You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


---------------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN


MSV: 11182328

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM


TOÁN: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ THỰC
TIỄN VIỆT NAM

ĐỀ ÁN KIỂM TOÁN

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. PHAN THỊ THANH LOAN

Hà Nội, năm 2021


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU 2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VÀ 5
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
1.1. Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán 5
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của chuẩn mực kiểm toán 5
1.1.2. Hình thức biểu hiện của Chuẩn mực kiểm toán 6
1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán 7
1.3. Xây dựng chuẩn mực kiểm toán Quốc tế 9
PHẦN 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN TẠI 14
VIỆT NAM
2.1. Quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 14
2.1.1. Cơ sở xây dựng Hệ thống CMKT Việt Nam 14
2.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán 16
Việt Nam
2.2. Những thay đổi của hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong 31
tương lai
PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT 33
NAM VÀ ĐƯA RA PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
3.1. Đánh giá các ưu điểm và tồn tại trong xây dựng hệ thống chuẩn mực 33
kiểm toán Việt Nam
3.2. Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kiểm toán tại Việt 34
Nam
KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37

1
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1 Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành
Bảng 2 Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước Việt Nam hiện hành
Bảng 3 Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam hiện hành

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CMKT Chuẩn mực kiểm toán


CMKTVN Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
CMKTQT Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
BCTC Báo cáo tài chính
KTNB Kiểm toán nội bộ
ISA Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế
VSA Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
IPPF Chuẩn mực quốc tề về thực hành chuyên môn kiểm toán nội bộ
ISSAI Hệ thống các chuẩn mực kiểm toán của các Cơ quan Kiểm toán
Tối cao

2
LỜI MỞ ĐẦU

Đến nay lĩnh vực kiểm toán đã có 30 năm lịch sử hình thành và phát triển tại Việt
Nam. Trong khoảng thời gian đó, kiểm toán ngày càng lớn mạnh và đã cho thấy vai
trò quan trọng của mình đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
Đặc biệt, trong xu hướng hội nhập toàn cầu hóa khi Việt Nam tham gia nhiều hiệp
định kinh tế thế giới như EVFTA, CPTPP…, mở rộng quan hệ kinh tế song phương
với các nước, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài cùng với sự phát triển của thị
trường chứng khoán trong nước thì ngành kiểm toán càng có những đóng góp to lớn
để lành mạnh hóa nền tài chính Việt Nam, cung cấp báo cáo tài chính chất lượng cao,
từ đó tạo lòng tin cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Cùng với quá trình đi lên của lĩnh vực kiểm toán là sự phát triển của khuôn khổ pháp
lý cần thiết cho hoạt động kiểm toán, trong số đó phải kể đến hệ thống Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ra đời đã cung cấp
một nền tảng lý luận mẫu mực, thực hiện chức năng hướng dẫn cho các hoạt động
kiểm toán tại Việt Nam. Hơn thế nữa, các chuẩn mực cũng là căn cứ xác định mối
quan hệ giữa kiểm toán với các lĩnh vực liên quan, giữa kiểm toán viên với các bên
hữu quan và là thước đo chất lượng của hoạt động kiểm toán. Với vai trò quan trọng
như thế, thực tiễn đòi hỏi ngày càng phải mở rộng và hoàn thiện hơn nữa hệ thống
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam để phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa cũng như yêu
cầu phát triển Kiểm toán chất lượng cao hiện nay tại Việt Nam.

Với nhận thức đó, em đã chọn đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC
KIỂM TOÁN: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN VIỆT NAM” làm đề
án môn học chuyên ngành kiểm toán của mình. Nội dung của đề tài gồm 3 phần:

Phần 1: Lý luận chung về chuẩn mực kiểm toán và xây dựng hệ thống chuẩn mực
kiểm toán

Phần 2: Xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán tại Việt Nam

Phần 3: Đánh giá hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và đưa ra phương hướng
nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

3
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài này em còn hạn hẹp về nhận thức
nên không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Do đó, em mong sẽ nhận được những
nhận xét và ý kiến đóng góp của cô để hoàn thiện Để án môn học Kiểm toán này hơn
nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!

4
PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VÀ XÂY
DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của chuẩn mực kiểm toán
a. Khái niệm chuẩn mực kiểm toán

Chuẩn mực là một bộ quy định bắt buộc mang tính nguyên tắc, được đưa ra trong tất
cả các ngành nghề để yêu cầu các thành viên tham gia vào lĩnh vực, ngành nghề đó
tuân theo và làm căn cứ đánh giá chất lượng công việc đã thực hiện. Theo đó, ngành
kiểm toán cũng xây dựng một hệ thống chuẩn mực riêng.

Chuẩn mực kiểm toán là những qui phạm pháp lí, là thước đo chung về chất lượng
công việc kiểm toán và là cơ sở điều tiết hành vi của kiểm toán viên và các bên liên
quan theo hướng và mục tiêu xác định. Chúng là đường lối chung để giúp kiểm toán
viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong các cuộc kiểm toán. Trong
đó, bao gồm việc suy xét về các đức tính nghề nghiệp, tính độc lập, năng lực chuyên
môn, các bằng chứng kiểm toán và quy trình báo cáo kiểm toán…

Chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia đã hình thành từ đầu thế kỷ 20 dưới một hình
thức sơ khai là những ấn phẩm hướng dẫn về các thủ tục kiểm toán do tổ chức nghề
nghiệp ban hành. Năm 1948, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa kỳ ban hành các
chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến. Sau đó, chuẩn mực kiểm toán của
các quốc gia khác lần lươt ra đời như tại Úc (1951), Đức (1964), Anh (1980) …Nhằm
phát triển và tăng cường sự phối hợp của ngành nghề một cách hài hòa trên toàn thế
giới, IFAC đã uỷ nhiệm cho IAASB ban hành hệ thống chuẩn mực quốc tế về kiểm
toán (ISA).

b. Sự cần thiết của chuẩn mực kiểm toán

CMKT là một trong những yếu tố đảm bảo cho cuộc kiểm toán diễn ra hiệu quả và
có chất lượng cao. Việc xây dựng và hoàn thiện một hệ thống CMKT là vô cùng quan
trọng và cấp thiết nhằm:

5
- Giúp cho cơ quan kiểm toán và các kiểm toán viên xây dựng được một kế hoạch,
chương trình kiểm toán thống nhất, rõ ràng và phù hợp, từ đó công việc kiểm toán
có một hướng đi cụ thể, chi tiết, đạt chất lượng cao.

- Hệ thống CMKT là thước đo để đánh giá chất lượng, tính hiệu quả và mức độ
tuân thủ của kiểm toán viên cũng như đoàn kiểm toán khi kiểm toán các đơn vị
khách hàng. Hệ thống CMKT cũng là cơ sở để xác định tính đúng đắn của các kết
luận kiểm toán mà kiểm toán viên đưa ra, là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh
chấp có thể phát sinh trong quá trình kiểm toán hoặc sau kiểm toán.

- Hệ thống CMKT là nguồn tài liệu quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
và đánh giá chất lượng kiểm toán viên, giúp các kiểm toán viên nâng cao trình độ
chuyên môn và xác định được phẩm chất đạo đức khi hành nghề.

1.1.2. Hình thức biểu hiện của Chuẩn mực kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán có thể được biểu hiện bởi nhiều hình thức khác nhau, song có
thể quy về 2 hình thức cơ bản: Luật kiểm toán và Hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ
thể.

Luật kiểm toán là hình thức pháp lý cao nhất để điều tiết hành vi của kiểm toán viên.
Những chế định này do cơ quan lập pháp (tại Việt Nam là Quốc hội) ban hành và cơ
quan của Nhà nước sẽ đưa ra các văn bản hướng dẫn cụ thể. Với hình thức chuẩn mực
này, tính pháp lý của quy định đạt mức cao và có vai trò điều tiết các hành vi của
nhiều phía liên quan.

Tại Việt Nam, hình thức biểu hiện này có thể kể đến Luật kiểm toán độc lập được
Quốc hội ban hành ngày 29/03/2011, Luật Kiểm toán nhà nước được Quốc hội thông
qua và ban hành ngày 14/06/2005…

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể là hình thức phổ biến hơn. Trong hệ thống
CMKT cụ thể sẽ bao gồm các chuẩn mực về chuyên môn nghiệp vụ và chuẩn mực
về đạo đức nghề nghiệp. Cấu trúc chung thường có của một chuẩn mực sẽ bao gồm:

6
những quy định chung, nội dung chuẩn mực và hướng dẫn áp dụng chuẩn mực. Thông
thường, các hướng dẫn cụ thể này được ban hành phù hợp với từng loại kiểm toán
như Kiểm toán độc lâp, Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nội bộ.

1.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
Việc hình thành các chuẩn mực kiểm toán cũng phải dựa trên các tiêu chí nhất định,
phù hợp với tính chất của ngành nghề và áp dụng được vào thực tiễn hoạt động kiểm
toán.

Xây dựng CMKT được tuân theo các nguyên tắc sau:

(1) Xây dựng CMKT phải xuất phát từ yêu cầu và nguyên tắc của hoạt động kiểm
toán

Yêu cầu của một cuộc kiểm toán phải đảm bảo cả những yếu tố về hiệu quả, hiệu lực
và tính tiết kiệm. Tính hiệu quả là xem xét mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi
phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tính hiệu lực là đánh giá mức độ hoàn thành
mục tiêu đã đề ra cho một chương trình hay kế hoạch. Tính tiết kiệm (hay tính kinh
tế) quan tâm tới yếu tố đầu vào, cụ thể kiểm toán viên sẽ xem đơn vị có khả năng
giảm chi phí thấp hơn nhưng vẫn đạt được điều kiện như mong muốn hay không.

Qua đó, có thể thấy yêu cầu của hoạt động kiểm toán là phải đưa ra được kết luận
kiểm toán phù hợp nhưng cũng xem xét đến các nguồn lực được sử dụng nhằm tiết
kiệm tối đa chi phí trong một cuộc kiểm toán.

CMKT phải xuất phát từ cơ sở lý luận khoa học cụ thể. Đó là việc xác định đúng
được loại hình kiểm toán và đối tượng kiểm toán. Các chuẩn mực được đưa ra phải
đảm bảo có sự thống nhất với nhau, đáp ứng được đầy đủ các nguyên tắc mà không
gây ra mâu thuẫn, đối nghịch. Bên cạnh đó, các chuẩn mực cũng phải tuân theo pháp
luật và các hành vi đạo đức của con người.

(2) Hệ thống CMKT quốc gia được xây dựng dựa trên cơ sở CMKT quốc tế, tuy
nhiên phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia.

7
Trong môi trường hội nhập quan hệ quốc tế cũng như sự phát triển rộng rãi của các
công ty, tập đoàn đa quốc gia thì việc thiết lập một hệ thống CMKT quốc gia có sự
thống nhất, hài hòa giữa các nước là vô cùng cần thiết. Xây dựng bộ chuẩn mực dựa
trên hệ thống CMKT quốc tế của IFAC, INTOSAI sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đầu
tư nước ngoài và tăng cường giao lưu kinh tế xuyên biên giới, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế toán cầu.

Dù vậy, việc xây dựng hệ thống CMKT quốc gia theo nguyên tắc chung của thế giới
cũng không thể tách rời đặc điểm của từng nước về nhiều khía cạnh như văn hóa, đạo
đức, phương thức quản lý kinh tế…Vì thế hệ thống CMKT quốc gia phải được xây
dựng linh hoạt tùy điều kiện pháp lý và hình thức quản lý. Từ đó vừa có thể áp dụng
hiệu quả tại thực tiễn trong nước, vừa tương thích với cộng đồng chung toàn cầu.

(3) Việc ban hành các chuẩn mực phải có sự kết nối phù hợp giữa Cơ quan nhà
nước và các tổ chức nghề nghiệp kiểm toán

Trong quá trình xây dựng và ban hành các CMKT cần xác định rõ ràng và phân công
phù hợp vai trò của từng cơ quan, tổ chức. Theo đó, Cơ quan nhà nước sẽ là bộ phận
ban hành chính thức các chuẩn mực này để tăng tính pháp lý cho chuẩn mực được
đưa ra, đảm bảo sự thực hiện chung, nghiêm túc trong toàn xã hội. Về việc soạn thảo
và đưa ra hướng dẫn thực hiện các CMKT có thể giao cho các tổ chức nghề nghiệp
tiến hành và có sự nhất trí của Cơ quan nhà nước. Sở dĩ như vậy vì theo Lê Thị Thu
Giang (2008) các tổ chức nghề nghiệp có sự hiểu biết sâu sắc và nhạy bén trong thị
trường cũng như lĩnh vực kiểm toán, biết được những khó khăn và thách thức trong
ngành của mình, việc giao cho các tổ chức hành nghề kiểm toán soạn thảo chuẩn mực
cũng giảm bớt về gánh nặng chi phí cho phía cơ quan nhà nước.

(4) Hệ thống CMKT phải phát triển đồng bộ với hệ thống kế toán.

Giữa kế toán và kiểm toán tồn tại mối quan hệ mật thiết, chúng ảnh hưởng và chịu
tác động lẫn nhau. Rất nhiều Chuẩn mực kiểm toán phải tham chiếu đến Chuẩn mực
kế toán liên quan. Để đạt được mục tiêu kiểm toán là xác minh tài liệu thì các CMKT

8
phải phù hợp với các Chuẩn mực kế toán. Nếu giữa 2 bộ chuẩn mực này có sự mâu
thuẫn nhau thì việc áp dụng vào thực tiễn là không khả thi.

(5) CMKT phải đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các quy định về thể thức ban hành
văn bản pháp luật.

CMKT phải xác định rõ đối tượng đề cập đến, mối quan hệ điều tiết giữa các bên liên
quan là gì, từ đó có những hướng dẫn chi tiết về nội dung đã nêu ra. Việc trình bày
mạch lạc giúp cho người đọc và thực hành theo chuẩn mực tránh được những sự hiểu
sai mà có thể dẫn đến kết luận sai trên báo cáo kiểm toán.

Vì CMKT cũng là một cơ sở pháp lý nên về mặt thể thức ban hành cũng phải đáp ứng
được đủ các yêu cầu cần có của một văn bản pháp luật nhằm tạo ra sự thống nhất
trong hệ thống quy định.

1.3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN QUỐC TẾ


Cơ sở cho việc hình thành một bộ chuẩn mực quốc tế về kiểm toán bắt đầu vào năm
1969 với việc xuất bản một số báo cáo tập trung vào so sánh kiểm toán ở Canada,
Anh và Mỹ của Nhóm nghiên cứu quốc tế về kế toán. Một vài năm sau, việc thành
lập Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASC) vào năm 1973 đã tạo ra nhiều lời kêu
gọi thành lập một cơ quan tương tự trên lĩnh vực kiểm toán.

Vào cuối những năm 1970, Hội đồng Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) đã thành lập
Ủy ban Thực hành Kiểm toán Quốc tế (IAPC). Từ năm 1980 đến năm 1991, IAPC
đã ban hành Các văn bản chỉ đạo Kiểm toán Quốc tế (IAGs) và các phụ lục cho các
văn bản này. Đây có thể coi là chuẩn mực chung nhất của kiểm toán. Chuẩn mực
Kiểm toán quốc tế (ISA) đầu tiên được ban hành vào năm 1991, và hệ thống chuẩn
mực này vẫn là thước đo kiểm toán cho đến ngày nay.

Cùng với sự phát triển của kiểm toán nói riêng và sự vận động của kinh tế nói chúng,
IFAC luôn cập nhật, sửa đổi và ban hành mới các chuẩn mực kiểm toán quốc tế nhằm
đáp ứng được thực tiễn hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và trách
nhiệm của kiểm toán viên.

9
a. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA)

Nhóm chuẩn mực về kiểm soát chất lượng (1-99):

Gồm: ISQC 1

Nhóm chuẩn mực trách nhiệm và nguyên tắc chung (200 – 299)

Gồm: ISA 200; ISA 210; ISA 220; ISA 230; ISA 240; ISA 250; ISA 260; ISA 265

Nhóm chuẩn mực đánh giá rủi ro và biện pháp xử lý đối với rủi ro đã đánh giá

Gồm: ISA 300; ISA 315; ISA 320; ISA 330; ISA 402; ISA 450

Nhóm chuẩn mực về bằng chứng kiểm toán (500 – 599)

Gồm: ISA 500; ISA 501; ISA 505; ISA 510; ISA 520; ISA 530; ISA 540; ISA 550;
ISA 560; ISA 570; ISA 580

Nhóm chuẩn mực sử dụng công việc của các bên khác (600 – 699)

Gồm: ISA 600; ISA 610; ISA 620

Nhóm chuẩn mực về kết luận kiểm toán và lập báo cáo

Gồm: ISA 700; ISA 701; ISA 705; ISA 710; ISA 720

Nhóm chuẩn mực kiểm toán các lĩnh vực đặc biệt (800 – 899)

Gồm: ISA 800; ISA 805; ISA 810

Nhóm chuẩn mực ghi chú thực hành kiểm toán quốc tế

Gồm: IAPN 1000

Nhóm chuẩn mực tiêu chuẩn quốc tế về kĩ thuật đánh giá (2000 – 2699)

Gồm: ISRE 2400; ISRE 2410

Nhóm chuẩn mực áp dụng cho dịch vụ đảm bảo (3000 – 3399)

Gồm: ISAE 3000

10
Nhóm chuẩn mực cụ thể đối với các đối tượng (3400 - 3699)

Gồm: ISAE 3400; ISAE 3402; ISAE 3410; ISAE 3420

Nhóm chuẩn mực quốc tế về những dịch vụ liên quan (4000 – 4699)

Gồm: ISRS 4400; ISRS 4410

b. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế về kiểm toán nhà nước

Trong phân hệ kiểm toán nhà nước, hệ thống chuẩn mực được ban hành bởi Tổ chức
quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI). Được thành lập năm 1953 tại
Cuba, INTOSAI là một tổ chức tự chủ, bảo trợ cho cộng đồng các cơ quan kiểm toán
tối cao (SAI) trên thế giới. Trong quá trình hoạt động, INTOSAI đã cấu trúc một bộ
máy tổ chức phù hợp nhắm xây dựng, phát triển, chuyển giao các chuẩn mực, thông
lệ, hướng dẫn kiểm toán cho các thành viên INTOSAI.

INTOSAI chính thức hệ thống hóa, hình thành và xây dựng Hệ thống các chuẩn mực
kiểm toán của các Cơ quan Kiểm toán Tối cao (ISSAIs) từ năm 2007. Các chuẩn mực
này là tài liệu nền tảng hướng dẫn về địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức của cơ quan
KTNN và hoạt động kiểm toán theo 4 cấp độ cụ thể như sau:

Cấp độ 1: Các nguyên tắc nền tảng (ISSAI 1)

ISSAI 1: Tuyên bố Lima ( thông qua năm 1977).

Cấp độ 2: Các điều kiện tiên quyết để thực hiện chức năng của SAI (ISSAI 10-99)

ISSAI 10: Tuyên bố Mehico về Tính độc lập của SAI (thông qua năm 2007); ISSAI
11: Các Hướng dẫn và Thông lệ tốt liên quan đến Tính độc lập của SAI (thông qua
năm 2007); ISSAI 12: Giá trị và lợi ích của các SAI (thông qua năm 2013); ISSAI
20: Các nguyên tắc Minh bạch và trách nhiệm giải trình (thông qua năm 2010); ISSAI
21: Các nguyên tắc Minh bạch và trách nhiệm giải trình - Các nguyên tắc và thông lệ
tốt (thông qua năm 2010); ISSAI 30: Bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp (thông qua năm
1998); ISSAI 40: Kiểm soát chất lượng đối với các SAI (thông qua năm 2010).

Cấp độ 3: Các nguyên tắc kiểm toán cơ bản (ISSAI 100-999)

11
Các ISSAI ở cấp độ 3 mới được thông qua năm 2013 như sau:

ISSAI 100: Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán khu vực công; ISSAI 200: Các
nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tài chính; ISSAI 300: Các nguyên tắc cơ bản của
kiểm toán hoạt động; ISSAI 400: Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tuân thủ.

Cấp độ 4: Các hướng dẫn kiểm toán (ISSAI 1000-5999)

Các hướng dẫn kiểm toán cấp độ 4 chia thành Các hướng dẫn kiểm toán chung và
Các hướng dẫn về các chủ đề đặc biệt.

Các hướng dẫn kiểm toán chung bao gồm:

- Các hướng dẫn về kiểm toán tài chính (ISSAI 1000-2999):

Hiện nay có 38 chuẩn mực hướng dẫn về kiểm toán tài chính. Các ISSAI cấp độ 4 về
kiểm toán tài chính được INTOSAI xây dựng trên nền tảng chuẩn mực kiểm toán
quốc tế (ISA) do Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) ban hành và bổ sung thêm phần
Chú giải thực hành để cho phù hợp với lĩnh vực công. Việc đánh số ISSAI được đánh
số tương ứng với từng ISA, chỉ bổ sung thêm số 1 ở đằng trước của số ISA.

- Các hướng dẫn về kiểm toán hoạt động (ISSAI 3000-3999):

ISSAI 3000: Các hướng dẫn thực hiện kiểm toán hoạt động (thông qua năm 2004);
ISSAI 3100: Các hướng dẫn kiểm toán hoạt động: Các nguyên tắc chính (thông qua
năm 2010).

- Các hướng dẫn về kiểm toán tuân thủ (ISSAI 4000-4999)

ISSAI 4000: Giới thiệu chung về hướng dẫn kiểm toán tuân thủ (thông qua 2010);
ISSAI 4100: Các hướng dẫn kiểm toán tuân thủ đối với các cuộc kiểm toán thực
hiện tách biệt với cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (thông qua 2010);
ISSAI 4200: Các hướng dẫn kiểm toán tuân thủ liên quan đến cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính (thông qua 2010).

Ngoài ra, ISSAIs còn có Các hướng dẫn kiểm toán về các chủ đề đặc biệt (ISSAI
5000-5999)

12
c. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế về kiểm toán nội bộ

Chuẩn mực quốc tề về thực hành chuyên môn kiểm toán nội bộ (IPPF) được ban hành
bởi Viện Kiểm toán viên nội bộ (IIA). Hệ thống chuẩn mực này là tiêu chuẩn để thực
hành và đánh giá hoạt động của kiểm toán nội bộ, nó không chỉ là hành lang pháp lý
mà còn là thước đo chất lượng công việc của kiểm toán nội bộ.

IPPF bao gồm 5 chuẩn mực chung, cụ thể:

(i) Chuẩn mực về nguyên tắc độc lập

Bao gồm hai chuẩn mực cụ thể: Cơ cấu tổ chức và Thái độ khách quan.

(ii) Chuẩn mực về trình độ chuyên môn bộ phận kiểm toán nội bộ

Bao gồm tám chuẩn mực: Nhân viên; Kiến thức, kỹ năng và kỷ luật của phòng kiểm
toán nội bộ; Giám sát kiểm toán viên nội bộ; Tuân thủ với các chuẩn mực đạo đức;
Kiến thức, kỹ năng và kỷ luật của kiểm toán viên nội bộ; Quan hệ cá nhân và giao
tiếp; Đào tạo liên tục; Sự chuyên tâm nghề nghiệp.

(iii) Chuẩn mực phạm vi công việc

Bao gồm năm chuẩn mực cụ thể: Mức độ tin cậy và trung thực của thông tin; Tuân
thủ chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định; Bảo vệ tài sản; Sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả các nguồn lực; Hoàn thành các mục tiêu và mục đích được thiết lập
đối với các nghiệp vụ kế hoạch cụ thể.

(iv) Chuẩn mực quá trình thực hiện công việc kiểm toán

Bao gồm bốn chuẩn mực cụ thể: Lập kế hoạch kiểm toán; Kiểm tra đánh giá thông
tin; Thuyết minh kết quả thu được; Các biện pháp thực hiện tiếp theo.

(v) Chuẩn mực về quản lý hoạt động của phòng kiểm toán nội bộ

Bao gồm sáu chuẩn mực cụ thể: Mục đích, quyền hạn và trách nhiệm; Lập kế hoạch
thực hiện; Chính sách và thủ tục; Quản lý và phát triển nguồn nhân lực; Các kiểm
toán viên độc lập; Đảm bảo chất lượng kiểm toán.

13
PHẦN 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN TẠI VIỆT
NAM

2.1. Quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
2.1.1. Cơ sở xây dựng Hệ thống CMKT Việt Nam

Hệ thống CMKT Việt Nam cũng tuân theo các nguyên tắc chung trong việc xây dựng
Hệ thống CMKT quốc gia đã nêu trên. Các nguyên tắc này chính là cơ sở tham chiếu
để hình thành Hệ thống chuẩn mực của Việt Nam và được cụ thể hóa như sau:

(1) Hệ thống CMKT Việt Nam phải đáp ứng được yêu cầu và nguyên tắc hoạt động
kiểm toán tại Việt Nam

Xây dựng CMKTVN phải dựa trên sự nhận thức đầy đủ, rõ ràng về chức năng của
kiểm toán đối với nền kinh tế, xác định được đối tượng và phương pháp của kiểm
toán cũng như mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán.

(2) Hệ thống CMKTVN được xây dựng dựa trên CMKT quốc tế và tham khảo CMKT
của các quốc gia khác

Trong điều kiện đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày càng tăng lên, trong xu hướng
tham gia vào các tổ chức, quan hệ quốc tế thì việc tuân theo những nguyên tắc chung
toàn cầu là vô cùng cần thiết để hòa nhập được với môi trường năng động này. Hệ
thống CMKT Việt Nam cũng cần phải có sự hài hòa với quy định chung của quốc tế.
Việc xây dựng và tiếp thu hệ thống CMKT quốc tế của IFAC, INTOSAI sẽ giúp nâng
cao chuyên môn nghề nghiệp và tạo sự thống nhất giữa giữa Việt Nam và các quốc
gia khác, tạo điều kiện tăng cường giao lưu kinh tế với khu vực và thế giới.

Tuy nhiên sự phát triển không đồng đều cũng như sự khác biệt về chính trị, kinh tế,
văn hóa của mỗi quốc gia là thách thức khiến cho CMKT quốc tế cũng không tránh
khỏi được những hạn chế. Do đó, việc xem xét CMKT của các nước khác cũng là
một phương án để hoàn thiện hệ thống CMKT Việt Nam, đặc biệt là những nước có
sự phát triển lĩnh vực kiểm toán cao và lâu đời.

14
(3) Hệ thống CMKTVN phải phù hợp với điều kiện Việt Nam, có ứng dụng cao trong
thực tiễn.

Nếu như chỉ chăm chăm tuân theo CMKTQT mà không quan tâm đến các đặc điểm
cụ thể tại Việt Nam thì những Chuẩn mực được xây dựng chỉ là những yêu cầu suông
mà không thể vận hành trong thực tế. Do vậy, các CMKTVN (VSA) phải được ban
hành dựa trên CMKTQT (ISA) và căn cứ vào sự phát triển của các loại hình kinh tế
cùng với hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế tại Việt Nam. Từ đó sẽ đảm bảo khả năng
đưa chuẩn mực vào thực tiễn hoạt động kiểm toán ở ở nước ta.

(4) Cơ chế ban hành các chuẩn mực phải có sự kết hợp giữa Bộ tài chính và Hiệp hội
Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam cũng như các kiểm toán viên, tổ chức nghề
nghiệp khác.

Khi khuôn khổ pháp lý cho phép và các hội khẳng định được năng lực hoạt động, Bộ
Tài chính nên từng bước chuyển giao một số trách nhiệm cho Hội nghề nghiệp.

Trước đây BTC chịu trách nhiệm chính về việc soạn thảo và ban hành các CMKT.
Tuy nhiên hiện nay, để phù hợp với thực tiễn công việc thì Hiệp hội Kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam (VACPA) là tổ chức được giao trách nhiệm nghiên cứu, soạn
thảo và trình lên Bộ tài chính thông qua Hợp đồng giao việc. Theo đó, VACPA sẽ
thành lập Ban nghiên cứu có các thành viên bao gồm: đại diện của Bộ tài chính, các
Doanh nghiệp kiểm toán, các trường Đại học và các cán bộ chuyên môn của VACPA.
VACPA sẽ chủ trì tổ chức triển khai việc dịch, nghiên cứu, soạn thảo, thảo luận và
hoàn thiện dự thảo trình lên Bộ tài chính xem xét ban hành.

(5) Hệ thống CMKT Việt Nam phải phát triển đồng bộ với hệ thống kế toán Việt Nam.
(6) CMKT phải dể hiểu, rõ ràng, tuân thủ theo hình thức ban hành văn bản pháp luật
Việt Nam.

Việc xây dựng và ban hành phải tuân thủ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
tuân thủ Luật và các quy định của Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán

15
2.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam

Quá trình xây dựng và phát triển Hệ thống CMKTVN gắn liền với quá trình mở rộng
của ngành nghề kiểm toán. Số lượng các công ty tham gia vào thị trường kiểm toán
tăng lên đáng kể với những loại hình công ty đa dạng cũng như sự phát triển và thay
đổi không ngừng của xã hội, sự biến động lớn của nền kinh tế, đặc biệt là sự xuất hiện
ngày càng nhiều các giao dịch kinh tế phức tạp dưới nhiều hình thức đã đòi hỏi những
yêu cầu mới về mặt pháp lý trong kiểm toán. Dưới điều kiện đó, các CMKT phải
được hoàn thiện dần để trở thành mực thước xác đáng, giúp KTV có thể đưa ra được
BCKT với đầy đủ thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.

Vào tháng 9 năm 1997, Bộ tài chính đã tổ chức hội thảo về chuẩn mực kiểm toán tại
Nha Trang đánh dấu sự bắt đầu của quá trình xây dựng CMKT tại Việt Nam. Tại đó,
Bộ tài chính đã xác định phương hướng xây dựng CMKTVN là dựa trên CMKTQT
và có những thay đổi phù hợp với điều kiện hoàn cảnh trong nước. Hệ thống
CMKTVN được ban hành nhằm đáp ứng những sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh
tế, tài chính, tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán và làm lành mạnh thông tin
tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Các CMKT cũng giúp cho tất cả các bên liên
quan (KTV, công ty kiểm toán và Doanh nghiệp khách hàng) nâng cao trách nhiệm
của mình.

Hệ thống CMKT được giới hạn các quan hệ pháp lý chỉ trong hoạt động kiểm toán
và hình thành nên 2 phân hệ:

(i) Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp: là phân hệ chuẩn mực xuất phát từ bản chất
của kiểm toán và dựa trên cơ sở quan niệm, truyền thống đạo đức của Việt
Nam cũng như những quy tắc đạo đức của con người.
(ii) Chuẩn mực nghiệp vụ chuyên môn kiểm toán: là phân hệ chuẩn mực được
xây dựng dựa trên cơ sở nhận thức về bản chất, chức năng, đối tượng, khách
thể, phương pháp kiểm toán cùng những chuẩn mực kế toán đang được chấp
nhận phổ biến.

16
Hệ thống CMKTVN được ban hành và hướng dẫn cụ thể cho từng bộ máy kiểm toán
bao gồm: Kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.

a. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về kiểm toán độc lập

Kiểm toán độc lập xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1991. Đến nay hoạt động
kiểm toán độc lập đã có 30 năm hình thành và phát triển, ngày càng khẳng định rõ
được vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập. Song hành
với đó, nhà nước không ngừng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện cho sự tồn
tại và mở rộng của hoạt động kiểm toán độc lập.

Luật kiểm toán độc lập đã được Quốc hội Khoá XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
29/3/2011 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 đã tạo hành lang pháp lý hoàn
chỉnh cho phát triển thị trường kiểm toán độc lập, góp phần nâng cao tính minh bạch
thông tin trong nền kinh tế.

Từ năm 1999 đến năm 2005, Bộ tài chính đã ban hành 7 đợt CMKTVN. Cụ thể như
sau:

Đợt 1 (năm 1999), ban hành bốn (04) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và
tên gọi sau đây:

- Chuẩn mực số 200: Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài
chính;
- Chuẩn mực số 210: Hợp đồng kiểm toán;
- Chuẩn mực số 230: Hồ sơ kiểm toán;
- Chuẩn mực số 700: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
(Theo Quyết định 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/09/1999)

Đợt 2 (năm 2000), ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và
tên gọi sau đây:

- Chuẩn mực số 250 - Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các qui định trong kiểm
toán báo cáo tài chính;
- Chuẩn mực số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh;

17
- Chuẩn mực số 500 - Bằng chứng kiểm toán;
- Chuẩn mực số 510 - Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư đầu năm tài chính;
- Chuẩn mực số 520 - Quy trình phân tích;
- Chuẩn mực số 580 - Giải trình của Giám đốc.
(Theo Quyết định 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000)

Đợt 3 (năm 2001), ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và
tên gọi sau đây:

- Chuẩn mực số 240 - Gian lận và sai sót;


- Chuẩn mực số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán;
- Chuẩn mực số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ;
- Chuẩn mực số 530 - Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác;
- Chuẩn mực số 540 - Kiểm toán các ước tính kế toán;
- Chuẩn mực số 610 - Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ.
(Theo Quyết định 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001)

Đợt 4 (năm 2003), ban hành năm (05) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và
tên gọi sau đây:

- Chuẩn mực số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán;
- Chuẩn mực số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán;
- Chuẩn mực số 501 - Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự
kiện đặc biệt;
- Chuẩn mực số 560 - Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo
tài chính;
- Chuẩn mực số 600 - Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác.
(Theo Quyết định 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/03/2003)

Đợt 5 (năm 2003), ban hành năm (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và
tên gọi sau đây:

- Chuẩn mực số 401 - Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học;
- Chuẩn mực số 550 - Các bên liên quan;

18
- Chuẩn mực số 570 - Hoạt động liên tục;
- Chuẩn mực số 800 - Báo cáo kiểm toán về những công việc kiểm toán đặc biệt;
- Chuẩn mực số 910 - Công tác soát xét báo cáo tài chính;
- Chuẩn mực số 920 - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận
trước.
(Theo Quyết định 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003)

Đợt 6 (năm 2005), ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và
tên gọi sau đây:

- Chuẩn mực 402 - Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch
vụ bên ngoài
- Chuẩn mực 620 - Sử dụng tư liệu của chuyên gia
- Chuẩn mực 710 - Thông tin có tính so sánh
- Chuẩn mực 720 - Những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã
kiểm toán
- Chuẩn mực 930 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
- Chuẩn mực 1000 - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
(Theo Quyết định 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005)

Đợt 7 (năm 2005), ban hành bốn (04) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và
tên gọi sau đây:

- Chuẩn mực 260 - Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi kiểm toán với
Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán;
- Chuẩn mực 330 - Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro;
- Chuẩn mực 505 - Thông tin xác nhận từ bên ngoài;
- Chuẩn mực 545 - Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý.
(Theo Quyết định 101/2005/QĐ-BTC ngày 29/12/2005)

Đặc biệt, năm 2005 Bộ tài chính cũng ban hành “Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán, kiểm toán Việt Nam” áp dụng cho tất cả người làm kế toán, người làm kiểm
toán và công ty kế toán, kiểm toán. Việc áp dụng cho từng đối tượng được quy định

19
cụ thể trong nội dung Chuẩn mực theo Quyết định 87/2005/QĐ-BTC ngày
01/12/2005.

Tuy nhiên trong quá trình hơn 10 năm triển khai thì hệ thống chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam ban hành từ 1999 đã bộc lộ nhiều vấn đề không còn phù hợp với điều kiện
phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Do
đó, Bộ tài chính nhận thấy cần phải thay đổi hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
cho phù hợp với hệ thống CMKT do Ủy ban chuẩn mực quốc tế đã ban hành vào năm
2009.

Trong hệ thống chuẩn mực mới, cách tiếp cận đã thay đổi mang tính chất áp dụng các
kỹ thuật tiên tiến hơn trước. Trước đây khi tổ chức một cuộc kiểm toán thường dựa
vào phương pháp chọn mẫu, là phương pháp phù hợp với điều kiện lúc đó, còn hiện
nay nền kinh tế thị trường phát triển đa dạng, các doanh nghiệp, tổng công ty đều phát
triển theo hình thức đa ngành, đa nghề, phạm vi rộng, có quan hệ quốc tế nên chuẩn
mực mới yêu cầu phải dùng phương pháp tiếp cận, đánh giá và xác định rủi ro. Tức
là đánh giá toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của một DN từ khâu ban hành nội quy,
quy chế, quy trình xuất nhập, mua bán hàng hóa, tổ chức bộ máy… xem khâu nào
yếu, nhiều khả năng xảy ra rủi ro thì tập trung để kiểm toán. Cách tiếp cận mới này
sẽ nâng cao kỹ năng xét đoán chuyên môn, kỹ năng đánh giá và nâng cao trách nhiệm
của kiểm toán viên.

Theo đó, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012
về việc ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam tập trung vào dịch vụ kiểm toán,
sau đó ban hành tiếp 10 chuẩn mực tập trung vào dịch vụ ngoài kiểm toán (năm 2015).

Bảng 1. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành

Số hiệu Tên chuẩn mực Văn bản ban


hành
VSCQ 1 Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm Thông tư
toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và 214/2012/TT-BTC
các dịch vụ liên quan khác

20
VSA 200 Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp ngày 06 tháng 12
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực năm 2012
kiểm toán Việt Nam
VSA 210 Hợp đồng kiểm toán
VSA 220 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài
chính
VSA 230 Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
VSA 240 Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận
trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính
VSA 250 Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong
kiểm toán báo cáo tài chính
VSA 260 Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán
VSA 265 Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội
bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán
VSA 300 Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
VSA 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
của đơn vị
VSA 320 Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm
toán
VSA 330 Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã
đánh giá
VSA 402 Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử
dụng dịch vụ bên ngoài
VSA 450 Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
toán
VSA 500 Bằng chứng kiểm toán

21
VSA 501 Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự
kiện đặc biệt
VSA 505 Thông tin xác nhận từ bên ngoài
VAS 510 Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư đầu kỳ
VSA 520 Thủ tục phân tích
VSA 530 Lấy mẫu kiểm toán
VSA 540 Kiểm toán các ước tính kế toán (Bao gồm ước tính kế
toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan)
VSA 550 Các bên liên quan
VSA 560 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
VSA 570 Hoạt động liên tục
VSA 580 Giải trình bằng văn bản
VSA 600 Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (Kể cả
công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên)
VSA 610 Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ
VSA 620 Sử dụng công việc của chuyên gia
VSA 700 Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính
VSA 705 Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn
phần
VSA 706 Đoạn "Vấn đề cần nhấn mạnh" và "Vấn đề khác" trong
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
VSA 710 Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài
chính so sánh
VSA 720 Các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính
đã được kiểm toán
VSA 800 Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho
mục đích đặc biệt

22
VSA 805 Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi
kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể
của báo cáo tài chính
VSA 810 Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt
VSA 1000 Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành Thông tư số
67/2015/TT-BTC
Ngày 08 tháng 05
năm 2015
VSRE Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính quá khứ Thông tư số
2400 65/2015/TT-BTC
VSRE Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán ngày 08 tháng 05
2410 viên độc lập của đơn vị thực hiện năm 2015
VSAE Hợp đồng dịch vụ đảm bảo ngoài dịch vụ kiểm toán Thông tư số
3000 và soát xét thông tin tài chính quá khứ 66/2015/TT-BTC
VSAE Kiểm tra thông tin tài chính tương lai ngày 08 tháng 5
3400 năm 2015
VSAE Hợp đồng dịch vụ đảm bảo về báo cáo tổng hợp thông
3420 tin tài chính theo quy ước trong bản cáo bạch
VSRS Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối Thông tư số
4400 với thông tin tài chính 68/2015/TT-BTC
VSRS Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính ngày 08 tháng 5
4410 năm 2015

Khuôn khổ Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo Thông tư số
69/2015/TT-BTC
ngày 08 tháng 05
năm 2015

23
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Thông tư số
70/2015/TT-BTC
Ngày 08 tháng 05
năm 2015

Qua thực hành trong thực tiễn đã cho thấy Hệ thống CMKT độc lập đã là cơ sở cho
hoạt động dịch vụ của các công ty kiểm toán và kiểm toán viên, là thước đo đáng tin
cậy để đánh giá chất lượng công việc kiểm toán, là nguồn tài liệu quý giá cho hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng và thi tuyển kiểm toán viên, đồng thời hoàn thiện dần hành
lang pháp lý trong lĩnh vực kiểm toán, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho nghề
kiểm toán độc lập ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ.

b. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về kiểm toán Nhà nước

Luật Kiểm toán nhà nước (sửa đổi) được Quốc hội khoá XIII thông qua ngày
24/6/2015 tại Kỳ họp thứ 9 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 - đánh dấu
một bước quan trọng trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật Nhà nước nói
chung, trong lĩnh vực tài chính, ngân sách nói riêng.

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước là tổng thể các nguyên tắc cơ bản, các hướng
dẫn tác nghiệp và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà
Đoàn Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành các
hoạt động kiểm toán; đồng thời là căn cứ để kiểm soát chất lượng và đạo đức hành
nghề Kiểm toán viên nhà nước.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng mang tính tiền đề này, Kiểm toán nhà nước Việt Nam
(KTNN) luôn chú trọng việc xây dựng và từng bước hoàn thiện Hệ thống chuẩn mực
kiểm toán của KTNN theo hướng tuân thủ Hệ thống các chuẩn mực kiểm toán của
các Cơ quan Kiểm toán Tối cao (ISSAIs) do Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán
tối cao (INTOSAI) ban hành.

Nhân dịp kỷ niệm 22 năm ngày thành lập Kiểm toán nhà nước (11/7/1994-11/7/2016),
Tổng Kiểm toán nhà nước đã ban hành Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày
24
15/7/2016 ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN) gồm 39
chuẩn mực kiểm toán nhà nước cụ thể như sau:

Bảng 2. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước Việt Nam hiện hành

Số hiệu Tên chuẩn mực Văn bản ban


hành
CMKTNN 30 Bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quyết định số
CMKTNN 40 Kiểm soát chất lượng kiểm toán 02/2016/QĐ-
CMKTNN 100 Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kiểm toán của KTNN
Kiểm toán nhà nước ngày 15/7/2016
CMKTNN 200 Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tài chính
CMKTNN 300 Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động.
CMKTNN 400 Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tuân thủ
CMKTNN Trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước khi thực
1200 hiện cuộc kiểm toán tài chính theo chuẩn mực kiểm
toán nhà nước
CMKTNN Kiểm soát chất lượng đối với cuộc kiểm toán tài
1220 chính
CMKTNN Tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán tài
1230 chính
CMKTNN Trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước liên quan
1240 đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính
CMKTNN Đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định
1250 trong kiểm toán tài chính
CMKTNN Trao đổi các vấn đề với đơn vị được kiểm toán trong
1260 kiểm toán tài chính
CMKTNN Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính
1300

25
CMKTNN Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
1315 qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính
CMKTNN Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong
1320 kiểm toán tài chính
CMKTNN Biện pháp xử lý rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài
1330 chính
CMKTNN Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử
1402 dụng dịch vụ bên ngoài trong kiểm toán tài chính
CMKTNN Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
1450 toán tài chính
CMKTNN Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính
1500
CMKTNN Xác nhận từ bên ngoài đối với cuộc kiểm toán tài
1505 chính
CMKTNN Kiểm toán số dư đầu kỳ trong kiểm toán tài chính
1510
CMKTNN Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính
1520
CMKTNN Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính
1530
CMKTNN Kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán tài
1540 chính
CMKTNN Các bên liên quan trong kiểm toán tài chính
1550
CMKTNN Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
1560
CMKTNN Kiểm toán hoạt động liên tục của đơn vị trong kiểm
1570 toán tài chính

26
CMKTNN Giải trình bằng văn bản trong kiểm toán tài chính
1580
CMKTNN Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn
1600
CMKTNN Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ trong
1610 kiểm toán tài chính
CMKTNN Sử dụng công việc của chuyên gia trong kiểm toán
1620 tài chính
CMKTNN Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán
1700 trong kiểm toán tài chính.
CMKTNN Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn
1705 phần trong báo cáo kiểm toán tài chính
CMKTNN Đoạn “Vấn đề cấn nhấn mạnh” và “Vấn đề khác”
1706 trong báo cáo kiểm toán tài chính
CMKTNN Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài
1710 chính so sánh, trách nhiệm của kiểm toán viên nhà
nước liên quan đến các thông tin khác trong kiểm
toán tài chính
CMKTNN Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo
1800 khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho
mục đích đặc biệt
CMKTNN Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi
1805 kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ
thể của báo cáo tài chính
CMKTNN Hướng dẫn kiểm toán hoạt động
3000
CMKTNN Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ
4000

27
c. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ là một mắt xích quan trọng trong hệ thống vận hành của các doanh
nghiệp. Chức năng kiểm toán hoạt động đóng vai trò như một tấm chắn bảo vệ doanh
nghiệp. Thông qua vai trò kiểm tra, đánh giá và tư vấn, kiểm toán nội chịu trách
nhiệm phát hiện ra những sai sót trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giữ
vai trò là người tư vấn và định hướng cho ban giám đốc và hội đồng quản trị về kiểm
soát rủi ro. Từ đó, hiệu quả, hiệu năng và tính kinh kế trong các nghiệp vụ kinh doanh
được nâng cao, đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Liên quan đến vấn đề bộ phận KTNB doanh nghiệp, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 5/2019/NĐ-CP hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2019 quy định về công tác KTNB
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp. Trong
đó, các doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện công tác KTNB gồm: Các công ty niêm
yết; doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động
theo mô hình công ty mẹ – công ty con; doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt
động theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Nghị định cũng khuyến khích các doanh
nghiệp khác thực hiện công tác KTNB.

Cùng với các quy định về tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp thì ngày
21/01/2021 mới đây, Bộ tài chính đã đưa ra Thông tư số 8/2021/TT-BTC về việc
“Ban hành chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam và các nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán nội bộ” nhằm thiết lập một khung quy định để thực hiện và thúc
đẩy hoạt động kiểm toán nội bộ tạo ra giá trị gia tăng cho đơn vị. Hệ thống CMKT
nội bộ Việt Nam được xây dựng dựa trên Chuẩn mực Quốc tế về Thực hành Chuyên
môn Kiểm toán nội bộ của IIA và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2021.

Bảng 3. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam hiện hành

Số hiệu Tên chuẩn mực


CÁC CHUẨN MỰC THUỘC TÍNH
1000 Mục đích, quyền hạn và trách nhiệm của kiểm toán nội bộ

28
1010 Ghi nhận hướng dẫn bắt buộc trong quy chế kiểm toán nội bộ
1100 Tính độc lập và khách quan
1110 Tính độc lập về mặt tổ chức
1111 Báo cáo trực tiếp với cấp quản trị cao nhất
1112 Vai trò của người phụ trách kiểm toán nội bộ ngoài phạm vi kiểm toán
nội bộ
1120 Tính khách quan của người làm công tác kiểm toán nội bộ
1130 Sự suy giảm tính độc lập hoặc khách quan
1200 Năng lực chuyên môn và tính thận trọng nghề nghiệp
1210 Năng lực chuyên môn
1220 Tính thận trọng nghề nghiệp
1230 Cập nhật kiến thức
1300 Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng
1310 Các yêu cầu của chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng
1311 Đánh giá nội bộ
1312 Đánh giá độc lập
1320 Báo cáo về chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng
CÁC CHUẨN MỰC HOẠT ĐỘNG
2000 Quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ
2010 Lập kế hoạch
2020 Báo cáo và phê duyệt
2030 Quản lý nguồn lực
2040 Các chính sách và thủ tục
2050 Công tác điều phối và mức độ tin cậy
2060 Báo cáo ban điều hành cấp cao và cấp quản trị cao nhất
2070 Bên cung cấp dịch vụ bên ngoài và trách nhiệm của đơn vị với kiểm
toán nội bộ
2100 Bản chất của công tác kiểm toán nội bộ
2110 Quản trị

29
2120 Quản lý rủi ro
2130 Kiểm soát
2200 Lập kế hoạch cho các hoạt động đảm bảo hoặc hoạt động tư vấn
2201 Các vấn đề cân nhắc khi lập kế hoạch
2210 Các mục tiêu của hoạt động đảm bảo, hoạt động tư vấn
2220 Phạm vi công việc
2230 Phân bổ nguồn lực
2240 Chương trình kiểm toán
2300 Thực hiện kiểm toán nội bộ
2310 Nhận diện thông tin
2320 Phân tích và đánh giá thông tin
2330 Ghi chép thông tin
2340 Giám sát thực hiện
2400 Báo các kết quả kiểm toán nội bộ
2410 Các tiêu chí báo cáo
2420 Chất lượng báo cáo
2421 Sai sót và bỏ sót
2430 Việc sử dụng cụm từ "Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt
Nam"
2431 Trình bày các vấn đề không tuân thủ
2440 Phát hành và gửi báo cáo
2450 Ý kiến tổng thể
2500 Giám sát kết quả thực hiện khuyến nghị kiểm toán
2600 Trao đổi về việc chấp nhận rủi ro

Bên cạnh đó, các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ bao gồm:

- Tính chính trực


- Tính khách quan
- Tính bảo mật
30
- Năng lực chuyên môn và tính thận trọng
- Tư cách nghề nghiệp
2.2. Những thay đổi của hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong tương
lai

Ngày 21/05/2020, giữa Bộ Tài chính và VACPA đã hình thành Hợp đồng giao việc
số 03/BTC-QLKT về việc biên soạn trình Bộ Tài chính ban hành 10 chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam (VSA), bao gồm các công việc sau:

(i) Soạn thảo mới 01 VSA: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số (VSA) 701 – Trình
bày các vấn đề kiểm toán quan trọng (VSA 701 áp dụng bắt buộc với cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính (BCTC) của tổ chức niêm yết).

(ii) Soạn thảo thay thế (Ban hành lại) 08 VSA hiện hành, gồm:

- VSA 700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán (BCKiT) về
BCTC;
- VSA 705 - Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần;
- VSA 706 - Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh" và “Vấn đề khác” trong BCKiT về
BCTC;
- VSA 720 - Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với thông tin khác trong tài
liệu có BCTC đã được kiểm toán;
- VSA 800 - Lưu ý khi kiểm toán BCTC được lập theo khuôn khổ về lập và trình
bày BCTC cho mục đích đặc biệt;
- VSA 805 - Lưu ý khi kiểm toán BCTC riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài
khoản hoặc khoản mục cụ thể của BCTC;
- VSA 810 - Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt;
- VSA 570 - Hoạt động liên tục.
(iii) Soạn thảo sửa đổi, bổ sung 01 VSA: VSA 710 - Thông tin so sánh – Dữ liệu
tương ứng và BCTC so sánh.

Theo đó, VACPA đã hành lập Ban nghiên cứu, soạn thảo VSA theo Quyết định số
242-2020/VACPA ngày 17/06/2020 của Chủ tịch VACPA, bao gồm 73 thành viên

31
được cử từ Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát Kế toán, Kiểm toán; Vụ Pháp chế),
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (Vụ Giám sát công ty đại chúng; Vụ Quản lý chào
bán chứng khoán), các doanh nghiệp kiểm toán (DNKiT), các trường đại học và
VACPA.

Thông qua nhiều cuộc họp và các đợt xin ý kiến, Ban nghiên cứu, soạn thảo đã thống
nhất được những nội dung cơ bản trong 10 VSA. Tuy nhiên, vẫn còn có ý kiến khác
nhau về một số vấn đề trong Phụ lục đính kèm công văn này. Trong tương lai gần, hệ
thống VSAs sẽ có những cập nhật để đồng bộ hơn nữa với các chuẩn mực quốc tế.

32
PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
VÀ ĐƯA RA NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
3.1. Đánh giá hệ thống chuẩn mực KIểm toán Việt Nam

Với việc liên tục cập nhật và có những thay đổi, bổ sung thì hệ thống CMKTVN đang
ngày càng hoàn thiện hơn. Có thể đánh giá những điểm đáng ghi nhận của hệ thống
chuẩn mực của nước ta như sau:

- CMKT đã được xây dựng thống nhất, cụ thể cho cả 3 loại hình kiểm toán là kiểm
toán độc lập, kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.

Với các Chuẩn mực kiểm toán độc lập được sửa đổi, bổ sung từ năm 2012, hệ thống
chuẩn mực kiểm toán nhà nước đã ban hành năm 2016 và chuẩn mực kiểm toán nội
bộ mới được Bộ tài chính thông qua vào tháng 1 năm 2021 mới đây thì cơ sở cho các
hoạt động kiểm toán đã rõ ràng và chi tiết hơn. Các hệ thống chuẩn mực trên sẽ thúc
đẩy các lĩnh vực kiểm toán phát triển, đặc biệt là hoạt động kiểm toán nội bộ còn non
trẻ tại Việt Nam.

- Hệ thống CMKT Việt Nam đã tương đối đầy đủ và đồng bộ với CMKTQT.

Tuân theo quy tắc xây dựng CMKTVN dựa trên CMKTQT và kết hợp với điều kiện
thực tiễn trong nước thì hệ thống CMKT nước ta đã có những nội dung chung thống
nhất với ISAs, IPPF và ISSAIs. Từ đó giúp kiểm toán VIệt Nam thích nghi được với
xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế nói chung và hội nhập kiểm toán nói riêng.

- Việc ban hành và hoàn thiện hệ thống CMKT đã góp phần nâng cao chất lượng
kiểm toán ở nước ta.

Là một bộ phận trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp lý, CMKT có tính chất
cưỡng chế cao, bắt buộc các kiểm toán viên và đơn vị kiểm toán phải tuân theo trong
quá trình hoạt động. Nhờ đó tạo ra sự thống nhất trong nghiệp vụ chuyên môn và thái
độ nghề nghiệp. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm

33
toán và các dịch vụ liên quan, là nguồn tài liệu đào tạo cho các kiểm toán viên nhằm
nâng cao chuyên môn cũng như đạo đức hành nghề.

- Đối với kiểm toán nội bộ, việc ban hành “chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam
và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ” là sự kịp thời khi chức
năng kiểm toán nội bộ ngày càng được quan tâm trong doanh nghiệp.

Những quy định cụ thể trong chuẩn mực sẽ xác định phương hướng rõ ràng hơn cho
kiểm toán nội bộ thay vì khung pháp lý cao nhất cho hoạt động kiểm toán nội bộ là
Luật doanh nghiệp trước kia.

Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm như trên, hệ thống CMKTVN hiện nay vẫn còn
chưa đồng nhất với ISA về hình thức và nội dung của báo cáo kiểm toán cho các công
ty niêm yết cũng như một số sửa đổi bổ sung khác của ISA.

3.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kiểm toán tại Việt
Nam

Từ sự biến chuyển không ngừng của nền kinh tế trong và ngoài nước và xuất phát từ
những hạn chế còn tồn tại của CMKTVN, việc tiếp tục cập nhật hệ thống CMKTVN
là vô cùng cần thiết. Không ngừng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kiểm toán sẽ góp
phần tạo môi trường pháp lý lành mạnh và hỗ trợ cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát
của Nhà nước về hoạt động kiểm toán.

Từ yêu cầu trên, em xin đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống Chuẩn
mực kiểm toán tại Việt Nam, cụ thể là:

Thứ nhất, tiếp tục đổi mới hệ thống CMKT dựa trên các nguyên tắc đã đề ra, đặc biệt
là cập nhật thường xuyên để có sự đồng bộ với CMKTQT.

Thứ hai, rà soát lại hệ thống CMKT nói riêng và các văn bản pháp luật về kiểm toán
nói chung để xem những vấn đề còn bất cập hoặc không còn phù hợp với hoàn cảnh
hiện tại.

Thứ ba, CMKT phải bắt kịp với xu hướng về ứng dụng tin học, công nghệ thông tin
trong hoạt động kế toán, kiểm toán.
34
Thứ tư, Chính phủ hoặc Bộ tài chính phải tiếp tục chuyển giao mạnh hơn nữa các
công việc quản lý hành nghề kiểm toán từ cơ quan Nhà nước sang cho các tổ chức
nghề nghiệp.

Thứ năm, hoàn thiện Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước Việt Nam theo hướng
chi tiết hóa theo từng loại hình, từng lĩnh vực hoạt động kiểm toán.

Thứ sáu, theo dõi sự thay đổi của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, từ đó tham
chiếu sang chuẩn mực kiểm toán phù hợp.

35
KẾT LUẬN
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ra đời đã bổ sung thêm vào hệ thống văn bản pháp
luật về kiểm toán. Qua thời gian dài xây dựng và phát triển, Hệ thống chuẩn mực đã
trở thành thước đo xác đáng nhất cho hoạt động kiểm toán tại Việt Nam, qua đó, nâng
cao vị thế của lĩnh vực kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân.

Nền kinh tế - tài chính Việt Nam đang chứng kiến những bước chuyển mình mạnh
mẽ. Là thành viên của nhiều hiệp hội kinh tế thế giới, tham gia nhiều hiệp ước quốc
tế và là nơi đầu tư lý tưởng của nhiều doanh nghiệp nước ngoài, Việt Nam đang dần
hòa mình vào dòng chảy chung của nền kinh tế thị trường. Sự phát triển năng động
ấy đòi hỏi cần có những thông tin tài chính trung thực và đáng tin cậy được cung cấp
từ các Báo cáo tài chính chất lượng cao. Do vậy kiểm toán và hệ thống Chuẩn mực
kiểm toán phải liên tục cập nhật và hoàn thiện để đáp ứng được nhu cầu hiện nay của
nền kinh tế chung, tạo ra một sân chơi lành mạnh cho các tổ chức trong và ngoài nước
đang hoạt động tại Việt Nam.

36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Quang Quynh & Nguyễn Thị Phương Hoa (2018), Giáo trình Lý thuyết
Kiểm toán, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội

Lê Thị Thu Giang (2008), Cơ sở pháp lý của việc xây dựng hệ thống chuẩn mực
kiểm toán - kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn VN.

Hiệp hội Kiểm toán Nội bộ (2016), Chuẩn mực quốc tề về thực hành chuyên môn
kiểm toán nội bộ

ThS. Đặng Thị Hoàng Liên, Xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán hoạt động.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán.

Đặng Văn Thanh (2020), Vai trò, trách nhiệm của kế toán, kiểm toán trong lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 4/2020

The World Bank (2016), Báo cáo đánh giá sự tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc
(ROSC) lĩnh vực kế toán & kiểm toán. NXB Hồng Đức.

ICAEW, The Institute of Chartered Accountants in England and Wales,


https://www.icaew.com/library/subject-gateways/auditing/knowledge-guide-to-
international-standards-on-auditing, ngày truy cập 05/04/2021

Ngọc Quỳnh (2016), INTOSAI và hướng dẫn của INTOSAI về hoạt động kiểm toán
nhà nước, http://www.baokiemtoannhanuoc.vn/trong-nuoc/intosai-va-huong-dan-
cua-intosai-ve-hoat-dong-kiem-toan-nha-nuoc-136340, truy cập ngày 10/03/2021

Kiểm toán Nhà nước Việt Nam, Giới thiệu chung, Cổng thông tin điện tử Kiểm toán
Nhà nước Việt Nam, https://www.sav.gov.vn/Pages/gioi-thieu-chung.aspx, ngày
truy cập 10/03/2021

Kiểm toán Nhà nước Việt Nam, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước, Cổng
thông tin điện tử Kiểm toán Nhà nước Việt Nam,
https://www.sav.gov.vn/Pages/chuan-muc-kt.aspx, ngày truy cập 10/03/2021

37
Thư viện pháp luật, 02/2016/QĐ-KTNN, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Ke-
toan-Kiem-toan/Quyet-dinh-02-2016-QD-KTNN-He-thong-chuan-muc-kiem-toan-
nha-nuoc-317462.aspx, ngày truy cập 10/03/2021

38

You might also like