Professional Documents
Culture Documents
cung-cấp-nhiên-liệu-nộp huy
cung-cấp-nhiên-liệu-nộp huy
TIỂU LUẬN
TÌM HIỂU HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
TRÊN ĐỘNG CƠ 4M41
( MITSUBISHI PAJERO )
2
MỤC LỤC
LỊCH SỬ RA ĐỜI:..................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP, HÌNH THÀNH
HÒA KHÍ Ở ĐỘNG CƠ 4M41...............................................................................6
1.1 Quá trình hình thành hòa khí :.....................................................................6
1.2 Phương pháp hình thành hòa khí :...............................................................6
1.3 Vai trò của các hệ thống có trong hòa khí của Động cơ 4M41:..................7
1.4 Ưu điểm và nhược điểm trong hòa khí của động cơ 4M41.........................9
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU CRDi.11
2.1 Giới thiệu về hệ thống cung cấp nhiên liệu................................................11
2.2 Cơ chế hoạt động của hệ thống common rail như sau:.............................14
PHẦN 3: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH, ĐIỀU KHIỂN VÀ
CẢM BIẾN CỦA HỆ THỐNG CŨNG CẤP NHIÊN LIỆU..............................16
3.1 Cấu tạo và nguyên lí làm việc của bơm cao áp PE:...................................16
a.Cấu tạo :........................................................................................................16
b.Nguyên lý hoạt động:...................................................................................17
3.2 Bơm tiếp vận (bơm bánh răng ăn khớp ngoài ).........................................17
3.3 Van điều chỉnh áp suất SCV ( suction Control Valve ) .............................18
3.4 Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của vòi phun điều khiển bằng van
solenoid................................................................................................................20
a.Cấu tạo:.........................................................................................................20
b. Nguyên lý hoạt động của van solenoid......................................................21
3.5 Cấu tạo và nguyên lí làm việc của bộ tích áp ( Fuel rail ) ........................22
a.Cấu tạo :........................................................................................................22
b.Nguyên lí hoạt động:....................................................................................23
3.6 Cảm biến vị trí trục cam..............................................................................23
a. Nhiệm vụ:.....................................................................................................23
3
b.Cấu tạo:.........................................................................................................23
c.Nguyên lý hoạt động:...................................................................................24
3.7 Cảm biến vị trí trục khuỷu..........................................................................26
a.Nhiệm vụ:......................................................................................................26
b.Cấu tạo:.........................................................................................................26
c.Nguyên lí hoạt động:....................................................................................26
3.8 Cấu tạo và nhiệm vụ của ECU....................................................................26
a. Nhiệm vụ:.....................................................................................................26
b.Nguyên lí hoạt động.....................................................................................27
4
LỊCH SỬ RA ĐỜI:
Kể từ năm 1999, chiếc SUV Mitsubishi Pajero của Nhật Bản đã được
trang bị động cơ diesel tăng áp 3,2 lít 4M41. Pajero nhanh chóng nổi
tiếng với khả năng vượt địa hình mạnh mẽ, độ tin cậy cao và khả năng
vận hành trên mọi địa hình. Do đó, nó đã nhanh chóng trở thành một
trong những mẫu xe off-road phổ biến trên thị trường toàn cầu.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP, HÌNH
THÀNH HÒA KHÍ Ở ĐỘNG CƠ 4M41
1.1 Quá trình hình thành hòa khí :
Không khí được hút vào buồng cháy ở kỳ nạp, kỳ nén không khí bị nén
lại, cuối kỳ nén, nhiên liệu được phun vào buồng cháy dưới áp suất cao,
tạo thành dạng các hạt sương nhiên liệu, không khí trong buồng cháy lúc
này bị nén cực đại, chuyển động xoáy lốc gặp tia nhiên liệu phun vào
nên hòa trộn tạo thành hòa khí. Như vậy hòa khí được tạo thành trong xi
lanh ở cuối kì nén.
6
3. Đốt cháy: Sau khi nhiên liệu được phun vào, nó sẽ hòa trộn với khí
đã được nén và tạo ra hỗn hợp khí nhiên liệu. Hỗn hợp này sẽ được
đốt cháy bởi ngọn lửa từ bộ phát điện tạo lửa. Trong quá trình đốt
cháy, nhiên liệu được chuyển đổi thành năng lượng nhiệt, tạo ra áp
suất và đẩy piston di chuyển.
4. Thải khí: Sau khi quá trình đốt cháy kết thúc, khí thải được đẩy ra
khỏi động cơ thông qua van xả.
Quá trình này được điều khiển bởi bộ điều khiển ECU để đảm bảo độ
chính xác và hiệu suất tốt nhất cho động cơ. Các thông số quan trọng
như áp suất phun nhiên liệu, độ chính xác của đốt cháy và hỗn hợp khí
nhiên liệu được kiểm soát bởi ECU để đảm bảo sự hoạt động ổn định và
hiệu quả của động cơ.
1.3 Vai trò của các hệ thống có trong hòa khí của Động cơ 4M41:
Nó được trang bị các hệ thống hòa khí để giúp giảm khí thải và đáp ứng
các tiêu chuẩn khí thải nghiêm ngặt. Các hệ thống hòa khí chính trong
động cơ 4M41 bao gồm:
1. Bộ lọc hạt rắn (DPF - Diesel Particulate Filter): DPF là một hệ
thống lọc khí thải được sử dụng để giảm lượng hạt rắn trong khí
thải của động cơ diesel. Nó hoạt động bằng cách giữ lại hạt rắn có
kích thước nhỏ trong lưới lọc, sau đó định kỳ đốt cháy chúng để
loại bỏ khỏi hệ thống.
7
2. Hệ thống tiền xử lý NOx (SCR - Selective Catalytic Reduction):
SCR là một công nghệ giúp giảm khí NOx trong khí thải của động
cơ diesel. Nó sử dụng một chất xúc tác để chuyển đổi NOx thành
nitơ và nước, giúp giảm khí thải gây ô nhiễm.
8
Các hệ thống hòa khí này giúp động cơ 4M41 đáp ứng các tiêu chuẩn
khí thải nghiêm ngặt và giảm khí thải gây hại cho môi trường. Tuy
nhiên, cụ thể về cấu hình của hệ thống hòa khí trong động cơ 4M41 có
thể khác nhau tùy theo phiên bản cụ thể của động cơ và quy định khí thải
của từng thị trường.
1.4/ Ưu điểm và nhược điểm trong hòa khí của động cơ 4M41
Động cơ 4M41 là một loại động cơ diesel được sản xuất bởi hãng
Mitsubishi Motors, thường được sử dụng trong các xe bán tải và xe
SUV. Dưới đây là một số ưu điểm và nhược điểm của hòa khí của động
cơ 4M41:
Ưu điểm của hòa khí của động cơ 4M41:
1. Tiết kiệm nhiên liệu: Động cơ 4M41 có khả năng tiết kiệm nhiên
liệu đáng kể nhờ vào hệ thống hòa khí hiệu quả, giúp giảm thiểu
lượng khí thải và tối ưu hóa hiệu suất đốt cháy nhiên liệu.
2. Hiệu suất cao: Hòa khí của động cơ 4M41 được thiết kế để cải
thiện hiệu suất động cơ, giúp tăng công suất và moment xoắn đầu
ra, đồng thời cải thiện khả năng tăng tốc và đáp ứng của xe.
3. Độ bền cao: Động cơ 4M41 được sản xuất bởi Mitsubishi Motors,
một thương hiệu nổi tiếng về độ bền và đáng tin cậy, đồng nghĩa
9
với việc hòa khí của động cơ này có độ tin cậy cao và khả năng
hoạt động lâu dài.
Nhược điểm của hòa khí của động cơ 4M41:
1. Khả năng ô nhiễm môi trường: Mặc dù động cơ 4M41 đã được cải
tiến để giảm thiểu khí thải, nhưng vẫn tồn tại khả năng ô nhiễm
môi trường do tính chất diesel, bao gồm khí thải hạt bụi và khí thải
NOx, đặc biệt là khi không tuân thủ các tiêu chuẩn khí thải.
2. Độ phức tạp và khó bảo trì: Hòa khí của động cơ 4M41 có nhiều
thiết bị phức tạp, bao gồm hệ thống phun nhiên liệu, hệ thống làm
mát, và hệ thống điều khiển điện tử, đòi hỏi kỹ thuật viên có kỹ
năng đặc biệt để bảo trì và sửa chữa.
3. Chi phí cao: Sở hữu một động cơ 4M41 và duy trì hòa khí của nó
có thể đòi hỏi một nguồn tài nguyên tài chính đáng kể, bao gồm
chi phí mua động cơ ban đầu
10
- Động cơ diesel Mitsubishi 4M41 dung tích 3.2 lít đã được sản xuất bởi
tập đoàn kể từ năm 1999 và được lắp đặt trên những chiếc SUV Pajero
phổ biến, bao gồm cả phiên bản Sport. Ban đầu, động cơ được trang bị
một bơm phân phối và chỉ từ năm 2006 mới được trang bị hệ thống
Common Rail.
- Kể từ năm 2006, việc sản xuất một động cơ Common Rail hiện đại hơn
đã bắt đầu. Turbin được thay đổi sang kiểu hình học biến thiên của IHI.
Các lối vào không khí đã được cải tiến, một bộ sưởi mới với các pha
xoáy đã được lắp đặt và hệ thống EGR đã được cải thiện. Điều này đã
làm tăng cấp khí thải, nâng công suất lên đến 175 mã lực và mô-men
xoắn lên đến 382 Nm.
- Động cơ 4M41 của hãng Mitsubishi được trang bị hệ thống nhiên liệu
điện tử (Electronic Fuel Injection - EFI) và hệ thống common rail.
- Hệ thống nhiên liệu điện tử EFI giúp đưa nhiên liệu từ bình nhiên liệu
vào động cơ thông qua các bơm và van điều khiển. Nó hoạt động bằng
cách sử dụng cảm biến để đo lượng khí thải, áp suất, nhiệt độ và các
thông số khác, sau đó điều chỉnh lượng nhiên liệu cần thiết để đáp ứng
yêu cầu của động cơ.
- Hệ thống common rail được trang bị trên các phiên bản sản xuất của
động cơ 4M41 sau năm 2006. Hệ thống này cho phép đưa nhiên liệu vào
các béc phun điện tử bằng áp lực cao và chính xác, giúp tăng hiệu suất
động cơ và giảm lượng khí thải độc hại. Hệ thống common rail được
điều khiển bởi bộ điều khiển động cơ (Engine Control Unit - ECU) để
đảm bảo rằng lượng nhiên liệu được phun vào động cơ là chính xác và
đồng nhất.
Cấu tạo và chức năng của hệ thống nhiên liệu động cơ 4m41
Hệ thống nhiên liệu của động cơ 4M41 gồm các bộ phận chính như sau:
11
- Bình nhiên liệu: Lưu trữ nhiên liệu được cấp vào động cơ.
- Bơm nhiên liệu: Đưa nhiên liệu từ bình nhiên liệu đến hệ thống
nhiên liệu.
- Bộ lọc nhiên liệu: Loại bỏ tạp chất và bụi trong nhiên liệu trước
khi nó vào động cơ.
- Hệ thống phân phối nhiên liệu: Chuyển nhiên liệu đến các vòi
phun trong động cơ.
- Vòi phun nhiên liệu: Phun nhiên liệu chính xác vào động cơ.
- Hệ thống điều khiển nhiên liệu: Kiểm soát áp suất và lượng nhiên
liệu đưa vào động cơ.
Hệ thống nhiên liệu của động cơ 4M41 sử dụng công nghệ common rail,
có các đặc điểm chính sau:
- Hệ thống bơm chính: Đưa nhiên liệu từ bình nhiên liệu đến hệ
thống common rail.
- Hệ thống common rail: Là hệ thống lưu trữ nhiên liệu trong ống
dẫn cao áp, được điều khiển bởi ECU, giúp cung cấp nhiên liệu
chính xác đến các vòi phun.
- Các vòi phun: Phun nhiên liệu chính xác vào động cơ.
12
- Cảm biến áp suất và nhiệt độ: Đo áp suất và nhiệt độ của nhiên liệu
để điều chỉnh hệ thống.
Hệ thống nhiên liệu của động cơ 4M41 giúp cung cấp nhiên liệu chính
xác và đồng nhất vào động cơ, tăng hiệu suất và giảm khí thải độc hại.
Hệ thống này cũng được kiểm soát bởi ECU để đảm bảo rằng nhiên liệu
được phun vào động cơ với độ chính xác cao nhất.
Hệ thống nhiên liệu của động cơ 4M41 sử dụng nguyên lý hoạt động của
hệ thống common rail. Đây là một hệ thống nhiên liệu điện tử tiên tiến,
được thiết kế để cung cấp nhiên liệu chính xác và đồng nhất vào động
cơ.
2.2 Cơ chế hoạt động của hệ thống common rail như sau:
1. Bơm chính đưa nhiên liệu từ bình nhiên liệu đến hệ thống common
rail. Trong quá trình này, nhiên liệu sẽ bị lọc qua bộ lọc nhiên liệu
để loại bỏ tạp chất.
2. Hệ thống common rail là một ống dẫn nhiên liệu chứa áp lực cao
và được bơm đầy nhiên liệu bởi bơm chính. Hệ thống này được kết
nối với các voi phun nhiên liệu của động cơ bằng các ống dẫn.
3. Các vòi phun nhiên liệu được điều khiển bởi ECU. ECU sẽ đo
lượng nhiên liệu cần thiết cho mỗi vòng quay của động cơ và điều
chỉnh áp suất trong hệ thống common rail để cung cấp lượng nhiên
liệu chính xác cho các béc phun.
4. Khi ECU cần phun nhiên liệu vào động cơ, nó sẽ gửi tín hiệu đến
các vòi phun. Các vòi phun sẽ phun nhiên liệu vào động cơ với áp
suất cao và chính xác, tạo thành hỗn hợp nhiên liệu và khí cho
động cơ đốt cháy.
5. Cảm biến áp suất và nhiệt độ sẽ đo áp suất và nhiệt độ của nhiên
liệu để đảm bảo hệ thống cung cấp nhiên liệu chính xác và đáp ứng
yêu cầu của động cơ.
13
6. Sau khi phun nhiên liệu, nhiên liệu dư sẽ trở lại hệ thống common
rail và được bơm đến lại bình nhiên liệu.
Như vậy, hệ thống common rail giúp đưa nhiên liệu vào động cơ với áp
suất và lượng chính xác, giúp tăng hiệu suất và giảm khí thải độc hại.
Các ưu điểm:
Tiêu hao nhiên liệu thấp.
Phát thải ô nhiễm thấp.
Động cơ làm việc êm dịu, giảm được tiếng ồn.
Cải thiện tính năng động cơ.
Thiết kế phù hợp để thay thế cho các động cơ Diesel đang sử
dụng .
Sơ đồ nguyên lý
14
PHẦN 3: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH, ĐIỀU KHIỂN
VÀ CẢM BIẾN CỦA HỆ THỐNG CŨNG CẤP NHIÊN LIỆU
3.1 Cấu tạo và nguyên lí làm việc của bơm cao áp PE:
15
a.Cấu tạo :
Bơm cấp nhiên liệu chủ yếu bao gồm:
- thân bơm (cam không đều, cam vòng và piston)
- SCV (Suction Control Valve)
- Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu và bơm nạp.
16
- Hai piston được đặt dọc trên cam vòng bên ngoài để tối ưu hóa
không gian.
b.Nguyên lý hoạt động:
- Động cơ đưa bơm cấp nhiên liệu là tỉ số 1:1. Bơm cấp nhiên liệu có
tích hợp bơm nạp (loại trochoid). Bơm nạp hút nhiên liệu từ bồn
nhiên liệu và cung cấp đến buồng piston.
- Cam trục trong bơm đưa hai piston nén nhiên liệu được gửi đến
buồng piston và sau đó đưa nhiên liệu đến rail. Lượng nhiên liệu cung
cấp đến rail được điều khiển bởi SCV thông qua tín hiệu từ ECU của
động cơ. SCV là loại mở bình thường (van hút được mở khi không
cấp điện).
3.2 Bơm tiếp vận (bơm bánh răng ăn khớp trong)
Bơm nạp loại trochoid, tích hợp trong bơm cấp nhiên liệu, có chức năng
hút nhiên liệu từ bình nhiên liệu và cung cấp cho hai piston bằng cách
thông qua bộ lọc nhiên liệu và van điều khiển hút (SCV). Bơm nạp được
điều khiển bởi trục truyền động. Khi rotor trong quay, bơm nạp hút
nhiên liệu từ cổ hút của nó và bơm ra qua cổ xả. Việc này được thực
hiện theo không gian tăng và giảm theo chuyển động của rotor ngoài và
rotor trong.
17
3.3 Van điều chỉnh áp suất SCV ( suction Control Valve )
- Van SCV có nhiệm vụ điều chỉnh áp suất nhiên liệu bằng cách đóng
hoặc mở của hút nhiên liệu. Từ bơm cấp,
nhiên liệu được vận chuyển qua van SCV
và van một chiều đến khoang cao áp. Tại
đây nhiên liệu được nén nhờ hoạt động
của các piston rồi đưa đến các ống phân
phối nhờ van phân phối.
việc đóng mở chỉ có thể điều chỉnh bằng cách mở nhỏ hay mở lớn).
18
+ Khi thời gian kích hoạt của van điện từ (SCV) là ngắn, dòng điện
trung bình chạy qua solenoid nhỏ. Kết quả là, kim van được trả về bởi
lực lò xo, tạo ra một lỗ thông van lớn. Sau đó, lượng hút nhiên liệu
tăng lên.
+Khi thời gian kích hoạt của van điện từ (SCV) là dài, dòng điện
trung bình chảy đến solenoid lớn. Kết quả là, kim van bị đẩy ra (trong
trường hợp của SCV nhỏ gọn, kim van được kéo), tạo ra một lỗ thông
van nhỏ. Sau đó, lượng hút nhiên liệu giảm xuống.
19
3.4 Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của vòi phun điều khiển bằng
van solenoid
a.Cấu tạo:
-Thân vòi phun: Thường làm bằng kim loại hoặc nhôm, có chức năng
giữ các bộ phận khác của vòi phun cùng nhau và kết nối với ống nhiên
liệu.
- Lò xo: Giữ cho đầu phun và kim đẩy (piston) của bơm phun được giữ
chặt với nhau, giúp nhiên liệu được phun ra với áp suất cao.
-Kim đẩy: Đóng vai trò như một piston để đẩy nhiên liệu ra khỏi vòi
phun khi nó được kích hoạt bởi bơm phun.
20
-Van tiết lưu: được bao phủ bởi một lớp cao su đàn hồi để giảm thiểu ma
sát và đảm bảo khả năng kháng hóa chất của van
21
c.
Nhiệm vụ:
-Điều khiển lượng nhiên liệu được phun vào động cơ.
-Các van solenoid được điều khiển bởi một bộ điều khiển điện tử và
được kích hoạt tại các thời điểm nhất định để điều chỉnh lượng nhiên
liệu được phun vào động cơ. Khi van solenoid được kích hoạt, nó mở ra
và cho phép nhiên liệu chảy vào vòi phun, từ đó nhiên liệu được phun ra
vào buồng đốt của động cơ
3.5 Cấu tạo và nguyên lí làm việc của bộ tích áp ( Fuel rail )
a.Cấu tạo :
Đường ống kim loại dài và hẹp: lưu trữ và vận chuyển nhiên liệu từ
bơm nhiên liệu đến các béc phun nhiên liệu của từng xi-lanh.
Van giảm áp và cảm biến áp suất: giúp điều chỉnh áp suất trong hệ thống
nhiên liệu và đảm bảo độ chính xác của phân phối nhiên liệu đến từng
béc phun.
22
Hai đầu cắm béc phun nhiên liệu, một ống vào và một ống ra: kết nối
với các béc phun nhiên liệu của từng xi-lanh và bơm nhiên liệu.
b.Nguyên lí hoạt động:
Nguyên lý hoạt động của Fuel Rail là giữ và phân phối nhiên liệu đến
các béc phun của các xi-lanh trong động cơ diesel. Nhiên liệu được cấp
từ bơm nhiên liệu và được đưa vào Rail, nơi nó được lưu trữ dưới áp
suất cao từ 25 đến 180 MPa. Áp suất nhiên liệu trong Rail được giám sát
bởi cảm biến áp suất, và được điều khiển bởi van giới hạn áp suất. Khi
động cơ cần nhiên liệu, tín hiệu từ hệ thống điều khiển động cơ (ECU)
được gửi đến các béc phun thông qua các dây dẫn điện. Béc phun sau đó
phun nhiên liệu vào buồng đốt ở thời điểm và điều kiện phun tối ưu để
đảm bảo sự đốt cháy hiệu quả và giảm tiếng ồn động cơ. Khi không cần
thiết sử dụng nhiên liệu, van giới hạn áp suất sẽ giảm áp suất trong Rail
để đảm bảo an toàn và tiết kiệm nhiên liệu.
3.6 Cảm biến vị trí trục cam
a. Nhiệm vụ:
- Cảm biến vị trí trục cam trên động cơ 4M41 của Mitsubishi là loại
cảm biến Hall, được lắp đặt trên trục cam để theo dõi vị trí của trục
cam và cung cấp thông tin cho bộ xử lý trung tâm để tính toán thời
điểm phun nhiên liệu hợp lý nhất.
b.Cấu tạo:
- Gồm các bộ phận chính là 1 phần tử Hall ở đầu cảm biến, IC và
nam châm vĩnh cửu trong cảm biến
23
c.Nguyên lý hoạt động:
Khi trục khuỷu quay, thông qua dây cam dẫn động làm trục cam quay
theo, trên trục cam có 1 vành tạo xung có các vấu cực, các vấu cực này
quét qua đầu cảm biến.
Các vấu cực này quét qua đầu cảm biến sẽ khép kín mạch từ và cảm biến
tạo ra 1 xung tín hiệu gửi về ECU để ECU nhận biết được điểm chết trên
của xi lanh số 1 hay các máy khác
24
25
3.7 Cảm biến vị trí trục khuỷu
a.Nhiệm vụ:
- Cảm biến vị trí trục cam trên động cơ 4M41 của Mitsubishi là loại
cảm biến Hall .Cảm biến vị trí trục khuỷu có nhiệm vụ đo tín hiệu
tốc độ của trục khuỷu, vị trí trục khuỷu gửi về cho ECU để tính
toán góc đánh lửa sớm cơ bản, thời gian phun nhiên liệu cơ bản
cho động cơ.
b.Cấu tạo:
28
29