I. Hiểu biết về Luật đất đai ............................................................................................................ 3 1. Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai....................................................................... 3 1.1 Quyền của Nhà nước đối với đất đai .......................................................................................................... 3 1.2. Trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai ............................................................................................... 3 2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ........................................................................................ 3 2.1. Quyền chung của người sử dụng đất ......................................................................................................... 3 2.2. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất .............................................................................................................................................. 4 2.3. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất ..................................................................................................... 5 3. Những nội dung cơ bản của Luật đất đai .......................................................................................... 5 3.1. Chương I. Quy định chung................................................................................................................................ 6 3.2. Chương II. Quyền của Nhà nước và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với đất đai .................................. 6 3.3. Chương III. Địa giới hành chính và điều tra cơ bản về đất đai......................................................................... 6 3.4. Chương IV. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................................................................ 6 3.5. Chương V. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất .................................................................... 7 3.6. Chương VI. Thu hồi, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................................... 7 3.7. Chương VII. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ...................................................................................................................................................... 7 3.8. Chương VIII. Tài chính về đất đai và giá đất ................................................................................................... 7 3.8.1. Về tài chính đất đai (Mục 1) ..................................................................................................................... 7 3.8.2. Về giá đất (Mục 2) ..................................................................................................................................... 8 3.8.3 Đấu giá quyền sử dụng đất (Mục 3) .......................................................................................................... 8 3.9. Chương IX. Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai ....................................................................... 8 3.10. Chương X. Chế độ sử dụng các loại đất ......................................................................................................... 9 3.11. Chương XI. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ................................................................................. 9 2.12. Chương XII. Thủ tục hành chính về đất đai .................................................................................................. 9 3.13 Chương XIII. Giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ....................................................................................................................................................................... 10 3.14. Chương XIV. Điều Khoản thi hành............................................................................................................. 10 II. Khó khăn, tồn tại và giải pháp trong quá trình thực thi Luật đất đai tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. ...................................................................................................................................... 10 1. Những khó khăn, tồn tại trong quá trình thực thi Luật đất đai tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang....................................................................................................................................................... 10 2. Nguyên nhân ...................................................................................................................................... 11 3. Đề xuất giải pháp giải quyết các khó khăn, tồn tại. ....................................................................... 12 3.1. Đối với công tác quản lý đất ....................................................................................................................... 12 3.2. Đối với công tác sử dụng đất ...................................................................................................................... 12 3.3. Đối với công tác tuyên truyền, giáo dục .................................................................................................... 13 BÀI THU HOẠCH HỌC PHẦN: LUẬT ĐẤT ĐAI LỚP: BSKT – LỚP 1 I. Hiểu biết về Luật đất đai 1. Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai. 1.1 Quyền của Nhà nước đối với đất đai Với vai trò đại diện chủ sở hữu về đất đai, Nhà nước có 08 quyền: Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định mục đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; việc thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai. 1.2. Trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai - Thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai (quy định tại Điều 22). - Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất như: Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp; cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo quy định; bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi theo quy định; có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. - Có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiệu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng; tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp. - Trách nhiệm về cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. 2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 2.1. Quyền chung của người sử dụng đất - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. 2.2. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. - Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: + Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 167 của luật Đất đai. + Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; + Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; + Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. - Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất: + Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. + Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai. 2.3. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất. - Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. - Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. - Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng. 3. Những nội dung cơ bản của Luật đất đai 3.1. Chương I. Quy định chung Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, sở hữu đất đai, người sử dụng đất, nguyên tắc sử dụng đất, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý, khuyến khích đầu tư vào đất đai, phân loại đất, căn cứ để xác định loại đất và những hành vi bị nghiêm cấm. 3.2. Chương II. Quyền của Nhà nước và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với đất đai Lần đầu tiên Luật đất đai đã dành một chương riêng quy định về quyền và trách nhiệm của Nhà nước. Trong đó, quy định cụ thể về 08 quyền của Nhà nước - đại diện chủ sở hữu về đất đai như (1) quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, (2) quyết định mục đích sử dụng đất, (3) quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, (4) quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất, (5) quyết định giá đất, (6) quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, (7) quyết định chính sách tài chính về đất đai, (8) quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (từ Điều 13 đến Điều 20); việc thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai (Điều 21) 3.3. Chương III. Địa giới hành chính và điều tra cơ bản về đất đai Chương này quy định về 5 vấn đề: Địa giới hành chính; bản đồ hành chính; bản đồ địa chính; điều tra, đánh giá đất đai và thống kê, kiểm kê đất đai. Cụ thể, nội dung quy định về địa giới hành chính (Điều 29); bản đồ hành chính (Điều 30); lập bản đồ địa chính (Điều 31) và thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ (Điều 34) cơ bản được kế thừa như quy định của Luật hiện hành (tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 53 và Điều 137). 3.4. Chương IV. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được “luật hóa” và bắt đầu được triển khai chính thức từ Luật đất đai năm 1988. Trong hơn 20 năm qua, các quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không ngừng được bổ sung, hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ hơn để triển khai thực hiện. Trên cơ sở đó, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã có những bước tiến rõ rệt và đạt được những kết quả tích cực. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã trở thành công cụ quản lý nhà nước về đất đai hiệu quả và là một trong những giải pháp lớn để sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. 3.5. Chương V. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Chương này quy định về Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau: - Về các trường hợp giao đất, cho thuê đất - Về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất - Về điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất 3.6. Chương VI. Thu hồi, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Chương này được bố cục thành 02 mục, cụ thể như sau: - Mục 1: Thu hồi đất và trưng dụng đất - Mục 2: Bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư 3.7. Chương VII. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Chương này quy định về 10 vấn đề (1) Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; (2) hồ sơ địa chính; (3,4 và 5) Giấy chứng nhận và nguyên tắc cấp giấy; các trường hợp cấp Giấy chứng nhận; (6) việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; (7) việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao; (8) việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất; (9) thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và (10) việc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp Nội dung quy định phần này của Luật cơ bản được kế thừa như quy định hiện hành tại Luật đất đai 2003 (các điều từ 46 đến 52) và Luật hóa một số nội dung quy định tại các Nghị định. 3.8. Chương VIII. Tài chính về đất đai và giá đất Chương này với 3 mục cụ thể như sau: 3.8.1. Về tài chính đất đai (Mục 1) Nội dung mục này cơ bản giữ nguyên như quy định hiện hành của Luật đất đai năm 2003, có bổ sung một số nội dung về căn cứ, thời Điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; quy định về nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất; bổ sung việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với nước, hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; về Quỹ phát triển đất. 3.8.2. Về giá đất (Mục 2) Luật đất đai có 05 Điều (từ Điều 112 đến Điều 116) quy định về giá đất, cụ thể như sau: - Về nguyên tắc định giá đất - Về giá đất - Về tư vấn giá đất (Điều 115) Luật đất đai năm 2003 chưa quy định khung pháp lý về hoạt động tư vấn giá đất và điều kiện hành nghề tư vấn giá đất, đã tạo nên Khoảng trống trong lĩnh vực này, làm phát sinh nhiều vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thi hành Luật đất đai. Khắc phục hạn chế nêu trên, Luật đất đai năm 2013 đã dành 02 điều quy định các trường hợp tư vấn giá đất được thực hiện, điều kiện hoạt động tư vấn giá đất và hành nghề tư vấn giá đất, quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn có chức năng tư vấn xác định giá đất, đặc biệt Luật còn quy định giá đất tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá đất. 3.8.3 Đấu giá quyền sử dụng đất (Mục 3) Mục này có 03 Điều quy định cụ thể về nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất; các trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất; thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. 3.9. Chương IX. Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai Đây là chương mới mới quy định các nội dung chủ yếu sau: - Hệ thống thông tin đất đai (Điều 120) được xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu (Quản lý đất, Thuế, Ngân hàng...). Thành phần của hệ thống thông tin đất đai gồm: (1) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; (2) Hệ thống phần mềm; (3) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. - Cơ sở dữ liệu đất đai (Điều 121): được xây dựng thống nhất trong cả nước. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin CSDL do Bộ TNMT quy định: - Quy định quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai (Điều 122): - Quy định Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai (Điều 123) gồm: đăng ký điện tử; giao dịch về đất đai bằng điện tử; cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai. - Trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đất đai (Điều 124). 3.10. Chương X. Chế độ sử dụng các loại đất Chương X Luật đất đai năm 2013 quy định về chế độ sử dụng đất được bố cục thành 04 mục chính quy định về thời hạn sử dụng đất, chế độ sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng; có những nội dung đổi mới sau đây: (1). Mục 1 - Thời hạn sử dụng đất (2). Mục 2 - Đất nông nghiệp (3). Mục 3- Đất phi nông nghiệp (4). Mục 4- Đất chưa sử dụng: Mục này có 02 điều quy định về quản lý đất chưa sử dụng (Điều 164) và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng (Điều 165) 3.11. Chương XI. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Luật đất đai năm 2013 được hoàn thiện theo hướng quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của từng đối tượng sử dụng đất (cơ quan, tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân…) phù hợp với hình thức giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và quy định các điều kiện khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất. 2.12. Chương XII. Thủ tục hành chính về đất đai Chương này quy định về các loại thủ tục hành chính về đất đai, việc công khai thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính đất đai. Luật đất đai năm 2013 chỉ quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành chính về đất đai và giao Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện. 3.13 Chương XIII. Giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Nội dung chương này quy định về giám sát và thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 3.14. Chương XIV. Điều Khoản thi hành Chương này quy định về điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đất đai. II. Khó khăn, tồn tại và giải pháp trong quá trình thực thi Luật đất đai tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 1. Những khó khăn, tồn tại trong quá trình thực thi Luật đất đai tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Thứ nhất, Việc ban hành văn bản pháp luật về đất đai vẫn còn chậm trễ, nhiều đơn vị cấp xã thực hiện chưa tốt làm ảnh hưởng đến việc thực thi Luật đất đai của toàn huyện Bắc Quang. Do vậy trong thời gian tới UBND huyện Bắc Quang cần chỉ đạo các cơ quan đặc biệt là Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt các văn bản về pháp luật nói chung cũng như Luật Đất đai nói riêng để đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thứ hai, Hiện nay, trên địa bàn huyện Bắc Quang, công tác đánh giá và phân hạng đất vẫn chưa được quan tâm nhiều. Kết quả phân hạng đất không được áp dụng trên thực tế. Thứ ba, Việc chuyển mục đích từ đất trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm của huyện hầu như là diễn ra tự phát, không xin phép nên việc quản lý rất khó khăn. Thứ tư, Công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vẫn còn những hạn chế, chưa đạt yêu cầu tiến độ đề ra và vẫn để xảy ra tình trạng một số trường hợp cấp chậm so với thời gian quy định. Thứ năm, Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính của huyện Bắc Quang trong thời gian qua tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được giải quyết nhanh chóng như: cần phải tiến hành lập sổ theo dõi biến động tại các xã để có thể thực hiện việc quản lý đất đai một cách tốt nhất; cần nhanh chóng lập bản đồ địa chính bằng phương pháp mới – ứng dụng công nghệ số để việc quản lý đất đai được dễ dàng hơn, thuận tiện hơn và chính xác hơn. Thứ sáu, Mặc dù đã có cố gắng trong việc giải quyết các đơn thư, nhưng vẫn còn xảy ra tình trạng đơn thư tồn đọng sang năm sau chưa giải quyết, chưa giải quyết dứt điểm. Cần phải tiếp tục phổ biến hơn nữa Luật Đất đai cho các cán bộ, người dân hiểu và thực hiện nhằm đưa việc thực thi Luật đất đai vào đúng trật tự và quan điểm “Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân”. 2. Nguyên nhân Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thực thi Luật đất đai của huyện Bắc Quang: - Đội ngũ cán bộ quản lý đất đai từ cấp xã đến cấp huyện chưa thống nhất về chuyên môn, trình độ chuyên môn chưa cao. - Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính chưa hoàn thành. Công tác chỉnh lý biến động đất đai không được làm kịp thời, thường xuyên, gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. - Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tuy đã được quan tâm nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thành, ảnh hưởng đến việc quản lý đất đai, công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất chưa phát triển. - Công tác quản lý đất đai của một số xã còn bị buông lỏng, thiếu sâu sát nên vẫn còn hiện tượng người dân vi phạm Luật đất đai. Công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu, tình trạng tranh chấp kéo dài ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội. Hiệu quả sử dụng đất chưa cao, còn để lãng phí đất; Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm đất đai, cố tình chậm hoặc không nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn diễn ra khá phổ biến, gây dư luận không tốt trong nhân dân. - Việc thi hành, thực hiện các văn bản pháp luật đất đai nhiều khi còn chậm,chưa sát thực tế. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai chưa được thực hiện sâu rộng. Một số cán bộ địa chính chưa thực hiện tốt nhiệm vụ của mình dẫn đến nảy sinh nhiều tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất. 3. Đề xuất giải pháp giải quyết các khó khăn, tồn tại. Để đạt tới mục đích quản chặt, nắm chắc nguồn tài nguyên vô giá là đất đai của quốc gia, từng bước thực thi Luật đất đai theo đúng pháp luật, đi vào nề nếp và ngày càng có hiệu quả cần áp dụng một số biện pháp sau: 3.1. Đối với công tác quản lý đất - Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đất đai trên địa bàn: + Đối với Phòng tài nguyên & môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cần kiện toàn bộ máy hoạt động, đảm bảo đủ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ, làm tốt công tác tham mưu giúp UBND huyện trong việc thực thi Luật đất đai. + Đối với cán bộ địa chính các xã cần thường xuyên mở các lớp tập huấnnâng cao nghiệp vụ cũng như hướng dẫn chuyên môn nhằm chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ địa chính, đưa công tác quản lý và thực thi Luật đất đai đi vào nề nếp. - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy trong quản lý đất đai. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai đến nhân dân để họ ý thức được quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của mình, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh Luật đất đai. - Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính, giúp giải quyết các công việc liên quan đến đất đai nhanh chóng, hiệu quả cao. - Tăng cường tài chính cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác địa chính được thuận tiện,dễ dàng. - Cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính, tránh gây phiền hà, rắc rối cho nhân dân trong quá trình giải quyết các công việc. - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý đất đai ở các cấp. 3.2. Đối với công tác sử dụng đất Để khắc phục những tồn tại trong việc sử dụng đất cần tập trung giải quyết các vấn đề: - Các cấp, các ngành tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất cho đơn vị mình để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Hoàn thành công tác cấp đổi giấy chứng nhận đất nông nghiệp và đất ở để mọi người dân thực hiện, phát huy tốt quyền của người sử dụng đất. - Kiên quyết xử lý những trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích,không đúng quy hoạch hoặc không được cấp có thẩm quyền cho phép. - Khi nhân dân có nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch đã được duyệt như việc giao đất cho nhân dân làm nhà ở, chuyển đổi kinh tế trang trại thì các ngành có liên quan phải xem xét cụ thể để giải quyết kịp theo quy định hiện hành. 3.3. Đối với công tác tuyên truyền, giáo dục Tuyên truyền sâu rộng đến mọi người dân có ý thức thực hiện việc sử dụng đất đai theo đúng luật đất đai 2013 giúp cho người sử dụng đất ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình: - Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản lý đất đai các cấp đảm bảo nắm chắc nghiệp vụ.Phấn đấu 100% cán bộ địa chính xã có trình độ từ tung cấp trở lên - Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong việc thực hiện các chính sách pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà nước.Thường xuyên thực hiện tốt việc kiểm tra giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với công tác quản lý sử dụng đất, hạn chế các hiện tượng vi phạm chính sách pháp luật đất đai. - Đẩy mạnh và làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất nhằm uốn nắn kịp thời, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình quản lý sử dụng đất để quản lý chặt chẽ đất đai. - Sắp xếp lại tổ chức tăng thêm biên chế cho ngành địa chính để công việc được triển khai kịp thời đúng quy định. - Khuyến khích vận động nhân dân tham gia vào công tác quản lý, thực thi Luật đất đai có chế độ khen thưởng đối với những người phát hiện, ngăn chặn các trường hợp vi phạm pháp Luật đất đai.