Professional Documents
Culture Documents
Đề cương LSĐ final
Đề cương LSĐ final
CHỦ ĐỀ 6: Các yếu tố dẫn tới sự ra đời của Đảng và mối quan hệ giữa các yếu tố
đó.
Các yếu tố dẫn đến sự ra đời của ĐCS VN:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời từ sự kết hợp 3 yếu tố: chủ nghĩa Mác-Lênin, phong
trào công nhân, phong trào yêu nước. Đây là sự vận dụng và phát triển sáng tạo học
thuyết Mác-Lênin về sự ra đời của Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa nửa phong
kiến và có truyền thống yêu nước từ hàng ngàn năm.
Sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết về sự ra đời của Đảng Cộng sản dựa
trên căn cứ lý luận và điều kiện lịch sử cụ thể:
Một là, sau khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp thực hiện chính sách khai thác
tài nguyên, bóc lột sức lao động, chỉ xây dựng một số nhà máy trực tiếp phục vụ cho
chính sách khai thác. So với nhiều nước trên thế giới và khu vực, giai cấp công nhân
Việt Nam ra đời chậm và nhỏ bé. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914).
Hai là, từ khi thực dân Pháp xâm lược đất nước ta, phong trào đấu tranh chống
thực dân Pháp liên tục diễn ra. Phong trào yêu nước chống Pháp có trước phong trào
công nhân. Phong trào yêu nước chống Pháp đã nuôi dưỡng lòng yêu nước và tinh
thần dân tộc trong các tầng lớp nhân dân, trong công nhân. Mục tiêu đấu tranh trước
mắt của phong trào công nhân phù hợp với mục tiêu của phong trào yêu nước là đánh
đổ thực dân Pháp, đem lại độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Do đó,vào cuối
những năm 30 của thế kỷ XX, phong trào yêu nước dần dần trở thành một bộ phận của
cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.
Ba là, Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Người đã đi từ chủ
nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin. Trong quá trình tìm đường cứu nước,
Người đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và từ đó Người đã dày công truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lênin vào nước ta, vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Việc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (1925) bao gồm những chiến sĩ
yêu nước để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong nước là hiện thân của sự kết
hợp ba yếu tố ngay từ những bước chuẩn bị ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân,
phong trào yêu nước đã giúp Đảng ta ngay từ khi mới ra đời phát huy được truyền
thống yêu nước, đoàn kết được các lực lượng cách mạng và nhờ đó giữ được quyền
lãnh đạo cách mạng. Đảng Cộng sản Việt Nam tuyển lựa đảng viên không những
trong phong trào công nhân mà còn chọn những phần tử tiên tiến giác ngộ chủ nghĩa
cộng sản trong nông dân lao động, trí thức và trong phong trào yêu nước.
CHỦ ĐỀ 7: Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời
Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
(2/1930, do đồng chí NAQ soạn thảo, bg 6nd)
1. Hoàn cảnh ra đời:
Khi phong trào mạnh mẽ, tổ chức thanh niên không đủ sức lãnh đạo mà bị phân hóa
sâu sắc dẫn tới hội nghị hợp nhất 3 tổ chức. Đảng lấy tên và thông qua cương lĩnh đầu
tiên của Đảng (chính cương, điền lệ)
Thông qua các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là Chánh cương
vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt
của Đảng Cộng sản Việt Nam . Lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam
2. Nội dung cương lĩnh (GT/T65)
a, Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”
b, Nhiệm vụ CM (GT/T65)
● Về chính trị
● Về kinh tế
● Về VN-XH:
c, Lực lượng CM (GT/T66)
● Phải thu phục cho được đại bộ phân dân cày đứng về phía giai cấp vô sản
(nông dân và công nhân)
● hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, trung nông chưa rõ mặt phản CM thì
phải lợi dụng, ít nhất là phải trung lập họ
=> liên kết tất cả các tầng lớp
d, Lãnh đạo CM ( 4 ý + 1 )
- Giai cấp VS là lực lượng lãnh đạo CM
- Đảng là đội tiên phong của GCVS, phải làm cho GC mình lãnh đạo được dân chúng
- Khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận
- Không được nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường
thoải hiệp
- Đảng lấy CNMLN làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động CM
e, Phương pháp CM: (GT/T66,67)
● phải sử dụng bạo lực CM không theo con đường cải lương thỏa hiệp
f, Quan hệ CM VN:
(quan hệ của CM VN với phtrao CM TG
CMVN là một bộ phận của CMQT)
CMVN là bộ phận của cách mạng thế giới phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản quốc tế, nhất là gccn Pháp
2. Ý nghĩa của cương lĩnh:
● Đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách, phù hợp với xu thế pt của thời đại
● Là ngọn cờ đoàn kết, là vũ khi sắc bén của người CSS
● thể hiện sự nhận thức, vd đúng đắn của CMMLN
Ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời:
a, Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử CMVN
Vì:
● Chấm dứt tình trạng khủng hoảng vì đường lối
o Các phong trào yêu nước (đầu 19-cuối 20)
● Chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM và
phong trào chuyển hẳn sang tự giác
o Phong trào công nhân Ba Son (phong trào đầu tiên tự giác)
● Với đường lối CM đúng đắn, đảng CSVN đã đưa ra CMV đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác
b, Đảng ra đời là một tất yếu khách quan
● là kết quả của quá trình đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời đại mới (phong
trào theo khuynh hướng vô sản trong giáo trình)
● là kết quả của sự chuẩn bị cung phu, chu đáo, tích cực của đồng chí NAQ về tư
tưởng chuẩn bị và tổ chức
● Đảng ra đời là sự kết hợp 1 cách biện chứng giữa 3 nhân tố:
o Chủ nghĩa Mác Lênin
o Phong trào công nhân
o Phong trào yêu nước
CHỦ ĐỀ 8: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong trong quá trình vận động thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự ra đời của Đảng bắt nguồn từ cuộc đấu tranh của nhân dân chống đế quốc,được
định hướng và dẫn đường bởi chủ nghĩa Mác - Lênin, đáp ứng những nhu cầu cấp
bách của dân tộc là độc lập, tự do. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đóng một vai trò to lớn
cho sự thành lập của Đảng, và nhờ đó, cách mạng Việt Nam có một đảng cách mạng
chân chính dẫn đường cho toàn dân đứng lên lật đổ ách áp bức, bóc lột của thực dân,
phong kiến đem lại độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.Vai trò của chủ tịch
Hồ Chí Minh trong sự ra đời của Đảng ta được thể hiện:
Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy và lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
ta.
● Từ cuối thế kỷ XIX, Việt Nam từ một quốc gia độc lập, có chủ quyền dân tộc
bị thực dân Pháp xâm lược và biến thành thuộc địa. Xã hội Việt Nam Từ đó đã
biến đổi một cách mạnh mẽ, hoàn toàn lệ thuộc vào thực dân Pháp, xã hội trở
nên lạc hậu và bần cùng hóa do chế độ thực dân cai trị độc tài và chuyên chế.
Tuy nhiên, nhờ truyền thống yêu nước và tinh thần dân tộc, hàng loạt phong
trào yêu nước đã diễn ra nhằm mục tiêu giành lại độc lập thống nhất, VD: khởi
nghĩa Ba Đình, khởi nghĩa Bãi Sậy, khởi nghĩa Hương Khê, phong trào Cần
Vương, khởi nghĩa Yên Thế…… Tuy Nhiên, các phong trào yêu nước đó đều
đi đến thất bại.
● Nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại là thiếu lực lượng, tổ chức lãnh đạo,
chưa có hệ tương tưởng khoa học dẫn đường, chưa có lý luận và đường lối cách
mạng đúng đắn. Sự thất bại của các phong trào yêu nước thể hiện sự khủng
hoảng, bế tắc của các cách thức, chiến thuật đấu tranh cứu nước truyền thống,
lạc hậu, không bắt kịp sự thay đổi của thời cuộc.Nhưng sự thất bại đó không hề
vô ích, nó là động lực thôi thúc ý chí của con người Việt Nam, đồng thời đặt ra
yêu cầu cấp bách phải có một lực lượng, hệ tư tưởng mới dẫn đường.
● Trong bối cảnh lịch sử đó, Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh với lòng yêu nước,
thương dân sâu sắc, lại sớm được tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của nhân loại
về “tự do, bình đẳng, bắc ái”, với tầm nhìn chiến lược và phương pháp tư duy
sáng tạo, nhận thấy sự bế tắc của con đường cứu nước, Người đã nhen nhóm ý
chí cứu nước, bảo vệ độc lập tự do cho dân tộc, đảm đương trọng trách tìm ra
con đường cách mạng mới
● Trải qua gần 10 năm nghiên cứu, khảo nghiệm, học tập, tìm tòi, hoạt động
không ngừng ở nhiều quốc gia, ở hầu khắp các châu lục, Nguyễn Ái Quốc đã
nhận thức sâu sắc mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Và Người cũng
sớm nhận thức rõ, chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa dân tộc chân chính là một
động lực lớn của cách mạng và đã kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa
Mác – Lênin. Người nhận thức, chỉ có kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước mới có thể xây dựng được một
Đảng cách mạng chân chính đảm bảo cho cách mạng phát triển đúng hướng và
đi đến thắng lợi
Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước và chuẩn
bị những điều kiện cho sự thành lập Đảng.
● Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác –Lênin vào
trong nước bằng nhiều hình thức khác nhau. Người đã phác thảo những vấn đề
cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn của dân tộc,thông qua các bài giảng
của Người cho những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
tại Quảng Châu (Trung Quốc). Năm 1927, những bài giảng của người trong các
lớp huấn luyện được in thành sách lấy tên là Đường Kách mệnh. Tác phẩm chỉ
ra vấn đề then chốt có tác dụng lớn không chỉ đối với Việt Nam, mà còn đối với
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước thuộc địa Phương
Đông ví dụ như:
o Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, tầng lớp công nông, vì vậy
phải tổ chức lại quần chúng ;
o Cách mạng muốn thành công phải có một Đảng Cộng sản lãnh đạo;phải
có đường lối và phương pháp cách mạng đúng; cách mạng giải phóng
dân tộc phải liên hệ chặt chẽ với cách mạng vô sản thế giới..
o Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-
Lênin vào Việt Nam nhằm làm chuyển biến nhận thức của quần chúng,
đặc biệt là giai cấp công nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác -Lênin từng
bước chiếm ưu thế trong đời sống xã hội, làm chuyển biến mạnh mẽ
phong trào yêu nước xích dần đến lập trường của giai cấp công nhân.
Nội dung truyền bá là những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin được cụ thể hóa cho phù hợp với trình độ của các giai tầng trong
xã hội, vạch trần bản chất xấu xa, tội ác của thực dân Pháp đối với nhân
dân thuộc địa, nhân dân Việt Nam.
● Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc đã dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra
đời của chính đảng vô sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện,
đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu
(Trung Quốc) để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin.
Có thể thấy rằng, sự chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam vào những ngày đầu năm 1930 là những đóng góp to lớn,
vững chắc và là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc - Người thanh niên yêu nước
chân chính, tài ba, lỗi lạc.
Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.
Năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất,thực hiện
sứ mệnh lịch sử của người sáng lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.Từ ngày 06/01/1930
đến ngày 07/02/1930, tại Cửu Long – Hồng Kông(Trung Quốc), Hội nghị hợp nhất đã
được tiến hành dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc. Với sự nhất trí cao, Hội nghị đặt
tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua Chính cương vắn tắt của Đảng,
Sách Lược vắn tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng
do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đã trở thành Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng.
Thứ tư: Người đã soạn thảo và thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
● Cương lĩnh đã xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam Với
những nội dung quan trọng: mục tiêu của cách mạng, nhiệm vụ cách mạng, lực
lượng cách mạng, phương pháp tiến hành cách mạng, quan hệ quốc tế, vai trò
lãnh đạo của Đảng. Những nội dung ấy dẫu rằng “vắn tắt”nhưng đã phản ánh
những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt Nam, đưa cách
mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại.
● Cương lĩnh chính trị đầu tiên là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính
dân tộc và tính nhân văn sâu sắc, là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng
ta trong mọi thời kì cách mạng và đặc biệt có giá trị trong thời đại ngày nay.
Việt Nam vẫn kiên định con đường cách mạng được khẳng định từ Cương lĩnh
chính trị đầu tiên, đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, vẫn là sợi
chỉ đỏ, là kim chỉ nam cho hoạt động cách mạng Việt Nam.
=>>> Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử, có vai trò to lớn của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, thể hiện những nỗ lực hoạt động nhận thức, phát triển lý luận cách
mạng gắn liền với hoạt động thực tiễn không mệt mỏi của Người, đặc biệt là ở những
luận điểm cách mạng độc đáo và sáng tạo, xác lập.Nói cách khác, Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời là kết quả của sự kết hợp của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
CHỦ ĐỀ 9: So sánh Luận cương chính trị tháng 10-1930 với Cương lĩnh chính
trị đầu tiên (6.1.1930) của Đảng.
C1: So sánh cương lĩnh mồng 3 tháng 2 của đồng chí NAQ với luận cương chính trị
của đồng chí Trần Phú vào tháng 10 năm 1930
Tiến trình CM Đánh đổ Pháp rồi mới đánh đổ Lật đổ phong kiến tay sai rồi
pk, tay sai mới lật đổ Pháp
Lực lượng Toàn dân (tăng thêm lực lượng Chỉ có công nhân và nông dân
CM cho dân tộc ) (đánh tất cả các lực lượng khác
)
Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập.
● Khẩu hiệu đấu tranh: Tạm gác lại khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” và thay
bằng các khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất
của đế quốc và địa chủ chia cho dân cày.
● Mặt trận: Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông
Dương, tập hợp tất cả các dân tộc, giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước ở
Đông Dương.
● Phương pháp cách mạng: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp,
nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
0. Nhận xét và ý nghĩa của Hội nghị trung ương lần thứ 6
● Nhận xét:
● Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939 đã đáp ứng yêu
đúng cầu khách quan của lịch sử, đưa nhân dân bước vào thời kỳ trực tiếp vận
động giải phóng dân tộc.
● Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939 đánh dấu bước phát triển
quan trọng về lý luận và đường lối phương pháp cách mạng của Đảng, thể hiện
sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng. Nghị quyết góp phần
làm phong phú kho tàng lý luận của Đảng ta về cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân.
● Hội nghị bước đầu khắc phục những hạn chế của Luận cương chính trị tháng
10-1930, khẳng định lại những quan điểm đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên, phù hợp với Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
● Ý nghĩa:
● Hội Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11/1939) đã
đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng của đảng, đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu
nước; đoàn kết được rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, dân tộc Đông Dương trong
một mặt trận dân tộc thống nhất để đấu tranh chống kẻ thù chung.
● Sự chuyển hướng này đã mở ra một thời kỳ đấu tranh mới, thời kỳ trực tiếp mở
đường tiến tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám sau này.
2.. HỘI NGHỊ TW LẦN THỨ 7 NĂM 1940
1. Hoàn cảnh năm 1940
a. Thế giới
● Tháng 6-1940, Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai ngày càng lan rộng, Pháp
đầu hàng phát xít Đức, lập Chính phủ bù nhìn Visi (Vichy). Lợi dụng cơ hội
này, từ cuối tháng 9-1940, phát xít Nhật kéo quân vào chiếm Đông Dương.
Nhân dân Đông Dương lâm vào tình cảnh “một cổ hai tròng”
● Đế quốc Pháp đã bại trận, phát xít Nhật thừa cơ mở rộng chiến tranh, giành
lấy những thuộc địa của Pháp, Anh, Mỹ ở Viễn Đông.
b. Việt Nam
● Từ khi phát xít Pháp - Nhật câu kết, áp bức bóc lột nhân dân ta, mâu thuẫn
giữa chúng và toàn thể dân tộc Việt Nam càng trở nên sâu sắc. Quần chúng
nung nấu căm hờn, khởi nghĩa Bắc Sơn đã nổ ra, nhân dân Nam Kỳ đang ráo
riết chuẩn bị khởi nghĩa. Sau Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, nhiều cán
bộ lãnh đạo chủ chốt của Ban Chấp hành Trung ương Đảng bị sa vào tay
giặc.
● Về tình hình Đảng và các hội quần chúng, từ khi Đảng ta chủ trương lập Mặt
trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thì nhiều nơi lại xao nhãng
việc tổ chức Công hội và Nông hội, chỉ chú trọng tổ chức Hội Phản đế cứu
quốc.
2. ND sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM qua Hội nghị trung ương lần thứ
7 (1940)
● Hội nghị khẳng định sự chuyển hướng đề ra trong Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 6 là hoàn toàn đúng đắn.
● Hội nghị xác định tính chất của cách mạng Đông Dương là cách mạng giải
phóng dân tộc với hai nhiệm vụ phản đế và thổ địa. Cách mạng phản đế và
cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước cái làm sau.
(Hội nghị 6: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên vị trí hàng đầu, cách mạng
ruộng đất và mọi vấn đề khác cũng phải phục vụ cho mục tiêu cao nhất đó)
● Phương pháp cách mạng: khởi nghĩa vũ trang
● Chủ trương đi liền với việc mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế,
phải tổ chức các đội tự vệ trực tiếp, vũ trang cho quần chúng, tiến lên vũ
trang bạo động.
● Hội nghị chỉ ra rõ nguy cơ của các dân tộc Đông Dương bị “một cổ hai
tròng”, kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là đế quốc chủ nghĩa
Pháp, Nhật. Kẻ thù phụ là phong kiến bản xứ. (Hội nghị 6: Xác định kẻ thù là
Thực dân Pháp và tay sai.)
● Hội nghị dự đoán: “Một cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy, Đảng phải
chuẩn bị để gánh lấy cái sứ mệnh thiêng liêng: lãnh đạo cho các dân tộc bị áp
bức Đông Dương vũ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập”
● Hội nghị quyết định 2 vấn đề quan trọng:
+ Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, dùng hình
thức vũ trang công tác, xây dựng cơ sở cách mạng, khi cần thiết thì chiến đấu chống
địch khủng bố, tiến tới thành lập căn cứ du kích, lấy vùng Bắc Sơn, Võ Nhai làm
trung tâm.
+ Hội nghị chỉ thị cho Xứ uỷ Nam Kỳ đình chỉ khởi nghĩa vũ trang ở Nam Bộ vì
chưa có đủ điều kiện chủ quan và khách quan bảo đảm giành thắng lợi. Đây là một
chủ trương sáng suốt của Hội nghị Trung ương tháng 11-1940, thể hiện việc nắm vững
lý luận về khởi nghĩa vũ trang cách mạng.
3. Nhận xét và ý nghĩa tác dụng của Hội nghị trung ương
Nhận xét: Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 7 của Việt Nam diễn ra vào năm
1940 là một sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước. Đây là đại hội được tổ chức
trong bối cảnh đất nước đang chịu sự xâm lược của thực dân Pháp, khi mà việc đấu
tranh cho độc lập, tự do của dân tộc đang cần sự liên kết, đồng lòng và một chiến lược
đúng đắn.
● Hội nghị đã đưa ra chiến lược cách mạng phù hợp với thực tế của đất nước,
giúp thúc đẩy cuộc kháng chiến chống Pháp. Hội nghị cũng đã thay đổi chính
sách cách mạng của Đảng, từ việc tập trung vào giai đoạn cách mạng dân tộc
phát triển sang việc phát triển giai đoạn cách mạng dân tộc thống nhất, tập
trung tài nguyên cho cuộc kháng chiến chống độc lập, tự do cho dân tộc. Hội
nghị đã tạo ra sự khởi đầu quan trọng đối với sự phát triển của Đảng, giúp
Đảng tăng cường uy tín và định hướng rõ ràng hơn trong hoạt động cách
mạng.
● Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các chính sách của hội nghị cũng gặp
phải nhiều khó khăn và nhiều thức từ phía thực dân Pháp, đặc biệt là sau khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Ý nghĩa: Đại hội Trung ương Đảng lần thứ 7 (1940) có ý nghĩa và tác dụng quan
trọng đối với cuộc kháng chiến chống Pháp và sự phát triển của Đảng.
● Xác định chiến lược cách mạng đúng đắn: Hội nghị đã đưa ra chiến lược
cách mạng phù hợp với thực tế của đất nước và giúp thúc đẩy cuộc kháng
chiến chống Pháp. Đặc biệt, việc thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam đã
giúp tăng cường khả năng chống lại sự xâm lược của thực dân Pháp.
● Thay đổi chính sách cách mạng của Đảng: Hội nghị đã đánh dấu sự thay
đổi trong chính sách cách mạng của Đảng, từ việc tập trung vào giai đoạn
cách mạng dân tộc phát triển sang giai đoạn phát triển giai đoạn cách mạng
dân tộc nhất . Điều này giúp Đảng đạt được sự đoàn kết, đồng lòng trong
cuộc kháng chiến chống Pháp.
● Tập trung tài nguyên cho cuộc kháng chiến: Hội nghị đã xác định chính
sách đánh đổi tiền tài và chống tham nhũng, để tập trung tài nguyên cho cuộc
kháng chiến chống độc lập, tự do cho dân tộc.
● Thành lập các bộ tạm thời: Hội nghị đã quyết định thành lập Bộ Văn hóa,
Giáo dục và Bộ Tổng kho tạm thời, củng cố cơ sở vật chất cho cuộc kháng
chiến chống Pháp.
● Khởi đầu quan trọng cho sự phát triển của Đảng: Hội nghị đã tạo ra sự
khởi đầu quan trọng cho sự phát triển của Đảng, giúp Đảng tăng cường uy tín
và định hướng rõ ràng hơn trong hoạt động cách mạng.
Vì vậy, Đại hội Trung ương Đảng lần thứ 7 đã đóng góp quan trọng cho sự độc
lập, tự do của dân tộc Việt Nam và là một sự kiện lịch sử quan trọng của Việt Nam.
3. HỘI NGHỊ TW LẦN THỨ 8 VÀO T5/1941
1. Hoàn cảnh năm 1941
a. Hoàn cảnh thế giới
● Chiến tranh thế giới thứ 2 đang diễn ra
● Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị,
tăng cường vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh đế quốc.
● Tháng 9/1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng
Nhật và câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương. Nhân
dân Đông Dương phải chịu cảnh “một cổ hai tròng” Pháp - Nhật
b. Hoàn cảnh trong nước
● Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng kịp thời rút vào hoạt động
bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các
đô thị.
● Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp - Nhật. Mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc.
● Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như khởi
nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kỳ…
2. Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược Cách mạng qua Hội nghị Trung
ương lần thứ 8 (1941)
* Đặc biệt hội nghị TW 8 (5/1941) có sự chỉ đạo trực tiếp của Bác đã chuẩn bị chu
đáo cho cao trào tiền khởi nghĩa và tổng khởi nghĩa cũng như sau khi giành được
chính quyền
- Thành lập nước VN dân chủ cộng hòa
- Lấy cờ đỏ sao vàng 5 cánh làm quốc kỳ
- Chính phủ do nhân dân bầu ra
Giang làm
Vấn đề dân tộc:
● Mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết cấp bách lúc này là mâu thuẫn giữa
các dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
● tán thành Nghị quyết của các Hội nghị Trung ương lần thứ sáu, bảy về chuyển
hướng chiến lược và sách lược
● Hội nghị đề ra nhiều chủ trương, chính sách cụ thể, nhấn mạnh tầm quan trọng
của vấn đề dân tộc, nhấn mạnh Đảng của giai cấp công nhân, nếu muốn tập hợp
lực lượng toàn dân thì phải giương cao ngọn cờ dân tộc, phải đoàn kết hết sức
rộng rãi
● thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng
dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung
Nhiệm vụ chiến lược:
● Thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh hội (gọi tắt là Việt Minh)
● tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo,
chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
● thành lập, phát triển và tăng cường lãnh đạo các tổ chức vũ trang và nửa vũ
trang; chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần đến Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền trong cả nước
Nhiệm vụ cách mạng:
● Phương pháp cách mạng là "cuộc cách mạng Đông Dương kết liễu bằng một
cuộc khởi nghĩa vũ trang".
● Hội nghị quyết định phải xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, khi
thời cơ đến “với lực lượng sẵn có ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng
phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho
một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn"
● Hội nghị đề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng, làm cho Đảng đủ năng lực lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Nghị quyết Hội nghị đề ra gấp rút đào tạo
cán bộ và tăng thêm thành phần vô sản trong Đảng
Lực lượng cách mạng:
● Chủ trương “tập trung cho được lực lượng cách mạng toàn cõi Đông Dương,
không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông. Địa chủ, tư bản bản xứ, ai có
lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thư góp toàn lực
đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc, đánh tan giặc Pháp - Nhật
xâm chiếm nước ta”
● Thành lập tổ chức Việt Nam độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh) với chủ
trương “liên hiệp hết thảy các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể cách mạng, các
dân tộc bị áp bức đoàn kết lại, chiến đấu đánh đổ chủ nghĩa đế quốc phát xít
Nhật, giành quyền độc lập cho nước Việt Nam”
● Trung ương bầu Trường Chinh làm Tổng bí thư
Phạm vi cách mạng:
Cuộc cách mạng diễn ra ở toàn thể Đông Dương với 3 nước bao gồm Việt
Nam, Lào và Campuchia cùng đoàn kết, hợp lực với quyết tâm cách mạng để giành lại
độc lập cho Đông Dương
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn:
● Đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ hội nghị tháng 11 - 1939
● Khắc phục Triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 - 1930
● Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết
● Giải quyết đúng đắn ở giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong
kiến
● Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
c. Tác dụng
Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết định đối với thắng lợi của Cách
mạng tháng tám. Xác định mục tiêu xây dựng Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa. Cách mạng Tháng Tám đã theo đúng quan điểm đó của Ðảng. Nhà nước cách
mạng là tiêu biểu cho sự hòa hợp và đại đoàn kết dân tộc, của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN Việt Nam SAU CMT8
.Thuận lợi của Việt Nam sau Cách mạng Tháng 8
1. Thuận lợi về quốc tế:
Sau Chiến tranh Thế giới thứ 2, cục diện thế giới và khu vực có những sự thay
đổi có lợi cho cách mạng Việt Nam:
● Liên Xô trở thành thành trì của CNXH, có một số mâu thuẫn: Ba dòng thác
Cách mạng diễn ra mạnh mẽ tấn công vào chủ nghĩa đế quốc
● Nhiều nước ở Đông, Trung Âu chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã
hội
● Các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, Phi, Mỹ
Latinh dâng cao
0. Thuận lợi trong nước:
● VN giành được chính quyền, trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân VN từ
thân phận nô lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của của chế độ dân chủ mới
● Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng cả nước- Hình
thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ Trung ương
đến cơ sở
● Chủ tịch HCM trở thành biểu tượng của độc lập, tự do, là trung tâm của khối
đại đoàn kết dân tộc Việt Nam
● Uy tín của Đảng và Hồ chủ tịch được khẳng định đối với CMVN (“Chẳng
những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào mà giai cấp lao
động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này là
lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa,
một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo Cách mạng thành công, đã nắm chính quyền
toàn quốc”)
● Quân đội quốc gia, lực lượng công an và hệ thống luật pháp của chính quyền
cách mạng đang được khẩn trương xây dựng và phát huy vai trò đối với việc
bảo vệ đất nước, xây dựng chế độ mới.
II. Khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng 8
1. Chính trị
- Khó khăn trên thế giới: Phe chủ nghĩa đế quốc ra chức đàn áp phong trào cách mạng
thế giới trong đó có Việt Nam, bao vây,cô lập về mọi mặt.
- Khó khăn trong nước:
● Bộ máy chính quyền mới được thiết lập nên còn non trẻ, yếu kém, luôn bị các
thế lực nội phản trong nước chống phá.
● Thù trong giặc ngoài bao vây tứ phía,khẩu hiệu “Diệt Cộng cầm Hồ”, quân
Anh giúp sức cho Pháp xâm lượng Nam Bộ. Miền Bắc giành được chính quyền
nhưng Nam Bộ phải đứng lên đấu tranh. Đối mặt với giặc ngoại xâm: Các thế
lực quốc tế lấy danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật kéo quân vào nước ta: từ vĩ
tuyến 16 trở ra Bắc có 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc, từ vĩ tuyến 16 trở vào
Nam có 2 vạn quân đội Anh-Ấn. Bên cạnh đó, trên đất nước Việt Nam còn 6
vạn quân Nhật chưa được giải giáp. Ngày 23/09/1945, Pháp chính thức xâm
lược Việt Nam lần thứ 2.
2. Kinh tế
● Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều
● Công nghiệp đình đốn
● Nông nghiệp bị hoang hóa (50% ruộng đất bị bỏ hoang)
● Ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng, tình trạng lạm phát nghiêm trọng cùng
với việc chính quyền Trung Hoa Dân quốc tung các loại tiền Trung Hoa khiến
cho đồng tiền Đông Dương mất giá
3. Văn hóa – xã hội
● Các hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu chưa được khắc phục
● Đi cùng với sự “khai hóa văn minh” là các tệ nạn xã hội như cờ bạc, hút chích
tràn lan
● Trên 90% dân số thất học, mù chữ
● Nạn lũ, nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 làm 2 triệu người dân chết đói
4. Quân sự - ngoại giao
● Chính quyền mới được thành lập, lực lượng vũ trang còn non yếu, chưa có
nhiều kinh nghiệm
● Lực lượng mỏng, trang thiết bị thô sơ
5. Ngoại giao
● Các nước lớn không ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nên không nước nào đặt quan hệ ngoại
giao với Việt Nam.
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CM T8-1945
1. Nhận xét về thuận lợi
● Xét trên bình diện quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng
dân tộc và xây dựng CNXH với sự đi đầu của Liên Xô => Tạo tiền đề cho sự
pt của XHCN ở VN đồng thời khuyến khích các nước thuộc địa đứng lên giải
phóng dân tộc
● Với việc trở thành 1 nước độc lập tự do, hình thành hệ thống chính quyền,
Đảng Cộng sản cầm quyền => Phát huy vai trò của Đảng đối với cuộc đấu
tranh chống thù trong giặc ngoài, xây dựng chế độ mới
2. Nhận xét về khó khăn
● Cùng với tình hình của thế giới, nước ta sau cách mạng tháng 8 đã có rất
nhiều những thuận lợi cơ bản về kinh tế và đời sống xã hội. Bên cạnh đó Việt
Nam lại không thể tránh khỏi được nhiều khó khăn khi đối mặt với “thù trong,
giặc ngoài” những tàn dư sau chiến tranh đang ngày càng tàn phá mạnh mẽ.
Với tình thế Việt Nam lúc bấy giờ được ví như là “ngàn cân treo sợi tóc”.
● Nước ta không chỉ đối mặt với những khó khăn về giặc ngoại xâm, nội phản
mà còn phải đối mặt với những khúc mắc về kinh tế, tài chính do chiến tranh,
lũ lụt, hạn hán… gây ra. Bên cạnh đó, tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực
dân, phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.
Chính những điều này càng đòi hỏi Đảng ta phải có cách giải quyết thích hợp,
nhanh chóng mà vẫn giữ vững độc lập dân tộc.
+ Sau CMT8, chính quyền non trẻ đứng trước những khó khăn, thử thách vô cùng to
lớn, khó khăn chồng chất khó khăn. Vận mệnh của dân tộc ở trong tình thế “ngàn
cân treo sợi tóc”
+ Sau khi phân tích tình hình, chỉ thị đánh giá khó khăn tuy to lớn chống chất nhưng
có thể khắc phục được thuận lợi là cơ bản. Vì vậy, lựa chọn con đường xây dựng bảo
vệ chính quyền bằng cách đề ra các chủ trương và biện pháp cụ thể
CHỦ ĐỀ 10: Chủ trương của Đảng trong cuộc vận động dân chủ 1936- 1939.
Thành quả và kinh nghiệm của cuộc vận động này.
1. Hoàn cảnh lịch sử (tr83-85)
1.1. Thế giới:
● Để giải quyết những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933,
giai cấp tư sản ở một số nước như Đức, Italia, Tây Ban Nha, …. chủ
trương dùng bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh trong nước và chuẩn bị
phát động chiến tranh thế giới để chia lại thị trường.
● Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở một số nơi.
● Nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng
nền hòa bình và an ninh quốc tế.
● Tháng 7 - 1935, Quốc tế Cộng sản họp đại hội VII tại Mátxcơva (Liên
Xô):
● Xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ
nghĩa phát xít.
● Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân
chủ và hòa bình.
● Trong thời gian này, Mặt trận nhân dân Pháp thành lập từ tháng 5/1935
do Đảng cộng sản Pháp làm nòng cốt đã giành được chiến thắng vang
dội trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936, dẫn đến sự ra đời của Chính phủ
Mặt trận nhân dân Pháp…( cuối tr.84)
1.2. Trong nước: (đầu tr.85)
2. Chủ trương của Đảng ( bên dưới là nội dung trong slide, muốn biết thêm chi
tiết hãy xem giáo trình tr.85,86,87)
● Xác định yêu cầu bức thiết của nhân dân lúc này là tự do, dân chủ, cải
thiện đời sống
● Kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản động thuộc địa và tay sai
● Nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống
bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
● Quyết định thành lập MTNDPĐ Đông Dương (7/1936), sau đổi thành
MTTNDC Đông Dương, gọi tắt là MTDC Đông Dương (3/1938)
● Về đoàn kết quốc tế, để cô lập và chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, cần
đoàn kết chặt chẽ với GCVS Pháp và Đảng CS Pháp, đồng thời đoàn kết
với lực lượng tiến bộ trong chính giới Pháp
● Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh, chuyển từ bí mật không
hợp pháp sang công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp
song giữ vững nguyên tắc củng cố và tăng cường tổ chức và hoạt động
bí mật của Đảng, đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức Đảng bí mật với
những tổ chức và hoạt động công khai
3. Thành quả (kbt là gì, nhưng theo t nó giống phần ý nghĩa dưới) (web k có) (có thể
xem tr.87-90)
3.1. Ý nghĩa (slide)
● Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu
cụ thể trước mắt của cách mạng
● Đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp nhằm tập
hợp và hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành quyền lợi
● Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được tăng cường, tổ chức Đảng được
củng cố và phát triển, số lượng đảng viên càng thêm đông (4/1938 có
1.597 đảng viên)
“Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là một thời kỳ vận động quần chúng sôi nổi
chưa từng thấy dưới thời Pháp thống trị… chuẩn bị những điều kiện để đưa quần
chúng vào những trận chiến đấu quyết liệt mới trong thời kỳ 1940 - 1945” (Lê Duẩn)
4. Kinh nghiệm (tr.91)
CHỦ ĐỀ ?: So sánh đường lối của Đảng giai đoạn 1930 – 1935 và 1936 - 1939
(chủ đề cô giáo tự cho)
Nội dung 1930-1935 1936-1939
Mục tiêu Đế quốc và phong kiến Bọn phản động thuộc địa và tay
sai
Nhiệm vụ Độc lập dân tộc và người cày có Tự do dân chủ, cơm áo, hòa
ruộng (có tính chiến lược) bình ( có tính sách lược)
Lực lượng Chủ yếu là công nhân và nông dân Đông đảo các tầng lớp nhân dân
Phương Bạo lực, vũ trang, bí mật, bất hợp Đấu tranh chính trị, hòa bình,
pháp pháp công khai, hợp pháp
Địa bàn Chủ yếu ở vùng nông thôn và các Chủ yếu ở thành thị
trung tâm công nghiệp
CHỦ ĐỀ 11: Phân tích Chủ trương chiến lược mới của Đảng trong giai đoạn
1939-1945
1. Hoàn cảnh lịch sử
1.1. Tình hình thế giới
● Ngày 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, lôi cuốn nhiều nước tham
gia
● Tháng 6/1940, Pháp bị Đức chiếm đóng, chính phủ Pháp đầu hàng
● Ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô
● Pháp thực hiện chính sách thời chiến
● Về chính trị: Đàn áp phong trào CM, phát xít hóa bộ máy thống trị; Thủ
tiêu các quyền tự do dân chủ , đóng cửa các tờ báo, NXB, cấm hội họp
và tụ tập đông người
● Về Kinh tế: thực hiện chính sách KT chỉ huy, tăng cương vơ vét phục vụ
cho chiến tranh; Ruộng đất bị bỏ hoang, nhà máy xí nghiệp, hầm mỏ bị
đóng cửa; Công nhân bị mất việc làm; nông dân bị bần cùng hóa, không
lối thoát
● Về quân sự : Ban bố lệnh tổng động viên, ép thanh niên VN đi lính cho
Pháp
=> Nhân dân Đông Dương vô cùng căm thù TDP, mâu thuẫn dân tộc nổi lên
hết sức gay gắt. Đặc biệt là khi Nhật vào Đông Dương (1940) cấu kết với Pháp
để bóc lột và thống trị nhân dân VN
=> Vì vậy, Đảng kịp thời quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM.Nội
dung của sự chuyển hướng được thể hiện qua 3 hội nghị TW 6, 7, 8.
(Để biết rõ hơn về câu này hãy mua quyển đường lối nhé )
1.2. Tình hình trong nước.
● Thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống
trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng
● Thủ tiêu những quyền tự do dân chủ, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm
hội họp và tụ tập đông người
● Ban bố lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy nhằm tăng
cường vơ vét sức người sức của để phục vụ chiến tranh
● Tháng 9/1940, phát xít Nhật vào Đông Dương, TD Pháp đầu hàng, cấu kết với
Nhật để cùng thống trị và bóc lột
0. Nội dung chuyển hướng
* Đặt nhiệm vụ GPDT là nhiệm vụ cần kíp ( việc cần làm ngay mang tính cấp bách
không thể trì hoãn) bởi vì:
- Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc
- Gác lại cách mạng ruộng đất
- Chép các khẩu hiệu trong giáo trình : Trước đây khẩu hiệu gì bây giờ kh gì
* Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh ( tên gọi tắt của Mặt trận Việt Nam độc lập
Đồng Minh )
- Nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng của dân tộc
- Mặt trận VM đề ra 10 chính sách lớn : nêu 1,2 chính sách quan trọng: “tập hợp đoàn
kết lực lượng” (tr,95,96,97 - có thể là csach t2 và 4)
* Xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm vì
- Việc giành chính quyền là việc vô cùng quan trọng, cần kíp, khó khăn gian khổ
- Thành lập xây dựng lực lượng vũ trang cụ thể ntn : vd tên lực lượng vũ trang trong
giáo trình (kbt ở trang bao nhiêu nữa có thể là tr.92-?)
* Đặc biệt hội nghị TW 8 (5/1941) có sự chỉ đạo trực tiếp của Bác đã chuẩn bị chu
đáo cho cao trào tiền khởi nghĩa và tổng khởi nghĩa cũng như sau khi giành được
chính quyền
- Thành lập nước VN dân chủ cộng hòa
- Lấy cờ đỏ sao vàng 5 cánh làm quốc kỳ
- Chính phủ do nhân dân bầu ra
4. Chủ trương phát động kn giành chính quyền và cao trào kháng Nhật cứu nước (tr104-109)
a, Hoàn cảnh
● Đầu năm 1945, bọn phát xít đứng trc nguy cơ bị tiêu diệt
● Tháng 8/1944, nước Pháp được giải phóng. Mâu thuẫn Nhật – Pháp ở Đông Dương
trở nên gay gắt
● Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp độc chiếm Đông Dương
● Chủ trương của Đảng:
● Đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ TW Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình
Bảng, Bắc Ninh do Tổng bí thư Trường Chinh chủ trì
● Ngày 12/3/1945, ra bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”
b. ND chỉ thị
Gợi ý của cô
● Nhận định ….
● Xác định kẻ thù ….
● Dự đoán các khả năng tổng khởi nghĩa có thể xảy ra thắng lợi … (3 khả năng)
Trong slide
● Xác định bản chất hành động của Nhật: là cuộc đảo chính quân sự nhằm độc chiếm
Đông Dương
● Nhận định tình hình: cuộc đảo chính đã tạo ra khủng hoảng chính trị sâu sắc nhưng
điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi nhưng có những cơ hội làm cho những
điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi (chính trị khủng hoảng, nạn đói ghê
gớm, chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt)
● Xác định kẻ thù: PX Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất
● Khẩu hiệu đấu tranh: đánh đuổi PX Nhật, thành lập chính quyền cách mạng
● Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, mở rộng căn cứ kháng chiến,
khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa
● Dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa
c. Ý nghĩa (cuối tr108-đầu tr.109)
5. Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ phận (tr.109-118)
● Từ giữa T3/1945, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra rất mạnh mẽ, sôi nổi, rộng
khắp
● Đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa: (tr111-112)
● Khẩu hiệu: “Phản đối xâm lược”; “Việt Nam hoàn toàn độc lập”; “Chính
quyền về tay nhân dân” -
● Phương châm chỉ đạo KN: tập trung, thống nhất, kịp thời
● Phương pháp KN: chiếm ngay những nơi chắc thắng; quân sự và chính trị phải
phối hợp; làm tan rã tinh thần và dụ hàng quân địch trước khi đánh
● Quyết định chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới
● 16/8/1945, Quốc dân đại hội họp ở Tân Trào: (tr.112-113)
● Tán thành chủ trương Tổng KN của Đảng và 10 chính sách của Việt Minh
● Quyết định đặt tên nước là VNDCCH, xác định quốc kỳ, quốc ca
● - Thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch
“Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy
đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” - Hồ Chí Minh
● Diễn biến:
● Từ ngày 14/8/1945 trở đi, nhiều địa phương trên cả nước đã giành được chính
quyền về tay cách mạng
● Ngày 19/8/1945, giành chính quyền ở Hà Nội
● Ngày 23/8/1945, giành chính quyền ở Huế
● Ngày 25/8/1945, giành chính quyền ở Sài Gòn
6. Yn lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, những kinh nghiệm của cmt8/1945
a, Ý nghĩa lịch sử (tr.121-122-123)
● Ý nghĩa quan trọng nhất : Đập tan ách thống trị của CNĐQ; VN trở thành nước độc
lập
● Các yn còn lại….
b, Nguyên nhân thắng lợi (Gợi ý của cô) (có thể tham khảo gtrinh cuối tr.118 - đầu 119)
● Nguyên nhân khách quan :
● Nhật bị đánh bại (Kẻ thù trực tiếp là PX Nhật bị đánh bại, quân Nhật ở DD
mất tinh thần) => THời cơ ngàn năm có một
● Nguyên nhân chủ quan :
Đây là trên mạng nhé
● Nguyên nhân quốc tế dẫn đến thành công của cách mạng Tháng Tám năm
1945:
● Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có
những thuận lợi nhất định. Thời điểm này thì chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật
đã bị đồng minh đánh bại, phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc bị
áp bức và của các lực lượng tiến bộ trên Thế giới cũng đang trên đà phát triển
mạnh.
● Nguyên nhân trong nước dẫn đến thành công của cách mạng Tháng Tám năm
1945:
● Đầu tiên thì chúng ta cần phải kể đến sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, khéo léo
của Đảng cộng sản Việt Nam. Đây chính là sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa
Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta một cách đúng đắn, độc lập, tự
chủ và sáng tạo. Đảng cộng sản Việt Nam đã có phương pháp, chiến lược,
chiến thuật cách mạng rất phù hợp, linh hoạt; bên cạnh đó thì Đảng cộng sản
Việt Nam cũng đã nhận thức được thời cơ, chủ động đón thời cơ và kiên quyết
chớp thời cơ, tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
● Cách mạng Tháng Tám thành công thì một nguyên nhân nữa đó là do tinh thần
yêu nước, đoàn kết, ý chí quật cường của các tầng lớp nhân dân ta. Nhân dân ta
không chịu sống mãi kiếp nô lệ của người dân mất nước; toàn bộ nhân dân đều
một lòng đi theo Đảng cộng sản Việt Nam và đã được Đảng lãnh đạo qua các
cuộc tổng diễn tập, đã quyết vùng lên giành độc lập cho dân tộc. Trải qua 15
năm đấu tranh cực kỳ khó khăn và gian khổ và anh dũng dưới sự lãnh đạo của
Đảng, đã có biết bao đồng bào, chiến sĩ đã không hề tiếc máu xương, hy sinh
oanh liệt vì mục tiêu độc lập dân tộc.
2. Nguyên nhân thắng lợi (đây là trên mạng nhé ) (có thể tham khảo gtrinh cuối tr.118
- đầu 119)
● Nguyên nhân quốc tế dẫn đến thành công của cách mạng Tháng Tám năm
1945:
● Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có
những thuận lợi nhất định. Thời điểm này thì chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật
đã bị đồng minh đánh bại, phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc bị
áp bức và của các lực lượng tiến bộ trên Thế giới cũng đang trên đà phát triển
mạnh.
● Nguyên nhân trong nước dẫn đến thành công của cách mạng Tháng Tám năm
1945:
● Đầu tiên thì chúng ta cần phải kể đến sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, khéo léo
của Đảng cộng sản Việt Nam. Đây chính là sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa
Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta một cách đúng đắn, độc lập, tự
chủ và sáng tạo. Đảng cộng sản Việt Nam đã có phương pháp, chiến lược,
chiến thuật cách mạng rất phù hợp, linh hoạt; bên cạnh đó thì Đảng cộng sản
Việt Nam cũng đã nhận thức được thời cơ, chủ động đón thời cơ và kiên quyết
chớp thời cơ, tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
● Cách mạng Tháng Tám thành công thì một nguyên nhân nữa đó là do tinh thần
yêu nước, đoàn kết, ý chí quật cường của các tầng lớp nhân dân ta. Nhân dân ta
không chịu sống mãi kiếp nô lệ của người dân mất nước; toàn bộ nhân dân đều
một lòng đi theo Đảng cộng sản Việt Nam và đã được Đảng lãnh đạo qua các
cuộc tổng diễn tập, đã quyết vùng lên giành độc lập cho dân tộc. Trải qua 15
năm đấu tranh cực kỳ khó khăn và gian khổ và anh dũng dưới sự lãnh đạo của
Đảng, đã có biết bao đồng bào, chiến sĩ đã không hề tiếc máu xương, hy sinh
oanh liệt vì mục tiêu độc lập dân tộc.
3. Tính chất (tr.119,120,121)
4. Kinh nghiệm (tr.123,124,125)
5. Ý nghĩa (tr.121,122,123)
CHỦ ĐỀ 13:Chủ trương và diễn biến của cuộc đấu tranh bảo vệ & xây dựng
chính quyền cách mạng thời kỳ 1945 - 1946.
1. Hoàn cảnh (tình hình VN sau CMT8)
- Thuận lợi:
● Trên thế giới: Có một số mâu thuẫn: Ba dòng thác Cách mạng diễn ra mạnh mẽ
tấn công vào chủ nghĩa đế quốc
● Thuận lợi trong nước
● Ta giành được chính quyền ( vai trò chính quyền )
● Nhân dân được làm chủ (Cách mạng t8 đổi đời cho người dân nô lệ)
● Uy tín của Đảng và Hồ chủ tịch được khẳng định đối với CMVN (
“Chẳng những giai cấp công nhân…tự hào, lần này là lần đầu
tiên…một Đảng với 15 tuổi..”)
- Khó khăn:
Chính trị: Thù trong giặc ngoài bao vây tứ phía. Khẩu hiệu “Diệt Cộng cầm Hồ” ,
quân Anh giúp sức cho Pháp xâm lược Nam Bộ. Miền Bắc giành được chính quyền
nhưng Nam Bộ phải đứng lên đấu tranh
● Kinh tế- tài chính : Kiệt quệ, ngân hàng trống rỗng, chỉ thu được, bọn Tưởng
tung tiền mất giá bắt cta phải tiêu
● Văn hóa: trên 90% mù chữ
● Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị thô sơ
● Ngoại giao: chưa có một nước nào chịu công nhận độc lập và đặt quan hệ ngoại
giao với Việt Nam
=> Nhận xét:
● Sau CMT8, chính quyền non trẻ đứng trước những khó khăn, thử thách vô
cùng to lớn, khó khăn chồng chất khó khăn. Vận mệnh của dân tộc ở trong tình
thế như “ngàn cân treo sợi tóc”
● Sau khi phân tích tình hình, chỉ thị đánh giá khó khăn tuy to lớn chồng chất
nhưng có thể khắc phục được thuận lợi là cơ bản. Vì vậy, lựa chọn con đường
xây dựng bảo vệ chính quyền bằng cách đề ra các chủ trương và biện pháp cụ
thể
2. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng (25/11/1945)
- Về Chỉ đạo chiến lược: mục tiêu của CM Việt Nam vẫn là GPDT; khẩu hiệu lúc này
là “Tổ quốc trên hết - Dân tộc trên hết”
- Xác định kẻ thù : có nhiều kẻ thù, nhưng kẻ thù chính và nguy hiểm nhất là TD
Pháp. Cần lập MTDTTN chống TD Pháp xâm lược
- Đánh giá thái độ của các tổ chức đảng phái phản động, đề ra đối sách với chúng
- Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù; thực hiện khẩu hiệu “Hoa –
Việt thân thiện” với quân đội Tưởng và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh
tế” với TD Pháp
- Về xu hướng nhiệm vụ : xác định 4 nhiệm vụ
● Củng cố chính quyền cách mạng
● Chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ
● Bài trừ nội phản
● Cải thiện đời sống nhân dân
Nhận xét: Trong 4 nhiệm vụ trên, xây dựng bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu. Vì có chính quyền thì có thể làm được tất cả những vấn
đề về đối nội và đối ngoại
Leenin “Chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc Cách mạng”, “ Một cuộc
CM chỉ có giá trị khi nào nó biết tự vệ”, “giành chính quyền đã khó, giữ chính
quyền còn khó hơn nhiều”
- Các biện pháp cụ thể (5bp)
● Chính trị
● Kinh tế - tài chính
● Văn hóa
● Quân sự
● Ngoại giao
3. Ý nghĩa của chỉ thị
- Chỉ thị kháng chiến kiến quốc soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền
- Chỉ thị vạch rõ quy luật xây dựng chế độ mới phải đi đôi với bảo vệ chế độ mới. Đó
cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc . Bác Hồ “Các vua Hùng đã
có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
4. Các biện pháp xây dựng bảo vệ chính quyền sau CMT8/1945 ( 9/45 - 12/46 : 12
tháng bảo vệ chính quyền ) (Bài gợi ý theo vở của cô)
Trình bày Quá trình thực hiện chủ trương/ kết quả thực hiện chủ trương/ các biện pháp
xây dựng bảo vệ chính quyền => Làm giống nhau
- Biện pháp về chính trị:
● Tổng tuyển cử
● bầu ra quốc hội
● hiến pháp
- BP về kinh tế - tài chính
Kinh tế
● Diệt giặc đói “Đói và dốt là bạn đồng hành của giặc ngoại xâm”
● Đảng phát động tuần lễ vàng, hũ gạo tiết kiệm
- BP văn hóa - XH : Diệt giặc dốt
● Mở các lớp bình dân học vụ
- BP về quân sự
● Động viên toàn dân tham gia kháng chiến
- BP về ngoại giao
● Cứng rắn về mặt nguyên tắc. mềm dẻo về mặt sách lược, nhân nhượng ở bên
trên nhưng dùng áp lực của quần chúng ở bên dưới để chống lại chúng
● Bác chủ trương “dĩ bất biến ứng vạn biến”
● Sách lược “hòa để tiến” được thể hiện qua việc nhân nhượng với Tưởng và hòa
hoãn với Pháp
● Nhân nhượng với Tưởng về 2 mặt :
● Về chính trị: Nhường cho tay sai của Tưởng một số ghế trong
quốc hội và chính phủ không phải thông qua bầu cử
Giữ vững độc lập mà Đảng lãnh đạo
● Về kinh tế : Cung cấp gạo cho 20 vạn quân Tưởng ăn no, ăn ngon
=> Kết quả : Phá tan âm mưu của Tưởng
● Hòa với Pháp để đuổi Tưởng, Hiệp định sơ bộ 6/3/1946; Tạm ước
14/9/1946
4. Các biện pháp xây dựng bảo vệ chính quyền sau CMT8/1945 ( 9/45 - 12/46 : 12
tháng bảo vệ chính quyền ) (Bài của nhóm 6)
1.1. Về chính trị
- Xác định nhiệm vụ lớn trong phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời dưới sự chủ
trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
- 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra “Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc”
nhằm định hướng con đường đi lên của cách mạng Việt Nam sau khi giành được chính
quyền. Chỉ thị xác định rõ:
+ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa
đấu tranh vào chúng”.
+ Mục tiêu của cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng”.
- 2/3/1946, Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội và lập ra
chính phủ chính thức gồm 10 bộ và kiện toàn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch.
- Để tiếp tục tăng cường lực lượng, mở rộng hơn nữa mặt trận dân tộc thống nhất đoàn
kết toàn dân chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ:
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Hội
đồng cố vấn chính phủ, một số đoàn thể xã hội mới.
+ Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại.
- Về phương hướng nhiệm vụ, giải pháp lớn của cách mạng Việt Nam lúc này được
Đảng xác định là phải:
+ Tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất, đoàn kết, kiên quyết chống thực dân Pháp
xâm lược.
+ Tăng cường các mặt công tác chính trị, quân sự, kinh tế, ngoại giao…
- Xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến
pháp.
- Kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
- Kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị, thực hiện chế độ dân chủ cộng hòa.
- Về tuyên truyền, kêu gọi đoàn kết, chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược:
+ “Phản đối chia rẽ nhưng chống sự thống nhất vô nguyên tắc với bọn phản quốc”.
+ “Phản đối chủ nghĩa thất bại, đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn
Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng…”
+ “Đừng công kích nước Pháp, dân Pháp, chỉ công kích bọn thực dân Pháp”.
1.2. Về kinh tế - tài chính
1.2.1. Về kinh tế
- Tạm cấp ruộng đất vắng chủ của bọn thực dân Pháp bỏ chạy sau nạn đói năm 1945
cho người dân cày cấy.
- Ở nông thôn:
+ Phát động phong trào “tấc đất tấc vàng” để khuyến khích người dân tăng gia sản
xuất.
+ Khẩu hiệu ở các địa phương lúc bấy giờ “Tăng gia sản xuất ngay! Tăng gia sản
xuất nữa!”.
- Tiến hành tu bổ lại đê điều yếu, bị vỡ sau trận lụt lịch sử giữa năm 1945.
- Chính phủ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện chính
sách giảm tô 25%.
- Một số nhà máy, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu tư khôi phục hoạt
động trở lại.
1.2.2. Về tài chính
Tài chính của Việt Nam lúc bấy giờ là trống rỗng, một đất nước có chủ quyền nhưng
mà lại không có ngân sách để hoạt động, vì thế:
- Vận động người dân tình nguyện đem tiền vàng hiến tặng cho nền tài chính của nước
nhà thông qua Tuần lễ Vàng, quỹ Độc Lập, quỹ “Đảm phụ quốc phòng”... được phát
động vào tháng 9/1945.
+ Tuần lễ Vàng được phát động từ ngày 17/9 đến ngày 24/9, đã có 370 kg vàng đã
được người dân yêu nước hiến tặng cho quỹ tài chính.
+ Quỹ Độc Lập được người dân tình nguyện đem tiền hiến tặng 20 triệu, quỹ “Đảm
phụ Quốc phòng” được 40 triệu, tổng cộng là 60 triệu.
- Chính phủ cho phép phát hành “đồng giấy bạc Việt Nam”, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội
khóa I đã biểu quyết cho lưu hành trong địa bàn cả nước.
- Để khắc phục nạn đói, chính phủ và Hồ Chủ Tịch kêu gọi nhân dân cứu trợ đồng bào
các
nơi đang bị đói dưới hình thức '' Ngày động tâm nhịn ăn'' hay'' Hũ gạo cứu đói”
1.3. Về văn hóa - xã hội
1.3.1. Về văn hóa
- Sau ngày Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Việt Nam có hơn 90% dân
số mù chữ.
=> Thách thức lớn đối với chính quyền cách mạng trong những ngày đầu độc lập.
=> Giải pháp:
+ 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đề ra một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, trong đó có giáo dục.
+ Trong giai đoạn này, trường học đã được mở lại, khai giảng năm học mới.
+ Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều
tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu.
+ Phong trào diệt “giặc dốt”, “bình dân học vụ” được thực hiện sôi nổi.
1.3.2. Về xã hội
- Hình thành nhiều mặt trận đoàn thể nhân dân như mặt trận Việt Minh với nội dung
gồm 44 điểm, đặc biệt là nội dung chuẩn bị cho việc thành lập chính quyền của Nhân
dân sau khi cách mạng giành thắng lợi.
- Sự ra đời của Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ngày càng phát triển và mở rộng.
- Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam cũng được thành lập và mở rộng
góp phần quan trọng trong cải cách về xã hội của việc xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng từ 9/1945-12/1946.
1.4. Về quân sự
- Tiến hành tuyển chọn, đào tạo và xây dựng lực lượng quân đội nhằm bảo vệ chính
quyền mới thành lập và đối phó với các thế lực thù địch.
- Xây dựng lực lượng an ninh để bảo vệ an toàn cho các cơ quan chính quyền và nhân
dân.
- Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại.
- Tích cực mua sắm vũ khí, tích trữ lương thực, thuốc men.
- Củng cố các cơ sở và căn cứ địa cách mạng cả ở miền Bắc, miền Nam.
1.5. Về ngoại giao
- Tiến hành ngoại giao và tìm kiếm sự hợp tác với các quốc gia bạn nhằm bảo vệ độc
lập và chủ quyền của đất nước, đặc biệt là Liên Xô và Trung Quốc.
- Phản đối các nước thực dân, đặc biệt là Pháp, và yêu cầu các nước khác chống lại
việc Pháp tiếp tục thực hiện chiến dịch tái chiếm Việt Nam.
- Tham gia các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Hội đồng An ninh Liên hợp quốc,
Tổ chức Công chính Quốc tế giúp đảm bảo quyền lợi của nước ta trên trường quốc tế.
- Tổ chức các cuộc gặp gỡ với đại diện của các nước nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ và sự
ủng hộ cho đấu tranh giành độc lập của Việt Nam.
2. Kết quả thực hiện xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng
2.1. Về chính trị
- Chính quyền nhân nhân được củng cố.
- Khối đoàn kết toàn dân được mở rộng.
2.2. Về kinh tế - xã hội
- Về kinh tế - tài chính:
● Bước đầu khắc phục được khó khăn, đẩy lùi được nạn đói.
● Chính phủ được nhân dân tin tưởng và đóng góp ủng hộ.
- Về văn hoá - xã hội:
● Một số hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội được bài trừ.
● Đẩy lùi nạn mù chữ.
2.3. Về quân sự
- Góp phần đẩy lùi thực dân Pháp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ chính quyền Cách mạng.
- Quân đội Cách mạng đã được trang bị vũ khí hiện đại và đào tạo kỹ năng chiến đấu,
từ đó nâng cao khả năng chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của quân đội.
2.4. Về ngoại giao
- Đại diện của chính quyền Cách mạng đã tiến hành đàm phán và ký kết các hiệp định
ngoại giao, từ đó xác nhận và thúc đẩy sự công nhận quốc tế đối với chính quyền mới
thành lập.
- Chính quyền Cách mạng đã hoạt động tích cực trong các tổ chức quốc tế như Liên
Hợp Quốc, nhằm tăng cường quan hệ đối tác và hợp tác với cộng đồng quốc tế.
- Qua việc thiết lập các hiệp định, hợp tác và trao đổi quốc tế, chính quyền đã xây
dựng mạng lưới liên kết với các quốc gia khác, tạo nền tảng cho sự hỗ trợ và hợp tác
lâu dài.
3. Kết luận
Dưới sự sáng suốt của Đảng, của Chính phủ, đứng đầu là Hồ Chí Minh, chính quyền
cách mạng không những được giữ vững mà còn không ngừng được củng cố và phát
triển.
Đến 12/1946, khi toàn quốc kháng chiến nổ ra, chính quyền cách mạng đã thực sự
vững mạnh và đủ sức lãnh đạo nhân dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng
là vừa kháng chiến vừa kiến quốc. Nhờ đó, cuộc kháng Pháp của nhân dân ta dù lúc
đầu hết sức khó khăn nhưng dần dần ta đã chiếm ưu thế và giành thắng lợi cuối cùng.
CHỦ ĐỀ 13chấm. ND, CHỈ THỊ KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC 25/11/1945
.NỘI DUNG CHỈ THỊ
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đất nước ta đứng trước tình thế “ ngàn
cân treo sợi tóc”. Để giải quyết tình hình “thù trong, giặc ngoài”, Đảng Cộng sản
Đông Dương đã ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25-11-1945 với 5 nội dung
chính như sau:
1. Tính chất của Cách mạng Đông Dương
Dựa trên những nhận định về tình hình khách quan và chủ quan, về tình hình
của ta và địch, Chỉ thị chỉ rõ Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc, cuộc cách mạng ấy vẫn chưa hoàn thành vì cả nước ta chưa
được hoàn toàn độc lập.
0. Tư tưởng chỉ đạo chiến lược
Khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
Trước đây, chỉ đạo chiến lược của Đảng ta đề cao vấn đề giải phóng dân tộc,
giải phóng Tổ quốc. Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, khẩu hiệu chiến đấu vẫn
là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết” nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ
độc lập. Mục tiêu hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân là giữ vững nền độc lập vừa mới
gây dựng được.
0. Xác định kẻ thù
Đến sau Cách mạng Tháng Tám, nước ta có rất nhiều kẻ thù, nhưng kẻ thù
chính và nguy hiểm nhất là thực dân Pháp. Cần lập mặt trận dân tộc TN chống TD
Pháp xâm lược.
Đánh giá thái độ của các tổ chức đảng phái phản động, đề ra đối sách với
chúng.
0. Phương hướng nhiệm vụ
- Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” đưa ra 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là
“củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống cho nhân dân”
=> Nx: Trong 4 nhiệm vụ trên, xây dựng bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu. Vì có chính quyền thì có thể làm được tất cả những vấn đề về đối nội và đối
ngoại/ Leennin “Chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc CM”, “Một cuộc CM chỉ
có giá trị khi nào nó biết tự vệ, “Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền còn khó
hơn nhiều”
0. Về ngoại giao
Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa -
Việt thân thiện” với Pháp thực hiện “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
Trong những nhiệm vụ trên, nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính
quyền cách mạng. Để củng cố chính quyền cách mạng, thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ “kháng chiến” và “kiến quốc”, Chỉ thị nêu ra những biện pháp toàn diện và
cơ bản để thực hiện.
6. Biện pháp ( Chủ đề sau) nêu tóm tắt ngắn gọn ( Chính trị; kinh tế - tài chính; văn
hóa; quân sự; ngoại giao)
II. Ý NGHĨA CHỈ THỊ
Chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945 là bước đi hợp lý, là biện
pháp cần thiết sau khi giành chính quyền nhằm củng cố chế độ, giải quyết những khó
khăn của quần chúng, càng làm tăng cường sự gắn bó chặt chẽ của nhân dân với cách
mạng. Chỉ thị thể hiện sự sáng tạo trong việc giải quyết chỉ đạo chiến lược và sách
lược của Đảng trong tình hình mới, chiến lược ở đây được hiểu là chiến lược cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, còn sách lược ở đây là những biện pháp cụ thể có
tính mềm dẻo, khôn khéo, giải pháp mang tính tạm thời nhưng vẫn hướng tới mục tiêu
chiến lược đó là giải phóng dân tộc.
Chỉ thị vạch rõ quy luật xây dựng chế độ mới phải đi đôi với bảo vệ chế độ
mới. Đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc. Bác Hồ “Các vua
Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
Bản Chỉ thị đã thể hiện tầm nhìn chiến lược, nhãn quan chính trị của một
chính Đảng mới ra hoạt động công khai chưa bao lâu trên một loạt vấn đề liên quan
trực tiếp tới sự nghiệp bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc, bảo vệ Nhà nước dân
chủ nhân dân - thành quả cao nhất của Cách mạng tháng Tám 1945, tạo tiền đề cơ
bản đưa cách mạng Việt Nam tiến lên.
Trong tình hình “nước sôi lửa bỏng” lúc bấy giờ, những chiến lược và sách
lược được thể hiện trong bản Chỉ thị lịch sử “Kháng chiến kiến quốc” của Đảng Cộng
sản Đông Dương thực sự là ánh sáng soi đường cho toàn dân, toàn quân trong
cuộc chiến đấu nhằm bảo vệ sự sống còn của dân tộc., ánh sáng soi đường xây
dựng và bảo vệ chính quyền.
Nhóm làm - Lý do bùng nổ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1946-1954)
● Từ cuối tháng 10-1946, nguy cơ một cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Pháp tăng
dần. Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chính phủ, quân đội và nhân dân Việt Nam
tiếp tục kiềm chế, kiên trì thực hiện chủ trương hòa hoãn và bày tỏ thiện chí
hòa bình nhưng không đưa đến kết quả tích cực vì phía Pháp chỉ muốn “dùng
biện pháp quân sự để giải quyết mối quan hệ Việt-Pháp”.
● Bộ chỉ huy quân đội Pháp ở Việt Nam đã bộc lộ rõ thái độ bội ước, tiếp tục đẩy
mạnh tăng cường bình định ở các tỉnh Nam Bộ, xúc tiến tái lập Nam Kỳ tự trị; gây
hấn, khiêu khích, gây xung đột quân sự, lấn chiếm nhiều vị trí ở nơi đóng quân ở
Bắc Bộ Việt Nam; đặt lại nền thống trị ở Campuchia và Lào, chia rẽ ba nước
Đông Dương.
● Cuối tháng 11-1946, thực dân Pháp mở cuộc tấn công vũ trang đánh chiếm
Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hải Dương, tấn công vào các vùng tự do của ta ở
Nam Trung Bộ và Nam Bộ, hậu thuẫn cho lực lượng phản động thành lập “Chính
phủ Cộng hòa Nam Kỳ” và triệu tập Hội nghị Liên bang Đông Dương.
● Ngày 18-12, đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với
Chính phủ Việt Nam, đưa liên tiếp ba tối hậu thư đòi phía Việt Nam phải giải
giáp; giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm
soát, gìn giữ an ninh, trật tự của thành phố...
● Đến ngày 19-12-1946, thiện chí hòa bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam
đã bị thực dân Pháp thẳng thừng cự tuyệt. Vì vậy, Đảng và nhân dân Việt
Nam chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất là cầm súng đứng lên chống lại thực dân
Pháp xâm lược để bảo vệ nền độc lập và chính quyền cách mạng; bảo vệ những
thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám vừa giành được
2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
a, Quá trình hình thành GT tr145-149
● 25/11/1945 Chỉ thị KC-KQ : xác định kẻ thù chính
● 19/10/1946, Hội nghị QS toàn quốc đề ra chủ trương, biện pháp về tư tưởng
và tổ chức
● 5/11/1946, Chỉ thị công việc khẩn cấp bây giờ chỉ ra những công việc gấp rút
cần chuẩn bị
Mục tiêu của cuộc kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền
độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa
bình thế giới…
● Kháng chiến toàn dân: là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên
toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của
cả nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng
xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân
dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc
● Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ
bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong
đó mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết
định. Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi
nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
● Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng
chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển
lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng vật chất để chuyển hóa
yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời
hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy kháng chiến có bước nhảy
vọt về chất, thắng từng bước đi đến thắng lợi cuối cùng.
● Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong
chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ
Hồ Chí Minh. Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh
vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực
chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao
độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ, tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều
kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
● Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn
toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong
suốt quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết
định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
0. Ý nghĩa đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
● Đối với nước ta: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực
dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại
âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập
lại hoà bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để
miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở
miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế.
● Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách
mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ
nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực phân
Pháp.
4. ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược tr175:
Hồ Chí Minh nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh
thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân
Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và
xã hội chủ nghĩa trên thế giới".
- Đối với dân tộc :
+ Đánh bại chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp
sức
+ giải phóng miền Bắc, tạo điều kiện hoàn thành cách mạng DTDCND trên
cả nước => qtr
- Đối với thế giới (gtr)
+ Mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới
+ Cổ vũ phong trào đấu tranh GPDT ở các nước thuộc địa và phụ thuộc
5. Nguyên nhân thắng lợi (ngoài nội dung)
3 cái đầu
là nn chủ quan ( qtr nhất là màu hồng đậm)
Nguyên nhân khách quan và chủ quan có mqh chặt chẽ trong đó nn khách quan
đóng vtro qtr
Câu hỏi thêm: tại sao toàn dân kc : vì ta đánh kẻ thù lớnn mạnh nên phải đoàn kết
toàn dân. Đó là truyền thống quý báu ( truyện rùa thỏ )
nội dung toàn dân kc thẻ hiện trong lời kêu gọi toàn quốc kc “nguwofi già người trẻ
không phân biệt đảng phái giai cấp
tác dụng
● ND toàn diện
● tại sao : pháp đánh ta nhiều mặt
● ND : kc kt, qs , ngoại giao làm gì
KC lâu dài :
● tại sao : ta mạnh về đoàn kết, chính nghĩa,.đánh trên đất nước ta .. Pháp mạnh
gì
● g
● tác dụng
CHỦ ĐỀ 15: Phân tích nội dung cơ bản của Chính cương Đảng Lao động Việt
Nam (2-1951) (Đại hội đại biểu lần thứ II và Chính cương của Đảng (2/1951)
(tr.160- đầu 165)
1. Hoàn cảnh
2. Nội dung (đây là trong slide nhé)
● Tính chất xã hội gồm 3 tính chất: DCND, một phần thuộc địa và
nửa phong kiến
● Đối tượng của cách mạng: gồm đối tượng chính là chủ nghĩa ĐQ
xâm lược, cụ thể là TD Pháp và ĐQ Mỹ; đối tượng phụ là PK, cụ
thể lúc này là PK phản động
● Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi ĐQ giành ĐLDT, đánh đổ
PK làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ DCND gây cơ
sở cho CNXH
● Động lực của cách mạng: gồm công nhân, nông dân, TTS thành
thị, TTS trí thức và TS dân tộc. Ngoài ra là những thân sỹ (địa
chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó
hợp thành nhân dân với nền tảng là liên minh công – nông và lao
động trí thức
● Triển vọng cách mạng: cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên
CNXH dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động VN. Con đường đi
lên CNXH là một quá trình đấu tranh lâu dài với 3 giai đoạn
không tách rời nhau, mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau
● Chính sách của Đảng: gồm 15 chính sách lớn
● Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ,
phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế
giới, trước hết là TQ, LX; thực hiện đoàn kết Việt – Miên – Là
0. Ý nghĩa
CHỦ ĐỀ 16: Những diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và can thiệp Mỹ (1945 – 1954)
1. Hoàn cảnh
● Từ cuối tháng 10-1946, nguy cơ một cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Pháp
tăng dần. Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chính phủ, quân đội và nhân dân Việt
Nam tiếp tục kiềm chế, kiên trì thực hiện chủ trương hòa hoãn và bày tỏ
thiện chí hòa bình nhưng không đưa đến kết quả tích cực vì phía Pháp chỉ
muốn “dùng biện pháp quân sự để giải quyết mối quan hệ Việt-Pháp”.
● Bộ chỉ huy quân đội Pháp ở Việt Nam đã bộc lộ rõ thái độ bội ước, tiếp tục
đẩy mạnh tăng cường bình định ở các tỉnh Nam Bộ, xúc tiến tái lập Nam Kỳ tự
trị; gây hấn, khiêu khích, gây xung đột quân sự, lấn chiếm nhiều vị trí ở nơi
đóng quân ở Bắc Bộ Việt Nam; đặt lại nền thống trị ở Campuchia và Lào, chia
rẽ ba nước Đông Dương.
● Cuối tháng 11-1946, thực dân Pháp mở cuộc tấn công vũ trang đánh chiếm
Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hải Dương, tấn công vào các vùng tự do của
ta ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ, hậu thuẫn cho lực lượng phản động thành lập
“Chính phủ Cộng hòa Nam Kỳ” và triệu tập Hội nghị Liên bang Đông Dương.
● Ngày 18-12, đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ
với Chính phủ Việt Nam, đưa liên tiếp ba tối hậu thư đòi phía Việt Nam phải
giải giáp; giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ
kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự của thành phố...
● Đến ngày 19-12-1946, thiện chí hòa bình của Chính phủ và nhân dân Việt
Nam đã bị thực dân Pháp thẳng thừng cự tuyệt. Vì vậy, Đảng và nhân dân
Việt Nam chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất là cầm súng đứng lên chống lại
thực dân Pháp xâm lược để bảo vệ nền độc lập và chính quyền cách mạng;
bảo vệ những thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám vừa giành được
0. Những diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can
thiệp Mỹ (1945 – 1954)
2.1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền CM (1945-1946) (CĐ 13)
● Tình hình VN sau CMT8
● Xây dựng chế độ mới và chính quyền CM (tr. 131 - 136)
● Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ ,
đấu tranh bảo vệ chính quyền còn non trẻ ( tr.136-145)
2.2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện
(1946-1950)
● Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của
Đảng ( tr 145-151)
● Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến (1947-1950) (tr.152-160)
2.3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến thắng lợi (1951-1954)
● Đại hội Đại biểu lần thứ II và Chính cương của Đảng (2/1951)
(tr.160-165)
● Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt (tr.165-168)
● Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao, kết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến. (tr.168-175)
0. Ý nghĩa (tr.175,176)
CHỦ ĐỀ 17: Phân tích ý nghĩa lịch sử và những kinh nghiệm lãnh đạo cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng (1945 – 1954).
1. Hoàn cảnh (giống 16)
2. Ý nghĩa (tr.175,176)
3. Kinh nghiệm (tr.176,177)
CHỦ ĐỀ 18: Phân tích đặc điểm của miền Bắc khi bước vào thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
1. Hoàn cảnh lịch sử
1.1 Tình hình thế giới:
● Thuận lợi
+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kỹ
thuật, nhất là sự lớn mạnh của Liên Xô.
+ Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển.
+ Phong trào hòa bình, dân chủ tiếp tục lên cao ở các nước tư bản.
● Bất lợi
+ Xuất hiện đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu bá chủ thế giới, với các chiến
lược toàn cầu phản cách mạng được các đời tổng thống nối tiếp nhau xây dựng và
thực hiện. Hệ thống XHCN đã trở thành một lực lượng to lớn làm đối trọng với Mỹ và
các thế lực phản động quốc tế.
+ Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang.
+ Xuất hiện sự bất đồng, chia rẽ trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô
và Trung Quốc.
1.2. Tình hình Việt Nam:
Nước ta, sau Hiệp định Giơnevơ (tháng 7-1954), tạm thời bị chia cắt làm hai
miền, có chế độ chính trị, xã hội khác nhau:
● Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng phát triển theo con đường XHCN.
● Miền Nam, do chính quyền đối phương quản lý, trở thành thuộc địa kiểu
mới của đế quốc Mỹ.
● Thuận lợi:
● Đã có miền Bắc đc giải phóng hoàn toàn, làm căn cứ địa hậu phương
cho cả nước.
● Thế và lực cách mạng đã lớn mạnh hơn trc sau chín năm kháng chiến;
có ý chí độc lập thống nhất của nhân dân cả nước.
● Khó khăn
● Đất nc chia làm hai miền, có chế độ chính trị khác nhau, miền Nam do
đế quốc, tay sai kiểm soát, không chịu thực hiện hòa bình thống nhất đất
nc.
● Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân VN
0. Đặc điểm (tr.181 - 186)
CHỦ ĐỀ 19. . Phân tích tính chất của xã hội miền Nam sau năm 1954 và nội
dung cơ bản Nghị quyết 15 tháng 1/1959. Ý nghĩa của Nghị quyết này với cách
mạng miền Nam.
1. Hoàn cảnh LS, tính chất của xã hội miền Nam sau năm 1954
a. Hoàn cảnh lịch sử:
* Tình hình thế giới:
- Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kỹ thuật, nhất
là sự lớn mạnh của Liên Xô.
- Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển.
- Phong trào hòa bình, dân chủ tiếp tục lên cao ở các nước tư bản.
- Xuất hiện đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu bá chủ thế giới, với các chiến lược
toàn cầu phản cách mạng được các đời tổng thống nối tiếp nhau xây dựng và thực
hiện. Hệ thống XHCN đã trở thành một lực lượng to lớn làm đối trọng với Mỹ và các
thế lực phản động quốc tế.
- Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang.
- Xuất hiện sự bất đồng, chia rẽ trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung
Quốc.
* Tình hình Việt Nam:
- Nước ta, sau Hiệp định Giơnevơ (tháng 7-1954), tạm thời bị chia cắt làm hai miền,
có chế độ chính trị, xã hội khác nhau:
- Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng phát triển theo con đường XHCN.
- Miền Nam, do chính quyền đối phương quản lý, trở thành thuộc địa kiểu mới của đế
quốc Mỹ.
b, Tính chất ( cuối tr186-192 )
Mỹ và bè lũ tay sai:
- Mỹ đã hất cẳng Pháp hòng biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, biến nơi đây
làm căn cứ quân sự của chúng để tiến công miền Bắc, đẩy lùi XHCN ở đây sau đó bao
vây và uy hiếp các nước XHCN khác.
- Tại đây chính quyền mỹ diệm thi hành sách tàn bạo, phát xít hoá đàn áp phong trào
cách mạng: chúng đầu độc hàng nghìn tù chính trị ở trại giam Phú Lợi, làm chết nhiều
chiến sĩ cách mạng, Quốc hội của chính quyền Sài Gòn thông qua Luật 10/5a9 lê máy
chém đi khắp miền nam, công khai giết hại những người yêu nước, tàn sát đồng bào ta
hết sức man rợ.
2. Nội dung cơ bản Nghị quyết 15 tháng 1/1959
- Nghị quyết chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam:
● một là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược và tập đoàn
tay sai Ngô Đình Diệm, mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến
● hai là, mâu thuẫn giữa con đường Xã hội chủ nghĩa với con đường tư bản chủ
nghĩa ở miền Bắc.
=> Hai mâu thuẫn này mang tính chất khác nhau, song chúng quan hệ biện chứng với
nhau và tác động mạnh mẽ lẫn nhau.
- Nhiệm vụ cơ bản: là giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và
phong kiến , thực hiện độc lập dân tộc, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ
bản ấy, cách mạng miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao.
- Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân đấu tranh chống đế quốc mỹ và đánh đổ tập
đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc
dân chủ ở miền nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ , cải thiện
đời sống nhân dân , thực hiện thống nhất nước nhà.
- Về lực lượng: giai cấp công nhân , nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản lấy liên
minh công-nông làm cơ sở.
- Về đối tượng của cách mạng: Đế quốc Mỹ . tư sản mại bản, địa chủ phong kiến và
tay sai của đế quốc Mỹ.
- Phương pháp cách mạng và phương thức đấu tranh là dùng bạo lực cách mạng từ
đấu tranh chính trị tiến lên kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Giành
chính quyền về tay nhân dân, lấy sức mạnh quần chúng , dựa vào lực lượng chính trị
của quân chúng làm chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang
- Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc khởi nghĩa của quần chúng :
Hội nghị sự kiến: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, nên có thể cuộc khởi
nghĩa của nhân dân miền Nam sẽ chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ
giữa ta và địch, và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.
3. Ý nghĩa của Nghị quyết này với cách mạng miền Nam.
- thứ nhất: phản ánh đúng và giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam:
bạo lực cách mạng.
- thứ hai: là một dấu mốc lịch sử, đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, năng động
sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch, trong vận dụng lý luận Mác
- Lênin vào cách mạng miền Nam. Hội nghị như một luồng sinh khí mới thổi bùng
lên ngọn lửa đấu tranh của quần chúng cách mạng với đỉnh cao là phong trào đồng
khởi cuối năm 1959 đầu năm 1960.
CHỦ ĐỀ 20 Phân tích nội dung cơ bản đường lối chiến lược chung của cách
mạng Việt Nam được Đại hội III (9-1960) của Đảng vạch ra. (Tr.193-205)
1. Hoàn cảnh
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong hoàn cảnh lịch sử đất nước
và thế giới có những đặc điểm nổi bật sau đây:
- Đến cuối năm 1960, sự nghiệp cách mạng ở hai miền nước ta có những bước tiến
quan trọng. Ở miền Bắc, công cuộc khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa với
các thành phần kinh tế đã đạt được những thành tựu quan trọng.
- Ở miền Nam, cuộc đấu tranh chống Mỹ – Diệm đã giành được thắng lợi có ý nghĩa
chiến lược trong phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960), làm lung lay chế độ ngụy
quyền Sài Gòn.
- Trong thời điểm này, tình hình thế giới cũng có nhiều thay đổi, vừa là thuận lợi, vừa
là thách thức cho cách mạng Việt Nam.
● Sự phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là của Liên Xô và Trung
Quốc đã có nhiều ảnh hưởng tích cực đến cách mạng Việt Nam.
● Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi và Mỹ
Latinh phát triển mạnh mẽ.
● Tuy nhiên, sự mâu thuẫn trong phong trào cộng sản mà tâm điểm là quan hệ
Liên Xô – Trung Quốc đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế và cũng ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam.
- Lần đầu tiên sau 30 năm hoạt động trong điều kiện bí mật và chiến tranh, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã được tiến hành tại Thủ đô Hà Nội từ ngày
5-9-1960 đến ngày 10-9-1960.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960) là Đại hội quyết định
đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất
nước nhà.
a. Đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và đường lối đấu tranh thống nhất đất nước.
Đại hội đã thảo luận và đánh giá cách mạng hai miền Nam - Bắc nước ta đang có
những bước tiến quan trọng. Từ nhận định đó, Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng cả nước và nhiệm vụ của từng miền; chỉ rõ vị trí, vai trò của cách mạng
từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
b. Là cơ sở cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất.
Đại hội đã rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu của cách mạng nước ta trong 30
năm qua và xác định việc xây dựng Đảng Mác-Lênin đoàn kết nhất trí, liên hệ chặt
chẽ với quần chúng, luôn luôn giữ vững quyền lãnh đạo cách mạng, tăng cường đoàn
kết toàn dân là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Sự đoàn kết, nhất trí của Đại hội là hạt
nhân đoàn kết nhân dân cả nước, là nguồn sức mạnh dẫn đến các phong trào cách
mạng mới ở hai miền Nam - Bắc.
c. Là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta xây dựng
thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước
nhà.”
Đường lối cách mạng do Đại hội vạch ra là ngọn đèn pha sáng ngời chiếu rọi con
đường của nhân dân ta tiến tới chủ nghĩa xã hội, tiến tới thống nhất nước nhà, tiến tới
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thành công
của Đại hội lần thứ III của Đảng là cơ sở cho “Toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt
chẽ thành một khối khổng lồ. Chúng ta sáng tạo. Chúng ta xây dựng. Chúng ta tiến
lên”.
4. Tại sao tiến hành đồng thời 2 cuộc CM lại là sự vận dụng sáng tạo CN
Mác-Lênin của Đảng?(gợi ý xét về mặt lý luận và thực tiễn)
● Về mặt lý luận: Lý luận cách mạng không ngừng của Lênin đã chỉ ra con đường
cách mạng của một nước cần phải trải qua từ CMDCND cho đến
CMXHCN,trong đó CMDCND là nền móng,là bệ phóng để một quốc gia có thể
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa một cách thành công.Trong khi đó,Đảng
với người đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương thực hiện đồng thời
2 cuộc cách mạng ở 2 miền.Điều này là vô cùng sáng tạo và đúng đắn trong
hoàn cảnh nước Việt Nam lúc bấy giờ khi chỉ có miền Bắc là đã giành được độc
lập còn miền Nam vẫn cần phải thực hiện một cuộc cách mạng dân chủ nhân dân
để lật đổ chế độ Mỹ - ngụy
● + Theo lĩ luận chủ nghĩa Mác leenin khi hoàn thành giai đoạn 1 là cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân chueyern sang giai đoạn 2 cahcs mạng
xã hội chủ nghĩa giữa 2 gaiai đoạn khoogn có bức tường thành ngăn
cách
● Trên thực tế có một số nước bi jchia cắt như Đức, Triều Tiên, hay Trung
Quốc nhưng ko tiến hành đồng thời như Việt Nam
=> Như vậy cả về lý luận và thực tiễn chưa hề có tiền lệ trong lịch sử
● Nhờ có việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cM ( nắm vững ngọn cờ dân tộc và chủ
nghĩa xã hội mà Đảng đã phát huy được sức mạnh của cả nước trong cuộc kc
chống Mỹ cứu nước
● Về mặt thực tiễn: Chiến lược thực hiện đồng thời hai cuộc cách mạng ở 2 miền
nam bắc sẽ giúp việc thực hiện mục tiêu ở mỗi miền trở nên thuận lợi hơn,cụ
thể:
● Miền Bắc là căn cứ địa chung của cả nước, sự lớn mạnh không ngừng của miền
Bắc không những nâng cao lòng tin tưởng và cổ vũ tinh thần hăng hái cách mạng
của đồng bào yêu nước miền Nam, mà còn làm cho lực lượng so sánh giữa cách
mạng và phản cách mạng trên phạm vi cả nước ta càng nghiêng về phía cách
mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng miền Nam phát triển mạnh mẽ và
giành thắng lợi cuối cùng...
● Mặt khác muốn cho miền Bắc có hoàn cảnh hòa bình để xây dựng chủ nghĩa xã
hội, muốn giữ gìn hòa bình ở Đông Dương và trên thế giới, miền Nam cần phải
kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, làm thất bại chính sách
xâm lược và chính sách chiến tranh của chúng, đánh đổ ách thống trị tàn bạo của
chúng. Ngoài con đường đấy ra, không có con đường nào khác.
CHỦ ĐỀ 21: Phân tích nội dung cơ bản đường lối chung xây dựng CNXH trong
thời kỳ quá độ ở miền Bắc được Đại hội III (9/1960) của Đảng vạch ra.
(tr.193-200)
3. Ý nghĩa
CHỦ ĐỀ 22 Quá trình hình thành, phát triển và nội dung đường lối kháng chiến
chống Mỹ cứu nước
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
● Miền Bắc được củng cố, sức chi viện cho cách mạng miền Nam tăng lên
● Phong trào đấu tranh giành độc lập trên TG phát triển mạnh mẽ
● Chiến tranh đặc biệt của Mỹ ở miền Nam đứng trước nguy cơ thất bại
- Khó khăn:
● Tình hình nửa nước có chiến tranh, nửa nước có hòa bình chuyển sang cả
nước có chiến tranh
● Mỹ chuyển sang chiến lược chiến tranh cục bộ, đưa quân viễn chinh vào
miền Nam
● Sự bất đồng trong phe XHCN ngày càng gay gắt
CHỦ ĐỀ 23 Các giai đoạn của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975)
và ý nghĩa của mỗi giai đoạn.
1. Hoàn cảnh tr180-186
2. Các giai đoạn
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước có thể phân chia thành năm giai đoạn chiến
lược quan trọng, mỗi giai đoạn phản ánh rõ nét về diễn biến tình hình, tương quan lực
lượng và cục diện chiến tranh.
- Giai đoạn một, Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giữ gìn lực lượng, chuyển dần sang
thế tiến công, làm thất bại bước đầu phương thức chủ nghĩa thực dân mới của đế quốc
Mỹ từ tháng 7/1954 đến hết 1960.
yn cuối trang 192
- Giai đoạn hai, giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược "chiến tranh
đặc biệt" của Mỹ từ 1961 đến giữa 1965. tr193
yn 204 - 205
- Giai đoạn ba, Đảng phát động toàn dân chống Mỹ cứu nước, đánh bại chiến lược
"chiến tranh cục bộ" của Mỹ ở miền Nam, đánh thắng cuộc phá hoại bằng không
quân, hải quân lần thứ nhất ở miền Bắc từ giữa năm 1965 đến hết 1968.
tr209
yn: tr218 - 219
- Giai đoạn bốn, phát huy sức mạnh liên minh chiến đấu Việt Nam với Lào,
Campuchia, làm thất bại một bước chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, đánh bại
cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân lần thứ hai ở miền Bắc, tạo thế
mạnh trong đàm phán từ 1969 đến 1973.
yn : 222/226
- Giai đoạn năm, tạo thế và lực, tạo thời cơ, kiên quyết tiến hành Cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy mùa Xuân từ cuối năm 1973 đến 30/4/1975. Năm giai đoạn của cuộc
kháng chiến có rất nhiều sự kiện quan trọng diễn ra, trong đó có 4 sự kiện mang tính
bước ngoặt làm xoay chuyển tình thế, đưa cuộc kháng chiến phát triển và đi đến thắng
lợi hoàn toàn.
yn: tr233
CHỦ ĐỀ 24 Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975).
tr 233 - 235
CHỦ ĐỀ 25. Phân tích nội dung cơ bản đường lối chung xây dựng XHCN trong thời
kỳ quá độ được Đại hội IV (12/1976) của Đảng vạch ra.
1. Hoàn cảnh tr238
2. ND cơ bản
- Đại hội đã phân tích tình hình thế giới, trong nước và nêu lên 3 đặc điểm lớn của
CMVN trong giai đoạn mới tr243
- DH xác định đường lối chung của cách mạng XHCN trong giai đoạn mới tr244
- ĐH xác định đường lối xây dựng, phát triển KT : tr245
3. ý nghĩa : cuối tr245
CHỦ ĐỀ 26 : Phân tích nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của hai cuộc chiến tranh
bảo vệ chủ quyền biên giới phía Tây Nam và phía Bắc của tổ quốc.tr248
1. Chiến tranh bảo vệ chủ quyền biên giới phía Tây Nam
a, Nguyên nhân : Nguyên nhân của cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam xuất phát từ
nguyên nhân của các hoạt động quân sự của Khmer Đỏ tấn công vào Việt Nam, giết
hại người dân vô tội và tàn phá làng mạc Việt Nam.
b, Diễn biến : tr 248 - 249
c, Ý nghĩa
- Đối với Việt Nam Thắng lợi cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc
một lần nữa khẳng định nhân dân Việt Nam với ý chí độc lập, tự chủ và tinh thần đại
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế trong sáng, sẵn sàng đập tan bất kỳ âm mưu và
hành động chống phá của các thế lực phản động, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; đồng thời thể hiện tinh thần quốc tế cao cả, mối
quan hệ truyền thống gắn bó thủy chung, lâu đời, sự giúp đỡ trong sáng, chí nghĩa, chí
tình của Đảng, Nhà nước, quân đội Việt Nam đối với nhân dân Campuchia.
- Đối với nhân dân Campuchia: Chiến thắng ngày 7-1- 1979 có ý nghĩa lịch sử đặc
biệt to lớn đối với vận mệnh đất nước và dân tộc Campuchia: Đã xóa bỏ hoàn toàn chế
độ diệt chủng của tập đoàn Pôn Pốt, thành lập chế độ Cộng hòa nhân dân Campuchia;
cứu nhân dân Campuchia ra khỏi thảm họa diệt chủng, giành lại quyền được sống,
quyền làm người và bước vào kỷ nguyên độc lập, tự do thật sự, hồi sinh đất nước và
dân tộc, xây dựng cuộc sống hòa bình, tươi đẹp.
- Đối với quốc tế: Thắng lợi vĩ đại ngày 7-1-1979 là thắng lợi chung của nhân dân
hai nước Việt Nam - Campuchia, thể hiện Thông tin tuyên truyền tháng 1 - 2019 11
sức mạnh của tinh thần đoàn kết quốc tế, sự thủy chung, trọn nghĩa vẹn tình giữa hai
dân tộc Việt Nam - Campuchia. Với thắng lợi này, quan hệ giữa hai nước chuyển sang
thời kỳ khôi phục, vun đắp tình đoàn kết, hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện
giữa hai nước trên nguyên tắc hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của nhau, tôn trọng lợi ích chính đáng vì sự phát triển và phồn vinh mỗi nước. -
Chiến thắng chế độ diệt chủng Pôn Pốt đã góp phần giữ vững hòa bình, ổn định
ở khu vực Đông Nam Á và trên thế giới; đấu tranh vạch trần bản chất của chế độ phân
biệt chủng tộc, sắc tộc, chế độ độc tài và cảnh báo cho nhân loại luôn cảnh giác trước
nguy cơ của chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa phát xít mới.
40 năm qua kể từ sau chiến thắng ngày 7-1-1979, mối quan hệ hữu nghị, hợp
tác giữa Việt Nam - Campuchia được các thế hệ lãnh đạo, nhân dân hai nước dày công
vun đắp, đang không ngừng được củng cố, phát triển tốt đẹp, mang lại lợi ích thiết
thực cho hai nước, vì hòa bình và phát triển trong khu vực và trên thế giới.
2. Chiến tranh bảo vệ chủ quyền phía Bắc
a, Nguyên nhân
- Thiếu tướng Lê Văn Cương: Về chính trị học, có 2 nguyên nhân, trong đó nguyên
nhân cơ bản, xuyên suốt, lâu dài là xuất phát từ tham vọng bành trướng, bá quyền của
Trung Quốc. Lãnh đạo Trung Quốc Mao Trạch Đông từng tuyên bố “Chúng ta phải
chinh phục Trái Đất” (1959), "Chúng ta phải giành cho được Đông Nam châu Á bao
gồm miền Nam Việt Nam, Thái Lan, Miến Điện, Malaysia và Singapore, một vùng
như Đông Nam Á rất giàu, ở đấy có nhiều khoáng sản, xứng đáng với sự cần thiết
phải chiếm lấy...” (1965). Trung Quốc cho rằng, trước khi trở thành bá chủ thế giới thì
phải làm chủ, phải chiếm được Đông Nam Á.
Nguyên nhân thứ hai là sau chiến thắng của Việt Nam trước Mỹ vào ngày 30/4/1975,
theo quan điểm của Trung Quốc, Việt Nam trở thành “vật cản” trên con đường bành
trướng xuống Đông Nam Á, vì thế họ phải làm suy yếu Việt Nam, vu cáo Việt Nam
xâm lược Campuchia, biến Campuchia thành chư hầu, thành lập Liên bang Đông
Dương,...
Nguyên nhân trực tiếp là ngày 7/2/1979, theo nguyện vọng của nhân dân
Campuchia, Việt Nam đã đem quân sang cứu 13 triệu dân Campuchia khỏi thảm họa
diệt chủng Khmer Đỏ. Cần lưu ý, Khmer Đỏ là đội quân được Trung Quốc trang bị vũ
khí, đạn dược, quần áo,... Cho rằng Việt Nam “đánh vỗ mặt”, làm mất uy tín Trung
Quốc, Bắc Kinh bịa cớ để phát động chiến tranh xâm lược Việt Nam.
b, Diễn biến : tr250
c, ý nghĩa Cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc năm 1979 đã khẳng
định ý chí, sức mạnh bền bỉ của nhân dân Việt Nam quyết tâm vượt qua mọi khó khăn,
thử thách để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
CHỦ ĐỀ 27 Phân tích nội dung công nghiệp hóa XHCN của chặng đường đầu tiên
được Đại hội V (3/1982) vạch ra.
1. Hoàn cảnh Đại hội tr251-tr252
Đại hội diễn ra trong bối cảnh: Tình hình KT-XH Liên Xô và các nước XHCN Đông
Âu gặp khó khăn, từng bước lâm vào khủng hoảng. Đường lối cải cách KT-XH ở
Trung Quốc (từ năm 1978) bước đầu đạt được kết quả tích cực.
Ở Đông Nam Á, các thế lực phản động quốc tế tăng cường tìm cách can thiệp nhằm
chi phối, tạo ảnh hưởng. Đặc biệt là tăng cường các hoạt động chống phá cách mạng
Việt Nam.
Việt Nam ở trong tình thế vừa có hoà bình, vừa phải đương đầu với một kiểu chiến
tranh phá hoại nhiều mặt... đồng thời, phải sẵn sàng đối phó với tình huống địch có thể
gây chiến tranh xâm lược quy mô lớn. Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây, cấm
vận Việt Nam.
2. ND Đại hội : tr253 (cuối)
3. Ý nghĩa đại hội
- Đại hội lần thứ V của Đảng là kết quả của một quá trình làm việc nghiêm túc, tập
hợp ý kiến của toàn Đảng để đề ra nhiệm vụ, phương hướng… nhằm giải quyết những
vấn đề gay gắt nóng bỏng đang đặt ra của cách mạng Việt Nam. Đại hội đánh dấu một
bước chuyển biến mới về sự lãnh đạo của Đảng trên con đường đấu tranh "Tất cả vì
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân".
CHỦ ĐỀ 28 Làm rõ những bước đột phá trong đổi mới tư duy quản lý kinh tế của
Đảng từ năm 1979 đến năm 1985. (tr.238-260) (Qúa trình hình thành đg lối đổi
mới)
Gợi ý của cô
1. Hoàn cảnh lsu
2. ND: 79,82,85
3. Ý nghĩa
HOÀN CẢNH
Cuộc chiến tranh kháng chiến chống Mỹ kéo dài từ năm 1955 đến 1975 đã để
lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho Việt Nam. Hàng triệu người dân thiệt mạng và bị
thương, nền kinh tế hủy hoại nặng nề, các cơ sở hạ tầng bị phá hủy và nhiều vùng đất
bị ô nhiễm chất độc hóa học do sử dụng chất cấm như một số chất đáng ngại trong
chiến tranh.
Việt Nam đối mặt với tình trạng kinh tế suy thoái sau chiến tranh. Cơ sở hạ
tầng kinh tế bị phá hủy nặng nề, sản xuất và kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Đồng
thời, sự cô lập của quốc gia trên thế giới và sự thiếu hụt tài nguyên kinh tế gây ra
nhiều thách thức cho quá trình phục hồi kinh tế.
Do áp lực gay gắt của tình hình trong nước và quốc tế buộc chúng ta không còn
con đường nào khác phải tiến hành đổi mới. Hoạt động đầu tiên để tiến hành đổi mới
chính là đổi mới tư duy mà trước hết là tư duy kinh tế.
CÁC BƯỚC ĐỘT PHÁ
CHỦ ĐỀ 32 . Phân tích nội dung cơ bản của chủ trương đổi mới xây dựng nền
kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đại hội VI (12/1986)
1. Hoàn cảnh lịch sử Đại hội VI (12/1986)
1.1. Hoàn cảnh thế giới
● Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu
thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu.
● Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại.
● Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải tổ xây dựng CNXH.
1.2. Hoàn cảnh trong nước
● Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận,
khủng hoảng kinh tế - xã hội diễn ra trầm trọng.
● Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm.
● Lạm phát tăng từ 300% năm 1985 lên hơn lên 774% năm 1986.
● Đời sống nhân dân ( đặcb iệt là những ng làm công ăn lương, lực lượng vũ
trang) gặp nhiều khó khăn )
● Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ
biến.
● Lòng tin của đại bộ phận nhân dân với sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lí
của nhà nước bị giảm sút
=> Như vậy, yêu cầu tất yếu cấp bách là cần phải đổi mới trong sự lãnh đạo của
Đảng nhằm xoay chuyển tình thế tạo đà cho bước phát triển tiếp theo
2. Nội dung Đại hội VI (12/1986)
2.1. Đánh giá hạn chế trong giai đoạn 1975 - 1986 và bài học kinh nghiệm
- Hạn chế:
● Những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ
đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
● Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm: bệnh chủ quan duy ý chí,
lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan
=> Tư tưởng tiểu tư sản, vừa tả khuynh vừa hữu khuynh.
● Nguyên nhân: từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công
tác cán bộ của Đảng.
- Bài học kinh nghiệm:
● Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”.
● Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
● Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
● Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
2.1. Đổi mới tư duy
- Đổi mới tyw duy nhất là tư duy kinh tế là trọng tâm, tăng cường công tác nghiên cứu
lý luận và thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm nhằm phục vụ thiết thực việc đổi mới tư duy,
cụ thể hóa kịp thời, đúng đắ….tr271
2.2. Về đường lối phát triển kinh tế
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
- Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp,
chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
- Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên:
● Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy.
● Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng 3
chương trình kinh tế lớn:
Lương thực - thực phẩm
↓
Hàng tiêu dùng
↓
Hàng xuất khẩu
=> Coi đó là sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hóa trong chặng đường đầu của thời
kỳ quá độ.
- Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho
QHSX phù hợp với LLSX phát triển.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
● Bố trí lại cơ cấu sản xuất.
● Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN.
● Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.
● Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học - kỹ
thuật.
● Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
2.3. Về xây dựng chính sách xã hội
- Đại hội khẳng định, chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người,
cần có chính sách cơ bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ phù hợp với yêu
cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên.
- 4 nhóm chính sách xã hội:
● Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
● Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ
cương trong mọi lĩnh vực xã hội.
● Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức
khỏe của nhân dân.
● Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
2.4. Về đường lối đối ngoại
- Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân
dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH:
● Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước
XHCN.
● Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì
hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.
● Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
● Phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới.
● Tăng cường quan hệ đặc biệt giữa 3 nước Đông Dương.
2.5. Về đổi mới nôi dung, phương thức lãnh đạo của Đảng
- Đại hội VI đã nhận thức rằng để đạt được sự thay đổi và phát triển kinh tế, cần có
một lãnh đạo mạnh mẽ và quyết tâm.
=> Thể hiện qua sự đổi mới trong tư tưởng lãnh đạo, cách tiếp cận và phong cách lãnh
đạo của Đảng, đó là:
● Cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới công tác tư
tưởng.
● Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt Đảng.
● Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.
● Đảng cần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
● Tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước => điều kiện tất yếu để huy động
lực lượng của quần chúng
=> Nhận xét:
● Về tổng thể, chủ trương đổi mới xây dựng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
CNXH hiện đại đã thể hiện sự đổi mới sâu sắc trong lãnh đạo của Đảng.
● Đây là một bước quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế của Việt Nam và đã đóng góp quan trọng vào thành công của quá trình
đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước.
3. Ý nghĩa Đại hội VI (12/1986)
- Đại hội VI có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp
quá độ lên CNXH ở nước ta:
● Đại hội đã dũng cảm thừa nhận sai lầm, khuyết điểm mà Đảng đã mắc phải.
Qua đó, thể hiện quyết tâm đổi mới với tinh thần cách mạng và khoa học.
● Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, đặt nền tảng
cho việc tìm con đường thích hợp đi lên CNXH ở nước ta.
● Đại hội đã đề ra một đường lối đổi mới đồng bộ và triệt để ở tất cả các lĩnh
vực.
- Tuy nhiên, Đại hội Đảng VI còn có hạn chế về những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình
trạng rối ren trong phân phối, lưu thông.
CÓ 2 DẠNG RA ĐỀ:
- Dạng 1: CHỦ ĐỀ 32 và CHỦ ĐỀ 32.1
CHỦ ĐỀ 32: Đổi mới toàn diện
1. Hoàn cảnh
2. ND
● Đổi mới về tư duy lý luận => Trọng tâm
● Đổi mới tư duy kinh tế là trọng tâm
● Đổi mới nd, phương thức lãnh đạo
● Đổi mới công tác cán bộ của Đảng
● …
=> TRb tất cả những gì về đổi mới
3. Ý nghĩa đại hội VI
CHỦ ĐỀ 32.1 : Đổi mới tư duy kinh tế ( Cô gửi )
● 4 bài học kinh nghiệm
● …
● 5 phương hướng phát triển kinh tế
● Đề ra 3 chương trình mục tiêu
● Lương thực, thực phẩm là gì ?
● Hàng tiêu dùng là gì ?
● Hàng xuất khẩu
Phân tích cụ thể
32.3 Chỉ hỏi về ctr mục tiêu
1. Hoàn cảnh đại hội 6
2. ND
a. Đổi mới
a. 3 nội dung
3. Ý nghĩa
CHỦ ĐỀ 33 Phân tích những đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam được Đại
hội VII (6/1996) đưa ra và Đại hội XI (1/2011) bổ xung, phát triển. Tr272-282
1. Hoàn cảnh lịch sử Đại hội Đảng lần thứ VII (năm 1991)
Bối cảnh quốc tế
● Thế giới sau chiến tranh lạnh: Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng
của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở
nhiều nơi.
● Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp, phát triển theo
các xu thế chính sau đây: Trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, hầu như các
quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế
để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia, giới cầm quyền Mỹ ra sức
thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mỹ làm bá chủ thế giới, hòa bình thế giới
được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những
cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Ban-căng, ở
một số nước châu Phi và Trung Á.
● Từ 1989 - 1991, chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã; phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế khủng hoảng trầm trọng, nhiều Đảng Cộng
sản mất vị thế lãnh đạo. Các thế lực thù địch nhân cơ hội đó đã ra sức tuyên
truyền, xuyên tạc; họ cho rằng, chủ nghĩa Mác – Lênin đã “lỗi thời” và đã diễn
ra “sự kết thúc lịch sử” của chủ nghĩa xã hội. Diễn biến phức tạp của đời sống
chính trị-xã hội thế giới đã tác động rất lớn đến công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, định hướng XHCN ở Việt Nam.
Bối cảnh trong nước: Tình hình TG tác động xấu tới tình hình VN
● Đến năm 1990, nước ta có một số biến chuyển tốt những vẫn còn yếu kém.
● Từ tháng 12-1986 đến tháng 6-1991, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối của
Đảng, ta đã đạt được một số thành quả nhất định: chính trị ổn định, thực hiện
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước, quốc phòng an ninh được đảm bảo, đời sống nhân dân
được cải thiện...
● Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực lượng
thù địch ở cả trong và ngoài nước.
● Nhân dân hoang mang
● Làm suy giảm lòng tin đối với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội
● Kiên trì theo định hướng xã hội chủ nghĩa đại hội VII năm 1991 đã nêu lên các
đặc trưng cơ bản
● Tuy nhiên, công cuộc đổi mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI
(12/1986), bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhờ đó mà nước ta
đã đứng vững và tiếp tục phát triển.
0. Nội dung 6 đặc trưng cơ bản của CNXHVN do Đại hội VII đề ra (Nêu và
phân tích ngắn gọn về các đặc trưng ( phân tích ngắn gọn cả 6 đặc trưng, thấy đặc
trưng nào qtr pt kĩ) tr273
● Do nhân dân lao động làm chủ.: “Làm chủ” được coi là bản chất và quyền tự
nhiên của con người, bởi xã hội là xã hội của loài người, xã hội đó do con
người tự xây dựng, tự quyết định sứ mệnh của mình; tuy nhiên trong thực tiễn
lại là chuyện khác. Lịch sử đấu tranh cho tiến bộ của nhân dân các dân tộc trên
thế giới chính là lịch sử đấu tranh giành và thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân. Chỉ đến chủ nghĩa xã hội, nhân dân mới thực sự có được quyền đó. Cho
nên “nhân dân làm chủ xã hội” là đặc trưng quan trọng và quyết định nhất
trong những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng này không thể
tách rời những yêu cầu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nói dân giàu, nước mạnh chính là thể hiện vai trò chủ thể của nhân dân đối với
nhà nước - dân là chủ. “Dân chủ” trong đặc trưng nêu trên chính là nền dân chủ
của xã hội - xã hội vận hành theo chế độ và nguyên tắc dân chủ. Và chính nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng thể hiện xã hội “do nhân dân làm chủ”. Dân chủ
xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta; với bản chất nêu trên, nó vừa là mục
tiêu, lại vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Để có một xã hội do nhân
dân thực sự làm chủ, chúng ta phải nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa để bảo đảm “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân”; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức phải là “công bộc” của nhân
dân, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy
phục vụ nhân dân; có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm chủ.
● Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên
quyết là xã hội đó phải có một nền kinh tế phát triển. Bởi vì kinh tế là lực
lượng vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết định sự
vững vàng và phát triển của xã hội. Đến lượt mình, nền kinh tế đó chỉ có thể
phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa
xã hội chỉ thực hiện được bởi “một nền đại công nghiệp”. Nền đại công nghiệp
phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ, là hiện thân và là yếu tố tạo nên lực
lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại quyết định việc nâng cao
năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ cao của
phương thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Với các nội
dung và lô-gíc vận động như đã luận giải trên, Đảng ta đã tập trung phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mà trước mắt là hoàn thiện
thể chế của nó; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức, nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại để có một nền kinh
tế phát triển cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững xã hội xã hội
chủ nghĩa.
● Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nếu như “nền kinh tế phát triển cao” là nội lực, là sức mạnh vật chất cho phát
triển xã hội thì văn hóa là nguồn lực tinh thần bên trong của phát triển xã hội.
Văn hóa là tinh hoa con người và dân tộc, tinh hoa xã hội và thời đại; bởi vậy,
nó là sức mạnh con người và dân tộc, sức mạnh xã hội và thời đại. Mỗi nền văn
hóa phải kết tinh tinh hoa và sức mạnh thời đại để tiến tới đỉnh cao thời đại,
đồng thời phải chuyển hóa chúng thành các giá trị của dân tộc, làm đậm đà
thêm bản sắc riêng của mình. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vì
vậy, chính là mục tiêu của xã hội xã hội chủ nghĩa, đồng thời là động lực và sức
mạnh thúc đẩy xã hội đó phát triển. Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội,
chúng ta cần kế thừa và phát huy những giá trị, tinh hoa văn hóa tốt đẹp của
cộng đồng các dân tộc; đồng thời, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và văn
hóa thời đại để phát triển văn hóa Việt Nam thực sự là nền văn hóa vừa tiên
tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc, thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, là
động lực và sức mạnh cho xã hội phát triển. Hơn nữa, bản chất xã hội xã hội
chủ nghĩa là tiến bộ, khoa học và nhân văn. Cho nên, chủ nghĩa xã hội đồng
chất và cùng chiều với văn hóa; phấn đấu cho những mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội cũng chính là phấn đấu cho những giá trị văn hóa - xã hội xã hội chủ nghĩa
là xã hội văn hóa cao. Những phẩm chất, những giá trị của xã hội xã hội chủ
nghĩa là những phẩm chất và giá trị phổ quát của xã hội tương lai. Tuy nhiên,
nói như vậy không có nghĩa xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đại đồng
không tồn tại những bản sắc riêng biệt. Xã hội xã hội chủ nghĩa là một vườn
hoa muôn sắc các phẩm chất, các giá trị, ở đó bản sắc văn hóa các dân tộc,
cộng đồng người khác nhau phải được độc lập tồn tại, tôn vinh, phát huy, phát
triển. Chính vì vậy, Đảng ta chủ trương phát triển nền văn hóa vừa tiên tiến,
vừa đậm đà bản sắc dân tộc; thống nhất trong đa dạng, làm phong phú diện
mạo văn hóa Việt Nam.
● Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Nói đến cùng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, quá trình phấn đấu đạt tới những
giá trị của xã hội xã hội chủ nghĩa đều là vì con người. Con người là thực thể
cao nhất của giới tự nhiên, nó là sản phẩm của thiên nhiên nhưng cao siêu và bí
ẩn gấp ngàn lần thiên nhiên. Bởi con người có trí tuệ và tình cảm, có khát vọng
và khả năng chiếm lĩnh những đỉnh cao hiểu biết để tạo cho mình một thế giới
Người - thế giới Văn hóa. Cho nên lịch sử của loài người là lịch sử con người
đấu tranh xóa bỏ mọi lực cản thiên nhiên và xã hội để vươn tới một xã hội cao
đẹp nhất - xã hội đó chính là xã hội xã hội chủ nghĩa. Bản chất xã hội xã hội
chủ nghĩa, trình độ phát triển của xã hội chủ nghĩa, rõ ràng, là bản chất và trình
độ phát triển người, của con người. Xã hội xã hội chủ nghĩa phải đem lại ấm no
cho con người như là đòi hỏi tiên quyết. Nhưng bản tính con người là không
bao giờ thỏa mãn với những gì đã đạt được. Con người phải được tự do - tự do
không chỉ bó hẹp trong nghĩa được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, nô dịch,
kìm hãm về mặt xã hội. Điều quan trọng hơn là nó được thăng hoa tiềm năng
trí tuệ, tình cảm và năng lực vốn có để thực hiện những khát vọng cao đẹp của
mình. Sự phát triển toàn diện con người là ước mơ, khát vọng của con người tự
do. Xã hội xã hội chủ nghĩa chính là nơi: sự phát triển tự do của mỗi người là
điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người... như C.Mác đã nói. Đặc
trưng người nhất của khát vọng con người là hạnh phúc. Bởi có thể người ta
giàu có, đầy đủ tiện nghi, được phát triển, song vẫn bất hạnh. Hạnh phúc là
trạng thái yên lành, hài hòa, là tinh thần thoải mái biểu hiện sự mãn nguyện
thanh cao nhất của con người. Phấn đấu đạt tới một xã hội bảo đảm hạnh phúc
cho con người, đó là một xã hội văn hóa cao.
● Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ.
Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế, văn hóa, con người) là những yếu tố
thuộc phẩm chất bên trong tạo nên một chỉnh thể xã hội, thì ở đặc trưng này đòi
hỏi những yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại bền vững của xã hội lành mạnh. “Bình
đẳng” là một phẩm chất và giá trị nhân quyền thể hiện trình độ phát triển và
chất nhân văn cao của xã hội. Một đòi hỏi quan trọng của xã hội chủ nghĩa là
bảo đảm bình đẳng không chỉ cho cá nhân người công dân, mà còn ở cấp độ
cho tất cả các cộng đồng, các dân tộc trong một quốc gia. Ngay trong xã hội
hiện đại, ở các nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các tộc người, các dân
tộc cũng đang là vấn đề nan giải. Mặt khác, “đoàn kết” là sức mạnh - đó là một
chân lý. Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lê-nin, vì thắng lợi của sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội đã kêu gọi: Những người lao động ở tất cả các nước
trên thế giới đoàn kết lại (C.Mác); còn trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh đã khái quát một chân lý: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công,
thành công, đại thành công. Đồng thời đây cũng là một giá trị đặc trưng của xã
hội xã hội chủ nghĩa. “Bình đẳng” và “đoàn kết” chính là nền tảng của sự “tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Tôn trọng và giúp nhau không chỉ là tình
thương, lòng nhân đạo, mà thực sự là đòi hỏi, yêu cầu, trách nhiệm và điều kiện
thiết yếu cho sự phát triển của từng cá nhân, cộng đồng, dân tộc; là một tiêu
chuẩn quan trọng của xã hội phát triển. Đoàn kết toàn dân, tôn trọng và giúp đỡ
nhau giữa các dân tộc đã làm nên thành công của cách mạng Việt Nam. Và giờ
đây, tinh thần đó, phương châm đó đang là những nét đặc sắc của giá trị xã hội
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
● Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Theo nguyên lý phát triển xã hội, đặc biệt trong thế giới hiện đại, mỗi quốc gia
là một bộ phận hợp thành cộng đồng quốc tế. Sự phát triển quốc gia xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chỉ có được khi đẩy mạnh “quan hệ hữu nghị và hợp tác với
các nước trên thế giới”. Quan hệ hữu nghị và hợp tác chính là thể hiện bản chất
hòa hảo, thiện chí và tạo điều kiện cho các quốc gia hội nhập, tiếp thu những
thành quả phát triển của mỗi bên, tích lũy kinh nghiệm và rút ngắn quá trình
phát triển của mỗi nước. Điều có ý nghĩa lớn lao hơn là ở chỗ, “hữu nghị”,
“hợp tác”, “phát triển” chính là bản chất, là khát vọng hòa đồng theo bản chất
trí tuệ và tình cảm nhân văn cao cả có tính nhân loại của con người, của loài
người; điều thể hiện bản chất cao đẹp nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Qua đó chúng ta thấy quan điểm, đường lối, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam trước sau đều phù hợp với bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa nêu
trên. Đây là một đặc trưng nổi bật của nội dung và mục tiêu xây dựng xã hội xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Và chính nó là yếu tố, điều kiện để Việt Nam phát
triển nhanh chóng trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện được
đặc trưng nêu trên, Đảng ta vạch ra đường lối đối ngoại: độc lập, tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa giàu mạnh, văn minh.
3. Đại hội Đảng lần thứ XI (1/2011) bổ sung, phát triển
a. Đại hội giữ nguyên 1 đặc trưng : đặc trưng thứ ba Có nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân dộc
b. Đại hội bổ sung thêm 2 đặc trưng so với cương lĩnh 1991
- Một là dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt đẹp nhất, ước mơ
ngàn đời của loài người, cho nên cũng là mục tiêu phấn đấu của chủ nghĩa xã hội. Vì
vậy, đây là đặc trưng phổ quát, có tính bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa, nó thể
hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các
chế độ xã hội trước đó. Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện nghi rất cao; dân có
thể giàu, nước có thể mạnh, nhưng từ trong bản chất của chế độ xã hội tư bản, ở đó
không thể có công bằng và dân chủ: nhà nước là nhà nước tư sản; giàu có là cho nhà
tư bản; sự giàu mạnh có được bằng quan hệ bóc lột. Trong xã hội như vậy, người dân
không thể là chủ và làm chủ xã hội.
Xây dựng xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” là quá trình vô cùng khó khăn, gian
khổ và lâu dài trong hoàn cảnh và điều kiện Việt Nam - một nước còn nghèo, đang
phát triển, chưa có “nền đại công nghiệp” (điều kiện cần thiết để xây dựng chủ nghĩa
xã hội như C.Mác đã chỉ rõ), v.v.. Nhưng để trở thành xã hội xã hội chủ nghĩa với
những đặc trưng nêu trên, không có cách nào khác là toàn Đảng, toàn dân ta phải nỗ
lực sáng tạo, chiếm lĩnh các đỉnh cao của xã hội. Và, Việt Nam đang từng bước đạt tới
các mục tiêu cần có trong hiện thực.
Đảng ta đã vạch ra phương hướng, chính sách cụ thể, có cơ sở lý luận - thực tiễn để
thực hiện trong hiện thực: “nước mạnh” gắn với “dân giàu”, “công bằng” và “văn
minh”, bảo đảm “dân chủ”; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế
tri thức; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; hoàn thiện nhà nước pháp quyền với nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa; v.v.
Hai là, “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”..
Nhà nước pháp quyền là một hình thức quản lý nhà nước trên một trình độ cao và hiệu
quả. Nó điều hành hoạt động của các cơ quan nhà nước và xã hội bằng pháp luật.
Nhưng vấn đề ở đây là pháp luật nào? Pháp luật của ai và vì ai?
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước quản lý và điều hành đất nước và
xã hội bằng pháp luật thể hiện quyền lợi và ý chí của nhân dân; vì vậy, là nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Đây là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp
luật, tổ chức và quản lý xã hội bằng hệ thống pháp luật đó và không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống
nhất của Trung ương. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đòi hỏi khách quan để thực hiện mục
tiêu xã hội chủ nghĩa hiện nay. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân không thể nào khác là dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản - đảng mang bản chất, lý tưởng, nội dung xã hội chủ nghĩa, là đảng thực
hiện mục tiêu và lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
c, Đại hội điều chỉnh một số đặc trưng: Do nhân dân làm chủ, có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc , có điều kiện phát triển toàn diện;
các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ cúng
phát triển, có quan hệ hữu nghị, và hợp tác với các nước trên thế giới.
=> Các đặc trưng khác diễn đạt mới rõ hơn, không chỉ là thay đổi từ ngữ mà chứa
dựng những nội dung mới với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu khi nước ta đã ây
dựng xong chủ nghĩa xã hội
4. Tính ưu việt của chế độ XHCN so với các chế độ bóc lột trước đó (Ánh Dương
+ Trang) và ý nghĩa Đại hội Đảng lần thứ XI (1/2011)
● Tính ưu việt của chế độ XHCN so với các chế độ bóc lột trước đó
(1) Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc lột
về kinh tế và nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện;
(2) Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản suất tiên tiến,
hiện đại;
(3) CNXH là từng bước xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất;
(4) CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao dộng mới với năng suất
cao;
(5) CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động;
(6) Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất
giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động;
(7) Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, các quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế được
giải quyết phù hợp, kết hợp lợi ích giai cấp - dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng;
Ý nghĩa Đại hội Đảng lần thứ XI (1/2011)
● Thứ nhất, Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta
tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; đến
giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
● Thứ hai, Đại hội XI của Đảng họp vào lúc toàn Đảng, toàn dân ta kết thúc thập kỷ
đầu của thế kỷ XXI, thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, nhiệm vụ của Nghị
quyết Đại hội X và trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc
thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ 5 năm
2011-2015; tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2001-2010, xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020;
tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991; kiểm điểm sự lãnh đạo của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; bầu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (nhiệm kỳ 2011-2015). Các văn kiện
này không chỉ nhằm đề ra các biện pháp để giải quyết những nhiệm vụ trước mắt
mà còn là sự định hướng lâu dài cho hành động của Đảng và nhân dân ta.
● Thứ ba, Đại hội XI của Đảng là sự kiện chính trị - xã hội không những có ý nghĩa
quan trọng đối với Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam mà còn có ý nghĩa quốc
tế sâu sắc. Đảng ta đã thể hiện tầm nhìn có tính nguyên tắc, sáng tạo trong việc
giải quyết các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, đồng thời khẳng định và
kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phấn đấu đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu và đường lối đổi mới đó là bài học và
kinh nghiệm quý báu góp phần vào kho tàng lý luận về xây dựng chủ nghĩa xã hội
của những người cộng sản trên thế giới.
Trong slide
● Đại hội XI của Đảng đã định hướng cho toàn Đảng, toàn dân tiếp tục phát huy
sức mạnh đoàn kết, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa
CHỦ ĐỀ 33.1 : Chỉ hỏi về 6 đặc trưng của CNXH do đại hội 7 đề ra
1. Hoàn cảnh
2. 6 ND
3. Tính ưu việt ( giống nhau )
4. Ý nghĩa của đại hội 7
CHỦ ĐỀ 33.2: Hỏi về 8 đặc trưng của đại hội 11 ( cấu trúc giống 33.1)
1. Hoàn cảnh
2. ND 8 đặc trưng
3. Tính ưu việt
4. Ý nghĩa
Cấu trúc : 1. Hoàn cảnh; 2. ND; 3. Nhận xét; 4. Ý nghĩa
CHỦ ĐỀ 34 Phân tích những cơ hội và thách thức lớn của cách mạng Việt Nam được
Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ (1/1994) đưa ra.
tr282
1. Hoàn cảnh
2.
a, cơ hội tr283
b, Nguy cơ thách thức:
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thé giới
do điểm xuất phát thấp, nhịp độ tăng trưởng chưa cao và chưa vững chắc, lại phải đi
trong môi trường cạnh tranh gay gắt
- nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa nếu không khắc phục được những lệch lạc
trog chủ trương, chính sách và chỉ đạo thực hiện
- nguy cơ về nạn tham nhũng về tệ quan liêu
- nguy cơ diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch
=> "bốn nguy cơ này có quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau và nguy cơ nào cũng
nguy hại, đều phải đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi, không thể chủ quan, xem thường bất
cứ nguy cơ nào".
3. ý nghĩa :
Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng thể hiện sự đồng tâm nhất trí, nỗ lực vượt bậc, ra
sức khai thác thuận lợi, đẩy lùi nguy cơ, vượt qua thử thách, phấn đấu vì mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
CHỦ ĐỀ 35 . Phân tích quan điểm, chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước của Đại hội VIII (7/1996). Tr285-295
1/ Hoàn cảnh lịch sử
1.1/ Hoàn cảnh thế giới và khu vực
- Nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ,
xung đột về dân tộc, sắc tộc và tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật
đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi.
- Thế giới đang từng bước tiến hành cuộc cách mạng khoa học, kinh tế đang dần được
phục hồi và phát triển, xã hội ổn định.
- Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, lực
lượng sản xuất tăng nhanh, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Quá trình chuyển dịch từ đối đầu sang đối thoại trong quan hệ quốc tế và giữa các
quốc gia có chế độ chính trị - xã hội khác nhau lại càng trở thành yêu cầu cấp bách
trong chiến lược của các nước, đặc biệt là các nước lớn.
- Sự tan rã của Liên Xô là một sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị thế giới. Sự
tan rã của một trong hai siêu cường của trật tự thế giới hai cực đã tạo ra một khoảng
trống lớn trong không gian chính trị quốc tế, làm tan vỡ sự cân bằng toàn cầu đã tồn
tại trong gần 50 năm qua từ Hội nghị Yalta 1945.
- Quan hệ quốc tế toàn cầu lúc này rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng cả về lý luận
lẫn thực tiễn.
=> Những sự kiện năm 1989 ở Đông Âu và sự sụp đổ của Liên Xô hai năm sau đó đã
đưa đến sự sắp xếp lại một cách cơ bản cán cân đối ngoại Việt Nam.
=> Chính những sự ảnh hưởng của tình hình thế giới, nên Đại hội Đảng lần thứ VIII
được diễn ra để đưa ra những kế hoạch, mục tiêu,… dựa trên sự thất bại của các nước
lớn mà rút ra được những bài học để có thể thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt của Việt
Nam hướng tới một đất nước có nền kinh tế phát triển và xã hội văn minh.
1.2/ Hoàn cảnh trong nước
- Đến năm 1996, công cuộc đổi mới đã tiến hành được 10 năm và đạt được nhiều
thành tựu quan trọng về mọi mặt.
- Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, cải thiện một bước đời sống vật
chất của đông đảo nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh được
củng cố nhưng một số mặt còn chưa vững chắc
- Con đường đi lên CNXH ngày càng được xác định rõ hơn
- Nhiệm vụ chuân bị tiền đề cho công nghiệp hóa cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển
sang thời kỳ mới – thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước
- Đồng thời, thành tựu 10 năm đổi mới đã tạo được nhiều tiền đề cần thiết cho công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
=> Cần và có điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa
2/ Quan điểm, chủ trương về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
của Đại hội VIII
2.1/ Quan điểm về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đại hội
VIII
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngoài.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh, bền vững.
- Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa - hiện đại hóa, kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
2.2/ Chủ trương về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đại hội
VIII
2.2.1/ Về kinh tế
- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm còn lại của thập
kỷ 90 là:
● Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn;
phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông,
lâm, thuỷ sản.
● Phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
● Mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối
ngoại.
● Hình thành dần một số ngành mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thuỷ sản, khai
thác và chế biến dầu khí, một số ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử và
công nghệ thông tin, du lịch.
● Phát triển mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
● Nâng cấp, cải tạo, mở rộng và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng
kinh tế, trước hết ở những khâu ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự phát
triển.
● Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trọng yếu và hết sức cấp
thiết, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường.
- Xác định các chính sách đối với các thành phần kinh tế, bao gồm: kinh tế nhà nước;
kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế cá thể,
tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
2.2.2/ Về giáo dục
- Phát huy những thành tựu đã đạt được, phát huy các mặt yếu kém theo hướng: chấn
chỉnh công tác quản lý, khẩn trương lập lại trật tự, kỷ cương, kiên quyết đẩy lùi tiêu
cực.
- Sắp xếp và củng cố hệ thống giáo dục - đào tạo và mạng lưới trường lớp; nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo; phát triển quy mô giáo dục - đào tạo, chuẩn
bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh vào đầu thế kỷ 21.
- Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. Đảng chủ trương phát triển
mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Coi trọng cả quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.
2.2.3/ Về văn hóa
- Trong Đại hội lần này, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua một số chủ trương
quan trọng về văn hóa, trong đó có những mục tiêu và chiến lược quan trọng nhằm
bảo vệ, phát triển và bảo tồn văn hóa dân tộc Việt Nam. Một số điểm nổi bật có thể
bao gồm:
● Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc: Đại hội lần này đặt mục tiêu xây dựng
và phát triển văn hóa dân tộc Việt Nam, bảo tồn và phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống, đồng thời tiếp nhận và hòa nhập những yếu tố văn hóa quốc
tế phù hợp với bản sắc dân tộc.
● Xây dựng xã hội văn hóa: Đảng đã đề ra mục tiêu xây dựng một xã hội văn
hóa, trong đó mọi người đều có quyền tiếp cận và tham gia vào các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật và giáo dục.
● Bảo tồn di sản văn hóa: Đại hội đã nhấn mạnh việc bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa của dân tộc Việt Nam, bảo vệ và phát triển các di tích lịch sử, danh
thắng, và các nét văn hóa độc đáo của các dân tộc thiểu số.
- Mục tiêu là xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
● Đại hội khẳng định, văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
● Mọi hoạt động văn hoá, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn
hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư
tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh cho sự phát triển xã hội.
2.2.4/ Về xã hội
- Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới; nắm
vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường,
đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh của cả dân
tộc.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế
giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
- Tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
- Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và trong suốt quá trình phát triển.
- Khuyến khích làm giàu hợp phát đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
- Thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân
tộc, các tầng lớp dân cư.
- Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp
nghĩa”, nhân hậu thuỷ chung.
2.2.5/ Về chính trị
- Tăng cường quốc phòng an ninh. Đại hội xác định nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh
trong năm tới là:
● Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, từng bước
tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất nước.
● Xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân.
● Nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang, bảo vệ vững chắc độc lập, an
ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; ngăn ngừa và làm thất bại mọi âm mưu
và hoạt động gây mất ổn định chính trị xã hội, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, gây tổn hại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá và
đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Mở rộng
quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ, tranh thủ sự đồng
tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nước, góp phần thúc đẩy xu thế hoà bình,
hợp tác, phát triển.
- Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
- Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo các quan điểm: xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân; lấy liên minh công nông và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
3/ Ý nghĩa lịch sử của Đại hội VIII
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng “có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
đánh dấu cột mốc phát triển mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nước ta”,
bởi vì:
● Đại hội VIII đã đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới -
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nước Việt Nam độc
lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hướng XHCN,
vì hạnh phúc của nhân dân ta, vì tình hữu nghị và sự hợp tác với nhân dân các
nước trên thế giới.
● Đại hội VIII là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. “Kết quả của Đại hội có ý nghĩa quyết định
đối với vận mệnh dân tộc và tương lai đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào
thế kỷ XXI”.
CÁC DẠNG HỎI VỀ CÁC ĐẠI HỘI
CHỦ ĐỀ 35.1. Qúa trình hình thành ( và phát triển) đường lối công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa của Đảng
Từ đại hội 3 - đại hội 12/13
1, Hoàn cảnh đại hội 3 T9/1960
2, Quá trình hình thành đường lối và phát treienr của đường lối
khái niệm công nghiệp hóa
a, Trước đổi mới: Từ năm 1960 - 1985 : 25 năm đầu
- Đại hội 3
- Đại hội 4
- Đại hội 5
Mở giáo trình viết về quan điểm chủ trương mục tiêu công nghiệp hóa ( phân tích cái
sau tốt hơn , hoàn thiện hơn cái truwocs )
b, Từ đổi mới đến nay : Qtr đổi mới từ 86 - nay
- ĐH 6 : 3 ctr mục tiêu kinh tế
-7:
- 8 : đẩy mạnh công nghiệp hóa
-9
- 10
- 11
-12
-13
Chú ý
- Tóm tắt ngắn gọn từng đại hội nói về chủ trường CN hóa là gì
( ko nói gì thì ko chép )
3, nhận định giá trị/ tác dụng việc thực hiện công nghiệp hóa
CHỦ ĐỂ 35.2 CHỈ Hỏi quá trình hình thành Công nghiệp hóa trước đổi mới
1, Hoàn cảnh đại hội 3
2,
- Khái niệm CNH
- Đường lối CN hóa đh 3
-4
-5
3, Tác dụng/ vai trò của công nghiệp hóa
CHỦ ĐỀ 35.3. Đường lối sau đổi mới
Tương tự như trên
● Đề thuộc năm nào => Chủ đề ( lề, gạch chân )
● Chủ đề chấm
● vở ghi, chủ đề, giáo trình, giáo trình đường lối cách mạng của đảng
CHỦ ĐỀ 36: Phân tích luận điểm “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là
đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông trí thức do Đảng lãnh
đạo..” của Đại hội IX (4/2001). Để thực hiện được luận điểm đó, chúng ta phải
làm gì?
tr296
DẠNG ĐỀ PHÂN TÍCH 1 LUẬN ĐIỂM
1. Hoàn cảnh của đại hội nêu lên luận điểm đó ( Đại hội 9 - sách )
2.
a, Nêu tên các nội dung chính của đại hội đó
b, Nêu tên luận điểm mà đề ra ( phân tích lần lượt các ý trong luận điểm )
Vai trò - thực tế - tác dụng
3. Giải pháp ( để làm tốt luận điểm này ta phải làm gì )
nhóm
5. Ý nghĩa đại hội 9 ( có thể viết hoặc ko )
BÀI LÀM CHỦ ĐỀ 36
Hoàn cảnh của đại hội
* Thế giới:
- Đại hội mở đầu TK XXI, cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức, toàn
cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.
- Nhiều nhân tố gây mất ổn định: Sau sự kiện 11/9/2011 ở Mỹ, một số nước lớn đã lợi
dụng cuộc chiến chống khủng bố để tăng cường can thiệp vào công việc nội bộ của
nhiều nước. Khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương trở thành khu vực phát
triển kinh tế năng động nhưng tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định.
* Việt Nam
- Sau 15 năm đổi mới
+ Cơ hội: Khả năng duy trì hoà bình ổn định trên thế giới và khu vực cho phép
chúng ta tập trung vào nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đồng thời đòi
hỏi phải đề cao cảnh giác, chủ động đối phó với các tình huống bất trắc, phức
tạp có thể xảy ra.
Tình hình đất nước ta sau 15 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, tạo thế và lực để thúc đẩy công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu.
+ Thách thức:
Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm mà Đại hội VIII đề ra là 9 -
10% đã không đạt. Các nguy cơ mà Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng
(1/1994) đã nêu ra vẫn là những thách thức lớn của Cách mạng nước ta
Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng quan liêu, “diễn biến hoà
bình” do các thế lực thù địch gây ra.
1. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là Đại đoàn kết toàn dân
Trong Đại hội IX đã k/đ: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết
toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và
nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
- Ðoàn kết là một truyền thống tốt đẹp, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
đất nước; điều này được thể hiện đậm nét trong lịch sử dân tộc ta, nhất là trong cuộc
cách mạng giải phóng đất nước.
- Quan hệ các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội
bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đại đoàn kết dân tộc - là sự phát huy cao độ nhất yếu tố nội lực, lực lượng đại đoàn
kết dân tộc bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các
lứa tuổi, các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam.., với hình thức tổ chức là đoàn kết
trong mặt trận thống nhất, lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng, đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng; trên nguyên tắc thống nhất giữa lợi ích của quốc gia dân tộc với
quyền lợi cơ bản của các cá nhân, tập thể trong xã hội, tin vào dân, dựa vào dân, phấn
đấu vì quyền lợi của nhân dân.
2. Liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức
- Liên minh công – nông – trí thức là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác, v.v... của công
nhân, nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực
lượng và của cả khối liên minh; đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của dân
tộc, của sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, phát triển đất nước.
- Giai cấp công nhân có vị trí trung tâm trong xã hội bởi là giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiến bộ nhất.
- Giai cấp nông dân không còn là nô lệ của địa chủ. Nông dân là người chủ tập thể của
hợp tác xã và là người bạn trung thành nhất của giai cấp công nhân trong sự nghiệp
xây dựng CNXH.
+ Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Vì hoàn cảnh kinh tế lạc hậu, mà nông dân thường có tính
thủ cựu, rời rạc, tư hữu. Cho nên giai cấp công nhân phải đoàn kết họ, giúp tổ chức
họ, và lãnh đạo họ, thì họ là một lực lượng rất to lớn vững chắc. Thế là công nông
liên minh”.
+ Giai cấp nông dân giữ vị trí trọng yếu trong sản xuất lương thực, bảo đảm nước ta
trong tình huống nào cũng đủ lương thực, có nhiều hàng hóa nông sản xuất khẩu.
- Đội ngũ trí thức là những người lao động trí óc, luôn luôn hòa mình với công - nông
và cùng công - nông ra sức xây dựng xã hội mới.
+ Hồ Chí Minh xác định trí thức là một bộ phận trong lực lượng cách mạng và là
đồng minh ngày càng quan trọng của giai cấp công nhân trong tiến trình đi lên
CNXH.
+ Trí thức là người có hiểu biết sâu rộng về một hoặc một số lĩnh vực KH-CN, văn
hóa - nghệ thuật, quản lý KT-XH, thường xuyên vận dụng những hiểu biết đó để
phát hiện và giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nảy sinh trong lĩnh vực
hoạt động của mình vì lợi ích chung của cộng đồng và nhu cầu nhận thức của bản
thân.
+ Ðội ngũ trí thức đang mở rộng và đi sâu vào nhiều chuyên ngành, phát huy tác dụng
quan trọng trong các tổ chức của bộ máy Nhà nước, trong nghiên cứu khoa học và các
lĩnh vực có trình độ công nghệ cao, trong các ngành dịch vụ, quản lý kinh doanh, kinh
tế tri thức, phát triển văn hóa, văn nghệ, y tế, giáo dục, làm chủ vũ khí công nghệ cao.
- Như vậy, ở mỗi thời đại lịch sử, mỗi giai cấp, tầng lớp có vị trí vai trò nhất định
trong tiến trình phát triển của xã hội , song do nhu cầu của cuộc sống, đặc biệt là trong
các cuộc cách mạng xã hội, giữa các giai cấp và tầng lớp thường nảy sinh những nhu
cầu và lợi ích chung. Điều này khiến họ tất yếu liên minh với nhau để thực hiện những
nhu cầu và lợi ích chung đó.
- Thực hiện liên minh công - nông để xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống
ấm no sung sướng cho nhân dân. Trong xây dựng CNXH, giai cấp công nhân không
chỉ cần liên minh với nông dân, mà còn phải liên minh với đội ngũ trí thức, vì sự
nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá và khoa học - kỹ thuật. Đội ngũ trí thức phải ra sức
đem hiểu biết khoa học, kỹ thuật của mình truyền bá rộng rãi trong nhân dân lao động,
để nhân dân đẩy mạnh thi đua sản xuất nhiều, nhanh, tốt, rẻ. Có như vậy nước mới
giàu, dân mới mạnh và đời sống của nhân dân mới được cải thiện về mọi mặt. Bởi
vậy, chỉ khi liên minh giai cấp công nhân – nông dân – tri thức mới có thể phát huy
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để phát triển đất nước.
3. Do Đảng lãnh đạo
- Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thị trường có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức
phân phối
- Chủ yếu phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối
theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối
thông qua phúc lợi xã hội.
4. Để thực hiện được luận điểm đó chúng ta phải làm gì
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trở thành nền tảng
tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã
hội
- Làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời
sống tinh thần của nhân dân
- Góp phần xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng,
trí tuệ, đạo đức và thể chất.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế.
CHỦ ĐỀ 37. Phân tích những bài học lớn của 20 năm đổi mới (1986 - 2006) được
đại hội X (4/2006) của Đảng đưa ra.
Tr310
1. Hoàn cảnh ĐH Đảng lần thứ X (2006)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng họp tại Hà Nội, từ ngày 18 đến
25/4/2006
- Đây là thời điểm đất nước đã trải qua 20 năm đổi mới, đạt những thành tựu to lớn có
ý nghĩa lịch sử
- Đất nước có sự thay đổi cơ bản, toàn diện, thế và lực, uy tín quốc tế tăng lên nhiều
so với trước
- Tình hình quốc tế diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường
- Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của chúng ta có những thuận lợi và cơ hội
lớn, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức không thể xem thường
2. NÊU và PHÂN TÍCH bài học của 20 năm đổi mới (1986 - 2006)
Sau hai mươi năm, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công
cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.
Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện.
Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng
cố và tăng cường. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh được giữ vững.
Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của
quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với
triển vọng tốt đẹp.
Từ thực tiễn 20 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta càng tích lũy thêm nhiều kinh
nghiệm lãnh đạo và quản lý. Có thể rút ra một số bài học lớn sau đây:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi
mới không phải từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho chủ nghĩa xã hội được
nhận thức đúng đắn hơn và được xây dựng có hiệu quả hơn. Đổi mới không phải xa
rời mà là nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng của Đảng và kim chỉ nam cho hành
động cách mạng.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm
phù hợp. Phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt động thực tiễn; từ kinh tế, chính
trị, đối ngoại đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; từ hoạt động lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động cụ thể trong từng bộ phận của hệ thống
chính trị. Đổi mới tất cả các mặt của đời sống xã hội nhưng phải có trọng tâm, trọng
điểm, có những bước đi thích hợp; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ và đồng bộ giữa ba
nhiệm vụ: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn
hóa - nền tảng tinh thần của xã hội.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Những ý kiến,
nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân có vai trò quan trọng trong việc hình thành
đường lối đổi mới của Đảng. Dựa vào nhân dân, xuất phát từ thực tiễn và thường
xuyên tổng kết thực tiễn, phát hiện nhân tố mới, từng bước tìm ra quy luật phát triển,
đó là chìa khóa của thành công.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Phát huy nội lực, xem đó
là nhân tố quyết định đối với sự phát triển; đồng thời coi trọng huy động các nguồn
ngoại lực, thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài
để phát huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước
nhanh và bền vững, trên cơ sở giữ vững độc lập dân tộc và định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi
mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh là khâu then chốt, là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân là yêu cầu bức thiết của xã hội; Nhà nước phải thể chế hóa và tổ chức
thực hiện có hiệu quả quyền công dân, quyền con người. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
Nhìn nhận công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn đề cơ bản của việc phát triển
mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Xem xét công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách toàn diện hơn: công nghiệp hóa gắn hiện
đại hóa; gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức
Tuy nhiên, Tiêu chí của một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như tiêu
chí của nền kinh tế tri thức vận dụng vào điều kiện cụ thể Việt Nam chưa thống nhất.
Từ đó còn lúng túng về biện pháp, con đường, điểm đột phá để thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cũng như xây dựng nền kinh tế tri thức. Chúng ta chưa nhận thức rõ
vai trò của doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân trong thực hiện thành công công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức.
Vì vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang
phát triển công nghiệp và dịch vụ; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
gắn với kinh tế tri thức để tạo môi trường, điều kiện và động lực thúc đẩy sự biến đổi
cơ cấu xã hội theo hướng ngày càng phù hợp và tiến bộ hơn
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong
thời kỳ quá độ lên CNXH, chúng ta sẽ thực hiện nhất quán, lâu dài mô hình kinh tế
này. Những đặc trưng cơ bản của mô hình kinh tế này đã được nêu ra và về đại thể là
được chấp nhận trong toàn Đảng.
- Tuy nhiên, Vẫn chưa thống nhất trong Đảng, nhất là trong xã hội về những đặc trưng
cơ bản của mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đặc biệt là việc cụ thể hóa
những đặc trưng này trong từng lĩnh vực để bảo đảm giữ vững định hướng XHCN. Do
vậy, còn lúng túng trong tổ chức thực hiện, cơ chế “xin – cho” vẫn còn tồn tại và biểu
hiện biến tướng phức tạp.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
- Nhận thức toàn diện hơn về xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc cũng
như mối liên hệ giữa xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
- Nền văn hóa tiên tiến: Thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là
lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong
phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng
đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Dân chủ là đặc trưng cơ bản của nền văn hóa tiên tiến
(tiến bộ), dân chủ là yếu tố làm thay đổi nhiều mặt đời sống văn hóa dân tộc.
- Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc: Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền
thống tốt đẹp, bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được
vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Bốn là, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội
- Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm
vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó Quân đội nhân
dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân
dân vững chắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý
luận, khoa học an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc
phòng, an ninh.
- Phát triển kinh tế-xã hội đi đôi với tăng cường sức mạnh quốc phòng-an ninh. Kết
hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng-an ninh, quốc phòng-an ninh với kinh tế trong
từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế-xã hội và trên từng
địa bàn.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Công tác đối ngoại ngày càng toàn diện hơn với phương châm “Việt Nam sẵn
sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển”. “Đối ngoại nhân dân” đã được thay thế bằng “Ngoại giao
nhân dân”. Chúng ta luôn giữ vững nguyên tắc chiến lược, mềm dẻo trong sách lược
bằng những biện pháp, hình thức linh hoạt, sáng tạo, tranh thủ điểm tương đồng, hạn
chế bất đồng, giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hòa bình.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Chuyển “dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, động lực của công cuộc đổi mới”
thành “dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, động lực của phát triển đất nước”. Coi
dân chủ xã hội chủ nghĩa như một phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Gắn xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa với thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,tăng
cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất. Đại đoàn kết toàn dân tộc được mở
rộng trên cơ sở “cộng đồng Việt Nam” rộng hơn trước kia trên cơ sở các “dân tộc
trong nước”. Lấy điểm tương đồng về mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
So với Cương lĩnh 1991, lần đầu tiên tính chất pháp quyền xã hội chủ nghĩa
được khẳng định trong phương hướng xây dựng nhà nước ở Việt Nam. Coi xây dựng,
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân trên tất cả các mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp và xây dựng đội ngũ công chức là
nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh - qtr nhất
Khẳng định và kiên trì, kiên định xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường
xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Khẳng
định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động là bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý
luận của Đảng ta.
Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ đại biểu cho lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động mà còn của cả dân tộc. Cùng với xây dựng Đảng về
tư tưởng, chính trị, tổ chức thì Đảng Cộng sản Việt Nam rất coi trọng xây dựng Đảng
về đạo đức. Những luận điểm này phù hợp thực tiễn Việt Nam và được thực tiễn
chứng minh là đúng.
Mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ được nêu
ra từ rất sớm nhưng nội hàm, cơ chế vận hành của mối quan hệ này còn lúng túng,
chưa rõ. Quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và công dân cũng chưa
được làm rõ. Nguyên nhân là do Chậm nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, vai trò
của xây dựng Đảng về Đạo đức; tổ chức thực hiện trên thực tế công tác xây dựng
Đảng về đạo đức chưa tốt.
3. YN lịch sử của ĐH Đảng lần thứ XI
Nhận xét:
+ Những quan điểm, chính sách và phương pháp lãnh đạo đã được đề ra và
những người lãnh đạo phù hợp được bầu ra. Điều này đảm bảo tính chính xác
và đồng bộ của chính sách của Đảng, góp phần vào sự ổn định và phát triển của
quốc gia.
+ Đại hội đã đặt ra những mục tiêu phát triển quan trọng cho quốc gia. Điều này
bao gồm việc tăng cường phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm
bảo an ninh quốc gia và đẩy mạnh quan hệ quốc tế. Việc xác định những mục
tiêu này giúp tạo ra một kế hoạch phát triển chi tiết và thúc đẩy quá trình phát
triển bền vững của Việt Nam.
+ Đại hội XI của Đảng là sự kiện chính trị - xã hội không những có ý nghĩa quan
trọng đối với Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam mà còn có ý nghĩa quốc tế
sâu sắc. Đảng ta đã thể hiện tầm nhìn có tính nguyên tắc, sáng tạo trong việc
giải quyết các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, đồng thời khẳng định và
kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phấn đấu đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu và đường lối đổi mới đó là bài học
và kinh nghiệm quý báu góp phần vào kho tàng lý luận về xây dựng chủ nghĩa
xã hội của những người cộng sản trên thế giới.
=> Ý nghĩa:
+ Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định chiến lược phát triển cho Đảng trong giai
đoạn mới. Qua đó, Đảng đã định hướng cho toàn Đảng, toàn dân tiếp tục phát
huy sức mạnh đoàn kết, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, xác định
những mục tiêu, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; đến
giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
CHỦ ĐỀ 39: Phân tích những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới vì
CNXH do Đảng khởi xướng và lãnh đạo từ 1986 đến nay (2016 - ĐH XII của
Đảng)
1. Hoàn cảnh
a. Trên thế giới
- Cuối thế kỉ XX - đầu thế kỉ XXI, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển
mạnh mẽ, xu thế đối thoại trên thế giới dần thay thế xu thế đối đầu.
- Sau một khoảng thời gian suy thoái, Liên Xô tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội nhưng không thành công. Năm 1991, Liên Xô sụp đổ gây ra một
cơn địa - chính trị chấn động toàn thế giới, làm thay đổi căn bản trật tự thế giới, là
một tổn thất hết sức to lớn và nặng nề của những người cộng sản trong quá trình hiện
thực hóa học thuyết Mác - Lênin vào con đường phát triển của đất nước. Sự sụp đổ
của Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu để lại những bài học lịch sử xương máu,
đặc biệt là đối với cách mạng Việt Nam.
- Trong hai thập niên đầu thế kỉ XXI, cục diện thế giới theo xu hướng đa cực.
Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa
tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi kết cấu của tất cả các không gian địa kinh tế,
địa chính trị, cũng như các cấu trúc quyền lực và phương thức vận hành của chúng.
=> Tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường
b. Trong nước
Việt Nam bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và ở tình
trạng khủng hoảng kinh tế xã hội. Lương thực, thực phẩm hàng tiêu dùng đều khan
hiếm; lạm phát tăng từ 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu
cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến. Đổi mới trở
thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước.
Sau hàng loạt nỗ lực đấu tranh trên lĩnh vực ngoại giao, năm 1994 Mỹ dỡ bỏ cấm
vận. Từ đó đến nay, nền kinh tế Việt Nam dần khởi sắc và ngày càng tươi sáng
hơn đạt được những thành tựu ấn tượng.
Tất cả là nhờ vào bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước thực hiện công cuộc đổi
mới chủ nghĩa xã hội từ năm 1986 đến nay, chuyển nước ta từ nền kinh tế hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
⇨ Đất nước đã qua 30 năm đổi mới, thế và lực tăng lên rõ rệt, có cả những thuận
lợi, thời cơ đan xen những khó khăn, thách thức gay gắt
2. Thành tựu
a.Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
Việt Nam:
Qua gần 30 năm đổi mới với 6 nhiệm kỳ đại hội Đảng, mỗi kỳ đại hội đánh dấu một
bước tiến rõ rệt trong nhận thức lý luận của Đảng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại…, từng bước tổng kết thực tiễn khái quát lý luận,
khắc phục những quan điểm ấu trĩ, giáo điều, cực đoan, duy ý chí và bảo thủ,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nâng cao nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội, về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Những thành tựu lý luận về chủ
nghĩa xã hội, về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được thể hiện tập trung trong
Cương lĩnh 11 xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Có thể
coi đó là đường lối chung để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
b. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
- Bước vào công cuộc đổi mới, Đảng xác định phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy
kinh tế.
- Đảng ta đã quyết định từ bỏ mô hình tập trung bao cấp, chuyển sang phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời Đảng ta cũng xác
định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Nhờ có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn và giải pháp phù hợp, trong 30 năm đổi
mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển kinh tế gây ấn tượng, được thế
giới đánh giá cao, sức mạnh kinh tế của đất nước tăng lên nhiều. Sau 10 năm đổi mới
(1996) đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội; sau 25 năm đổi mới (năm
2010) đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo kém phát triển, bước vào nhóm nước
có thu nhập trung bình. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 5 năm
2006-2010 đạt gần 45 tỷ USD, tổng vốn ODA đạt trên 31 tỷ USD. Cơ cấu kinh tế
được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng khu vực công
nghiệp và dịch vụ tăng lên, khu vực nông nghiệp giảm xuống. Kết cấu hạ tầng ngày
càng được xây dựng hiện đại, đồng bộ; nguồn nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng
lên, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
c. Phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội:
- Đảng ta đã đề ra chủ trương kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách và
từng bước phát triển.
- Đảng ta đã quan tâm phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ, coi phát
triển giáo dục, đào tạo cùng với khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu, góp
phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Trong những năm đổi mới, Việt Nam đã rất quan tâm thực hiện các chính sách xã
hội vì hạnh phúc của con người. Chính sách xã hội bảo đảm và không ngừng nâng
cao đời sống vật chất của mọi thành viên xã hội về ăn, ở, đi lại, lao động, học tập, nghỉ
ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất. Mỗi năm tạo bình quân 1,5 đến 1,6 triệu việc
làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Xây dựng và triển khai Luật Việc làm; nghiên cứu
xây dựng chương trình việc làm công.
- Trong gần 30 năm đổi mới, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước là giảm
nghèo bền vững đi đôi với khuyến khích làm giàu hợp pháp, chính đáng; chú
trọng các chính sách giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm bình quân 1,5-2%/ năm.
Thành tựu về giảm nghèo của Việt Nam được Liên Hiệp quốc công nhận và đánh giá
cao.
- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, hệ thống cơ sở y tế được
hình thành rộng khắp trong cả nước; số bác sĩ, số giường bệnh trên một vạn dân
tăng nhanh. Hệ thống dịch vụ y tế ngày càng được nâng cao chất lượng. Chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng được đặc biệt quan tâm.
d. Tăng cường mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế:
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế.
- Nhờ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và tổ
chức đa phương như ASEAN, APEC, ASEM, WTO… Việt Nam đã phát huy được
nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về khoa học- công nghệ, về kinh
tế tri thức, kinh nghiệm quốc tế, văn minh của nhân loại… để phát triển, hiện đại hóa
lực lượng sản xuất, xây dựng đất nước.
e. Tăng cường xây dựng Đảng, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân:
- Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất coi trọng công tác xây dựng Đảng, coi xây dựng
Đảng là nhiệm vụ then chốt. Nội dung xây dựng Đảng bao gồm xây dựng Đảng cả
về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, phương thức lãnh đạo và phong cách công
tác. Mục đích nhằm xây dựng Đảng trong sạch ,vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
- Đảng tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn
đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội,
tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, khắc phục suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; đấu tranh chống âm
mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị,
đồng bộ các khâu của công tác cán bộ.
- Việt Nam đã đẩy mạnh việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; khẳng định nguyên tắc quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công; phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân.
1. Hạn chế (Nêu ít hạn chế)
- Trong gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, Việt nam
cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém. Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc
hoặc chưa cụ thể.
- Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát triển
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững. Chất lượng,
hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ
thống thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực
còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát
triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại còn
chậm và gặp nhiều khó khăn.
- Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường, còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Đạo đức xã hội có
một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời sống
tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm,
biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên
một số mặt, một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng
thành quả đổi mới.
- Trên lĩnh vực chính trị:Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng
bộ với đổi mới kinh tế. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất
lượng công vụ thấp.
- Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày
càng tăng nhưng hiệu lực chưa cao. Hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn
chế, cải cách hành chính còn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
- Công tác xây dựng Đảng chưa có những giải pháp hiệu quả để ngăn chặn, đẩy lùi
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ,
đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực xã hội còn diễn ra
nghiêm trọng.
Nhận xét chung: 30 năm đổi mới là một chặng đường lịch sử quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của đất nước và dân tộc Việt Nam. Đổi mới mang tầm vóc và ý
nghĩa cách mạng, là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện, là sự nghiệp cách mạng to
lớn của nhân dân Việt Nam, góp phần vào mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội của thời đại. Nhờ có đổi mới, Đảng và nhân dân đã đạt được những
thành tựu to lớn, giúp đất nước vượt qua khủng hoảng, củng cố vị thế trên thị trường
quốc tế. Bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế đòi hỏi Đảng và dân cần quyết tâm và
đồng lòng hơn nữa trong chặng đường xây dựng chủ nghĩa xã hội phía trước.
2. Nêu tên và phân tích các kinh nghiệm chủ yếu của 30 năm(1986-2016) xây
dựng CNXH theo đường lối đổi mới do Đại hội Đảng lần thứ XII (năm
2016) rút ra.
Đại hội XII đã kiểm điểm, đánh giá thành quả quan trọng, những hạn chế, yếu
kém trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI (2011 - 2015); tổng kết 30
năm đổi mới (1986 - 2016) và nêu mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất
nước 5 năm (2016 - 2021). Trong đó, nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành
tựu cũng như những hạn chế, khuyết điểm, Đại hội XII rút ra một số bài học
sau:
Thứ nhất trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phải hết sức chú
trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân
chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng
bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; kiên định, vận
dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao
năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng
cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc
trong công tác xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng. Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện;
hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng,
chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác cán bộ phải thực sự là “then chốt của
then chốt”, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, nhất là
Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Điểm mới của bài học này so với các đại hội trước là xác định xây dựng, chỉnh đốn
Đảng toàn diện: Chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nhấn mạnh xây dựng
Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; nhấn mạnh hoàn
thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; nhấn mạnh yêu cầu xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược.
Hai là đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân
dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo
và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Đây là bài
học về “nhân dân” và “phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc”.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Đổi mới phải vì
lợi ích của nhân dân. Xa rời, đi ngược lợi ích của nhân dân, đổi mới sẽ thất bại. Những
ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân nảy sinh từ thực tiễn là nguồn gốc
hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Nhân dân là người làm nên những thành tựu
của đổi mới. Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích của
nhân dân, dựa vào nhân dân. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, để nhân dân thật sự là
chủ thể tiến hành đổi mới và thụ hưởng thành quả đổi mới. Đổi mới là sự nghiệp khó
khăn, phức tạp, càng cần phải phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo và mọi nguồn lực
của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Để phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, cần phòng, chống đặc quyền,
đặc lợi, chống suy thoái, biến chất.
Ba là đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tôn trọng quy luật
khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn
đặt ra. Đây là bài học về đổi mới toàn diện, đồng bộ, tôn trọng quy luật khách quan và
thực tiễn.
Thực tiễn đã chỉ rõ, phải đổi mới toàn diện, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội; từ nhận thức, tư tưởng đến hoạt động thực tiễn; từ hoạt động lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động trong từng bộ phận của hệ thống chính trị;
từ hoạt động của cấp trung ương đến hoạt động của địa phương và cơ sở.
Trong quá trình đổi mới phải tổ chức thực hiện quyết liệt với bước đi, hình thức, cách
làm phù hợp, hiệu quả; khắc phục tình trạng nóng vội, chủ quan sẽ gây mất ổn định,
thậm chí rối loạn, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch chống phá công cuộc đổi mới;
đồng thời phải chủ động, năng động, không ngừng sáng tạo, khắc phục tình trạng bảo
thủ, trì trệ, bỏ lỡ cơ hội phát triển.
Phải tôn trọng quy luật khách quan. Coi sự phát triển của thực tiễn là yêu cầu và cơ sở
để đổi mới tư duy lý luận, đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách. Mọi đường lối,
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đều phải xuất phát từ thực
tiễn. Phải bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận để điều
chỉnh, bổ sung, phát triển đường lối đổi mới.
Để dân tin, dân ủng hộ, dân tích cực thực hiện đường lối đổi mới, đòi hỏi Đảng, Nhà
nước phải giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra; kịp thời điều
chỉnh, bổ sung các thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách không phù hợp, cản trở sự
phát triển; thực hiện nói đi đôi với làm.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng
thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp
phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là bài học về “lợi ích dân tộc” và “phát huy sức
mạnh tổng hợp”.
Luôn luôn coi lợi ích quốc gia - dân tộc là tối thượng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào
cũng cần kiên định độc lập, tự chủ đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước nhanh và bền
vững. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc là cơ sở để kết hợp sức mạnh thời đại, làm cho
sức mạnh toàn dân tộc mạnh hơn, dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
đẳng, cùng có lợi, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến
lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ
thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân. Đây là bài học về
“xây dựng Đảng và hệ thống chính trị”.
Công cuộc đổi mới là sự nghiệp vĩ đại, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
quyết định thành công của công cuộc đổi mới. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt.
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới.
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến
lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định đến công
tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới
Thường xuyên kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà
nước. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tập hợp
các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực
hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Sức mạnh của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng được bắt nguồn và
nhân lên từ sức mạnh của nhân dân. Củng cố, bồi dưỡng quan hệ mật thiết giữa các tổ
chức trong hệ thống chính trị, trước hết là mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân
dân, là vấn đề trọng đại, cấp thiết, có ý nghĩa sống còn đối với cách mạng Việt Nam.
→ Tóm lại, 5 bài học quý của 30 năm đổi mới cần được nghiên cứu, vận dụng và phát
huy trong thực tiễn cách mạng hiện nay, ở từng tổ chức đảng, từng đảng viên trong
điều kiện cụ thể của mình.
→ Kinh nghiệm đầu tiên là quan trọng nhất. Vì xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh là khâu then chốt, là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Đảng
Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam; mọi
thành tựu và khuyết điểm của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều
gắn liền với trách nhiệm lãnh đạo và hoạt động của Đảng. Trong tình hình cơ hội và
thách thức đan xen nhau, đòi hỏi xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải đáp ứng bằng được
yêu cầu vừa kiên định sự lãnh đạo của Đảng, vừa nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng để Đảng ngang tầm với trọng trách của mình.
Câu hỏi: Xây dựng đảng được đánh giá có vị trí như thế nào (dùng cụm từ ngắn):
THEN CHỐT
CĐ 14.1 Bằng thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam, chứng minh rằng: Đường
lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954) là phù hợp yêu cầu
thực tiễn, đáp ứng đc yêu cầu khách quan của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp
I. Hoàn cảnh
1. Trên thế giới
- Mâu thuẫn chi phối quan hệ quốc tế lúc này là mâu thuẫn giữa các lực lượng hòa
bình, dân tộc, dân chủ và hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột với lực
lượng đế quốc, phản cách mạng do Mỹ đứng đầu.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đã tác
động, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các thuộc địa
- Mỹ công khai ủng hộ, giúp đỡ Pháp quay lại xâm lược Việt Nam và Đông Dương
2. Trong nước
- Từ cuối tháng 10-1946, nguy cơ một cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Pháp tăng
dần. Việt Nam tiếp tục thực hiện chủ trương hòa hoãn và bày tỏ thiện chí hòa bình
nhưng phía Pháp chỉ muốn “dùng biện pháp quân sự để giải quyết mối quan hệ
Việt-Pháp”.
- Bộ chỉ huy quân đội Pháp bộc lộ rõ thái độ bội ước, tiếp tục, gây hấn, khiêu khích,
gây xung đột quân sự, lấn chiếm nhiều vị trí ở nơi đóng quân ở Bắc Bộ Việt Nam
- Cuối tháng 11-1946, thực dân Pháp mở cuộc tấn công vũ trang đánh chiếm Hải
Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hải Dương, tấn công vào các vùng tự do của ta ở Nam
Trung Bộ và Nam Bộ
- Ngày 18-12, đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với
Chính phủ Việt Nam, Đến ngày 19-12-1946, thiện chí hòa bình của Chính phủ và
nhân dân Việt Nam đã bị thực dân Pháp thẳng thừng cự tuyệt. Vì vậy, Đảng và nhân
dân Việt Nam chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất là cầm súng đứng lên chống lại thực
dân Pháp xâm lược để bảo vệ nền độc lập và chính quyền cách mạng.
II. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp dựa trên sức
mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức
mình là chính. Đường lối đó được thực hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của
Đảng, lời kêu gọi, bài viết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Tổng Bí thư
Trường Chinh.
● Mục tiêu của cuộc kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền
độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ
hòa bình thế giới…
● Tính chất kháng chiến: Kế tục sự nghiệp cách mạng t8, cuộc kháng chiến có
tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới
● Triển vọng kháng chiến: lâu dài, khó khăn, gian khổ nhưng nhất định giành
thắng lợi
● Phương châm kháng chiến: toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính
Kháng chiến toàn dân: là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước,
đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc. Trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân
đánh giặc
Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng
quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận
quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Kháng chiến lâu dài, trường kỳ là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Kháng chiến
lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời
cơ thúc đẩy kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước đi đến thắng lợi
cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy
nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu,
nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, tranh thủ sự ủng hộ
của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng
hàng đầu.
● Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là
hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ,
hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến
II. Ý nghĩa đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954) là phù hợp
yêu cầu thực tiễn, đáp ứng đc yêu cầu khách quan của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp
● Đường lối kháng chiến được xây dựng trên cơ sở lý luận đúng đắn:
● Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về chiến tranh và cách mạng:Theo Lênin,
chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị bằng những biện pháp khác cụ thể là
bằng bạo lực. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, do nhân dân
tiến hành.
● Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phòng toàn dân: để xây dựng nền quốc phòng
toàn dân phải xây dựng thế trận lòng dân vững mạnh, đó là phải dựa vào dân
“nhân dân là nền tảng, là cha mẹ của bộ đội”.
● Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân:
● Đảng lãnh đạo cách mạng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc đánh thắng kẻ thù
xâm lược
● Chiến tranh toàn dân toàn diện
● Gắn chặt tiền tuyến với hậu phương
● Nắm chắc ý đồ của địch, quán triệt quan điểm đánh lâu dài
● Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại
● Tinh thần cách mạng tiến công
● Xây dựng quân đội cách mạng
● Không coi nhẹ vai trò của kỹ thuật
● Cán bộ có vai trò quyết định
● Đường lối kháng chiến phù hợp với thực tiễn nước ta lúc bấy giờ. Cuối
tháng 10/1946, tình hình chiến sự ở Việt Nam ngày càng căng thẳng, nguy cơ
1 cuộc chiến tranh Việt - Pháp tăng dần. Pháp muốn dùng biện pháp quân sự để
giải quyết sau nhiều lần VN bày tỏ thiện chí hoà bình, nhân nhượng. Nhưng
chúng ta càng nhân nhượng Pháp càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta
1 lần nữa. Lúc này đòi hỏi thực tiễn về tinh thần đoàn kết, đấu tranh chống giặc
ngoại xâm của dân tộc Việt Nam
● Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược là: cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền
độc lập tự do của dân tộc, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu
dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.
● Cuộc đấu tranh ngày càng phong phú của khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh
cách mạng lâu dài, đường lối quân sự của Đảng ngày càng có thêm những cơ
sở khoa học vững chắc, có tính chiến đấu cao nên ngày càng hoàn chỉnh và trở
thành ngọn cờ trăm trận trăm thắng của lực lượng vũ trang cách mạng Việt
Nam và toàn dân tộc Việt Nam.
● Nhờ có đường lối kháng chiến đúng đắn, quân và dân ta đã đạt được
những chiến thắng vang dội:
Đối với nước ta: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của
thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao thông qua các chiến
dịch: Việt Bắc Thu Đông năm 1947, Chiến dịch Biên giới Thu Đông năm 1950
và đỉnh cao là Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 , buộc chúng phải công
nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm
thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc
chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương; buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm
phán ký hiệp định Giơnevơ (1954) giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều
kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc
đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng
cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và
cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị
của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của
thực phân Pháp.
● Đánh giá về sự phù hợp của đường lối kháng chiến với yêu cầu khách
quan của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: Đường lối của Đảng
được xây dựng, phát triển và từng bước hoàn chỉnh qua thực tiễn lãnh đạo, chỉ
đạo cách mạng Việt Nam. Đây thực sự là một sáng tạo của đường lối chiến
tranh nhân dân Việt Nam – đường lối kháng chiến – mà Đảng ta với tư cách
chủ thể. Đường lối đó là sự kế thừa truyền thống, kinh nghiệm chống giặc
ngoại xâm của dân tộc, nắm vững và vận dụng đúng quy luật chiến tranh trong
điều kiện “lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều”. Nghệ thuật quân sự là nét đặc
sắc nổi bật của đường lối kháng chiến, được biểu hiện tập trung ở sự chỉ đạo
tác chiến chiến dịch, chiến lược thông qua các chiến dịch: Việt Bắc Thu Đông
năm 1947, Chiến dịch Biên giới Thu Đông năm 1950 và đỉnh cao là Chiến dịch
Điện Biên Phủ năm 1954. Hồ Chí Minh nói: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một
nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó cũng
là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng
lợi vẻ vang của các lực lượng hòa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế
giới”
CHỦ ĐỀ 41.1: Bằng thực tiễn lịch sử, hãy chứng minh rằng: SỰ LÃNH ĐẠO
ĐÚNG ĐẮN CỦA ĐẢNG CSVN là nhân tố hàng đầu đảm bảo quyết định cho
mọi thắng lợi của Cách mạng VN?
1. Sơ lược hoàn cảnh ra đời của Đảng
Cách mạng Tháng Mười Nga giành được thắng lợi vào năm 1917, mở ra một
thời đại mới, thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, thúc đẩy
tinh thần, tăng cường sức mạnh cho dân tộc ta. Trong nước, các phong trào đấu tranh
chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng nhỏ lẻ do đó đều bị thất bại,
bị dập tắt nhanh chóng, gây thiệt hại lớn. Xã hội Việt Nam rơi vào tình trạng khủng
hoảng về đường lối cách mạng. Có nhiều Đảng ra đời trước nhưng không mang đến
sức mạnh thống nhất chung. Bởi vậy, ngày 3 tháng 2 năm 1930, Hội nghị hợp nhất
các tổ chức đảng cộng sản ở Việt Nam thành một Đảng Cộng sản duy nhất – Đảng
Cộng sản Việt Nam định hướng lãnh đạo theo một đường lối chính trị đúng đắn.
Từ khi có Đảng lãnh đạo, cách mạng Việt Nam đã trải qua những chặng đường
đấu tranh oanh liệt và thắng lợi vẻ vang, từng bước mang lại độc lập, tự do, ấm no,
hạnh phúc cho nhân dân. Có thể kể đến 3 thắng lợi to lớn của CM VN từ khi có Đảng
đến nay là:
+ Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945
+ Thắng thực dân Pháp và đế quốc Mỹ 1954 và 1975
+ Thắng lợi của 37 năm đổi mới
2. Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945
● Thành quả:
Từ cuối thế kỷ thứ XIX, nước ta trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Kể từ
ngày có sự lãnh đạo của Đảng, cuộc đấu tranh của nhân dân ta mới từng bước giành
được thắng lợi, trước hết là thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945, đưa lại
độc lập tự do cho đất nước, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
● Ý nghĩa lịch sử:
Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945 là thắng lợi có ý nghĩa lịch sử vĩ
đại đầu tiên của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
● Trong nước:
- Với thắng lợi này, nhân dân ta đã đập tan xiềng xích nô lệ hơn 80 năm của
thực dân Pháp và hàng trăm năm chế độ phong kiến nhà Nguyễn, đưa lại độc lập,
thống nhất cho đất nước ta
- Đưa nhân dân ta từ địa vị nô lệ thành người làm chủ xã hội, đất nước
- Lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Đông Nam Á
- Đưa Đảng ta từ hoạt động bất hợp pháp thành đảng cầm quyền trong toàn
quốc
- Khẳng định đường lối cứu nước giải phóng dân tộc của Đảng vạch ra là đúng
đắn
- Nâng cao niềm tự hào dân tộc và để lại nhiều kinh nghiệm quý báu cho Đảng
và nhân dân ta
- Mở ra kỷ nguyên phát triển mới cho dân tộc Việt Nam, kỷ nguyên độc lập tự
do gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
● Thế giới:
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới
- Tăng cường lực lượng, mở rộng địa bàn cho cách mạng thế giới
- Góp phần đánh bại chủ nghĩa đế quốc và phát xít
- Chứng minh học thuyết Mác- Lênin có thể áp dụng thành công vào cách mạng
giải phóng dân tộc ở thuộc địa nếu biết vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo.
- Đây là lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, Đảng Cộng sản
ở một nước thuộc địa đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành được thắng lợi và nắm
chính quyền trong cả nước.
● Nguyên nhân thắng lợi:
● Nguyên nhân quyết định thắng lợi cách mạng tháng Tám là sự lãnh đạo
đúng đắn, sáng suốt, khéo léo của Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu là
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đảng tập trung vào nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là chống đế quốc, gác lại
chống phong kiến
Đảng chớp thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa khi thời cơ ngàn năm có 1 đến
Vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta
một cách đúng đắn, độc lập, tự chủ và sáng tạo, phù hợp với thực tiễn VN. Đảng cộng
sản Việt Nam đã có phương pháp, chiến lược, chiến thuật cách mạng rất phù hợp, linh
hoạt; bên cạnh đó thì Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã nắm bắt được thời cơ và chỉ
đạo, tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Đảng đã chuẩn bị
được lực lượng vĩ đại toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên
minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết
định, chủ yếu của cách mạng tháng Tám.
3.Thắng lợi của các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc thời
kỳ 1945-1975
● Thành quả: Thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt đế giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc, đánh thắng chủ nghĩa thực dân cũ và mới, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
● Ý nghĩa lịch sử:
● Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược có ý nghĩa lịch
sử to lớn đối với nước ta và với thế giới.
Đối với nước ta:
- Làm sụp đổ hoàn toàn ý chí xâm lược của thực dân Pháp đối với Việt Nam
- Bảo vệ được độc lập, chủ quyền dân tộc, giữ vững được chính quyền dân chủ
nhân dân;
- Giải phóng được một nửa đất nước là miền Bắc, tạo điều kiện đưa miền Bắc
đi lên chủ nghĩa xã hội, trở thành căn cứ địa, hậu phương của cả nước để giải phóng
miền Nam trong giai đoạn sau;
- Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần cho cách mạng Việt Nam; nâng cao
uy tín cho dân tộc và cho Đảng trên trường quốc tế; để lại nhiều kinh nghiệm cho
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước sau đó...
Đối với quốc tế:
- Buộc thực dân Pháp phải chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Đông
Dương
- Cổ vũ mạnh mẽ cuộc đấu tranh của nhân dân các dân tộc bị áp bức chống
chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc
● Thắng lợi của Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là thành quả vĩ đại nhất của
sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Đối với dân tộc:
- Kết thúc hơn 20 năm chống đế quốc Mỹ, 30 năm chiến tranh cách mạng, hơn
một thế kỷ chống xâm lược nước ngoài, đưa lại độc lập, thống nhất trọn vẹn cho đất
nước ta;
- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước, đưa cả nước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội;
- Tăng thêm sức mạnh to lớn về vật chất, tinh thần cho cách mạng Việt Nam;
- Nâng cao vị thế quốc tế cho Đảng và dân tộc trên trường quốc tế;
- Để lại nhiều bài học có giá trị cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đối với thế giới:
- Thắng lợi này đã góp phần quan trọng làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của đế
quốc Mỹ, tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ;
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc dân chủ của nhân dân thế giới; mở rộng
địa bàn và tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.
- Nguyên nhân thắng lợi:
● Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, là nhân tố quyết định
hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta đã kịp thời đưa ra đường lối, phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo,
đồng thời kiên quyết chỉ đạo thực hiện bằng được mục tiêu, con đường nhiệm vụ cách
mạng đặt ra.
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, toàn quốc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)
Do có sự lãnh đạo của Đảng và đường lối đúng đắn
Đảng ta đã xây dựng và củng cố vững chắc chính quyền nhân dân; chăm lo xây
dựng chế độ mới, đời sống mới của nhân dân, chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại
xâm; kiên quyết trấn áp các thế lực phản cách mạng, bảo vệ chính quyền và thành quả
Cách mạng tháng Tám; đồng thời thực hành sách lược khôn khéo, đưa cách mạng
vượt qua những thử thách.
Đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc (1954 - 1975)
Do có sự lãnh đạo của Đảng và đường lối đúng đắn
Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân nêu cao quyết tâm đánh Mỹ, thực hiện đường lối
chiến tranh nhân dân bằng tầm cao khoa học và nghệ thuật. Với một đế quốc hùng
mạnh bậc nhất thế giới, Đảng ta chủ trương đánh lâu dài; kết hợp đấu tranh chính trị
với đấu tranh vũ trang và hoạt động binh vận; kết hợp tiến công và nổi dậy, tiến hành
đấu tranh trên cả ba vùng (đồng bằng, thành thị và miền núi); kết hợp mặt trận quân
sự, chính trị với mặt trận ngoại giao.
4.Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. (86-nay)
● Thành quả: Mặc dù còn không ít khó khăn, hạn chế, đất nước ta đã có sự thay
đổi cơ bản và toàn diện.
● Kinh tế ra khỏi khủng hoảng và có sự tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa được đẩy mạnh.
● Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
● Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng
cường. Chính trị- xã hội ổn định.
● Quốc phòng và an ninh được giữ vững.
● Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Sức mạnh
tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước
tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
● Ý nghĩa lịch sử
● Những thành tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng
tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn
Việt Nam.
● Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng
sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã
hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành
trên những nét cơ bản.
● Nguyên nhân thắng lợi
Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối đúng đắn
Khi quyết định đổi mới, Đảng đã chú trọng đổi mới tư duy lý luận để nhận thức
đúng các quy luật, đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cần khắc phục
tư duy nóng vội, chủ quan, duy ý chí, giáo điều, cần phải tôn trọng quy luật khách
quan. Trong công cuộc đổi mới, Đảng đẩy mạnh nghiên cứu lý luận chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh gắn với tổng kết thực tiễn. Vì vậy, nhận thức lý
luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng
sáng tỏ hơn.
Đảng đề ra cương lĩnh, đường lối đúng đắn, không ngừng bổ sung, phát triển,
bảo đảm tính hiện thực của đường lối. Đảng không ngừng nâng cao trình độ lý luận,
trí tuệ, nắm vững quy luật khách quan; luôn luôn xuất phát từ thực tế, coi trọng tổng
kết thực tiễn của đất nước; phát huy trí tuệ, sáng kiến của nhân dân, lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân, vì lợi ích của nhân dân; học tập kinh nghiệm của bên
ngoài có chọn lọc và có tư duy, tầm nhìn chiến lược.
Câu hỏi: Đường lối công nghiệp hóa của Đảng trong thời kỳ đổi mới (từ
1986 - nay).
BL:
1./ Hoàn cảnh lịch sử Đại hội VI (12/1986) và khái niệm công nghiệp hóa
1.1./ Hoàn cảnh lịch sử Đại hội VI (12/1986)
1.1.1./ Hoàn cảnh thế giới
Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối
thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu.
Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại.
Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải tổ xây dựng CNXH.
1.1.2./ Hoàn cảnh trong nước
Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận, khủng
hoảng kinh tế - xã hội diễn ra trầm trọng.
Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm.
Lạm phát tăng từ 300% năm 1985 lên hơn lên 774% năm 1986.
Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến.
=> Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước.
1.2./ Khái niệm công nghiệp hóa
Vào những năm 70 của thế kỷ XVIII khi cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh nổ
ra, công nghiệp hóa được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động
sử dụng máy móc, quá trình chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp là chủ yếu lên công
nghiệp, biến một nước nông nghiệp truyền thống thành nước công nghiệp.
Đến nửa cuối thế kỷ XIX, nó không còn đơn thuần là cơ khí hóa, mà còn được gắn với
quá trình điện khí hóa, hóa học hóa và cơ giới hóa.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai (khoảng giữa thế kỷ XX), việc nhận thức phạm trù
công nghiệp hóa còn được hiểu đó là quá trình tự động hóa sản xuất và phát triển các
công nghệ chất lượng cao…
2./ Sự phát triển Đường lối công nghiệp hóa của Đảng qua 30 năm từ ĐH Đảng
lần thứ VI (1986) đến ĐH Đảng lần thứ XII (2016)
+ Tiếp nối những kết quả từ những năm trước, Đại hội VII đã thông qua “Chiến lược
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội nước ta đến năm 2000”.
+ Với ngành công nghiệp:
Đại hội đã đưa ra định hướng phát triển công nghiệp chế biến gắn với phát triển
nông-lâm-ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Đẩy mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối
ngoại.
Xây dựng nền công nghiệp nặng với bước đi thích hợp, trước hết là các ngành trực
tiếp phục vụ nông nghiệp.
2.3./ Đại hội VIII (1996)
- Tổng kết sau 10 năm đổi mới, Đại hội Đảng VIII đã nhận định: “Nước ta đã thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ
quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển
sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Đại hội cũng đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta đến năm 2020: “Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước
ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
- Việc Đại hội VIII bổ sung, phát triển thành 06 quan điểm lớn chỉ đạo quá trình CNH,
HĐH đã cho thấy rõ hơn:
Mô hình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta là sự kết hợp giữa chiến lược
CNH thay thế nhập khẩu và hướng về xuất khẩu, trong đó nhấn mạnh yêu cầu hướng
mạnh về xuất khẩu, coi thị trường bên ngoài là một yếu tố giữ vị trí đặc biệt quan
trọng cho sự phát triển.
Các ngành công nghiệp được chú trọng phát triển trước hết là công nghiệp chế biến,
công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ
khí, điện tử, thép, phân bón, hoá chất, một số cơ sở công nghiệp quốc phòng.
2.4./ Đại hội IX (2001)
- Chủ đề của Đại hội IX (2001) được xác định là “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc,
tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa”.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI (2001-2010) là
“Chiến lược đẩy mạnh CNH, HĐH theo định hướng XHCN, xây dựng nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”.
=> Chủ đề Đại hội và chủ đề của Chiến lược được quyết định tại Đại hội đã thể hiện
nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển mới là “đẩy mạnh CNH, HĐH”.
=> Biện pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa của Đại hội IX (2001):
Ngành công nghiệp đã được định hướng phấn đấu phát triển với nhịp độ cao, có hiệu
quả, coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại
hóa từng phần các ngành sản xuất công nghiệp.
Xây dựng có lựa chọn, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường, và hiệu quả một số
cơ sở công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất: dầu khí, luyện kim, cơ khí, điện tử, hoá
chất cơ bản…
Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông,
điện tử.
Phát triển một số cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết.
2.5./ Đại hội X (2006)
- Đại hội X đã tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về công
nghiệp hóa, đó là: “Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời
gian so với các nước đi trước”. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu
hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới.
- Đại hội cũng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế 05 năm 2006-2010
với mục tiêu tổng quát là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế… Cải thiện rõ rệt
đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
- Các biện pháp chính được đề ra trong đường lối công nghiệp hóa này bao gồm:
Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phát triển nhanh và có hiệu quả các
sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong
một nền kinh tế mở, hướng ngoại.
Với ngành công nghiệp được định hướng tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng
cao chất lượng các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất
khẩu và thu hút nhiều lao động.
Nâng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã qua chế biến.
Chú trọng phát triển công nghiệp năng lượng đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm
năng lượng; công nghiệp vật liệu và công nghệ tiết kiệm nguyên vật liệu; công nghiệp
dược và các chế phẩm sinh học; công nghiệp bảo vệ môi trường.
2.6./ Đại hội XI (2010)
- Đại hội XI (2010) đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020
với mục tiêu tổng quát là: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại;… vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục
được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”.
- Định hướng phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng
và sức cạnh tranh. Trong đó cần:
Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị mới.
Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, hoá chất, công nghiệp quốc phòng.
Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia
mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp
dược...
Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ.
Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng,
nguyên liệu.
Từng bước phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môi trường.
2.7./ Đại hội XII (2016)
- Tổng kết 30 năm đổi mới, Đại hội XII (2016) chỉ rõ:
Việc đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện, dẫn đến một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa
đạt được theo kế hoạch.
Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được.
- Đại hội XII (2016) đã thông qua mục tiêu tổng quát của giai đoạn 2016-2020, đó là:
“Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững,
phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại…
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín
của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”.
3./ Ý nghĩa, tác dụng của đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá
- Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước
công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất
và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
- Ý nghĩa:
Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức ở nước ta là một
tất yếu lịch sử, là con đường tất yếu của mọi quốc gia trong quá trình phát triển.
Là cách thức để đất nước sớm ra khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển và là yêu cầu
bắt buộc để tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Đối với nước ta, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn tiến lên CNXH, nhất
thiết phải trải qua CNH.
- Tác dụng:
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa giúp phát triển lực lượng sản xuất, làm thay đổi căn
bản công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động.
CNH-HĐH là động lực phát triển kinh tế-xã hội, tạo điều kiện tăng cường củng cố an
ninh-quốc phòng và là tiền đề cho việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ
sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế.
Nhắc nhở :
***Dạng đề I/Chứng minh đường lối cách mạng được đề ra tại Đại hội
III(9/1960) của Đảng đã phản ánh quy luật vật động của cách mạng ở từng miền
và của chung cả nước thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.( Cách làm giống
như chủ đề 20,nhưng nêu:
1/Hoàn cảnh viết nhiều gấp rưỡi( tầm 2/3 trang)vì chính xuất phát từ hoàn cảnh
này nên ĐHIII mới đề ra đường lối tiến hành ĐỒNG THỜi 2 cuộc CM,để từ đó
phần nhận xét mới nêu kết luận là đường lối đúng đắn và sáng tạo được...
2/Phần Nội dung chính: như chủ đề 20 là Đường lối ĐHIII(9/1960)
3/Nhận xét như chủ đề 20 +chép lại yêu cầu chính của đề thi vào cuối
cùng bài làm (hoặc cho lên ngay ý đầu tiên của hoàn cảnh thay cho mở bài )đều
đc
1. Hoàn cảnh ( chép thêm trên mạng cho dài =)) )
Trang 1
Bước vào những năm 60 của thế kỷ XX, tình hình trong nước và quốc tế tiếp tục có
những biến đổi to lớn, tác động sâu sắc đến sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt
Nam. Xu hướng hòa dịu trong quan hệ quốc tế vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nhưng cũng gây nhiều bất lợi cho sự
nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của Nhân dân ta. Vượt
qua những khó khăn to lớn, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, cách mạng Việt Nam đã không ngừng
tiến lên giành được những thành tựu to lớn ở hai miền Nam, Bắc. Trong bối cảnh đó,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã họp tại Hà Nội
Trang 2
Đại hội diễn ra trong bối cảnh chung: Hệ thống XHCN thế giới do Liên Xô đứng đầu
đã lớn mạnh vượt bậc, có ảnh hưởng sâu rộng trong quan hệ quốc tế, giữ vai trò quyết
định đến giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới; tạo ra những thuận lợi mới cho phong trào
cách mạng các nước. Ở Việt Nam, chiến thắng Điện Biên Phủ đã chấm dứt cuộc chiến
tranh xâm lược của thực dân Pháp. Hiệp định Geneva được ký kết (ngày 21/7/1954),
hòa bình được lập lại ở Đông Dương. Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền.
Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN và trở thành
cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà. Ở miền Nam, cuộc đấu
tranh của Nhân dân ta chống đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ tay sai diễn ra quyết liệt.
Căn cứ vào đặc điểm đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, đại hội đề ra đường
lối chung cho cách mạng Việt Nam: Đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng
thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm xây dựng một
nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Trang 3: Phong trào Đồng Khởi
Thắng lợi của phong trào Đồng khởi chứng minh sự chuyển hướng về đường lối,
phương pháp cách mạng được xác định trong Nghị quyết 15 của Đảng là hoàn toàn
đúng, để lại bài học quý trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) hiện nay. Đó là, phải
quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quan điểm, phương châm chỉ đạo của
Đảng về BVTQ, công tác quân sự, quốc phòng, làm định hướng thực hiện “kiên
quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, bảo đảm ổn định chính trị-xã hội và môi trường hòa bình để xây
dựng, bảo vệ đất nước”(4). Các địa phương và đơn vị trong toàn quân cần tập trung
quán triệt và thực hiện thắng lợi Chiến lược BVTQ trong tình hình mới; Chiến lược
Quốc phòng Việt Nam; Chiến lược Quân sự Việt Nam… Trong quá trình thực hiện,
cần thống nhất nhận thức về một số quan điểm chỉ đạo cơ bản, xuyên suốt của Đảng
là: Giữ vững sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với sự nghiệp
BVTQ; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với CNXH; kết hợp chặt chẽ hai nhiệm
vụ chiến lược xây dựng và BVTQ; xây dựng sức mạnh tổng hợp của đất nước về
chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quán triệt
đường lối độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; vận dụng
đúng đắn quan điểm về đối tác, đối tượng... làm định hướng xây dựng quân đội, từng
đơn vị vững mạnh toàn diện, lấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm cơ sở, sẵn sàng
chiến đấu và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống.
***Dạng đề II/ Câu hỏi mà gồm 2 ý( 1 ý là giống hoặc tương tự các chủ đề ,1 ý yêu
cầu làm rõ nhận định nào đó...) Thì cơ bản vẫn làm như chủ đề nhưng chú ý yêu cầu
của đề là làm rõ cả chủ đề,hay chỉ hỏi 1,2 hay mấy nội dung của chủ đề gốc.Nếu yêu
cầu "làm rõ chủ đề trên" thì làm như chủ đề gốc ,cuối mục 3 bổ sung thêm 1 nhận xét
làm rõ... là đc.
*** Dạng đề III: Câu hỏi này : Anh/chị hãy phân tích quá trình phát triển đường lối
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những năm 1930-1941?,thì mình giải
quyết như thế nào ạ?"
1/Hoàn cảnh trc 1930( nhấn mạnh Khủng hoảng về đường lối ở VN nên lịch sử VN
yêu cầu phải có con đường mới ) viết 1/2 mặt giấy
- Nêu nội dung Cương lĩnh 3/2 do đ/c NAQ soạn thảo,nêu rất tóm tắt,nhấn mạnh nội
dung 1 và 2(khoảng 1/2 mặt giấy)
a, Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”
b, Nhiệm vụ CM (GT/T65)
● Về chính trị
● Về kinh tế
● Về VN-XH:
c, Lực lượng CM (GT/T66)
● Phải thu phục cho được đại bộ phân dân cày đứng về phía giai cấp vô sản
(nông dân và công nhân)
● hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, trung nông chưa rõ mặt phản CM thì
phải lợi dụng, ít nhất là phải trung lập họ
=> liên kết tất cả các tầng lớp
d, Lãnh đạo CM ( 4 ý + 1 )
- Giai cấp VS là lực lượng lãnh đạo CM
- Đảng là đội tiên phong của GCVS, phải làm cho GC mình lãnh đạo được dân chúng
- Khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận
- Không được nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường
thoải hiệp
- Đảng lấy CNMLN làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động CM
e, Phương pháp CM: (GT/T66,67)
● phải sử dụng bạo lực CM không theo con đường cải lương thỏa hiệp
f, Quan hệ CM VN:
(quan hệ của CM VN với phtrao CM TG
CMVN là một bộ phận của CMQT)
CMVN là bộ phận của cách mạng thế giới phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản quốc tế, nhất là gccn Pháp
b/Chủ trương khôi phục phong trào CM 1932-1935( nêu khoảng 5-7 dòng )
c/Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ (1936-1939)
+ Tháng 7 - 1935, Quốc tế Cộng sản họp đại hội VII tại Mátxcơva (Liên
Xô):
● Xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ
nghĩa phát xít.
● Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân
chủ và hòa bình.
+ Trong thời gian này, Mặt trận nhân dân Pháp thành lập từ tháng 5/1935
do Đảng cộng sản Pháp làm nòng cốt đã giành được chiến thắng vang
dội trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936, dẫn đến sự ra đời của Chính
phủ Mặt trận nhân dân Pháp…( cuối tr.84)
Trong nước ( đầu tr.85)
- Nội dung( cô đã gửi phần trình chiếu, chỉ nêu ý chính nửa mặt giấy)
+ Xác định yêu cầu bức thiết của nhân dân lúc này là tự do, dân chủ, cải thiện đời
sống
+ Kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản động thuộc địa và tay sai
+ Nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn
phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
+ Quyết định thành lập MTNDPĐ Đông Dương (7/1936), sau đổi thành
MTTNDC Đông Dương, gọi tắt là MTDC Đông Dương (3/1938)
+ Về đoàn kết quốc tế, để cô lập và chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, cần đoàn kết
chặt chẽ với GCVS Pháp và Đảng CS Pháp, đồng thời đoàn kết với lực lượng
tiến bộ trong chính giới Pháp
+ Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh, chuyển từ bí mật không hợp pháp
sang công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp song giữ vững
nguyên tắc củng cố và tăng cường tổ chức và hoạt động bí mật của Đảng, đảm
bảo sự lãnh đạo của tổ chức Đảng bí mật với những tổ chức và hoạt động công
khai
d/Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược qua 3 Hội nghị trung ương lần thứ 6 năm
1939,7 năm 1940 và 8 năm 1941
- Hoàn cảnh khi chiến tranh thế giới lần 2 bùng nổ năm 1939( tóm tắt,kg nêu cụ thể
từng chính sách thời chién của Pháp) (tr.92)
-Nêu tên 3 nội dung của 3 hội nghị trung ương( 2/3 mặt giấy) (CĐ9)
3/Kết luận: Đường lối phù hợp yêu cầu tình hình thực tiễn CMVN từng giai đoạn nên
huy động đc sức mạnh cả dân tộc. Đường lối đúng ,hoàn chỉnh và phát triển... tạo tiền
đề cho cao trào tiền kn và tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945.
Cách mạng nước ta đang chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa với mục tiêu sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Mục tiêu đó đã và đang đặt ra những yêu cầu, trọng trách lớn lao đối với thề hệ trẻ
hôm nay. Để kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc ta,
mỗi thanh niên Việt Nam hãy ra sức học tập, trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; ra sức thi đua lao động và rèn luyện để hình thành một thế hệ thanh niên
tân tiến, xứng tầm đồi hỏi của đất nước và thời đại.
Đề 2: Liên hệ vai trò và trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện đặc trưng: Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh?
BL:
Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên, sinh viên cũng là lực lượng xã hội quan trọng, một
trong những nhân tố quyết định tương lai, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Kế thừa những giá trị của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, trong quá trình tìm đường cứu nước và lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh luôn đề
cao vị trí, vai trò của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Người biểu lộ
niềm tin vững chắc vào thế hệ trẻ, là lớp người “xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn
hóa, trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội” và khẳng định, thanh niên trong đó có sinh viên là
lực lượng cách mạng hùng hậu, bộ phận quan trọng của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp cách
mạng của cha anh.
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập
đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước.
Tuổi trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kiến thức, kỹ
năng để thích ứng với những bước phát triển mới trong khoa học và công nghệ. Chính
vì vậy, thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước phải không ngừng học tập,
sáng tạo, tiếp thu các công nghệ mới để trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến thức, vững
kỹ năng để tiếp nối các thế hệ cha anh trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh,
tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng,
thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc. Đây sẽ là
một động lực quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của dân tộc, phát huy giá trị
tốt đẹp của con người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ Việt Nam nói riêng để đóng góp
vào sự phồn thịnh của đất nước.
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô
Đoàn, xa rời chính trị. Hiện nay, các thiết bị công nghệ hiện đại và hệ thống mạng xã
hội đang ngày càng phát triển đã tạo ra nhiều ảnh hưởng lớn đến sinh viên, bao gồm
cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, một trong số đó là khiến giới trẻ nói chung,
trong đó có sinh viên sống tách biệt với xã hội, hình thành lối sống vô tâm, vô cảm,
thờ ơ chính trị. Bên cạnh đó, nhiều bạn trẻ chủ yếu đọc báo qua những bài được chia
trẻ trên mạng xã hội chưa được kiểm chứng cụ thể, thay vì chủ động tiếp cận tới các
nguồn tin chính thức, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch truyền bá những thông tin
xuyên tạc Đảng và Nhà nước mà nếu không có những nhận thức chính trị đầy đủ,
người đọc sẽ hình thành suy nghĩ sai lệch, gây ra những hệ lụy khôn lường cho tình
hình an ninh xã hội. Sinh viên Việt Nam phải có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận thức
trị, học và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong việc loại bỏ các thông tin
xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng xã hội, tuyên truyền đến người thân, bạn
bè có cách tiếp nhận thông tin đúng đắn, chính xác.
Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát
triển của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội.
Trong quá trình xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta không nên mù quáng
phủ nhận tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản đã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa
những thành tựu phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước. Trong đó, sinh viên
với bản chất năng động, sáng tạo, nhiệt huyết, nhanh nhạy là đối tượng lý tưởng để
tiếp thu các công nghệ mới, tham gia giao lưu, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong quá
trình hội nhập phải luôn tỉnh táo để không đánh mất bản sắc văn hóa của dân tộc, phải
dung hòa được nếp sống hiện đại với những giá trị truyền thống. Nhiệm vụ học tập
khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế đòi hỏi lớp sinh viên hiện nay phải nhanh
chóng trang bị cho mình năng lực hội nhập, như bản lĩnh, kiến thức, trình độ ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng, tác phong công nghiệp, hiểu biết văn hóa dân tộc, đất nước
mình, đồng thời phải hiểu biết tình kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa thế giới. Để
thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi sinh viên phải phát huy tinh thần tự học tập, tự rèn luyện.
Là một bộ phận của sinh viên Việt Nam, sinh viên Trường Đại học KINH TẾ
cũng đang phấn đấu trở thành thế hệ thanh niên vừa “hồng” vừa “chuyên”, rèn đức
luyện tài, không ngừng nỗ lực học tập, nâng cao kiến thức, ra sức cống hiến sức mình
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tích cực trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống văn hóa để tránh bị tác động bởi các thế lực thù địch, phản động. Chủ
động phấn đấu theo mẫu hình thanh niên Việt Nam: tâm trong, trí sáng, hoài bão lớn,
tiên phong trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, góp sức mình vào công
cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đề 3: Liên hệ vai trò và trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện phương
hướng: bảo đảm, vững chắc, quốc phòng và an ninh, quốc gia, trật tự và an toàn xã
hội.
- Sinh viên phải có nhận thức đúng đắn đầy đủ về trách nhiệm công dân đối với
công cuộc bảo vệ an ninh trật tự của Tổ quốc
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, Cảnh giác trước âm
mưu chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch, phê phán, đấu tranh với những
thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Tích cực học tập để nâng cao hiểu biết về toàn vẹn lãnh thổ và tuyên truyền
những điều đúng đắn cho mọi người xung quanh
- Mỗi sinh viên phải nắm chắc đường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân,
trên cơ sở đó phát huy trách nhiệm cá nhân trong quá trình học tập tại nhà
trường và công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương sau này
- Phát hiện và mạnh dạn đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến an
ninh trật tự của địa phương. Nhằm phát huy được những mặt tích cực. hạn chế
những tồn tại nhược điểm của sinh viên, đóng góp tích cực cho công tác bảo vệ
an ninh trật tự của địa phương, mỗi cá nhân phải học tập, rèn luyện tốt, tu
dưỡng phẩm chất đạo đức của người sinh viên kính trọng thầy, cô giáo, tôn
trong các cơ quan chính quyền, tích cực tham gia các phong trào của địa
phương
- Bảo vệ an ninh trật tự của các vùng biên giới nơi cư trú, chống hành vi xâm
phạm chủ quyền biên giới
- Nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam Của
chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
- Tích cực tham gia tuyên truyền, hướng dẫn, cùng mọi người thực hiện nhiệm
vụ, nội dung bảo vệ an ninh quốc gia..Nhận thức được tính chất, nhiệm vụ, nội
dung bảo vệ an ninh quốc gia. Từ đó, xác định trách nhiệm là một lực lượng
tuyên truyền tích cực cho nhiệm vụ này
- Tự giác, tích cực luyện tập các kĩ năng quân sự, an ninh và chủ động tham gia các
hoạt động về quốc phòng-an ninh do nhà trường, xã, phường, địa phương tổ chức
Đề 3: vai trò và trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện phương hướng bảo
đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia trật tự và an toàn xã hội
Luật Thanh niên quy định trách nhiệm của thanh niên đối với Tổ quốc:
- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng
tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc
gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ,
cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu.
- Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia,
dân tộc.
Thanh niên có các trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội:
- Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách,
pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và
pháp luật.
- Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi
trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.
- Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
Chatgpt
Vai trò và trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện phương hướng bảo đảm vững
chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội là vô cùng quan trọng
trong xây dựng và bảo vệ đất nước. Dưới đây là một số vai trò và trách nhiệm cụ thể
mà sinh viên cần thực hiện:
Đồng tình và thực hiện các chính sách, pháp luật về quốc phòng và an ninh:
Sinh viên cần hiểu rõ và tuân thủ các quy định, chính sách, và pháp luật liên
quan đến quốc phòng và an ninh quốc gia. Họ nên chấp hành mọi hướng dẫn và
yêu cầu của chính phủ để bảo vệ sự ổn định và an toàn của đất nước.
Nắm vững thông tin về quốc phòng và an ninh: Sinh viên nên cập nhật kiến
thức về tình hình an ninh quốc gia và quốc phòng để có cái nhìn toàn diện về
thế giới xung quanh và đóng góp tích cực vào việc bảo vệ quốc gia.
Tham gia vào hoạt động tình nguyện và bảo vệ môi trường an toàn: Sinh viên
có thể tham gia vào các hoạt động tình nguyện và các chương trình bảo vệ môi
trường an toàn, đóng góp vào công cuộc bảo vệ và củng cố an ninh trong cộng
đồng và quốc gia.
Báo cáo hoạt động không hợp pháp hoặc nguy hiểm: Sinh viên nên tận tâm,
trung thực và dũng cảm trong việc báo cáo mọi hoạt động không hợp pháp,
nguy hiểm hoặc có thể gây hại đến an ninh quốc gia và trật tự xã hội.
Tránh tham gia các hoạt động bất hợp pháp: Sinh viên không nên tham gia vào
các hoạt động bất hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật về quốc phòng và an ninh
quốc gia. Họ nên là những tấm gương tốt cho cộng đồng và tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định pháp luật.
Luật Thanh niên quy định trách nhiệm của thanh niên đối với Tổ quốc và an ninh quốc
gia cũng sẽ nêu rõ các quy định liên quan đến trách nhiệm của thanh niên, bao gồm cả
sinh viên, đối với bảo vệ và xây dựng quốc gia. Điều này có thể bao gồm việc tham
gia các hoạt động quốc phòng, thực hiện nghĩa vụ quân sự, đóng góp vào công cuộc
bảo vệ an ninh quốc gia, và tuân thủ các quy định pháp luật về an ninh và trật tự xã
hội.
Tóm lại, vai trò và trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện phương hướng bảo
đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội là tận tâm,
trung thực, và tuân thủ pháp luật, tham gia hoạt động tình nguyện hữu ích và không
tham gia vào các hoạt động bất hợp pháp hoặc nguy hiểm cho đất nước và cộng đồng.