You are on page 1of 44

ÔN THI PHẦN D1 (QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC)

1- Nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Nghị quyết số: 76/NQ-
CP, ngày 15/7/2021 của Chính phủ.
2- Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện nội dung cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước ở tỉnh Bình Định.
3- Nội dung cải cách chế độ công vụ theo Nghị quyết số: 76/NQ-CP, ngày 15/7/2021 của
Chính phủ.
4- Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện nội dung cải cách chế độ công
vụ ở tỉnh Bình Định.
5- Phân biệt vi phạm hành chính với các dạng vi phạm pháp luật khác. Cấu thành của vi
phạm hành chính. Cho ví dụ minh dụ minh họa.
6- Thực tiễn công tác xử phạt vi phạm hành chính ở địa phương.
7- Các phương pháp QLHCNN. Phương pháp nào là quan trọng nhất. Vì sao.
8- Tại sao hoạt động QLHCNN cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp
QLHCNN.
9- Thực tiễn việc sử dụng các phương pháp QLHCNN ở tỉnh Bình Định.

1
Câu 1 : Nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Nghị quyết số:
76/NQ-CP, ngày 15/7/2021 của Chính phủ.
Cải cách hành chính là một trong những nội dung cơ bàn của khoa học hành chính,
đây là một vấn đề được quan tâm ở mọi cơ quan, tổ chức, ờ các cấp độ khác nhau, từ khu
vực tư đến khu vực công. Đại hội đại biều toàn quốc lần thứ VI của Đàng Cộng sản Việt
Nam (12-1986) đã mờ ra một thời kỳ phát triển mới có tính chất bước ngoặt của Việt
Nam. Từ năm 1986 đến nay, song song với công cuộc đổi mới cơ chế quàn lý kinh tế, cài
cách hành chính nhà nước luôn được Đàng và Nhà nước quan tâm và tiên hành một cách
kịp thời. Vãn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thử XIII cùa Đàng khẳng định: “Cải
cách hành chính, cải cách tư pháp trên một số linh vực có bước đột phá” và trong thời
gian tới cần tiếp tục “xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ,
pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch” .
Chính phủ cũng đã ban hành và triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001-2010; giai đoạn 2011-2020 và gần đây nhất, Chính phủ tiếp tục ban
hành Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15-7-2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
Như vậy, cải cách hành chính là vấn đề vừa mang ý nghĩa lý luận lại vừa mang ý
nghĩa thực tiễn rất quan trọng ở nước ta trong thời gian vừa qua cũng như hiện nay và
trong tương lai.
Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tập trung vào 6 nội dung, đó
là: Cải cách thế chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tố chức bộ máy hành chính
nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
1. Cải cách thể chế
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước,
đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; nâng cao chất lượng thể chế kinh té thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị trường các yếu tố
sản xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ; tạo được bước đột
phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển
đất nước; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cá nhân, tô chức và toàn xã hội.
2.Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến
người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước;
rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy
trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin;
bãi bỏ các rào cản hạn chê quyên tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng môi
trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới
và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người
dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác
nhau.
3.Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp, định rõ việc của cơ quan hành chính nhà nước; phân định rõ mô hình tổ chức chính

2
quyền nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Tăng cường đổi
mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp
theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ
thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao
hiệu quả hoạt động.
4.Cải cách chế độ công vụ
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực
hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào
làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
5.Cải cách tài chính công
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng
cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy manh thực hiện tái cơ
cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp.
6.Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ sổ
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử,
Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế
số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập
quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.

3
Câu 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện nội dung cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước ở tỉnh Bình Định.
1.1.Về cải cách thể chế
a)Về tình hình triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
-Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, các Bộ luật, Luật và các văn bản quy phạm pháp
luật của Trung ương, Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn
bản để cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp
với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương. Từ năm 2011 đến nay, Hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành theo thẩm quyền 853 văn bản quy phạm pháp luật
trên tất cả các lữih vực, cơ bản đáp ứng yêu càu quản lý nhà nước, phù hợp vói điều kiện
thực tế của tỉnh.
b)Về xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước
- Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân các cấp cũng đã được chú trọng về ban hành cũng như việc tồ
chức thực hiện theo thẩm quyền để cụ thể hóa các văn bản của Trung ương cho phù hợp
với điều kiện cụ thể của địa phương . Trong đó đã đặc biệt quan tâm tới văn bản, thể chế
để thu hút đầu tư, xây dựng khu công nghiệp, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các thành phần
kinh tế phát triển, phân cấp, ủy quyền cho các sở, ngành và cấp huyện trên nhiều lĩnh
vực.
-Công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật được triển khai thực hiện
nghiêm túc, đúng quy trình, quy định.
Nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật do địa
phương ban hành với Hiến pháp năm 2013, qua tiến hành rà soát 123/123 văn bản quy
phạm pháp luật của tỉnh đều đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, không có văn bản trái với
Hiến pháp năm 2013 phải sừa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
-Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: Để thực hiện chức năng kiểm tra
văn bản theo quy định, hàng năm ủy ban nhân dân tỉnh đều ban hành kế hoạch kiểm tra
vãn bản; theo đó, từ năm 2011-2019, ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tư pháp tổ chức kiểm
ưa 18 lượt tại ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Kết quả, tiến hành kiểm ưa
được 3.792 văn bản; ưong đó phát hiện 42 văn bản có dấu hiệu ưái pháp luật về nội
dung. Các văn bản phát hiện thông qua công tác kiểm ưa theo thẩm quyền đã được các
cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ kịp thời theo quy định, không
còn nợ văn bản trái pháp luật.
1.2.Về cải cách thủ tục hành chính
a). Cải cách thủ tục hành chỉnh trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy
định của Chính phủ, các bộ, ngành
- Công tác cài cách thủ tục hành chính luôn được coi là nội dung ưọng tâm của cải
cách hành chính, là khâu đột phá nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầụ tư,
phát triển kinh tế xã hội ưên địa bàn tỉnh'.
-Ủy ban nhân dân tinh duy tri việc đối thoại trực tiếp vói các doanh nghiệp; phối
hợp tổ chức “Ngày Doanh nhân Việt Nam” và thường xuyên làm việc với doanh nghiệp
để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
b) Về kiểm soát thủ tục hành chính

4
- Đến nay, đã thực hiện rà soát 2.033 thủ tục hành chính ở cả ba cẩp và thực hiện
“địa phương hóa”, công khai 1.875 thủ tục .hành chỉnh thuộc phạm vi chức năng quản lý
của các sở, ban, ngành trên cổng Dịch vụ công quốc gia; thông qua phương án đơn giản
hóa 113 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo đúng quy định.
-Tăng cường việc thực hiện công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phàn ánh, kiến nghị
của tổ chức cá nhân trên cổng thông tin điện tử tinh, trang thông tin điện tử các sở, ngành
và tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chinh các cấp trên địa bàn
tinh. Triển khai việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân dược gửi
trên cổng Dịch vụ công quốc gia, 100% nội dung phản ánh đã được thực hiện một cách
kịp thời, đảm bảo thời gian theo quy định.
c).Thực hiện công khai đầy đủ các thủ tục hành chính theo đúng quy định
trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện việc
niêm yết công khai tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận tiếp nhận trả kết
quả cấp huyện, cấp xã và các cơ quan Trung ương trên địa bàn tinh và tại hệ thống điểm
giao dịch Bưu chỉnh trên địa bàn tỉnh.
d) Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được hoàn thiện và triển khai
đồng bộ ở các cấp chính quyền vói nhiều đổi mới, sáng tạo, mang lại hiệu quả cao.
Trung tâm Phục vụ hành chính công tinh được thành lập để tiếp nhận giải quyết
các thủ tục hành chinh thuộc thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn cấp tinh và một số
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tình. Ban hành danh mục 1.182 thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa và danh mục 659 thủ tục hành chính thực hiện theo
cơ chế một cửa liên thông được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công tình, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn tinh. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trước hẹn và đúng hẹn hàng năm
đạt trên 90%, hồ sơ giải quyết trễ hẹn được xin lỗi công khai.
e) Đến nay, thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến ờ mức
độ 3 đạt tỳ lệ 11%, thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ
4 đạt tỳ lệ 4,3%; kết nối, tích hợp 16 thủ tục hành chính lên cổng Dịch vụ công quốc gia;
kịp thỏi cập nhật, ban hành Quy chế hoạt động cổng Dịch Vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử tình theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08-4-2020 của
Chính phủ về giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
g) Thực hiện Quyết định sẻ 45/2016/QĐ-TTg ngày 19-10-2016 của Thù tướng
Chính phủ, đến nay, 100% các cơ quan, đơn vị ừên địa bàn tinh đã triển khai thực hiện
việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, tỷ lệ hồ sơ
phát sinh qua dịch vụ công ích đạt 10%.
1.3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn hệ thống tổ chức
bộ máy cùa ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp tinh, cấp huyện
+ Thực hiện sáp nhập và cơ cấu lại từ các ban quản lý dự án xây dựng của các sờ,
ngành thành 03 Ban Quản lý dự án chuyên ngành (Ban Quản lý Dự án công trình giao
thông, Ban Quản lý Dự án dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý Dự án nông nghiệp và
phát triển nông thôn) thuộc ủy ban nhân dân tỉnh; thành lập Trung tâm phục vụ hành
chính công cấp tỉnh thuộc Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh để tập trung giải quyết thủ
tục hành chính của các sở, ngành.

5
+ Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy: ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ động chi đạo sắp
xếp kiện toàn bộ máy bên trong của các sở, ngành; qua sắp xếp đã giảm 54 tổ chức (20
phòng chuyên môn thuộc sở, 03 chi cục trực thuộc sở, 31 phòng thuộc chi cục); giảm 20
lãnh đạo chi cục (03 cấp trường, 17 cấp phó); giảm 47 lãnh đạo phòng thuộc sở (14
trường phòng, 33 phó phòng); giảm 52 lãnh đạo phòng thuộc chi cục/ban (31 trưởng
phòng, 21 phó phòng); thực hiện giải thể, họp nhất, sắp xếp 58 tổ chức phổi hợp liên
ngành.
Đen nay, toàn tinh đã giảm 117 đcm vị sự nghiệp công lập; chuyển 10 đcm vị sự
nghiệp công lập sang tự chủ hoàn toàn về tài chính; xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án chuyển 4 đon vị sự nghiệp công lập tự chủ thành công ty cổ phần; đang
thực hiện quy trình cho giải thể 01 đcm vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả.
+ Công tác tinh giản biên chế được thực hiện quyết liệt gắn với xây dựng đề án vị
trí việc làm và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp tỉnh. Đến
nay, toàn tinh đã thực hiện tinh giản 219/2.449 biên ché công chức, đạt tỷ lệ 8,94% và
2.321/30.028 biên chế viên chức, đạt tỷ lệ 7,73%, giải quyết chính sách tinh giản biên
chế cho 1.606 người.
- Thực hiện thí điểm mô hình trưởng ban tổ chức kiêm trưởng phòng nội vụ; chủ
nhiệm ủy ban kiểm ứa kiêm chánh thanh tra cấp huyện tại một số địa phương; thực hiện
thí điểm mô hình bí thư cấp ủy đồng thời làm chủ tịch ủy ban nhân dân tại 01 địa phương
cấp huyện và nhiều địa phương cấp xã. ủy ban nhân dân tinh đã ban hành và triển khai
thực hiện Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 20-7-2018, đến nay, các địa phương
đã sắp xếp, bố trí giảm 1.134 người hoạt động không chuyên ưách ờ cấp xã, thôn (trong
đó: cấp xã giảm 501 người; cấp thôn, tổ dân phố giảm 633 người). Triển khai mô hình bí
thư chi bộ kiêm trường thôn, khu phố tại hầu hết các địa phương ưên địa bàn tỉnh.
-Về kiểm tra, đảnh giá tình hình tổ chức và hoạt động cùa các cơ quan, đơn vị
thuộc tỉnh.
Từ năm 2011 đến nay, theo chi đạo của ủy ban nhân dân tinh, Sờ Nội vụ đã tổ
chức 50 đoàn thanh tra, kiểm tra tại 21/21 cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc ủy ban nhân dân tinh và 11/11 ủy ban nhân dân cấp huyện. Thông qua đó, đã kịp
thời phát hiện, chấn chinh các sai phạm, hướng dẫn nghiệp vụ để góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
-Tiếp tục chỉ đạo triển khai trên diện rộng cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành
chỉnh tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
-Việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Thực hiện Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị
quyết số 32/NQ-CP của Chính phủ, trong giai đoạn 2019-2021 tinh không có đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã không đạt 50% cả hai tiêu chí diện tích và dân số phải thực
hiện việc sắp xếp lại đơn vị hành chính.
1.4.Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Kết quả triển khai và thực hiện các nội dung về cải cách chế độ công vụ,
công chức
Uy ban nhân dân tinh tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định về phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức; ban hành khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức,

6
viên chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý; chính sách về đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức, về thu hút nguồn nhân lực để triển khai thực hiện
-Về cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm: đến nay, 95% cơ quan hành
chính nhà nước ; phê duyệt danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng
lực vị trí việc làm đối với 673/754, đạt tỷ lệ 89,25% tổng số đơn vị.
-Việc thực hiện đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
Công tác tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức của tỉnh được thực
hiện theo hướng cạnh tranh, công bằng, công khai, đảm bảo tiêu chuẩn quy định, từng
bước quy chuẩn hóa theo cơ cấu ngạch công chức, hạng viên chức và vị trí việc làm gắn
với xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo số lượng, cơ cấu hợp lý, có
đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh .
Thực hiện tuyển chọn 20 đội viên đưa về làm Phó Chủ tịch xã tại 03 huyện An
Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh và 15 đội viên tăng cường về làm công chức cấp xã tại một
số huyện theo phạm vi Dự án, Đề án của Chính phủ để tăng cường trí thức ừẻ về công tác
tại những địa phương gặp nhiều khó khăn và thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
- Thực hiện đổi mới về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức theo hướng phù hợp với các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng, ủy ban nhân dân tinh đã
ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-
2020 theo Đe án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-
2025”; đồng thòi ban hành chính sách để khuyến khích, hỗ ừợ đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Kết quả, đã có 90% cán bộ, công chức đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý;
hàng năm, có khoảng 60% cán bộ, còng chức được cập nhật kiến thức pháp luật, bồi
dưỡng về đạo đức công vụ, về kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ.
Đen nay, đội ngũ cán bộ các cấp đã có bước trường thành, phát triển về nhiều mặt,
chất lượng ngày càng được nâng lên; cơcấu độ tuổi, giới tính, dân tộc, ngành, nghề và
lĩnh vực công tác có sự cân đối, hợp lý hơn, tăng cường cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ
người dân tộc thiểu sổ. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý dưới 40 tuổi công tác ở cấp tinh là
21,6%; cấp huyện dưới 35 tuổi là trên 10%; tỷ lệ cán bộ lãnh đạo nữ tham gia cấp ủy tinh
là 9,1%; cấp ủy huyện là 11,8%. Nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý được quy hoạch ở các
cấp khá dồi dào, cơ bản khắc phục tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu” cán bộ ở không ít cơ
quan, đơn vị, địa phương. Trình độ các mặt của đội ngũ cán bộ các cấp được nâng lên
đáng kể, số cán bộ, công chức, viên chức có trinh độ trên đại học chiếm 7,2%.
Chính sách đối với cán bộ được thực hiện kịp thời, công tác tuyển dụng, nâng
ngạch công chức, thăng hạng viên chức được thực hiện theo hướng cạnh tranh, công
bằng, công khai, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định . Quy định về chuyển
đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01-7-2019 của Chính phủ tiếp
tục được quán triệt, thực hiện nghiêm túc, coi đây là một ừong những biện pháp để
phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực của công chức, viên chức chuyên môn khi tiếp xúc,
tham mưu giải quyết công việc đối với một số lĩnh vực công tác .
-Việc áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại
trong quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Triển khai xây dựng cơ sờ dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức của tinh. Đen nay, đã nhập được 12.402 hồ sơ điện từ vào

7
cơ sở dữ liệu, ừong đó, tạo lập được hồ sơ điện tử đối với 100% cán bộ, công chức và
đang triển khai nhập cơ sờ dữ liệu đối với viên chức trên địa bàn tỉnh. Bước đầu triển
khai có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin ữong công tác thi tuyển, thi nâng ngạch
cán bộ, công chức, viên chức.
-Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương
hành chính ừong các cơ quan nhà nước2. Thông qua đó, đã góp phần nâng cao ý thức,
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu các cơ quan
nhà nước trong thực thi công vụ.
b).Về công chức cấp xã
Hiện nay tỉnh có 1.618 cán bộ và 1.656 công chức cấp xã.
Trong đó, 96,8% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên
(cán bộ 94,6%, công chức 98,9%), trên 70,6% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ
chuyên môn từ cao đẳng trờ lên (cán bộ 73%, công chức 68,2%).
1.5.Về cải cách tài chính công
-Tình hình triển khai các chính sách cải cách về thuế, thu nhập, tiền lương, tiền
công và các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện chủ trương của Trung ương về cải cách
tiền lương, trong giai đoạn 2011-2020, địa phương đã thực hiện nhiều giải pháp để đảm
bảo nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
-Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối vói doanh nghiệp nhà nước
Ngày 20-3-2012, ủy ban nhân dân tinh đã ban hành Quyết định số 512/QĐ-
CTUBND về việc phê duyệt phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tỉnh
Bình Đinh giai đoạn 2012-2015. Theo đó, số lượng doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa
ừong giai đoạn này là 10 doanh nghiệp với tổng số tiền thu về là 152,682 tỷ đồng.
Sau khi hoàn thành phương án sắp xếp đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trong
giai đoạn 2016-2020, Bình Định không có doanh nghiệp phải thực hiện sắp xếp, cổ phần
hóa nên tính đến thòi điểm hiện nay ừên địa bàn tinh còn 05 doanh nghiệp nhà nước
thuộc doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Công ty TNHH xổ số kiến
thiết Bình Định, Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn, Công ty TNHH Lâm nghiệp
Quy Nhơn, Công ty TNHH Lâm nghiệp Hà Thanh, Công ty TNHH Khai thác công trình
thủy lợi Bình Định).
-Thực hiện đổi mới công tác quản lý, sử dụng kinh phí theo kết quả đầu ra và nâng
cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Đầu tư tăng cường tiềm lực một số đom vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công
lập (Trung tâm Thông tin - ứng dụng khoa học và công nghệ, Trung tâm Phân tích và Đo
lường chất lượng, Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, một số tổ chức khoa
học và công nghệ khác) đủ năng lực nghiên cứu, tiếp thu chuyển giao kết quả khoa học
và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tinh.
-Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước.
Đẩy mạnh việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa
phương nhằm phát huy tính chủ động ừong quản lý ngân sách của mỗi cấp, gắn với phân
cấp về quản lý kinh tế - xã hội . Theo đó, đến hết năm 2020, đảm bảo trong tổng chi cân
đối ngân sách địa phương, quản lý chặt chẽ nợ công, tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt
ưên 24%, chi thường xuyên dưới 70% theo Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 16-6-2017
của Chính phủ.

8
-Đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xã hội hóa, thực hiện các biện pháp cụ thể để
khuyến khích phát triển và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công ở
các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, công
chứng, đấu giá tài sản, đăng kiểm phương tiện vận tải, đào tạo lái xe,... trong môi trường
cạnh tranh, bình đẳng.
-Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đổi với cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập.
Đến nay, 100% cơ quan hành chính cấp huyện, cấp tinh và 100% xã, phường, thị
trấn đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17-10-2005 và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07-10-2013 của Chính phủ; 100% đơn vị sự nghiệp công lập đã
được giao tự chủ về tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14-02-2015 của
Chính phủ.
1.6.Về hiện đại hóa hành chính
-Đến nay, hạ tầng công nghệ thông tin của hầu hết các cơ quan hành chính từ tỉnh
đến xã đã được trang bị hoàn chinh, trong đó có fren 95% cán bộ, công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước được trang bị máy tính phục vụ công việc; 100% cơ quan, đơn
vị nhà nước có mạng nội bộ.
-Hệ thống văn phòng điện tử (iDesk) đã được triển khai từ tinh xuống xã với
393/393, đạt tỷ lệ 100% cơ quan, đơn vị tham gia và kết nối trên Trục liên thông văn bản
quốc gia, bảo đảm việc gửi, nhận văn bản điện từ liên thông giữa 4 cấp hành chính từ
Trung ương đến cấp xã, phường, thị trấn. Đen nay, tỷ lệ văn bản được trao đổi hoàn toàn
dưới dạng điện tử giữa các cơ quan nhà nước của tinh đạt trên 95%; xử lý hồ sơ qua môi
trường mạng đạt 73,5% (đối với cấp tinh).
-Cổng Thông tin điện tử và Dịch vụ công của tỉnh tiếp tục được đầu tư nâng cấp và
hoàn thiện, bảo đảm 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp
chính quyền được cung cấp trực tuyến. Toàn tinh hiện có 100% dịch vụ công được cung
cấp trực tuyến, trong đó có 285 thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và
4 (trong đó, có 210/1.875 thủ tục hành chính dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ờ
mức độ 3, đạt tỷ lệ 11,2%; có 82/1.875 thủ tục hành chính dịch vụ công trực tuyến được
cung cấp ờ mức độ 4, đạt tỷ lệ 4,4%). Ngoài ra, hình thức thanh toán trực tuyến cũng
được đưa vào triển khai và bước đầu đem lại hiệu quả.
-Công tác xử lý hồ sơ công việc qua môi trường mạng (đối với cấp tinh) đạt
73,5%; thực hiện cung cấp chữ ký số cho 2.841 tài khoản (trong đó 100% cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý đã được cung cấp chữ ký số).
-Việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tiếp tục
được triển khai thực hiện đồng bộ. Đen nay, có 105/159 xã, phường, thị ừấn trong tinh đã
hoàn thành và công bố việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ứong quản lý.
Nhiều cơ quan (38/68 cơ quan, đơn vị) cũng đã thực hiện việc chuyển đổi áp dụng ISO
phiên bản TCVN 9001:2008 sang phiên bản mới TCVN ISO 9001:2015.
2.Hạn chế trong công tác cải cách hành chính nhà nước ở tỉnh Bình Định thời
gian qua
2.1.Về cải cách thể chế
Việc ban hành một sổ văn bản quy phạm pháp luật của chính quyên các cấp trên
địa bàn tỉnh chưa theo đúng quy trình và chậm so với kế hoạch đề ra, tính khả thi thấp.

9
Các sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã chưa xác định công
tác rà soát văn bản quản lý pháp luật là công tác thường xuyên.
Việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của cơ quan ban hành văn bản còn
chậm so với quy định.
Công tác phổ biến giáo dục pháp luật có nơi, có lúc còn hình thức, hiệu quả không
cao.
2.2.Về cải cách thủ tục hành chỉnh
Một số địa phương, đơn vị chưa phát huy, khai thác tốt hệ thống một cửa điện tử
và dịch vụ công trực tuyến để giải quyết thủ tục hành chính.
Việc thực hiện liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong nội bộ tại một số các
cơ quan nhà nước còn chậm và chưa quyết liệt.
Công tác thông tin, tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến chưa phát huy hiệu quả,
thiếu các chính sách áp dụng trực tiếp cho người dùng để khuyến khích, đẩy mạnh việc
sử dụng; số lượng thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
còn thấp.
2.3.Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa các ngành về quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực chưa phân đinh rõ.
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế chưa quyết liệt; hiệu quả tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa cao, giảm về số lượng
nhưng chất lượng không tăng tương ứng.
Một số nội dung phân cấp đã được pháp luật quy định nhưng chậm được triển khai
thực hiện hoặc thực hiện không triệt để.
Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ tình đến xã vẫn chưa thật thống
nhất, thông suốt.
2.4.Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đồng đều, còn yếu về năng
lực phát hiện vấn đề, tham mưu và đề xuất các biện pháp giải quyết, nhất là đối với cấp
xã.
Còn bất cập, hạn chế ừong quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, trẻ hóa
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm cán
bộ lãnh đạo, quản lý của một số sở, ngành, địa phương, đơn vị chất lượng chưa cao, thiếu
tầm nhìn xa.
2.5.Về cải cách tài chính công
Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính chưa thực sự hiệu quả,
có nơi còn hình thức; chưa thực sự gắn kết giữa giao nhiệm vụ, giao biên chế và giao
kinh phí.
Phần lớn các đơn vị sự nghiệp công lập đều sử dụng chi từ ngân sách nhà nước, số
lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm tài chính còn thấp.
2.6.Về hiện đại hóa hành chính
Hạ tầng công nghệ thông tin, nhất là tại nhiều địa phương cấp xã chưa được quan
tâm đầu tư đúng mức; trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức cấp
xã còn nhiều hạn chế.
Tỷ lệ thủ tục hành chính triển khai dịch vụ công trực tuyển mức độ 3, 4 đạt thấp.
Triển khai quy trình ISO điện tử áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

10
ISO 9001:2015 chưa được đồng bộ, tiến độ thực hiện còn chậm so với mục tiêu của tỉnh
đề ra.
3.Nguyên nhân
3.1.Nguyên nhân của kết quả đạt được
-Công tác lãnh đạo, chi đạo cải cách hành chính của Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng
thường xuyên, liên tục, tạo sức lan tỏa, có tác động mạnh mẽ, sâu rộng đến nhận thức và
hành động.
-Sự quyết liệt ừong công tác chì đạo, điều hành cải cách hành chính của ủy ban
nhân dân tỉnh, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh.
-Thể chế của nền hành chính, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thể chế về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân ữên cả nước được hoàn thiện.
-Đội ngũ cán bộ, công chức thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ.
-Sự đoàn két, thống nhất, nỗ lục phấn đấu, chung sức, chung lòng, sự phối hợp
nhịp nhàng của cả hệ thống chính trị.
3.2.Nguyên nhân của hạn chế
-Cải cách hành chính là công việc khó khăn, phức tạp, nhiều lực cản.
-Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa xác định đúng vị trí, tầm quan trọng của
công tác cải cách hành chính.
-Tính chủ động trong công tác tham mưu của một số sờ, ngành trên các lĩnh vực
cải cách hành chính còn hạn chế, chậm đề xuất, thiếu kiểm fra, đôn đốc, giám sát việc
thực hiện, có lúc, có nơi còn buông lỏng, ngại đổi mới.
*Nhiệm vụ và giải pháp
1.Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng; nâng cao hiệu quả công tác
chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền, phát huy vai ừò giám sát của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện cải cách hành chính
Các cấp ủy đảng trong tỉnh tập trung lãnh đạo, chi đạo công tác cải cách hành
chính; xác định rõ ừách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ
chức triển khai thực hiện. Tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; tăng cường thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội về các chủ trương, chinh sách, nội
dung cải cách hành chính; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, là
khâu đột phá nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách hành
chính. Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá dinh kỳ két quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính. Lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp là thước đo
của hiệu quả công tác cải cách hành chính. Chú trọng biểu dương những cơ quan, đơn vị,
cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vi phạm.
Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính. Đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ, coi trọng việc thi điểm các mô hình mới, các sáng kiến về cải
cách hành chính để đánh giá, rút ra những vấn đề cần xử lý tiếp và nhân rộng nếu thấy
phù hợp.

11
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm fra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác cải cách hành chính.
2.Tập trung hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chỉnh sách; nâng cao chất lượng hiệu
quả công tác xây dựng và thực thi pháp luật
Tập trung và hoàn thiện đồng bộ hệ thống cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh
mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
và tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách
thuộc thẩm quyền của địa phương ban hành, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và thu
hút đầu tư.
Tiếp tục đổi mói quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
khắc phục tính cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao trách nhiệm của
từng cơ quan trong quá trình xây dựng văn bản, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của
nhân dân, bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành sát, đúng và kịp
thời, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phát huy hiệu quả thiết thực.
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung
ương và tình ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định không còn phù họp.
Tăng cường pháp chế, bảo đảm kỳ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo
pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị-xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Tăng cường kiểm ừa, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố
cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm, không để phát sinh “điểm nóng” gây
mất ừật tự, an toàn xã hội. Quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; chống trục lợi chính sách, lợi ích nhóm.
3.Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch,
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện nghiêm trách nhiệm người đứng đâu trong công tác cải cách thủ tục
hành chính. Chỉ đạo thực hiện nhanh, quyết liệt, thực chất hon việc rà soát, kiến nghị đơn
giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện để người dân, tổ
chức, doanh nghiệp thực hiện quyền giám sát quy trình giải quyết thủ tục hành chính.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của
tinh, Bộ phận tiếp nhận và trả két quả các cấp theo cơ chế một cửa, một cừa liên thông
gắn với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng tính liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính, hoàn thiện các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính liên
thông trong nội bộ từng cơ quan, giữa các ngành, các cấp. Thực hiện có hiệu quả việc
kiểm soát trách nhiệm giải quyết công việc của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan; giảm nhanh tỷ lệ hồ sơ giải quyết trễ hẹn, nhất là ở cấp xã, nghiêm túc xin lỗi
người dân, tổ chức và doanh nghiệp khi để xảy ra trễ hẹn và có biện pháp khắc phục kịp
thời.
Gắn chặt công tác cải cách thủ tục hành chính với triển khai xây dựng chính quyền
điện tử một cách đồng bộ. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ
công của tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; nâng cao chất lượng cung cấp

12
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính
công của những đối tượng khó khăn, đặc thù. Tăng cường công tác tuyên truyền bằng
nhiều hình thức để khuyến khích, thu hút, tăng tỷ lệ người dân, tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và thực hiện gửi hồ sơ và ừả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết
định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19-10-2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp nhận và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho
người dân và doanh nghiệp ữong giải quyết công việc theo Chi thị số 10/CT-TTg ngày
22-4-2019 của Thủ tướng Chính phủ.
4.Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước; đẩy
mạnh thực hiện phân cấp, ủy quyển trong quản lý nhà nước
Đẩy mạnh việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, số lượng các chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Nghị quyết
số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17-4-
2015 của Bộ Chính trị và quy định của Chính phủ.
Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, họp lý, đề cao trách nhiệm giải trình và
tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và
phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành.
Thực hiện sắp xếp các đcm vị hành chính cấp huyện, cấp xã không đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25-5-2016 của ủy ban Thường vụ Quốc hội, bảo~~đảm lộ
trình theo chi đạo của Trung ương.
5.Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính, có phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới
Hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm gắn với rà soát, cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và tinh giản biên chế; tăng cường kiểm soát quyền lực gắn với
siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp và của cán
bộ, công chức, viên chức ừong tinh.
Thực hiện nghiêm các quy định về trình tự, thủ tục và tiêu chuẩn chức danh khi bổ
nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ; định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ
chuyên môn theo quy định. Tăng cường thanh tía, kiểm ừa, kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm những trường hợp sai phạm trong tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ,
công chức, viên chức.
Thí điểm tổ chức thi tuyển cạnh tranh vào các vị trí lãnh đạo, quản lý cấp phòng
trở lên và các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Đổi mới mạnh mẽ công tác đánh giá cán bộ theo kết quả công
việc; bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới
sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, dám hành động vì lợi ích chung.

13
Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thành việc bồi
dưỡng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp theo Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày
18-9-2019 của Thủ tướng Chính phủ.
6.Tiếp tục đỗi mới cơ chế quản lý tài chính công, kiểm soát chặt chẽ ngân
sách nhà nước chi thường xuyên và chi đầu tư công
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước và cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; chủ động chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công
lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn về chi đầu tư và chi thường xuyên; thực hiện mô hình
quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo mô hình doanh nghiệp; thực hiện việc
chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện thành công ty cổ phần theo quy định và
lộ trình của Chính phủ.
Đẩy mạnh xã hội hóa, nhất là ứong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà khu vực
ngoài công lập làm được và làm tốt, trước hết là các cơ sờ giáo dục mầm non, phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; đẩy nhanh cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp theo lộ trình được Chính phủ phê duyệt.
7.Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ hiện
đại hóa hành chỉnh, xây dựng “chính quyền điện tử”
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ừong hoạt động lãnh đạo, chi đạo của các
cấp ủy đảng, nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính ứong Đảng.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ xây dựng “chính quyền điện tử” theo lộ trình của
Chính phủ, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phát huy hiệu quả thực chất. Trước hết, thực
hiện gửi, nhận văn bận và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, triển khai kết nối,
liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp và các doanh nghiệp.
Xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành của chính quyền các cấp và các hệ thống thông tin phục vụ người dân, doanh
nghiệp.
Tập trung triển khai có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; đẩy mạnh dịch vụ
chứng thực điện tử và sử dụng kết quả dịch vụ chứng thực điện tử ừong thực hiện dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; đảm bảo cung cấp và lưu trữ hồ sơ, giấy tờ điện tử có
giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp.
Xây dựng, phát triển đô thị thông minh phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, ưu
tiên phát triển các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị ừên địa
bàn tinh như giao thông, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát triển giáo dục, quản lý
trật tự xây dựng bảo đảm hiệu quả, thiết thực.

14
Câu 3 : Nội dung cải cách chế độ công vụ theo Nghị quyết số: 76/NQ-CP, ngày
15/7/2021 của Chính phủ.
Cải cách chế độ công vụ
a)Mục tiêu
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực
hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào
làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
-Đến năm 2025:
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng
tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
-Đến năm 2030:
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất
lượng cao, có số lượng, cơ cấu họp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 50% - 60% số lãnh đạo, quản lý cấp
phòng, vụ, cục, tổng cục và tương đương ở Trung ương, 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý
cấp sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản
lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, 80% số
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc
tế. 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuấn hoá về lý
luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
b)Nhiệm vụ
-Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản
quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định
của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ
năng lực, phẩm chất, cơ cấu họp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước
trong giai đoạn mới.
-Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ
nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.
Ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ
quan hành chính nhà nước. Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách để giảm tỉ
lệ người phục vụ trong từng cơ quan, nhất là khối văn phòng.
Xây dựng, ban hành các quy định thực hiện thống nhất việc kiểm định chất lượng
đầu vào công chức, làm cơ sở cho các bộ, ngành, địa phương lựa chọn, tuyển dụng theo
yêu cầu, nhiệm vụ; tăng cường phân cấp kiểm định theo lĩnh vực đặc thù và theo vùng,
khu vực.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng,
nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
-Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo
vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng,
hợp lý về cơ cấu.
-Tiếp tục mở rộng và triển khai có hiệu quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ, sở, phòng và tương đương.

15
-Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh
giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc,
sản phẩm cụ thể.
-Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức triển khai các văn bản pháp luật quy định về chế
độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo lộ
trình cải cách chính sách tiền lương; quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng
trong các doanh nghiệp nhà nước; quy định về xác định tiền lương đối với sản phẩm,
dịch vụ công ích.
-Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ
chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo
hướng đẩy mạnh tự chủ.
-Hoàn thiện quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động
công vụ; xây dựng và ban hành quy định vê thâm quyên, trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
-Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng
và phâm chât cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức găn với vị trí việc làm. Rà soát,
sửa đôi, bô sung nội dung chương trình bôi dưỡng kiên thức quản lý nhà nước theo tiêu
chuẩn ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu của vị trí việc
làm, bảo đảm không trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả; rà soát, cắt giảm các chứng chỉ bồi
dưỡng không cần thiết.
-Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm
giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt
động, thực hiện khoán kinh phí.
-Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện,
thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền
vững. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng
nhân tài giai đoạn 2021 - 2030.

16
câu 4: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện nội dung cải cách chế
độ công vụ ở tỉnh Bình Định.
1 Kết quả đạt được
Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)“về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”; Kế
hoạch số 15-KH/TU ngày 27/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số
14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán
bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung.
UBND tỉnh đã ban hành: Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 Quy
định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của UBND
tỉnh Bình Định; Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 Quy định chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình
Định giai đoạn 2022 - 2025; Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh;
kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về chính sách thu hút và ưu đãi đối với bác sĩ, dược sĩ
giai đoạn 2016-2021; chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh; Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết
về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức luân chuyển, điều động trên
địa bàn tỉnh. Chỉ đạo việc đổi mới công tác đánh giá cán bộ; triển khai Kế hoạch số 15-
KH/TU ngày 27/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 14-KL/TW
ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích bảo vệ cán bộ năng động,
sáng tạo vì lợi ích chung.
- UBND tỉnh quyết định xếp loại chất lượng đối với tập thể các cơ quan, đơn vị
năm 2021 đối với 27.847 cán bộ, công chức, viên chức, trong đó hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ: 8.047 người, hoàn thành tốt nhiệm vụ: 19.014 người; hoàn thành nhiệm vụ:
680; không hoàn thành nhiệm vụ: 106 người. Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy đánh giá,
xếp loại đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý năm 2021: đối với Giám đốc Sở và tương
đương: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 7/33 (21,21%), hoàn thành tốt nhiệm vụ: 26/33
(78,78%); đối với Phó Giám đốc Sở và tương đương: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 4/62
(6,45%), hoàn thành tốt nhiệm vụ 58/62 (93,54%).
- UBND tỉnh trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số
01-KH/BCS ngày 25/5/2022 thực hiện công tác quy hoạch các chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý nhiệm kỳ 2026-2031. Theo đó, đã thẩm định quy hoạch các chức danh lãnh
đạo, quản lý nhiệm kỳ 2026 - 2031, 30 cơ quan, đơn vị (21/21 cơ quan hành chính; 8/8
đơn vị sự nghiệp; Liên minh Hợp tác xã tỉnh) với tổng số 196 lượt cán bộ được phê duyệt
(62 cấp trưởng và 134 cấp phó), trong đó có 41 lượt cán bộ nữ (cấp trưởng có 13 cán bộ
nữ, tỷ lệ 21% và cấp phó có 28 cán bộ nữ, tỷ lệ 21%). Đến nay đã có 13/20 cơ quan
chuyên môn; 04/07 đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch lãnh đạo
cấp phòng và tương đương giai đoạn 2026 - 2031, với tổng số 984 lượt công chức, viên
chức (371 cấp trưởng phòng và 523 cấp phó trưởng phòng), trong đó có 393 lượt cán bộ
nữ (cấp trưởng có 139 cán bộ nữ, tỷ lệ 37%; cấp phó có 254 cán bộ nữ, tỷ lệ 49%).
- Kết quả thực hiện bổ nhiệm, đề bạt công chức, viên chức:

17
UBND tỉnh đã chỉ đạo, quán triệt các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các
quy trình, thủ tục về công tác cán bộ bảo đảm chặt chẽ, công khai, minh bạch, theo các
quy định của Đảng và Nhà nước. Tiếp tục thực hiện kiện toàn, sắp xếp đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh
bảo đảm kịp thời, đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc quy định số lượng cấp phó các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, đã bố trí 53/60 Phó Giám đốc sở và tương đương
của 20 cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (trung bình 2,65 cấp phó/Sở). Bổ nhiệm 07 lãnh đạo
sở và tương đương (02 Giám đốc và 05 Phó Giám đốc); bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian
giữ chức vụ 07 Phó Giám đốc Sở và tương đương (bổ nhiệm lại 06 cán bộ; kéo dài thời
gian giữ chức vụ 01 cán bộ) và thực hiện quy trình bổ nhiệm 02 Phó Giám đốc Sở (Sở
Xây dựng, Sở Công Thương). Thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới trong công tác cán
bộ, đến nay ở cấp tỉnh đã có 12/20 cơ quan chuyên môn có Phó Giám đốc Sở là nữ (tỷ lệ
60%), đạt chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025.
Theo thẩm quyền phân cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại đối với 98 công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương
thuộc phạm vi quản lý (bổ nhiệm, điều động và bổ nhiệm 65 người; bổ nhiệm lại 33
người).
- Kết quả thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức: Công tác tuyển dụng công
chức, viên chức đã được các cơ quan, đơn vị, địa phương quán triệt, triển khai thực hiện
theo đúng các quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 và Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/11/2020 của Chính phủ và thẩm quyền phân cấp. UBND
tỉnh ban hành Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2025. Việc tuyển dụng gắn với chỉ
tiêu biên chế được giao và vị trí việc làm theo yêu cầu nhiệm vụ. Kết quả, đã thực hiện
quy trình tiếp nhận viên chức, cán bộ, công chức cấp xã vào làm công chức đối với 30
trường hợp, trong đó có 18 trường hợp thông qua kiểm tra, sát hạch và 12 trường hợp
không thông qua kiểm tra, sát hạch (có 11 trường hợp để bổ nhiệm công chức lãnh đạo,
quản lý và 01 trường hợp đã là công chức). Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã phê
duyệt kết quả tuyển dụng viên chức đối với 694 trường hợp.
- Kết quả thực hiện thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thi tuyển
cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo tại các cơ quan, đơn vị: UBND tỉnh
tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức hành chính lên ngạch chuyên
viên chính và tương đương năm 2022. Kết quả có 226 trường hợp trúng tuyển được bổ
nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp chuyên viên và tương đương theo
quy định (8 trường hợp nâng ngạch chuyên viên cao cấp, 175 trường hợp nâng ngạch
chuyên viên chính, 26 trường hợp nâng ngạch chuyên viên, 12 trường hợp nâng ngạch
kiểm lâm viên, 05 trường hợp nâng ngạch kế toán viên); 112 trường hợp được thăng
hạng viên chức (36 trường hợp thăng hạng chức danh chuyên viên chính, 59 trường hợp
thăng hạng chức danh chuyên viên, 17 trường hợp thăng hạng viên chức ngành Y tế hạng
II).
- Tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên
chức tại địa phương: Tăng cường thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm trong tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công
chức, viên chức. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Tổ kiểm tra công vụ của tỉnh tăng cường
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan hành chính tỉnh

18
Bình Định năm 2022, từ đầu năm đến nay, đã tiến hành 04 đợt thanh tra, kiểm tra và
kiểm tra đột xuất việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính tại 65 cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh ; tập trung vào kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành
chính, việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, việc giải quyết TTHC cho
người dân và doanh nghiệp và trách nhiệm người đứng đầu trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh trong công tác chỉ đạo, kiểm tra thực hiện kỷ luật, kỷ
cương hành chính; tổ chức thực hiện văn hóa công sở; tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, công dân.
Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định
số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực
của công chức, viên chức chuyên môn khi tiếp xúc, tham mưu giải quyết công việc đối
với một số lĩnh vực công tác .
- Kết quả thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm
2022, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp tổ chức 10 lớp đào tạo, bồi dưỡng dành cho cán bộ,
công chức, viên chức với 1.110 học viên. Đồng thời, đã cử đi đào tạo trình độ sau đại học
đối với 12 công chức, viên chức; bồi dưỡng ở nước ngoài theo đề án của Bộ Nội vụ đối
với 01 cán bộ nữ; đã cử 16 trường hợp đi học bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp, 03
trường hợp tham gia khóa bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Sở. Tổng kinh phí thực hiện
là 2.210.000.000 đồng. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã tổ chức 65 lớp tập
huấn nghiệp vụ với 3.131 lượt người tham dự.
- Tình hình ban hành và kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút người có
tài năng vào làm việc tại các cơ quan nhà nước ở địa phương: UBND tỉnh ban hành
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 15/4/2022 của UBND tỉnh
về việc kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 01/10/2015
ban hành Quy định về chính sách thu hút và ưu đãi đối với bác sĩ, dược sĩ giai đoạn 2016
-2021. UBND tỉnh phê duyệt danh sách được hưởng chính sách thu hút đối với 16 bác sĩ,
dược sĩ.
1.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được
- Năm 2021, 2022 là những năm đầu tiên triển khai Chương trình tổng thể cải cách
hành chính giai đoạn 2021 – 2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ, Chương
trình hành động số 09-CTr/TU của Tỉnh ủy về cải cách hành chính. Vì vậy, tỉnh Bình
Định đã chú trọng đến việc đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, tăng cường trách nhiệm
người đứng đầu, kiểm soát nhiệm vụ chặt chẽ, triển khai quyết liệt, đồng bộ, đặc biệt trên
các lĩnh vực: đẩy mạnh cải cách TTHC, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số
mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, hướng đến nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, phục
vụ kịp thời, hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân trên địa bàn
tỉnh.
- Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan, đơn vị, tinh giản biên
chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được quan tâm;
góp phần giảm đầu mối quản lý, giảm tổ chức trung gian, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý được chú trọng, giảm bớt
ách tắc, chậm trễ; giúp các cơ quan, địa phương phát huy được tính chủ động, sáng tạo,

19
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và mang lại hiệu quả của công tác quản lý nhà nước ở
các cấp, các ngành;
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được đẩy
mạnh, đổi mới nên góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, hành
chính của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ;
- Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý của các
ngành, các cấp đã góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch, giảm văn bản hành
chính và phục vụ có hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền và lãnh đạo
các ngành, các cấp.
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cải cách hành chính (CCHC) tại một số cơ quan, đơn
vị, địa phương chưa thực sự quyết liệt; một số nội dung CCHC không tạo được sự đột
phá nên tuy có chuyển biến nhưng kết quả đánh giá các chỉ số về CCHC còn thấp, thiếu
tính ổn định, chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đề ra.
- Chất lượng một số VBQPPL chưa cao, tính khả thi thấp, cá biệt có trường hợp
chưa phù hợp với quy định của Trung ương nên phải xem xét, sửa đổi, bổ sung. Công tác
phổ biến giáo dục pháp luật có nơi, có lúc còn hình thức, chưa phát huy hiệu quả thiết
thực.
- Vẫn còn tình trạng hồ sơ bị trễ hạn, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, cấp phép
xây dựng; việc thực hiện liên thông giải quyết TTHC trong nội bộ các cơ quan nhà nước
còn chậm và chưa quyết liệt, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong phối hợp thực
hiện; số lượng TTHC được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn
thấp; vẫn còn tình trạng người dân, tổ chức chưa thật sự hài lòng thái độ, tinh thần phục
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC tại một số ít cơ quan, đơn vị,
địa phương.
- Việc sắp xếp tổ chức lại một số đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm theo Kế
hoạch của tỉnh; việc đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo
hướng tự chủ hoàn toàn về tài chính còn chậm, gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển
khai thực hiện; việc thực hiện tinh giản biên chế của một số địa phương chủ yếu giảm số
lượng người nghỉ hưu đúng tuổi.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đồng đều, còn yếu về
năng lực phát hiện vấn đề, tham mưu và đề xuất các biện pháp giải quyết. Một bộ phận
cán bộ, công chức còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng hành chính trong
thực thi công vụ, còn có những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây bức xúc trong nhân
dân. Công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý cán bộ, công chức có vi phạm pháp
luật chưa thường xuyên, hiệu quả thấp.
- Hiện đại hóa công sở và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý
điều hành còn thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao; tỷ lệ hồ sơ phát sinh dịch vụ công trực
tuyến còn hạn chế.
2.2. Nguyên nhân
Những hạn chế trong công tác cải cách hành chính xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, cả chủ quan và khách quan, trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Một số ngành và địa phương, đơn vị từ nhận thức đến thực hiện cải cách hành
chính còn những bất cập, thiếu quan tâm sâu sắc và chưa thật sự nghiêm túc, kiên quyết

20
trong chỉ đạo, điều hành, có hiện tượng giao khoán cho chính quyền và cho cơ quan
thường trực về cải cách hành chính thực hiện.
- Nhận thức của cán bộ, công chức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của cải cách hành
chính và ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức nói chung và của người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị hành chính các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
chưa thực sự đầy đủ, sâu sắc.
- Hoạt động của Ban chỉ đạo cải cách hành chính của các cấp hoạt động chưa
thường xuyên, thiếu tập trung, chưa sâu sát và hiệu quả thấp. Các thành viên Ban chỉ đạo
chưa có sự đầu tư đúng mức cả về thời gian cũng như trí tuệ cho việc thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính được giao. Công tác kiểm tra, tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm, khơi nguồn những sáng kiến trong thực hiện cải cách hành chính chưa được chú
trọng đúng mức.
- Hệ thống các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện cải cách hành
chính của Trung ương còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn.
- Sức ỳ của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp còn ảnh hưởng khá nặng nề nếp
nghĩ, phong cách làm việc của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức trong khi yêu
cầu của cải cách hành chính là xây dựng hệ thống hành chính nhà nước dân chủ và hiện
đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
- Đội ngũ cán bộ, công chức được phân công bố trí làm nhiệm vụ cải cách hành
chính còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực và kỹ năng hành chính, phần lớn là bố
trí kiêm nhiệm.
- Chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với cán bộ, công chức còn quá thấp, chưa kịp
thời nên không động viên được cán bộ, công chức tận tâm với công việc được giao; đồng
thời cơ chế kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong tiếp nhận và giải quyết công việc
chưa được chặt chẽ.
- Các điều kiện vật chất, trang thiết bị và kinh phí để triển khai thực hiện công tác
cải cách hành chính được bố trí chưa thỏa đáng, còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; việc tổ chức thực hiện, hiện đại hóa nền hành chính còn chậm chưa được quan
tâm đúng mức.
3. Một số giải pháp:
3.1. Đổi mới công tác xây dựng và nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
- Đổi mới cơ bản quy trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền của UBND các cấp trên cơ sở có chương trình kế hoạch hàng năm, bảo đảm
tính đồng bộ, nhất quán, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
và cơ quan thẩm định;
- Phải có cơ chế kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các
Quyết định hành chính và kết luận chỉ đạo giải quyết các công việc, đảm bảo kỷ cương
của nền hành chính;
- Trên cơ sở kiểm tra, rà soát loại bỏ các văn bản quy phạm pháp luật trái với văn
bản quy phạm pháp luật của cấp trên hoặc không còn phù hợp, hoặc mâu thuẫn, chồng
chéo, trùng lắp;
- Đảm bảo trên thực tế hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các văn bản pháp luật.

21
- Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các thể chế chính sách, đặc biệt là chính sách kinh
tế, tạo dựng môi trường kinh doanh rõ ràng, thống nhất, thông thoáng để khuyến khích
thu hút đầu tư, hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn phù hợp với các
quy định khung của Nhà nước, bám sát yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính thực thi và phát
huy hiệu quả thực chất của chính sách.
3.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục thực hiện chủ trương, biện pháp của Chính phủ về cải cách thủ tục hành
chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và rõ ràng trong việc giải quyết
các lĩnh vực trực tiếp liên quan đến đời sống nhân dân (như địa chính, nhà đất, cấp phát
vốn, thẩm định dự án đầu tư, …); góp phần chống các biểu hiện tiêu cực, cửa quyền,
sách nhiễu của cán bộ, công chức đối cới tổ chức và công dân, tạo điều kiện cho kinh tế -
xã hội phát triển.
- Rà soát, kiểm tra các quy trình, thủ tục hành chính về giải quyết công việc của cơ
quan hành chính với tổ chức và công dân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa
phương ban hành, thường xuyên cập nhật các quy định mới liên quan đến thủ tục hành
chính của Trung ương, kịp thời có kế hoạch bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành mới
theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản, thuận lợi và rõ ràng;
- Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết các công
việc của dân, xử lý nghiêm người có hành vi vi phạm những quy định về thủ tục hành
chính, sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm. Xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan nhà nước trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.
3.3. Cải cách tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy hành chính
- Tổ chức điều tra, đánh giá kết quả thực hiện phân cấp quản lý nhà nước giữa các
cấp chính quyền (tỉnh - huyện - xã). Trên cơ sở đó, tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp theo
hướng nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chính quyền cơ sở, bảo đảm sự ăn khớp
giữa các ngành, các lĩnh vực và các điều kiện tương ứng để thực hiện phân cấp.
- Đẩy mạnh và kiên quyết thực hiện chủ trương xã hội hóa, chuyển hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp, trung tâm dịch vụ công sang cơ chế quản lý mới phù hợp với cơ
chế thị trường định hướng XHCN.
- Tiếp tục hoàn chỉnh bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
UBND cấp huyện; tiếp tục điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, huyện, thành phố cho phù hợp với yêu cầu quản
lý nhà nước trong tình hình mới; chuyển một số nhiệm vụ do cơ quan hành chính nhà
nước trực tiếp thực hiện cho các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công đảm nhận;
- Rà soát và tiến hành sắp xếp, kiện toàn các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
các sở, ban theo hướng phân định rõ chức năng quản lý hành chính nhà nước với hoạt
động sự nghiệp và cung ứng dịch vụ công, qua đó giảm thiểu khối lượng công việc của
cơ quan hành chính để tập trung vào thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước;
- Tổ chức hợp lý và ổn định các đơn vị hành chính, định rõ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và ở nông thôn;
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện các quy định của Chính phủ về phân cấp quản lý
giữa Trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền với nhau.
- Trên cơ sở các nội dung đã được phân cấp quản lý, chủ động đề xuất với Trung
ương những vấn đề cần phân cấp cho địa phương, mặt khác phải chuẩn bị các điều kiện
để thực hiện những vấn đề được Trung ương đã phân cấp cho tỉnh;

22
- UBND tỉnh cần xem xét mở rộng việc phân cấp cho cấp huyện và xã giải quyết
những thủ tục liên quan trực tiếp đến công việc hằng ngày của dân bằng các đề án cụ thể
theo từng ngành, từng lĩnh vực, gắn phân cấp công việc với phân cấp về tài chính, tổ
chức cán bộ và các điều kiện cần thiết khác.
- Triển khai thực hiện mạnh mẽ chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hóa và chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh
vực văn hóa thể thao.
- Thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của cơ quan hành
chính các cấp, xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế làm việc đã ban hành, tăng
cường mối quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong việc
giải quyết công việc;
3.4. Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
- Hoàn thiện các quy trình về tuyển dụng, quy hoạch đào tạo, quản lý đánh giá, đề
bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ, công chức.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức thuộc
diện UBND tỉnh quản lý trên cơ sở đảm bảo sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về công
tác cán bộ, xác định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn quản lý, sử dụng cán bộ, công chức
của các cấp chính quyền và thủ trưởng các cơ quan trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức.
- Tổng kết, đánh giá và hoàn thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích thu hút
nhân tài trong xã hội tham gia vào hoạt động trong bộ máy hành chính các cấp, đồng thời
triển khai thực hiện tốt các chính sách khác của nhà nước đối với cán bộ, công chức của
tỉnh, tạo động lực cho cán bộ, công chức làm việc hiệu quả;
- Thực hiện có hiệu quả việc tăng cường cán bộ xuống cơ sở; luân chuyển cán bộ,
bổ nhiệm, điều chỉnh bổ sung chính sách ưu đãi đối với cán bộ, công chức đi phục vụ
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
- Luôn quan tâm giáo dục để nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ,
công chức:
3.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; chú
trọng đào tạo cán bộ, công chức có trình độ cao
- Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng kế hoạch đào
tạo bối dưỡng cán bộ, công chức từ nay đến năm 2030 làm cơ sở để xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng hàng năm của tỉnh;
- Triển khai tổ chức thực hiện chương trình hợp tác đào tạo cán bộ, công chức có
trình độ cao với các thành phố lớn;
- Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đồng bộ
có chất lượng. Triển khai đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ từ quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng đến đánh giá, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, hoàn thiện quy chế
tuyển chọn, lấy phiếu tín nhiệm, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ theo hướng đẩy mạnh
dân chủ hóa, công khai hóa trong công tác cán bộ. Tập trung thực hiện tốt công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và luân chuyển cán bộ;
- Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
nhằm đào tạo một lực lượng cán bộ có trình độ chuyên môn sâu sau đại học làm nòng cốt
cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới gồm
cán bộ khoa học, cán bộ lãnh đạo, quản lý của các ngành.

23
- Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách thu hút và phát triển nhân tài, tăng
cường đầu tư từ ngân sách nhà nước và phát hiện đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài;
có chính sách, chế độ để điều động sử dụng có hiệu quả nguồn cán bộ của các cơ quan,
doanh nghiệp trên địa bàn; có cơ chế thích hợp để tăng cường nguồn kinh phí cho đào
tạo, huy động nguồn tài trợ trong nước và nước ngoài; có chính sách hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi để đưa học sinh, sinh viên có đạo đức và triển vọng đi đào tạo ở những
ngành, những lĩnh vực ưu tiên, kể cả đi đào tạo ở nước ngoài.
3.6. Xây dựng hạ tầng thông tin đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử
- Tiếp tục nhân rộng triển khai mô hình văn phòng điện tử đối với các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh; từng bước triển khai xây dựng hệ thống giao
ban trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với một số UBND các huyện, thành phố.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước theo Kế
hoạch và chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng mới, nâng cấp và sử dụng có hiệu quả Cổng thông
tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước phục vụ
nhiệm vụ quản lý và điều hành.

24
Câu 5. Phân biệt vi phạm hành chính với các dạng vi phạm pháp luật khác. Cấu
thành của vi phạm hành chính. Cho ví dụ minh họa.
(Bài 8, mục 2 từ trang 361 đến trang 373 sách giáo trình Quản lý hành chính nhà
nước)
* Phân biệt vi phạm hành chính với các dạng vi phạm pháp luật khác
Vi phạm là gì
Hệ thống pháp luật Việt Nam được chia thành rất nhiều ngành luật, mỗi một ngành
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau bằng những quy phạm pháp luật của ngành
luật đó.
Các ngành luật như hành chính, hình sự, dân sự đều là các ngành luật độc lập trong
hệ thống pháp luật của nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chúng đều có các
đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội khác nhau.
Sự vi phạm hành chính, hình sự, dân sự chính đều vi phạm pháp luật và phải
chịu trách nhiệm pháp lý. Các hành vi vi phạm đều xâm hại đến quan hệ xã hội mà các
ngành luật bảo vệ bằng hành động hoặc không hành động. Mỗi ngành luật đều đặt ra các
nguyên tắc của nó và cụ thể bằng những quy phạm pháp luật, sự vi phạm chính là việc
không làm đúng những quy định trong các quy phạm pháp luật, gây tổn hại cho cá nhân,
tổ chức, xã hội.
Như vậy, để thấy sự khác nhau giữa các loại vi phạm hành chính, vi phạm
hình sự và vi phạm dân sự thì chúng ta phải đem chúng ra so sánh về đối tượng
điều chỉnh, chế tài xử lý vi phạm,…
1. Vi phạm hành chính, vi phạm hình sự và vi phạm dân sự: Sự khác nhau về
đối tượng điều chỉnh
Đây chính là các quan hệ pháp luật mà chủ thể đã có hành vi vi phạm.
+ Vi phạm hành chính là sự xâm phạm đến các quan hệ pháp luật hành chính
phát sịnh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước với nội dung chính là chấp hành và
điều hành. Những hành vi vi phạm được quy định chung trong Luật xử lý vi phạm hành
chính.
+ Vi phạm hình sự là sự xâm hại đến các quan hệ pháp luật hình sự phát sinh
giữa Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội liên quan đến việc họ
thực hiện tội phạm, các hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự.
+ Vi phạm dân sự là sự xâm phạm đến các quan hệ nhân thân và tài sản được quy
định chung trong bộ luật Dân sự và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật bảo vệ,
như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.
2. Vi phạm hành chính, vi phạm hình sự và vi phạm dân sự: Sự khác nhau về
chế tài xử lý vi phạm
Do mỗi ngành có các nguyên tắc điều chỉnh khác nhau nên khi có vi phạm thì chế
tài cũng khác nhau.
+ Chế tài hành chính là bộ phận của quy phạm pháp luật hành chính xác định
biện pháp xử lý của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự. Các hình thức xử phạt hành chính gồm: Cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang
vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; Trục xuất.

25
+ Chế tài hình sự là bộ phận hợp thành của quy phạm pháp luật hình sự, xác định
loại và giới hạn mức độ hình phạt có thể áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm
tội được quy định trong quy phạm pháp luật hình sự đó.
+ Chế tài dân sự là hậu quả pháp lý bất lợi ngoài mong muốn được áp dụng đối
với người có hành vi vi phạm trong quan hệ dân sự khi họ thực hiện, thực hiện không
đúng các nghĩa vụ dân sự.
Nhìn chung, các chế tài hành chính và hình sự mang tính bảo vệ lợi ích công, lợi
ích của Nhà nước. Dựa vào mức độ nghiêm trọng thì chế tài hành chính áp dụng đối với
các hành vi ít nghiêm trọng hơn chế tài hình sự, do đó các hình thức xử phạt hành chính
cũng ít nghiêm khắc hơn so với hình phạt áp dụng đối với tội phạm.
Mặt khác, đối với chế tài dân sự, nó được đặt ra để bảo vệ quyền và lợi ích mang tính
tư giữa các chủ thể trong xã hội với nhau, là điều kiện cần thiết để bảo đảm cho cam kết
giữa các bên được thực hiện
Do đó, các chế tài dân sự thường là bồi thường thiệt hại, xin lỗi, cải chính.
Trên đây là toàn bộ những vấn đề trong việc phân biệt vi phạm hành chính, vi phạm hình
sự và vi phạm dân sự. Hy vọng những thông tin trên giúp ích được cho bạn.

Sự khác nhau giữa vi phạm hành chính với vi phạm hình sự

Tiêu chí Vi phạm hành chính Vi phạm hình sự


Luật điều Luật xử lý vi phạm hành chính Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi,
chỉnh 2012 sửa đổi 2020 bổ sung năm 2017)
Định nghĩa Vi phạm hành chính là hành vi có Vi phạm hình sự (hay còn gọi
lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, là tội phạm) là hành vi nguy
vi phạm quy định của pháp luật hiểm cho xã hội được quy định
về quản lý nhà nước mà không trong Bộ luật hình sự, do người
phải là tội phạm và theo quy định có năng lực trách nhiệm hình
của pháp luật phải bị xử phạt vi sự hoặc pháp nhân thương mại
phạm hành chính. thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
nền văn hóa, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, xâm phạm quyền con
người, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, xâm phạm
những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này
phải bị xử lý hình sự.

26
Đối tượng Xâm phạm các quy định trong Xâm phạm các mối quan hệ
xâm phạm quản lý hành chính nhà nước. được Bộ luật Hình sự bảo vệ:
tính mạng, sức khỏe công dân...
Mức độ Nhẹ hơn Nặng hơn
nguy hiểm
Biện pháp Bị xử lý bằng các biện pháp Bị xử lý bằng các chế tài hình
xử lý cưỡng chế ít nghiêm khắc hơn và sự trong đó có các hình phạt
không để lại án tích. hạn chế quyền tự do thậm chí
tước đi quyền sống của con
người: Phạt tù, tử hình...và có
để lại án tích.
Thẩm Có cơ quan ngoài cơ quan quản lý Tòa án
quyền xử hành chính nhà nước ví dụ: Tổng
phạt Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam,...
Tiền án, Bị ghi tiền sự nếu vi phạm các Người phạm tội có bản án xét
tiền sự hành vi có tính chất hình sự xử của Tòa án thì bị xem là có
nhưng chưa đến mức truy cứu tiền án.
trách nhiệm hình sự.
Chủ thể Chủ thể thực hiện hành vi vi Chủ thể thực hiện hành vi vi
thực hiện phạm hành chính là tổ chức, cá phạm hình sự là cá nhân, pháp
nhân. nhân thương mại.

* Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính. Ví dụ


Vi phạm hành chính là loại vi phạm xảy ra khá phổ biến trong đời sống xã hội.
Mặc dù, tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi thấp hơn tội phạm quy định trong Bộ
Luật hình sự nhưng vi phạm hành chính vẫn gây thiệt hại hoặc đe dọa lớn đến lợi ích của
Nhà nước, tập thể, lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của toàn thể cộng đồng, là
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh vực của đời sống
xã hội nếu không được ngăn chạy, xử lý kịp thời. Do đó, Luật xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 được ra đời với nhiệm vụ chính là giúp nhà nước quản lý đời sống xã hội một
cách hiệu quả với việc định ra các nguyên tắc đặc thù.
1. Định nghĩa vi phạm hành chính
Khoản 1, Điều 2, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “Vi phạm
hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp
luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải
bị xử phạt vi phạm hành chính.”
2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính
Để xác định được một hành vi xảy ra có phải là vi phạm hành chính hay không,
cần phải xác định những dấu hiệu pháp lý của các yếu tố cấu thành loại vi phạm pháp
luật này. Những dấu hiệu này được mô tả trong các văn bản pháp luật quy định về vi
phạm hành chính, hình thức xử phạt và áp dụng các biện pháp xử lý.

27
Trong lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, cấu thành vi phạm pháp luật là
những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ thể. Trong vi phạm hành chính,
được cấu thành gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể.
2.1 Mặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới
khách quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm hành vi trái pháp luật, sự thiệt hại cho xã
hội và quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội, thời gian,
địa điểm, công cụ vi phạm. Trước hết phải xác định xem vụ việc vừa xảy ra có phải do
hành vi của con người hay không, nếu phải thì hành vi đó có trái pháp luật không, nếu
trái pháp luật thì trái như thế nào. Sự thiệt hại cho xã hội là những tổn thất về vật chất
hoặc tinh thần do hành vi trái pháp luật gây ra.
Dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính là hành vi vi
phạm hành chính. Nói một cách đơn giản, hành vi mà tổ chức, cá nhân thực hiện là hành
vi xâm phạm đến nguyên tắc quản lý nhà nước, đã được pháp luật ngăn không cho thực
hiện bằng cách quy định nó trong văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt hành chính.
Theo đó, Nhà nước sẽ chỉ ra rằng, hành vi nào là không được làm, bị cấm thực hiện, khi
vi phạm sẽ bị phạt như thế nào. Như vậy, khi xem xét, đánh giá hành vi của các tổ chức,
cá nhân có phải vi phạm hành chính hay không đều phải xác định được hành vi đó vi
phạm điều gì trong các văn bản quy phạm pháp luật, có căn cứ pháp lý rõ ràng.
Một lưu ý cần đặt ra rằng, cần tránh nguyên tắc suy đoán hoặc áp dụng tương tự
pháp luật vì nguyên tắc chính chỉ đạo hoạt động của Luật xử lý vi phạm hành chính đó là
“Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy
định”
Đối với một số loại vi phạm hành chính cụ thể, dấu hiệu trong mặt khách quan có
tính chất phức tạp hơn. Không đơn thuần chỉ có một dấu hiệu trái pháp luật mà còn có
thể có nhiều yếu tố đi kèm khác như:
- Thời gian thực hiện hành vi vi phạm
- Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm
- Công cụ phương tiện vi phạm
- Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Nhìn chung, hậu quả của vi phạm hành chính
không nhất thiết phải là thiệt hại cụ thể. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hành vi của
cá nhân, tổ chức bị voi là vi phạm hành chính khi hành vi đó đã gây ra những thiệt hại cụ
thể trên thực tế. Việc các định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính
với thiệt hại cụ thể xảy ra là cần thiết để bảo đảm nguyên tắc cá nhân, tổ chức chỉ phải
chịu trách nhiệm về những thiệt hại do chính hành vi của mình gây ra.
2.2 Chủ thể
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý
và đã thực hiện hành vi trái pháp luật. Mỗi loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể
riêng tùy thuộc vào mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Chủ thể
thực hiện hành vi vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực chịu
trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể vi phạm hành chính phải là người
không mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
điều chỉnh hành vi của mình, và trong độ tuổi pháp luật quy định:

28
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là chủ thể vi phạm hành chính trong trường
hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Như vậy, chỉ khi nào họ thực hiện hành vi trái pháp
luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi
đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Hoặc thực hiện một hành vi trái pháp luật nhận
thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy
không mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra thì mới bị xử phạt hành
chính.
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên có thể là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi
trường hợp
- Tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính bao gồm: Các cơ quan nhà nước, các tổ
chức xã hội, các đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng là chủ thể vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham
gia có quy định khác.
2.3 Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật gồm lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp
luật:
Về cơ bản, dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính là dấu
hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Lỗi là một trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu cực của
chủ thể đối với hậu quả xấu trong hành vi của mình (nhìn thấy trước được hậu quả xấu
trong hành vi của mình mà vẫn thực hiện) và trong chính hành vi đó (hành vi chủ động,
có ý thức….) tại thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đó.
Như vậy, lỗi chỉ là những gì được hình thành trong suy nghĩ, tâm trí của chủ thể vi
phạm hành chính. Lỗi được chia thành hai loại: cố ý và vô ý
Đối với lỗi cố ý gồm:
- Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận
thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và
mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
- Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp luật
nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó,
tuy không mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Đối với lỗi vô ý gồm:
- Lỗi vô ý do cẩu thả :là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội
nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc
dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
- Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có
thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra
hoặc cỏ thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho
xã hội.
Khi có đủ căn cứ để cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong tình trạng không có
khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi, chúng ta có thể kết luận rằng đã không có
vi phạm hành chính xảy ra. Bởi họ không có lỗi, là những người gặp vấn đề trong nhận
thức của mình được Tòa án công nhận hoặc có giấy chứng nhận của cơ quan Y tế.

29
Ngoài lỗi là dấu hiệu bắt buộc và quan trọng nhất thì ở một số trường hợp cụ thể,
pháp luật còn xác định dấu hiệu mục đích hoặc động cơ. Theo đó:
- Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật mong đạt tới khi
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Cần lưu ý rằng, trên thực tế, khi xác định dấu hiệu lỗi trong mặt chủ quan của vi
phạm hành chính, còn có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề lỗi của tổ chức. Ý kiến thứ
nhất xác định, bởi vi phạm hành chính được áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức vi phạm,
song lỗi lại là “trạng thái tâm lý” còn đối với tổ chức thì khó có thể xác định được tâm lý
bởi nó không phải một cá nhân cụ thể. Đối với ý kiến còn lại lại cho rằng, cần phải xác
định lỗi của tổ chức khi vi phạm thì mới có đầy đủ cơ sở để xử phạt vi phạm. Do vậy, lỗi
của tổ chức được xác định thông qua lỗi của các thành viên trong tổ chức đó khi thực
hiện nhiệm vụ được tổ chức giao. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định
chung rằng tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi hành vi do mình gây ra.
2.4 Khách thể
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị
hành vi trái pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách thể vi phạm pháp luật cũng là một
yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái pháp luật. Là một trong những căn
cứ để phân loại hành vi vi phạm pháp luật.
Vi phạm hành chính cũng như mọi vi phạm pháp luật khác đều xâm hại đến các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dấu hiệu khách thể để nhận biết về vi phạm hành
chính là hành vi vi phạm này đã xâm hại đến trật tự quản lý hành chính nhà nước được
pháp luật hành chính quy định và bảo vệ. Nói cách khác, vi phạm hành chính là hành vi
trái với các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội như quy tắc về an toàn giao thông, quy tắc về an ninh trật tự, an toàn xã
hội,… Điều đó đã được quy định trong các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Ví dụ về vi phạm hành chính và cấu thành vi phạm hành chính
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A (25 tuổi), ngày 18/5/2023, tham gia giao thông đường
bộ với tốc độ là 45 km/h
- Khách quan:
Hành vi tham gia giao thông với vận tốc là 45 km/h, vi phạm quy định tại Điểm a,
Khoản 3, Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP: “Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định
từ 05 km/h đến dưới 10 km/h” Trong khi, tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên
dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường
cao tốc) là không quá 40km/h
Phương tiện vi phạm là xe máy
- Chủ thể: Anh Nguyễn Văn A, 25 tuổi, có năng lực trách nhiệm pháp lý đầy đủ
bởi trên 18 tuổi, có thể tham gia giao thông và chịu trách nhiệm cho hành vi của mình
- Chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp, là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái
pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của
hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
- Khách thể: Xâm phạm quan hệ giao thông đường bộ mà Nhà nước quy định và
bảo vệ.

30
Câu 6-Thực tiễn công tác xử phạt vi phạm hành chính ở địa phương.
Xử lý vi phạm hành chính là một phạm trù rộng bao gồm cả việc xử phạt vi phạm
hành chính và việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác, có thể hiểu một cách
khái quát nhất là việc áp dụng các biện pháp/ chế tài mang tính cưỡng chế hành chính
của nhà nước đối với các chủ thể có hành vi vi phạm hành chính, biểu hiện ở việc áp
dụng các chế tài hành chính do các chủ thể có thẩm quyển thực hiện theo quy định của
pháp luật. Như vậy xử lý vi phạm hành chính là một khái niệm rộng, bao trùm, trong đó
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp hành chính khác là hai “nhánh”
chế tài cưỡng chế hành chính nhưng có sự khác biệt trong xử lý vi phạm hành chính.
Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các chế tài hành chính thông thường và các
biện pháp bắt buộc khắc phục hậu quả vi phạm hành chính gây ra nhằm bảo vệ trật tự kỷ
cương quản lý
Các biện pháp xử lý hành chính khác là những biện pháp hành chính có tính đặc
thù và tính cưỡng chế cao hơn các hình thức xử phạt hành chính thường chỉ áp dụng đối
với chủ thể vi phạm là cá nhân có nhân thân và quá trình vi phạm pháp luật
Xử lý vi phạm hành chính (VPHC) là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý
nhà nước nhằm duy trì trật tự, kỷ cương quản lý hành chính nhà nước. Xử phạt VPHC
kịp thời, nghiêm minh, công khai, khách quan, đúng quy định của pháp luật không chỉ
góp phần ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm pháp luật mà còn có vai trò, ý nghĩa rất lớn
trong việc bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm sự công bằng trong xã hội và bảo đảm
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Tình hình vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2022:
Hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức chủ yếu trên các lĩnh vực:
Đất đai; xây dựng; môi trường; trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt;
thương mại (hàng cấm, hàng lậu, hàng giả…); vệ sinh an toàn thực phẩm; mỹ
phẩm, dược phẩm, y tế; nhãn hàng hóa (tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản
phẩm hàng hóa…); khoáng sản; lâm nghiệp (phá rừng, buôn bán động vật rừng và
gỗ trái phép…); thủy sản (khai thác thủy sản trái quy định, không đảm bảo an toàn
khi tham gia khai thác thủy sản...); quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (vi
phạm quy định về điều kiện con người, điều kiện chung bảo đảm an toàn thực
phẩm trong sản xuất kinh doanh thực phẩm; sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm ngoài danh mục được phép sử dụng; sơ chế sản phẩm động
vật không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y về cơ sở); quốc phòng an ninh,…
Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức chấp hành pháp luật của người dân còn nhiều
hạn chế, đa số đối tượng vi phạm là dân nghèo nên vì lợi nhuận cá nhân mà vi
phạm pháp luật; ngoài ra, do các văn bản pháp luật của bộ, ngành Trung ương
thường xuyên thay đổi nên người dân rất khó để tiếp cận với các quy định mới của
pháp luật.
Thời gian qua, hình thức phạt tiền là hình thức xử phạt chính thường xuyên
được áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính; ngoài ra, hình thức tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính và hình thức phạt cảnh cáo cũng được áp dụng. Nhìn chung, các
hình phạt áp dụng đều đem lại hiệu quả và mang tính răn đe đối với các đối tượng vi
phạm, góp phần hạn chế tình trạng vi phạm hành chính. Các biện pháp ngăn chặn và bảo
31
đảm xử phạt vi phạm hành chính thường được áp dụng như: Tạm giữ
người; tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề; khám người, phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính,…
Tình hình xử phạt vi phạm hành chính
- Tổng số vụ vi phạm: Từ ngày 15/12/2021 đến ngày 14/12/2022, trên địa bàn tỉnh
có 6.702 vụ vi phạm hành chính (trong đó có 13 vụ chuyển truy cứu trách nhiệm hình sự
và 01 vụ áp dụng biện pháp nhắc nhở đối với người chưa thành niên), giảm 39,5% so với
cùng kỳ năm trước;
- Số đối tượng vi phạm là 6.927 đối tượng (290 tổ chức, 6.501 cá nhân và 136 đối
tượng khác), giảm 38,8% so với cùng kỳ năm trước;
- Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Người có thẩm
quyền xử phạt đã ban hành 6.835 quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong đó có
6.502 quyết định đã thi hành, còn lại 333 quyết định chưa thi hành xong do nhiều nguyên
nhân khác nhau;
- Có 36 quyết định bị cưỡng chế thi hành, nguyên nhân là do đối tượng cố tình
chống đối, không chấp hành quyết định xử phạt của người có thẩm quyền, bất hợp tác
với cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
- Số tiền phạt thu được là 36.219.171.348 đồng, giảm 15,9% so với cùng kỳ năm
trước;
- Số tiền thu được từ bán, thanh lý tang vật, phương tiện b ị t ịch thu là
3.273.030.500 đồng, tăng 37,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
- Số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính:
15 đối tượng, tăng 15,38% so với cùng kỳ năm trước;
- Số đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính: 15 đối t ượng (13
đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; 02 đối t ượng đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc), tăng 15,38% so với cùng kỳ năm trước;
- Tình hình thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính:
02 đối tượng đã chấp hành xong quyết định xử lý hành chính; 09 đối tượng đang
chấp hành quyết định xử lý hành chính; 02 đối tượng đang tạm đình chỉ chấp hành
quyết định vì trong thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại phường, đối tượng tiếp
tục có hành vi vi phạm, bị truy tố.
Mặc dù, trong thời gian qua công tác thi hành pháp luật về xử lý VPHC trên địa
bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn còn một số hạn chế, bất cập, chẳng
hạn như:
Khó khăn, vướng mắc xuất phát từ các quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính
- Về xác định giá trị tang vật VPHC để làm căn cứ xác định khung tiền phạt,
thẩm quyền xử phạt: Khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi ph ạm hành chính quy định
“Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để
xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt,
thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra
quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá.”. Tuy nhiên,
qua theo dõi việc áp dụng pháp luật, tỉnh Bình Định thấy rằng quy định này rất khó

32
thực hiện, bởi vậy, nhiều cơ quan, đơn vị thường thành lập Hội đồng định giá
chung cho các trường hợp xử lý vi phạm hành chính.
- Về giải trình: Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định hình thức
xử phạt “tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính”. Trong thực tế, có nhiều tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị rất lớn vượt quá khung tiền phạt mà pháp luật quy định được giải
trình (từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối
với tổ chức) nhưng theo quy định thì trường hợp này cá nhân, tổ chức vi phạm
không được giải trình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người vi
phạm.
Ngoài ra, theo quy định thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực
tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Tuy
nhiên, quy định này không có tính khả thi, nhất là trường hợp người có thẩm quyền
xử phạt là Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện. Vì vậy, để tạo điều kiện
thuận lợi cho đối tượng vi phạm, trong nhiều trường hợp, người có thẩm quy ền l ập
biên bản vi phạm hành chính yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm th ực hi ện th ủ t ục
giải trình với người trực tiếp phát hiện, xử lý hành vi vi phạm hoặc Thủ trưởng của
họ.
- Khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi năm 2020) quy
định “Đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự thụ lý,
giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách
nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định nêu trên kèm theo
hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi
phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.”. Khoản 3 Điều 63 Luật
Xử lý vi phạm hành chính quy định “Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 1 Điều
này kèm theo hồ sơ vụ vi phạm”. Vậy, trong trường hợp không có các quyết định
quy định tại khoản 1 Điều này mà chỉ có bản kết luận của cơ quan cảnh sát điều tra
hoặc văn bản khác thì có áp dụng Điều này để xử lý không, Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa quy định vấn đề này.
- Khó khăn trong việc xác định "yếu tố lỗi" trong VPHC (lỗi cố ý, lỗi vô ý), mức
độ của hành vi VPHC (không nghiêm trọng, ít nghiêm trọng, nghiêm trọng…), mức độ
phức tạp của vụ việc (tình tiết phức tạp, nhiều tình tiết phức tạp) …dẫn đến lúng túng
trong quá trình áp dụng do hiện nay chưa có quy định hướng dẫn cụ thể, ví dụ như quy
theo Luật Xử lý VPHC năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2020): tại Điều 26 về việc tịch
thu tang vật, phương tiện VPHC được áp dụng đối với "VPHC nghiêm trọng do lỗi cố ý
của cá nhân, tổ chức"; tại khoản 2 Điều 61 về thời hạn giải trình: “Trường hợp vụ việc có
nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn nhưng không quá
05 ngày làm việc”; tại điểm c khoản 1 Điều 66 về thời hạn ra Quyết định xử phạt: “Đối
với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng,
có nhiều tình tiết phức tạp….thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập
biên bản VPHC”.
33
- Khó khăn trong việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 9 Luật Xử
lý VPHC năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2020), các tình tiết như "Người VPHC đã có
hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả
(KPHQ) bồi thường thiệt hại"; “Người VPHC đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;
tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện VPHC, xử lý VPHC”; “VPHC vì hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra”; “VPHC do trình độ lạc hậu”…quy
định chung chung, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể dẫn đến việc áp dụng nhiều nơi còn
tùy tiện. Qua kiểm tra hồ sơ xử phạt VPHC ở cấp xã, với trường hợp đối tượng vi phạm
là hộ nghèo, do nhận định họ có thể gặp khó khăn trong việc thi hành quyết định xử phạt
hoặc để tạo điều kiện cho đối tượng nên cán bộ, công chức tham mưu hoặc người có
thẩm quyền xử phạt thường áp dụng tình tiết này để xử phạt ở mức phạt thấp nhất của
khung hình phạt.
- Khó khăn trong việc thực hiện quy định về thời hạn chuyển biên bản VPHC và
hồ sơ đề nghị xử phạt VPHC trong trường hợp người lập Biên bản không có thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật sửa đổi, bổ sung Luật xử lý VPHC 2020
(trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản). Quy định này gây khó cho cơ quan thi
hành pháp luật bởi trong thực tế nhiều vụ việc phức tạp, nhất là vi phạm trong lĩnh vực
đất đai, môi trường, xây dựng .. cần phải có nhiều thời gian để xác minh, làm rõ (hành vi,
đối tượng, giá trị tang vật, phương tiện VPHC và các tình tiết khác có liên quan) nhằm
xác định đúng thẩm quyền xử phạt, sau đó mới có thể hoàn thiện hồ sơ và chuyển giao
cho cấp có thẩm quyền, trong khi đó cán bộ, công chức còn phải thực hiện rất nhiều
nhiệm vụ chuyên môn khác, không có đủ thời gian để thực hiện đúng quy định này. Do
đó, để đáp ứng yêu cầu chuyển hồ sơ đúng thời hạn sẽ dẫn đến tình trạng hồ sơ lập sơ
sài, không đảm bảo theo quy định.
- Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
trong quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực song vẫn còn rất nhiều vấn đề bất cập,
không phù hợp với thực tiễn, không có tính khả thi, cụ thể:
+ Khoản 2 Điều 208 Luật đất đai 2013 quy định:“Chủ tịch UBND cấp xã có trách
nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép,
chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý
kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục
đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất
trước khi vi phạm” tuy nhiên lại không có văn bản hướng dẫn cụ thể về biện pháp ngăn
chặn mà Chủ tịch UBND cấp xã được áp dụng, trong khi đó theo quy định tại khoản 1
Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh
vực đất đai thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả là “buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi vi phạm”; không có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp khác như “buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
VPHC”; “buộc trả lại đất lấn, chiếm”; “buộc đăng ký đất đai”.
- Khó khăn trong việc tổ chức cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt
VPHC/Quyết định buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có nhiều nội dung bất cập,
khó khăn trong việc tổ chức thực hiện nhưng lại không có văn bản hướng dẫn cụ thể.
Mặc dù Luật xử lý VPHC đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành kể từ ngày

34
01/01/2022 nhưng đến nay vẫn chưa có Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị
định này.
+ Theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012,
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như:
Về áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền
phạt để bán đấu giá: Trong thực tế rất khó khăn trong việc xác minh thông tin về tài sản
riêng của người vi phạm, phải thi hành quyết định xử phạt trong khối tài sản chung của
gia đình (tài sản chung vợ chồng, tài sản của con trong khối tài sản chung gia đình…).
+ Về khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm: Trong thực tế cũng
rất khó khăn trong việc xác nhận thông tin tài khoản để khấu trừ.
+ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định
về các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân
sự lần đầu, đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ
sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, đăng ký tạm vắng; buộc
thực hiện nghĩa vụ quân sự; buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ. Tuy nhiên Nghị
định 166/2013/NĐ-CP lại không có hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục cưỡng chế buộc
thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong những trường hợp này. Trong thực tế các
đối tượng vi phạm nghĩa vụ quân sự đi khỏi địa phương nên rất khó khăn trong việc tìm
kiếm và đưa đối tượng về chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả nên hiện nay các
quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực này đều chưa thi hành được triệt để.

Câu 7. Các Phương pháp quản lý hành chính nhà nước. Phương pháp nào là quan
trọng nhất. Vì sao ?

35
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước,
đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của các tổ chức, cá nhân, do các cơ quan trong hệ thống
hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện mục tiêu, chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước.
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, cách thửc tác động nhằm đat được
hành vi xử sự cần thiết của chủ thế quản lý hành chính nhà nước lên các đối tượng quản
lý.
Các phương pháp QLHCNN cần đáp ứng đủ 7 điều kiện cơ bản sau:
Một là, có khả năng đảm bảo tác động quản lí đến các lĩnh vực chủ yếu của
QLHCNN.
Hai là, có tính đa dạng, thích hợp để tác động lên những đối tượng khác nhau.
Ba là có tính thực tế, khả thi.
Bốn là, có triển vọng đem lại hiệu quả cao.
Năm là, có thể mềm dẻo, linh hoạt, đảm bảo tác động lên mọi đối tượng.
Sáu là, có tính sáng tạo, thường xuyên đổi mới, hoàn thiện.
Bảy là, phù hợp với đường lối chính trị trong từng giai đoạn cụ thể.
Khi lựa chọn phương pháp QLHCNN cần chú ý đến nhân tố khách quan (có nguồn
gốc là những điều kiện trong đó bộ máy hành chính nhà nước thực hiện chức năng,
nhiệm) và nhân tố chủ quan (khả năng thông hiểu và thực hiện đúng các chức năng quản
lí của người cán bộ). Trong đó, nhân tố chủ quan trở thành nhân tố quyết định trong việc
lựa chọn phương pháp quản lí phù hợp, đảm bảo các chủ thể của QLHCNN hoạt động
bình thường, có tổ chức, có hiệu quả, đáp ứng lợi ích của xã.
Việc tác động đến nhận thức và hành vi của con người có thể dẫn đến việc phải sử
dụng tổng hợp những biện pháp và cách thức khác nhau hợp pháp để bảo đảm đạt được
mục tiêu quản lý đối với cá nhân và hành vi cá nhân của đối tượng bị quản lý. Từ đó hình
thành nên các phương pháp: thuyết phục, cưỡng chế, hành chính và kinh tế.
1. Phương pháp thuyết phục
Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện
những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định.
Mục đích của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước khi sử dụng phương pháp
thuyết phục chính là nâng cao nhận thức, giáo dục cho mọi công dân hiểu và hành xử
đúng đắn về kỷ cương xã hội, kỷ cương nhà nước, động viên họ tự giác thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước và xã hội, tạo chỗ dựa vững chắc cho các cơ quan hành chính nhà
nước trong việc nâng cao ý thức pháp luật của công dân, đồng thời góp phần đảm bảo và
mở rộng dân chủ.
Cách thức thực hiện phương pháp này là sử dụng những biện pháp khác nhau như
giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục, cung cấp thông tin, tuyên truyền, phát triển các
hình thức tự quản xã hội, tổ chức thi đua, khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm tiên tiến...
được quy định trong luật. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, chủ thể quản lý hành
chính nhà nước sẽ áp dụng pháp luật mà không giới hạn phạm vi áp dụng.
2. Phương pháp cưỡng chế hành chính
“Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với những cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật

36
quy định, về mặt vật chất hoặc tinh thần nhằm buộc cá nhân hay tổ chức đó phải thực
hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế
nhất định đối với tài sản của cá nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của các cá nhân”.
Như vậy, phương pháp cưỡng chế hành chính chính là cách thức tác động mang
tính chất bắt buộc, có thể gây thiệt hại về vật chất, tinh thần hay các quyền, lợi ích khác
của chủ thể quản lý hành chính để phục vụ các yêu cầu đặt ra trong quản lý.
Cưỡng chế hành chính được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định rất chặt
chẽ về thẩm quyền, hình thức, trình tự thủ tục và những hậu quả pháp lý nhằm vừa đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh vừa bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của các đối tượng bị quản lý. Cưỡng chế hành chính bao gồm các hình thức xử phạt
hành chính, các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm
hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả của vi phạm hành chính, các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp xử lý hành
chính khác, các biện pháp phòng ngừa hành chính, các biện pháp được áp dụng trong
những trường hợp đặc biệt cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh...
Phương pháp cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết
được pháp luật quy định và phải áp dụng biện pháp có hiệu quả nhất, hạn chế tối thiểu
thiệt hại nếu có. Đồng thời, tuân thủ đúng quy định pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục áp dụng.
3. Phương pháp hành chính
“Phương pháp hành chính là phương pháp quản lý bằng cách ra chỉ thị từ trên
xuống, nghĩa là những quyết định bắt buộc đối với đối tượng quản lý. Đặc trưng của
phương pháp này là sự tác động trực tiếp lên đối tượng quản lý đạt được bằng cách quy
định đơn phương nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản lý”.
Phương pháp hành chính cũng thể hiện tính chất quyền lực của hoạt động quản lý,
dựa trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới phục tùng cấp trên và tính chất bắt
buộc thi hành mệnh lệnh của cấp trên. Hiệu quả hoạt động quản lý và kỷ luật nhà nước
được bảo đảm thông qua phương pháp hành chính.
4. Phương pháp kinh tế
“Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối
tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của
con người”.
Đây là phương pháp quản lý không phải thông qua mệnh lệnh hành chính mà bằng
lợi ích và thông qua lợi ích để tạo động lực, khích lệ đối tượng quản lý phát huy năng lực
để hoàn thành nhiệm vụ.
Phương thức quản lý phụ thuộc vào mục đích và đối tượng quản lý. Mục đích và
đối tượng quản lý là những yếu tố quan trọng chi phối đến việc lựa chọn phương thức
quản lý. Trên cơ sở mục đích, đối tượng quản lý, nhà quản lý lựa chọn phương thức quản
lý cho phù hợp với đối tượng để đạt tới mục đích của quản lý.
Trong bốn phương pháp nêu trên thì phương pháp thuyết phục là phương pháp
quan trọng nhất, được đặt lên hàng đầu. Bỡi lẽ:
- Nó xuất phát từ bản chất Nhà nước ta: Của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, coi trọng thuyết phục là tính chính yếu, nâng cao nhận thức của người dân là mục
đích cốt lõi.

37
- Xã hội ngày càng văn minh hơn, dân trí người dân ngày càng cao, chính vì vậy,
sử dụng phương pháp thuyết phục sẽ có những tác động lâu dài, tích cực cho công tác
quản lý hành chính nhà nước.
- Đảm bảo tính hợp lý trong công tác quản lý, trước tiên phải thuyết phục, không
thuyết phục được mới sử dụng biện pháp cưỡng chế.
Ví dụ: Hiện nay trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là những tranh
chấp trong lĩnh vực đất đai diễn ra hết sức phức tạp. Tuy nhiên, theo quy định của pháp
luật hiện hành, tranh chấp đất đai được giải quyết qua các thủ tục: Thủ tục hòa giải, Thủ
tục hành chính và thủ tục tố tụng. Nghĩa là mặc dù tính chất, mức độ tranh chấp không
hề nhỏ , nhà nước ta vẫn ưu tiên sử dụng phương pháp hòa giải, thuyết phục có lợi cho
các bên trước tiên.
Trong xã hội, xã hội chủ nghĩa, lợi ích của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý về
cơ bản là nhất trí, hoạt động quản lý hành chính nhà nước thể hiện ý chí và phục vụ lợi
ích của nhân dân lao động. Vì vậy, phương pháp quản lý chủ yếu là phương pháp thuyết
phục. Mặt khác, những nhiệm vụ và mục tiêu của quản lý hành chính nhà nước không
thể đạt được nếu thiếu sự ủng hộ rộng rãi và tích cực của quần chúng. Hoạt động quản lý
chỉ có thể có hiệu quả cao trên cơ sở động viên và tạo điều kiện cho quần chúng tham gia
vào giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trước bộ máy hành chính nhà nước. Sự trùng hợp
về nguyên tắc lợi ích của chủ thể quản lý và lợi ích của đối tượng quản lý tạo cơ sở vững
chắc cho ưu thế của phương pháp thuyết phục. Như vậy, những phương pháp không sử
dụng phương tiện bắt buộc là cơ sở quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước.
Thông qua phương pháp thuyết phục, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước
giáo dục cho mọi công dân nhận thức đúng đắn về kỷ cương xã hội, kỷ cương nhà nước,
động viên họ tự giác thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội. các tổ chức xã hội là
chỗ dựa vững chắc của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc nâng cao ý thức
pháp luật của công dân, trong việc đảm bảo và mở rộng dân chủ.
Phương pháp thuyết phục thể hiện trong việc sử dụng những biện pháp khác nhau như
giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục, cung cấp thông tin, tuyên truyền, phát triển các
hình thức tự quản xã hội, tổ chức thi đua, khen thưởng… Những biện pháp này được quy
định một cách chung nhất trong thẩm quyền của chủ thể quản lý hành chính nhà nước mà
không giới hạn phạm vi áp dụng.

Câu 8. Tại sao hoạt động quản lý hành chính nhà nước cần có kết hợp chặt chẽ giữa
các phương pháp quản lý hành chính nhà nước.

38
Phương pháp QLHC nhà nước là cách thức thực hiện những chức năng nhiệm vụ
của bộ máy hành chính nhà nước, cách thức tác động nhằm đạt được hành vi sử sự cần
thiết của chủ thể quản lý hành chính nhà nước lên các đối tượng quản lý.
Yêu cầu với các phương pháp QLHC nhà nước là phải đảm bảo vừa có tính chung
vừa có tính cụ thể, đa dạng, thích hợp, khả thi, đem lại hiệu quả cao, mềm dẻo, linh hoạt
và sáng tạo, phù hợp với định hướng và thái độ chính trị trong từng điều kiện kinh tế - xã
hội cụ thể.
Việc tác động đến nhận thức và hành vi của con người có thể dẫn đến việc phải sử
dụng tổng hợp những biện pháp và cách thức khác nhau hợp pháp để bảo đảm đạt được
mục tiêu quản lý đối với cá nhân của đối tượng bị quản lý. Từ đó hình thành nên các
phương pháp: thuyết phục, cưỡng chế, hành chính và kinh tế.
Với đặc điểm của QLHC nhà nước là:
1/ Hoạt động mang tính quyền lực nhà, tính quyền lực nhà nước được biểu hiện
bằng việc trong quá trình điều hành, các cơ quan hành chính nhà nước ban hành các văn
bản QPPL hành chính để đặt ra những quy định cụ thể hay các mệnh lệnh cụ thể bắt buộc
các đối tượng quản lý có liên quan phải thực hiện.
2/ Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành – điều hành của nhà nước.
3/ Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chủ động sáng tạo.
4/ quản lý hành chính nhà nước có tính liên tục, ổn định.
Với tính chất và đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước nêu trên, để áp dụng
phương pháp quản lý mang lại hiệu quả tối ưu thì nhà quản lý hành chính cần kết hợp các
phương pháp quản lý hành chính nhà nước vì:
- Các quy luật về kinh tế - xã hội tác động lên quá trình sản suất – kinh doanh một
cách tổng hợp. Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước là sự vận dụng tự giác các
quy luật kinh tế - xã hội nên chúng cũng cần phải được sử dụng tổng hợp các phương
pháp quản lý mới có hiệu quả để thúc đẩy phát triển tự nhiên.
- Hệ thống các quan hệ xã hội không phải là những quan hệ riêng rẽ mà tổng hợp
các quan hệ lại với nhau như kinh tế, văn hóa xã hội, phong tục tập quán, chính trị, pháp
luật …, do đó cần phải có sự kết hợp tổng hợp các phương pháp quản lý hành chính mới
có thể điều hành được hệ thống ấy.
- Đối tượng tác động vào quản lý chủ yếu là con người, là tập thể hay cá nhân đó
là tổng hợp các mối quan hệ của xã hội, tổng hợp nhiều động cơ, nhu cầu và nhiều tính
cách khác nhau cho nên việc sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý để giải quyết là
cần thiết mang lại hiệu quả thiết thực hơn.
- Mỗi phương pháp đều có những giới hạn áp dụng nhất định và những ưu điểm,
nhược điểm khác nhau. Do đó, nhà quản lý hành chính cần sử dụng chúng một cách tổng
hợp các phương pháp quản lý vì các phương pháp quản lý hành chính có thể bổ sung lẫn
nhau.
- Các phương pháp quản lý hành chính luôn luôn có mối liên quan chặc chẽ với
nhau, vận dụng tốt phương pháp quản lý hành chính này sẽ tạo điều kiện cho việc vận
dụng tốt phương pháp kia, nên cần sử dụng chúng một cách tổng hợp.
Tuy nhiên việc vận dụng tổng hợp các phương pháp không có nghĩa là không có
phương pháp nào là chính để thực hiện việc quản lý hành chính. Việc lựa chọn phương
pháp nào là chính phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể, vụ việc cụ thể để người thực
hiện công tác quán lý hành chính lựa chọn cho phù hợp.

39
Như vậy, hoạt động quản lý hành chính nhà nước là một nghệ thuật, kết quả quản
lý tùy thuộc vào sự lụa chọn và sử dụng các phương pháp quản lý hành chính nhà nước,
giúp chủ thể quản lý có thể tạo được động cơ, động lực thúc đẩy người lao động hoàn
thành tốt các nhiệm vụ. Để hoạt động quản lý hành chính có hiệu quả, phải sử dụng tổng
hợp các phương pháp quản lý hành chính nhà nước tạo sự thúc đẩy lẫn nhau giữa các
phương pháp. Để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi người quản lý phải nắm vững các
phương pháp quản lý, nó là một hệ thống chứ không chỉ có một phương pháp quản lý
duy nhất. Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước thường đa dạng, phong phú,
đối tượng tác động của các phương pháp quản lý là con người có tính chất, thói quen,
cảm xúc, nhân cách gắn với hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Con người không chỉ đóng góp vào
thành quả chung của tập thể, đồng thời cũng mong muốn nhận lại những thành quả
chung đó những lợi ích vật chất và tinh thần thỏa đáng. Con người không chỉ chấp hành
nghiêm mệnh lệnh của người quản lý mà còn là một chủ thể sáng tạo, độc lập. do vậy,
chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải sử dụng đồng thời, tổng hợp các phương pháp
quản lý hành chính nhà nước sao cho thật sự phù hợp để lôi cuốn, thức đẩy mọi người
trong tổ chức tham gia vào công việc chung, đem hết sức lực, tài năng của mỗi bản người
vụ cho tổ chức. Chỉ có như vậy mới làm cho tổ chức thêm vững mạnh. Ngoài ra, người
thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước cần phải vận dụng các phương pháp
khác để kích thích người làm việc có hiệu quả, phương pháp chỉ ra những nguyên nhân
yếu kém để có biện pháp khắc phục; sử dụng các phương pháp quản lý hành chính nhà
nước để khắc phục những thói hư, tật sấu, ngăn chặn những tiêu cực xảy ra, nâng cao
công tác kiểm tra giám sát của các cơ quan thực thi pháp luật.
Ngày nay, việc xác lập và vân hành các phương pháp quản lý hành chính nhà
nước, là quá quá trình dân chủ hóa toàn bộ quá trình quản lý của các tổ chức kinh tế - xã
hội theo nguyên tắc tập trung dân chủ, do đó người thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước không xem nhẹ phương pháp quản lý hành chính nhà nước nào mà còn
phải biết đổi mới về nhận thức và sử dụng các phương pháp quản lý, khắc phục phương
pháp quản lý mang tính quan liêu, mệnh lệnh, Điều đó phụ thuộc lớn vào người thực hiện
nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước các cấp, không ngừng học tập, rèn luyện, nâng
cao trình độ và phẩm chất, trau dồi và nâng cao tài nghệ quản lý của mình cho phù hợp
với yêu cầu của công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay.

Câu 9. Thực tiễn sử dụng các phương pháp quản lý hành chính nhà nước ở tỉnh
Bình Định hiện nay.

40
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, cách thức tác động nhằm đạt được
hành vi xử sự cần thiết của chủ thể quản lý hành chính nhà nước lên các đối tượng quản
lý. Yêu cầu đối với các phương pháp quản lý hành chính nhà nước là phải đảm bảo vừa
có tính chung vừa có tính cụ thể, đa dạng, thích hợp, khả thi, đem lại hiệu quả cao, mềm
dẻo, linh hoạt và sáng tạo, phù hợp với định hướng và thái độ chính trị trong từng điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
QLHCNN tốt sẽ có ảnh hưởng thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra các kết quả tốt
cho phát triển kinh tế. Từ lý thuyết đến thực tiễn cho thấy, QLHCNN nói chung có ảnh
hưởng tới phát triển kinh tế, ảnh hưởng này có tính thuận chiều, nghĩa là, khi tổ chức
quản lý hành chính tốt sẽ có ảnh hưởng thúc đẩy phát triển kinh tế, ảnh hưởng này thông
qua việc thực thi các chức năng của QLHCNN sẽ tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho
việc thúc đẩy kinh tế phát triển.
Để tăng cường chức năng QLHCNN, góp phần vào thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh
Bình Định trong thời gian qua, tỉnh Bình Định đã thực hiện đồng bộ 4 phương pháp
QLHCNN: Phương pháp thuyết phục; Phương pháp cưỡng chế hành chính; Phương pháp
hành chính và Phương pháp kinh tế.
Trong tình hình hiện nay, việc mở cửa hội nhập giao lưu buôn bán thì yếu tố lợi
ích kinh tế đang được khai thác triệt để, lấy đó làm động lực cho sự phát triển. Sử dụng
phương pháp hành chính trong công tác quản lý nhà nước là điều kiện tiên quyết để cơ
quan hành chính nhà nước hiện thực hóa pháp luật, kế hoạch, chính sách trong đời sống
xã hội. Phương pháp hành chính là phương pháp quản lí bằng cách ra chỉ thị từ trên
xuống, nghĩa là ra những quyết định bắt buộc đối với đối tượng quản lí. Đặc trưng của
phương pháp này là sự tác động trực tiếp lển đối tượng quản lí đạt được bằng cách quy
định đơn phương nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản lí.
Phương pháp hành chính thể hiện tính chất quyền lực của hoạt động quản lí. Cơ sở
của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ mà cụ thể là sự phục tùng của cấp dưới đối với
cấp trên và huy và khai thác hợp lí nhất những khả năng sẵn có.
Phương pháp này được tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật.
Các quyết định hành chính được ban hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ thể quản lý do pháp luật quy định. Ví dụ: Chủ tịch UBND các cấp chỉ được ra
chỉ thị, kiểm tra hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ, chức
năng, quyền hạn của mình do pháp luật quy định.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp hành chính là quá cứng nhắc và máy
móc, dập khuôn, không tạo được động lực làm việc tức thì . Vì vậy, trong công tác quản
lý hành chính nhà nước, để khắc phục nhược điểm trên cần kết hợp phương pháp hành
chính với phương pháp kinh tế để vừa bảo đảm hiệu lực cũng như bảo đảm tính hiệu quả
trong hoạt động quản lý nhà nước.
Phương pháp kinh tế trong quản lí nhà nước về kinh tế là cách thức tác động gián
tiếp của Nhà nước dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn, lên đối tượng quản lí
nhà nước về kinh tế.
Phương pháp kinh tế nhằm quan tâm tới hiệu quả cuối cùng của sự hoạt động, từ
đó tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không cần phải có sự tác động
thường xuyên của Nhà nước bằng phương pháp hành chính.

41
Thực chất các phương pháp kinh tế là đặt người lao động, tập thể lao động dựa vào
những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp với lợi ích của hệ thống chung. Điều
đó cho phép người lao động lựa chọn con người có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ
của mình.
+ Việc nâng lương trước hạn là phương pháp kinh tế trong quản lý hành chính nhà
nước. Bởi vì, trong cơ quan hành chính nhà nước, thủ trưởng là chủ thể quản lí còn các
nhân viên dưới quyền là đối tượng quản lý, để đảm bảo tất cả mọi người đều tích cực
thực hiện nhiệm vụ của mình, nhà nước đã có quy định người nào tích cực thực hiện
công việc của mình thì được nâng lương trước thời hạn. Do vậy đây chính là ví dụ về
phương pháp kinh tế trong các phương pháp quản lý hành chính nhà nước.
+ Việc áp dụng phương pháp kinh tế trong quản lý hành chính nhà nước có thể
được sử dụng dưới hình thức đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu và sau đó nếu hoàn thành mục
tiêu công việc sẽ đạt khen thưởng, tặng thưởng.
+ Cách sử dụng các định mức kinh tế như: mức thuế, mức lãi suất ngân hàng
v..v..) để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các cá nhân và các doanh nghiệp phát triển sản
xuất cũng là một ví dụ về phương pháp kinh tế.
Phương pháp này tác động lên đối tượng quản lí không bằng cưỡng bức hành
chính mà bằng lợi ích, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương
tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Bên cạnh hai phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế thì Tỉnh ta luôn đặt
phương pháp thuyết phục lên hàng đầu , đồng thời kết hợp với phương pháp cưỡng chế
hành chính trong quản lý hành chính nhà nước.
Nếu như thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác
thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định được
thể hiện trong việc sử dụng những biện pháp khác nhau như giải thích, nhắc nhở, tổ
chức, giáo dục, kêu gọi, cung cấp thông tin, tuyên truyền, phát triển các hình thức tự
quản xã hội, tổ chức thi đua, khen thưởng, phổ biến kinh nghiêm tiên tiến ... Những biện
pháp này được quy định một cách chung nhất trong thẩm quyền của chủ thể quản lí hành
chính nhà nước mà không giới hạn phạm vi áp dụng thì Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc
bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc tổ
chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định, về mặt vật chất hay tinh thần
nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó phải thực hiện hoặc không được thực hiện những
hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá
nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của các cá nhân. Phương pháp cưỡng chế trong
quản lí hành chính nhà nước thể hiện trong việc áp dụng những quyết định bắt buộc đơn
phương đối vói đối tượng quản lí. Phương pháp cưỡng chế thường được sử dụng trong
những trường hợp quyết định đơn phương không được thực hiện một cách tự giác.
Phương pháp cưỡng chế giữ vai trò quan trọng trong quản lí hành chính nhà nước. Nếu
không có cưỡng chế thì kỉ luật nhà nước không được bảo đảm, pháp chế không được tôn
trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển, cho kẻ thù giai cấp, kẻ thù
dân tộc hoạt đông chống phá nhà nước. Có bốn loại cưỡng chế nhà nước: Cưỡng chế
hình sự, cưỡng chế dân sự, cưỡng chế kỷ luật và cưỡng chế hành chính.
+ Cưỡng chế hình sự: là biện pháp cưỡng chế do các cơ quan có thẩm quyền áp
dụng đối với những người có hành vi phạm tội hoặc bị tình nghi phạm tội.

42
+ Cưỡng chế dân sư: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan có thẩm
quyền áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm dân sự, gây thiệt hại cho
nhà nước, tập thể hoặc công dân.
+ Cưỡng chế kỷ luật: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người
có thẩm quyền áp dụng đối với những cán bộ công chức có hành vi vi phạm kỷ luật nhà
nước.
+ Cường chế hành chính: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và
người có thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay
phòng ngừa các vi phạm pháp luật…
Cưỡng chế nhà nước xã hội chủ nghĩa là cưỡng chế của đa số đối vói thiểu số và
được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định một cách chặt chẽ. Đó là bạo lực dựa
trên cơ sở pháp luật, vừa bảo đảm việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỉ luật bổ sung
(tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính). Ngoài ra, hình thức trục xuất được quy định để áp
dụng đối với người nước ngoài vi phạm hành chính. Trục xuất có thể áp dụng là hình
thức xử phạt chính hoặc là hình thức xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lí vi phạm hành
chính gồm: Tạm giữ người; tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; khám
người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính; bảo lãnh hành chính; quản lí người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt
Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất; truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh trong trường hợp bỏ trốn.
Các biện pháp khắc phục hậu quả của vi phạm hành chính gồm: Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiên các biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; buộc tiêu hủy vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; biện
pháp khắc phục hậu quả khác do người có thẩm quyền áp dụng theo quy định của Chính
phủ.
Các biên pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gồm:
Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân
hàng; kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; các biện pháp
cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phóng mặt bằng, trưng mua, trưng dụng
tài sản...
Phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Các phương pháp quản lí được sử dụng nhằm mục đích cuối cùng là bảo đảm thực
hiện những nhiệm vụ quản lí tương ứng. Những nhiệm vụ quản lí được thực hiện bằng
cách ban hành những quyết định quản lí ở các cấp khác nhau. Điều đó có nghĩa là nếu
như nhiệm vụ quản lí được thực hiện bằng cách ban hành quyết định thì phương pháp
quản lí đồng thời trở thành biện pháp, cách thức thi hành những quyết định đó. Những
quyết định này được thực hiện hoặc trên cơ sở khuyến khích, động viên hoặc trên cơ sở
những chỉ thị có tính chất bắt buộc một cách cụ thể được.

43
Ví dụ về sự kết hợp giữa phương pháp thuyết phục với phương pháp cưỡng chế
trong quản lý hành chính nhà nước.
Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn ban hành quyết định giải phóng mặt bằng,
thu hồi đất phục vụ công tác xây dựng tuyến đường A. Để thực hiện nhiệm vụ của mình,
trước tiên Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn chỉ đạo Chủ tịch UBND phường B tổ
chức tuyên truyền, vận động các hộ dân tự giác tháo dỡ, bàn giao mặt bằng. Những
trường hợp cố tình không chấp hành , thành phố sẽ tổ chức cưỡng chế thu hồi đất.
Qua ví vụ trên cho thấy được 02 phương pháp trong quản lý hành chính nhà nước
được thực hiện kết hợp , đó là:
- Phương pháp thuyết phục: tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ dân tự giác
tháo dỡ, bàn giao mặt bằng.
- Phương pháp cưỡng chế: Những trường hợp cố tình không chấp hành , thành phố
sẽ tổ chức cưỡng chế thu hồi đất.

44

You might also like