You are on page 1of 9

ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN


1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan
quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Trả lời
- GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho LLSX tiên tiến; họ lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện
đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội ngày càng cao. Đó là giai cấp có
sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn
thế giới.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
 Khái quát về SMLS của GCCN:

GCCN là giai cấp lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh nhằm thực hiện bước chuyển từ
CNTB lên CNXH và CNCS, cụ thể:

 Về kinh tế: Cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dưng quan hệ
sản xuất mới – XHCN
 Về chính trị: Lật đổ sự thống trị của GCTS, thiết lập nhà nước của GCCN và NDLĐ,
từng bước xây dựng nền dân chủ XHCN
 Về văn hóa, tư tưởng: Xây dựng nền văn hóa mới, trên nền tảng tư tưởng chính
trị của giai cấp tư sản
 Nội dung trên sẽ được thực hiện thông qua những giai đoạn, với những nội dung và
nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, các nước TBCN đang có những
bước phát triển mới. Các nước XHCN khi GCCN và NDLĐ dành được chính quyền
đang tiếp tục thực hiện công cuộc cải tạo xã hội cũ xây dựng CNXH. Sứ mệnh lịch sử
của GCCN biểu hiện ở những nội dung khác nhau:
 Về kinh tế:
Ở các nước TBCN: GCCN cải tạo QHSX tư nhân TBCN, xây dựng QHSX mới –
XHCN
Ở các nước XHCN: GCCN tiếp tục củng cố và xây dựng QHSX XHCN và phát
triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho CNXH
 Về chính trị:
Ở các nước TBCN: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của GCCN là chống bất
công và bất bình đẳng xã hội, đòi quyền dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền vầ tay GCCN và NDLĐ. Điều đó, được
nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các đảng cộng sản ở các nước TBCN
hiện nay
Ở các nước XHCN: Dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, GCCN tiếp tục sự
nghiệp cải cách, đổi mới để xây dựng CNXH, xây dựng đảng cẩm quyền trong
sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa, đẩy mạnh công cuộc đấu tranh chống CNTB, chống CNĐQ và CNTD,
chống sự áp đặt can thiệp của các nước lớn vì độc lập, chủ quyền quốc gia
dân tộc, vì sự tiến bộ xã hội và CNXH
 Về văn hóa tư tưởng
Đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của GCCN với hệ giá trị của GCTS. Đấu
tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng cộng sản, giáo dục nhận thức
và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN
và NDLĐ, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của GCCN trên
cơ sở phát huy CN yêu nước và tinh thần dân tộc.
- Đặc điểm SMLS của GCCN
 SMLS của GCCN vừa mang tính dân tộc vừa mang tính quốc tế
 Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp cách mạng của chính bản thân GCCN và quần
chúng, mang lại lợi ịch cho đa số
 Xóa bỏ triệt để tư hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa –
nguồn gốc sinh ra những áp bức, bóc lột, bất công trong xã hội hiện đại
 Giành chính quyền vầ tay GCCN là tiền đề để cải tạo toàn diện sâu sắc và triệt để xã
hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con
người
- Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN
 Địa vị kinh tế xã hội của GCCN
 GCCN là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp trong PTSX TBCN,
là bộ phận quan trọng nhất của LLSX và là đại diện cho LLSX tiên tiến, là lực
lượng quyết định trong việc phá vỡ QHSX TBCN, xây dựng phương thức sản
xuất mới cao hơn phương thức sản xuất TBCN
 Trong xã hội TBCN, GCCN không có TLSX chủ yếu, phải bán sức lao động cho
các nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư nên có lợi ích cơ bản đối lập
trực tiếp với lợi ích của GCTS
 ĐK khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định GCCN là lực lượng phá vỡ
QHSX TBCN, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp tự nó thành
giai cấp vì nó. GCCN trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yêu của lịch sử, là
lực lượng duy nhất có đủ điều kiện tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và
phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất XHCN, tạo nền tảng vững
chắc để xây dựng CNXH với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không
còn chế độ người áp bức bóc lột người
 Đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN
Trong tương quan với các lực lượng chính trị của CNTB: là con đẻ của nền SX đại
công nghiệp, GCCN có được những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp
cách mạng:
 GCCN là giai cấp tiên tiến nhất
 GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao
 GCCN là giai cấp có tinh thần ccsh mạng triệt để
 GCCN có bản chất quốc tế

Những phẩm chất ấy của GCCN được hình thành từ chính những điều kiện khách
quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị xã hội của nó trong nền sản
xuất hiện đại và trong xã hội hiện đại mà GCTS và CNTB đã tạo ra một cach khách
quan, ngoài ý muốn của nó

 GCCN là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát
triển lịch sử, là đặc tính quan trọng quyết định bản chất cách mạng của GCCN.
Hoàn toàn không phải vì nghèo khổ mà GCCN là một giai cấp cách mạng.
- Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS
SMLS của GCCN là khách quan. Tuy nhiên quá trình thực hiện SMLS đó còn phụ thuộc vào
những điều kiện chủ quan nhất định: sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số
lượng và chất lượng; sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động
khác
+ Trong những điều kiện chủ quan trên, đảng cộng sản là điều kiện quan trọng nhất, có ý
nghĩa quyết định đến việc thực hiện SMLS của GCCN
 ĐCS là đội tiên phong của GCCN, là tổ chức chính trị cao nhất, là lãnh tụ chính trị, bộ
tham mưu chiến đấu của GCCN, lấy chủ nghĩa Mac Lenin làm nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam hành động
 Quy luật ra đời và phát triển chính đảng của GCCN – ĐCS: sự kết hợp giữa CNXHKH,
tức chủ nghĩa Mac với phong trào công nhân
 ĐCS và GCCN có mối quan hệ gắn bó hữu cơ. Trong đó GCCN là cơ sở xã hội và
nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng. ĐCS là một tổ chức chính trị và
là tổ chức chính trị cao nhất của GCCN, bao gồm những thành viên ưu tú nhất, cách
mạng nhất của GCCN. ĐCS mang bản chất GCCN, đại biểu trung thành cho lợi ích
của GCCN, của dân tộc và xã hội.
 Vai trò của ĐCS: ĐCS là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện SMLS của
GCCN
 ĐCS có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo GCCN và dân tộc
 ĐCS đem lại sự giác ngộ, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách mạng cho toàn
bộ GCCN
 ĐCS đề ra mục tiêu, phương hướng, đường lối chính sách đúng đắn, kịp
thời, phù hợp với hoàn cảnh đất nước và hoàn cảnh lịch sử
 ĐCS giáo dục, giác ngộ, tổ chức lãnh đạo toàn dân thực hiện SMLS của
GCCN

+ Sự phát triển của bản thân GCCN về cả số lượng và chất lượng. Thông qua sự phát triển
này có thể thấy sự lớn mạnh của GCCN cùng với quy mô phát triển của nền sản xuất vật chất
hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, của kỹ thuật và công nghệ.

Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng GCCN hiện đại, đảm
bảo cho GCCN thực hiện được SMLS của mình

Chất lượng GCCN phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một GC cách
mạng, tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử.

2. Đặc điểm GCCN Việt Nam. Nội dung SMLS của GCCN Việt Nam
- Đặc điểm GCCN Việt Nam
 GCCN Việt Nam ra đời đầu thế kỉ XX, gắn với công cuộc KTTĐ của thực dân Pháp,
trong hoàn cảnh có một nước thuộc địa, nửa phong kiến.
 GCCN Việt Nam có nguồn gốc chủ yếu từ nông dân
 GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân lao động, đối kháng trực
tiếp với tư bản thực dân Pháp, không đối kháng trực tiếp với tư sản dân tộc, liên
minh chặt chẽ với nông dân, trí thức và các tầng lớp lao động khác
 GCCN Việt Nam trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị thống nhất tư tưởng
và tổ chức, sớm có Đảng lãnh đạo nên được giác ngộ lý tưởng mục tiêu cách mangj,
có tinh thần cách mạng triệt để
 Trong điều kiện lịch sử của Việt nam, GCCN chưa được rèn luyện trong môi trường
của nền công nghiệp hiện đại, trình độ học vấn và tay nghề chưa cao, còn bị ảnh
hưởng nhiều bởi tâm lý, tác phong của người sản xuất nhỏ
- Nội dung SMLS của GCCN Việt Nam
GCCN Việt Nam có SMLS lãnh đạo NDLĐ giành độc lập dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến,
giành chính quyền, xây dựng CNXH, CNCS
SMLS của GCCN được thực hiện thông qua các giai đoạn khác nhau:
 Đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền về tay
GCCN và NDLĐ thiết lập nhà nước XHCN
 Cải tạo xã hội cũ (xã hội phong kiến, thuộc địa), xây dựng CNXH và CNCS

Trong giai đoạn hiện nay, GCCN nước ta có SMLS to lớn: “là GC lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là ĐCSVN; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp
tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GCND và đội ngũ
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng

Biểu hiện SMLS của GCCN VN trong giai đoạn hiện nay:

 Về kinh tế xã hội: GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, định hướng XHCN
 Về chính trị xã hội: GCCN cừng với NDLĐ dưới sự lãnh đạo của ĐCS củng cố và hoàn
thiện hệ thóng chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước của dân do dân vì
dân, xây dựng nền dân chủ XHCN. Bảo vệ thành quả cách mạng XHCN
 Về văn hóa tư tưởng: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đạm
đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người mới XHCN. Bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mac Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai trái, sự
xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.

CHƯƠNG 3:CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH
- Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH
 CNXH và CNTB khác nhau về bản chất vì vậy muốn có CNXH cần phải có một thời kỳ
quá độ chính trị nhất định. So với các hình thái kinh tế xã hội đã xuất hiện trong lịch
sử, hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó
không có giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành người tự do. Nhà nước
của thời kì ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai
cấp vô sản
 Có 2 loại: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp
 CNTB tạo ra CSVC – kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng để CSVS – kỹ thuật đó phục
vụ cho CNXH cần phải có thời gian tổ chức sắp xấp lại
 Các QHXH của CNXH không teerh tự phát ra đời trong lòng CNTB, các QHXH đó là kết
quả của quá trình xây dựng và cải tạo CNXH. Sự phát triển của CNTB mới chỉ tạo ra
những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của CNXH
 Xây dựng CNXH là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp phải cần có thời
gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với công việc đó
- Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH là sự đan xen nhiều yếu tố của xã hội mới và
những tàn dư của xã hội cũ trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội.
 Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong đó
có những thành phần kinh tế đối lập với kinh tế XHCN
 Trên lĩnh vực chính trị: Nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập, củng cố và
ngày càng hoàn thiện. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp công nhân sử dụng
quyền lực nhà nước thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ
chế độ mới, chuyên chính với những phần tử phản cách mạng đi ngược lại với lợi ích
của GCCN và NDLĐ
 Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: GCCN thông qua ĐCS từng bước xây dựng nền văn
hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đảm
bảo đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần ngày càng cao của nhân dân
 Trên lĩnh vực xã hội: cơ cấu giai cấp phức tạp thể hiện ở sự tồn tại nhiều giai cấp
tầng lớp xã hội trong đó có cả những giai cấp mà lợi ích đối lập nhau

Những đặc điểm trên cho thấy thực chát của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời ký tiếp tục
diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại và các thế lực chống phá
CNXH với GCCN và quần chúng NDLĐ. Cuộc đấu tranh đó diễn ra trong điều kiện mới và
hình thức mới

2. Đặc điểm thực chất của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
- Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con
đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta
- Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN
- Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới CNTB đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ,
thành tựu về quản lý phát triển xã hội đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại phát triển
nhanh lực lượng sản xuất
- Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất của XH trên tất cả các lĩnh
vực là sự nghiệp rất khó khăn phức tạp lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng
lớn của toàn Đảng toàn dân.

3. Lý luận của Mac Lenin về đặc trưng của CNXH


- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo
điều kiện để con người phát triển toàn diện
 Thay cho xã hội tư bản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất
hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển
tự do của tất cả mọi người
 Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa so với các
hình thái KTXH ra đời trước thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo vì sự nghiệp giải
phóng giai cấp giải phóng xã hội, giải phóng con người.
- CNXH là xã hội cho nhân dân lao động làm chủ
 Đặc trưng này thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, xã hội vì con người và do con
người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động cụ thể của xã hội thực hiện
quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu
 Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH. Mục tiêu cao nhất của CNXH là
giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội phát triển mà xét đến cùng
là sự phát triển cao của lực lượng sản xuất
 CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triển cao với LLSX hiện đại, QHSX dựa trên chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động
cao và phân phối chủ yếu theo lao động
 Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để nâng cao
năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ chức
chặt chẽ và kỹ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo quan hệ sản xuất tiến bộ,
thích ứng với trình độ phát triển của LLSX
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN đại biểu cho lợi ích quyền lực và ý chí của
nhân dân lao động
 Các nhà sáng lập CNXHKH đã khẳng định trong CNXH phải thiết lập nhà nước chuyên
chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang cản chất của GCCN, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
 Chuyên chính cách mạng của GCVS là một chính quyền do GCVS giành được và duy
trì bằng bạo lực đối với GCTS
- CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc
và tinh hoa văn hóa nhân loại
 Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu động lực của phát
triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí
phách bản lĩnh con người biến con người thành con người chân thiện mỹ.
 Trong xã hội XHCN những người cộng sản sẽ làm giàu tri thức bằng cách toongt hợp
các tri thức văn hóa mà loài người đã tạo ra
 Cần chống tư tưởng văn hóa phi vô sản, trái giá trị truyền thống và trái phương
hướng đi lên CNXH
- CNXH đảm bảo bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới

4. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về mô hình CNXH ở Việt Nam
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH tại đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI năm 2011, Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân
Việt Nam đang xây dựng có những đặc trưng sau:
- Dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
- Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát
triển
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới

CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lenin về bản chất của nền dân chủ XHCN
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là
chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
 Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của
GCCN thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội, nhưng không chỉ thực hiện quyền
lực và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, mà chủ yếu là thực hiện với quyền lực và
lợi ích cho toàn thể nhân dân, trong đó có GCCN. Do vậy dân chủ xã hội chủ nghĩa
mang bản chất GCCN, tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc
 Nền dân chủ XHCN do Đảng Cộng sản lãnh đạo – yếu tố quan trọng để dand
bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân vì Đảng Cộng sản đại biểu cho trí
tuệ, cho lợi ích của GCCN, NDLĐ và toàn dân tộc
 Dân chủ XHCN mang tính nhất nguyên về chính trị. Sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân thông qua Đảng cộng sản với toàn xã hội về mọi mặt đgl sự thống
trị chính trị
 Trong nền dân chủ XHCN, NDLĐ làm chủ các quan hệ chính trị trong xã hội
(giới thiệu đại biểu tham gia bộ máy nhà nước, tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng chính sách…)
 Xét về bản chất chính trị dân chủ XHCN vừa có bản chất giai cấp công nhân
vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc
 Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ sở hữu xã hội
về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối theo kiểu kết quả lao
động là chủ yếu; đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quản lý và phân phối
 Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất
chủ yếu xủa xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX trên cơ sở
khoa học công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
của NDLĐ
 Bản chất kinh tế đó bộc lộ đầy đủ qua quá trình ổn định chính trị, phát triển
sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hội dười sự lãnh đạo của Đảng –
Nhà nước
 Kinh tế XHCN kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại trong lịch sử và
loại bỏ nhân tố lạc hậu, tiêu cực nhất là bản chất tư hữu áp bức bóc lột bất
công
 Bản chất kinh tế của dân chủ XHCN là thực hiện chế độ công hữu về TLSX
chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ
yếu
 Bản chất tư tưởng văn hóa xã hội của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên hệ tư
tưởng Mac Lenin, đồng thời kế thừa, phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống dân
tộc và những giá trị tư tưởng – văn hóa nhân loại; đảm bảo nhân dân được làm chủ
những giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện phát
triển cá nhân, có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của
toàn xã hội

2. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
- Nhà nước pháp quyền là một kiểu nhà nước mà ở đó tất cả mọi công dân đều được giáo dục
pháp luật và hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bào tính nghiêm
minh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì
mục tiêu phục vụ nhân dân
- Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân,
vì dân
 Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều
chỉnh các quan hệ xã hội
 Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp
 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyaafn con người, coi
con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển
 Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có
sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực
là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

You might also like