Professional Documents
Culture Documents
• Khái niệm giao tiếp sư phạm: Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa con người
với con người trong môi trường nhà trường được quy định bởi các yếu tố: tính chủ thể,
văn hóa, xã hội; trao đổi thông tin, cảm xúc, định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi
của bản thân và người giao tiếp với mình, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ và tác động
qua lại lẫn nhau
Các đặc trưng của giao tiếp sư phạm:
• Giao tiếp sư phạm mang những đặc trưng chung của giao tiếp:
- Được cá nhân thực hiện
- Thực hiện trong một mối quan hệ xã hội nhất định
- Có mục đích, nội dung cụ thể
- Có sự tác độn qua lại, nhận thức, hiểu biết lẫn nhau
- Chịu ảnh hưởng của ý thức xã hội, quan hệ xã hội
- Là hoạt động đặc thù của con người, được thực hiện bằng phương tiện ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ
• Những đặc trưng riêng:
a, Đặc trưng về chủ thể và đối tượng giao tiếp:
- Chủ yếu là sự giao tiếp giữa giáo viên và học sinh thông qua nội dung bài giảng, tri thức
khoa học
- Giáo viên giao tiếp với học sinh bằng ngôn ngữ và nhân cách; người giáo viên cần không
ngừng hoàn thiện nhân cách cá nhân
- Chủ thể và đối tượng của GTSP chủ yếu là giáo viên và HS:
+ giáo viên: đại diện cho văn hóa, chuẩn mực xã hội; là lực lượng có chuyên môn, nghiệp
vụ trong rèn luyện, giáo dục thế hệ trẻ
• Khái niệm Giao tiếp sư phạm: Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa con người
với con người trong môi trường nhà trường được quy định bởi các yếu tố: tính chủ thể,
văn hóa, xã hội; trao đổi thông tin, cảm xúc, định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi
của bản thân và người giao tiếp với mình, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ và tác động
qua lại lẫn nhau
• Đối với hoạt động sư phạm
- Là 1 bộ phận cấu thành của hoạt động sư phạm; gắn bó chặt chẽ với hoạt động sư phạm
và là bản chất của quá trình sư phạm
- Nếu coi hoạt động sư phạm với ba mục đích chính: giảng dạy, giáo dục và phát triển
nhân cách, GTSP có vai trò:
+ là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy: đảm bảo sự tiếp xúc tâm lí giữa GV
và HS, giữa HS với nhau; hình thành động cơ tích cực học tập, tạo bầu không khí học
tập
➔ Dạy học là quá trình GTSP giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau
theo mục đích đã định trước
+ là sự đảm bảo tâm lí – xã hội cho quá trình giao tiếp: hình thành mối quan hệ giáo dục,
tạo nên khuôn mẫu lối sống, ảnh hưởng đến sự hình thành định hướng, chuẩn mực, phong
cách của GV và HS
+ là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa GV và HS, đảm bảo việc dạy học và
giáo dục có hiệu quả: tạo ra hoàn cảnh, tình huống tâm lí, kích thích việc tự học và tự
giáo dục HS, khắc phục những yếu tố tâm lí kìm hãm sự phát triển tâm lí HS
• Đối với người giáo viên:
- GTSP là một thành phần trong cấu trúc nhân cách của người GV, tạo nên đặc trưng
nhân cách của họ; có vị trí quan trọng trong cấu trúc năng lực của người GV, là phương
tiện thực hiện hoạt động sư phạm
- Thông qua GTSP, người GV tổ chức hoạt động của mình; GTSP là công cụ thiết lập,
duy trì, phát triển mối quan hệ giao tiếp với các GV khác
- Nhờ GTSP, người GV đi sâu vào thế giới tinh thần của HS, thiết lập mối quan hệ gắn
bó với HS, kích thích HS tích cực chủ động, sáng tạo trong hoạt động
- GTSP tạo ra các hoàn cảnh tâm lí, kích thích việc hoàn thiện và tự giáo dục nhân cách
• Đối với học sinh
- GTSP tạo ra các mối quan hệ giữa HS, giúp HS phát triển nhân cách, điều chỉnh,
điều khiển hành vi, thay đổi những nhận thức, thái độ, hành vi không phù hợp
- GTSP là sự tác động lẫn nhau giữa GV với tập thể học sinh mà nội dung cơ bản là trao
đổi thông tin để tiến hành hoạt động giáo dục và học tập, tổ chức mối quan hệ lẫn nhau,
xây dựng và phát triển nhân cách HS
- Là một thành tố trong nội dung giáo dục: cần dạy cho HS nghệ thuật giao tiếp
• Khái niệm:
- Nguyên tắc: tư tưởng chỉ đạo việc lựa chọn phương pháp để thực hiện mục tiêu đề ra
- Nguyên tắc GTSP: hệ thống những luận điểm có tác dụng chỉ đạo, định hướng thái độ và
hành vi ứng xử; đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp
của các chủ thể (giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục) trong quá trình giao tiếp
sư phạm
• Hệ thống các nguyên tắc giao tiếp sư phạm: (kể tên 5 nguyên tắc; phân tích
nguyên tắc được hỏi)
a, Nguyên tắc đảm bảo tính mô phạm: là nguyên tắc khái quát nhất
- Mô phạm: khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo
- GTSP đòi hỏi sự chính tắc, khuôn mẫu trong hành vi, cử chỉ, ngôn ngữ, thái độ
- Thể hiện ở:
+ sự mẫu mực trong thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của nhà giáo; thể hiện sự
chuẩn mực, làm gương sáng cho đối tượng giao tiếp noi theo mọi nơi mọi lúc
+ Lời nói và hành động có sự thống nhất
+ sự mẫu mực về trang phục: trang phục của GV cần lịch sự, gọn gàng, phù hợp; thể hiện
sự tôn trọng với người học
- Để thực hiện được nguyên tắc này, GV và HS cần rèn luyện ngôn ngữ, tác phong,
tư cách,... phù hợp với môi trường giáo dục, thể hiện tính văn hóa cao trong giao
tiếp
b, Nguyên tắc tôn trọng nhân cách: là một nhu cầu tự nhiên, tất yếu, không thể thiếu của con
người
- Khái niệm tôn trọng nhân cách người giao tiếp:
+ coi trọng phẩm giá, tâm tư nguyện vọng của nhau, không ép buộc nhau bằng vũ lực,
cường quyền, uy vũ mà thuyết phục nhau bằng uy tín
+ biết đặt mình vào vị trí của người giao tiếp, không làm những điều mà mình không
thích cho người khác
+ khiêm tốn, không kiêu căng, không tự cho mình hơn người
- Biểu hiện:
Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)
+ biết lắng nghe ý kiến của đối tượng giao tiếp; không ngắt lời bằng hành vi, cử chỉ, điệu
bộ thiếu lịch sự
+ động viên, khích lệ đối tượng giao tiếp nói lên suy nghĩ của mình
+ có thái độ ân cần, niềm nở, trung thực, chân thành trong giao tiếp
+ không xúc phạm đến nhân cach của đối tượng giao tiếp
- Cách thức: sử dụng các phương tiện giao tiếp có văn hóa:
+ nói chuyện nhẹ nhàng, tình cảm
+ trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp
+ tư thế, tác phong đĩnh đạc, tự nhiên, phù hợp
+ ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu; môi trường giao tiếp lành mạnh
- Áp dụng tốt nguyên tắc này sẽ tạo nên niềm tin của học sinh, giúp HS cởi mở, tự tin
trong giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho dạy học và giáo dục
c, Nguyên tắc thiện chí
- Thiện chí: nghĩ tốt về đối tượng giao tiếp, luôn tin tưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho
đối tượng được bộc bạch tâm tư, nguyện vọng của mình
- Biểu hiện:
+ người GV luôn dành tình cảm tốt đẹp và đem lại niềm vui cho HS, nhìn thấy những
điểm mạnh của HS, giúp các em phát huy hết những ưu điểm của mình
+ động viên, khích lệ HS phấn đấu vươn lên hoàn thiện bản thân
+ công bằng, khách quan trong phân công nhiệm vụ, trong nhận xét và đánh giá HS
- Cách thức: tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa GV và HS
- Hiệu quả: hình thành cho HS tính cởi mở, tin yêu và tôn trọng lẫn nhau
d, Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm
- Thông qua giao tiếp, đối tượng và chủ thể dần tin tưởng vào sự chân thành, cởi mở của
đối phương. Để đối phương tin, mình phải tin đối phương, xuất phát từ sự chân thật,
chân thành, không sáo rỗng, kiểu cách
- Biểu hiện:
+ Nhà GD phải luôn tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theo chiều hướng tích
cực và phẩm chất tốt đẹp, lương thiện của HS
+ luôn thể hiện niềm tin vào sự tiến bộ của HS
+ ngay cả khi HS mắc sai lầm, cũng phải tìm ra những ưu điểm, mặt tích cực
➔ Là động lực để HS cố gắng phấn đấu, hoàn thiện bản thân
- Nhà GD cũng phải khiến đối tượng tin vào năng lực và phẩm chất của mình
e, Nguyên tắc đồng cảm
- Khái niệm: biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, tạo sự đồng điệu với nhau khi
giao tiếp
- Biểu hiện: gần gũi, thân mật, luôn cảm thấy an toàn, ấm cúng, tin tưởng
- Cách thức:
Vấn đề 7: Phương tiện giao tiếp sư phạm (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ)
➔ Cảm xúc nảy sinh khi cá nhân có sự nhìn nhận, lí giải về các sự kiện, tình huống; tùy
thuộc vào từng nhận thức, ta sẽ có những cảm xúc, phản ứng, hành vi khác nhau
+ ba mặt của đời sống tâm lí: nhận thức – thái độ - hành vi có mối quan hệ mật thiết với
nhau
➔ Thay đổi nhận thức sẽ thay đổi hai mặt còn lại
- Thay đổi hoạt động
+ mối quan hệ giữa ba mặt nhận thức – thái độ - hành vi
➔ Sự thay đổi hành vi sẽ dẫn đến thay đổi về cảm xúc
VD: khi buồn chán -> nên tìm những hoạt động vận động để giải phóng các suy nghĩ tiêu cực
- Các kĩ thuật và biện pháp khác:
+ thư giãn (hít thở sâu): cung cấp thêm oxy cho não, giúp bình ổn nhịp tim, gửi tín hiệu
cho não rằng “Bình tĩnh, mọi việc sẽ có cách giải quyết” -> bình tĩnh hơn
+ sử dụng thời gian tạm lắng (thay đổi vị trí địa lí): đi ra khỏi bối cảnh gây cho mình cảm
xúc tiêu cực
+ kĩ thuật self-talk (tự nói với bản thân mình): giúp con người đối diện với cảm xúc, ý
thức và hiểu về nó; từ đó tìm ra cách giải quyết, ứng xử phù hợp
+ sử dụng sự hài hước: hóa giải, giảm bớt những cảm xúc tiêu cực ở cả hai bên
+ thay đổi sự chú ý: chuyển mục tiêu tri giác một cách có chủ đích sang đối tượng khác
để có thời gian cho cảm xúc lắng xuống
+ ngừng suy nghĩ: ngừng suy nghĩ về câu chuyện gây cho mình những cảm xúc tiêu cực
+ giao tiếp quyết đoán: vẫn bày tỏ cảm xúc nhưng với thái độ dứt khoát, không công
kích, chỉ trích người gây ra cảm xúc; giúp ta vừa bày tỏ được cảm xúc, vừa bày tỏ được
mong muốn của mình
Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng quản lí cảm xúc
- Cá nhân rút kinh nghiệm, bài học cho bản thân đối với các tình huống tương tự trong
tương lai
- Việc hình thành kĩ năng quản lí cảm xúc đòi hỏi thời gian dài thông qua quá trình cá
nhân liên tục đối diện, thể hiện cảm xúc và rút kinh nghiệm, từ đó có thêm kĩ năng, kĩ
xảo
⇨ Kết luận:
- Nhận diện cảm xúc sẽ giúp GV và HS hiểu và nhận diện cảm xúc của nhau; nâng
cao năng lực cảm xúc xã hội; tạo cơ sở để thực hiện tốt quá trình dạy học và giáo dục
- HS và GV có cơ hội phát triển trí tuệ cảm xúc, năng lực tự chủ cảm xúc và có lòng
nhân ái, bao dung
3. Kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp sư phạm
Yêu cầu GD
Vấn đề 9: Thực hành giao tiếp sư phạm giữa giáo viên và học sinh
I. Giao tiếp với HS gặp khó khăn trong mối quan hệ với giáo viên, cán bộ,
nhân viên trong nhà trường
1. Nhận diện đặc điểm hành vi của HS
- Vi phạm nội quy của trường, lớp
- Chống đối, không tuân theo yêu cầu của GV, nhà trường
- Lời nói, hành động thiếu tôn trọng GV, CB, NV nhà trường
Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)
- E sợ, ngại ngùng, rụt rè, nhút nhát khi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng
- Có rung cảm yêu đương với GV
2. Định hướng xử lý
2. Thực hành
Tình huống: Cô Minh Thanh, giáo viên chủ nhiệm lớp 10A7, biết được tình trạng có một
nhóm học sinh thường xuyên bắt nạt T – một học sinh đồng tính trong lớp. Tuy nhiên, học sinh
cầm đầu nhóm bắt nạt lại là N – con trai của trưởng ban cha mẹ học sinh. Ban cán sự lớp đã
Vấn đề 10: Thực hành giao tiếp sư phạm giữa giáo viên và các lực lượng giáo
dục khác
I. Các nguyên tắc xử lí tình huống giao tiếp sư phạm với CMSH và các LLGD khác
- Trước khi xử lí:
+ tìm hiểu sâu sắc, toàn diện bản chất vấn đề; nguyên nhân phát sinh; đặc điểm đối tượng
giao tiếp
+ nếu có thể: tìm hiểu hoàn cảnh cụ thể nảy sinh vấn đề; mong muốn của các LLGD; đặc
điểm, thói quen của CMHS
- Nguyên tắc: