You are on page 1of 40

KỸ NĂNG PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

BCV. Đặng Đình Luyến


nguyên PCN. UBPL
Chuyên đề này gồm các nội dung chính sau đây:
1. Một số vấn đề chung về chính sách và phân
tích, đánh giá chính sách.
2. Vai trò phân tích, đánh giá tác động chính
sách của đại biểu Hội đồng nhân dân trong xây
dựng, ban hành nghị quyết.
3. Một số kỹ năng phân tích chính sách
4. Cách thức và kỹ năng đánh giá tác động
chính sách.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH
SÁCH VÀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ
CHÍNH SÁCH
1. Các văn bản có chứa chính sách
- Các nghị quyết, văn kiện, chỉ thị của Đảng.
- Các văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
+ Hiến pháp, Luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường
vụ Quốc hội với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
+ Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính
phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Các văn bản có chứa chính sách
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
+ Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp.
- Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ các cấp; nghị quyết của
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp và các văn bản khác.
2. khái niệm chính sách
- Theo các nhà khoa học thì chính sách là đường lối cụ thể
của một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực về một lĩnh
vực nhất định và các biện pháp, kế hoạch để thực hiện đường
lối ấy.
- Theo Nghị định số 34/2016/ND-CP của Chính phủ, thì
chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải
quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
- Theo Từ điển tiếng Việt, thì chính sách là sách lược, kế
hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường
lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra.
3. Các loại chính sách
- Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách kinh
tế, chính sách đối ngoại, chính sách quốc phòng; chính sách
giáo dục.
- Chính sách phát triển nhân lực, chính sách kinh doanh.
- Chính sách phát triển công nghiệp, chính sách phát triển
nông nghiệp, chính sách phát triển nông thôn, chính sách phát
triển miền núi, chính sách tạo việc làm.
- Chính sách dài hạn, chính sách trung hạn, chính sách
ngắn hạn.
- Chính sách vĩ mô, chính sách vi mô, chính sách trung
ương, chính sách địa phương và các loại chính sách khác.
4. Công cụ điều tiết và vai trò của chính sách

- Mỗi chính sách cócông cụ điều tiết riêng để thực hiện.


Ví dụ: Chính sách tiền tệ sử dụng công cụ tỷ giá, lãi xuất, phát hành tiền.
Chính sách nhà ở xã hội sử dụng công cụ tín dụng, ưu đãi đầu tư, đất đai, các
công cụ khác, v v ..….
- Mỗi chính sách được ban hành có thể có lợi cho đất nước, xã hội, cho đa
số, cho vấn đề chung, nhưng đồng thời cũng có thể bất lợi cho một nhóm
người hoặc có thể làm thiệt hại lợi ích nhất định của Nhà nước, xã hội.
- Các chính sách luôn có mối quan hệ với nhau: chẳng hạn chính sách kinh
tế và chính sách xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính sách kinh tế
nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, đưa xã hội đến phồn vinh, dân giầu nước
mạnh để giải quyết các vấn đề xã hội; ngược lại chính sách xã hội nhằm tạo ra
sự công bằng, bình đẳng, xây dựng xã hội văn minh, làm động lực cho sự phát
triển kinh tế.
5. Phân tích chính sách
- Phân tích chính sách là một quá trình xử lý các
thông tin bằng công cụ phân tích nhằm đưa ra các
phương án lựa chọn giải quyết vấn đề nhất định.
- Phân tích chính sách là đánh giá tính toàn vẹn, tính
thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách
nhằm điều chỉnh chính sách cho phù hợp với mục tiêu
và thực tiễn.
- Các thời điểm phân tích chính sách:
+ Phân tích trước khi ban hành chính sách.
+ Phân tích sau khi thực hiện chính sách.
6. Mục tiêu phân tích chính sách
- Phân tích chính sách nhằm góp phần nâng cao
chất lượng và kết quả đạt được của quá trình hoạch định
chính sách.
- Phân tích chính sách là quá trình tìm kiếm, đưa ra
giải pháp hữu ích và hợp lý để làm cơ sở cho việc xem
xét, quyết định chính sách.
- Phân tích chính sách là một giai đoạn của quá
trình hoạch định chính sách và diễn ra, tác động đến tất
cả các giai đoạn của quá trình xây dựng, ban hành chính
sách.
7. Nội dung và phương pháp phân tích, đánh giá chính sách
- Phân tích, đánh giá tính toàn vẹn của chính sách là:
+ Đối chiếu chính sách với đường lối chung xem chính sách có thể hiện đầy
đủ và phù hợp với đường lối chung không.
+ Đối chiếu chính sách với yêu cầu của thực tế xem chính sách có đáp ứng
đầy đủ yêu cầu của thực tiễn không.
- Phân tích, đánh giá tính thống nhất của chính sách là:
+ Đối chiếu các bộ phận của một chính sách xem các bộ phận có thống
nhất với nhau không.
+ Đối chiếu một chính sách với hệ thống chính sách hiện hành xem có
thống nhất không, có đồng bộ không.
- Phân tích, đánh giá tính khả thi của chính sách là:
Đối chiếu chính sách với điều kiện thực hiện chính sách, bao gồm:
+ Nhân lực: số lượng, năng lực, phẩm chất, sự sẵn sàng.
+ Kinh phí, vật lực.
+ Thời gian vật chất.
7. Nội dung và phương pháp phân tích,
đánh giá chính sách
- Phân tích, đánh giá các tác nhân của chính sách là:
(Tác nhân là nhân tố kích thích để khởi xướng một chính sách)
Xem xét các loại tác nhân: tính cấp thiết giải quyết vấn đề; yêu cầu của
công tác quản lý; yêu cầu của lợi ích cộng đồng; yêu cầu của lợi ích cục bộ
(nhóm lợi ích) đối với chính sách như nào.
- Đánh giá chính sách: được tiến hành trước khi ban hành chính sách và
đánh giá hiệu quả sau khi thực hiện chính sách để so sánh.
- Các đối tượng chịu tác động của chính sách: chịu tác động trực tiếp và
chịu tác động gián tiếp (tác động tích cực, tác động tiêu cực).
- Xem xét khi áp dụng chính sách mới sẽ tác động đến sự phát triển chung
của địa phương như thế nào; tác động đối với doanh nghiệp, người dân, xã hội,
môi trường, ngân sách nhà nước và tác động đến quyền, nghĩa vụ của người dân
như thế nào.
II. VAI TRÒ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CHÍNH SÁCH CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TRONG XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ
QUYẾT
1. Vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân đối với phân tích, đánh giá tác động chính sách

- Đại biểu Hội đồng nhân dân có vai trò quan trọng đối với phân tích,
đánh giá tác động chính sách trong quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp mình.
- Trong quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết mà không thực hiện tốt
việc phân tích, đánh giá tác động của chính sách thì sẽ ban hành chính sách
có chất lượng hạn chế, không dự báo được nguồn lực, các điều kiện cần thiết
để thực hiện, tính khả thi không cao, không phù hợp với thực tiễn, v v
- Trước khi quyết định ban hành chính sách thì phải thực hiện tốt quy trình
phân tích, đánh giá tác động của chính sách.
- Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân là chủ thể quyết
định cuối cùng để ban hành chính sách và chụi trách nhiệm chính trị về
quyết định của mình. Vì vậy, đại biểu Hội đồng nhân dân cần phải có năng
lực, trình độ, tâm huyết và dành nhiều thời gian để phân tích, đánh giá tác
động và quyết định chính sách.
2. Các hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được ban


hành khi Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
- Có nhiều nghị quyết của Hội đồng nhân dân chứa
các chính sách.
- Trong số các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
chứa các chính sách, thì có những nghị quyết có tính
quy phạm pháp luật; nhưng cũng có những nghị quyết
không có tính quy phạm pháp luật. Quy trình ban hành
của 2 loại nghị quyết này khác nhau.
3. Quy trình ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân chứa chính sách, đồng thời có tính quy phạm pháp luật

3.1. Các nghị quyết của Hội đồng nhân dân chứa chính sách, đồng
thời có tính quy phạm pháp luật
Theo quy định của Luật BHVBQPPL 2015, bao gồm:
- Các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được ban hành để quy
định:
+ Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên;
+ Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
+ Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an
ninh ở địa phương;
+ Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã được ban hành để
quy định những vấn đề được luật giao.
3.2. Quyền và trách nhiệm của chủ thể đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

- Ủy ban nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp
tỉnh có quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và có trách
nhiệm:
+ Tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến nội dung chính của đề nghị xây dựng nghị quyết.
+ Tổ chức nghiên cứu, xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm
cho việc thi hành chính sách sau khi được thông qua.
+ Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
+ Thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và trình Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.
3.3. Quyết định xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

- Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc
xây dựng nghị quyết, bao gồm quyết định các chính sách và phân công cơ
quan soạn thảo, cơ quan trình dự thảo nghị quyết, thời hạn trình Hội đồng
nhân dân dự thảo nghị quyết.
- Cơ quan soạn thảo nghị quyết có trách nhiệm bảo đảm sự phù hợp,
thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua,
phù hợp với văn bản giao quy định chi tiết; tổ chức lấy ý kiến của các cơ
quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị
quyết.
- Dự thảo nghị quyết được cơ quan tư pháp thẩm định, Ủy ban nhân
dân cho ý kiến, Ban thẩm tra và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét
thông qua.
3.4. Về ban hành nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã
- Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc
soạn thảo, lấy ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo nghị quyết
và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét thông qua.
- Các nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã
ban hành bảo đảm tiếp tục cụ thể hóa các chính sách của luật
giao.
- Bảo đảm các quy định của nghị quyết ban hành kịp thời,
phù hợp với các quy định của Luật giao, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống pháp luật.
4. Trình tự ban hành nghị quyết không có tính quy
phạm pháp luật
- Ngoài các nghị quyết có tính quy phạm pháp luật nêu trên, căn cứ vào nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp phối hợp
với Ủy ban nhân dân cùng cấp phân công cho các cơ quan chuẩn bị các dự thảo nghị
quyết để trình Hội đồng nhân dân.
- Trong quá trình xây dựng dự thảo nghị quyết thì cơ quan soạn thảo có thể tổ chức
tọa đàm, khảo sát thực tiễn; tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các chuyên
gia, nhà khoa học, đối tượng chụi sự tác động trực tiếp của văn bản.
- Thời gian lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến và việc tiếp thu chỉnh lý dự thảo nghị
quyết được áp dụng tương tự như đối với việc xây dựng dự thảo nghị quyết quy phạm
pháp luật.
- Dự thảo nghị quyết có thể được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định, Ủy ban nhân
dân xem xét, cho ý kiến, Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra trước khi trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
- Hội đồng nhân dân xem xét thông qua nghị quyết.
5. Khái quát vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân về phân tích, đánh giá tác động chính sách trong quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết

Việc thực hiện vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân về phân tích,
đánh giá tác động chính sách khi:
- Tham gia lập, thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Tham gia soạn thảo dự thảo nghị quyết.
- Tham gia vào quá trình góp ý kiến về dự thảo nghị quyết.
- Tham gia thẩm tra dự thảo nghị quyết.
- Tham gia phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân cho ý
kiến, chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
- Tham gia kỳ họp Hội đồng nhân dân để thảo luận, xem xét thông
qua nghị quyết.
- Tham gia các hoạt động khác trong quy trình xây dựng, ban hành
III. MỘT SỐ KỸ NĂNG PHÂN
TÍCH CHÍNH SÁCH
1. Sự cần thiết ban hành chính sách mới để giải
quyết vấn đề bất cập
Để ban hành chính sách mới nhằm giải quyết vấn đề bất cập thì
phải tiến hành các hoạt động sau:
- Làm rõ bối cảnh xuất hiện vấn đề bất cập mà cần phải giải
quyết.
- Tìm nguyên nhân làm phát sinh vấn đề bất cập. Tại sao vấn đề
bất cấp xuất hiện và tồn tại.
Ví dụ: túi ny lông thải ra rất nhiều ở ngoài môi trường; cá chết
nhiều ở sông hồ; nông sản của nông dân không bán được, giá rất
thấp, v v ..
Những vấn đề nêu trên, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cần phải
tìm ra nguyên nhân, để từ đó đưa ra các giải pháp, bao gồm ban hành
chính sách mới nhằm giải quyết vấn đề có hiệu quả nhất.
2. Các giải pháp lựa chọn để giải quyết vấn đề bất cập
Mỗi vấn đề bất cập đều có thể đưa ra các phương án
khác nhau để phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án
tốt nhất để giải quyết vấn đề. Thông thường các cơ quan
chức năng đưa ra 3 phương án sau đây:
- Không làm gì (giữ nguyên chính sách hiện hành,
không ban hành chính sách mới) để tự xã hội điều chỉnh,
giải quyết.
- Không ban hành chính sách mới, nhưng phải tuyên
truyền, giáo dục, động viên và tăng cường nguồn lực để
thực hiện chính sách hiện hành….
- Ban hành chính sách mới để giải quyết vấn đề bất
cập.
3. Xác định mục tiêu ban hành chính sách mới
- Nếu cần ban hành chính sách mới để giải quyết vấn đề bất
cập, thì cần xác định rõ mục tiêu của chính sách đó.
- Mục tiêu chính sách mới phải cụ thể, rõ ràng, có thể đạt
được, phù hợp với thực tiễn và thời gian giải quyết.
- Cần phải phân tích, đánh giá mục tiêu chính sách mới xem có
tính khả thi không, có duy ý chí không, có phù hợp với chính sách
chung của Nhà nước không.
- Cần xác định các mục tiêu ưu tiên; phân tích xác định những
điểm mạnh, điểm yếu của chính sách mới. Chính sách mới cần
thực hiện ở đâu, như thế nào thì tốt; đồng thời nêu các cơ hội,
thách thức, khó khăn khi thực hiện chính sách mới.
4. Các căn cứ để phân tích, quyết định chính sách mới
- Các nghị quyết, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng.
- Các quy định của Hiến pháp, pháp luật có liên quan.
- Tình hình kinh tế - xã hội; sự phù hợp với nguồn lực hiện có, trình độ
dân trí, đời sống người dân, ý thức chính trị, phong tục tập quán, v v
- Chính sách phải được xây dựng đồng bộ và thống nhất, phù hợp với
chính sách quốc gia, với các văn bản pháp luật của cơ quan cấp trên.
- Chính sách phải bảo đảm tính khách quan, phù hợp với thực tiễn, có
tính khả thi cao, tránh tình trạng “Chính sách trên trời, cuộc đời dưới đất”.
- Việc xây dựng chính sách phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng.
- Chính sách được ban hành phải có hiệu quả, lợi ích cao nhất, hạn chế
những tiêu cực.
5. Việc thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích
chính sách
- Xác định những thông tin cần thu thập liên quan đến chính
sách.
- Nguồn thông tin: từ các văn kiện của Đảng, văn bản pháp
luật, báo cáo về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh;
thông tin từ báo chí, ý kiến, kiến nghị của cử tri, các chuyên gia,
vv…
- Phân tích, đánh giá, kiểm nghiệm các thông tin thu được
để có thông tin chính xác, trung thực, khách quan, tin cậy, đầy đủ
phục vụ cho việc phân tích chính sách.
- Cần có nguồn lực để thu thập thông tin (con người, kinh
phí, phương tiện).
6. Phân tích lợi ích - chi phí của ban hành,
thực hiện chính sách mới
- Cần phân tích việc ban hành chính sách mới thì lợi ích thu
được so với chi phí có lợi hơn hay không so với việc không ban
hành chính sách mới. Nhà nước, xã hội và người dân, doanh
nghiệp được những gì khi thực hiện chính sách mới.
- Ví dụ: ban hành chính sách thu phí đường bộ đối với xe máy:
Nếu thu qua giá xăng thì không phải chi phí cho bộ máy thu tiền,
bảo đảm công bằng. Còn giao cho cơ quan nhà nước hoặc tổ
chức xã hội thu thì phải chi cho bộ máy và sẽ không công bằng,
thất thu, mất thời gian nộp, v v ….
7. Khi phân tích chính sách cần chú ý

- Nguồn lực của đất nước, của địa phương chỉ có hạn, khả năng
tăng nguồn vốn là rất hạn chế, trong khi đó các nhu cầu về đầu tư
và phát triển là rất lớn, do đó, nếu ban hành chính sách mới thì phải
phù hợp với nguồn lực, điều kiện hiện có.
- Phát triển kinh tế - xã hội cần bảo đảm yếu tố bền vững.
- Phải bảo đảm hiệu lực, hiệu quả cao khi sử dụng các nguồn
lực, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Lắng nghe ý kiến người dân, cơ quan, tổ chức có liên quan, các
nhà khoa học, chuyên gia.
IV. CÁCH THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
1. Các vấn đề cần được đánh giá tác động bởi chính sách
- Đánh giá tác động của chính sách là đánh giá sự ảnh
hưởng của chính sách đối với các đối tượng khác nhau trong xã
hội và đối với sự phát triển chung của xã hội; cụ thể là đánh giá
sự ảnh hưởng của chính sách đối với kinh tế, xã hội, giới tính, thủ
tục hành chính, hệ thống pháp luật.
Đánh giá tác động của chính sách được thực hiện trước khi
quyết định chính sách và có thể đánh giá hiệu quả của chính sách
sau khi được thực hiện.
- Mỗi chính sách khi đánh giá tác động cần đưa ra 3 phương
án để phân tích, đánh giá về tác động đối với kinh tế, xã hội, giới
tính, thủ tục hành chính, hệ thống pháp luật, trên cơ sở kết quả
đánh giá cơ quan có thẩm quyền lựa chọn phương án tối ưu nhất
để ban hành chính sách.
2. Đánh giá tác động của chính sách đối với kinh tế
- Việc đánh giá tác động của chính sách đối với kinh tế cần phải đánh
giá trên cơ sở phân tích, dự kiến chi phí và lợi ích thu được khi thực hiện
chính sách.
- Cần phân tích, đánh giá cụ thể khi dự định áp dụng chính sách mới
thì có tác động về kinh tế (dự kiến chi phí nguồn lực và lợi ích thu được)
đối Nhà nước, người dân, tổ chức, các đối tượng khác như thế nào?
- Phương pháp đánh giá tác động của chính sách đối với kinh tế là sử
dụng các giả định cho mỗi phương án của chính sách kết hợp với phương
pháp định tính để so sánh số liệu.
- Mỗi chính sách cần đưa ra 3 phương án để đánh giá tác động đối
với kinh tế và căn cứ vào kết quả để lựa chọn phương án tốt nhất.
3. Đánh giá tác động của chính sách đối với xã hội
- Việc đánh giá tác động của chính sách đối với xã hội cần phải
đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động của chính sách đối với
các vấn đề về dân số, việc làm, môi trường, tài sản, sức khỏe, y tế, đi
lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng xã hội
và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội.
- Cần xem xét khi dự định áp dụng chính sách mới thì sẽ tác động
đến các vấn đề xã hội nêu trên sẽ mang tích cực hoặc tiêu cực; ý kiến,
phản ứng của xã hội như thế nào?
- Phương pháp đánh giá gồm phương pháp định lượng (mỗi vấn
đề xã hội cần xem xét dưới dạng số liệu để so sánh việc dự định áp
dụng chính sách mới với việc không áp dụng) và có thể kết hợp
phương pháp định tính để phân tích, mô tả, diễn giải quan điểm lựa
chọn phương án tốt nhất.
- Mỗi chính sách cần đưa ra 3 phương án để đánh giá tác động đối
với các vấn đề xã hội và căn cứ vào kết quả để lựa chọn phương án tốt
nhất.
4. Đánh giá tác động của chính sách đối với giới
- Việc đánh giá tác động của chính sách đối với giới cần
phải đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động kinh tế, xã
hội của chính sách đối với vị trí, vai trò, cơ hội, điều kiện, năng
lực thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mỗi giới và việc thụ
hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi giới (nam - nữ).
- Trước hết xác định chính sách mới có vấn đề giới không?
nếu có thì đánh giá tác động về giới.
- Xem xét chính sách mới sẽ ảnh hưởng tác động đến nam
và nữ như thế nào, có bảo đảm bình đẳng giới không? hay có
lợi/bất lợi cho 2 giới như thế nào?
- Mỗi chính sách cần đưa ra 3 phương án để đánh giá tác
động đối với giới và căn cứ vào kết quả để lựa chọn phương án
tốt nhất.
5. Đánh giá tác động của chính sách đối với thủ tục hành chính
- Việc đánh giá tác động của chính sách mới đối với thủ tục hành chính
cần phải đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động của chính sách mới đối
với trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan, người
có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể.
- Đánh giá xem chính sách mới có làm phát sinh thêm thủ tục hành chính
không? Nếu thêm thủ tục hành chính mới thì xem xét ưu điểm/ hạn chế trong
mối quan hệ giữa yêu cầu quản lý nhà nước với thuận tiện cho hoạt động của
doanh nghiệp, công dân.
- Đánh giá sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ
thấp nhất của thủ tục hành chính mới.
- Mỗi chính sách cần đưa ra 3 phương án để đánh giá tác động đối với thủ
tục hành chính và căn cứ vào kết quả để lựa chọn phương án tốt nhất.
6. Đánh giá tác động của chính sách đối với hệ thống pháp luật
- Việc đánh giá tác động của chính sách mới đối với hệ thống pháp luật cần phải
đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động của chính sách mới đối với việc thi hành
và tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; tác động đối với tổ chức bộ máy
nhà nước; khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế.
- Đánh giá xem chính sách mới có phù hợp với quy định của Hiến pháp, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên không?
- Đánh giá xem chính sách mới có bảo đảm tính thống nhất với các chính sách trong
các văn bản pháp luật hiện hành của địa phương không?
- Đánh giá về tính khả thi của chính sách mới; xem có tác động đến tổ chức bộ máy
không?
- Đánh giá xem chính sách mới có phù hợp với các quy định của điều ước quốc tế
không?
- Mỗi chính sách cần đưa ra 3 phương án để đánh giá tác động đối với hệ thống pháp
luật và căn cứ vào kết quả để lựa chọn phương án tốt nhất.
7. Thực hiện và đánh giá tác động của chính sách sau khi thực hiện
7. 1. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong thực hiện
chính sách
- Đây là giai đoạn đưa chính sách mới đi vào cuộc sống nhằm
đạt được mục đích đề ra.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan,
tổ chức trong việc thực hiện chính sách và cơ chế phối hợp của các
cơ quan, tổ chức này trong việc thực hiện chính sách.
- Cần bảo đảm các nguồn lực tài chính, con người, thông tin,
thời gian và các điều kiện khác để thực hiện chính sách.
- Trong quá trình thực hiện chính sách cần xem xét việc thực
hiện như thế nào. Các mục tiêu chính sách đưa ra có đạt được
không; chỉ ra những hạn chế, bất cập khi thực hiện để có kiến nghị
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách. Để thực hiện vấn đề nầy
cần tổ chức đánh giá tác động của chính sách sau khi thực hiện.
7.2. Các tiêu chí đánh giá tác động của chính
sách sau khi thực hiện
- Việc đánh giá tác động của chính sách sau khi thực hiện cần dựa vào các tiêu chí sau: tính
hiệu lực, tính hiệu quả, tính hữu dụng, tính công bằng và tính chính đáng của chính sách.
+ Tính hiệu lực của chính sách là phản ánh mức độ ảnh hưởng của chính sách trên thực tế có
đạt được mục tiêu của chính sách hay không; mức độ tuân thủ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Tính hiệu quả của chính sách là sự tương quan so sánh giữa kết quả do chính sách mang lại
so với chi phí và công sức bỏ ra. Hiệu quả của chính sách là hiệu quả tổng hợp chung về kinh tế,
xã hội, giới, thủ tục hành chính, pháp luật, v v …..
+ Tính hữu dụng của chính sách là phản ánh mức độ của chính sách đưa ra đã được giải quyết
vấn đề bất cập như thế nào.
+ Tính công bằng của chính sách là phản ánh các chi phí và lợi ích được phân phối giữa các tổ
chức, cá nhân có liên quan có công bằng hay không; có đáp ứng yêu cầu lợi ích của các đối tượng
chịu sự tác động của chính sách hay không.
+ Tính chính đáng của chính sách thể hiện sự kết hợp giữa tính hiệu quả và tính công bằng.
Cần chú trọng xem xét sự tương quan giữa hiệu quả kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội.
8. Trao đổi, thảo luận

1. Theo đại biểu, chính sách thu hút đầu tư của Nhà
nước và của địa phương có những ưu điểm, bất cập gì? Cần
sửa đổi, bổ sung như thế nào?
2. Đại biểu có ý kiến gì về chính sách dân tộc, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi, biên giới hiện
nay không?
3. Đại biểu nêu thực trạng phân tích, đánh giá tác động
của chính sách trong quá trình xây dựng, ban hành nghị
quyết của Hội đồng nhân dân ở địa phương.
Xin trân trọng cám ơn các đại biểu.

You might also like