You are on page 1of 5

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 40-44

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM
KHI DẠY HỌC HÀM SỐ BẬC NHẤT VÀ HÀM SỐ BẬC HAI Ở LỚP 10
Nguyễn Chiến Thắng - Trường Đại học Vinh
Nguyễn Thị Hoàng Anh - Trường Trung học phổ thông Đào Duy Từ, Quảng Bình

Ngày nhận bài: 10/06/2018; ngày sửa chữa: 10/07/2018; ngày duyệt đăng: 12/07/2018.
Abstract: Communication and collaboration are important skills for every citizen in the 21st
century. In Vietnam's new General Education Curriculum, these skills are key competencies that
must be equipped for students. These competencies can be formed and fostered in learning subjects
through a variety of forms. Of all forms, working group plays an important role in enhancing the
cooperation of students with others to resolve the assigned tasks. In this paper, we study how to
organize group activities in teaching Linear and Quadratic Functions (Mathematics 10) to develop
communication and collaboration skills for students.
Keywords: Communication and collaboration, group activities, linear function, quadratic
function, mathematical language.

1. Mở đầu thành đối tượng phản ánh, sàng lọc, thảo luận, sửa đổi,
Năng lực giao tiếp và hợp tác (NLGT&HT) được giúp xây dựng ý nghĩa lâu dài cho các ý tưởng và làm
xem là một trong những năng lực quan trọng của con cho chúng trở nên công khai. Giao tiếp giúp HS suy nghĩ
người trong xã hội hiện đại. Tương tác với người khác sẽ để trình bày kết quả của mình đến người khác một cách
tạo cơ hội trao đổi và phản ánh về ý tưởng. Hành động rõ ràng và thuyết phục. Trong quá trình giao tiếp, các ý
xây dựng ý tưởng để chia sẻ thông tin hoặc lập luận để tưởng cũng được đánh giá xem xét từ nhiều góc nhìn
thuyết phục người khác là một phần quan trọng trong học giúp con người nhận thức vấn đề sâu sắc hơn. Đồng thời
tập. Nếu ý tưởng được đưa ra trao đổi và chịu sự phản quá trình giao tiếp cũng tạo ra sự tương tác, kết nối về
biện cẩn thận thì chúng thường được sàng lọc và cải tiến. mặt cảm xúc tình cảm [1].
Trong quá trình này, học sinh (HS) làm sâu sắc thêm các HS ngày nay có thể giao tiếp rõ ràng thể hiện ở các
kĩ năng của mình thông qua sự phản biện và theo logic khía cạnh: - “Nói” rõ ra suy nghĩ và ý tưởng một cách hiệu
của người khác [1]. Hiện nay, việc phát triển NLGT&HT quả thông qua các kĩ năng giao tiếp bằng lời, bằng văn bản
từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên và phi ngôn ngữ trong nhiều hình thức và bối cảnh khác
thế giới. Chẳng hạn các tài liệu [1], [2], [3], [4], [5] đã nhau; - Nghe hiệu quả để giải mã ý nghĩa, bao gồm kiến
nghiên cứu về giao tiếp và hợp tác nói chung, giao tiếp thức, giá trị, thái độ và ý định; - Sử dụng giao tiếp cho
toán học nói riêng cũng như hình thức học tập theo nhóm. nhiều mục đích (ví dụ: để thông báo, hướng dẫn, thúc đẩy
Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu về và thuyết phục); - Sử dụng truyền thông đa phương tiện và
giao tiếp toán học, chẳng hạn [6], [7]. công nghệ, biết cách đánh giá tiên nghiệm tính hiệu quả
cũng như đánh giá tác động của chúng; - Giao tiếp hiệu
Trong bài viết này, chúng tôi tìm hiểu và đề xuất các
quả trong các môi trường đa dạng (kể cả đa ngôn ngữ).
định hướng cơ bản để bồi dưỡng NLGT&HT trong dạy
học toán nói chung, dạy học hàm số bậc nhất và hàm số 2.1.2. Hợp tác
bậc hai ở lớp 10 nói riêng theo một khía cạnh là tổ chức Theo Từ điển Tiếng Việt [8], hợp tác là cùng chung sức
hoạt động nhóm giúp HS tăng cường giao tiếp với nhau giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó,
để hợp tác cùng giải quyết nhiệm vụ được giao. nhằm một mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra ở các mặt:
2. Nội dung nghiên cứu - Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các
nhóm đa dạng; - Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lòng giúp
2.1. Giao tiếp và hợp tác
ích trong việc thực hiện các thỏa hiệp cần thiết để đạt được
2.1.1. Giao tiếp mục tiêu chung; - Giả định trách nhiệm được chia sẻ đối với
Hoạt động trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lí, hiểu biết công việc hợp tác và các đóng góp cá nhân có giá trị được
giữa người nói và người nghe nhằm đạt mục đích mong thực hiện bởi mỗi thành viên trong nhóm.
muốn là quá trình giao tiếp. Giao tiếp tạo ra ấn tượng, Hợp tác trong dạy học là sự kết hợp giữa tính tập thể
cảm xúc mới giữa các chủ thể. Qua giao tiếp, ý tưởng trở và tính cá nhân thực hiện các biện pháp có cơ sở khoa

40 Email: ncthang2009@gmail.com
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 40-44

học để tổ chức, điều khiển các mối quan hệ vận động và phổ thông được biểu hiện qua những thành phần sau:
phát triển theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện tốt - Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ
nhiệm vụ dạy học. Trong đó, giáo viên (GV) là người chỉ giao tiếp; - Thiết lập và phát triển quan hệ xã hội, điều
đạo hoạt động tự học của HS, giúp HS tự tìm ra tri thức chỉnh và hoá giải mâu thuẫn; xác định mục đích và
qua quá trình cá nhân hóa và xã hội hóa. HS là chủ thể phương thức hợp tác; - Xác định trách nhiệm và hoạt
tích cực của hoạt động học tập. Qua hợp tác, HS trao động của bản thân; - Xác định nhu cầu và khả năng của
đổi ý tưởng giúp nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình người hợp tác; - Tổ chức và thuyết phục người khác;
thành kĩ năng, kĩ xảo và tự mình tìm kiếm tri thức bằng - Đánh giá hoạt động hợp tác, hội nhập quốc tế. Như vậy,
chính hành động của mình. Môi trường là nơi diễn ra quá HS được trải qua các giai đoạn cơ bản của quá trình giao
trình hợp tác làm cho tri thức đã cá nhân hóa được xã hội tiếp, hiểu được sự cần thiết của việc hợp tác và cách thức
hoá. Sự tác động giữa người dạy, người học và môi hợp tác hiệu quả, biết giao tiếp và hợp tác không chỉ bó
trường theo trật tự nhất định tạo nên sự thống nhất của hẹp trong phạm vi lớp học mà còn mở rộng ở tầm quốc tế.
quá trình dạy học, làm cho quá trình này vận động tạo ra Giao tiếp là một phần thiết yếu của giáo dục toán học
tri thức, kĩ năng, thái độ và sự trưởng thành ở HS. và toán học. Các cuộc hội thoại, trong đó các ý tưởng
2.1.3. Giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm toán học được khám phá từ nhiều quan điểm, giúp cho
- Hoạt động nhóm: - Nhóm là tập hợp từ hai thành người học có suy nghĩ sâu sắc và tạo ra được các kết nối.
viên trở lên, có thời gian làm việc cùng nhau, cùng thực Người học tham gia vào các cuộc thảo luận, trong đó họ
hiện chung một nhiệm vụ để đạt mục tiêu nhóm kì vọng, biện minh cho các giải pháp; đặc biệt khi đối mặt với sự
hoạt động theo quy định chung của nhóm; - GV chia lớp bất đồng sẽ hiểu rõ hơn về toán học khi họ làm việc để
thành nhiều nhóm, thông thường mỗi nhóm có từ 5-6 HS. thuyết phục các bạn học của họ về các quan điểm khác
Tùy vào mục đích sư phạm mà cách chia nhóm có thể nhau. Hoạt động giao tiếp giúp người học phát triển một
ngẫu nhiên hoặc chủ định, nhóm duy trì hoặc thay đổi, ngôn ngữ để thể hiện ý tưởng toán học và đánh giá cao
nhiệm vụ của mỗi nhóm có thể giống nhau hoặc nằm sự cần thiết về độ chính xác trong ngôn ngữ đó. Họ có cơ
trong các phần của một chủ đề chung; - Trong tổ chức hội, khuyến khích, hỗ trợ cho việc nói, viết, đọc và nghe
hoạt động nhóm, trước tiên cả lớp tiếp nhận nội dung, trong các lớp toán học gặt hái lợi ích kép: họ giao tiếp để
nhiệm vụ học tập. Sau đó, các nhóm lập kế hoạch, thỏa học toán và họ học cách giao tiếp toán học [1].
thuận nguyên tắc làm việc, giao nhiệm vụ từng cá nhân Giao tiếp ở đây bao gồm giao tiếp toán học và giao tiếp
làm việc độc lập, trao đổi trong nhóm, đại diện trình bày thông thường. Ngôn ngữ giao tiếp sử dụng trong hợp tác
kết quả. Cuối cùng là thảo luận, tổng kết chung cả lớp. nhóm là ngôn ngữ tự nhiên (NNTN) và ngôn ngữ toán học
- Vai trò của hoạt động nhóm trong bồi dưỡng (NNTH). NNTH được sử dụng trong sách giáo khoa vừa
NLGT&HT cho HS: - Hoạt động nhóm dùng khả năng của là nội dung cần dạy cho HS theo chuẩn kiến thức, kĩ năng,
thành viên tạo nên sức mạnh tập thể, đem lại kết quả tốt mà vừa là công cụ, phương tiện quan trọng và chủ yếu để phát
một cá nhân không làm được hoặc làm được nhưng tính hiệu triển tư duy, hình thành các phẩm chất trí tuệ cho HS. Toán
quả không cao; - Qua hoạt động nhóm, HS biết giao tiếp và học sử dụng các kí hiệu bên cạnh các từ của NNTN đã
hợp tác với nhau trên nhiều phương diện như: HS nêu được được chính xác hóa, nên NNTN có vai trò phát biểu vấn
quan điểm của mình, nghe được quan điểm của bạn; hoạt đề, “phiên dịch” một phát biểu viết hoặc dùng để diễn đạt
các suy luận khi cần thiết. Mặt khác, các thuật ngữ, kí hiệu,
động nhóm cho phép một cá nhân nhỏlẻ vượt qua chính mình
biểu tượng toán học được hình thành và phát triển trong
để đạt kết quả cao và kéo các thành viên khác cùng tham gia
quá trình hình thành và phát triển của các khái niệm toán
hoạt động nhóm; HS nhìn và xem xét giải quyết vấn đề sâu
học và giải bài tập toán. Quá trình này cần đảm bảo các
rộng và toàn diện hơn, từ đó kiến thức của họ sẽ bớt phần chủ yêu cầu: - Nắm vững và sử dụng chính xác NNTH (thuật
quan và trở nên sâu sắc hơn; HS sẽ hào hứng hơn khi có sự ngữ toán học, kí hiệu toán học), trong mối liên hệ mật thiết
đóng góp của mình vào thành quả chung; vốn hiểu biết, kinh với NNTN và đặc biệt là các liên kết logic (và, hoặc,
nghiệm xã hội của HS thêm phong phú; kĩ năng giao tiếp, hợp nếu...thì, phủ định,..), các lượng từ,... trên cả ba phương
tác, tính khách quan khoa học, tư duy phê phán của HS được diện: từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp; - Phát triển khả năng
rèn luyện và phát triển. Từ đó, HS cùng nhau xây dựng nhận định nghĩa và làm việc với các định nghĩa; - Phát triển khả
thức, thái độ mới trong học tập cũng như trong cuộc sống. năng suy luận chính xác, chặt chẽ [10], [11].
2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh trong Từ sự tìm hiểu và phân tích ở trên, chúng tôi quan
hoạt động nhóm khi dạy học Toán niệm: NLGT&HT của HS trong hoạt động nhóm khi dạy
Theo chương trình Giáo dục phổ thông - Chương học toán là khả năng sử dụng NNTN và NNTH kết hợp
trình tổng thể [9], NLGT&HT của HS ở cấp trung học với các loại phương tiện phi ngôn ngữ để trình bày thông

41
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 40-44

tin, chia sẻ ý tưởng toán học trong nhóm và thảo luận, lập 2.3.1. Kĩ năng làm việc nhóm hiệu quả
luận, đánh giá về các giải pháp với các thành viên khác Trong [5], các tác giả đã khẳng định rằng, khi HS làm
của nhóm nhằm giải quyết vấn đề đặt ra cũng như hoàn việc hợp tác trong các nhóm nhỏ, họ phải có một nền tảng
thành các hoạt động toán học. cơ sở cho giao tiếp toán học. Kĩ năng làm việc nhóm hiệu
Năng lực này có những đặc điểm sau: - Trong môn quả là nền tảng tạo ra nhóm hoạt động tốt. Hoạt động
Toán, NLGT&HT thể hiện ở việc HS cùng trao đổi, chia sẻ, giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm diễn ra tốt đẹp
phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập thông qua và hiệu quả bắt buộc nhóm hội đủ các đặc điểm sau:
việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong mỗi giờ - Có mục tiêu chung. Để đạt mục tiêu chung cần có trọng
học. Qua hoạt động nhóm, HS thể hiện những suy nghĩ, cảm tâm, định hướng thống nhất rõ ràng về sứ mệnh và mục
nhận của cá nhân về vấn đề đặt ra, lắng nghe những ý kiến đích, nhận thức được mục tiêu của cả tổ chức thay vì chú
trao đổi, thảo luận của các bạn trong nhóm và tự mình điều
trọng quan điểm cá nhân. Tất cả đều có kì vọng vào công
chỉnh tri thức; - Hoạt động giao tiếp tương tác diễn ra khi
việc, mục tiêu, trách nhiệm và cam kết phấn đấu vì mục tiêu
GV yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ học theo nhóm, theo
chung thì kết quả hoạt động nhóm sẽ diễn ra tốt đẹp.
cặp,... hoặc hình thức thảo luận chung cả lớp nhằm trao đổi,
thảo luận, thuyết phục, giải thích và đánh giá các ý tưởng, - Giao tiếp hiệu quả. Quá trình giao tiếp cần diễn ra hai
giải pháp toán học trong sự giao tiếp, giao lưu lẫn nhau; chiều giúp hiểu nhau và giải quyết vấn đề nảy sinh nhanh
- HS sẽ hình thành được cách giải quyết sáng tạo khi có cơ chóng hơn. Trong giao tiếp cần thoải mái cởi mở, trung
hội nhìn nhận đối tượng dưới nhiều góc độ khác nhau trong thực, tôn trọng, trực tiếp nhằm hướng tới mục tiêu chung.
mối tương quan với các hiện tượng khác nhau. Hơn nữa, khi - Vai trò lãnh đạo. Tốc độ cả nhóm phụ thuộc vào
gặp những tình huống toán học chứa đựng mâu thuẫn, trưởng nhóm. Trưởng nhóm giỏi có thể đặt tầm quan
chướng ngại về nhận thức, chướng ngại sư phạm cần khắc trọng của mục tiêu nhóm trên mục tiêu cá nhân để đưa ra
phục, các tình huống dễ dẫn đến sai lầm, phải chia thành định hướng đảm bảo thành viên trong nhóm tập trung vào
nhiều trường hợp, tình huống có nhiều cách giải quyết,... có việc đạt mục tiêu đó. Trưởng nhóm làm việc hiệu sẽ là
thể kích thích, tạo thuận lợi cho phát triển giao tiếp của HS; tấm gương cho cả nhóm.
- Khi làm việc cùng nhau trong nhóm, HS tham gia giải - Vai trò cá nhân. Với kinh nghiệm, quan điểm, kiến
quyết hai loại vấn đề. Một mặt, HS nỗ lực giải quyết các vấn thức, ý kiến đóng góp không thể thay thế, thành viên
đề toán học của mình. Mặt khác, họ phải giải quyết vấn đề trong nhóm trở thành cá nhân đặc biệt. Lợi thế của nhóm
làm việc cùng nhau có hiệu quả. Các tương tác xảy ra làm là sử dụng sự đặc biệt này.
tăng cơ hội học tập được tạo thành trực tiếp từ các tương tác - Phân công hiệu quả. Phân công công việc dựa trên
này. Những cơ hội này xuất hiện từ sự cố gắng đích thực năng lực của từng thành viên trong nhóm, đảm bảo rõ
của HS để phát triển một cơ sở tương hỗ đối với cho giao ràng trách nhiệm tránh chồng chéo thẩm quyền, giúp quá
tiếp toán học và từ những giải thích của họ về hoạt động toán trình làm việc nhóm trở nên công bằng thuận lợi.
học của mỗi người khi họ cố gắng giải quyết vấn đề mà họ
- Quản lí xung đột. Giải quyết xung đột là một trong
gặp phải [5]; - Những kĩ năng giao tiếp và hợp tác có thể học
những điều của kĩ năng làm việc nhóm cần có. Với vấn
qua nhiều phương pháp (ví dụ: dựa trên dự án, dựa trên vấn
đề và dựa trên thiết kế). đề quan trọng, nếu xử lí chuyên nghiệp sẽ bớt gây tổn
hại. Cần thỏa thuận quy trình giải quyết vấn đề cũng như
2.3. Vấn đề bồi dưỡng năng lực giao tiếp và hợp tác cho
những xung đột trong nhóm.
học sinh thông qua tổ chức hoạt động nhóm khi dạy
học hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai ở lớp 10 - Sự tin tưởng. Trong nhóm phải tin tưởng, lắng nghe
ý kiến của nhau. Mọi người chấp nhận rủi ro hợp lí trong
Ở lớp 7, HS đã được biết về hàm số như một khái
giao tiếp, ủng hộ các quan điểm và thực thi hành động.
niệm toán học để mô tả tương quan phụ thuộc giữa hai
đại lượng biến thiên (đại lượng tỉ lệ thuận và đại lượng tỉ - Tôn trọng. Các thành viên trong nhóm cần hiểu và
lệ nghịch). Đến lớp 9, HS được học đầy đủ về hàm số bậc tôn trọng năng lực, quan điểm, hành động của nhau nhằm
nhất y = ax + b và hàm số bậc hai dạng y = ax2. Như vậy, giảm thiểu xung đột.
HS đã có nền tảng nhất định về hàm số. Ở lớp 10 chỉ yêu - Gắn kết. Nhóm cần làm việc dựa trên mục tiêu nền
cầu ôn lại và chính xác hóa các khái niệm cơ bản về hàm tảng chung, việc gắn kết thành viên nhóm trở thành đơn
số và các vấn đề liên quan, đó là cơ hội cho giao tiếp và vị thống nhất.
hợp tác thành công. Dưới đây chúng tôi trình bày về kĩ - Gương mẫu, tránh tiêu cực. Qua công việc của mình
năng làm việc nhóm hiệu quả và một số ví dụ về tổ chức hướng dẫn, lấy ví dụ giúp người khác làm theo. Tránh
các hoạt động giao tiếp và hợp tác trong nhóm cho HS cảm xúc tiêu cực. Không tham gia vào những thảo luận
trong dạy học hàm số bậc nhất, bậc hai ở lớp 10. không hiệu quả. Khuyến khích sáng tạo, đổi mới...

42
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 40-44

- Kiểm tra. Tiến độ thực hiện nhiệm vụ của nhóm cần - Kết luận: Muốn tìm điều kiện để ba đường thẳng
được thảo luận công khai về chỉ tiêu, những vấn đề gây đồng quy: Tìm tọa độ giao điểm của hai đồ thị. Sau đó,
cản trở tốc độ phát triển hoặc các về tác động đến những thay tọa độ vừa tìm vào phương trình hàm số còn lại để
nỗ lực, khả năng và chiến lược của nhóm. suy ra giá trị a cần tìm.
2.3.2. Lựa chọn nhiệm vụ đòi hỏi sự phối hợp của nhiều 2.3.3. Sử dụng kĩ thuật tạo nhóm đa dạng
người cùng giải quyết Trong giải quyết các nhiệm vụ học tập toán học, GV
Một ý tưởng toán học được chia sẻ cho các thành viên nên thay đổi nhóm hợp tác để một cá nhân được tham gia
trong nhóm có thể là một kết quả mới cũng có thể là một nhiều nhóm khác nhau. Việc làm này giúp mỗi HS thiết
cách giải mới. Đứng trước vấn đề được giao, nhóm sẽ lập được mối quan hệ đa dạng, tạo cho họ thực hiện giao
thảo luận, trình bày ý tưởng giải quyết, có thể xuất hiện tiếp với nhiều cá nhân khác nhau, với các quy tắc hợp tác
những bất đồng, những tranh cãi, cố gắng thuyết phục nhóm khác nhau.
mọi thành viên nghe theo ý tưởng của mình, tranh luận Ví dụ 2: Ở hoạt động tìm tập xác định (TXĐ), GV
để đi đến phương án tối ưu nhất, qua đó rèn được kĩ năng chia nhóm từ 4-6 HS và giao nhiệm vụ khác nhau hoặc
giao tiếp và hợp tác. cùng giải quyết một nhiệm vụ. Chẳng hạn, nhiệm vụ
Ví dụ 1: GV tổ chức cho các nhóm làm bài tập sau: chung của các nhóm mới là: Tìm TXĐ của hàm số
Tìm giá trị của a sao cho ba đường thẳng sau phân biệt 3x  6
y .
và đồng quy y   x  3 (d); y  2 x (d’) và  x  2 x  1
y  ax  5 (d”). - Hoạt động tư duy trong thảo luận nhóm:
- Hoạt động tư duy trong thảo luận nhóm (nhóm 6 HS): Bước 1: GV thành lập nhóm (nhóm gồm 6
Bước 1: GV phát phiếu. HS nhận phiếu suy nghĩ và HS), phát phiếu học. Các nhóm nhận phiếu tìm hiểu, suy
tìm hiểu bài toán. nghĩ,...
Bước 2: Thảo luận nhóm, Các cá nhân đưa ra ý kiến, Bước 2: Thảo luận nhóm. Cá nhân trong nhóm nêu ý
cùng nhau thảo luận thống nhất ý kiến của nhóm, thư kí kiến, các thành viên khác lắng nghe, cùng trao đổi rút ra
ghi chép, nhóm chuẩn bị báo cáo kết quả. kết quả. Thư kí ghi lại thống nhất chung của nhóm, chuẩn
- Kết quả: Lời giải A: Vẽ đồ thị của d và d’’ trên cùng bị trình bày.
hệ trục tọa độ, tìm tọa độ giao điểm của d và d’, sau đó - Kết quả : + Nhóm giải theo phương pháp thứ nhất:
thay vào phương trình d”, tìm được a. 3x  6 3
Ta có y   . Vậy TXĐ là:
2x  x  3 x  2 x 1 x 1
Lời giải B: Giải hệ phương trình: 
 2 x  ax  5 D    1;    .
Lời giải C: Giao điểm của (d) và (d') là nghiệm của + Nhóm giải theo phương pháp thứ hai: Hàm số xác
x20  x  2
hệ phương trình 
y  2x
. định khi:    x   1 . Vậy TXĐ
y  x  3 x  1  0  x  1
là: D    1;    .
Để ba đường thẳng đồng quy thì (d”) đi qua giao
điểm của (d) và (d’), giải tìm được a. Sau đó thử lại với - Dự kiến tình huống trong thảo luận nhóm: Đại diện
giá trị a vừa tìm được và kết luận. nhóm của hai phương pháp lần lượt trình bày; các nhóm
- Dự kiến các tình huống trong thảo luận nhóm: Đại theo dõi, thảo luận và đặt câu hỏi cho nhau:
diện nhóm của các phương pháp lần lược trình bày. Các Câu hỏi: Khi chưa có điều kiện để biểu thức xác định,
nhóm của các phương pháp cùng nhau theo dõi, thảo luận. có được rút gọn biểu thức không?
Câu hỏi 1: Nhận xét các hướng giải trên? Quá trình thảo luận cho kết quả: Đồng ý phương pháp
Câu hỏi 2: Nêu phương pháp giải bài toán: “Tìm a để 2. Phải tìm điều kiện để biểu thức xác định, từ đó suy ra
đồ thị các hàm số đồng quy”. TXĐ của hàm số.
Đi đến thống nhất: Cả ba hướng giải trên đều đúng. Tiếp theo, ở nhiệm vụ tìm tập giá trị (TGT) của một
Tuy cách trình bày khác nhau, nhưng đều xuất phát cùng hàm số, GV chia lại nhóm để các thành viên được giao
một ý tưởng: Tìm tọa độ giao điểm của hai đồ thị; thay tiếp và hợp tác với nhân tố mới. Chẳng hạn, các nhóm
tọa độ giao điểm vừa tìm được vào phương trình hàm số mới được giao nhiệm vụ chung là: “Tìm TGT của hàm
còn lại và giải phương trình với ẩn a. số: y  x 2  4x  3 ”.

43
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 40-44

- Hoạt động tư duy trong thảo luận nhóm: khác nhau. Trong bài viết này, chúng tôi đã nghiên cứu
Bước 1: GV thành lập nhóm (nhóm gồm 4 HS), phát bồi dưỡng năng lực đó cho HS thông qua hình thức tổ
phiếu học. Các nhóm nhận phiếu tìm hiểu, suy nghĩ,... chức hoạt động nhóm khi dạy học Toán, cụ thể là dạy
Bước 2: Thảo luận nhóm. Cá nhân trong nhóm nêu ý học hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai ở lớp 10. Việc
kiến, các thành viên khác lắng nghe, cùng trao đổi rút ra phát triển năng lực này còn có thể được triển khai, tổ chức
kết quả. Thư kí ghi lại kết quả thống nhất chung của trong quá trình dạy học các nội dung khác nữa trong môn
nhóm, chuẩn bị trình bày. Toán.
- Kết quả : + Nhóm thứ nhất: Vẽ đồ thị hàm số
y  x 2  4x  3 (xem hình vẽ). Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ thông -
Chương trình tổng thể.
y [2] Vũ Thị Bình (2016). Bồi dưỡng năng lực biểu diễn toán
học và năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong
3 dạy học môn Toán lớp 6, lớp 7. Luận án tiến sĩ Khoa học
2 x Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
0 [3] Hoàng Chúng (1995). Phương pháp dạy học toán học ở
trường phổ thông trung học cơ sở. NXB Giáo dục.
-1 [4] Trần Văn Hạo (tổng chủ biên) - Vũ Tuấn (chủ biên) -
Dựa vào đồ thị, kết luận: y  - 1, x  R . TGT là: Doãn Minh Cường - Đỗ Mạnh Hùng - Nguyễn Tiến Tài
T    1;   . (2010). Đại số 10. NXB Giáo dục Việt Nam.
[5] Nguyễn Bá Kim (2009). Phương pháp dạy học môn
x  2 1. Nên
2
+ Nhóm thứ hai: y = Toán. NXB Đại học Sư phạm.
[6] National Council of Teachers of Mathematics (2000).
y   1,  x  R . Kết luận: TGT là: T    1;   . Principles and Standards for School Mathematics.
2 2
+) Nhóm thứ ba: y  x 4x 3x 4x 3 y  0 . Virginia: National Council of Teachers of Mathematics,
Inc.
2
Điều kiện để phương trình x  4x  3  y  0 có [7] National Education Association (United States, 2010).
nghiệm là:  '  0  y  1 . Kết luận: TGT là: Preparing 21st century students for a global society. An
educator’s guide to the “Four Cs”.
T   1;  .
[8] Pacific Policy Research Center (2010). 21st century
Câu hỏi: Nhóm nào giải đúng? Nêu phương pháp giải skills for students and teachers. Honolulu:
của các nhóm? Kamehameha Schools, Research & Evaluation
- Dự kiến các tình huống trong thảo luận nhóm: + Đa Division.
số cho rằng nhóm thứ nhất và thứ hai giải đúng, nhóm thứ [9] Hoàng Phê (chủ biên) và các cộng sự (1995). Từ điển
ba giải chưa chính xác, nên sửa lại như sau: Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng.
 '  0  y   1 . Kết luận: TGT là T    1;   . [10] Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên) - Nguyễn Huy Đoan (chủ
biên) - Nguyễn Xuân Liêm - Đặng Hùng Thắng - Trần
+ Phương pháp giải của các bạn: Nhóm thứ nhất: Vẽ Văn Vuông (2006). Đại số 10 (Nâng cao). NXB Giáo
đồ thị, dựa vào đồ thị kết luận tập giá trị của hàm số. Nhóm dục.
thứ hai: Dùng bất đẳng thức đánh giá. Nhóm thứ ba: Sử [11] J. C. Store (2014). Developing Mathematical Practices:
dụng điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai. Small Group Discussion. Ohio Journal of School
- Rút ra phương pháp: Muốn tìm TGT của hàm số Mathematics, Spring 2014, No. 69, pp. 12-17.
y  f  x  có thể sử dụng: Phương pháp đồ thị; đánh giá [12] Hoa Ánh Tường (2014). Sử dụng nghiên cứu bài học để
bất đẳng thức; hoặc sử dụng điều kiện có nghiệm x của phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trung
học cơ sở. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường
phương trình f  x  y  0 . Tùy bài toán cụ thể mà các
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
nhóm lựa chọn phương pháp giải hiệu quả. [13] Terry Wood -Paul Cobb -Erna Yackel -Deborah Dillon
3. Kết luận (1993). Rethinking elementary school mathematics:
Giao tiếp và hợp tác là một năng lực quan trọng cần Insights and issues. Journal for Research in Mathematics
trang bị cho HS hiện nay. Năng lực này được bồi dưỡng education, Monograph number 6, National Council of
thông qua các môn học với các hình thức tổ chức dạy học Teachers of Mathematics.

44

You might also like