You are on page 1of 12

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÁO CÁO DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP


Đề tài: SẢN PHẨM CHÉN BÁT DÙNG
MỘT LẦN BẰNG MO CAU

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S ĐÀM NGUYỄN ANH KHOA

LỚP HỌC PHẦN: 20Nh19

SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nhóm 02

PHẠM THANH TÀI 103200136

PHẠM VĂN QUỐC HUY 103200121

HUỲNH TẤN PHÁT 103200167

NGUYỄN THANH TÙNG 103200179

NGUYỄN ĐĂNG DUẪN 103200113

Đà Nẵng 2023

1
MỤC LỤC:
I. Tóm tắt nội dung:.........................................................................................................................3
II. Mô tả công ty:.............................................................................................................................3
2.1. Bối cảnh công ty:....................................................................................................................3
2.2. Tầm nhìn công ty:...................................................................................................................4
2.3. Sứ mệnh của công ty:.............................................................................................................4
III. Tìm kiếm nhu cầu của khách hàng:........................................................................................4
3.1. Thu thập dữ liệu:.....................................................................................................................4
3.2. Nhu cầu của khách hàng:........................................................................................................5
3.3. Chân dung khách hàng:..........................................................................................................5
IV. Mô hình kinh doanh:................................................................................................................6
4.1. Quy trình STP :.......................................................................................................................6
4.2. Nhà cung ứng :........................................................................................................................7
4.3. Nguồn lực:..............................................................................................................................8
4.4. Đối tác:...................................................................................................................................8
4.5. Chi phí giá và doanh thu:........................................................................................................8
4.6. Xúc tiến hỗn hợp:.................................................................................................................10
4.6.1. Quảng cáo:....................................................................................................................10
4.6.3. Xúc tiến bán:................................................................................................................11
4.6.4. Bán hàng cá nhân:.......................................................................................................11
4.7. Hoạt động phân phối:...........................................................................................................11
V. KẾT LUẬN:..............................................................................................................................11

I. Tóm tắt nội dung:


Trong giai đoạn thế giới đề cao vấn đề môi trường trên mọi lĩnh vực. Các ngành đều chuyển
sang các vật liệu, nhiên liệu, … thân thiện với môi trường. Trong lĩnh ẩm thực, đặt biệt là ẩm
2
thực đường phố, còn đang lợi dụng nhiều dụng cụ ăn uống bằng nhựa. Vậy công ty tôi muốn đưa
một vật liệu mới có thể thay thế hoàn toàn những đồ nhựa không thể tái chế. Đó là sản phẩm từ
mo cau.

II. Mô tả công ty:


2.1. Bối cảnh công ty:

Mo cau là một vật liệu truyền thống của Việt Nam . Việc sử dụng mo cau trong sản xuất đồ gia
dụng và đồ nội thất đã trở nên phổ biến và được khách hàng ưa chuộng bởi tính thẩm mỹ và bền
đẹp của nó. Bối cảnh để thành lập công ty sản xuất mặt hàng làm bằng vật liệu mo cau có thể
được mô tả như sau:
+ Việc phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ mo cau.
+ Sự quan tâm của người tiêu dùng đối với sản phẩm thủ công mỹ nghệ và sản phẩm truyền
thống đã tăng lên, đặc biệt là trong cộng đồng người yêu thích văn hóa Việt Nam và du khách
nước ngoài.
+ Sự phát triển của công nghệ và sản xuất đã giúp cho việc sản xuất và chế tác các sản phẩm
từ mo cau trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn, giúp tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh sản phẩm từ mo cau.
+ Thời gian gần đây, vấn đề về ô nhiễm môi trường đang trở thành một vấn đề quan trọng
trong xã hội và được quan tâm rộng rãi. Việc sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường đã trở
3
thành một yêu cầu cấp thiết. Nhu cầu này đã tạo ra một thị trường tiềm năng cho các công ty sản
xuất vật liệu thân thiện với môi trường như mo cau.
+ Trong bối cảnh này, việc thành lập một công ty sản xuất mặt hàng làm bằng vật liệu mocau
có thể là một cơ hội để khai thác thị trường và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời
đóng góp vào sự phát triển của ngành sản xuất và thương mại trong đất nước.
2.2. Tầm nhìn công ty:
Đưa mo cau đến với đời sống của con người. Cho ra sản phẩm chất lượng, thích ứng với xu
hướng bảo vệ môi trường. Thay thế hoàn toàn đồ dùng nhựa trên thị trường. Thể hiện đặc trưng
dân tộc ở trên từng sản phẩm. Đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất đồ dùng thân thiện, an toàn, dễ sử
dụng.
2.3. Sứ mệnh của công ty:
Sản phẩm làm từ 100% nguyên liệu từ thiên nhiên
Chúng tôi cam kết sản phẩm không sử dụng hóa chất, an toàn với người dùng.
Sản phẩm chất lượng và phù hơp với tài chính của người dân Việt Nam.
Chúng tôi tin rằng sản phẩm mo cau sẽ luôn là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng.
Chúng tôi yêu môi trường nên mong muốn khi sản xuất những sản phẩm này sẽ thay thế được
những đồ nhựa dùng một lần, không chỉ hại cho môi trường mà chính sức khỏe của chúng ta.
Bằng sản phẩm này, tôi hy vọng mang lại môi trường tốt lành và thân thiện nhất với người sử
dụng.

III. Tìm kiếm nhu cầu của khách hàng:


3.1. Thu thập dữ liệu:
Đĩa, chén, bát, muỗng nỉa từ mo cau là một trong những sản phẩm được khách hàng ưa
chuộng hiện nay. Một dòng sản phẩm có thể thay thế hoàn toàn các sản phẩm bằng nhựa
hiện nay.
Những đối tượng và kết quả khảo sát cho thấy phần lớn sẽ thuộc các diện sau:
- Đối tượng: + Nhà hàng, quán ăn
+ Hộ gia đình
- Sử dụng với mục đích:
+ Dùng để thay thế sản phẩm nhựa,
+An toàn, thân thiện với môi trường, có tính thẩm mĩ.
- Tầng suất sử dụng theo nhu cầu:
+ Có thể sử dụng hằng ngày
- Độ tuổi sử dụng:
+ Từ học sinh, sinh viên cho đến người lớn
- Giá thành: + 50.000đ( 1 lốc 10 sản phẩm)
+ Giá mắc hơn đồ dùng nhựa

4
3.2. Nhu cầu của khách hàng:
- Mong muốn điều chỉnh giá thành sản phẩm, có giá sỉ.
- Độc quyền về sản phẩm, có thể sản xuất theo yêu cầu.
- Tăng chất lượng về sản phẩm về độ cứng, độ hoàn thiện.

3.3. Chân dung khách hàng:


Chân dung khách hàng:
Anh Lương Văn Mạnh
+ Nam, 27 tuổi, đang sinh sống và làm việc tại đà nẵng.
+ Làm chủ cửa tiệm đồ ăn healthy
+ Đã có gia đình
Nhu cầu
+ Cần thay thế những vật dụng đựng đồ ăn bằng nhưa và ni long
Sở thích và thói quen
+ Dùng các trang mạng xã hội
+ Tìm kiếm thông tin trên facebook
Hành vi mua sắm
+ Tìm hiểu sản phẩm trên các nguồn thông tin trước khi mua hàng
+ Khách hang yêu cầu muốn đổi sang sản phẩm bảo vệ môi trường
Cần mua với số lượng lớn và lâu dài
Rào cản mua hang
+ Chưa tin tưởng thương hiệu
+ Phân vân về giá cả

Chị Nguyễn Trần Nhã Uyên


+ Nữ, 21 tuổi, đang sinh sống và học tập tại Đà Nẵng
+ Đang là sinh viên, có đi làm thêm để kiếm thu nhập
Nhu cầu
+ Cần đồ đựng thức ăn để đi học và đi làm
Sở thích
+ Thích mua sắm trên các trang thương mại điện tử
+ Dùng mạng xã hội instargram, facebook
Hành vi mua sắm
+ Hỏi ý kiến của bạn bè và người thân
+ Muốn dùng đồ tốt cho sức khoẻ
+ Mua với số lượng nhỏ
Rào cản mua hàng
+ Phân vân giữa nhiều mặt hàng sản phẩm.

5
IV. Mô hình kinh doanh:
Lợi ích căn bản Đối tượng sử dụng Hành vi Loại sản
phẩm
Kinh tế, giá thành rẻ Hộ gia đình, quán ăn bán Đồ dùng
mang về Dùng nhiều nhựa,gỗ
Khách đi dã ngoại, cắm trại. Quan tâm đến tính tiện Đồ dùng
Tiện lợi, dễ mang theo lợi nhựa,mo cau
Người tiêu dùng sành điệu Quan tâm đên chất Đồ dùng
Thẫm mỹ yêu thích sản phẩm độc đáo lượng, thẫm mỹ bằng gỗ, mo
cau .
Đồ dùng
Kinh doanh Các doanh nghiệp kinh Dùng với số lượng lớn bằng
doanh đồ gia dụng nhựa,mo cau
Tiện lợi, dễ dàng vệ sinh và Nhà hàng, khách sạn, quán Dùng nhiều, quan tâm Đồ dùng
độ bền cao ăn đến chất lượng bằng gỗ, mo
cau.
4.1. Quy trình STP :
Phân khúc thị trường đồ dùng đựng thức ăn:

Lựa chọn thị trường mục tiêu: Việc lựa chọn thị trường mục tiêu của đồ dùng bằng mo cau
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục đích kinh doanh, phân khúc khách hàng, nguồn cung cấp
nguyên liệu, v.v.
Dưới đây là một số thị trường mục tiêu có thể được lựa chọn:
 Thị trường tiêu dùng đại chúng, các hộ gia đình: Đây là thị trường rộng lớn nhất và phù
hợp với các nhà sản xuất muốn tiếp cận đa dạng khách hàng. Đây là đối tượng chính của sản phẩm
chén bát bằng mo cau. Khách hàng tại nhà có thể mua sản phẩm này để sử dụng trong công việc
nấu ăn hàng ngày hoặc để sử dụng trong các dịp lễ tết, tiệc tùng,..
 Thị trường sản phẩm được sản xuất từ tự nhiên : Với xu hướng chung của toàn cầu là bảo
vệ môi trường cũng như bảo vệ sức khỏe, sự phát triển của thị trường sản phẩm tự nhiên từ mo cau
sẽ trở thành một thị trường phát triển lâu dài trong tương lai . Để tiếp cận thị trường này, cần đảm
bảo nguồn nguyên liệu và quy trình sản xuất hoàn toàn tự nhiên, không có phụ gia hóa học .
 Thị trường dịch vụ bán đồ ăn : Đồ dùng đựng thức ăn bằng mo cau là một lựa chọn hàng
đầu của các nhà hàng, khách sạn và các quán ăn. Bởi mo cau có độ bền cao cũng như tiện lợi và có
tính thẩm mỹ, thu hút được khách hàng Để tiếp cận thị trường này cần đáp ứng các nhu cầu về
nguồn hàng cũng như mẫu mã riêng biệt tạo được độ tin cậy với các đối tác kinh doanh.
 Thị trường đồ gia dụng: Đồ dùng bằng mo cau sẽ thu hút được các doanh nghiệp kinh
doanh đồ gia dụng, cũng có thể trở thành khách hàng mục tiêu của sản phẩm bát đĩa bằng mo cau,
để phân phối lại cho các cửa hàng, đại lý bán lẻ, bán lẻ trực tuyến.
6
Định vị thị trường

 Định vị thương hiệu là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu.
Định vị giúp khách hàng nhận biết được giá trị của sản phẩm và đặt nó vào một vị trí cụ thể trong tâm
trí của họ. Dưới đây là một số cách định vị thương hiệu sản phẩm đựng thức ăn từ mo cau :
 Thương hiệu chén dĩa mo cau cao cấp: Đây là cách định vị phù hợp cho các sản phẩm từ mo cau
chất lượng cao, chất lượng của sản phẩm được làm nhiều lớp chắc chắn hơn, mẫu mã sẽ được thiết kế
riêng biệt theo nhu cầu của khách hàng, thu hút được các nhà hàng, khách sạn hoặc các doanh nghiệp
với tính cạnh tranh. Tạo được giá trị sang trọng độc đáo cũng như chất lượng đối với sản phẩm làm từ
mo cau
 Thương hiệu chén dĩa mo cau giá trị: Định vị thương hiệu sản phẩm từ mo cau giá trị ảnh hưởng
việc sản xuất các sản phẩm mo cau với giá thành hợp lý, giúp cho khách hàng với nhu cầu sử dụng
sản phẩm chất lượng với giá thành hợp lý.
 Thương hiệu chén dĩa mo cau thân thiện với môi trường: Bảo vệ môi trường đang là xu hướng
chung của thế giới, gây dựng thương hiệu sản phẩm từ mo cau sẽ là lựa chọn có triển vọng phát triển
thương hiệu lâu dài . Việc sử dụng các nguyên liệu và quy trình sản xuất thân thiện với môi trường
thay thế được các sản phẩm bằng nhựa sẽ tạo được sự tin cậy của khách hàng, tạo dựng được độ uy
tín của nhãn hàng.
 Tùy thuộc vào mục đích kinh doanh, khách hàng mục tiêu và giá trị đặc biệt của sản phẩm, thương
hiệu có thể lựa chọn một hoặc nhiều cách định vị để tạo dựng hình ảnh thương hiệu trong tâm trí
khách hàng.

7
4.2. Nhà cung ứng :
Nguyên vật liệu chủ yếu được liên kết thu mua ở các hợp tác xã khu vực Quảng Nam, Quảng
Ngãi, thủ phủ trồng cau là Tiên Phước-Quảng Nam. Ngoài ra, sẽ phát triển mô hình vườn cau tự
trồng với diện tích lớn tại cơ sở.
4.3. Nguồn lực:
- Nhân lực: Công ty sản xuất mặt hàng làm bằng vật liệu mocau hiện có khoảng 12 nhân viên. Đội

ngũ nhân viên này bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật viên, nhân viên văn
phòng, nhân viên bán hàng, v.v... Các nhân viên đều có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo bài
bản, đảm bảo có đủ năng lực để đáp ứng các yêu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Cơ sở vật chất: Công ty có một nhà máy sản xuất rộng hơn 1000m2, được trang bị đầy đủ các

thiết bị sản xuất tiên tiến, bao gồm máy cắt, máy mài, máy tiện, máy ép nén, v.v... Công ty cũng sở
hữu các phương tiện vận chuyển để đáp ứng nhu cầu vận chuyển sản phẩm đến khách hàng.
- Nguồn vốn: công ty đã đầu tư một khoản vốn lớn để xây dựng và hoàn thiện nhà máy sản xuất

cũng như các thiết bị và công nghệ tiên tiến. Công ty đang tiếp tục đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh và phát triển
bền vững trên thị trường.

4.4. Đối tác:


Nhà cung cấp nguyên vật liệu: Đây là đối tác quan trọng đối với công ty sản xuất mặt hàng làm
bằng vật liệu mocau, vì vật liệu mocau là thành phần chính của sản phẩm.
Đối tác tài chính: Cung cấp nguồn vốn cho công ty, giúp công ty có khả năng phát triển và mở
rộng hoạt động kinh doanh.
Công ty thiết lập mối quan hệ đối tác với các đơn vị phân phối và bán lẻ uy tín trên toàn quốc. Đối
tác chính là những đơn vị mà công ty hợp tác để phân phối và tiếp cận sản phẩm của mình đến khách
hàng cuối.
Mối quan hệ đối tác này mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên. Công ty có thể sử dụng mạng lưới
phân phối sẵn có của đối tác để đẩy mạnh việc tiếp cận khách hàng và tăng cường hiệu quả bán
hàng. Đồng thời, đối tác cũng nhận được lợi ích từ việc cung cấp một sản phẩm chất lượng và độc
đáo cho khách hàng của mình.
Mối quan hệ đối tác chính xác và bền vững giúp công ty đạt được tầm nhìn và mục tiêu kinh
doanh. Công ty có thể tăng cường quảng bá thương hiệu và mở rộng thị trường thông qua các đối tác

8
đã có mặt trên thị trường. Cùng với đó, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và đáng tin cậy với đối
tác giúp công ty duy trì sự ổn định và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
4.5. Chi phí giá và doanh thu:
Công ty sử dụng phương pháp định giá theo lợi nhuận mục tiêu:
 Chi phí cố định = tiền thuê mặt bằng + các thiết bị và máy móc thiết bị gia công và
dây chuyền sản Xuất + chi phí quảng cáo
- Tiền thuê mặt bằng: 40 triệu đồng
- Các thiết bị và máy móc thiết bị gia công và dây chuyền sản xuất:
o Máy cắt mocau: Khoảng 15 triệu đồng.
o Máy tiện mocau: Khoảng giá từ 30 triệu đồng.
o Máy ép nén: Khoảng giá từ 35 triệu đồng.
o Máy phun cát: Khoảng giá 10 triệu đồng.
o Máy đánh bóng: Khoảng giá 20 triệu đồng.
o Bàn làm việc: Khoảng giá 5 triệu đồng.
o Dụng cụ cắt, mài, khoan và đánh bóng: Khoảng giá 3 triệu đồng.
 Tổng chi phí các thiết bị và máy móc thiết bị gia công và dây chuyền sản xuất =
118 triệu đồng
- Chi phí quảng cáo: khoảng giá 20 triệu đồng
 Chi phí cố định = 40 + 118 + 20 = 178 triệu đồng
 Chí phí biến đổi: Chi phí nguyên liệu + nhân công lao động trực tiếp
- Chi phí nguyên liệu ( Bao gồm chi phí mua mộcầu và các nguyên liệu khác cần thiết
để sản xuất ) :
 1 tấn mo cau thu vào : 30 triệu đồng
 các nguyên liệu khác cần thiết để sản xuất: 10 triệu đồng
 1 tấn sản xuất được 40000 -50000 sản phẩm
 1 lốc sản phẩm có 10 sản phẩm
=> chi phí nguyên liệu 8000 đồng/ 1 lốc
- Nhân công lao động trực tiếp:
 Tiền thuê nhân công lao động 8 tiếng/ ngày : 200.000/ người
 1 nhân công trung bình làm được 700- 1000 sản phẩm trên 1 ca làm việc
9
=> chi phí nhân công : 2000 đồng/1 lốc
 Chi phí biến đổi: 8.000 + 2.000= 10000 đồng/ 1 lốc
 Giá bán của một sản phẩm : 50.000 đồng/ 1 lốc
 Tính toán điểm hoà vốn của công:
chi phí cố định( ¿ cost)
Điểm hòa vốn =
giá cả ( price ) −chi phí biến dổi(variable cost )

178 triệu
Hoà vốn sản phẩm = = 4450 lốc sản phẩm
50.000−10.000
 Vậy cần bán được 4450 lốc sản phẩm thì công ty sẽ chạm điểm hoà vốn.
 Công ty muốn thu lợi nhuân 500 triệu thì cần bán:
178triệu +500 triệu
= 16950 lốc sản phẩm
50.000−10.000

4.6. Xúc tiến hỗn hợp:


4.6.1. Quảng cáo:
Phương tiện quảng cáo: Với việc mạng xã hội ngày càng phát triển, số lượng người truy cập rất
lớn vào các kênh truyền thông xã hội như Google, Facebook, Instagram, Tiktok,…nên ta chọn
các kênh truyền thông xã hội là nơi quảng cáo để đưa thông tin sản phẩm đến với các hộ gia đình,
những người có nhu cầu sử dụng dụng cụ tiện lợi. Và tiếp cận các khách hàng lớn như những
quán ăn, nhà hàng, khách sạn,…và các doanh nghiệp đồ gia dụng thông qua các triển lãm, hội
chợ. Các phương thức quảng cáo sau:
 Tạo nội dung quảng cáo trên các kênh truyền thông xã hội như Facebook, Instagram,
Tiktok... Và tạo video, hình ảnh hoặc mô tả chi tiết về lợi ích, công dụng, ý nghĩa thực tiễn,…
về sản phẩm bằng mo cau với các câu chú thích bắt mắt để thu hút sự chú ý của khách hàng .
 Tạo trang website và blog để giới thiệu sản phẩm và cung cấp thông tin về tính năng, ưu
điểm, cách sử dụng, chăm sóc sản phẩm. Đồng thời đăng tải những bài viết, video hướng dẫn
sử dụng sản phẩm để giúp khách hàng có được trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng sản phẩm.
 Tham gia các sự kiện triển lãm, hội chợ, phòng trưng bày các sản phẩm gia dụng, hàng
tiêu dùng để giới thiệu sản phẩm đến đông đảo khách hàng. Tại đây, ta thể trực tiếp tư vấn,
giải đáp thắc mắc và cho khách hàng trải nghiệm sản phẩm trực tiếp để họ hiểu rõ hơn về sản
phẩm.

Ngân sách quảng cáo:

 Theo phương pháp xác định ngân sách bán hàng theo tỷ lệ % doanh số bán hàng. D oanh
nghiệp chúng em muốn chi tiêu 10% tổng doanh số bán hàng cho chiến dịch quảng cáo.
4.6.2. Quan hệ công chúng (PR):

10
Sản phẩm bằng mo cau là một sản phẩm thân thiện với môi trường và được liên kết phát triển với
hợp tác xã địa phương. Nên thông qua đó ta có thể mời đài truyền hình địa phương về cơ sở sản
xuất để tham quan, quay phim.

Và có thể thông qua các chương trình lớn về đầu tư như Shark Tank Việt Nam để kêu gọi đầu tư,
có cơ hội hợp tác với những nhà đầu tư lớn, đồng thời quảng bá sản phẩm đến với mọi người.
4.6.3. Xúc tiến bán:
Các phương thức xúc tiến bán:
 Giảm giá: khách hàng sẽ được giảm giá khi mua với số lượng lớn, tặng các phiếu giảm giá
tức thời vào các thời điểm đặc biệt như lễ tết, ngày đặc biệt trong tháng.
 Bảo hiểm cho sản phẩm: khách hàng có thể đổi trong những trường hợp sản phẩm bị lỗi,
khách hàng không hài lòng hoặc có những khoảng cách giá quá nhiều.
4.6.4. Bán hàng cá nhân:
Để tiếp cận gần hơn với những quán ăn, nhà hàng, khách sạn,… ta sẽ thành lập 1 nhóm bán hàng
có kĩ năng tốt. Một đội ngũ có kiến thức về các sản phẩm để giới thiệu và tư vấn cho khách
hàng một cách chuyên nghiệp. Nhóm sẽ phụ trách tiếp cận trực tiếp hoặc trực tuyến với
các quán ăn, nhà hàng, khách sạn,… để giới thiệu, chào bán sản phẩm.
4.7. Hoạt động phân phối:
Công ty chúng em sử dụng cả kênh phân phối cho sản phẩm:
 Kênh phân phối gián tiếp: Sản xuất – Bán lẻ - Người tiêu dùng.
+ Công ty sẽ hợp tác với các cửa hàng địa phương như: cửa hàng tạp hoá,cửa hàng chuyên sản
phẩm gia dụng, siêu thị, cửa hàng nông sản, cửa hàng thủ công mỹ nghệ để phân phối hàng hoá.

 Kênh phân phối trực tiếp: Sản xuất – người tiêu dùng.
+ Phân phối trực tiếp: Công ty sẽ hợp tác và đưa hàng trực tiếp đến các quán ăn, nhà hàng,
resort,..
+ Thương mại điện tử: Sản phẩm dụng cụ bằng mo cau có thể được phân phối thông qua
các trang website thương mại điện tử, bao gồm các trang website bán lẻ và các sàn giao
dịch điện tử. Liên kết với các app bán hàng online như Shopee, Lazada, Tiki,.. để phân
phối hàng hoá.
+ Sự kiện thương mại: Sản phẩm được phân phối thông qua các sự kiện thương mại như
các triển lãm, hội chợ và các sự kiện khác liên quan đến sản phẩm dụng cụ.

V. KẾT LUẬN:
Với một sản phẩm mới khá độc đáo, thân thiện với môi trường. Chúng tôi hi vọng sản
phẩm sẽ tạo ra một trào lưu mới giảm thiểu chất thải nhựa thải ra môi trường, an toàn với
sức khoẻ khi lựa chọn sản phẩm hộp bã mía. Bằng những chiến lược và chiến thuật kinh
doanh cụ thể, các mục tiêu tài chính, kinh tế tài chính và văn hóa của công ty được xác

11
định rõ ràng trong cả ngắn và dài hạn thì có thể nói rằng dự án này nhất định sẽ thành
công.

12

You might also like