You are on page 1of 5

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018), tr 21-26

THỰC TRẠNG TÍNH CỐ KẾT TRONG NHÓM CHÍNH THỨC


CỦA HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ SA ĐÉC,
THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ
Trần Thị Thùy Dương - Trường Đại học Hùng Vương

Ngày nhận bài: 11/04/2018; ngày sửa chữa: 17/04/2018; ngày duyệt đăng: 23/04/2018.
Abstract: This paper examines the coherence of the official group of student in grade 9 at Sa Dec
Secondary School, Phu Tho town - Phu Tho province in the school year 2016-2017. The results
show that group cohesion in formal group of students in grade 9 of Sa Dec Secondary School is
relatively high. The group has shown to be a unified whole with a strong association. Group
activities take place continuously and achieve many high achievements, the relationship of the
members are very close.
Keywords: Cohesiveness, formal group, students.

1. Mở đầu trải nghiệm trái ngược với mục đích chung của nhóm và
làm phương hại đến các thành viên khác” [1; tr 115].
Trong xã hội hiện đại, xu thế hội nhập cùng với sự
phát triển khoa học kĩ thuật đòi hỏi con người phải luôn 2.1.2. Thuật ngữ sự cố kết nhóm
phấn đấu vươn lên để tránh khỏi tụt hậu. Đây cũng là lúc Theo Từ điển Tâm lí học (2008), thuật ngữ sự cố kết
con người quan tâm hơn đến những nhu cầu về tinh thần, nhóm được sử dụng đồng nghĩa với một số các thuật ngữ
về mối quan hệ giữa người với người trong một nhóm. khác như “sự gắn kết”, “sự liên kết”. Các thuật ngữ đó
Tuy nhiên, trong thực tế, nền giáo dục ở nước ta mới chỉ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong xã
chú trọng đến vấn đề phát triển năng lực học tập cho học hội học, sự gắn kết cộng đồng, sự gắn kết xã hội (tiếng
sinh (HS) mà chưa thực sự chú ý đến các mối quan hệ Anh: Community cohesion, social cohesion); trong kinh
giữa người với người, những nhu cầu và sự cần thiết của tế học, sự gắn kết kinh tế (Economic cohesion), trong dân
mối quan hệ trong một nhóm để tạo nên một sức mạnh tộc học, sự gắn kết tộc người (Ethic cohesion),...
chung, cùng đạt mục tiêu chung. Do vậy, để đạt được Có thể thấy những điểm chung trong nội hàm của
những yêu cầu của xã hội, giáo dục cần quan tâm hơn khái niệm sự gắn kết thuộc các lĩnh vực trên như sau:
đến các mối quan hệ ấy nhằm hình thành được sự liên kết - Đều đề cập tới các liên hệ bên trong; - Đều đề cập tới
sức mạnh trong một tập thể. các sức mạnh gắn kết các thành viên thành một thể thống
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng trên mẫu nhất; - Đều đề cập tới các lợi ích chung, hoạt động chung
nhỏ với 200 HS lớp 9 Trường Trung học cơ sở Sa Đéc từ [1; tr 115].
tháng 9-12/2017, gồm các giai đoạn: thiết kế bảng hỏi,
khảo sát thăm dò, khảo sát chính thức, phân tích dữ liệu. Trong xã hội học, một bộ môn khoa học gần gũi với
Kết quả thu được cho thấy tính cố kết trong nhóm chính tâm lí học xã hội, sự gắn kết xã hội (Social cohesion)
thức của HS lớp 9 Trường THCS Sa Đéc ở mức độ tương được coi là một trong các chỉ số đo đạc phúc lợi xã hội
đối cao. Nhóm đã thể hiện được là một chỉnh thể thống thuộc hệ thống các chỉ số xã hội nói chung... Sự gắn kết
nhất có sự liên kết khá chặt chẽ. Hoạt động nhóm diễn ra xã hội được coi là một quá trình diễn ra ở các cộng đồng
thường xuyên liên tục và đạt được nhiều thành tích cao, đang phát triển các giá trị, các thử thách được chia sẻ và
quan hệ tình cảm của các thành viên rất thân thiết. các cơ hội ngang nhau,... Sự gắn kết ở đây chủ yếu là sự
gắn kết của các nhóm, các tầng lớp trong một cộng đồng,
2. Nội dung nghiên cứu nhìn từ giác độ cấu trúc xã hội chứ không phải là sự gắn
2.1. Một số vấn đề lí luận kết về mặt tâm lí giữa các thành viên trong một nhóm.
2.1.1. Khái niệm sự cố kết của nhóm Đây là điều khác biệt chủ yếu trong việc sử dụng khái
Theo tác giả Vũ Dũng, “Sự cố kết nhóm là sự bền niệm “gắn kết xã hội” với khái niệm “sự cố kết nhóm”
chặt của các quan hệ giữa các thành viên nhóm theo một trong tâm lí học xã hội.
quy tắc tất cả đều phải tồn tại, phát triển trong mối quan Cuốn Từ điển Tâm lí học (2008) đề cập tới sự gắn
hệ với nhau, mỗi người trải nghiệm và hành động như là kết của nhóm, tác giả Vũ Dũng sử dụng thuật ngữ “sự cố
một thành viên nhóm. Không thành viên nào hành động, kết nhóm” [1; tr 115] . Xét về nội hàm khái niệm và về

21
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018), tr 21-26

mặt ngôn ngữ, chúng tôi thống nhất với việc sử dụng đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ
thuật ngữ “sự cố kết nhóm” vì những lí do sau: chung cũng như những nhiệm vụ của mọi thành viên diễn
- Thuật ngữ “sự cố kết nhóm”, xét về sắc thái, biểu thị ra trong lớp.
rõ ràng hơn sự gắn kết các thành viên và một cấu trúc cụ Bảng 1. Thực trạng bầu không khí lớp học của HS lớp 9
thể của nhóm. Các thành viên trong nhóm không chỉ gắn Kết quả
kết đơn thuần mà gắn kết theo những cấu trúc nhất định; STT Nội dung
Số lượng Tỉ lệ (%)
- Thuật ngữ “sự cố kết nhóm” giúp phân biệt khái 1 Căng thẳng 1 1
niệm “sự cố kết nhóm” của tâm lí học xã hội với các khái
niệm khác trong các khoa học giao thoa. 2 Trầm 1 1
3 Vui vẻ 79 79,8
Qua phân tích trên, chúng tôi đã đưa ra khái niệm: Sự
cố kết của nhóm có thể định nghĩa như là tổng số tất cả 4 Ý kiến khác 18 18,2
các sức mạnh để liên kết mọi thành viên trong nhóm. Kết quả bảng 1 cho thấy, hầu hết HS lớp 9 đều đang
2.1.3. Nhóm chính thức có bầu không khí lớp học khá vui vẻ (chiếm tới 79,8%).
Số lượng HS cho rằng, lớp có bầu không khí trầm hay
Xã hội được tạo nên từ các nhóm. Các nhóm này
căng thẳng đều chiếm tỉ lệ rất ít, không đáng kể (chỉ 1%).
không tồn tại riêng rẽ mà chúng nằm trong các mối liên Một số em có ý kiến khác (chiếm 18,2%) cho rằng, lớp
hệ tương tác, đan xen nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi học không phải lúc nào cũng vui vẻ mà đôi khi cũng có
cá nhân trong cùng một thời điểm có thể là thành viên sự buồn tẻ và trầm, thậm chí cũng có lúc trở nên căng
của một số nhóm khác nhau. Khi nghiên cứu về các thẳng khi gặp một số lí do khách quan tác động như gặp
nhóm, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu theo những góc phải thầy cô khó tính hay đôi khi có những thành viên
độ khác nhau. Bởi vậy, có nhiều cách phân loại nhóm, tiêu cực gây mất đoàn kết chung.
tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà chọn cách phân
2.2.2. Thực trạng vai trò lãnh đạo của ban cán sự lớp
loại phù hợp.
Để một tập thể lớp có sự liên kết và thống nhất, trước
Nhóm chính thức là những nhóm được thành lập nên
hết, không thể thiếu ban cán sự lớp, đây là một trong
nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể, rõ ràng và các nhiệm
những thành phần quan trọng trong việc đưa các thành
vụ cụ thể có liên quan đến hoạt động của tổ chức hay xã hội.
viên trong lớp cùng hướng tới các công việc chung. Vì
2.1.4. Tính cố kết trong nhóm chính thức vậy, chúng tôi đã tiến hành điều tra vai trò lãnh đạo của
Xuất phát từ nguyên tắc hoạt động và quan điểm hệ ban cán sự lớp của HS THCS.
thống, có thể xác định: sự cố kết nhóm cần được coi là Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy, việc lãnh đạo của
hiện tượng mang tính chỉnh thể. Từ đó, sự cố kết trong ban cán sự lớp khá đồng đều và nhận được sự ủng hộ tích
nhóm chính thức của HS có thể hiểu là sự bền chặt của cực ở hầu hết HS. Phần lớn sự lãnh đạo của ban cán sự
các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm như lớp đều thực hiện tốt vai trò của mình, thể hiện ở tập thể
một chỉnh thể, được tạo thành bởi sự hấp dẫn liên nhân lớp luôn vui vẻ (chiếm 43,4%) và luôn thực hiện được
cách, sự thống nhất các giá trị, mục đích nhóm nhằm các mục tiêu chung (chiếm 47,5%). Bên cạnh đó, có một
thực hiện các hoạt động học tập chuẩn bị nghề nghiệp và số ít ý kiến cho rằng việc lãnh đạo của ban cán sự lớp làm
các hoạt động đoàn thể xã hội của nhóm. cho lớp học trở nên căng thẳng (chiếm 3%) và mất đoàn
2.2. Một số vấn đề thực trạng kết (chiếm 6,1%). Tuy nhiên, đây chỉ là một số ít các
thành viên có những bất mãn cá nhân và không vì mục
2.2.1. Thực trạng bầu không khí lớp học
đích tập thể.
Bầu không khí tâm lí lớp học được coi là một trạng Việc lãnh đạo của ban cán sự lớp để cùng hướng tới
thái tâm lí có tính chất bền vững tương đối và có cường mục tiêu chung ở HS THCS là khá đồng đều và đi theo
độ đủ lớn trong đời sống tâm lí xã hội của lớp học. Trạng chiều hướng tích cực.
thái tâm lí này là thái độ chung xuất phát từ nhận thức
chung và hoạt động chung của các thành viên trong lớp 2.2.3. Thực trạng thái độ các thành viên trong lớp đối với
học, có tác dụng chi phối ngược lại thái độ của từng thành một thành viên
viên và chi phối ý hướng hành vi của mỗi thành viên Trong nhóm chính thức, việc các thành viên quan tâm
trong lớp học đó. Yếu tố này được xem như một “lớp giúp đỡ nhau chính là thể hiện sự cố kết trong một nhóm.
sơn” phủ lên tất cả các mối quan hệ và các hoạt động diễn Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành điều tra thái độ của các
ra trong lớp học. Tính chất của nó có tác dụng rất lớn thành viên đối với nhau trong một tập thể ở các trường
trong việc tạo nên những điều kiện tâm lí xã hội cần thiết hợp và thu được kết quả như sau:

22
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018), tr 21-26

2.2.3.1. Đối với thành viên nghỉ học Qua điều tra, chúng tôi thấy rằng, đa số HS THCS
Trước hết, đối với các thành viên nghỉ học vì các lí đều biết tôn trọng lẫn nhau (chiếm 65,7%). Đối với một
do đặc biệt như ốm đau, bệnh tật hay các lí do cá nhân, nhóm chính thức, mối quan hệ giữa các thành viên là
qua điều tra, chúng tôi thu được kết quả như sau: một yếu tố quan trọng trong việc liên kết với nhau cùng
thực hiện chung một mục tiêu. Bên cạnh đó, vẫn có
Các thành viên trong lớp cũng có sự quan tâm chú ý
những thành viên ngồi trong tập thể lớp nhưng không
đến nhau khi một trong các thành viên khác vắng mặt,
quan tâm những điều xung quanh, không quan tâm đến
30,3% HS biết hỏi thăm ngay lớp trưởng về sự vắng mặt
các thành viên khác, quan hệ với các bạn xung quanh
của bạn, 33,4% HS đã cử đại diện đến thăm. Tuy nhiên,
chỉ là sự giao tiếp bắt buộc vì học cùng lớp chứ không
một số lại thể hiện sự thiếu quan tâm tới các thành viên
có tình cảm gì với nhau (chiếm 15,1%), thậm chí còn
khác qua việc chỉ biết khi lớp trưởng báo cáo sĩ số (chiếm
ghen ghét, đố kị nhau (chiếm 10,1%) và xích mích với
tới 24,2%). Thậm chí, có một số HS lại không hề quan
nhau (chiếm 9,1%).
tâm tới sự vắng mặt của bạn (chiếm 12,1%). Qua việc
phân tích trên, chúng tôi thấy rằng, các thành viên trong 2.2.4.2. Quan hệ học tập giữa các thành viên
nhóm chính thức của HS THCS có sự quan tâm đến nhau Bảng 3. Thực trạng quan hệ học tập
nhưng mức độ chưa cao. giữa các thành viên của HS THCS
2.2.3.2. Đối với thành viên có hoàn cảnh khó khăn Kết quả
STT Nội dung
Sự quan tâm của các thành viên khác tới một thành Số lượng Tỉ lệ (%)
viên có hoàn cảnh khó khăn khá lớn. HS THCS đã biết 1 Thường xuyên 42 42,4
ủng hộ giúp đỡ bạn về vật chất và tinh thần (chiếm tới
2 Thỉnh thoảng 50 50
48,5%), bên cạnh đó cũng biết giúp đỡ bằng các hình
thức lớn hơn như tổ chức chương trình từ thiện (chiếm 3 Hiếm khi 5 5,1
36,4%). Tuy nhiên, vẫn còn một số bộ phận HS chỉ hoạt 4 Không bao giờ 2 2,5
động với mục đích cá nhân nên không quan tâm đến các Qua việc quan sát và các số liệu thu thập được từ HS,
bạn xung quanh (chiếm 12,1%) hoặc chỉ quan tâm khi chúng tôi thấy rằng, quan hệ học tập của các em còn ở
đối tượng đó là bạn thân của mình (chiếm 3%). mức độ thỉnh thoảng (chiếm 50%), còn ở mức độ thường
Quan điểm của giáo viên (GV) về sự quan tâm giúp đỡ xuyên (chiếm 42,4%). Còn đối với một số HS, hiếm khi
nhau của HS: HS THCS hầu hết đều rất hòa đồng vui vẻ có quan hệ học tập với các thành viên khác chiếm số
và quan tâm tới nhau. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có những lượng khá ít (chiếm 5,1%) hay những em không bao giờ
HS suy nghĩ tiêu cực, chỉ ham chơi và không quan tâm đến có quan hệ học tập với các bạn (chiếm 2,5%).
những người xung quanh. Nguyên nhân của hiện tượng
Quan điểm của GV về quan hệ giữa HS trong cùng tập
trên là do gia đình còn quản giáo các em chưa chặt hoặc là
thể lớp: Đối với HS THCS, quan hệ giữa các em thường
những em có hoàn cảnh bố mẹ bỏ nhau hay những lí do cá
khá thân thiết, đặc biệt, do học chung một lớp nên có mối
nhân khác. Mặc dù vẫn có những bộ phận HS chỉ quan
quan hệ học tập khá rõ nét. HS biết tôn trọng nhau, chỉ có
tâm tới lợi ích cá nhân nhưng nhìn chung các em cũng khá
một số thành phần HS không thích giao lưu, sống khép kín
thân thiết do đặc điểm tâm lí lứa tuổi của các em thích giao
tiếp, nhu cầu bạn bè cao và thích khẳng định bản thân. hay có một số em hay ghen ghét, tị nạnh với những bạn có
thành tích cao hơn mình. Tuy nhiên, đấy chỉ là con số ít,
2.2.4. Thực trạng quan hệ giữa các thành viên đa số các em vẫn rất gắn bó, hòa thuận với nhau trong học
2.2.4.1. Thái độ giữa các thành viên trong một lớp tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Bảng 2. Thực trạng thái độ giữa các thành viên trong một lớp 2.2.5. Thực trạng quá trình hoạt động của các thành viên
Kết quả tới hoạt động chung
STT Nội dung Bảng 4. Thực trạng quá trình hoạt động
Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Tôn trọng nhau 65 65,7 của các thành viên tới hoạt động chung
2 Xích mích với nhau 9 9,1 Kết quả
STT Nội dung
Ghen ghét, đố kị Số lượng Tỉ lệ (%)
3 10 10,1
nhau Hợp tác cùng đạt
1 70 70,7
Chỉ có mối quan hệ mục tiêu chung
4 cùng lớp, không có 15 15,1 Tự nguyện theo
2 18 18,2
tình cảm với nhau phong trào

23
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018), tr 21-26

3 Bị ép buộc 5 5,1 Qua các buổi quan sát HS cùng với các số liệu thu
4 Đùn đẩy nhau 6 6 thập được, chúng tôi nhận thấy, đối với các phong trào
của lớp, hầu hết các em đều nhiệt tình tham gia hoạt động
Theo số liệu thu thập được, đa số HS tham gia phong (chiếm 52,6%), cùng đóng góp ý kiến thực hiện nhiệm
trào với tinh thần hợp tác cùng đạt được mục tiêu (chiếm vụ chung (chiếm 22,2%). Bên cạnh đó có một số thành
70,7%) và tự nguyện tham gia (chiếm 18,2%). Bên cạnh viên khi đến giờ sinh hoạt tập thể chỉ ngồi im, chỉ chú ý
đó, còn một số HS tham gia không tự nguyện, chỉ nhận khi có ai nhắc đến mình hay có việc gì đó liên quan đến
nhiệm vụ khi bị các bạn đùn đẩy (chiếm 6%) và do bị mình (chiếm 24,2%), có thành viên không quan tâm đến
GV ép buộc giao nhiệm vụ (chiếm 5,1%). phong trào của lớp (chiếm 1%).
Qua quan sát các buổi sinh hoạt tập thể, chúng tôi 2.2.6.3. Đối với hoạt động học tập
nhận thấy, đa số các em đều rất hào hứng tham gia hoạt
Bảng 7. Thực trạng thái độ tham gia các hoạt động học
động với tinh thần vì tập thể, chỉ có số ít không thích hoạt
tập chung của HS THCS
động ngồi im không có ý kiến hoặc khi bị giao nhiệm vụ,
thì tỏ thái độ khó chịu và đùn đẩy cho các bạn khác. Kết quả
STT Nội dung
2.2.6. Thực trạng thái độ tham gia các hoạt động chung Số lượng Tỉ lệ (%)
2.2.6.1. Đối với phong trào do nhà trường phát động 1 Đợi cô giáo giảng 13 13,1
2 Việc ai người nấy làm 8 8,1
Bảng 5. Thực trạng thái độ tham gia các phong trào
do nhà trường phát động của HS THCS Chỉ trong nhóm bạn
3 36 36,4
thân hỏi nhau
Kết quả
STT Nội dung Cả lớp cùng họp để
Số lượng Tỉ lệ (%) 4 42 42,4
chia sẻ cách làm
1 Đùn đẩy nhau 6 6,1
Đối với các hoạt động học tập, HS gắn kết với nhau
2 Tham gia miễn cưỡng 24 24,2 khá chặt chẽ, khi có các bài tập khó, cả lớp cùng nhau
3 Không quan tâm 1 1 chia sẻ (chiếm 42,4%) hoặc hỏi các bạn trong nhóm bạn
Hào hứng phát biểu ý thân với nhau (chiếm 36,4%). Tuy nhiên, vẫn còn một số
4 kiến đóng góp tham 68 68,7 HS không biết hợp tác với các bạn trong lớp mà đợi cô
gia phong trào giáo đến giảng (chiếm 13,1%) hoặc làm việc của mình
không quan tâm tới người khác (chiếm 8,1%).
Qua việc quan sát một số buổi sinh hoạt tập thể của
HS cùng với các số liệu thu thập được, chúng tôi thấy Như vậy, qua việc điều tra thái độ của HS đối với các
rằng, nhìn chung, các em rất hào hứng phát biểu tham gia hoạt động của nhà trường, hoạt động của tập thể lớp và
phong trào (chiếm 68,7%). Một bộ phận HS có khả năng hoạt động học tập, chúng tôi thấy rằng, đa số các em đều
hay năng khiếu có thể tham gia nhưng chỉ tham gia miễn có thái độ hào hứng đối với các hoạt động chung, chỉ có
cưỡng do GV giao trách nhiệm (chiếm 24,2%), 6,1% HS một số bộ phận nhỏ HS là thiếu quan tâm đến các hoạt
đùn đẩy nhau và 1% không quan tâm tới các phong trào động chung do không liên quan đến cá nhân mình.
chung do nhà trường phát động. Ý kiến của GV đối với thái độ tham gia các hoạt động
2.2.6.2. Đối với hoạt động trong tập thể lớp chung của HS THCS: Nhìn chung, đối với tất cả các hoạt
Bảng 6. Thực trạng thái độ tham gia các hoạt động động, HS đều rất nhiệt tình tham gia. Do các em đang ở
trong tập thể lớp của HS THCS lứa tuổi hiếu động, thích thể hiện mình nên rất hào hứng
đối với các hoạt động được phát động. Tuy nhiên, bên
Kết quả cạnh đó có một bộ phận HS có lối sống ích kỉ, hay phụ
STT Nội dung thuộc vào người khác hoặc sống rất khép kín nên ít khi
Số lượng Tỉ lệ (%)
quan tâm tới các phong trào của trường. Vì vậy, GV và
1 Không quan tâm 1 1 các bạn trong lớp luôn tạo điều kiện để HS này có thể
2
Chỉ chú ý khi liên quan
24 24,2 hòa đồng hơn với tập thể và giáo dục lối sống tập thể
đến mình cho các em.
Đóng góp ý kiến cùng Qua quá trình thu thập số liệu cùng với việc phân tích
3 22 22,2
thực hiện nhiệm vụ kết quả thành tích đạt được trong năm học vừa qua của
4
Nhiệt tình cùng các bạn
52 52,6 tập thể, chúng tôi thấy các em đã nhận ra được vai trò của
tham gia hoạt động các hoạt động chung. Qua số liệu điều tra, HS đánh giá

24
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018), tr 21-26

cao vai trò của các hoạt động chung: 1) Tạo cơ hội hiểu Theo ý kiến đa số HS THCS, để có một tập thể lớp
nhau hơn; 2) Giúp cá nhân biết ứng xử; 3) Hình thành vững mạnh, trước hết, phải có đội ngũ tự quản vững
tinh thần đồng đội. Đây là ba vai trò được HS đánh giá mạnh, đầy đủ năng lực được cả lớp tin tưởng giao phó
cao nhất, chứng tỏ HS đã biết kết hợp giữa lợi ích cá nhân trách nhiệm. Bên cạnh đó, GV chủ nhiệm phải có biện
gắn liền với tinh thần tập thể, đặt tập thể lên hàng đầu để pháp xây dựng một nền nếp chung ngay từ khi các em
đạt mục tiêu chung. Từ các vai trò trên, các em cũng nhận bước chân vào THCS, kỉ luật và khen thưởng nghiêm
thấy được hoạt động chung làm cho mình tự tin hơn, biết minh, tránh để HS tị nạnh nhau, gây mất đoàn kết.
cách phân công công việc phù hợp hơn và cùng hướng Đa số HS đều cho rằng, để có một tập thể lớp vững
tới mục đích chung. mạnh cùng thực hiện được các mục tiêu, phong trào
Qua việc phân tích các phong trào tập thể của HS lớp chung, trước hết, bản thân các em phải đoàn kết giúp đỡ
9 Trường THCS Sa Đéc, chúng tôi thấy, trong một năm yêu thương nhau, không phân biệt, bè phái, kể cả trong
học, các em đã cùng nhau tham gia rất nhiều phong trào học tập và cuộc sống. Bản thân HS ở nhà có một gia
như: bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước sạch của đình thì đến trường tập thể là một gia đình thứ hai mà
chúng ta, phong trào vì trẻ em nghèo, đôi bạn điểm tốt, các em cần yêu thương, tôn trọng. Đối với các hoạt
học tập và làm theo tấm gương anh Bộ đội Cụ Hồ,... Tất động do nhà trường phát động, các thành viên phải
cả các phong trào đều được HS tham gia nhiệt tình và chung sức đồng lòng góp ý kiến và hăng hái tham gia,
nhận được rất nhiều thành tích do mỗi cá nhân trong tập phát huy thế mạnh của từng bạn, tránh chỉ tập trung vào
thể lớp góp sức thực hiện. một số HS tiêu biểu.
2.2.7. Thực trạng mức độ quan tâm của các chủ thể quản Được hỏi về các phong trào tập thể cùng tham gia và
lí (xem bảng dưới) xây dựng, HS đã kể ra rất nhiều các phong trào lớp mình
Mức độ Số tham gia và nêu lên nhiều quan điểm để các phong trào
Nội Thường Thỉnh Không điểm Thứ tập thể trở nên ý nghĩa hơn, đó là xây dựng các nhóm văn
STT nghệ, nhóm thể thao, nhóm học tập để cùng thu hút giúp
dung xuyên thoảng bao giờ trung bậc
SL SĐ SL SĐ SL SĐ bình đỡ các bạn khác yếu về lĩnh vực đó cùng tham gia, nâng
GV
cao tinh thần đoàn kết trong tập thể.
1 chủ 10 2,65 1 3. Kết luận
77 231 11 22 10
nhiệm Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy: sự cố kết
Liên nhóm trong nhóm chính thức của HS THCS ở mức độ
2 chi 24 72 67 134 8 8 2,16 3
tương đối cao. Nhóm đã thể hiện được là một chỉnh thể
Đoàn
thống nhất có sự liên kết khá chặt chẽ. Hoạt động nhóm
Ban
diễn ra thường xuyên liên tục và đạt được nhiều thành
3 cán 61 183 36 72 2 2 2,59 2
sự lớp tích cao, quan hệ tình cảm của các thành viên rất gắn bó,
thân thiết.
Đối với cấp học THCS, các em chịu sự quản lí rất
Để nâng cao được tính cố kết trong tập thể lớp học, nhà
chặt chẽ của nhà trường qua sự giám sát của GV chủ
trường nên tổ chức các buổi sinh hoạt, tọa đàm để trang bị
nhiệm. Ở trường THCS, mức độ quan tâm chủ yếu tới
cho HS những kiến thức, kĩ năng về việc xây dựng các mối
HS là GV chủ nhiệm. GV chủ nhiệm là người trực tiếp
quan hệ bạn bè, tập thể, đưa giáo dục kĩ năng sống vào nhà
giải quyết, sắp xếp tất cả các hoạt động trong lớp, giúp
tập thể gắn kết chặt chẽ với nhau. GV chủ nhiệm giao trường như: yêu thương, giao tiếp, hợp tác... để nâng cao
quyền cho ban cán sự lớp có thể thay mặt GV chủ nhiệm sự cố kết giữa các thành viên. Bên cạnh đó, HS phải luôn
ở một số công việc và giám sát các bạn trong lớp, vì vậy, luôn tự rèn luyện bản thân, học tập thật tốt, giúp đỡ bạn bè
ban cán sự lớp là chủ thể thứ hai luôn quan tâm tới hoạt xung quanh, tham gia nhiệt tình các phong trào tập thể, rèn
động của lớp sau đó mới đến Liên chi đoàn. luyện cách ứng xử với bạn bè hòa nhã, xây dựng những
mối quan hệ tích cực trong tập thể.
2.2.8. Ý kiến đề xuất của học sinh trung học cơ sở về biện
pháp xây dựng một tập thể lớp vững mạnh
Qua quá trình điều tra và quan sát, chúng tôi đã thu Tài liệu tham khảo
được một số quan điểm của HS về việc xây dựng một tập [1] Vũ Dũng (2008). Từ điển Tâm lí học. NXB Từ điển
thể lớp vững mạnh, nhìn chung, các em đã đưa ra rất bách khoa.
nhiều ý kiến tương đối giống nhau và cũng là mong [2] Vũ Dũng (2000). Tâm lí học xã hội. NXB Khoa học
muốn, nguyện vọng của các em về tập thể lớp mình. xã hội.

25

You might also like