You are on page 1of 62

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM

KHOA MÁY TÀU THỦY



TÀI LIỆU THAM KHẢO MÔN

022015 - KỸ NĂNG MỀM 2

Người biên soạn: 1. TS. Nguyễn Duy Trinh

2. GV. Châu Thanh Hiếu

3. GV. Phạm Văn Chiến

TP. HCM, ngày 03/09/2014


Kĩ năng mềm 2

CHƯƠNG 1: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM


Phần này sẽ trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản nhất của kỹ năng làm việc
theo nhóm. Kỹ năng làm việc theo nhóm là một trong những “kỹ năng mềm” vô cùng
quan trọng không chỉ với sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường mà với tất cả mọi
người trong đời sống hàng ngày cũng như trong công việc. Phần tài liệu này do vậy
không chỉ giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức cơ bản về làm việc nhóm trong
một nhóm học tập mà còn giúp cho sinh viên có được kĩ năng làm việc nhóm để áp
dụng hiệu quả cho công việc chuyên môn sau này. Muốn có kỹ năng làm việc nhóm
tốt, ngoài việc hiểu rõ các lý thuyết cơ bản và bản chất quá trình nhóm làm việc, người
học còn phải vận dụng, trải nghiệm thực tế, quan sát, tự rút ra các bài học cho chính
mình.
1.1 Tổng quan về nhóm

Trong xã hội loài người nhóm hình thành từ rất sớm. Từ thời tiền sử, con người
đã hình thành các nhóm để tồn tại trong tự nhiên. Nhóm để chống thú dữ, nhóm để
cùng săn bắn, xây dựng chỗ ở chống chọi với thiên nhiên…
Từ nhỏ chúng ta đã sống trong gia đình, nhóm bạn bè cùng xóm, nhóm cùng lớp
học, nhóm cùng lứa tuổi… cho đến khi trưởng thành học tập và làm việc chúng ta đã
vô tình hay có ý thức tham gia vào rất nhiều nhóm. Chỉ có điều chúng ta chưa tự hỏi là
chúng ta sẽ hòa nhập vào nhóm như thế nào để làm việc hiệu quả nhất, và nhóm cũng
sẽ ảnh hưởng đến chúng ta như thế nào mà thôi. Do đó nghiên cứu, học tập về nhóm

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 2


Kĩ năng mềm 2
rất quan trọng và mọi người cần được trang bị những kiến thức và kỹ năng về nhóm
và làm việc nhóm.
Ngày nay, sống trong xã hội công nghiệp, gần như tất cả các công việc đều yêu
cầu mỗi cá nhân phải hoạt động trong một nhóm làm việc chung nào đó. Các tổ chức
cũng tìm cách huy động tối đa khả năng làm việc và sáng tạo của các nhóm trong tổ
chức của họ. Các nhóm dự án được thành lập nhằm phát huy tối đa năng lực cạnh
tranh trong sản xuất, sáng tạo sản phẩm mới, mẫu mã mới. Người ta coi các nhóm làm
việc là nhân tố cơ bản làm nên vốn nhân lực trong một tổ chức, vì vậy việc nghiên cứu
về nhóm làm việc càng trở nên quan trọng và bức thiết.
1.1.1 Khái niệm nhóm
Có nhiều khái niệm về nhóm, nhưng khái niệm được sử dụng nhiều nhất đó là:
Nhóm là tập hợp nhiều người cùng có chung mục tiêu, thường xuyên tương tác với
nhau, mỗi thành viên có vai trò, nhiệm vụ rõ ràng và có các quy tắc chung chi phối lẫn
nhau.

Nhóm có thể được chia ra thành nhóm chính thức và nhóm không chính thức.
Nhóm chính thức là nhóm được hình thành xuất phát từ nhu cầu của một tổ chức, để
thực hiện một hay một số công việc nào đó cho tổ chức đó. Nhóm không chính thức là
nhóm hình thành tự nhiên từ nhu cầu của mỗi thành viên trong nhóm, thí dụ như
nhóm bạn bè có cùng sở thích, nhóm người có cùng mối quan tâm… Trong một tổ chức
thường tồn tại cả nhóm chính thức và nhóm không chính thức.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 3


Kĩ năng mềm 2
Thời gian tồn tại của nhóm cũng là một yếu tố quan trọng. Có nhóm tồn tại suốt
thời gian tồn tại của tổ chức. Có nhóm tồn tại theo từng dự án. Có nhóm lại chỉ hoạt
động trong thời gian ngắn tính bằng phút như các nhóm thực hiện các bài tập, trò chơi
trong các buổi học, buổi tập huấn… Các nhóm dự án là các nhóm làm việc, nó là tập
hợp những thành viên có năng lực làm việc bổ trợ cho nhau, cùng cam kết thực hiện
mục tiêu chung, gắn với mục đích của tổ chức.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất của nhóm là phải có mục tiêu nhóm.
Mục tiêu chung của nhóm phải cụ thể, rõ ràng. Mục tiêu này phải được các thành viên
nhóm hiểu rõ và cùng cam kết thực hiện. Mục tiêu xuyên suốt quá trình hoạt động của
nhóm, nhưng cũng có thể điều chỉnh thay đổi để phù hợp môi trường mà nhóm tồn
tại. Tuy nhiên mục tiêu của từng thành viên và mục tiêu của nhóm phải phù hợp với
mục tiêu của tổ chức thành lập ra nhóm đó.
Yếu tố thứ hai của một nhóm là các thành viên phải tương tác, liên hệ, giao tiếp
với nhau thường xuyên. Tiếp xúc và tương tác sẽ làm ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
thành viên và tác động ảnh hưởng này làm nên động lực phát triển nhóm: có thể tích
cực hoặc tiêu cực.
Yếu tố thứ ba là các quy tắc nhóm hay là các chuẩn mực nhóm. Nhóm phải xây
dựng được quy tắc, quy định, nội quy của nhóm để sao cho nhóm hoạt động hiệu quả.
Đây là những quy tắc chính thức. Trong nhóm còn có những quy tắc ngầm không công
bố nhưng cũng có hiệu lực không kém phần quan trọng. Tuy nhiên, quy tắc ngầm có
mặt tích cực và mặt tiêu cực.
Yếu tố cuối cùng là vai trò, trách nhiệm rõ ràng của các thành viên trong nhóm.
Nhóm chỉ hoạt động hiệu quả khi các thành viên được biết rõ nhiệm vụ, phù hợp năng
lực của mình, không chồng chéo, giẫm đạp lên nhau. Nhóm làm việc được thành lập
để giải quyết và thực hiện công việc nào đó có mục tiêu rõ ràng mà một cá nhân không
thể hoàn thành. Nếu những công việc đơn giản, có thể giải quyết bởi 1 cá nhân, không
đòi hỏi phải phối hợp, không cần phối hợp nhiều kỹ năng thì không cần thiết tới thành
lập nhóm.
1.1.2 Tầm quan trọng của nhóm làm việc
Làm việc theo nhóm là xu hướng chung của các tổ chức, doanh nghiệp, công ty
trong xã hội ngày nay. Sở dĩ có xu hướng này là vì một số các nguyên nhân sau đây:

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 4


Kĩ năng mềm 2
- Làm việc theo nhóm tạo điều kiện tăng năng suất và hiệu quả của công việc.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng làm việc theo nhóm năng suất và hiệu
quả của mỗi cá nhân cao hơn hẳn năng suất và hiệu quả trung bình của mỗi cá
nhân khi làm việc riêng lẻ. Vì trong nhóm, khi làm việc các kỹ năng và kinh
nghiệm của các thành viên sẽ bổ trợ lẫn nhau.
- Làm việc theo nhóm có thể giảm được một số nhân sự, khâu trung gian nên linh
hoạt hơn. Vì linh hoạt nên tổ chức dễ thay đổi để đối phó với thay đổi của môi
trường, nắm bắt cơ hội và giảm thiểu nguy cơ.
- Nhóm tạo ra môi trường làm việc thuận tiện, trong đó các kiến thức và kinh
nghiệm của các cá nhân trong nhóm sẽ bổ trợ cho nhau, do vậy các quyết định
sẽ được ra toàn diện và phù hợp hơn.
- Nhóm làm việc có đủ khả năng hoàn thành một dự án hoàn chỉnh trong khi mỗi
cá nhân chỉ có thể hoàn thành một phần công việc. Nhóm có thể tận dụng những
gì tốt nhất của mỗi cá nhân trong công tác chuyên môn và cả ngoài chuyên môn.
Các thành viên tự rút ra những gì tốt nhất để học hỏi lẫn nhau, cải thiện thái độ
và ứng xử của mình.
Nhóm làm việc hiệu quả là nhóm hội tụ một số đặc điểm cơ bản như:
- Các thành viên hiểu rõ lý do tồn tại của nhóm;
- Các nguyên tắc và quy chế của nhóm được thảo luận và sự đồng thuận của tất
cả các thành viên;
- Thông tin trong nhóm thông đạt;
- Các thành viên hỗ trợ cho nhau;
- Có những quy tắc kiểm tra, đánh giá, khen thưởng rõ ràng.
Để có những đặc điểm trên nhóm phải giữ giá trị căn bản của nhóm, lấy đó làm
định hướng hoạt động của mình chứ không phải là chỉ biết răm rắp thi hành
theo chỉ thị cấp trên. Các nhiệm vụ của cá nhân và nhóm được nêu rõ bằng các
mục tiêu SMART. Các thành viên trong nhóm phải phối hợp lẫn nhau, cùng nhau
sáng tạo. Tuy nhiên những đặc điểm trên không phải là có ngay mà phải hình
thành xây dựng dần dần trong các giai đoạn phát triển của nhóm.
1.1.3 Phân loại nhóm
Từ “nhóm” có nghĩa là chỉ một tập hợp từ hai người trở lên. Tuy nhiên, khái
niệm nhóm chúng ta dùng ở đây là dùng để chỉ tập hợp một số ngưới có mục tiêu
chung, có tương tác với nhau, có xây dựng các quy tắc chung để thành viên tuân theo

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 5


Kĩ năng mềm 2
và các thành viên đảm nhận những vai trò rõ ràng. Trong đó có thể chia nhóm ra thành
nhóm chính thức và các nhóm không chính thức.
Nhóm chính thức: là nhóm được thành lập bởi nhu cầu của tổ chức trên nhóm,
có quyết định thành lập và mục tiêu phải phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức.
Nhóm không chính thức: là các nhóm được hình thành tự nhiên do nhu cầu xã hội của
những người tham gia, mục tiêu của nhóm có thể không trùng mục tiêu của tổ chức.
Trong một tổ chức đồng thời có thể tồn tại nhiều nhóm chính thức và không chính
thức. Các nhóm làm việc trong một cơ quan, tổ chức, nhà máy thường là nhóm chính
thức. Tuy nhiên vai trò và ảnh hưởng của các nhóm không chính thức cũng rất quan
trọng. Các nhóm không chính thức có khi ảnh hưởng rất mạnh đến kết quả hoạt động
của các nhóm chính thức.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ứng xử nhóm
Trong quá trình làm việc theo nhóm, hành vi ứng xử trong nhóm bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố sau đây:
- Kích cỡ của nhóm (Size)
- Môi trường làm việc (Environment)
- Bản chất công việc (Nature of task)
- Vai trò cá nhân (Individual Roles)
- Phương thức lãnh đạo (Leadership)
- Tính kết nối giữa các thành viên (Conhesiveness)
- Chuẩn mực nhóm (Group Norms)
- Bản chất và động lực của các thành viên (Nature and motivation of
members).

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 6


Kĩ năng mềm 2
Trong các yếu tố nêu trên thì kích cỡ nhóm đóng vai trò rất quan trọng. Nó ảnh
hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm rất lớn. Nếu nhóm vượt quá kích cỡ từ 10 – 12
thành viên thì rất khó quản lí nhóm, vì vậy nên chia một nhóm lớn thành các nhóm
nhỏ hơn. Số lượng các thành viên trong nhóm từ 5 – 7 thành viên là tối ưu nhất. Nên
thành lập nhóm có số lượng thành viên là số lẻ, để thuận tiện trong việc biểu quyết
trong trường hợp nhóm không thể thống nhất quan điểm về một vấn đề gì đó.
Tác động của kích cỡ nhóm được thể hiện trong bảng sau:
Nhóm nhỏ Nhóm lớn

Giao lưu trong nhóm Tăng Giảm


Tính kết nối của nhóm Cao hơn Thấp hơn
Sự hài lòng về công việc Cao hơn Thấp hơn
Chuyên cần Cao hơn Thấp hơn
Doanh thu Cao hơn Thấp hơn
Hoạt động xã giao Thấp hơn Cao hơn
Năng suất lao động Không có mối liên hệ rõ ràng

1.2 Hoạt động nhóm


1.2.1 Phát triển nhóm
Thông thường một nhóm nào đó chính thức hay không chính thức đều trải qua
5 giai đoạn trong quá trình phát triển của nhóm. Các giai đoạn này được mô tả như
dưới đây:
Giai đoạn 1: Hình thành nhóm (Forming).
Giai đoạn này các thành viên nhóm bắt đầu tập hợp lại. Họ mang đến nhóm
nhiều điểm khác biệt nhau từ tính cách đến cách làm việc, kiến thức và kỹ năng. Họ
cần có thời gian tìm hiểu và thăm dò lẫn nhau để đánh giá xem liệu họ có thể tồn tại
được trong nhóm hay không. Trong giai đoạn này, các thành viên có xu hướng cẩn
trọng trong giao tiếp, lịch sự và ít xảy ra xung đột. Vai trò trưởng nhóm giai đoạn này
là thúc đẩy các thành viên cởi mở, giao tiếp với nhau, sau đó cùng phối hợp xây dựng
định hướng hoạt động của nhóm hoặc mục tiêu hoạt động nhóm. Nhóm trưởng và các
thành viên tìm hiểu các thành viên khác về tính tình, khả năng làm việc, sự tự tin, trách

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 7


Kĩ năng mềm 2
nhiệm và những suy nghĩ đóng góp cho nhóm… Sau đó nhóm hiểu rõ mục tiêu mà
nhóm cần phải hoàn thành và quyết tâm xây dựng nhóm. Các mục tiêu được xây dựng
bởi nhóm thường được đánh giá bằng các tiêu chí cụ thể (specific), đo lường được
(measuarable), có khả năng đạt được – khả thi (attainable), thực tiễn (realistic) và có
thời hạn xác định (time – bound) (Mục tiêu SMART). Nếu nhóm không xây dựng được
mục tiêu hoặc các thành viên không hiểu rõ mục tiêu của nhóm thì nhóm không thể
hoàn thành công việc hoặc sớm tan rã. Trong giai đoạn này nhóm cũng cần phải xác
định quy trình hoạt động, xác định vai trò cá nhân, tạo dựng quan hệ và lòng tin.

Giai đoạn 2: Trải qua sóng gió/ bão táp (Storming).


Giai đoạn này xảy ra khi các thành viên xung đột nhau về cách làm việc, công
việc phân công và chia sẻ trách nhiệm. Mới hình thành nhóm nên có một số thành viên
tỏ ra nổi trội, mất đoàn kết có thể xảy ra. Truyền thông, giao tiếp trong nhóm chưa
suôn sẻ, người muốn thống trị, lôi kéo, người thì thờ ơ, thiếu quan tâm. Trưởng nhóm
lúc này phải là người cứng rắn, gương mẫu, gần gũi các thành viên, tránh để xảy ra
căng thẳng quá, tổ chức tốt công việc và làm cho công việc bắt đầu có hiệu quả. Làm
sao cho các thành viên nhóm hiểu nhau nhiều nhất có thể, hiểu rõ các công việc sẽ
phải làm, tránh các thành viên cạnh tranh nhau trở thành đối thủ. Tăng cường giao
tiếp trong nhóm. Chuyển các công việc do thành tích cá nhân sang thành tích chung
của nhóm.
Các thành viên trong nhóm trong giai đoạn này cũng cần học cách quản lí, giải
quyết xung đột. Xác định rõ vai trò cá nhân, quyền lực và cơ cấu tổ chức. Nhóm trưởng
nên xây dựng sự đồng thuận thông qua việc nhắc lại mục tiêu của nhóm.
Giai đoạn 3: Hình thành chuẩn mực (Norming).

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 8


Kĩ năng mềm 2
Giai đoạn này các thành viên bắt đầu nỗ lực đóng góp vào công việc chung của
nhóm. Các thành viên nhóm thể hiện khả năng tốt hơn trong việc hoàn thành nhiệm
vụ, giải quyết vấn đề và giải quyết xung đột. Các thành viên nhóm tin tưởng lẫn nhau,
gắn kết với nhau qua công việc. Các thành viên trong nhóm cần tích cực tham gia vào
việc đưa ra các ý kiến, quyết định và giải quyết các vấn đề của nhóm. Tiếp tục sử dụng
những chiến lược hiệu quả để giải quyết xung đột, giải quyết các vấn đề. Các thành
viên cũng cần có trách nhiệm cao hơn về vai trò của mình. Lãnh đạo nhóm tạo điều
kiện để các thành viên hỗ trợ nhau. Bảo đảm các kênh thông tin trong nhóm thông
suốt, xây dựng được cơ chế phản hồi tích cực. Thành viên tin tưởng lẫn nhau, cùng
gắn kết bởi mục tiêu chung. Nhóm viên lắng nghe ý kiến lẫn nhau.

Giai đoạn 4: Hoạt động thành công (Performing).


Sau khi hình thành xong chuẩn mực nhóm đi vào giai đoạn hoạt động hiệu quả.
Đặc trưng giai đoạn này là các thành viên hoàn toàn hòa hợp nhau, tạo ra năng suất
làm việc cao, mọi tiềm năng của cá nhân và tập thể nhóm được phát huy, vấn đề được
giải quyết hiệu quả, các mâu thuẫn không còn xảy ra. Nhóm tiếp cận linh hoạt các
nhiệm vụ được giao, vai trò và cơ cấu tổ chức được xác định rõ ràng. Tuy nhiên không
phải là đã loại bỏ hết xung đột, vì xung đột lúc nào cũng thường trực tác động đến bất
cứ nhóm nào ở bất cứ giai đoạn nào. Khi xảy ra xung đột thì nhóm có khả năng xác
định, đánh giá các xung đột và đưa ra được các giải pháp giải quyết xung đột một cách

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 9


Kĩ năng mềm 2
hiệu quả. Các thành viên trong nhóm có xu hướng tâm lí và tràn đầy nhiệt huyết, sự
sáng tạo và vui vẻ hợp tác.
Trong giai đoạn này, nhóm cần đưa ra các kì vọng cao để thực hiện các nhiệm
vụ. Lúc này có thể chia nhóm thành các nhóm nhỏ để đưa ra các quyết định và hoàn
thành các nhiệm vụ. Cần phân chia công việc cụ thể cho từng thành viên, phù hợp với
năng lực và vai trò của họ để hiệu quả công việc là cao nhất. Bên cạnh đó, các thành
viên cũng cần phải tự hoàn thiện mình trong nhóm, thích ứng với những thay đổi, chấp
nhận sự khác biệt, hướng đến mục tiêu chung, tham gia vào việc quản lý chung.
Giai đoạn 5: Kết thúc/Tan rã (Adjourning).
Đây là giai đoạn mà các thành viên đã hoàn thành mục tiêu chung và các thành
viên không còn phụ thuộc vào nhau nữa. Nhiệm vụ hoàn thành thì nhóm sẽ kết thúc
vai trò để xây dựng hoặc tập hợp thành các nhóm mới với mục tiêu mới. Hoạt động
của nhóm thường được giám sát và đánh giá để rút kinh nghiệm và bài học cho các
nhóm khác, dự án khác.
1.2.2 Hoạt động nhóm
Nhóm là tập hợp nhiều người và số lượng các thành viên trong nhóm không
phải là cố định từ đầu đến cuối, do đó có thể sẽ có những thành viên mới gia nhập vào
nhóm. Các thành viên mới và các thành viên cũ có thể có quen nhau từ trước hoặc
hoàn toàn chưa quen nhau. Lúc này, người trưởng nhóm luôn phải giải quyết nhiều
vấn đề về đoàn kết, tranh chấp, xung đột, đưa ra các quyết định để hài hòa các chức
năng của nhóm. Các thành viên mới cũng cần hiểu rõ các động thái của nhóm để xây
dựng nhóm làm việc hiệu quả. Nhóm muốn vận hành hiệu quả thì cần làm tốt các hoạt
động sau:
- Hội nhập thành viên mới vào nhóm. Khó khăn luôn xảy ra khi nhóm mới thành
lập hoặc có thêm thành viên mới nhập vào nhóm. Thành viên mới cũng phải tự
mình giải quyết vấn đề hội nhập. Các thành viên mới có thể thuộc một trong ba
dạng chính như người thích tranh cãi, người tốt bụng hoặc người thực dụng. Ba
dạng này đều gây khó khăn cho quá trình hội nhập. Người thích tranh cãi hay
phản ứng lại mọi vấn đề, muốn khẳng định sự nổi trội của mình trong nhóm.
Người tốt bụng thì có thái độ phụ thuộc người khác, luôn muốn tìm phe nhóm
để dựa, sợ hãi những điều bất ngờ, nhu cầu an toàn cao. Người thực dụng thì lo
lắng về nhu cầu cá nhân của mình trong nhóm, bướng bỉnh khi hòa hợp nhu cầu
cá nhân và định hướng của nhóm.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 10


Kĩ năng mềm 2
- Lãnh đạo nhóm liên quan đến nhiệm vụ và các mối quan hệ. Để đạt được năng
suất trong làm việc nhóm thì phải thỏa mãn hai nhu cầu: nhu cầu liên quan đến
nhiệm vụ phải thực hiện và nhu cầu liên quan đến các mối quan hệ trong nhóm.
Hai nhu cầu này toàn thể thành viên nhóm và lãnh đạo nhóm phải cùng phấn
đấu để thỏa mãn. Các công việc gồm nêu ra tất cả các ý kiến, tìm kiếm thông tin,
làm sáng tỏ các nhiệm vụ, làm rõ và tóm tắt nội dung các cuộc họp nhóm, thảo
luận nhóm, khuyến khích các thành viên, dung hòa sự khác biệt, tăng cường
giao tiếp, khuyến khích tham gia, tránh các thái độ gây rối…
- Vai trò của các thành viên trong nhóm. Trong nhóm làm việc các thành viên luôn
có một vai trò và muốn người khác cũng có vai trò rõ ràng. Nếu vai trò không
rõ thì sẽ dễ gây hiểu lầm, mất đoàn kết ảnh hưởng đến năng suất chung. Không
nên để vai trò của người này quá nhiều (quá tải) và người khác thì quá ít. Xung
đột về vai trò có thể xảy ra bởi cá nhân với cá nhân, bởi cá nhân với tập thể, bởi
chính cá nhân với vai trò của anh ta.
- Các chuẩn mực, quy định của nhóm. Đây là các quy chế, quy tắc mà nhóm tự đề
ra để các thành viên theo đó mà thực hiện. Các chuẩn mực của nhóm rất quan
trọng, nó giúp cho các thành viên trong nhóm nhận thức được mình được phép
làm điều gì, điều gì không được phép, điều gì có lợi cho nhóm và điều gì gây ảnh
hưởng tiêu cực đến nhóm. Các chuẩn mực của nhóm được xây dựng nhằm mục
đích làm cho mục tiêu của nhóm được hoàn thành một cách tốt nhất.
- Sự gắn kết trong nhóm. Sự gắn kết trong nhóm là yêu tố giúp cho nhóm hoạt
động hiệu quả và bền vững. Các thành viên càng tự hào về việc mình được tham
gia nhóm thì sự gắn kết trong nhóm càng cao. Như vậy các thành viên cũng như
trưởng nhóm phải làm sao cho nhóm đáng tự hào về các công việc nhóm làm.
Trưởng nhóm và các thành viên cần phấn đấu để có sự gắn kết trong nhóm cao
cũng như sự tuân thủ cao các chuẩn mực của nhóm, để hình thành nhóm lý
tưởng, có hiệu suất làm việc cao.
Trong quá trình hoạt động nhóm thường xảy ra các vấn đề sau:
- Quá hòa đồng: Các thành viên trong nhóm quá hòa đồng, gây ra tình trạng cả nể
nhau, hạn chế tranh luận, hạn chế phản bác lại các ý kiến chưa thật sự chính
xác. Cố gắng bảo vệ lẫn nhau, không muốn làm mất lòng thành viên khác. Như
vậy sẽ làm giảm hiệu quả làm việc của nhóm.
- Tư duy theo số đông – “Tư duy nhóm”: Khi tư duy theo số đông nhóm sẽ không
thấy được chính xác những sự kiện đang xảy ra, và vì thế có thể đi sai hướng.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 11


Kĩ năng mềm 2
Dấu hiệu để nhận biết nhóm của mình đang tư duy theo số đông đó là không
thấy xảy ra vấn đề công kích nhau giữa các thành viên trong nhóm; hợp lí hóa
các sự kiện không thống nhất.
Tư duy theo số đông làm giảm các cuộc tranh luận, làm giảm sự phát sinh các
mâu thuẫn trong nhóm và vì thế làm giảm sự phát triển trong nhóm. Như vậy,
chúng ta phải tìm cách để phá vỡ tư duy nhóm. Chúng ta có thể phá vỡ tư duy
nhóm bằng cách:
 Khuyến khích các thành viên đưa ra chính kiến của mình
 Khuyến khích các thành viên tự bảo vệ chính kiến
 Đón nhận những đánh giá khách quan từ bên ngoài
 Khích lệ những phản hồi tích cực đối với các xung đột ý kiến.
- Cơ chế khen thưởng và văn hóa đoàn thể: Việc khen thưởng các cá nhân xuất sắc
trong nhóm sẽ góp phần thúc đẩy sự phấn đấu cũng như sự thi đua của các
thành viên trong nhóm. Tuy nhiên nó cũng có thể là nguyên nhân gây ra các
tiêu cực như bệnh thành tích hay thi đua, cạnh tranh không lành mạnh. Đặc biệt
nếu cơ chế khen thưởng không minh bạch, không công bằng thì sẽ gây ra chia
rẽ nội bộ.
- Họp nhóm quá nhiều: Họp nhóm quá nhiều sẽ gây lãng phí thời gian, công sức
và tiền bạc mà hiệu quả công việc thì chưa chắc đã cao hơn.
- Bất lực: Việc phân chia công việc không đúng với năng lực và vi trò của các
thành viên khiến cho các thành viên bất lực trong việc hoàn thành nhiệm vụ.
Như vậy sẽ làm cho nhóm không thể hoàn thành được mục tiêu đề ra.
- Sự phù hợp về mục đích: Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải hướng đến
một mục đích duy nhất là làm cho nhóm thực hiện thành công công việc, hoàn
thành các mục tiêu đề ra. Nếu thành viên nào đó làm việc mà không vì mục đích
chung của cả nhóm thì chắc chắn sẽ xảy ra xung đột trong nhóm.
- Mức độ tham gia nhiệt tình của các thành viên trong nhóm: Vấn đề này liên quan
đến động cơ thúc đẩy tham gia nhóm của các thành viên. Tức là cái gì thúc đẩy
họ tham gia làm việc trong nhóm. Người nhóm trưởng cần nắm được điều này
để có cách động viên, khuyến khích và khơi dậy tinh thần làm việc cho các thành
viên nhóm.
Để thúc đẩy hoạt động nhóm hiệu quả chúng ta nên:
1. Có thái độ động viên, khích lệ và thân thiên với các thành viên khác của nhóm.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 12


Kĩ năng mềm 2
2. Đưa ra những phản hồi có tính xây dựng, tích cực đối với những ý kiến của các
thành viên khác.
3. Thúc đẩy sự đồng thuận và thỏa hiệp của các thành viên.
4. Đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội đóng góp cho những thảo luận và công
việc của nhóm.
5. Hỗ trợ để đưa ra những chuẩn mực nhóm và hoạt động nhóm.
6. Hỗ trợ cho trưởng nhóm hoạt động hiệu quả.
7. Hãy luôn lắng nghe. Chú ý và có phản hồi phù hợp cho các ý kiến đóng góp của
các thành viên.
8. Công nhận sự chia sẻ công việc trong nhóm một cách công bằng.
1.2.3 Thông tin trong nhóm
Thông tin trong nhóm rất quan trọng, nó như là các mạch máu nuôi dưỡng cơ
thể nhóm. Thông tin rõ ràng, chính xác thì mọi người sẽ hiểu nhau và hiểu nhiệm vụ
để hơp tác với nhau. Thông tin có nguồn phát ra và có nơi tiếp nhận thông qua một
kênh truyền tin nào đó, rồi lại phản hồi lại nơi phát thông tin. Cơ chế này phải thông
suốt trong nhóm để quá trình thông tin luôn tiếp diễn không ngừng.
Trong nhóm thì quá trình trao đổi thông tin xảy ra giữa các cá nhân mỗi thành
viên với nhóm trưởng và ngược lại, giữa các thành viên với nhau và ngược lại. Thông
tin được truyền bởi các kênh truyền thông tin như lời nói, viết, ngôn ngữ cơ thể (động
tác tay, chân, nét mặt…).
Giao tiếp trong nhóm thường có 4 hình thức như sau:
- Giao tiếp kiểu vòng tròn (Circles): Trong hình thức này, các thành viên trong
nhóm sẽ đứng thành 1 vòng tròn và giao tiếp với người bên cạnh mình, từ người
đầu tiên đến người cuối cùng cho đến khi vòng tròn khép kín.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 13


Kĩ năng mềm 2

- Giao tiếp mắt xích (Chains): Trong hình thức này các thành viên trong nhóm sẽ
đứng thành một hàng dài, người đầu tiên trao đổi thông tin với người đứng thứ
2, người thứ 2 trao đổi thông tin với người thứ 3, cứ như vậy cho đến người
đứng cuối cùng.

- Giao tiếp kiểu thác nước (Cascades): Trong hình thức này, người trưởng nhóm
sẽ giao tiếp, trao đổi thông tin với một nhóm người, nhóm người này sẽ giao
tiếp với một nhóm người khác, nhóm người vừa nhận được thông tin sẽ trao
đổi thông tin với một nhóm người khác nữa, cứ như vậy cho đến khi tất cả các
thành viên trong nhóm đều nhận được thông tin.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 14


Kĩ năng mềm 2

- Giao tiếp kiểu bánh xe (Wheels): Trong hình thức này, người nhóm trưởng sẽ
nguồi ở trung tâm, các thành viên ngồi thành từng nhóm nhỏ (khoảng 2 – 3
người) xung quanh thành hình vòng tròn. Các thành viên sẽ giao thiếp với nhau
trong từng nhóm nhỏ và giao tiếp với nhóm trưởng.

Khi thông tin thì có những rào cản của thông tin. Các rào cản này làm hạn chế
hoặc triệt tiêu thông tin mà mọi thành viên muốn gửi cho nhau và muốn nhận được.
Do đó muốn nhận thông tin tốt thì chúng ta phải rèn các kỹ năng truyền thông tin và
nhận thông tin. Các kỹ năng này sẽ đề cập đến trong phần “kỹ năng giao tiếp”.
1.3 Thảo luận và ra quyết định trong nhóm
Nhóm là một tập thể làm việc chung để đạt được mục tiêu. Trong quá trình làm
việc chung này có rất nhiều công việc cần phải được cùng bàn bạc, thảo luận và cuối
cùng là ra quyết định để thực hiện. Cho nên đi tới quyết định định cuối cùng là nhiệm

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 15


Kĩ năng mềm 2
vụ rất quan trong của nhóm. Quá trình ra quyết định có sự tham gia các thành viên
trong nhóm chứ không phải là nhóm trưởng hay một ai khác. Để đưa ra quyết định có
thể theo một số cách sau:
- Ra quyết định theo kiểu thờ ơ: Một người nào đó đưa ra ý tưởng, các thành viên
khác không quan tâm và do đó quyết định được nhanh chóng thông qua. Theo
kiểu này thì có thể quyết định vội vàng đó không tối ưu vì một số ý tưởng hay
khác không được phân tích và bị bỏ qua.
- Ra quyết định từ trên xuống: Theo kiểu này người lãnh đạo nhóm hay cấp cao
hơn chỉ cần phổ biến, thông báo, nhân danh cả nhóm thông qua mà không qua
thảo luận. Ra quyết định kiểu này nhanh chóng, nhưng cũng như kiểu trên có
thể nhiều ý kiến hay khác bị bỏ qua. Nó trở nên xấu nếu người ra quyết định có
quá ít thông tin, chủ quan và độc đoán. Khi thực hiện quyết định sẽ xảy ra vấn
đề khác không lường trước.
- Ra quyết định theo kiểu thiểu số: Theo cách này một hoặc một vài cá nhân gợi ý
rồi thúc giục, ép mọi người theo ý kiến mình. Khuyết điểm của cách này cũng
như hai cách trên.
- Ra quyết định theo nguyên tắc đa số: Theo cách này mang danh dân chủ qua bỏ
phiếu hoặc giơ tay tán thành lấy số đông. Quyết định sẽ thông qua nhưng không
phải tất cả các thành viên đều hài lòng. Một số không hài lòng sẽ làm ảnh hưởng
đến chất lượng, hiệu suất công việc. Nguy cơ trong nhóm sẽ kéo bè cánh để lấy
phiếu áp đảo cho quyền lợi của một nhóm nào đó.
- Ra quyết định theo nguyên tắc đồng thuận: Cách này chỉ ra quyết định khi đã
thảo luận kỹ mọi ý tưởng, không bỏ qua ý kiến nào kể cả các ý kiến trái ngược.
Quyết định được ra khi có đa số thành viên tán thành nhưng thiểu số khác cũng
được nghe, được phân tích và có ý kiến của mình. Kiểu ra quyết định này mất
nhiều thời gian nhưng sẽ tiến tới dần sự đồng thuận hoàn toàn, rất lý tưởng đối
với tiến trình ra quyết định.
Để ra quyết định các thành viên cần được biết những khó khăn và thuận lợi khi
ra quyết định, nhất là quyết định có sự đồng thuận, có sự tham gia. Những thuận lợi ở
đây có thể là nhóm có nhiều hiểu biết, có nhiều lựa chọn hơn một người. Nhóm một
khi đồng thuận để ra quyết định thì có động lực thực hiện mục tiêu tốt hơn. Khó khăn
là có một số thành viên như bị bắt phải đồng ý, phải theo một ý tưởng, có thể có bè
phái và áp đặt ý tưởng của các nhóm nhỏ, thảo luận nhiều thì chậm ra quyết định và
có thể mất cơ hội.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 16


Kĩ năng mềm 2
Nhóm cũng cần phải tránh kiểu “tư duy nhóm” nghĩa là đoàn kết quá thiếu dần
tư duy phê phán. Tham gia trong nhóm lâu nên các thành viên gắn kết, không còn sẵn
sàng phê phán ý tưởng của thành viên khác. Cần phát hiện sớm tư duy nhóm và có
biện pháp phòng trừ.
Để ra quyết định các thành viên và nhất là nhóm trưởng cần có các kỹ năng
phát huy ý tưởng các thành viên khi thảo luận, bàn bạc và ra quyết định. Các kỹ năng
này như phương pháp động não, cây vấn đề, phương pháp Delphi (dùng bảng hỏi gửi
trước), thảo luận nhóm, đóng vai chậu cá… sẽ được trình bày ở phần sau.
1.4 Điều hành nhóm
1.4.1 Vai trò các thành viên trong nhóm
Các thành viên trong nhóm thường phải có vai trò nhất định, được phân công
hoặc nhận những nhiệm vụ cụ thể. Nhóm chính thức có trưởng phó nhóm, thư ký, hậu
cần… Nhóm không chính thức cũng có thể có các vai trò đó.
Trưởng nhóm giữ vai trò người tổ chức, người thực hiện và người điều hành.
Trưởng nhóm phải chịu trách nhiệm bố trí các cuộc họp từ buổi gặp mặt đầu tiên đến
khi nhóm tan rã. Việc tổ chức cuộc họp bàn kế hoạch sao cho có sự tham gia bình đẳng
giữa các thành viên là kỹ năng cần có của trưởng nhóm. Lập kế hoạch và phân công
công việc cho các thành viên cũng là nghệ thuật của trưởng nhóm. Tất cả các giai đoạn
hoạt động của nhóm, người nhóm trưởng phải nắm vững và điều hành cho tốt. Nhưng
quan trọng nhất là trưởng nhóm phải là người có các kỹ năng truyền thông và thúc
đẩy và càng có nhiều trải nghiệm càng tốt. Các kỹ năng này được xây dựng dựa trên
nền tảng của 4 thái độ: cảm thông, tôn trọng, quan tâm và tin tưởng vào tiềm năng
nhóm. Tóm lại trưởng nhóm phải là người có trách nhiệm với công việc của nhóm, với
từng thành viên của nhóm và với cả nhóm nói chung.
Ngoài ra khi đề cập đến vai trò thành viên còn lại trong nhóm người ta thường
phân các thành viên thành các “kiểu vai trò” hỗ trợ hay cản trở các hoạt động của
nhóm. Có ba loại vai trò như vậy.
Loại thứ nhất: là các thành viên hỗ trợ cho viêc hoàn thành công việc như
người khởi xướng, người làm sáng tỏ, người thực hiện, người thông tin, người đóng
góp.
Loại thứ hai: là các thành viên củng cố nhóm như người khuyến khích, người
giữ cửa, người quan sát, người đề xuất và củng cố quy tắc, người đùa vui.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 17


Kĩ năng mềm 2
Loại thứ ba: là nhóm những người tiêu cực như người gây hấn, người phụ
thuộc, người thống trị, người đùa dai, người lè phè, người phá đám…
Hai nhóm đầu là nhóm tích cực, nhóm thứ 3 là nhóm tiêu cực. Khi có những
hành vi tiêu cực cần đưa quy tắc, quy chế của nhóm ra để các thành viên tự giác tuân
theo.
1.4.2 Phong cách điều hành hoạt động nhóm
Mục này nói về phong cách của người điều hành nhóm hay trưởng nhóm. Các
phong cách này thường thấy ở các nhóm chính thức.
1.4.2.1 Phong cách chuyên quyền
Trưởng nhóm đưa ra mục đích công việc, quyết định phương thức làm việc,
phân công nhiệm vụ, thông tin chủ yếu từ trên xuống. Phong cách này cả nhóm bị động
theo dẫn dắt của trưởng nhóm, các thành viên độc lập với trưởng nhóm, đôi khi âm
thầm chống lại trưởng nhóm. Phong cách này dễ gây ra chủ nghĩa cá nhân, ganh đua,
ngờ vực lẫn nhau nhưng có ưu điểm là đôi khi nhóm nhanh triển khai công việc và đạt
mục tiêu, có hiệu quả.
1.4.2.2 Phong cách tự do
Trưởng nhóm không đưa ra quyết định, để nhóm tự do tổ chức giải quyết các
công việc. Nhóm có thể tự tổ chức thành công hoặc sinh ra những thủ lĩnh tự phát, làm
giảm uy tín của trưởng nhóm. Phong cách này cũng dễ dẫn tới thất bại vì nhóm không
có khả năng tự tổ chức, người chăm, người lười làm phát sinh xung đột giữa các thành
viên.
1.4.2.3 Phong cách cộng tác
Người trưởng nhóm là người chỉ huy đề xuất các phương án khác nhau để nhóm
bàn bạc, lựa chọn. Trưởng nhóm phân công nhiệm vụ khi được bàn bạc thống nhất.
Hoạt động nhóm theo cách tiếp cận có sự tham gia, có sự hợp tác của mọi thành viên.
Phong cách này có nhược điểm là mất nhiều thời gian cho thảo luận, bàn bạc. Nếu cần
giải quyết gấp rút công việc thì không phù hợp. Nhưng phong cách này có sự hài lòng
của các thành viên và đa số trường hợp mang lại tính hiệu quả của công việc.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 18


Kĩ năng mềm 2
1.5 Kỹ năng làm việc nhóm
1.5.1 Giải quyết các xung đột
1.5.1.1 Xung đột
Xung đột là một phần trong cuộc sống chứ không riêng gì hoạt động nhóm.
Trong các cuộc thảo luận nhóm chúng ta có thể gạt bỏ ý kiến của người khác, muốn
người khác làm theo ý mình, yêu cầu người khác làm điều họ không muốn, và như vậy
là xung đột xảy ra. Khi xung đột xảy ra thì hiệu suất làm việc nhóm giảm xuống rất lớn.
Vì vậy, kỹ năng quản lý xung đột là kỹ năng quản lý nhóm quan trọng nhất mà các
thành viên trong nhóm cần nắm được.
Mâu thuẫn trong nhóm được tạo nên bởi nhiều người có tư tưởng, quan điểm,
văn hóa, nguồn gốc xã hội, cách làm việc… khác nhau. Xung đột là sự bất đồng xảy ra
giữa cá nhân với cá nhân trong nhóm, giữa các nhóm trong một tổ chức do khác biệt
về nhu cầu, giá trị, mục đích hay cạnh tranh về quyền lợi, tài nguyên, quyền lực hay
bất đồng về vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm.
Xung đột mang tính phá hủy. Năng lượng dành cho xung đột nên dành cho việc
góp ý trên tinh thần xây dựng, thúc đẩy thay đổi. Trong tình huống xảy ra xung đột,
thì người thắng vẫn giữ nguyên mối liên kết với nhóm, cảm thấy thư giãn trong trạng
thái hài lòng, vui vẻ, tiếp tục tập trung vào việc duy trì nhóm và các nhu cầu cá nhân
và vẫn giữ các nhận thức về nhóm. Ngược lại, đối với người thua, họ sẽ không dễ dàng
chấp nhận thua mà cố gắng tìm kiếm người để đổ lỗi, vì thế có thể đánh mất tính đoàn
kết và gây chia rẽ nội bộ. Tuy nhiên, điểm tích cực là họ sẽ nhận thức được là họ sẽ
phải nỗ lực hơn, rút ra các kinh nghiệm và những bài học khi thất bại. Ngươi thua
trong trường hợp này cần tiếp tục gắn bó với nhóm và cố gắng khắc phục các hạn chế,
hoàn thiện bản thân để làm việc hiệu quả hơn.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 19


Kĩ năng mềm 2
Xung đột có thể là yếu tố phá hoại nhưng cũng có thể là yếu tố có lợi đối với
hiệu quả làm việc của nhóm. Xung đột nếu lôi kéo mọi người tham gia vào giải quyết
vấn đề và đưa tới giải pháp giải quyết vấn đề thì mang tính tích cực. Nếu xung đột làm
chệch hướng mục tiêu, phá hỏng hoạt động nhóm, chia rẽ thành viên thì mang tính
tiêu cực, cần phát hiện và loại bỏ sớm. Hiểu biết về xung đột để các nhóm, các thành
viên có thể quản lý và giải quyết xung đột sao cho có lợi cho hoạt động của nhóm. Một
số bí quyết giúp quản lí xung đột xung trong nhóm hiệu quả như sau:
- Nhóm cần giải quyết xung đột nhỏ trước khi trở thành các xung đột lớn.
- Tăng cường giao tiếp trong nhóm, nhóm cần tìm ra những nguyên nhân thực
sự trước khi đi kiếm tìm giải pháp.
- Linh hoạt tìm những giải pháp khác nhau cho cùng một nguyên nhân; Công
bằng và minh bạch trong giải pháp.
- Tìm giải pháp giải quyết vấn đề xung đột chứ không tìm giải pháp chống lại
nhau.
- Mọi thành viên cần có thái độ tôn trọng nhau, thông cảm thực sự với nhau.
- Muốn người khác xem xét vấn đề của mình thì mình cần xem xét vấn đề của
người khác trước họ.
- Nhìn thẳng vào vấn đề, nói ra, tránh im lặng ngấm ngầm.
Quản lý xung đột chứ không đàn áp xung đột hay tiêu diệt xung đột, là một nghệ
thuật để củng cố hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Người ta chia ra năm cách
ứng phó với xung đột.
Cách thứ nhất là cứng rắn, áp đảo (kiểu cá mập). Cách này một bên luôn áp
đảo bên kia, đặt quyền lợi của mình hay nhóm mình trước quyền lợi của nhóm khác.
Nhóm này phải thắng trong tranh chấp. Như vậy sẽ đặt mối quan hệ các bên vào tình
trạng nguy hiểm, tạo thù địch, có kẻ thắng, người thua. Nó cũng có mặt tích cực là có
thể tạo thay đổi hay dẫn đến tiến bộ.
Cách thứ hai là né tránh (kiểu con rùa). Đây là cách khi gặp xung đột thì né
tránh sự va chạm, sợ đối đầu với mâu thuẫn, không quan tâm đến nhu cầu của các bên,
thua cũng không sao. Cách này dễ tạo ra kết quả các bên cùng thua.
Cách thứ ba là nhường nhịn, xoa dịu (kiểu gấu bông). Cách này quan tâm
đến giữ các mối quan hệ chứ không cần quan tâm đến kết quả quyền lợi. Vì vậy loại
người giải quyết xung đột theo kiểu này có thể hy sinh quyền lợi của mình nhưng giữ
được mối quan hệ thân thiện với mọi người khác nhóm khác là được.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 20


Kĩ năng mềm 2
Cách thứ tư là cách thỏa hiệp (kiểu con chồn). Mỗi bên có thể phải hy sinh
một chút quyền lợi để đạt được một số quyền lợi khác. Họ cùng nhau tìm những giải
pháp trung hòa để đôi bên cùng có một phần lợi ích. Có thể tạo ra kết quả cùng thắng
hoặc cùng thua thiệt.
Cách cuối cùng là hợp tác (kiểu chim cú). Cách này coi trong cả mục đích và
mối quan hệ. Các bên hợp tác với nhau tìm ra giải pháp tốt nhất cho cả đôi bên, chú
trọng sự đồng thuận. Tất cả các bên phải cùng theo đuổi tìm kiếm giải pháp tốt cho
các bên chứ không chỉ cho một bên. Cách này tạo ra được kết quả cả hai bên đều thắng.
Các bạn hãy lưu ý rằng giải quyết các xung đột sao cho đôi bên cùng có lợi (win
– win) là tối ưu nhất. Các bạn cần lưu ý bảng phân tích giải quyết xung đột như sau:
Bảo nhận được những gì Bảo không nhận được
Bảo muốn những gì Bảo muốn

An nhận được nghững gì Thắng – Thắng Thắng - Thua


An muốn
An không nhận được Thua – Thắng Thua - Thua
những gì An muốn
Nhóm trưởng (lãnh đạo nhóm) cần khách quan, công bằng, vì mục đích chung.
Cách giải quyết phải linh hoạt, nhẹ nhàng với cả hai bên, dựa vào các thành viên tích
cực để quản lý và giải quyết mâu thuẫn.
1.5.1.2 Giải pháp giải quyết xung đột ABCD (ABCD Problem Solving)
Giải pháp này bao gồm 4 bước, được đánh thứ tự bằng 4 kí tự là viết tắt của chữ
cái đầu tiên của các cụm từ như sau:
A. Ask “What is the problem?” – Hãy hỏi “Vấn đề là gì?”
Bước đầu tiên là xác định vấn đề. Điều quan trọng nhất ở giai đoạn này là
phải xác định vấn đề của nhóm càng rõ ràng, càng cụ thể càng tốt. Nếu mô
tả vấn đề mơ hồ thì sẽ gây khó khăn để biết nên bắt đầu giải quyết vấn đề từ
đâu và làm thế nào để giải quyết vấn đề đó. Một vấn đề được xác định tốt là
khi mô tả được những gì đã và đang xảy ra, mức độ thường xuyên xảy ra và
những người có liên quan. Trong bước xác định vấn đề này bạn cần đặc biệt
lưu ý là chỉ nên tập trung vào các vấn đề chứ không phải là con người.
B. Brainstorm Possible Solutions – Động não các giải pháp có thể

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 21


Kĩ năng mềm 2
Trong bước này tập trung suy nghĩ và viết ra tất cả các giải pháp mà bạn có
thể đưa ra. Thay phiên nhau để đề xuất ý tưởng và chấp nhận tất cả mọi ý
tưởng vào thời điểm này, thậm chí đó là một ý ngớ ngẩn hoặc thái quá. Đây
chính là tư duy sáng tạo, một số ý kiến ban đầu mới nghe có vẻ rất ngớ ngẩn
tuy nhiên đó có thể là các hướng đi mới giúp giải quyết được vấn đề của
nhóm, đồng thời nó tạo ra hiệu ứng kích thích các thành viên khác suy nghĩ
về các hướng giải quyết mới mẻ, sáng tạo hơn, tránh tư duy theo lối
mòn. Hãy cứ để mọi người đưa ra ý kiến, có được càng nhiều ý tưởng càng
tốt và đừng vội thảo luận. Ngay lập tức chỉ trích một ý tưởng mới nào đó có
thể làm tổn thương cảm xúc của người khác, đồng thời làm cho các thành
viên khác không còn giám táo bạo đưa ra các ý tưởng mới nữa, điều đó hoàn
toàn không tốt khi làm việc nhóm. Trong giai đoạn này chú trọng về số lượng
hơn là chất lượng của các ý tưởng, càng nhiều ý tưởng càng tốt. Lý tưởng
nhất là cố gắng tìm ra từ 8-10 ý tưởng.
C. Choose the best solution – Lựa chọn giải pháp tối ưu nhất
Dựa trên danh sách các giải pháp nhóm các bạn lập được trong bước B, các
bạn hãy họp nhóm để thảo luận, đánh giá đầy đủ ưu điểm, nhược điểm của
từng giải pháp. Sau đó đánh giá xem giải pháp nào là tối ưu nhất thì hãy lựa
chọn giải pháp đó.
D. Do it – Thực hiện giải pháp
Khi nhóm các bạn đã thống nhất và đi đến quyết định lựa chọn giải pháp để
giải quyết vấn đề thì các bạn phải thực hiện nó.
1.5.2 Họp nhóm
Đặc điểm của sinh hoạt loài người là nhóm họp, tập trung lại làm việc gì đó, bàn
bạc, hỏi han, hội hè, vui chơi, học tập… Con người vẫn phải họp nhóm cho dù ngày nay
có thể có các cuộc họp mà các thành viên không cần gặp nhau trực tiếp (thông qua các
phần mềm hội họp, họp online…), nhưng họp gặp mặt nhau vẫn là hình thức phổ biến
và có nhiều mặt tích cực. Vấn đề là họp để làm gì, tiến hành như thế nào, để tránh lãng
phí thì cần có tổ chức cuộc họp sao cho hiệu quả. Trước khi triệu tập họp cần xem xét
họp có phải là hình thức tốt nhất trong trường hợp này không hay có thể có hình thức
nào tốt hơn. Có thể thay thế một cuộc họp bằng gửi tài liệu phát tay, viết thông báo
trên bảng, gửi Email, gọi điện thoại… hay không? Kỹ năng tổ chức một cuộc họp phù
hợp cũng là một yếu tố quyết định đến sự thành bại của cuộc họp vì các cuộc họp có
mục tiêu khác nhau: để thông tin, để thuyết phục, để thu thập ý kiến, để ra quyết định…

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 22


Kĩ năng mềm 2
Thông thường một cuộc họp nhóm, dù quy mô lớn nhỏ thế nào, người trưởng
nhóm điều hành (hoặc người thay thế trưởng nhóm để điều hành) cũng phải vận dụng
các kỹ năng điều hành cuộc họp. Dưới đây sẽ trình bày về một số kỹ năng đó.

Trước tiên là bước chuẩn bị họp nhóm. Bước này người điều hành xem xét
trước xem chủ đề cuộc họp, mục tiêu và nội dung cuộc họp có rõ ràng không, thành
viên cần tham gia là ai. Lập kế hoạch điều hành cuộc họp, các kế hoạch sử dụng công
cụ trực quan (bảng biểu, tài liệu, máy chiếu…). Các kế hoạch về thời gian, địa điểm,
phòng ốc, hậu cần, giấy mời, thông báo… ai chuẩn bị và chuẩn bị đến đâu. Trước ngày
họp nên chuẩn bị sức khỏe, tinh thần, làm quen phương tiện, phòng họp…
Bước tiếp theo là bắt đầu cuộc họp. Bước này cần làm những việc như làm quen
các thành viên, tạo không khí thân thiện, thống nhất khung chương trình làm việc,
chỉnh sửa mục tiêu cuộc họp nếu cần, thống nhất cách làm việc.
Bước thứ ba là đưa ra từng chủ đề, phân tích từng chủ đề. Đây là bước quan
trọng nhất của một cuộc họp. Các thành viên được thảo luận, tham gia ý kiến để cuối
cùng ra quyết định của nhóm, các quyết định này phù hợp với mục tiêu cuộc họp.
Bước thứ tư là lập kế hoạch hành động. Ở bước này toàn nhóm lập ra một kế
hoạch sau cuộc họp được các thành viên nhất trí chấp thuận. Kế hoạch này thường
bao gồm: công việc gì cần làm, ai làm, làm như thế nào, kết quả mong muốn, thời gian,
cần điều kiện, hỗ trợ gì… Nếu cuộc họp mà không có kế hoạch hành động, hay nói cách
khác nếu sau cuộc họp mà các thành viên thấy không phải làm gì thì là cuộc họp không
hiệu quả hay không nên họp.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 23


Kĩ năng mềm 2
Bước cuối cùng là bế mạc cuộc họp. Các cuộc họp nhóm nên dành thời gian đánh
giá, suy ngẫm về tiến trình họp, kết quả cuộc họp, các vấn đề còn bỏ sót, các vấn đề
gác lại để cuộc họp sau, kết quả cuộc họp đã tài liệu hóa chưa, các thành viên sẽ nhận
kết quả này như thế nào, cuộc họp thành công đến mức nào qua đánh giá nhanh.
Để tiến hành tốt năm bước này người điều hành thường sử dụng các công cụ
như: thảo luận nhóm nhỏ, cây vấn đề, lập kế hoạch theo khung logic, động não, bản đồ
tư duy, chậu cá, đóng vai, tranh luận… mà một số kỹ năng này sẽ trình bày ngắn gọn
sau đây.
1.5.3 Một số công cụ điều hành họp nhóm
1.5.3.1 Kỹ thuật động não (Brainstorm)

Động não là kỹ thuật nhận ý tưởng của các thành viên. Nguyên tắc là càng nhiều
ý tưởng nhận được càng tốt, do đó người điều hành cần tạo ra môi trường để nhận ý
tưởng. Để làm tốt kỹ thuật này có các thẻ màu (kích thước 1/3 kích thước tờ giấy A4)
để viết các ý tưởng. Phát các tờ giấy màu cho từng thành viên đề nghị họ viết ngắn gọn
mỗi ý tưởng của họ vào một thẻ màu đó rồi dùng băng dính (loại giấy xé) dán các thẻ
này lên. Sau đó có thể cho các thành viên gom nhóm, phân loại các ý tưởng, rồi thảo
luận lựa chọn ưu tiên ý tưởng. Nếu không có thẻ màu có thể dùng giấy A0 cử thành
viên viết ý tưởng trên đó mỗi khi có thành viên phát biểu. Chú ý kỹ thuật này coi trọng
số lượng các ý tưởng hơn chất lượng, không phê phán, bình luận, chấp nhận mọi ý
tưởng có thể lạ lùng, trái chiều.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 24


Kĩ năng mềm 2
1.5.3.2 Sử dụng cây vấn đề (Problem Tree)
Từ vấn đề chính cần thảo luận người điều hành vẽ nó như thân của một cây. Sau
đó đặt các câu hỏi tại sao để tìm các nguyên nhân chính đặt vào phía dưới như các rễ
chính của cây, có thể đặt thêm câu hỏi tại sao vào các nguyên nhân chính tạo ra các rễ
cây cấp hai… và có thể tiếp tục. Phần cành cây là các nhánh chính trả lời cho câu hỏi
kết quả thế nào. Cũng như các “rễ cây”, các cành nhánh của cây cũng có cành bậc hai
khi đặt câu hỏi tiếp kết quả ra sao cho các nhánh kết quả chính. Cả nhóm sẽ xây dựng
được một hình tượng cái cây mà thân cây là vấn đề, rễ cây là các nguyên nhân và cành
cây là các kết quả.

1.5.3.3 Sử dụng bản đồ tư duy (Mind Map)


Công cụ này xuất phát từ một vấn đề chính coi như một nhánh, đi phân tích tiếp
mối liên hệ với các vấn đề khác chi tiết hơn, rồi lại phân tích tiếp các vấn đề chi tiết
hơn, cứ như vậy cho đến ý kiến chi tiết, cụ thể. Hình vẽ thể hiện như một dây thần kinh
từ nhánh lớn đến nhánh nhỏ và tới các nhánh nhỏ nhất.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 25


Kĩ năng mềm 2

1.5.3.4 Sử dụng khung logic


Khung này là một ma trận dạng bảng gồm 4 cột và 4 hàng. Bốn cột từ trái sang
phải gồm có cột các nội dung, chỉ báo, nguồn chứng minh, điều kiện (hay giả định).
Bốn hàng từ trên xuống dưới gồm mục đích, mục tiêu, kết quả mong đợi, các hoạt
động. Dựa trên ma trận này mà nhóm thảo luận và kết quả được đưa vào từng ô của
ma trận.
1.5.3.5 Kỹ thuật sử dụng chậu cá
Chậu cá là dạng thảo luận nhóm có đóng vai. Một nhóm 4 đến 5 thành viên ngồi
ở giữa thảo luận về một vấn đề nào đó. Có một thành viên đóng vai người thúc đẩy
cuộc họp nhóm. Có để một ghế trống để người ngoài khi muốn tham gia tranh luận thì
ngồi vào đó, phát biểu xong thì phải đi ra để ghế trống cho cơ hội tham gia của người
khác. Các thành viên còn lại ngồi xung quanh để nghe nhóm trong thảo luận và khi
muốn tham gia thì phải ngồi vào ghế trống phía trong. Người thúc đẩy cuối buổi thảo
luận phải tổng kết và tóm tắt những điều đã thảo luận và nhất trí của nhóm.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 26


Kĩ năng mềm 2
1.5.4 Cải thiện bản thân trong nhóm làm việc
Trong một nhóm, như đã trình bày ở trên, thường là tập hợp những thành viên
có khác biệt trong cách giao tiếp, ngôn ngữ, quan điểm, suy nghĩ, cách ra quyết định,
khác cấp bậc, nhiệm vụ và quyền hạn…, nói tóm lại là khác biệt về văn hóa. Mọi người
đều có khó khăn làm việc trong nhóm như vậy.

Để cải thiện bản thân trong nhóm đa văn hóa, mỗi người cần nắm phương
châm: hãy đối xử với thành viên khác như cách mà mình muốn ngưới khác đối xử với
mình.
Để làm tốt, thứ nhất trong nhóm các thành viên luôn luôn cần học hỏi các nền
văn hóa khác. Làm như vậy để có thể hiểu được nhiều nhất các thành viên khác nghĩ
gì và hành động như thế nào qua giao tiếp cá nhân với cá nhân. Để học hỏi cần đọc
sách báo về các nền văn hóa, tìm hiểu về lịch sử, tôn giáo, giá trị, phong tục của nơi các
thành viên khác xuất xứ.
Thứ hai, mọi người phải cải thiện kỹ năng viết, một kênh giao tiếp quan trọng.
Viết sao cho rõ ràng, ngắn gọn, tránh sử dụng thành ngữ, tiếng lóng… Làm sao cho
người đọc hiểu thông điệp mình muốn gửi đến họ như mình hiểu.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 27


Kĩ năng mềm 2

Thứ ba cải thiện kỹ năng nói. Vì họp và gặp nhau mặt giáp mặt là hoạt động
thường xuyên của nhóm nên kỹ năng nói với nhau là rất quan trọng. Luyện sao cho
trường độ, cao độ, âm lượng và âm vực tiếng nói của bạn là rõ ràng, dễ hiểu với người
nghe. Ngoài ra khi nói, kết hợp với ngôn ngữ không lời (động tác tay, chân, nét mặt…)
phù hợp với ngữ cảnh gây ấn tượng với người nghe.

Thứ tư là phải cải thiện kỹ năng nghe. Lắng nghe người khác là biểu thị tôn
trọng họ. Các kỹ năng này sẽ được trình bày kỹ hơn trong phần kỹ năng giao tiếp.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 28


Kĩ năng mềm 2
Có thể tóm tắt những phương châm xây dựng bản thân để hoạt động trong
nhóm như trong bảng sau:

Đối với bản thân Đối với người khác

-Nói lên điều mình nghĩ -Hãy khoan dung


-Có thái độ cởi mở -Đừng đòi hỏi sự hoàn hảo
-Có tư duy tích cực -Hãy cố gắng hiểu họ
-Luôn sẵn sàng giúp đỡ người -Hãy cố tìm cái tốt nơi họ
khác -Hãy phê phán hành vi, không phê
-Hãy là chính mình phán vào con người
-Biết ngưng đúng lúc -Hãy tập thương yêu người khó
-Giữ bí mật những điều riêng tư gần
-Hãy luôn dựa trên sự kiện khách
quan
-Biết cảm thông
-Làm chủ thái độ của bạn
-Hãy là người hiểu biết

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 29


Kĩ năng mềm 2

CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC ĐA VĂN HÓA


Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu, chuyện các nhóm làm việc có nhiều thành
viên mang quốc tịch khác nhau hoặc đến từ các dân tộc khác nhau đã không còn xa lạ
trong nhiều công sở. Đặc biệt là trong các môi trường làm việc mang tính quốc tế như
hàng hải hiện nay, vấn đề các thuyền viên mang nhiều quốc tịch khác nhau cùng làm
việc trên một con tàu đã trở nên ngày càng phổ biến. Vậy chúng ta cần phải tìm hiểu
cách giao tiếp ứng xử trong những nền văn hóa khác nhau, để tranh thủ được sự tôn
trọng và tình cảm đến từ những đồng nghiệp trong cùng công ty hoặc trên cùng một
con tàu. Mặt khác ta còn tránh được những tình huống dở khóc, dở cười hoặc nghiêm
trọng hơn là xúc phạm đến người khác, gây mất đoàn kết nội bộ và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tình cảm giữa chúng ta với mọi người xung quanh.

2.1 Khái niệm chung


Văn hóa là những thứ do con người sáng tạo ra. Văn hóa bao gồm cả hai khía
cạnh. Khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị , tri thức và
các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện,…
Đa văn hóa là một hiện tượng xã hội có từ thuở xa xưa. Khi có các nền văn hóa
tiếp xúc và tiếp biến với nhau thì sẽ sảy ra hiện tượng đa văn hóa.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 30


Kĩ năng mềm 2
2.2 Tại sao cần phần học cách giao tiếp trong môi trường đa văn hóa
- Tránh xúc phạm đến người khác
- Đạt được mục đích giao tiếp
- Cải thiện được thái độ, tình cảm từ mọi người xung quanh
- Thành công hơn trong công việc
2.3 Phát triển kỹ năng giao tiếp đa văn hoá
Bí quyết quan trọng để giao tiếp hiệu quả trong môi trường đa văn hóa chính là
niềm đam mê, ham học hỏi và sự tôn trọng cách ứng xử, bản sắc, tín ngưỡng của các
nền văn hóa khác.
2.3.1 Một số bước giúp phát triển kỹ năng giao tiếp trong môi trường đa văn
hóa
1. Hãy luôn nghĩ rằng sự hiểu nhầm trong giao tiếp đa văn hoá là chuyện xảy
ra thường xuyên.
2. Nhận ra rằng sự tập trung tốt nhất của chúng ta có thể bị huỷ hoại bởi những
giả định đã lỗi thời.
3. Cố gắng theo kịp những giả định đó để giao tiếp rõ ràng hơn và công bằng
hơn.
4. Hãy cố gắng học những phong tục tập quán riêng của từng dân tộc, hiểu và
thông cảm cho sự tồn tại của những cá nhân khác nhau trong một nhóm
người.
5. Đừng khái quát hóa về một cá nhân chỉ bởi vì nền văn hoá riêng của họ. Có
rất nhiều sự tồn tại của những cá nhân khác nhau trong một tập thể.
6. Tránh những vấn đề nhạy cảm hoặc những điều ngớ ngẩn như sự chế giễu
tôn giáo, các thành ngữ về giới tính, phân biệt chủng tộc, những cử chỉ không
phù hợp, sự phân công nhiệm vụ một cách rập khuôn.
7. Hãy luôn nói câu” Chúng ta ở đây cùng nhau” để thể hiện sự tin tưởng và cổ
vũ tinh thần đoàn kết và hợp tác.
8. Phản ứng với hoàn cảnh và nội dung của nhiệm vụ và ngôn từ của một người
hơn là sự thúc đẩy giả định.
9. Không phân theo giọng nói, trọng âm, ngữ pháp hay bề ngoài của một người,
hãy đánh giá phẩm chất qua những phát ngôn và hành động.
10. Có ý thức tìm kiếm những mối quan hệ và thách thức đa văn hoá mới

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 31


Kĩ năng mềm 2
2.3.2 Lắng nghe để thành công trong môi trường đa văn hóa
Ngay cả khi mọi người đều cùng nói tiếng Anh, một vài người vẫn nói theo các
phương ngữ và lối diễn đạt khác nhau. Trong một môi trường làm việc đa văn hóa như
thế, cách tốt nhất để đạt hiệu quả tối ưu là học cách lắng nghe.
Đã bao giờ bạn gặp phải tình huống: trong một buổi hẹn ăn trưa hay một sự
kiện giao lưu, bạn được giới thiệu với một ai đó và trước khi kết thúc cuộc trò chuyện,
bỗng nhiên bạn quên mất tên người ấy? Nếu câu trả lời là có thì bạn cũng đừng lo lắng
bởi bạn không phải là người duy nhất đãng trí.
Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng một người bình thường chỉ nhớ được
khoảng 25% đến 50% những gì họ nghe thấy. Điều đó có nghĩa là khi bạn nói chuyện
với sếp, với đồng nghiệp hay khách hàng, họ chỉ có thể nhớ chưa đầy một nửa những
gì đã nghe.
Không phải là chúng ta có trí nhớ kém mà đúng hơn là đa số chúng ta thường
không lắng nghe. Thêm vào đó, sự đa dạng của thành phần lao động trong một công
sở ngày nay càng khiến cho việc lắng nghe trở nên khó khăn hơn.

Muốn giao tiếp tốt vượt qua những khác biệt về văn hóa, bạn cần phải nghe đủ
gần để không chỉ nghe thấy từ ngữ mà còn nắm bắt được ý nghĩa thực sự mà người
kia muốn nói. Bằng cách đó, bạn sẽ nghe hiệu quả hơn và nâng cao khả năng giao tiếp,
tránh được mâu thuẫn hay hiểu lầm.
Cách giao tiếp đa văn hóa này còn được gọi là "lắng nghe đồng cảm". Janet Reid,
một chuyên gia về đa văn hóa và quan hệ đối tác của Global Novations - công ty chuyên

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 32


Kĩ năng mềm 2
tư vấn về tính đa dạng cho các doanh nghiệp, gọi đó là "lắng nghe để kết nối với cảm
xúc và suy nghĩ của người đối thoại".
Theo Reid, để làm được điều đó, bạn không những phải luyện đôi tai mà còn
phải tập cho cơ bắp cũng mang tính "đa văn hóa". Nghĩa là bạn phải thả lỏng, làm chậm
phản xạ xương bánh chè để trò chuyện với mọi người và lắng nghe theo nhịp điệu
(của nền văn hóa đó).
Một trong những tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới Procter &
Gamble (P&G) đã tổ chức một khóa tập huấn có tên "Văn hóa trong công việc" nhằm
giúp nhân viên hiểu được ý nghĩa của việc lắng nghe trong môi trường giao thoa văn
hóa.
Tại đây, nhân viên được tìm hiểu về "các nền văn hóa mang tính ngữ cảnh thấp"
(sử dụng ngôn ngữ cụ thể, linh hoạt và ít phụ thuộc vào ngữ cảnh), ví dụ như văn hóa
của các nước Đức, Italia và Mỹ, nơi mà mọi người nói rất nhiều và chuyện trò rôm rả
với nhau.
Họ cũng được tìm hiểu về "các nền văn hóa mang tính ngữ cảnh cao" (sử dụng
ngôn ngữ phi trực tiếp và phụ thuộc nhiều vào ngữ cảnh), ví dụ như văn hóa của các
nước châu Á, nơi mà các cuộc hội thoại mang nét đặc trưng là hòa nhã và tôn kính.
Theo Linda Clement-Holmes, người quản lý về tính đa dạng của P&G, chẳng có
loại hình văn hóa nào là đúng hay sai và các tên gọi này chỉ mang tính công thức với
rất nhiều ngoại lệ. Điểm mấu chốt là nhân viên của P&G cần tìm hiểu để biết lắng nghe
một cách đồng cảm và kiên nhẫn trong môi trường làm việc đa văn hóa.
Với nhiều nền văn hóa khác nhau, cách tiếp cận của bạn cũng phải rất khác
nhau. Chẳng hạn như với một nhóm nhân viên người Mỹ hay Italia, bạn có thể nghe
thấy một cuộc chuyện trò "nổ như ngô rang". Với những nền văn hóa ồn ào này, mọi
người thường tuôn hàng tràng vào mạch hội thoại như bắn súng liên thanh, trong đó
người này tiếp lời người kia trước khi người kia kết thúc và ngược lại.
Kiểu chuyện trò này đòi hỏi phải có một "đôi tai khác" so với những gì cần cho
kiểu chuyện trò một người nói sau đó dừng lại rồi mới đến người kia. Lợi ích của việc
học cách lắng nghe các kiểu hội thoại khác nhau từ các nền văn hóa khác nhau là bạn
sẽ khép lại cuộc trò chuyện một cách khéo léo hơn. Reid cho biết: "Nghệ thuật lắng
nghe là dấu hiệu cho thấy một nhóm đa văn hóa tuyệt vời".

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 33


Kĩ năng mềm 2

Khi chúng ta không chăm chú lắng nghe người khác, chúng ta rất hay suy đoán
và thường là đoán mò, không chính xác về ý người kia muốn nói. Erika Walker-
Thomas, phó chủ tịch cấp cao về phát triển tại một trung tâm nghiên cứu về tính đa
dạng cho biết có nhiều công ty đã rất vất vả để học được kỹ năng này.
Chẳng hạn như trong số các khách hàng doanh nghiệp của trung tâm, có một
nhà quản lý da trắng lãnh đạo một nhóm cấp cao, vị này khi tuyển nhân viên đã chọn
toàn người da trắng. Kết quả là một phụ nữ gốc Phi theo dõi quá trình thành lập nhóm
đã cảm thấy bị xúc phạm và cho rằng vị lãnh đạo kia đang phân biệt đối xử với cô.
Họ nói chuyện với nhau (đúng hơn là tranh cãi) và cả hai đều tức giận đến mức
gửi đơn kiện lên phòng nhân sự. Giá như họ dừng lại và lắng nghe người kia nói bởi
nguyên nhân thực sự là do quá trình tìm kiếm và chọn lựa nhân viên chưa được thực
hiện đầy đủ chứ không liên quan gì đến cảm giác của vị lãnh đạo đối với các nhân viên
da màu. Nếu như cả hai bên đều vui vẻ lắng nghe và hiểu được quan điểm của người
kia, mâu thuẫn có lẽ đã không xảy ra.
Dù bạn là sếp hay nhân viên, lắng nghe trong môi trường giao thoa văn hóa đôi
khi là thử thách lớn nhất về kỹ năng giao tiếp mà bạn cần rèn luyện. Tuy nhiên, môi
trường làm việc càng ít có yếu tố ngoại lai thì càng ít thay đổi và sẽ thu được nhiều
thành công hơn.
2.4 Nét đặc trưng trong một vài nền văn hóa
2.4.1 Văn hóa Hoa Kỳ
1. Yêu thích sự tự do, độc lập và phóng khoáng
2. Thích chan hòa, cởi mở, chia sẻ và vui vẻ
3. Thích bình đẳng, không lệ thuộc và chỉ dạy người khác

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 34


Kĩ năng mềm 2
4. Luôn năng động, tự lập và cầu tiến cho bản thân
5. Không ưa dè dặt, nề nếp kín đáo bề ngoài
6. Thích làm việc thật sự sáng tạo, có năng suất và hiệu quả cao
7. Tiết kiệm thời gian, thích giải quyết công việc dứt khoát và nhanh chóng
8. Làm việc khoa học và trật tự với những khuôn khổ được tiêu chuẩn hóa
9. Phụ nữ được quý trọng và bình đẳng trong công việc và trong cuộc sống
10. Thích được phục vụ chu đáo và cởi mở
2.4.2 Văn hóa Nhật Bản
2.4.2.1 Văn hóa chung
1. Coi trọng lễ phép xã giao và các nghi lễ trong cuộc sống
2. Ý thức cao về tập thể và cộng đồng
3. Chú trọng cách ăn mặc và hình thức bề ngoài
4. Rất chi tiết và nhẫn nại trong công việc
5. Cảm nhận cao về văn hóa và nghệ thuật
6. Thường ăn uống ở nhà hàng, thích nếm thử các món ăn khác lạ
7. Kính trọng người lớn tuổi, thường dành cho họ quyền quyết định
8. Phụ nữ chỉ có vai trò phụ trong các công việc hành chính
9. Thích sự mềm mỏng. Tránh tranh luận và từ chối trực tiếp, thường dùng từ
ngữ trung gian để thể hiện ý định của mình
2.4.2.2 Nghi thức xã giao
Người Nhật thường không bắt tay, tất nhiên trong một số trường hợp, khi gặp
và quan hệ xã giao với người nước ngoài thì họ vẫn bắt tay theo phép lịch sự. Cúi chào
là phong tục của người Nhật; để đáp lễ, đối phương cũng phải chào lại.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 35


Kĩ năng mềm 2
Khi cúi chào, nữ giới thường để hai tay chắp lại phía trước, nam thì để hai tay
khép vào bên hông. Góc độ cúi chào cũng thể hiện mức độ thân thiết, thái độ lịch sự.
Kiểu ‘chào nhẹ’, cúi đầu khỏang 15 độ thì tương đương với câu chào xã giao hằng ngày.
Kiểu thứ hai là ‘chào bình thường’, cúi đầu khỏang 30 độ thì là lời chào tôn kính hơn
và thường được thực hiện trong lần tiếp xúc đầu tiên. Cuối cùng là ‘kiểu chào lễ phép’:
cúi gập người thấp hẳn xuống 45 độ thể hiện sự trịnh trọng, sự cảm ơn sâu sắc cũng
như mong muốn sự hợp tác giúp đỡ từ đối phương.
Khi ai đó đưa cho bạn danh thiếp của họ, bạn nên nhận trân trọng bằng hai tay.
Không được bỏ vô túi ngay vì như vậy sẽ thể hiện thái độ thiếu trân trọng.
2.4.3 Văn hóa Pháp
1. Coi trọng văn hóa trong việc tiếp xúc và trang phục bề ngoài
2. Coi trọng cách dùng ngôn ngữ
3. Cảm nhận cao về thẩm mỹ, văn hóa và nghệ thuật
4. Thích ăn ngon, phục vụ đúng qui cách
5. Rượu vang là thức uống không thể thiếu trong mọi bữa ăn và tiếp khách tại
nhà
6. Thích trật tự và nề nếp
7. Khá kiểu cách trong giao tiếp ban đầu nhưng thích sự chân thành và bền
vững
8. Dành ưu tiên cho người lớn tuổi và phụ nữ
9. Thích nuôi thú vật cưng và quan tâm đến môi trường
2.4.4 Văn hóa Anh
1. Rất truyền thống trong giao tiếp và nghi lễ, đôi khi mang tính bảo thủ
2. Coi trọng nguồn gốc gia đình và địa vị xã hội
3. Thường dùng ngôn ngữ chuẩn xác
4. Thích ăn mặc trang nhã, không cầu kì nổi bật
5. Không nói chuyện về bản thân
6. Không thích chuyện vô bổ, nhưng rất thích tranh luận các nội dung nghiêm
túc
7. Thích hài hước, nhưng không châm biếm người khác
8. Thích sinh hoạt trong các câu lạc bộ và kết bạn với người cùng sở thích
9. Tôn trọng người khác, không tạo ra không khí thân mật quá trớn với người
mới quen

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 36


Kĩ năng mềm 2
2.4.5 Văn hóa Đức
1. Chú trọng chức tước khi chào hỏi phụ nữ. Phụ nữ trên 20 tuổi được chào là
bà.
2. Ăn mặc giản dị trong đời thường, nhưng chu đáo trong các buổi tiệc và lễ
hội.
3. Thích đúng giờ, trật tự và kỷ luật.
4. Luôn mang quà tặng khi dự tiệc.
5. Các bữa tiệc thường bắt đầu trễ, khách uống nhiều hơn ăn.
6. Rất nghiêm túc trong câu chuyện, thích thảo luận những vấn đề thời sự
trong các buổi gặp mặt.
7. Phụ nữ ít tham gia vào các công việc xã hội.
8. Tuân thủ chặt chẽ luật lệ nơi công cộng.
9. Quan tâm đến bề ngoài và môi trường
2.4.6 Văn hóa giao tiếp Thái Lan
Một trong những điểm đặc trưng nhất của phong tục Thái là vái (tiếng Thái:
wai), gần giống như cách cúi chào của người Ấn (Tiếng Hindi: namaste). Cử chỉ này
được sử dụng khi gặp mặt, chia tay hoặc xác nhận, với nhiều dạng khác nhau phụ
thuộc và vị trí xã hội của người đó, nhưng nhìn chung, thường là cử chỉ giống như
đang lễ với hai tay chắp lại và đầu cúi xuống.
Sự thể hiện tình cảm nơi công cộng thường là giữa bạn bè, nhưng rất hiếm khi
xảy ra giữa các đôi lứa đang yêu. Do đó, thường thấy bạn bè nắm tay nhau, nhưng các
cặp đôi rất ít khi làm thế trừ phi đang ở những nơi Tây hóa.
Chuẩn mực xã hội Thái cho rằng sờ vào đầu một ai đó là vô lễ. Cũng là mất lịch
sự khi đặt chân cao hơn đầu ai đó, đặc biệt nếu người đó có địa vị xã hội cao hơn. Đó
là bởi vì người Thái cho rằng chân là bộ phận dơ bẩn và thấp kém nhất trên cơ thể,
còn đầu là bộ phận cao nhất và đáng kính nhất. Nguyên tắc này cũng ảnh hưởng đến
cách người Thái ngồi trên sàn- chân của họ để vào trong hay ra đằng sau mà không
chĩa vào người đối diện. Chĩa vào hay chạm vào bất cứ cái gì bằng chân đều bị xem là
mất lịch sự.
Trong cuộc sống hàng ngày ở Thái, mọi người thường chú ý giữ cho cuộc sống
được vui vẻ (khái niệm này gọi là sanuk). Vì quan niệm này, người Thái rất thoải mái
ở nơi làm việc mà trong các hoạt động hàng ngày. Thể hiện cảm xúc tích cực trong các

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 37


Kĩ năng mềm 2
tương tác xã hội cũng rất quan trọng trong văn hóa Thái, quan trọng như là việc Thái
Lan được biết đến như "Đất nước của những nụ cười".
Cãi vả hay thể hiện sự tức giận là một điều kiêng cữ trong văn hóa Thái, và, cũng
như các nền văn hóa châu Á khác, cảm xúc trên khuôn mặt là cực kỳ quan trọng. Vì lý
do này, du khách cần đặc biệt chú ý tránh tạo ra các xung đột, thể hiện sự giận dữ hay
khiến cho một người Thái đổi nét mặt. Sự không đồng tình hoặc các cuộc tranh chấp
nên được giải quyết bằng nụ cười và không nên cố trách mắng đối phương.
Thường thì, người Thái giải quyết sự bất đồng, các lỗi nhỏ hay sự xui xẻo bằng
cách nói "Mai pen rai", nghĩa là "Không có gì đâu mà". Việc sử dụng phổ biến thành
ngữ này ở Thái Lan thể hiện tính hữu ích của nó với vai trò một cách thức giảm thiểu
các xung đột, các mối bất hòa và than phiền; khi một người nói "mai pen rai" thì hầu
như có nghĩa là sự việc không hề quan trọng, và do đó, có thể coi là không có sự va
chạm nào và không làm ai đổi nét mặt cả.
Một phong tục Thái khác là bun khun, là sự mang ơn các đấng sinh thành, cũng
như là những người giám hộ, thầy cô giáo và những người có công dưỡng dục chăm
sóc mình. Phong tục này gồm những tình cảm và hành động trong các mối quan hệ có
qua có lại.
Ngoài ra, giẫm lên đồng bạt Thái cũng là cực kỳ vô lễ vì hình ảnh đầu của quốc
Vương có xuất hiện trên tiền xu Thái. Khi ngồi trong các ngôi đền chùa, mọi người nên
tránh chĩa chân vào các tranh ảnh, tượng đức Phật. Các miếu thờ trong nơi ở của người
Thái được xây sao cho chân không chĩa thẳng vào các biểu tượng thờ tự- ví dụ như
không đặt miếu thờ đối với giường ngủ nếu nhà quá nhỏ, không có chỗ khác để đặt
miếu.
Cởi giày dép trước khi vào nhà hay vào những nơi linh thiêng ở các đền chùa
cũng là một phong tục, và cũng không được giẫm lên bậc cửa.
Có một số phong tục ở Thái liên quan đến địa vị đặc biệt của các nhà sư trong
xã hội Thái. Theo kỷ luật tôn giáo, các nhà sư bị cấm có bất cứ một tiếp xúc cơ thể nào
với nữ giới. Phụ nữ, do đó, phải đứng xa khi sư đi qua để chắc rằng các tiếp xúc dù vô
ý cũng không thể xảy ra. Một loạt các phương cách vẫn được thực hiện để tránh xảy
ra mọi sự tiếp xúc dù vô tình (hay thậm chí chỉ là các hành vi có vẻ như là tiếp xúc)
giữa giới nữ và các nhà sư. Khi phụ nữ dâng lễ cho nhà sư, họ phải đặt đồ lễ dưới chân
của sự hoặc trên một tấm vải trải trên sàn hay trên bàn. Các nhà sư ban phúc lành cho

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 38


Kĩ năng mềm 2
phụ nữ bằng một số loại bột hoặc cao được chấm vào đầu nến hoặc đầu đũa. Mọi người
phải ngồi hoặc đứng với đầu thấp hơn đầu nhà sư. Trong chùa, có khi các nhà sư ngồi
trên bệ cao để nguyên tắc này được thực thi.
2.4.6.1 Để tạo được thiện cảm từ người Thái, bạn nên chú ý những điều sau đây:
Khi tiếp xúc với người Thái, chào theo kiểu 2 tay chắp trước ngực, đầu hơi cúi
xuống. Đối với người Thái, đầu là nơi thiêng liêng, vì vậy họ rất kiêng chạm vào đầu.
Bạn không nên chạm vào đầu họ hay xoa đầu trẻ con (nếu ở Việt Nam thì hành động
này lại chứng tỏ bạn yêu quý đứa trẻ đó). Không nên tỳ cánh tay lên lưng ghế đang
ngồi, vỗ vai, lưng hay chỉ vào người khác vì họ cho rằng đó là cử chỉ xúc phạm.

Khi bước chân vào nhà phải bỏ dép ra. Tuy nhiên, nếu được mời đến một bữa
tiệc thì bạn nên quan sát chủ nhà có mang giày hay không, nếu không thì bạn mới bỏ
giày ra. Bạn nên chú ý tránh dẫm lên ngưỡng cửa vì người Thái quan niệm thần linh
ngự trị ngay ngưỡng cửa.
Khi được chủ nhà mời dùng bữa, lúc ăn xong, bạn nên chừa lại một ít thức ăn
(trừ gạo) trên dĩa của mình. Nếu bạn ăn sạch, chủ nhà sẽ nghỉ là bạn còn đói và sẽ mời
bạn ăn tiếp.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 39


Kĩ năng mềm 2
2.4.6.2 Những điều kiêng kỵ của người Thái
Thích số 9 nhưng ghét số 6. Người Thái cho rằng số 6 không tốt nên cần phải
tránh. Họ thích số 9 hơn vì phát âm số 9 trong tiếng Thái trùng với âm của chữ “phát
triển, tiến bộ”.
Không bao giờ mang giày dép vào bên trong những nơi có hình ảnh Đức Phật.
Nếu là phụ nữ, bạn không nên chạm vào người nhà sư. Nếu phụ nữ muốn đưa
vật gì đó cho nhà sư, họ phải đưa thông qua một người đàn ông trước.
Rất coi trọng đầu nên người thái coi chân là nơi bần nhất. Bạn không được chạm
chân vào người khác hay dùng chân để di chuyển đồ vật. Khi bắt chéo chân thì không
nên để mũi chân hướng về phía bất cứ ai, đặc biệt là tượng hoặc tranh ảnh Đức Phật,
Nhà Vua.
Không nên nhìn một người phụ nữ thái quá 2 giây nếu như đó không phải là
người quen của bạn.
Ngoài những điều cần lưu ý trên đây, trong giao tiếp ứng xử hàng ngày bạn chỉ
cần lịch sự, hòa nhã là đã tạo được rất nhiều thiện cảm từ những người bạn cảu đất
nước này. Khi chúng ta ở một quốc gia khác, vì là người ngoài nên dễ bị đánh giá, vì
thế những cách ứng xử phù hợp sẽ giúp chúng ta khắc ghi hình ảnh của người dân
nước mình với bạn bè quốc tế hơn.
2.4.7 Văn hóa Brunei
Cấm rượu: Việc bán và tiêu thụ rượu bị cấm. Khách nước ngoài và những người
không phải tín đồ Hồi giáo được phép mang vào mười hai lon bia và hai lít rượu (ví
dụ như rượu và rượu mạnh, không quan tâm tới nồng độ). Hạn chế này được áp dụng
cho mọi lần nhập cảnh, tuy nhiên vào năm 2007 luật này đã được thay đổi còn 1 giới
hạn cho mỗi 48 giờ. Sau khi đưa vào áp dụng một lệnh cấm đầu năm 1990, tất cả các
quán bar và hộp đêm đều phải đóng cửa, tuy nhiên nhiều kiểu nhà hàng bị cho là vẫn
phục vụ rượu lậu trong các tách trà.
Từ khi tách ra khỏi liên bang Malaysia thì Brunei hoàn toàn độc lập. Tuy nhiên,
Brunei vẫn còn ảnh hưởng Malay về nền văn hóa cũng như ẩm thực. Do đó đồ ăn của
Brunei và của Malay thật ra cũng không quá khác biệt, vì trước khi tách ra khỏi liên
bang Malaysia, Brunei cũng là một tiểu bang tự trị. Nguồn gốc văn hóa, xã hội cũng
khá tương đồng. Tuy nhiên, người dân ở Brunei có vẻ ăn rau và hoa quả nhiều hơn ở
Malay một chút.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 40


Kĩ năng mềm 2
Đa số người dân theo Hồi giáo, nên thịt cừu là loại thực phẩm khá phổ biến nơi
đây. Thịt cừu được pha chế thành nhiều món ăn hấp dẫn; có thể kể sơ như cừu nướng,
cừu sốt vang, cừu hầm rau củ, thịt cừu xào…
Món lạ miệng nhất là món Ambuyat được làm từ thân cây cọ, nó được bào
nhuyễn như mùn cưa, đun sôi với nước trong nhiều giờ. Chờ cho đến khi nó sánh lại
thì mang ra ăn. Dùng chiếc nĩa lăn nhiều vòng như khi ăn mì ống, chấm khối cao su
này với bơ đậu phộng vì món ăn này rất nhạt. Lưu ý là dùng món Ambuyat lúc còn
nóng.
2.4.8 Văn hóa – Phong tục của người Hàn Quốc
2.4.8.1 Gặp gỡ và chào hỏi
Người Hàn Quốc rất chú trọng đến thái độ và cử chỉ khi chào hỏi. Nụ cười và
động tác gập lưng không thể thiếu trong văn hóa chào hỏi ở Hàn Quốc. Do sự thâm
nhập của văn hóa phương Tây và sự phát triển của xã hội hiện đại mà ngày nay người
ta có thể thay động tác gập lưng bằng cái cúi đầu nhẹ. Tuy nhiên, ở những trường hợp
đặc biệt trang trọng hoặc thể hiện sự kính trọng với người cao tuổi, người có chức vụ
cao trong xã hội thì động tác gập lưng vẫn đặc biệt được coi trọng.
Người Hàn Quốc thường đánh giá cao những nỗ lực của người nước ngoài khi
cố gắng bày tỏ lời chào bằng chính ngôn ngữ Hàn Quốc: “an-nhon-ha-sae-yo” (xin
chào).
2.4.8.2 Văn hóa làm việc và kinh doanh
Giới thiệu theo đúng nghi thức: Người Hàn Quốc luôn muốn cộng tác làm ăn với
những người họ quen biết. Vì vậy bạn nên có một người trung gian giới thiệu bạn với
chính đối tác Hàn Quốc đang muốn cộng tác làm ăn. Vị trí trong xã hội của người trung
gian càng cao thì cơ hội kết giao làm ăn của bạn với đối tác Hàn Quốc càng lớn.
Xây dựng mối quan hệ: Bạn có thể tạo dựng những mối quan hệ với người Hàn
Quốc thông qua những cuộc hội họp thân mật giữa các thành viên, tại những buổi tiệc
rượu/bữa ăn. Quan trọng là tại những buổi tiệc đó luôn có sự tham dự của các đối tác
kinh doanh. Hãy nhớ rằng người Hàn Quốc không ngần ngại bàn bạc công việc ngay
tại bữa ăn trưa.
Giao tiếp ứng xử: Trong những buổi họp nhóm và những bữa tiệc, không nên
tự giới thiệu mình trước mọi người, tốt nhất bạn nên có một người bạn đi cùng để giới
thiệu bạn với những người khác. Khi ngồi ở những chỗ đông người, đàn ông nên chú

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 41


Kĩ năng mềm 2
ý đặt mũi giầy của mình chúc xuống và không nên vắt hai chân lên nhau trước mặt
người khác. Khi gặp người lớn tuổi, bạn nên dành ra vài phút để thăm hỏi họ. Tốt nhất
bạn nên ca ngợi về sức khỏe của họ.
Hẹn gặp trong kinh doanh: Giờ làm việc thường từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều,
từ thứ 2 đến thứ 6. Thời gian thích hợp nhất để gặp mặt đối tác là từ 10 giờ sáng đến
2 giờ chiều và từ 2 giờ chiều đến 4 giờ chiều. Tránh xếp lịch hẹn vào khoảng từ giữa
tháng 7 đến giữa tháng 8 vì người Hàn thường có 01 tuần đi nghỉ vào thời gian này
trong năm.
Đàm phán trong kinh doanh: Trong quá trình đàm phán, một số người Hàn
Quốc sẽ liên tục chuyển chủ đề, tốt nhất bạn nên chú ý đến những điểm quan trọng.
Những người giao dịch khác nhau trong cuộc đàm phán sẽ đưa ra rất nhiều câu hỏi, vì
vậy điều quan trọng là phải kiên nhẫn lắng nghe. Nếu bạn bị lẫn lộn về những điều
khoản trong đàm phán, bạn có thể nhẹ nhàng hỏi lại họ.
2.4.8.3 Văn hóa tặng quà
Quà tặng thể hiện rất lớn về mối quan hệ ngoại giao thân hữu tại Hàn Quốc và
nó luôn luôn được đáp lại.
Số 04 được cho là con số không may mắn. Vì vậy quà tặng của bạn không được
là bội số của 4. Số 7 là con số may mắn.
Giấy gói quà màu đỏ và vàng được sử dụng phổ biến ở Hàn Quốc. Không nên
gói quà bằng giấy màu xanh lá cây, trắng hoặc đen. Quà tặng đảm bảo được gói tinh tế
và sắc sảo.
Trao và nhận quà bằng cả hai tay. Không nên mở quà ngay trước mặt người
tặng. Tuy nhiên, bạn cũng nên hỏi xem liệu bạn có thể mở quà ngay không.
2.4.8.4 Văn hóa ẩm thực
Bữa ăn truyền thống của Hàn Quốc gồm nhiều món. Cơm vẫn là món ăn chủ
đạo. Kim chi là món ăn không thể thiếu trong mọi bữa ăn. Thịt bò nướng lửa (Pulgogi),
sườn heo, sườn bò nướng (Kalbi), Gà hầm nhân sâm (Sam-kopsal) cũng là các món ăn
tiêu biểu của Hàn Quốc.
Người lớn tuổi nhất hoặc người quan trọng nhất là người được phép bắt đầu
bữa ăn. Người lớn nhất sẽ được phục vụ đầu tiên.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 42


Kĩ năng mềm 2

2.4.8.5 Trang phục


Hanbok là trang phục truyền thống
của người Hàn Quốc, tượng trưng cho nét
đẹp truyền thống của người phụ nữ Hàn
Quốc. Sự hài hoà trong các đường may thẳng
và uốn lượn của Hanbok ngụ ý thể hiện sự
tôn trọng thiên nhiên sâu sắc. Đồ trang sức
đi kèm không thể thiếu khi mặc Hanbok là
trâm cài đầu và hoa tai.
Trang phục truyền thống Hanbok
thường được mặc vào những dịp lễ, Tết (Tết
âm lịch Tết Trung thu Chuseok và các ngày
lễ của gia đình).

2.4.8.6 Phong tục các dịp lễ tết


Tết cổ truyền Seollal: Seollal là ngày
đầu tiên của năm mới theo âm lịch. Vào ngày này, toàn bộ gia đình người Hàn Quốc
sum họp. Họ mặc bộ Hanbok và tiến hành những nghi lễ thờ cúng tổ tiên. Sau các nghi
lễ đó, những thành viên trẻ trong gia đình sẽ cúi chào các bậc cao niên theo truyền
thống (gọi là phong tục Sabae).

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 43


Kĩ năng mềm 2
Sebae là phong tục người trẻ tuổi hơn cúi lạy các bậc cao niên đáng kính để
chúc mừng năm mới. Câu chúc tết phổ biến nhất của người Hàn Quốc là “Sae hae bok
mani bak tu sae yo”, có nghĩa “cầu chúc năm mới nhiều phúc lành”.

Tết Đoan ngọ Dano (05/5):Dano là một trong ba lễ hội truyền thống lớn nhất
của Hàn Quốc cùng với Tết Nguyên Đán Seollal và Tết trung thu Chuseok. Dano diễn
ra vào thời điểm bắt đầu của mùa hè và là Ngày cầu nguyện cho mưa thuận gió hòa,
cho mùa màng bội thu. Trong lễ Dano người phụ nữ thường gội đầu bằng một loại lá
đặc biệt mà người ta gọi là lá mống mắt (gọi là Changpo) với ý nghĩa là hy vọng tránh
được tai ương, rủi ro.
Tết Trung thu Chuseok (15/8): Lễ hội Trung thu Chuseok cũng là dịp nghỉ lễ
lớn nhất trong năm của người Hàn Quốc. Đó là lễ hội tạ ơn đối với những vụ mùa bội
thu. Lễ hội thường được kéo dài 3 ngày. Theo thông lệ, mọi người thực hiện các nghi
lễ thờ cúng cổ xưa vào sáng sớm. Một trong những món ăn chính được chế biến và
thưởng thức trong lễ Chuseok là Song-py-eon, một loại bánh làm từ gạo có hình lưỡi
liềm, được hấp cùng lá thông.
2.4.9 Văn hóa MYANMAR
Người Mynamar coi đỉnh đầu là nơi thể hiện sự tôn trọng, vì vậy người khác
không được dùng tay chạm vào đầu họ, ngay cả những đứa trẻ rất đáng yêu cũng

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 44


Kĩ năng mềm 2
không nên xoa đầu chúng. Với đồng nghiệp, không thể bá vai bá cổ một cách suồng sã.
Khi biếu, tằng đồ cho người già, không được dùng tay phải vì tay phải bị xem là nhũng
người không sạch sẽ.

Phong tục xa xưa của người Minamaquy định trong khoảng thời gian ba tháng,
kể từ ngày 15 tháng 4 đến 15 tháng 7 hằng năm là thời gian để các nhà sư tu thiền, do
đó người Mianma không được tổ chức hôn lễ. Trong các tháng 9, 10, 12 không được
kết hôn. Họ cho rằng, kết hôn trong tháng 9 sẽ không có tình yêu, tháng 10 sẽ bị phá
sản, tháng 12 chồng vợ sẽ ly biệt. Hiện nay các phong tục đó đã phai nhạt dần, nhất là
ở những thành phố lớn.
Sát sinh cũng cũng là điều kiên kỵ ở Myanmar, điều này càng được tôn trọng
đối với các tín đồ Phật giáo. Người Myanmar đi chợ không mua gia cầm, tôm, cá, gia
súc,.. còn sống mà đều mua thịt,cá, gia cầm đã được làm sẵn. Khá nhiều người
Myanmar kiêng ăn thịt trâu, bò, vì họ cho rằng trâu, bò là bạn thân thiết của con người,
cùng con người vất vả làm ra lương thực. Ăn thịt chó là điều tối kỵ và ghê sợ đối với
người Myanmar.
Myanmar có thủ đô là Naypyidaw. Đất nước Myanmar được chia thành 7 vùng
với 7 bang. Quốc giáo của Myanmar là Phật giáo với hơn 80% dân số theo đạo này. Tư
tưởng Phật giáo cũng ảnh hưởng đến nhiều phong tục tập quán nơi đây. Ví dụ như
người phụ nữ không được đến gần đụng chạm vào những vật linh thiêng trong Chùa
hay Tháp Phật hoặc chổ dành riêng cho các Sư cầu nguyện tụng kinh. Du khách không

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 45


Kĩ năng mềm 2
được mặc áo quần cọc, sóc ngắn khi đến thăm các Chùa, Tháp Phật và phải thành kính
với đối với các vị Sư. Ngoài ra người phụ nữ không được đụng chạm đến các Vị Sư tu
hành, khi cúng dường nên để 1 chiếc khăn trên tay mình vào đồ vật để tay mình không
chạm vào được các Sư Thầy.
Những người đi tu được kính trọng trên khắp Myanmar, đây là một trong
những quốc gia có đa số Phật giáo tiểu thừa trên thế giới. Trong các làng Myanmar
truyền thống, chùa chiền là trung tâm của đời sống văn hoá. Các nhà sư được sùng
kính và người dân luôn quỳ trước mặt để tỏ lòng tôn trọng họ.

2.4.10 Một số điểm khác biệt giữa các nền văn hóa cần lưu ý khi giao tiếp
Ngôn ngữ cử chỉ ở một số nền văn hóa Ý nghĩa
khác nhau
Gật đầu “ Tôi đồng ý” ở hầu hết các quốc gia
“ Tôi không đồng ý” ở một số nơi tại Hy
Lạp, Yugoslavia, Bungari, và Thổ Nhĩ Kỳ.
Hất đầu ra sau “ Đồng ý” ở Thái Lan, Philippines, Ấn Độ
và Lào
Nhướng lông mày “ Đồng ý” ở Thái Lan và một số nước khác
ở Châu Á.
“ Xin chào” ở Phillipines.
Nháy mắt “ Tôi có bí mật muốn chia sẻ với anh nè!”
ở Mỹ và các nước Châu Âu.
Là dấu hiệu tán tỉnh người khác giới ở
một số quốc gia khác
Mắt lim dim “Chán quá!” hay “Buồn ngủ quá!” ở Mỹ.
“ Tôi đang lắng nghe đây “ ở Nhật, Thái
Lan và Trung Quốc.
Vỗ nhẹ (bằng ngón trỏ) lên mũi “Bí mật đó nha!” ở Anh
“Coi chừng!” hay “Cẩn thận đó !” ở Ý

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 46


Kĩ năng mềm 2

Khua tay Người Ý thường xuyên khua tay khi trò


chuyện .
Ở Nhật, khua tay khi nói chuyện bị xem
là rất bất lịch sự.
Khoanh tay Ở một số quốc gia, khoanh tay có nghĩa
là “Tôi đang phòng thủ!” hoặc “Tôi không
đồng ý với anh đâu.”
Dấu hiệu “O.K” “Tốt đẹp” hay “Ổn cả” ở hầu hết các nước.
“Số 0” hoặc “vô dụng!” tại một số nơi ở
Châu Âu.
“Tiền” ở Nhật Bản
Là sự sỉ nhục người khác ở Hy Lạp,
Braxin, ý, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên bang Nga và
một số quốc gia khác.
Chỉ trỏ Ở Bắc Mỹ hay Châu Âu, dùng ngón trỏ để
chỉ là chuyện bình thường
Ở Nhật Bản, Trung Quốc chỉ người khác
bằng ngón trỏ bi xem la bất kính và vô
cùng bất lịch sự. Người ta thường dùng
cả bàn tay để chỉ ai đó hoặc vấn đề gì đó.
Ngón cái Hầu hết là thể hiện ý ca ngợi
Iran và Trung Đông mang nghĩa “ Câm
miệng, xéo đi”.
Húp đồ ăn xì xụp Ở các nước Châu Âu đây là sự bất lịch sự.
Ở Nhật, nó lại là một phong tục thể hiện
bạn đang rất thích thú và thưởng thức
món ăn đó.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 47


Kĩ năng mềm 2

CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG LẬP HỒ SƠ XIN VIỆC


3.1 Khái niệm hồ sơ xin việc
Hồ sơ xin việc luôn là một loại “vũ
khí” tối quan trọng khi người ta muốn tiếp
cận cac cơ họ i nghè nghiẹ p. Thậm chí một
số nhà tuyển dụng chỉ cần xem một hồ sơ
tìm việc trong 30 giây là đã có thể nhận
ứng viên đó vào vòng phỏng vấn ngay!
Tuy nhiên, đáng tiếc là hiện nay khá
nhiều ứng viên lại gặp khó khăn trong việc
viết hồ sơ. Đặc biệt đối với những sinh viên
mới tốt nghiệp đại học, dù có khá nhiều
thông tin đặc sắc về bản thân để giới thiệu
với nhà tuyển dụng nhưng hầu hết chúng ta lại
không biết thể hiện chúng như thế nào để gây ấn tượng tốt?
Chuẩn bị tốt bộ hồ sơ xin việc là hết sức cần thiết. Nhiều khi bạn có khả năng
đáp ứng yêu cầu công việc nhưng cơ hội không đến với bạn vì hồ sơ của bạn đã bị lọai
ngay từ vòng sơ tuyển. Tuy tất cả các mẫu biểu của hồ sơ xin việc đều có sẵn, nhưng
viết đầy đủ các mục và tạo được sự chú ý của người đọc không phải là điều đơn giản.
Hồ sơ của bạn có thể bị loại vì viết quá sơ sài hoặc chưa cẩn thận. Bạn cũng có thể bị
loại vì hồ sơ xin việc không nêu được những kinh nghiệm và khả năng của bạn theo
hướng đáp ứng yêu cầu của đơn vị tuyển dụng: Người tuyển dụng không có đủ thông
tin để hiểu đúng về bạn. Vì vậy, mục đích chương này hướng dẫn cho các bạn sinh viên
sắp ra trường cách xây dựng và chuẩn bị để có một bộ hồ sơ đầy đủ, chính xác nhằm
tạo được ấn tượng tốt nhất đối với nhà tuyển dụng.
3.2 Hồ sơ xin việc
Hồ sơ xin việc bao gồm những gì?

Hồ sơ xin việc thường được làm theo mẫu quy định chung hoặc theo mẫu riêng
của từng cơ quan, xí nghiệp, đơn vị tuyển dụng. Thông thường một bộ hồ sơ đầy đủ
gồm có:

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 48


Kĩ năng mềm 2
Đơn xin việc có dán ảnh.
Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của địa phương quản lý.
Các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn có công chứng của Cơ quan quản
lý.
Thư giới thiệu đảm bảo của người có uy tín hoặc xác nhận của đơn vị
mà bạn đã làm trước đó.
Bản sao (photocopy) sổ hộ khẩu, CMND.
Giấy khám sức khỏe.
Các giấy tờ khác theo yêu cầu của đơn vị tuyển dụng.

Tất cả các giấy tờ trên được đựng trong một túi hồ sơ. Bên ngoài túi có ghi
đầy đủ họ tên, địa chỉ liên hệ của bạn và tên các loại giấy tờ có bên trong.
Làm thế nào để có một bộ hồ sơ xin việc gây ấn tượng tốt? Một bộ hồ sơ đầy
đủ được trình bày cẩn thận về cả hình thức và nội dung sẽ gây ấn tượng tốt cho nhà
tuyển dụng. Điều đó chứng tỏ bạn là người cẩn thận, có trách nhiệm và nghiêm túc
trong quá trình tìm kiếm việc làm. Hãy nhớ rằng có thể có đến hàng trăm người nộp
hồ sơ xin vào một vị trí công việc và nhà tuyển dụng sẽ chỉ chọn lựa từ các hồ sơ này
một danh sách vừa đủ để xử lý và phỏng vấn mà thôi.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 49


Kĩ năng mềm 2
3.3 Cách thức viết lý lịch cá nhân (CV, Resume)
Lý lịch cá nhân nổi bật
Tờ khai lý lịch chính là sự tự giới thiệu về bản thân. Lý lịch phải phản ánh được
nhân cách, làm nổi bật kinh nghiệm, khả năng của bạn đối với việc hoàn thành công
việc của đơn vị tuyển dụng. Vì thế việc trình bày và chọn lọc các thông tin trên lý lịch
rất quan trọng. Một bản lý lịch sạch sẽ, không có lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, khai đầy
đủ nội dung nhưng ngắn gọn và súc tích sẽ góp phần giúp bạn thành công.
Những điều cần lưu ý:
- Viết đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ, số điện thoại, số fax
(nếu có).
- Tình trạng hôn nhân (đã lập gia đình hay độc thân, có mấy con).
- Nếu là bạn nam còn trẻ, ghi rõ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự (nếu có).
- Phần đào tạo ghi rõ các văn bằng chứng chỉ, chuyên ngành được đào tạo,
thời gian và nơi đào tạo.
- Nêu rõ trình độ tin học, ngoại ngữ (nếu có).
- Phần kinh nghiệm chuyên môn: Trình bày những kinh nghiệm nổi bật và
những điểm mạnh mà người tuyển dụng quan tâm. Nếu bạn đã làm ở
những đơn vị khác, hãy nêu rõ những công việc, kết quả, thời gian bạn
đã làm và tên đơn vị đó. Những bằng chứng hoặc con số chứng minh cụ
thể sẽ có sức thuyết phục đối với người tuyển dụng.
- Phần quan hệ gia đình: Ghi tên tuổi cha mẹ, anh chị em ruột và nghề nghiệp
của họ (nên ghi cụ thể, không ghi chung chung). Gia đình và hoàn cảnh
sống có ảnh hưởng đến nhân cách của bạn. Nếu bạn ghi cụ thể nhà tuyển
dụng sẽ hiểu rõ hơn về bạn. Gia cảnh tốt sẽ gây được sự cảm tình đối với
họ và là điểm mạnh của bạn.
- Cuối cùng là sự cam kết của bạn về những gì bạn đã khai. Lý lịch cần có
xác nhận của cơ quan công an phường, xã nơi bạn sinh sống. Đối với một
số doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài có thể chỉ cần cam kết và ký
tên.
3.4 Cách thức viết thư xin việc (Application form)
Đơn xin việc gây ấn tượng
Đơn xin việc chính là cơ hội để bạn nói với nhà tuyển dụng rằng họ cần xem xét
hồ sơ của bạn kỹ hơn. Bạn cần khẳng định rằng trình độ của bạn phù hợp với vị trí

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 50


Kĩ năng mềm 2
tuyển dụng. Hãy giải thích vì sao bạn thích công việc này và tại sao bạn lại phù hợp
với yêu cầu của họ. Mẫu đơn xin việc hiện đang bán phổ biến trên thị trường rất sơ
sài, bạn nên tự viết để làm rõ những điều mình muốn trình bày.

Trong rất nhiều trường hợp, nếu như công việc mà bạn đang tìm hiểu là làm
việc tại một môi trường tiếp xúc rất thường xuyên với người nước ngoài thì trong
bảng mô tả yêu cầu công việc sẽ yêu cầu bạn phải viết một đơn xin việc bằng tiếng Anh
(đơn xin việc này thường được gọi là Application Job hoặc Cover letter).
Hình thức trình bày:
- Sử dụng khổ giấy A4, căn chỉnh lề cân đối.
- Không chọn sử dụng quá nhiều font chữ, kiểu chữ.
- Nếu chữ đẹp, có thể viết bằng tay. Tuy nhiên thông thường nên soạn thảo
mẫu đơn bằng hình thức đánh máy để có thể dễ dàng căn chỉnh lề và lưu
trữ lại.
- Sau khi hoàn thành cần đọc lại để kiểm tra lỗi chính tả.
- Câu văn ngắn gọn, rõ ràng.
- Giữa các đoạn văn phải ngắt xuống dòng.
Nội dung:

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 51


Kĩ năng mềm 2
- Thông tin cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dán ảnh
của bạn vào góc trái phía
trên tờ đơn xin việc (thông
thường ảnh có kích cỡ 3×4)
- Đoạn mở đầu: Viết hai, ba
câu nêu lý do vì sao bạn biết
để ứng tuyển hoặc xin vào
làm ở đơn vị này.
- Phần nội dung chính: Giới
thiệu về những khả năng
hay những kỹ năng bạn có
để có thể làm việc tốt cho
đơn vị tuyển dụng. Đặc biệt
nêu rõ những công việc cụ
thể bạn có thể đảm trách.
Nếu bạn đã từng làm việc ở
công ty khác trước đó, hãy
trình bày kinh nghiệm và
những kết quả bạn đã từng đạt được trong quá trình làm việc. Hãy trình
bày rõ ràng bạn muốn làm gì loại công việc bạn quan tâm. Đừng quên
làm nổi bật các ưu thế của bạn từ quá trình đào tạo hay làm việc trước
đó và trình bày các phẩm chất của mình một cách khéo léo.
3.5 Một số giấy tờ ấn tượng khác
Văn bằng, chứng chỉ có sức thuyết phục
Các văn bằng, chứng chỉ là hết sức quan trọng. Trong lúc tìm việc làm bạn nên:
- Sao mỗi loại chứng chỉ thành nhiều bản có công chứng của cơ quan Nhà
nước để sẵn sàng, khi cần, nộp hồ sơ cho nhiều đơn vị khác nhau.
- Chú ý không nộp bản chính vì nhiều nhà tuyển dụng không trả lại hồ sơ
khi bạn không được tuyển dụng.
- Nếu bạn có nhiều văn bằng thì chỉ nên lựa chọn những văn bằng theo yêu
cầu hoặc mang lại lợi điểm cho bạn khi xét tuyển.
- Đừng quên đưa vào hồ sơ các chứng chỉ về tin học, ngoại ngữ, hoặc các
chứng chỉ khả năng chuyên môn (nếu có).

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 52


Kĩ năng mềm 2
Thư giới thiệu của người có uy tín: Thư giới thiệu của người có uy tín hoặc
của đơn vị bạn đã làm việc là bằng chứng đảm bảo tốt cho bạn. Bạn nên cất giữ cẩn
thận để sẵn sàng đưa cho nhà tuyển dụng. Nếu là thư giới thiệu, bạn nên đưa cho nhà
tuyển dụng trước khi nộp hồ sơ. Nếu là thư xác nhận năng lực làm việc, bạn nên để
trong túi hồ sơ.
Bản sao sổ hộ khẩu: Nhiều nhà tuyển dụng đôi khi ghi rõ yêu cầu với các ứng
viên cần có hộ khẩu tại tỉnh hay thành phố nhất định. Nếu bạn có hộ khẩu nơi nhà
tuyển dụng mong muốn thì đó là lợi điểm của bạn. Bản sao hộ khẩu cần rõ ràng, sạch
sẽ và có chứng nhận của chính quền địa phương hoặc công chứng.
Giấy khám sức khỏe: Bạn cần xin giấy chứng nhận sức khỏe của đơn vị y tế có
thẩm quyền. Giấy khám sức khỏe sẽ là lợi điểm nếu bạn có thể chất khỏe mạnh. Đối
với một số ngành nghề làm việc trong điều kiện công tác đặc biệt, mẫu giấy khám sức
khỏe do các cơ quan quản lý ban hành trên trang web.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 53


Kĩ năng mềm 2

CHƯƠNG 4: KỸ NĂNG XỬ LÝ VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN

4.1 Khái niệm phỏng vấn tuyển dụng


Phỏng vấn là vòng quan trọng nhất quyết định xem bạn có giành được công
việc mà mình mong muốn hay không. Vì vậy, mỗi chúng ta đều phải luôn luôn dồn mọi
nỗ lực và tâm huyết cho việc chuẩn bị. Mục đích của chương học này sẽ xây dựng cho
mỗi chúng ta kỹ năng xử lý và đưa ra những câu trả lời ưng ý nhất đối với nhà tuyển
dụng trong quá trình phỏng vấn, đồng thời cũng xây dựng cho chúng ta kỹ năng chuẩn
bị những công việc trước và sau khi phỏng vấn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cho
bản thân.
Phỏng vấn tuyển dụng (phỏng vấn việc làm) là một hình thức vấn đáp trực
tiếp (gặp mặt) hoặc gián tiếp (qua điện thoại) nhằm tuyển chọn ra những ứng viên
phù hợp với vị trí công việc trong các công ty, doanh nghiệp.

4.2 Các hình thức phỏng vấn


Hiện nay nhu cầu tuyển dụng rất lớn, mỗi công ty đều có cách phỏng vấn khác
nhau nhằm lựa chọn ứng viên phù hợp. Có rất nhiều hình thức phỏng vấn, phổ biến
nhất là các hình thức sau đây:

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 54


Kĩ năng mềm 2
4.2.1 Phỏng vấn qua điện thoại:
Hiện nay phỏng vấn qua điện thoại là cách phổ biến nhằm sàng lọc các ứng viên
trước cuộc phỏng vấn đầu tiên. Cuộc phỏng vấn này có thể hẹn trước hoặc không. Nếu
ở thời điểm đó không thuận tiện bạn có thể cho người ta biết và sắp xếp một cuộc hẹn
vào thời điểm khác.
Trong lúc phỏng vấn qua điện thoại bạn có thể bị loại ngay nếu trả lời ấp úng
hay không khớp với CV mà bạn đã gửi. Nếu bạn có chất giọng hay hoặc phản xạ nhanh
trong cách trả lời sẽ dễ dàng ghi điểm đối với nhà tuyển dụng.

Nếu cuộc phỏng vấn đã được hẹn trước bạn nên chuẩn bị tất cả các tài liệu liên
quan như tài liệu về công việc, CV mà bạn đã gửi cho nhà tuyển dụng, tài liệu tham
khảo. Bắt đầu cuộc phỏng vấn bạn nên xác nhận lại tên và chức vụ của người phỏng
vấn, nhớ rằng phải ghi chú lại. Thông tin này giúp bạn không làm phật lòng người
phỏng vấn khi bạn không có sự nhầm lẫn trong quá trình phỏng vấn, mặc khác cũng
để sử dụng khi viết thư cảm ơn sau cuộc phỏng vấn. Vì thời gian ít nên bạn cần trả lời
các câu hỏi ngắn gọn tập trung và có thể tranh thủ hỏi nhà tuyển dụng thêm thông tin
liên quan đến công việc, công ty…
4.2.2 Phỏng vấn trong bữa ăn:
Có thể đây là hình thức phỏng vấn ít được phổ biến tại Việt Nam so với các hình
thức khác. Nhà tuyển dụng muốn phỏng vấn theo cách này nhằm đánh giá khả năng
giao tiếp của bạn.
Trước khi phỏng vấn như thế này bạn nên tìm hiểu trước nhà hàng mà mình
được mời đến và tìm hiểu cách sử dụng các loại dao nĩa trên bàn tiệc.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 55


Kĩ năng mềm 2
Trong bữa ăn bạn đừng nên gọi những món ăn đắt tiền, chú ý đến một số món
ăn sẽ gây phiền toái cho bạn vì vậy phải chọn những món ăn đơn giản để thuận tiện
khi vừa ăn vừa trao đổi. Bạn không nên nói chuyện khi trong miệng còn thức ăn, nên
thoải mái trao đổi cởi mở với nhà tuyển dụng.
Sau bữa ăn bạn nên cảm ơn nhà tuyển dụng và viết thư cảm ơn đồng thời bày
tỏ thái độ quan tâm đối công việc khi về tới nhà.
4.2.3 Phỏng vấn nhiều người một lúc:

Đây là hình thức phỏng vấn mà tuyển dụng sẽ gọi từ 2, 3 ứng viên trở lên vào
phỏng vấn cùng một lúc, họ đặt cùng một câu hỏi như nhau và để các ứng viên cùng
trả lời. Trong trường hợp này thường thì các câu hỏi không phải trả lời đúng hay sai
mà vấn đề ở chỗ nhà tuyển dụng khả năng phản ứng nhanh nhạy của các ứng viên. Vì
thế bạn cần bình tĩnh trả lời nhanh, tuy nhiên cũng đừng hấp tấp giành trả lời khi chưa
nghĩ ngay ra phương án hay. Nếu đối thủ của bạn đã trả lời rồi thì bạn cũng không
được ngắt lời của người ta mà hãy chờ người ta nói xong đã. Khi mình trả lời cũng
không được chê bai câu trả lời của người trước. Nếu lúc nào bạn cũng trả lời “Tôi đồng
ý với phương án của chị A” thì chắc chắn bạn sẽ không được chọn vì rằng nhà tuyển
dụng sẽ đánh giá ứng viên rất chậm chạp, hoặc anh ta chỉ là người ba phải ăn theo. Vì
thế nếu trả lời sau mà vẫn không có phương cách trả lời khác thì bạn nên bổ sung nâng
cao phương án đó theo cách tối ưu hơn, khả năng thuyết phục cao và kỹ năng tổ chức
nhóm chắc chắn bạn sẽ ghi điểm ở nhà tuyển dụng. Dạng câu hỏi tình huống đòi hỏi
ứng viên phải sáng tạo, có khả năng suy luận logic để đưa ra giải pháp thích hợp nhất.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 56


Kĩ năng mềm 2
4.2.4 Phỏng vấn trực tiếp

Tùy theo quy mô và quy chế của công ty mà quá trình phỏng vấn trực tiếp có
thể tiến hành một lần hay nhiều lần.
Phỏng vấn trực tiếp lần đầu: Nhân viên nhân sự sẽ phỏng vấn nhằm đánh giá
năng lực và chuyên môn của bạn có phù hợp với công việc hay không? Vì thế bạn cần
nghiên cứu kỹ mô tả công việc mà họ đã đưa ra, chú ý cách trả lời không được khác so
với CV mà bạn đã gửi cho họ.
Phỏng vấn trực tiếp lần 2: Trưởng phòng nhân sự hoặc có thể có trưởng
phòng của vị trí mà bạn ứng tuyển, giám đốc. Đây là cuộc phỏng vấn chính thức nhằm
kiểm tra năng lực và chuyên môn của bạn. Những người tham gia phỏng vấn đều có
quyền ra quyết định chọn bạn hay không? Vì thế đừng quên là bạn phải trả lời cho tất
cả nhóm thay vì trả lời với người đặt câu hỏi cho bạn và đừng quên chú ý đến người
đặt câu hỏi cho mình. Thông thường có một người chính điều khiển cuộc phỏng vấn.
Người này có thể là giám đốc trực tiếp của bạn hoặc là người ra quyết định, vì vậy hãy
đặc biệt chú ý đến họ.
Phỏng vấn lần cuối: Thông thường ở vòng cuối cùng này bạn dường như đã
được chấp nhận làm việc và họ chỉ gặp bạn để thương lượng mức lương và chế độ làm
việc. Đây có thể xem là vòng phỏng vấn căng thẳng nhất giữa một bên muốn trả lương

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 57


Kĩ năng mềm 2
thấp và một bên muốn nhận mức lương cao. Vì thế, bạn phải khéo léo linh hoạt trong
thương lượng. Nên hỏi rõ về công việc mà mình sẽ làm, các chế độ đãi ngộ của công
ty.
Việc hiểu rõ đặc điểm cơ bản của mỗi vòng phỏng vấn sẽ giúp bạn loại bỏ cảm
giác hồi hộp, căng thẳng và chuẩn bị thật chu đáo câu trả lời và những giải pháp dự bị
để đối phó với nhà tuyển dụng.
4.2.5 Cách tìm kiếm cơ hội phỏng vấn:
Để tìm kiếm được cơ hội phỏng vấn vào một
công ty hay ngành nghề mình yêu thích có một số
cách thức thông dụng hiện nay:
- Sử dụng điện thoại.
- Các tờ rơi, áp phích quảng cáo tuyển
dụng
- Các báo giấy, truyền hình, internet.
- Có người giới thiệu hoặc có thể tự liên
hệ.
- Qua các trung tâm tìm kiếm việc làm.

4.3 Quy trình phỏng vấn tuyển dụng


“Nhà tuyển dụng tìm kiếm gì
ở bạn???” – Đây là câu hỏi mà hầu hết
các sinh viên mới tốt nghiệp luôn băn
khoăn và mong muốn tìm ra đáp án.
- Cá tính
- Sự tự tin
- Kỹ năng giao tiếp
- Sự chững trạc và khả
năng lãnh đạo
- Mục tiêu nghề nghiệp
- Sự phù hợp với văn hóa
công ty

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 58


Kĩ năng mềm 2
4.3.1 Quá trình phỏng vấn
Một quá trình phỏng vấn nói chung thường bao gồm các bước sau:
Chào hỏi tạo ấn tượng ban đầu: ứng viên giới thiệu bản thân và chào hỏi. Nói
một chút về thời tiết, tình hình giao thông…
Hướng dẫn: Nhà tuyển dụng thông báo cho ứng viên về quy trình phỏng vấn
và mô tả tóm tắt công việc.
Phỏng vấn: Hỏi và trả lời. Tùy theo yêu cầu của nhà tuyển dụng mà ứng viên sẽ
trả lời bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt.
Tổng kết: Ứng viên có cơ hội để đặt câu hỏi. Người phỏng vấn thông báo về giai
đoạn tiếp theo của quá trình tuyển dụng.
Sau phỏng vấn: Ứng viên gửi thư cảm ơn
4.4 Các bước chuẩn bị phỏng vấn
Khi nhận được một cuộc điện thoại hoặc một email mời tới dự phỏng vấn từ
một công ty, bạn phải có sự chuẩn bị tốt nhất để có thể hy vọng đạt kết quả tốt sau
buổi phỏng vấn.
4.4.1 Thu thập thông tin
Để công việc chuẩn bị được tốt nhất, cần lưu
ý và thu thập những thông tin sau:
- Bạn đang tìm việc trong ngành nào?
- Các tập đoàn lớn
- Các công ty vừa và nhỏ
- Cơ quan nhà nước
- Các tổ chức phi lợi nhuận/các tổ chức
xã hội
- Thu thập bản mô tả công việc và tìm
hiểu kỹ về nó.
- Thu thập thêm thông tin từ các trang
web hoặc các nguồn online khác
- Nếu có thể thì tìm hiểu thông tin từ một người nào đó làm việc trong công
ty bạn muốn xin việc.
- Đối tượng khách hàng của cty.
- Các dịch vụ và/hoặc các sản phẩm cty cung cấp.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 59


Kĩ năng mềm 2
- Khu vực hoặc quốc gia nào.
- Đối thủ cạnh tranh/Thách thức mà cty phải đối mặt.
- Lịch sử, nhiệm vụ, kế hoạch 5, 10 năm của công ty là gì?
- Các thông tin và giải thưởng gần đây.
- Số lượng nhân viên.
4.4.2 Chuẩn bị các câu hỏi dự kiến trong buổi phỏng vấn
Việc chuẩn bị trước các câu hỏi dự kiến trong buổi phỏng vấn sẽ làm bạn cảm
thấy tự tin khi trả lời và không bị bỡ ngỡ khi được
đặt câu hỏi. Một số câu hỏi thông thường cần chuẩn
bị có thể là:
- Hãy cho chúng tôi biết về bản thân bạn
- Tại sao bạn muốn làm việc cho chúng
tôi?
- Bạn có thể mang lại gì cho công việc
của chúng tôi
- Những kinh nghiệm hay kỹ năng nào
bạn cho là có thể giúp ích cho công việc
này?
- Điểm yếu của bạn là gì? Thế mạnh của bạn là gì?
- Trong 5 năm bạn nghĩ mình có thể ở vị trí nào?
- Bạn đã khi nào làm việc trong một dự án chưa? Vị trí của bạn trong nhóm
là gì? Nhóm đã hoàn thành công việc?
- Hãy cho biết một tình huống xung đột? Bạn đã giải quyết như thế nào?
- Hãy cho biết một ví dụ khi bạn gặp trở ngại bạn sẽ làm thế nào?
- Mức lương bạn mong đội là bao nhiêu?
- Bạn có câu hỏi nào cho chúng tôi?
Ngoài ra, một số câu hỏi bạn có quyền hỏi đối với nhà tuyển dụng:
- Ông/bà muốn người đảm nhiệm vị trí này phải làm những gì?
- Ông/bà vui lòng cho biết kiểu dự án nào tôi sẽ phải thực hiện trong vòng
6 tháng đầu làm việc?
- Ông/bà vui lòng cho biết mục tiêu của phòng trong năm tới là gì?
- Ông bà vui lòng cho biết tôi sẽ làm việc với ai?

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 60


Kĩ năng mềm 2
- Ông bà vui lòng cho biết tôi có được huấn luyện gì thêm để làm tốt công
việc này?
4.4.3 Chuẩn bị trang phục khi phỏng vấn
Để tạo được ấn tượng tốt với nhà tuyển dụng trong lần phỏng vấn đầu tiên, việc
chuẩn bị trang phục cũng hết sức cần thiết. Tác phong, ăn mặc lịch sự sẽ giúp bạn tạo
được thiện cảm với nhà tuyển dụng trong quá trình phỏng vấn. Công việc chuẩn bị
này bao gồm:
- Áo vest lịch sự màu tối đồng bộ
- Áo sơ mi tay dài màu trắng
- Tất và giày tây màu tối.
- Hạn chế đeo đồ trang sức.
- Kiểu tóc gọn gàng chuyên nghiệp.
- Cạo râu sạch sẽ.
- Cắt tỉa móng tay gọn gang.
- Mang theo cặp táp hoặc kẹp tài
liệu.

Lưu ý: Một số giấy tờ cần chuẩn bị


sẵn trong kẹp tài liệu:
- 1 tập giấy trắng
- Bút viết (nên có 2 cái)
- Một bản sao hồ sơ của bạn
- Một bản các tài liệu tham khảo
- Bản sao bảng điểm
- Các câu hỏi của bạn
- Chỉ dẫn và các thông tin khác
4.4.4 Trong khi phỏng vấn
Chào hỏi người phỏng vấn:
- Trước khi bước vào phải gõ cửa và phải đóng cửa sau khi ra/vào.
- Tư thế trang nghiêm và đầu ngẩng cao.
- Thể hiện bằng ánh mắt và nụ cười.
- Nói to, chậm và rõ ràng.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 61


Kĩ năng mềm 2
- “Xin chào, tôi tên là…..”
- “Chào ông/bà …, rất hân hạnh được
biết ông/bà”.
- Nên có mặt ở tòa nhà công ty trước
30 phút, ở văn phòng trước 15 phút.
- Tạo ấn tượng tốt tại bàn lễ tân.
- Tự tin chào hỏi người phỏng vấn.
- Thể hiện bằng ánh mắt trong khi
phỏng vấn.
- Cười lịch sự và nói to rõ ràng, chậm
rãi.
- Trung thực về nên tảng kinh nghiệm
và kiến thức.
- Trả lời các câu hỏi được yêu cầu.
- Thể hiện sự nhiệt tình, hào hứng.
4.4.5 Sau khi phỏng vấn
- Cảm ơn người phỏng vấn đã dành thời gian cho mình:
- Nhắc lại vị trí, công việc mà bạn quan tâm
- Hỏi họ bước tiếp theo là gì, khi nào/ai mà bạn cần theo tiếp.
- Bắt tay thật chặt thể hiện sự trân trọng
- Nếu người tuyển dụng yêu cầu bổ sung giấy tờ gì bạn phải ghi nhớ và bổ
sung càng sớm càng tốt.
- Gửi email cảm ơn ngay khi có thể.
Việc gửi một bức thư cảm ơn nhà tuyển dụng sau khi đã tạo điều kiện cho bạn
được tham gia phỏng vấn sẽ gây ấn tượng đặc biệt; đồng thời đó cũng là điểm cộng để
có thể bù đắp cho những lỗi chúng ta đã mắc phải trong quá trình phỏng vấn.

NHÓM KNM – KHOA MÁY TÀU THỦY 62

You might also like