tra,
phân tích, thu thập bằng chứng (Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12). Ngoài ra,
kiểm toán viên độc lập phải bổ sung, cập nhật kiến thức chuyên môn thường xuyên theo
thời gian để duy trì và nâng cao trình độ. Đồng thời, kiểm toán viên phải có năng lực
thực hiện tổ chức, kiểm tra, phân tích và thu thập các bằng chứng kiểm toán.

Khoa Kế toán- Kiểm toán 3


Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

Theo Luật của Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, quy định Kiểm toán viên độc lập
phải có các tiêu chuẩn:
a. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
b. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách
quan.
c. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành Kinh tế, Kế toán, Tài
chính - Ngân hàng, Kiểm toán, hoặc các ngành khác theo quy định của bộ tài
chính.

Quyền hạn của của kiểm toán viên độc lập

Kiểm toán viên hành nghề tại các doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp Kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên có các quyền sau: (1)-
Hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật này; (2)-Độc lập về chuyên môn nghiệp
vụ; (3)-Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần
thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài
sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán;
kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị
được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán; (4)-Kiểm
tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở
trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán; (5)-Yêu cầu tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm
toán thông qua đơn vị được kiểm toán. (6)-Quyền khác theo quy định của pháp luật
(Luật Kiểm toán độc lập, 2011).
Nghĩa vụ của kiểm toán viên độc lập
Kiểm toán viên độc lập khi hành nghề tại các doanh nghiệp Kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp Kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, Kiểm toán viên có các nghĩa vụ
sau: (1)-Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập; (2)-Không can thiệp vào
hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán;
(3)-Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu xét thấy
không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật; (4)-Từ chối thực hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng,
đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật; (5)-Tham gia đầy đủ chương
trình cập nhật kiến thức hàng năm; (6)-Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn
và kinh nghiệm nghề nghiệp; (7)-Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc
ký báo cáo kiểm toán, chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán
của mình; (8)-Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (9)-Tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật

Khoa Kế toán- Kiểm toán 4


Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

của nước sở tại trong trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước ngoài; (10)-Chấp hành
yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài
chính; (11)-Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật (Luật Kiểm toán độc lập,
2011).
2.1.3. Kiểm toán viên nội bộ
Tiêu chuẩn của Kiểm toán viên nội bộ
Kiểm toán viên nội bộ (Internal Auditors) là những người hoạt động trong bộ máy
kiểm toán nội bộ. Kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo một số những quy định chung,
bao gồm chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm về quản lý kinh tế, kế toán
hoặc đang trong thời gian thi hành án. Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu của công việc mà
kiểm toán viên nội bộ đảm nhận đã đưa ra những tiêu chuẩn về kiểm toán nội bộ có kiến
thức về pháp luật, có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin. Đồng
thời, kiểm toán viên nội bộ phải có bằng đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành kiểm
toán, có thời gian làm việc 5 năm trở lên với chuyên ngành đào tạo và 3 năm trở lên làm
việc tại đơn vị đang công tác, hoặc 3 năm trở lên (quy định về thời gian tùy thuộc vào
từng thời kỳ) làm kiểm toán, kế toán, thanh tra (Nghị định số 05/2019/NĐ-CP). Ngoài
ra, các đơn vị có những quy định riêng phù hợp với đơn vị.

Nghị định số 05/2019/NĐ-CP quy định, Kiểm toán viên nội bộ phải có các tiêu
chuẩn:
a. Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu kiểm toán, có
kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện
kiểm toán nội bộ.
b. Đã có thời gian từ 5 năm trở lên với chuyên ngành đào tạo và 3 năm trở lên
làm việc tại đơn vị đang công tác, hoặc 3 năm trở lên làm kiểm toán, kế toán,
thanh tra.
c. Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động của đơn vị, có khả
năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin, có kiến thức kỹ năng
về kiểm toán nội bộ.
d. Chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quá trình quản lý
kinh tế, tài chính, kế toán hoặc không đang trong thời gian thi hành án kỷ luật.

Trách nhiệm của Kiểm toán viên nội bộ

(1)-Thực hiện kiểm toán đã được phê duyệt; (2)-Xác định các thông tin đầy đủ,
tin cậy, phù hợp và hữu ích cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán; (3)-Căn cứ vào
các phân tích và đánh giá phù hợp để đưa ra kết luận và kết quả kiểm toán một cách

Khoa Kế toán- Kiểm toán 5


Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

độc lập, khách quan; (4)-Lưu các thông tin liên quan để hỗ trợ các kết luận và đưa ra
kết quả kiểm toán; (5)-Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán được giao trách nhiệm
thực hiện; (6)-Bảo mật thông tin theo đúng quy định pháp luật; (7)-Không ngừng nâng
cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp; (8)-Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị (Nghị định số 05/ NĐ-CP,
2019).

Quyền của kiểm toán viên nội bộ quy định


(1)-Trong khi thực hiện kiểm toán có quyền độc lập trong việc nhận xét, đánh
giá, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán; (2)-Có quyền yêu cầu bộ
phận (đơn vị) được kiểm toán cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, thông tin có liên quan
đến nội dung kiểm toán; (3)-Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong
phạm vi được phân công; (4)-Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị (Nghị định số 05/NĐ-CP, 2019).
2.2. HIỆP HỘI NGHỀ NGHIỆP KIỂM TOÁN
Để tăng cường hướng dẫn và bồi dưỡng về nghiệp vụ cũng như về kinh nghiệm thực
tế, các cá nhân hành nghề kiểm toán tự nguyện vào các hiệp hội kiểm toán như hiệp
hội kiểm toán viên độc lập, hiệp hội kiểm toán viên Nhà nước, hiệp hội kiểm toán viên
nội bộ.
2.2.1. Hiệp hội nghề nghiệp của kiểm toán viên độc lập
Hiệp hội nghề nghiệp có vai trò hướng dẫn về mặt chuyên môn cho các doanh
nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên. Trên phạm vi quốc tế, Liên đoàn kế toán quốc tế
(IFAC-1977) là tổ chức hiệp hội nghề nghiệp chung cho cả hai lĩnh vực kế toán và
kiểm toán; trong IFAC có ủy ban phụ trách riêng từng phần. Phụ trách lĩnh vực kiểm
toán có Ủy ban thực hành kiểm toán quốc kế (IAPC) chịu trách nhiệm soạn thảo, ban
hành các chuẩn mực kiểm toán và hướng dẫn các dịch vụ khác có liên quan. Năm
2004, IAPC được đổi tên thành Uỷ ban soạn thảo chuẩn mực đảm bảo và kiểm toán
quốc tế (IAASB). Mục tiêu chính của IFAC nêu trong hiến chương thành lập là “phát
triển và tăng cường sự phối hợp nghiệp vụ kế toán bằng các chuẩn mực hài hòa trên
phạm vi toàn thế giới” (IFAC cùng với Ủy ban chuẩn mực quốc tế (IASC) thành lập
1973 ký tuyên bố chung 1/1983). Các hoạt động của tổ chức này nhằm khuyến khích
các thành viên ở các quốc gia tìm được tiếng nói chung theo những chuẩn mực phổ
biến và điều đó mang lại lợi ích cho các quốc gia thành viên.
Trong phạm vi quốc gia, nơi đã có hoạt động kiểm toán độc lập phát triển, phần
lớn cũng đã thành lập hiệp hội nghề nghiệp của kiểm toán viên. Hoạt động của hiệp
hội nghề nghiệp chủ yếu là xây dựng, ban hành các chuẩn mực quốc gia về kế toán,
Khoa Kế toán- Kiểm toán 6
Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

kiểm toán và hướng dẫn thực hiện các thông lệ, chuẩn mực, hướng dẫn nghiệp vụ và
định hướng phát triển nghề nghiệp, …
Tại Việt Nam, Hội kế toán Việt Nam thành lập năm 1994. Đến tháng 3/2004, Hội
kế toán Việt Nam đổi tên thành Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam và đang là hiệp
hội nghề nghiệp chung của cả kế toán và kiểm toán. Riêng về lĩnh vực kiểm toán, cuối
năm 2004 đã bắt đầu xúc tiến vận động thành lập Hội kiểm toán viên hành nghề để
hướng dẫn chuyên môn và bảo vệ quyền lợi cho kiểm toán viên và các doanh nghiệp
kiểm toán. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã được thành lập tại
Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2006.
2.2.2. Hiệp hội nghề nghiệp của kiểm toán viên nhà nước
Tổ chức kiểm toán nhà nước ở các quốc gia đều hình thành trên phạm vi quốc
gia. Vì vậy, hiệp hội nghề nghiệp chỉ được thành lập trên phạm vi khu vực và quốc tế.
Trên phạm vi quốc tế, hiệp hội nghề nghiệp được hình thành từ năm 1963, đó là tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (International Organization of Supreme
Audit Institutions-INTOSAI), hiện nay đã có khoảng hơn 170 nước tham gia. Trên
bình diện khu vực, ví dụ ở khu vực châu Á, tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao
Asian (Asian Organization of Supreme Audit Institutions - ASOSAI) đã thành lập từ
năm 1979, hiện đã có hơn 40 thành viên, trong đó có kiểm toán Nhà nước Việt Nam.
Hiệp hội quốc tế và hiệp hội khu vực hoạt động chủ yếu là cầu nối chung giữa các
kiểm toán viên và là các diễn đàn chung cho các nước tham gia cung cấp thông tin về
hoạt động, trao đổi chuyên môn và kinh nghiệm.
Tại Việt Nam, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng, việc nâng cao trình độ nghề nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ của kiểm toán
Việt Nam tiếp cận ngang khu vực và quốc tế là một yêu cầu cấp thiết cho sự ra đời của
Hiệp hội Kiểm toán Nhà nước Việt Nam. Điều này, những nhà hoạch định chính sách và
những người hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán đã đặt ra từ những năm 2001 và Bộ
trưởng Bộ tài chính đã thành lập một ban chỉ đạo để thành lập Hội kiểm toán Việt Nam.
Sau một thời gian chuẩn bị với quyết tâm xây dựng một đội ngũ kiểm toán chuyên
nghiệp cao ngày 01/01/2006, Hội chính thức đi vào hoạt động với phương châm: Độc
lập - Trung thực - Minh bạch.
2.2.3. Hiệp hội nghề nghiệp của kiểm toán nội bộ
Hiệp hội nghề nghiệp của kiểm toán viên nội bộ cũng có thể được thành lập ở
từng quốc gia và ở cả phạm vi quốc tế. Tại từng quốc gia, hiệp hội nghề nghiệp thường
đảm nhận chức năng phổ biến, trao đổi kinh nghiệm và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán
nội bộ. Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ cấp quốc gia được thành lập đầu tiên ở Pháp

Khoa Kế toán- Kiểm toán 7


Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

năm 1965 đến năm 1973 đã trở thành Viện nghiên cứu của kiểm toán viên và kiểm
toán viên nội bộ. Trên phạm vi quốc tế, đã có hiệp hội nghề nghiệp Hiệp hội kiểm toán
viên nội bộ (IIA) thành lập từ năm 1941. Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ này là cầu nối
giữa các kiểm toán viên nội bộ giữa các quốc gia và thực hiện việc tuyên truyền phổ
biến những kinh nghiệp hoạt động nghiệp vụ.
Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nghị định về kiểm toán nội (Nghị định số
05/2019/NĐ-CP ban hành ngày 22/01/2019) nhằm mục đích tạo điều kiện phát triển
hoạt động kiểm toán nội bộ ở Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam chưa ra đời hiệp hội
nghề nghiệp của kiểm toán viên nội bộ.

2.3. ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KIỂM TOÁN


2.3.1. Đặc điểm nghề nghiệp kiểm toán
Kiểm toán là một ngành dịch vụ đảm bảo, mục tiêu hành nghề cơ bản là mang lại
sự tín nhiệm, tin cậy cho các bên liên quan, là người sử dụng thông tin của một tổ chức
để ra quyết định, vì thế nghề nghiệp kiểm toán có một số đặc điểm sau:
- Phục vụ lợi ích công chúng: Đây là đặc điểm nổi bật của nghề kiểm toán. Theo
đặc điểm này kiểm toán viên không chỉ dừng lại đáp ứng nhu cầu của khách hàng đơn
lẻ hoặc doanh nghiệp nơi kiểm toán viên làm việc mà còn phải phục vụ vì lợi ích công
chúng;
- Sự công nhận của cơ quan quản lý nhà nước: Kiểm toán được xem là một nghề
có điều kiện, việc hoạt động của các kiểm toán viên phải được thông qua việc cấp giấy
phép hành nghề kiểm toán từ phía cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Tính độc lập trong công việc: Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm
toán viên. Kết quả kiểm toán không có giá trị nếu cuộc kiểm toán mà thiếu tính độc lập
mặc dù cuộc kiểm toán đó được thực hiện bởi người có trình độ chuyên môn. Yêu cầu
về tính độc lập đòi hỏi sự trung thực và trách nhiệm của kiểm toán viên đối với những
người sử dụng kết quả kiểm toán, đồng thời các kiểm toán viên không bị ràng buộc
trong việc tiếp xúc với các tài liệu và báo cáo của doanh nghiệp;
- Tư cách đạo đức của người hành nghề: Con người là nhân tố quan trọng và
mang tính quyết định trong các hoạt động kinh tế, xã hội. Trong hoạt động kiểm toán,
dịch vụ của hoạt động này phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của kiểm toán viên. Điều
quan trọng là kiểm toán viên phải luôn duy trì được tính độc lập, khách quan khi tiến
hành công việc cũng như khi xem xét, đánh giá các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở
để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Kiểm toán viên phải có đạo đức nghề nghiệp,
luôn làm việc với sự thận trọng nghề nghiệp cao nhất. Trong quá trình kiểm toán, kiểm
toán viên phải đảm bảo thẳng thắn trung thực, có chính kiến rõ ràng. Đồng thời kiểm
Khoa Kế toán- Kiểm toán 8
Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

toán viên phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến hay thiên vị;
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Nguyên tắc cơ bản chi phối cuộc kiểm toán
yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện công việc với đầy đủ chuyên môn cần thiết. Để
đảm bảo thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, kiểm toán viên
phải có chuyên môn nghiệp vụ vững và hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng, có kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp và hiểu biết về pháp luật.
Tóm lại, những đặc điểm nêu trên đặt ra yêu cầu kiểm toán viên trước hết phải có
trình độ chuyên môn vững về kế toán, tài chính cũng như các lĩnh vực khác có liên
quan; hiểu biết về chế độ chính sách tài chính, kế toán và luật pháp. Mặt khác, các
kiểm toán viên phải có nghĩa vụ duy trì kỹ năng, trình độ nghiệp vụ trong suốt quá
trình hành nghề, cập nhật thường xuyên các thông tin về chính sánh kế toán, tài chính
liên quan đến lĩnh vực kiểm toán. Về mặt pháp lý, các kiểm toán viên chỉ được hành
nghề khi đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền sau khi đã trúng tuyển kỳ thi cấp quốc
gia.
2.3.2. Đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
Cũng như nghề nghiệp khác, nghề kiểm toán để đáp ứng yêu cầu thực hiện công
việc có chất lượng cao, tuân thủ luật pháp, đáp ứng và phục vụ lợi ích của xã hội. Đặc
biệt nghề kiểm toán là một nghề mang tính chuyên nghiệp cao, vì vậy nghề kiểm toán
đã được Chính phủ, các cơ quan chức năng đã xây dựng hệ thống Luật và chuẩn mực
kiểm toán trong đó có các quy định cho người hành nghề kiểm toán. Đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán có vai trò rất quan trọng trong quy định hành nghề, hoàn thiện nghề
nghiệp kiểm toán.
Đạo đức nghề nghiệp được xem là những quy tắc để hướng dẫn cho các thành
viên ứng xử và hoạt động một cách trung thực, phục vụ cho lợi ích chung của nghề
nghiệp xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp yêu cầu mỗi kiểm toán viên phải là người có đạo đức, mỗi
một tổ chức kiểm toán là cộng đồng của những người có đạo đức. Chính vì điều này
những quy định về đạo đức nghề nghiệp được xây dựng, công bố và trở thành quy định
bắt buộc khi hành nghề kiểm toán. Giúp cho các kiểm toán viên tuân thủ đạo đức nghề
nghiệp, bảo vệ, nâng cao uy tín nghề nghiệp, nâng cao chất lượng kiểm toán, tạo niềm
tin trong xã hội.
Trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán phải xây dựng hệ thống chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp nhằm nâng cao sự tín nhiệm của xã hội đối với hệ thống thông tin của kế
toán và kiểm toán. Tạo lập sự công nhận của xã hội về tính chuyên nghiệp của người
làm kế toán và người làm kiểm toán, đặc biệt là người hành nghề kế toán và kiểm toán
viên hành nghề. Đảm bảo chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán đạt được các chuẩn
Khoa Kế toán- Kiểm toán 9
Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

mực cao nhất. Tạo ra sự tin cậy của người sử dụng dịch vụ kế toán, kiểm toán về khả
năng chi phối của chuẩn mực đạo đức đối với việc cung cấp các dịch vụ đó.
Trong hoạt động kiểm toán, sự ra đời của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp có vai
trò quản lý và giám sát chặt chẽ kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán giúp công chúng
đánh giá hành vi đạo đức của kiểm toán viên. Hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán Việt Nam hiện hành (VSA 200) quy định như sau:
Tính chính trực: Kiểm toán viên phải thực hiện công việc với một tinh thần
trung thực, thẳng thắn, không vụ lợi. Tính chính trực cũng yêu cầu việc hành xử một
cách công bằng và đáng tin cậy. Kiểm toán viên chuyên nghiệp không được để bị gắn
tên với các báo cáo, tờ khai, thông báo hoặc các thông tin khác mà các thông tin đó:
(i)-Có nhầm lẫn trọng yếu hoặc gây hiểu nhầm; (ii)-Được đưa ra một cách thiếu thận
trọng; (iii)-Bỏ sót hoặc che đậy những thông tin cần thiết mà việc bỏ sót hoặc che đậy
đó có thể dẫn tới việc thông tin bị hiểu nhầm. Khi kiểm toán viên nhận thấy đang bị
gắn tên với các thông tin này, phải tiến hành các bước cần thiết để chấm dứt việc bị
gắn tên với các thông tin đó.
Tính khách quan: Kiểm toán viên phải công minh, không thiên vị không được
phép phán quyết vội vàng hoặc áp đặt hay gây áp lực cho người khác và không nhận
xét mang tính cá nhân.
Tính độc lập: Do cuộc kiểm toán thực hiện vì lợi ích công chúng, thành viên của
nhóm kiểm toán, các công ty kiểm toán phải duy trì được tính độc lập với khách hàng
kiểm toán. Tính độc lập bao gồm:
- Độc lập về tư tưởng: Là trạng thái tư tưởng cho phép đưa ra kết luận mà không
bị tác động bởi những yếu tố có ảnh hưởng đến xét đoán chuyên môn, cho phép một cá
nhân hành động một cách chính trực và vận dụng được tính khách quan cũng như thái
độ hoài nghi nghề nghiệp của mình.
- Độc lập về hình thức: Là việc cần tránh các sự kiện và tình huống nghiêm
trọng tới mức một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin sau khi đánh giá sự kiện
và tình huống thực tế có thể kết luận rằng tính chính trực, tính khách quan và thái độ
hoài nghi nghề nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành viên nhóm kiểm toán
đã bị ảnh hưởng.
Kiểm toán viên hành nghề áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên
khuôn khổ nhằm xác định nguy cơ đe dọa tính độc lập; đánh giá mức độ nghiêm trọng
của các nguy cơ đã được xác định, áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết, nhằm loại
trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các nguy cơ ảnh
hưởng đến tính độc lập bao gồm:

Khoa Kế toán- Kiểm toán 10


Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

Nguy cơ do tư lợi: Công ty kiểm toán hoặc thành viên nhóm kiểm toán có thể thu
được lợi ích tài chính hoặc các xung đột lợi ích cá nhân khác với khách hàng kiểm
toán, như: Có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp trọng yếu; vay nợ, cho vay, bảo
lãnh hoặc nhận quà, biếu quà, dự tiệc; quá phụ thuộc vào mức phí của khách hàng đó;
sợ mất khách hàng; có quan hệ kinh doanh chặt chẽ (mua, bán, tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ…); có thể trở thành nhân viên của khách hàng trong tương lai; phân
chia phí dịch vụ hoặc chia hoa hồng…
Nguy cơ tự kiểm tra: Cần đánh giá lại chất lượng dịch vụ kỳ trước; thành viên
nhóm kiểm toán trước đây đã hoặc đang là thành viên Ban lãnh đạo của khách hàng
(kể cả Kế toán trưởng); thành viên nhóm kiểm toán trước đây đã là người làm ra số
liệu của báo cáo tài chính sẽ là đối tượng của dịch vụ kiểm toán.
Nguy cơ về sự bào chữa: Thành viên của nhóm kiểm toán có quan hệ dẫn đến bị
phụ thuộc vào khách hàng khi đưa ra ý kiến; thành viên nhóm kiểm toán đã hoặc đang
là nhân viên giao dịch bán chứng khoán, cổ phiếu của khách hàng thành viên nhóm
kiểm toán giữ vai trò là người bào chữa cho khách hàng trong các vụ kiện hoặc tranh
chấp.
Nguy cơ về quan hệ ruột thịt và các quan hệ khác: Thành viên nhóm kiểm toán
có quan hệ ruột thịt (bố mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột) với thành viên Ban
Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng của khách hàng, có các quan
hệ khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập (như thành viên Ban Giám đốc công ty kiểm
toán trước đây đã là thành viên Ban giám đốc của khách hàng nhiều năm giữ vai trò
trưởng nhóm kiểm toán (Kiểm toán viên ký báo cáo) của một khách hàng), nhận quà,
dự chiêu đãi hoặc chịu sự ưu ái của khách hàng.
Nguy cơ bị đe doạ: Bị đe doạ từ Ban Giám đốc, quan chức, cơ quan khác, áp lực
bị thiệt hại về kinh tế, áp lực bị mất khách hàng, thu hẹp dịch vụ hoặc giảm phí. Trước
những nguy cơ ảnh hưởng đến việc tính độc lập, công ty kiểm toán và nhóm kiểm toán
phải áp dụng các biện pháp bảo vệ để loại bỏ hoặc làm giảm nguy cơ xuống mức có
thể chấp nhận được. Có 3 loại biện pháp bảo vệ: (i)-Do pháp luật và chuẩn mực nghề
nghiệp quy định như tiêu chuẩn, điều kiện của kiểm toán viên, yêu cầu cập nhật kiến
thức hàng năm, thủ tục soát xét, kiểm tra từ bên ngoài. (ii)-Các biện pháp bảo vệ của
người sử dụng dịch vụ kiểm toán như điều kiện của nhà quản lý, thủ tục đưa ra quyết
định lựa chọn kiểm toán viên, chính sách kế toán để lập báo cáo tài chính, hệ thống
kiểm soát nội bộ. (iii)-Các biện pháp bảo vệ do công ty kiểm toán quy định như cam
kết về tính độc lập, thủ tục quy trình kiểm toán và soát xét chất lượng dịch vụ, chính
sách giám sát mức phí, các kênh báo cáo khác nhau, hoặc đột xuất thay thế người kiểm
soát chất lượng, quy chế về xin ý kiến tư vấn, chuyển đổi nhân viên. Khi kiểm toán
viên hành nghề nhận thấy không có hoặc không thể áp dụng các biện pháp bảo vệ
Khoa Kế toán- Kiểm toán 11
Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

thích hợp để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được,
họ phải loại bỏ những tình huống hoặc mối quan hệ làm phát sinh các nguy cơ này
hoặc từ chối hoặc chấm dứt cuộc kiểm toán đó.
Bảo mật: Kiểm toán viên phải giữ bí mật của những thông tin đã thu thập được
trong thời gian thực hiện nghiệp vụ và không được sử dụng hoặc tiết lộ thông tin nếu
không có thẩm quyền rõ ràng và hợp lý trừ khi có nghĩa vụ pháp lý hoặc trách nhiệm
nghề nghiệp. Việc tuân thủ các nguyên tắc về tính bảo mật vẫn cần thiết ngay cả sau khi
kiểm toán viên đã kết thúc mối quan hệ với khách hàng hay chủ doanh nghiệp. Khi một
kiểm toán viên thay đổi đơn vị làm việc hay tiếp nhận một khách hàng mới thì có thể sử
dụng các kinh nghiệm làm việc trước đó nhưng không được sử dụng hay tiết lộ bất kỳ
thông tin mật nào thu thập được hoặc nhận được từ các mối quan hệ chuyên môn hay
kinh doanh trước đó.
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Kiểm toán viên phải có nhiệm vụ duy
trì trình độ chuyên môn trong suốt quá trình hành nghề, chỉ được phép nhận công việc
khi đủ trình độ. Việc duy trì năng lực chuyên môn đòi hỏi kiểm toán viên phải hiểu và
nắm được những kiến thức mới nhất về kỹ thuật, chuyên môn và ngành nghề kinh
doanh có liên quan. Việc cập nhật kiến thức chuyên môn giúp kiểm toán viên phát
triển và duy trì khả năng cung cấp dịch vụ đạt chất lượng trong môi trường làm việc
chuyên nghiệp.
Tư cách nghề nghiệp: Kiểm toán viên phải tự điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp với uy tín nghề nghiệp, và phải biết tự kiềm chế để không có hành vi gây tổn
hại đến uy tín nghề nghiệp. Kiểm toán viên phải tránh làm giảm uy tín nghề nghiệp khi
quảng bá về bản thân và công việc của mình. Kiểm toán viên phải trung thực, thẳng
thắn và không được cường điệu về các dịch vụ mà họ có thể thực hiện, về trình độ hay
kinh nghiệm của bản thân. Hoặc đưa ra những thông tin, giới thiệu làm mất uy tín hay
đưa ra những so sánh không có căn cứ về công việc của các bên khác.
Tuân thủ chuyên môn nghiệp vụ: Kiểm toán viên phải chấp hành chuẩn mực
nghiệp vụ trong khi tiến hành công việc. Chuẩn mực nghiệp vụ có thể là chuẩn mực
quốc tế hoặc chuẩn mực quốc gia đã được chấp nhận, quy định của hội nghề nghiệp và
các quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là những quy tắc hướng dẫn
cho kiểm toán viên hành nghề trung thực, khách quan, tuân thủ chuyên môn, tuân thủ
pháp luật, … Đạo đức nghề nghiệp có một vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện
nghề nghiệp.

Khoa Kế toán- Kiểm toán 12


Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

Có 3 chủ thể kiểm toán: Kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên nhà nước, kiểm toán
viên nội bộ. Mỗi loại được quy định rất rõ về quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ.

Chuẩn mực đạo đức của kiểm toán viên: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực
chuyên môn và tính thận trọng, tư cách nghề nghiệp, tuân thủ chuyên môn nghiệp vụ.

Khoa Kế toán- Kiểm toán 13


Đề cương bài giảng: Lý thuyết kiểm toán

TÀI LIỆU THAM KHẢO

VAS 200 - Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “ Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên
và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam” (Ban hành kèm theo quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/09/1999
của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 (ban hành 29/03/2011, tại kỳ họp thứ 9 của QH
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.

Nguyễn Phú Giang (2016), Giáo trình Kiểm toán căn bản, NXB Thống kê.

Nguyễn Quang Quynh, Nguyễn Thị Phương Hoa (2008), Giáo trình Lý thuyết kiểm toán,
NXB Tài chính.

Nguyễn Viết Lợi, Đậu Ngọc Châu (2013), Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài
Chính.

Phan Trung Kiên (2015), Giáo trình Kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, NXB Tài
Chính.

Arens, Elder, Beasley (2012), Auditing and Assurance Services; 14th Edition; Prentice
Hall.

Alvin A. Arens, Randal J. Elder, Mark S. Beasley (2012), Auditing and assurance
services: an integrated approach, 14th ed, Pearson Prentice Hall.

Khoa Kế toán- Kiểm toán 14

You might also like