You are on page 1of 39

ĐỀ CƯƠNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM

tâm lí học giáo dục (Đại học Sư phạm Hà Nội)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)
ĐỀ CƯƠNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM

Vấn đề 1: Khái niệm giao tiếp sư phạm

1. Khái niệm giao tiếp


a, Dưới góc độ tâm lí
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi thông tin,
cảm xúc, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại cùng nhau
- Phải có sự tiếp xúc tâm lí:
+ thể hiện ở sự tương tác lẫn nhau về tư tưởng, tình cảm, thể hiện hoặc bày tỏ thái độ với
nhau
- Là quá trình trao đổi thông tin:
+ truyền tin, nhận tin, xử lí thông tin
+ có sự nhận thức, hiểu biết lẫn nhau và tạo ra sự biến đổi ở cả 2 phía
+ phương tiện giao tiếp: ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
- Là quá trình tác động qua lại giữa người với người
+ phối hợp hoạt động chung, tác động tương hỗ, làm thay đổi nhau về nhận thức, tình
cảm,… ảnh hưởng qua lại với nhau
➔ Giao tiếp là điều kiện, phương tiện nhận thức lẫn nhau giữa con người với con người
Mối quan hệ giữa con người với con người bao gồm:
- Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
- Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
- Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, cộng đồng với cộng đồng
Tính chất của giao tiếp:
- Tính xã hội:
+ nảy sinh, hình thành trong xã hội; sử dụng phương tiện do con người làm ra, truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác
+ con người trong xã hội giao tiếp với nhau bằng một ngôn ngữ thống nhất
+ liên kết với nhau tạo thành xã hội
- Tính cá nhân: thể hiện ở nội dung, phạm vi, nhu cầu, phong cách, kĩ năng,… giao tiếp ở
mỗi người
b, Dưới góc độ giáo dục học
Giao tiếp là phương tiện để giáo dục con người
- Nhà giáo dục thông qua hoạt động giáo dục và dạy học tác động đến đối tượng được giáo
dục (truyền tải tri thức, tác động vào tâm tư, ý chí,…) để hình thành nhân cách
- Giao tiếp đặc trưng trong giáo dục là giao tiếp sư phạm
2. Khái niệm giao tiếp sư phạm

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa con người với con người trong môi trường nhà
trường được quy định bởi các yếu tố: tính chủ thể, văn hóa, xã hội; trao đổi thông tin, cảm xúc,
định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và người giao tiếp với mình, tri giác
lẫn nhau, tạo dựng quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau
Chủ thể: giáo viên và học sinh
Hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Nghĩa rộng: GTSP là sự tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể trong quá trình giáo dục, nhằm
trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, thiết lập
nên những mối quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục
- Nghĩa hẹp: GTSP là sự tiếp xúc tâm lí giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền đạt và
lĩnh hội tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng để xây dựng
và phát triển toàn diện nhân cách học sinh

Vấn đề 2: Đặc trưng của giao tiếp sư phạm

• Khái niệm giao tiếp sư phạm: Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa con người
với con người trong môi trường nhà trường được quy định bởi các yếu tố: tính chủ thể,
văn hóa, xã hội; trao đổi thông tin, cảm xúc, định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi
của bản thân và người giao tiếp với mình, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ và tác động
qua lại lẫn nhau
Các đặc trưng của giao tiếp sư phạm:
• Giao tiếp sư phạm mang những đặc trưng chung của giao tiếp:
- Được cá nhân thực hiện
- Thực hiện trong một mối quan hệ xã hội nhất định
- Có mục đích, nội dung cụ thể
- Có sự tác độn qua lại, nhận thức, hiểu biết lẫn nhau
- Chịu ảnh hưởng của ý thức xã hội, quan hệ xã hội
- Là hoạt động đặc thù của con người, được thực hiện bằng phương tiện ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ
• Những đặc trưng riêng:
a, Đặc trưng về chủ thể và đối tượng giao tiếp:
- Chủ yếu là sự giao tiếp giữa giáo viên và học sinh thông qua nội dung bài giảng, tri thức
khoa học
- Giáo viên giao tiếp với học sinh bằng ngôn ngữ và nhân cách; người giáo viên cần không
ngừng hoàn thiện nhân cách cá nhân
- Chủ thể và đối tượng của GTSP chủ yếu là giáo viên và HS:
+ giáo viên: đại diện cho văn hóa, chuẩn mực xã hội; là lực lượng có chuyên môn, nghiệp
vụ trong rèn luyện, giáo dục thế hệ trẻ

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


+ học sinh: được đưa vào khuôn khổ giáo dục của nhà trường để rèn luyện, trở thành
người có ích cho xã hội
➔ Đặc điểm riêng của GV và HS là đặc trưng nổi bật của chủ thể và đối tượng của
GTSP b, Đặc trưng về mục đích giao tiếp
Thông qua GTSP, người giáo viên dạy học và giáo dục học sinh theo mục đích giáo dục đã đề ra
- Mục đích: dạy học và giáo dục
- Người GV thuyết phục, vận động, cảm hóa học sinh bằng lí lẽ, tình cảm và nhân cách
cao đẹp của mình
- Sử dụng GTSP để giáo dục nhân cách học sinh, giúp học sinh vừa hiểu biết tri thức
khoa học, vừa hiểu biết các chuẩn mực xã hội để làm theo
c, Đặc trưng về sự chuẩn mực trong giao tiếp
- Người giáo viên trong quá trình giao tiếp sư phạm phải thể hiện sự chuẩn mực, khuôn
mẫu, mực thước; không được buông thả, tự do, phóng túng trong quá trình giao tiếp,
nhất là với đồng nghiệp và học sinh
- Chính sự khuôn mẫu, mực thước đã tạo ra sự tôn trọng của xã hội với người giáo viên
và tạo ra truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta
• Kết luận sư phạm:
- Giao tiếp sư phạm là một môn học cung cấp cho người giáo viên tương lai những tri thức,
kinh nghiệm giao tiếp hiệu quả với học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường; có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục, giảng dạy cho học sinh
- Là sinh viên ngành Sư phạm, chúng ta cần ý thức về vai trò của giao tiếp sư phạm để có
định hướng học tập, nghiên cứu môn học thật tốt, phục vụ cho việc làm nghề

Vấn đề 3: Chức năng của giao tiếp sư phạm


• Khái niệm giao tiếp sư phạm: Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa con người
với con người trong môi trường nhà trường được quy định bởi các yếu tố: tính chủ thể,
văn hóa, xã hội; trao đổi thông tin, cảm xúc, định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi
của bản thân và người giao tiếp với mình, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ và tác động
qua lại lẫn nhau
Các chức năng của giao tiếp sư phạm:
1. Chức năng trao đổi thông tin
- Thông tin trong GTSP chủ yếu liên quan đến việc dạy học và giáo dục HS
- GV truyền đạt tri thức khoa học, tác động giáo dục; HS thể hiện sự hiểu biết, giúp
GV điều chỉnh việc dạy học và giáo dục
- Các nhà giáo dục trao đổi tri thức, kinh nghiệm để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
- Mỗi cá nhân GV và HS vừa là nguồn phát thông tin, vừa là nơi tiếp nhận thông tin

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Thu nhận và xử lí thông tin là con đường quan trọng để phát triển nhân cách HS và phát
triển, hoàn thiện nghệ nghiệp cho GV
2. Chức năng tri giác lẫn nhau
- GTSP chủ yếu qua hình thức trực tiếp để người GV dạy học và giáo dục học sinh
- Thể hiện qua sự tác động qua lại với nhau, qua đó làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra những ấn
tượng, những cảm xúc giữa các chủ thể giao tiếp.
- Mục đích:
+ hiểu được tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của đối tượng, qua đó có phản ứng phù hợp
+ thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau
3. Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau
- Trong quá trình giao tiếp sư phạm, các chủ thể tự bộc lộ quan điểm, thái độ, thói
quen, tình cảm,… của bản thân
- Người GV có thể hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lí, đánh giá đúng HS của mình để việc
dạy học và giáo dục có hiệu quả
- Học sinh cũng phải hiểu, đồng cảm với giáo viên để tiến bộ
- Cần nhận thức, đánh giá nhau theo hướng tích cực để hoàn thiện bản thân
4. Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau
- Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau thể hiện qua việc chuyển tải thông tin, tri giác lẫn nhau,
ảnh hưởng đến nhận thức, tình cảm, ước mơ, lí tưởng, hành động,…
- Sự ảnh hưởng rõ rệt nhất là ảnh hưởng giữa GV với HS và giữa HS với nhau; thể hiện
ở các hành động làm theo, bắt chước, noi gương,…
5. Chức năng phối hợp hoạt động sư phạm
- Các nhà giáo dục phối hợp để cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ nhất định nhằm đạt tới
mục tiêu giáo dục
- Giáo viên và học sinh cũng phải phối hợp với nhau; giao tiếp là điều kiện để thực hiện
mục tiêu giáo dục
- Học sinh cũng phải phối hợp với nhau mới nâng cao được hiệu quả học tập và các hoạt
động giáo dục khác
- Cần thông qua giao tiếp để hiểu nhau, liên kết với nhau và cùng nhau chung tay xây dựng
xã hội
6. Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách
- Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách học sinh
- Việc giáo dục HS chủ yếu thông qua giao tiếp; giúp các em lĩnh hội được các tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo,… để hình thành nhân cách cho mình
- Các hoạt động giáo dục, môi trường giao tiếp là động lực cơ bản của sự phát triển nhân
cách HS; giao tiếp là phương tiện cơ bản để giáo dục nhân cách HS
• Kết luận sư phạm:
- Giao tiếp sư phạm là một môn học cung cấp cho người giáo viên tương lai những tri thức,
kinh nghiệm giao tiếp hiệu quả với học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường; có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục, giảng dạy cho học sinh

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Là sinh viên ngành Sư phạm, chúng ta cần ý thức về vai trò của giao tiếp sư phạm để có
định hướng học tập, nghiên cứu môn học thật tốt, phục vụ cho việc làm nghề

Vấn đề 4: Vai trò của giao tiếp sư phạm

• Khái niệm Giao tiếp sư phạm: Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa con người
với con người trong môi trường nhà trường được quy định bởi các yếu tố: tính chủ thể,
văn hóa, xã hội; trao đổi thông tin, cảm xúc, định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi
của bản thân và người giao tiếp với mình, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ và tác động
qua lại lẫn nhau
• Đối với hoạt động sư phạm
- Là 1 bộ phận cấu thành của hoạt động sư phạm; gắn bó chặt chẽ với hoạt động sư phạm
và là bản chất của quá trình sư phạm
- Nếu coi hoạt động sư phạm với ba mục đích chính: giảng dạy, giáo dục và phát triển
nhân cách, GTSP có vai trò:
+ là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy: đảm bảo sự tiếp xúc tâm lí giữa GV
và HS, giữa HS với nhau; hình thành động cơ tích cực học tập, tạo bầu không khí học
tập
➔ Dạy học là quá trình GTSP giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau
theo mục đích đã định trước
+ là sự đảm bảo tâm lí – xã hội cho quá trình giao tiếp: hình thành mối quan hệ giáo dục,
tạo nên khuôn mẫu lối sống, ảnh hưởng đến sự hình thành định hướng, chuẩn mực, phong
cách của GV và HS
+ là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa GV và HS, đảm bảo việc dạy học và
giáo dục có hiệu quả: tạo ra hoàn cảnh, tình huống tâm lí, kích thích việc tự học và tự
giáo dục HS, khắc phục những yếu tố tâm lí kìm hãm sự phát triển tâm lí HS
• Đối với người giáo viên:
- GTSP là một thành phần trong cấu trúc nhân cách của người GV, tạo nên đặc trưng
nhân cách của họ; có vị trí quan trọng trong cấu trúc năng lực của người GV, là phương
tiện thực hiện hoạt động sư phạm
- Thông qua GTSP, người GV tổ chức hoạt động của mình; GTSP là công cụ thiết lập,
duy trì, phát triển mối quan hệ giao tiếp với các GV khác
- Nhờ GTSP, người GV đi sâu vào thế giới tinh thần của HS, thiết lập mối quan hệ gắn
bó với HS, kích thích HS tích cực chủ động, sáng tạo trong hoạt động
- GTSP tạo ra các hoàn cảnh tâm lí, kích thích việc hoàn thiện và tự giáo dục nhân cách
• Đối với học sinh
- GTSP tạo ra các mối quan hệ giữa HS, giúp HS phát triển nhân cách, điều chỉnh,
điều khiển hành vi, thay đổi những nhận thức, thái độ, hành vi không phù hợp
- GTSP là sự tác động lẫn nhau giữa GV với tập thể học sinh mà nội dung cơ bản là trao
đổi thông tin để tiến hành hoạt động giáo dục và học tập, tổ chức mối quan hệ lẫn nhau,
xây dựng và phát triển nhân cách HS
- Là một thành tố trong nội dung giáo dục: cần dạy cho HS nghệ thuật giao tiếp

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Thông qua GT, nhà giáo dục truyền đạt những tri thức khoa học, kinh nghiệm, trải
nghiệm,… của mình cho HS; người được giáo dục thì lĩnh hội tiếp thu tri thức, kinh
nghiệm, chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển tâm lí nhân cách cho chính mình
• Kết luận sư phạm:
- Giao tiếp sư phạm là một môn học cung cấp cho người giáo viên tương lai những tri thức,
kinh nghiệm giao tiếp hiệu quả với học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường; có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục, giảng dạy cho học sinh
- Là sinh viên ngành Sư phạm, chúng ta cần ý thức về vai trò của giao tiếp sư phạm để có
định hướng học tập, nghiên cứu môn học thật tốt, phục vụ cho việc làm nghề

Vấn đề 5: Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm

• Khái niệm:
- Nguyên tắc: tư tưởng chỉ đạo việc lựa chọn phương pháp để thực hiện mục tiêu đề ra
- Nguyên tắc GTSP: hệ thống những luận điểm có tác dụng chỉ đạo, định hướng thái độ và
hành vi ứng xử; đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp
của các chủ thể (giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục) trong quá trình giao tiếp
sư phạm
• Hệ thống các nguyên tắc giao tiếp sư phạm: (kể tên 5 nguyên tắc; phân tích
nguyên tắc được hỏi)
a, Nguyên tắc đảm bảo tính mô phạm: là nguyên tắc khái quát nhất
- Mô phạm: khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo
- GTSP đòi hỏi sự chính tắc, khuôn mẫu trong hành vi, cử chỉ, ngôn ngữ, thái độ
- Thể hiện ở:
+ sự mẫu mực trong thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của nhà giáo; thể hiện sự
chuẩn mực, làm gương sáng cho đối tượng giao tiếp noi theo mọi nơi mọi lúc
+ Lời nói và hành động có sự thống nhất
+ sự mẫu mực về trang phục: trang phục của GV cần lịch sự, gọn gàng, phù hợp; thể hiện
sự tôn trọng với người học
- Để thực hiện được nguyên tắc này, GV và HS cần rèn luyện ngôn ngữ, tác phong,
tư cách,... phù hợp với môi trường giáo dục, thể hiện tính văn hóa cao trong giao
tiếp
b, Nguyên tắc tôn trọng nhân cách: là một nhu cầu tự nhiên, tất yếu, không thể thiếu của con
người
- Khái niệm tôn trọng nhân cách người giao tiếp:
+ coi trọng phẩm giá, tâm tư nguyện vọng của nhau, không ép buộc nhau bằng vũ lực,
cường quyền, uy vũ mà thuyết phục nhau bằng uy tín
+ biết đặt mình vào vị trí của người giao tiếp, không làm những điều mà mình không
thích cho người khác
+ khiêm tốn, không kiêu căng, không tự cho mình hơn người
- Biểu hiện:
Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)
+ biết lắng nghe ý kiến của đối tượng giao tiếp; không ngắt lời bằng hành vi, cử chỉ, điệu
bộ thiếu lịch sự
+ động viên, khích lệ đối tượng giao tiếp nói lên suy nghĩ của mình
+ có thái độ ân cần, niềm nở, trung thực, chân thành trong giao tiếp
+ không xúc phạm đến nhân cach của đối tượng giao tiếp
- Cách thức: sử dụng các phương tiện giao tiếp có văn hóa:
+ nói chuyện nhẹ nhàng, tình cảm
+ trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp
+ tư thế, tác phong đĩnh đạc, tự nhiên, phù hợp
+ ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu; môi trường giao tiếp lành mạnh
- Áp dụng tốt nguyên tắc này sẽ tạo nên niềm tin của học sinh, giúp HS cởi mở, tự tin
trong giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho dạy học và giáo dục
c, Nguyên tắc thiện chí
- Thiện chí: nghĩ tốt về đối tượng giao tiếp, luôn tin tưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho
đối tượng được bộc bạch tâm tư, nguyện vọng của mình
- Biểu hiện:
+ người GV luôn dành tình cảm tốt đẹp và đem lại niềm vui cho HS, nhìn thấy những
điểm mạnh của HS, giúp các em phát huy hết những ưu điểm của mình
+ động viên, khích lệ HS phấn đấu vươn lên hoàn thiện bản thân
+ công bằng, khách quan trong phân công nhiệm vụ, trong nhận xét và đánh giá HS
- Cách thức: tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa GV và HS
- Hiệu quả: hình thành cho HS tính cởi mở, tin yêu và tôn trọng lẫn nhau
d, Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm
- Thông qua giao tiếp, đối tượng và chủ thể dần tin tưởng vào sự chân thành, cởi mở của
đối phương. Để đối phương tin, mình phải tin đối phương, xuất phát từ sự chân thật,
chân thành, không sáo rỗng, kiểu cách
- Biểu hiện:
+ Nhà GD phải luôn tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theo chiều hướng tích
cực và phẩm chất tốt đẹp, lương thiện của HS
+ luôn thể hiện niềm tin vào sự tiến bộ của HS
+ ngay cả khi HS mắc sai lầm, cũng phải tìm ra những ưu điểm, mặt tích cực
➔ Là động lực để HS cố gắng phấn đấu, hoàn thiện bản thân
- Nhà GD cũng phải khiến đối tượng tin vào năng lực và phẩm chất của mình
e, Nguyên tắc đồng cảm
- Khái niệm: biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, tạo sự đồng điệu với nhau khi
giao tiếp
- Biểu hiện: gần gũi, thân mật, luôn cảm thấy an toàn, ấm cúng, tin tưởng
- Cách thức:

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


+ lựa chọn không gian, thời gian giao tiếp phù hợp
+ biết được suy nghĩ của đối tượng
- Chú ý:
+ nắm vững đặc điểm tâm lí lứa tuổi
+ tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng của đối tượng (nhu cầu, nguyện
vọng, sở thích,…), phác thảo được chân dung đối tượng giao tiếp
+ đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp trong những tình huống cụ thể để hiểu thấu
đáo tâm tư, nguyện vọng, suy nghĩ của đối tượng
+ gợi lên những điều đối tượng muốn nói mà không dám nói; tạo điều kiện thỏa mãn
nguyện vọng của họ
- Là cơ sở quan trọng để GV có sự ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung; rút
ngắn khoảng cách, làm GV, HS, PH và đồng nghiệp thấy gần gũi, dễ chia sẻ
• Kết luận sư phạm
- Để thực hiện tốt các nguyên tắc, người giáo viên cần nắm vững được bản chất, biểu
hiện của các nguyên tắc; vận dụng khéo léo vào công việc giảng dạy của mình

Vấn đề 6: Các phong cách giao tiếp

1. Khái niệm phong cách


Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống các phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản
ứng hành động tương đối ổn định, bền vững của GV và HS trong quá trình tiếp xúc nhằm
truyền đạt và lĩnh hội các tri thức khoa học, chuẩn mực xã hội, vốn kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ
xảo; từ đó xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách người học
Có 3 dấu hiện cơ bản:
- Hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn
định, bền vững của cá nhân, giúp cá nhân phát triển trong quá trình hoạt động và giao tiếp
- Hệ thống các phương pháp, thủ thuật quy định những đặc điểm khác nhau giữa các cá
nhân trong quá trình giao tiếp
- Hệ thống các phương tiện có hiệu quả giúp cá nhân thích nghi với những thay đổi
của môi trường (nhất là môi trường xã hội)
2. Các phong cách giao tiếp sư phạm
a, Phong cách dân chủ
- Khái niệm:
+ giữa GV và HS luôn có sự tôn trọng lẫn nhau
+ các thành viên trong tập thể đều có thể đưa ra ý kiến của mình, làm mọi việc đều bàn
bạc công khai (lấy ý kiến của tập thể)
- Người có phong cách này thường đưa ra những quyết định đúng đắn, khách quan; luôn
tạo được bầu không khí tâm lí thân thiện, gần gũi, cởi mở và quý trọng lẫn nhau; giải

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


phóng được ý tưởng, suy nghĩ của mỗi người; làm cả thầy và trò đều thoải mái; phát huy
tính độc lập, sáng tạo của mỗi học sinh
- Biểu hiện:
+ lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của HS
+ tôn trọng nhân cách của HS
+ đáp ứng kịp thời những đề nghị chính đáng của HS, có lời giải thích rõ ràng
+ gần gũi, thân thiết với HS
+ giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quan hệ học tập, sinh hoạt
➔ Tạo cho HS sự tin yêu, kính trọng
- Vai trò:
+ phát huy được tính độc lập, sáng tạo, ham hiểu biết, kích thích hoạt động nhận thức,
tìm tòi của HS
+ giúp HS xác định được vị trí, vai trò của mình trong tập thể; biết được trách nhiệm và
bổn phận của mình; kích thích sự tự ý thức, tự giáo dục và tự rèn luyện của HS
- Hạn chế:
+ trong những tình huống cần quyết định ngay, cần sự dứt khoát thì PCGT này sẽ làm cho
quyết định bị chậm trễ, không tận dụng được thời cơ
- Lưu ý:
+ không “nuông chiều” HS mà không tính đến những yêu cầu càng cao của nhiệm vụ học
tập
+ không “đề cao tính cá nhân”, “theo đuôi” HS đáp ứng những yêu cầu không xuất phát
từ lợi ích tập thể
+ không xóa đi ranh giới giữa thầy và trò
b, Phong cách độc đoán
- Bản chất:
+ độc đoán: áp đặt, mệnh lệnh, không tính đến những đòi hỏi, nguyện vọng của người
khác
+ một bên này áp đặt ý kiến cho một bên kia
- Đặc trưng:
+ GV không để tâm đến những nguyện vọng, yêu cầu của HS
+ đưa ra những nguyên tắc cứng nhắc, không linh hoạt, không nhân nhượng
+ xem nhẹ những đặc điểm riêng về nhận thức, cá tính, nhu cầu, động cơ, hứng thú,…
của đối tượng giao tiếp
- Biểu hiện:
+ giữ khoảng cách với HS
+ không quan tâm đến những yêu cầu, nguyện vọng cyar HS
+ nguyên tắc làm việc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt, duy ý chí
- Hạn chế:
+ khiến HS thụ động, lệ thuộc, thiếu tích cực, tạo ra sự “chống đối ngầm”

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


+ kiềm chế khả năng sáng tạo và suy nghĩ của HS; giảm những tác động của giáo dục đối
với HS
- Vai trò:
+ có ý nghĩa trong những tình huống cần truyền đạt thông tin gấp bách, cần sự thống nhất
hành động mà thời gian có hạn
+ đối tượng giao tiếp muốn công việc được giải quyết dứt điểm, nhanh chóng, có thể nhìn
thấy ngay kết quả
➔ PCGT này chỉ phát huy tác dụng khi chủ thể giao tiếp là người tài giỏi, công minh,
chính trực, công bằng, bác ái
c, Phong cách tự do
- Bản chất: trong những hoàn cảnh giao tiếp thay dổi, thái độ, hành vi, ứng xử của GV
với HS cũng dễ thay đổi (thay đổi về đối tượng, mục đích, nội dung giao tiếp)
- Ưu điểm:
+ làm cho con người thoải mái, không bị bó buộc vào các quy tắc ứng xử
+ mọi người tự do trong tư tưởng, cách thể hiện ý tưởng và linh hoạt trong quá trình giao
tiếp
+ phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS; ý thức tự giác; kích thích các em tư duy độc
lập, giúp các em tự do, thoải mái
- Hạn chế:
+ không câu nệ nghi thức giao tiếp dẫn đến không làm chủ được cảm xúc, coi nhẹ những
quy định về quan hệ thầy trò của nhà trường
+ GV hay dễ dãi quá mức trong tiếp xúc với HS
+ mục đích không rõ ràng, nội dung không phân định, phạm vi giao tiếp rộng nhưng nông
cạn, ấn tượng không sâu đậm
+ quan hệ thầy trò quá trớn, xã giao, đơn điệu
• Kết luận sư phạm: ba loại phong cách giao tiếp đều có những ưu điểm và nhược điểm
nhất định. Vì vậy, cần phụ thuộc vào từng loại công việc, mục đích giao tiếp , tính cấp
thiết của nội dung và phương thức để lựa chọn phong cách phù hợp. Bên cạnh đó, cần
phối kết hợp các phong cách giao tiếp để đạt được hiệu quả trong dạy học và giáo dục.

Vấn đề 7: Phương tiện giao tiếp sư phạm (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ)

1. Khái niệm phương tiện giao tiếp


Phương tiện giao tiếp là những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phi ngôn ngữ,…) giúp giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng
tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình giao tiếp
2. Các phương tiện giao tiếp sư phạm
a, Phương tiện ngôn ngữ
• Khái niệm

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu, tín hiệu đặc biệt của loài người, được dùng để làm phương tiện
giao tiếp và công cụ tư duy
- Ngôn ngữ có ba chức năng:
+ chức năng chỉ nghĩa: chỉ sự vật, hiện tượng mà nó nhắc đến. Vậy nên con người có thể
nhận biết được sự vật ngay cả khi nó không có trước mặt. Nhờ đó, các kinh nghiệm của
loài người được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
+ chức năng khái quát hóa: chỉ một nhóm, một loại, một phạm trù các sự vật. Nhờ đó,
ngôn ngữ trở thành phương tiện đắc lực của hoạt động trí tuệ (trí nhớ, tư duy, tưởng
tượng,…)
+ chức năng thông báo: truyền đạt và tiếp nhận thông tin, thể hiện thái độ, cảm xúc; qua
đó thúc đẩy, điều chỉnh hành động, hoạt động của cá nhân
- Ngôn ngữ có hai mặt:
+ mặt biểu đạt: quá trình chuyển từ ý đến lời
+ mặt hiểu biểu đạt: quá trình chuyển từ lời đến ý; là quá trình tâm lí phức tạp, nói lên
tính tích cực của cá nhân, thể hiện ở 2 quá trình:
o Quá trình tri giác ngôn ngữ
o Quá trình thông hiểu ngôn ngữ
➔ 2 quá trình có mối quan hệ chặt chẽ: tri giác chính xác, đầy đủ, kịp thời mới thông hiểu;
thông hiểu, nắm vững ngôn ngữ giúp việc tri giác ngôn ngữ được thực hiện dễ dàng hơn
• Các loại phương tiện ngôn ngữ
➢ Ngôn ngữ bên trong:
- Là một dạng đặc biệt của ngôn ngữ, hướng vào bên trong bản thân chủ thể
- Giúp chủ thể tự điều khiển, tự điều chỉnh mình
- Là phương tiện của hoạt động nhận thức, phương tiện điều chỉnh tình cảm và ý chí con
người; tự giáo dục
- Đặc điểm:
+ không phát ra âm thanh
+ rút gọn, cô đọng
+ tồn tại dưới dạng cảm giác, vận động,…
- Bản thân ngôn ngữ bên trong không phải là phương tiện giao tiếp nhưng lại có liên quan
mật thiết đến dạng ngôn ngữ bên ngoài
➔ Ngôn ngữ bên trong vẫn gián tiếp phục vụ cho quá trình giao tiếp
➢ Ngôn ngữ bên ngoài
- Hướng vào người khác, chuyển tải thông tin đến người khác
- Là phương tiện giao tiếp đặc trưng và cơ bản nhất của con người
- Khái niệm: phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm là lời nói và chữ viết giúp giáo
viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác
động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp
❖ Ngôn ngữ nói:

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Khái niệm: là ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện một mục đích cụ thể, được
biểu hiện bằng âm thanh và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thính giác
- Gồm 2 loại:
+ ngôn ngữ đối thoại: diễn ra giữa hai hay một số người; trong quá trình đối thoại, thường
có sự thay đổi vị trí, vai trò của mỗi bên ; người nói và người nghe luôn được nghe và
nhìn thấy nhau nên có thể quan sát trực tiếp phản ứng của nhau, từ đó điều chỉnh lời nói
của mình
+ ngôn ngữ nói độc thoại: một người nói, những người khác nghe; đó là dạng ngôn ngữ
liên tục, không có sự trao đổi qua lại. Loại ngôn ngữ này có một số yêu cầu nghiêm ngặt
hơn so với ngôn ngữ đối thoại
- Yêu cầu khi sử dụng ngôn ngữ:
+ nói rõ ràng, mạch lạc để các nội dung biểu đạt được chính xác, đầy đủ
+ nhịp độ nói vừa phải, hợp lí để các nội dung không bị bỏ sót
+ ngữ điệu phù hợp, cuốn hút
+ bố cục bài nói chặt chẽ, logic, hệ thống
+ dùng từ sát với nội dung biểu đạt và tính chất bối cảnh; đảm bảo chính zxác, rõ ràng, dễ
hiểu, gần gũi, tránh sự lặp lại đơn điệu
+ thể hiện thái độ trân trọng người nghe
+ cần có sự hỗ trợ linh hoạt của các loại phương tiện phi ngôn ngữ
❖ Ngôn ngữ viết
- Khái niệm: hướng vào người để thực hiện một mục đích cụ thể, được biểu hiện bằng các
kí hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị giác (với người khiếm thị:
sử dụng chữ nổi)
- Cho phép con người tiếp xúc với nhau một cách gián tiếp khi con người gặp trở ngại về
thời gian hay khoảng cách địa lí
- Gồm hai loại:
+ NNV đối thoại: qua thư tù, điện tín
+ NNV độc thoại: sách, báo, tạp chí,…
+ trong dạy học:
o NNV trên bảng/ slide: giúp HS dễ hiểu, ghi bài, theo dõi bài có hệ thống nên
cần ghi rõ tên bài, các tiêu đề,…
o NNV vào bài vở kiểm tra của HS: có ý nghĩa khích lệ, động viên, đánh giá sự
hiểu bài của HS ở nhiều mức độ
- Yêu cầu:
+ chữ viết cần dễ đọc, đúng chính tả, ngữ pháp văn bản
+ diễn đạt ngắn gọn, cô đọng, súc tích, mạch lạc, dễ hiểu, rõ ý và nghĩa
+ trình bày đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và tính nghệ thuật
b, Phương tiện phi ngôn ngữ
• Khái niệm

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


Phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm là những hành vi, cử chỉ, điệu bộ, động
tác, nét mặt, giọng nói, trang phục,… giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp
xúc với nhau để trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau
trong quá trình giao tiếp
• Đặc điểm
- Luôn tồn tại, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngôn ngữ: dù nói hay không, các phương
tiện phi ngôn ngữ vẫn luôn hiện diện và được người khác tiếp nhận (cử chỉ, nét mặt,
giọng nói,…)
- Có giá trị thông tin và cảm xúc cao:
+ hai người khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ có thể hiểu nhau qua hành vi, cử chỉ
+ có những thông điệp mang tính cảm xúc cao, khó diễn đạt bằng lời có thể sử dụng yếu
tố phi ngôn ngữ
- Mang tính quan hệ: thể hiện tính chất mối quan hệ của những người giao tiếp (sự thân
thiết, gần gũi hay xa cách,…)
- Thông điệp có thể mang tính đa nghĩa: một cử chỉ, điệu bộ có thể được hiểu theo nhiều ý
nghĩa khác nhau; một số trường hợp dẫn đến hiểu lầm
- Mang tính xã hội, lịch sử, văn hóa: chịu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, xã hội, lịch sử
VD: ở Nhật Bản, nhìn chằm chằm vào mắt người khác bị xem là bất lịch sử
• Các loại phương tiện phi ngôn ngữ
❖ Nét mặt:
- Được cấu tạo bởi nhiều giác quan: mắt, mũi, miệng,...
- Sự biểu lộ trạng thái tâm lí trên khuôn mặt rất phức tạp, phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính,
nghề nghiệp, cá tính của mỗi người
VD: giáo viên có nét mặt đạo mạo, người lớn tuổi có khuôn mặt điềm tĩnh,...
- Nét mặt vừa mang tính sinh học vừa mang tính xã hội (tính xã hội nhiều hơn)
- Sự biểu lộ nét mặt phải phù hợp với nội dung giao tiếp
VD: giáo viên khi giảng bài có nét mặt nghiêm túc, khi gặp HS có nét mặt rạng rỡ,..
- Qua nét mặt, ta sẽ đoán được tâm lí của họ
- GV có nét mặt dịu hiền, cởi mở, vui tươi thường đem lại bầu không khí thoải mái, tạo
an toàn cho HS
- Ngôn ngữ biểu cảm sinh động nhất là ánh mặt và miệng:
✓ Ánh mắt:
Có vai trò rất quan trọng trong giao tiếp, có thể chuyển tải trên 75% thông tin
Đôi mắt biểu thị rất nhiều sắc thái tâm lí, phản ánh nhiều nội dung tâm lí khác nhau
VD: ánh mắt yêu thương biểu thị sự ủng hộ, đồng tình
-> có thể đoán biết một phần tính cách, xúc cảm, tình cảm của con người thông qua ánh mắt

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Trong GTSP, người GV nên: nhìn thẳng vào người đối diện, thỉnh thoảng đưa mắt nhìn
xung quanh, hướng ánh mắt vào trán hoặc tóc của người đối diện; đôi mắt cần toát lên sự dịu
dàng, thân mật, ấm áp, thân thiện
✓ Miệng:
- Thể hiện rõ ràng cảm xúc của con người
VD: cười -> hạnh phúc
➔ GV cần có nét mặt vui vẻ, cười chân thành
- Cử chỉ, động tác, điệu bộ:
+ Thống nhất với nét mặt, ánh mắt, dáng đi, cách đứng
+ Thông qua cử chỉ, điệu bộ, ta biết trạng thái tâm lí của đối tượng giao tiếp
VD: nghiêng đầu, gật đầu,... biểu thị sự khuyến khích “nói tiếp đi”
- Trong GTSP, cử chỉ, điệu bộ của GV phải văn minh, lịch sư, tế nhị, thân thiện, tự
nhiên, chuẩn mực
❖ Giọng nói:
- Cho ta biết đối tượng giao tiếp có tự tin hay không, hiểu hay không, có khả năng hay
không, trung thực hay gian dối,...
VD: giọng nói lưu loát, tự tin thường là người hiểu biết, có khả năng
- Thể hiện đặc điểm của chủ thể giao tiếp: giới tính, tuổi tác, quê quán, một phần đặc điểm
tính cách, phong cách, , trình độ học vấn, tâm trạng, mối quan hệ với người nghe,...
VD: giọng địa phương phản ánh quê quán của đối tượng
-> muốn giọng nói thu hút cần phải trải qua rèn luyện
- Người GV nên:
+ nói đủ to
+ tốc độ nói nên có sự biến hóa, vừa phải để HS có thể nghe rõ
+ nên tạo điểm dừng, nhấn mạnh vào các ý chính
❖ Trang phục
- Góp phần thể hiện tính cách, vị thế
- Người giao tiếp có thể hiểu được tính chất của cuộc gặp gỡ; hiểu thái độ, cách đánh giá
của người giao tiếp về cuộc trò chuyện
- Là biểu hiện giúp người khác nhận xét về tuổi tác, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, hoàn
cảnh -> tùy tình huống cần lựa chọn trang phục phù hợp
- Trang phục phản ánh về tính cách con người
VD: ăn mặc gọn gàng, lịch sự -> người đứng đắn, tươm tất
❖ Một số thông điệp:

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Tự tin:
+ nét mặt thoải mái, mắt nhìn thẳng, căng người
+ cử chỉ: ngồi thẳng, tay chân rộng mở, nâng cằm, người hướng về phía trước
+ giọng nói: trôi chảy, ít ngắt quãng, ngữ điệu đa dạng, to rõ ràng
- Không hiểu:
+ nét mặt: cau có, cắn môi, mắt liếc nhìn đi chỗ khác
+ giọng nói: chậm, ngập ngừng, giọng thấp, đều và nhẹ
• Kết luận sư phạm
- Cần có sự phối kết hợp các yếu tố ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để đạt được hiệu quả trong
giao tiếp
- Bản thân mỗi người cần linh hoạt, khéo léo vận dụng các phương tiện giao tiếp sư phạm
để hoàn thành tốt cuộc giao tiếp của mình

Vấn đề 8: Kĩ năng giao tiếp sư phạm

I. Khái niệm kĩ năng giao tiếp sư phạm


Kĩ năng giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người giáo viên để
nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lí bên trong của học
sinh và bản thân, đồng thời sử dụng hợp lí các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết
cách tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục
II. Một số kĩ năng giao tiếp sư phạm cơ bản
1. Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm
a, Khái niệm
- Kĩ năng lắng nghe trong GTSP là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc
quan sát, tập trung cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm
của đối tượng giao tiếp (học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời giúp đối tượng
cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ
- Mục đích:
+ thu thập được những thông tin cần thiết trong quá trình dạy học và giáo dục
+ thể hiện sự tôn trọng, quan tâm, thấu hiểu và tạp lập mối quan hệ hợp tác tích cực với
học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp
b, Biểu hiện
- Biểu hiện:
+ tập trung tối đa: im lặng để nghe, tiếp xúc bằng mắt, không ngắt lời, không phản bác,
không suy diễn hay dự đoán, không làm việc khác trong lúc lắng nghe
+ quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của đối tượng; giải nghĩa chính xác
những hành vi không lời
+ phản hồi: đưa ra những phản hồi phù hợp với nội dung giao tiếp, đặt câu hỏi để làm rõ
hoặc gợi mở, nhấn mạnh, mở rộng những điều HS, PH, đồng nghiệp nói

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


+ khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm, khuyến khích
VD: tiếp xúc bằng mắt, cử chỉ: gật đầu, hơi ngả người về đối tượng,...
- Một GV có kĩ năng lắng nghe được thể hiện:
+ duy trì tiếp xúc bằng mắt với HS, PH, đồng nghiệp
+ không ngắt lời
+ không vội vàng đưa ra kết luận
+ nghe chính xác nội dung
+ đưa ra những tín hiệu cho thấy mình đang lắng nghe (gật đầu, hưởng ứng,...)
+ phân tích các thông tin để làm rõ vấn đề được chia sẻ
+ không hỏi những câu không liên quan
+ Nhận diện những cảm xúc của đối tượng giao tiếp
c, Cách thực hiện
Bước 1: Tập trung
Thể hiện thái độ toàn tâm toàn ý lắng nghe HS, PH, đồng nghiệp. GV nên chú s vào người nói,
thể hiện sự mong muốn lắng nghe, không tranh thủ làm việc khác hoặc nhìn lơ đãng xung
quanh
- Tôn trọng đối tượng
- Khuyến khích đối tượng cởi mở hơn
- Nghe chính xác thông điệp của đối tượng muốn truyền tải
- Hiểu đối tượng muốn nói gì
Bước 2: Tham dự
Thể hiện rõ GV đang lắng nghe qua các cử chỉ, nét mặt và lời nói
VD: gật đầu, sử dụng các từ có nghĩa đồng tình,...
Bước 3: Hiểu
GV kiểm tra lại sự chính xác của những thông tin đã tiếp nhận và chứng tỏ mình đã hiểu đúng
bằng cách nhắc lại các từ chính, từ quan trọng
- Lặp lại thông điệp đối tượng đã trình bày
- Trình bày lại nội dung bằng cách hiểu của mình
- Đặt các câu hỏi để xác nhận: Có phải ý của em/ anh/ chị là…? Theo như tôi hiểu thì
em/ anh/ chị/… muốn …?
Bước 4: Ghi nhớ
- Chọn lọc thông điệp, nội dung chính mà đối tượng muốn truyền tải
- Ghi chép, ghi nhớ những nội dung, thông tin chính
Bước 5: Hồi đáp

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


GV trả lời, giải đáp các băn khoăn, thắc mắc của đối tượng
- Cung cấp thông tin cho đối tượng
- Giải đáp thắc mắc
- Làm cho đối tượng thấy họ được lắng nghe, hiểu, khích lệ để tiếp tục chia sẻ
Bước 6: Phát triển
GV đặt câu hỏi để làm rõ các vấn đề hoặc phát triển thêm các ý kiến khác mà đối tượng chưa/
không có ý định đề cập đến
=> Quy trình này được lặp đi lặp lại trong suốt quá trình lắng nghe
Vận dụng tốt kĩ năng này sẽ giúp GV hiểu rõ HS, PH và đồng nghiệp, từ đó lựa chọn những
phương pháp tác động sư phạm phù hợp
Đây là 1 cơ sở quan trọng để làm tốt các kĩ năng khác
2. Kĩ năng quản lí cảm xúc trong giao tiếp sư phạm
a, Khái niệm
Kĩ năng quản lí cảm xúc trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm,
hiểu biết của bản thân để nhận diện, xử lí và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp
với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp
b, Biểu hiện
- Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
- Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của bản thân và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của
bản thân cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp
- Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình
- Thường không đưa ra những quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn có sự suy nghĩ kĩ
càng
- Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ các cảm xúc của mình, từ đó:
+ bộc lộ cảm xúc của mình bằng cử chỉ, lời nói, hành vi phù hợp
+ chế ngự cảm xúc tiêu cực của bản thân
⇨ Người GV có kĩ năng quản lí cảm xúc tốt là người luôn chủ động trong quá trình
GTSP, không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đặc biệt là các cảm xúc tiêu
cực
c, Cách thực hiện kĩ năng quản lí cảm xúc
• Nguyên tắc:
- Xác định: tôi chính là người điều khiển và chịu trách nhiệm về cảm xúc của mình,
không phải cảm xúc điều khiển mình
- Các cảm xúc nảy sinh đều có lý do, vì vậy cần ý thức, tìm hiểu được nguyên nhân, lý do
- Tôi có quyền được thể hiện tất cả các dạng cảm xúc tích cực và tiêu cực nhưng những
cảm xúc tiêu cực đều có hệ lụy nếu như không kiểm soát được
Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)
- Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm mà cần có cách quản lí
- Tôi luôn mong muốn nuôi dưỡng được những cảm xúc tích cực
- Tôi vị tha và rộng lượng với mọi người
• Các bước thực hiện:
Bước 1: Dự báo (nhận thức, chuẩn bị)
- Thông qua những thay đổi trong cơ thể, nhất là biểu hiện sinh lí trong và ngoài cơ thể để
dự báo ban đầu về những cảm xúc có thể mình sẽ trải nghiệm trong tình huống cụ thể
- Để nảy sinh cảm xúc, cần có sự tương tác với một sự kiện, hiện tượng, con người nào đó
và nó phải được cá nhân đánh giá có liên quan và có ý nghĩa với đời sống tâm lí của mình
- Các cảm xúc đều được thể hiện ở hai mặt: sinh lí và tâm lí, bên ngoài và bên trong
VD: HS không thuộc bài khi bị GV kiểm tra sẽ có các phản ứng như run, nói lắp bắp, không
nhìn vào GV -> căng thẳng, lo lắng, sợ hãi
- Khi cơ thể có các phản ứng sinh lí thể hiện qua nét mặt, điệu bộ, cử chỉ, sắc thái ngôn
ngữ,… -> có thể dự báo những cảm xúc có thể trải nghiệm
➔ Cá nhân cần nhận thức được và có sự chuẩn bị cho phản ứng phù hợp
Bước 2: Nhận diện (hiểu lí do nảy sinh cảm xúc và gọi tên cảm xúc)
- Nhận diện cảm xúc:
+ nhận ra được các dạng cảm xúc của bản thân
+ thông qua các biểu hiện trên khuôn mặt, điệu bộ, sắc thái biểu cảm của cơ thể
+ có thể phán đoán được các trạng thái cơ bản của cảm xúc; phát hiện ra mức độ, cường
độ của các cảm xúc đó
- Gọi tên cảm xúc:
+ chỉ ra chính xác cảm xúc mà cá nhân đang trải nghiệm là gì
+ thể hiện chủ thể có ý thức được cảm xúc mà mình đang trải nghiệm; biết nó là tích cực
hay tiêu cực
+ là khoảng thời gian quý giá để chủ thể bình tĩnh hơn, lựa chọn cách phản ứng phù hợp
VD: khi HS hỗn láo với GV, GV cảm thấy mặt nóng, khuôn mặt cau lại, mím môi -> tức giận
➔ Giúp cá nhân hiểu hơn về cơ chế nảy sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến cảm xúc, từ đó
điều chỉnh theo hướng tích cực hơn
Bước 3: Thực hiện cách thức quản lí cảm xúc
- Điều chỉnh nhận thức:
+ nhận thức là giai đoạn đầu tiên giúp cá nhân có những hiểu biết, tri thức về sự vật, hiện
tượng; từ đó có các rung cảm
VD:
Tình huống Nhận thức Cảm xúc Phản ứng hành vi
HS không chào GV GV nghĩ: em ấy thật Thất vọng, tức giận Mắng HS

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


vô lễ
GV nghĩ: có lẽ em ấy Bình thường Bình thường
đang mải nghĩ gì đó

➔ Cảm xúc nảy sinh khi cá nhân có sự nhìn nhận, lí giải về các sự kiện, tình huống; tùy
thuộc vào từng nhận thức, ta sẽ có những cảm xúc, phản ứng, hành vi khác nhau
+ ba mặt của đời sống tâm lí: nhận thức – thái độ - hành vi có mối quan hệ mật thiết với
nhau
➔ Thay đổi nhận thức sẽ thay đổi hai mặt còn lại
- Thay đổi hoạt động
+ mối quan hệ giữa ba mặt nhận thức – thái độ - hành vi
➔ Sự thay đổi hành vi sẽ dẫn đến thay đổi về cảm xúc
VD: khi buồn chán -> nên tìm những hoạt động vận động để giải phóng các suy nghĩ tiêu cực
- Các kĩ thuật và biện pháp khác:
+ thư giãn (hít thở sâu): cung cấp thêm oxy cho não, giúp bình ổn nhịp tim, gửi tín hiệu
cho não rằng “Bình tĩnh, mọi việc sẽ có cách giải quyết” -> bình tĩnh hơn
+ sử dụng thời gian tạm lắng (thay đổi vị trí địa lí): đi ra khỏi bối cảnh gây cho mình cảm
xúc tiêu cực
+ kĩ thuật self-talk (tự nói với bản thân mình): giúp con người đối diện với cảm xúc, ý
thức và hiểu về nó; từ đó tìm ra cách giải quyết, ứng xử phù hợp
+ sử dụng sự hài hước: hóa giải, giảm bớt những cảm xúc tiêu cực ở cả hai bên
+ thay đổi sự chú ý: chuyển mục tiêu tri giác một cách có chủ đích sang đối tượng khác
để có thời gian cho cảm xúc lắng xuống
+ ngừng suy nghĩ: ngừng suy nghĩ về câu chuyện gây cho mình những cảm xúc tiêu cực
+ giao tiếp quyết đoán: vẫn bày tỏ cảm xúc nhưng với thái độ dứt khoát, không công
kích, chỉ trích người gây ra cảm xúc; giúp ta vừa bày tỏ được cảm xúc, vừa bày tỏ được
mong muốn của mình
Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng quản lí cảm xúc
- Cá nhân rút kinh nghiệm, bài học cho bản thân đối với các tình huống tương tự trong
tương lai
- Việc hình thành kĩ năng quản lí cảm xúc đòi hỏi thời gian dài thông qua quá trình cá
nhân liên tục đối diện, thể hiện cảm xúc và rút kinh nghiệm, từ đó có thêm kĩ năng, kĩ
xảo
⇨ Kết luận:
- Nhận diện cảm xúc sẽ giúp GV và HS hiểu và nhận diện cảm xúc của nhau; nâng
cao năng lực cảm xúc xã hội; tạo cơ sở để thực hiện tốt quá trình dạy học và giáo dục
- HS và GV có cơ hội phát triển trí tuệ cảm xúc, năng lực tự chủ cảm xúc và có lòng
nhân ái, bao dung
3. Kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp sư phạm

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


a, Khái niệm
- Thuyết phục: là phương pháp tác động một cách có logic, có lập luận chặt chẽ, xác đáng
nhằm làm thay đổi quan điểm, thái độ của người khác, làm người khác tin theo, làm
theo hoặc hình thành một quan điểm mới
- Kĩ năng thuyết phục trong GTSP: là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của GV
để tác động, cảm hóa, làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của HS, PH, đồng
nghiệp, khiến họ tin tưởng, nghe theo và làm theo
b, Biểu hiện
- Biết lựa chọn thời điểm thuyết phục thích hợp
- Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng HS, PH, đồng nghiệp:
bằng lời nói, hành động hoặc bằng tình cảm
- Có lí lẽ, lập luận logic chặt chẽ, có minh chứng cụ thể
- Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho HS, PH, đồng nghiệp suy nghĩ, bày tỏ
quan điểm, cảm xúc
- Thừa nhận, khen ngợi cái hay, cái đúng trong quan điểm của họ
- Biết dẫn dắt họ thay đổi quan điểm, thái độ, hành vi theo hướng thuyết phục
c, Cách thực hiện kĩ năng thuyết phục
• Yêu cầu
Cần hình thành được cả ba yếu tố:
- Uy tín của người GV
- Sự hợp lí của thông điệp
- Sự rung động của HS, PH, đồng nghiệp
• Các bước thực hiện
Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý, thiện chí của GV với HS, PH,
đồng nghiệp
Bước 2: Lắng nghe đối phương bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc
Bước 3: Thừa nhận, khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm, ý kiến của họ
Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm của họ và thuyết phục họ thay đổi
quan điểm
Lưu ý:
- Lời lẽ lịch sự, nhẹ nhàng, có trọng tâm, không dài dòng, không gây áp lực
- Lí lẽ rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ, có minh chứng cụ thể
Bước 5: Tổng kết và khắc sâu thông điệp cần thuyết phục
Bước 6: Ghi nhận kết quả

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


• Lưu ý:
- GV cần theo dõi sát sao các biểu hiện phi ngôn ngữ của đối phương để có điều chỉnh
phù hợp
- Nếu đối phương không thay đổi quan điểm, thái độ trở nên xấu đi thì cần tạm dừng,
bàn sang một nội dung khác
4. Kĩ năng xử lí tình huống trong giao tiếp sư phạm
a, Khái niệm kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm
• Tình huống sư phạm
❖ Khái niệm tình huống
Tình huống sư phạm là tình huống chứa đựng những mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động sư
phạm của người GV. Đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục đối với trình độ phát triển hiện có
của HS; giữa yêu cầu phát triển của HS với điều kiện sống và giáo dục; giữa yêu cầu phát triển
của HS với khả năng sư phạm của nhà giáo dục; giữa yêu cầu phát triển của HS với khả năng,
trình độ đạt được của chính HS đó.
❖ Các yếu tố cấu thành tình huống sư phạm
3 yếu tố: yêu cầu giáo dục, học sinh và giáo viên

Yêu cầu GD

Giáo viên Học sinh

▪ Yêu cầu giáo dục


- Phản ánh yêu cầu của xã hội về giáo dục
- Được cụ thể hóa trong từng cấp học, môn học, bài học
- GV chủ yếu thực hiện những mục đích, yêu cầu của từng bài học, môn học với những
đối tượng HS cụ thể
- Để thực hiện được yêu cầu giáo dục, GV cần có hệ thống phẩm chất, năng lực phù hợp
- Yêu cầu giáo dục chỉ phát huy được vai trò nếu nó vừa sức với cả GV và HS: bằng sự
cố gắng, nỗ lực, họ sẽ đạt được
- Mức độ phù hợp của yêu cầu có thể được đánh giá ở các mức độ cụ thể:
+ yêu cầu phù hợp: yêu cầu cụ thể, rõ ràng; bằng sự nỗ lực của HS, GV có thể đạt được
mục đích trên cơ sở những điều kiện xác định
+ yêu cầu chưa phù hợp: yêu cầu chung chung, chưa rõ ràng; chưa phản ánh đúng khả
năng của GV và HS (có phần cao quá hoặc thấp quá); khó đánh giá đúng hiệu quả hoạt
động của GV và HS

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


+ yêu cầu không phù hợp: yêu cầu xa rời với khả năng của GV, HS và điều kiện thực tế
trong hoạt động giáo dục; GV và HS không thể đáp ứng được
▪ Giáo viên
- GV xác định yêu cầu giáo dục cụ thể dối với HS; mặt khác nỗ lực để thỏa mãn những
yêu cầu GD với chính mình
- Khả năng của GV chia thành các mức độ:
+ đáp ứng: GV thỏa mãn được yêu cầu giáo dục trên cơ sở nỗ lực, cố gắng của bản thân
+ chưa đáp ứng: năng lực của GV có thể cao hơn hoặc thấp hơn yêu cầu GD; có những
phẩm chất, biểu hiện chưa phù hợp (có thể ở một thời điểm, yêu cầu nào đó)
+ không phù hợp: khả năng của GV quá thấp hoặc có những biểu hiện về phẩm chất trái
với yêu cầu giáo dục
▪ Học sinh
- HS thực hiện hoạt động do GV tổ chức trên cơ sở những yêu cầu được đặt ra một
cách khách quan
- Khả năng đáp ứng của HS có thể chia thành các mức độ:
+ đáp ứng: HS đạt được những yêu cầu giáo dục nhờ sự nỗ lực, cố gắng của bản thân
+ chưa đáp ứng: so với yêu cầu GD thường có biểu hiện thấp hơn hoặc chưa phù hợp với
chuẩn mực hành vi (có thể ở một thời điểm, yêu cầu nào đó)
+ không đáp ứng: không thỏa mãn được yêu cầu GD dù đã có nỗ lực, cố gắng hoặc có
biểu hiện trái với yêu cầu giáo dục
⇨ Khả năng của GV và HS là khả năng thực tế, năng lực bên trong + điều kiện,
phương tiện cụ thể trong từng hoạt động giáo dục
❖ Phân loại tình huống sư phạm
- THSP do người học chưa đáp ứng được đầy đủ hoặc không đáp ứng được những yêu
cầu, nhiệm vụ dạy học, giáo dục. Có thể chia thành 2 nhóm nhỏ hơn:
+ HS chưa đáp ứng được các yêu cầu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ, thói quen
trong quá trình học tập
+ HS chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục: nhận thức chưa đúng, lệch lạc về các phẩm
chất đạo đức; ý chí, thái độ chưa đúng, lệch lạc so với người khác và với bản thân; hành
vi lệch chuẩn
- THSP do giáo viên chưa đáp ứng được đầy đủ hoặc không đáp ứng được các yêu cầu
dạy học, giáo dục
+ chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học: kiến thức chưa chuẩn, sai; kĩ năng dạy học chưa
đạt, chưa phù hợp về phẩm chất nghề nghiệp (không yêu nghề, bi quan, phẩm chất đạo
đức chưa phù hợp,…); hành vi chưa phù hợp, trái với nguyên tắc dạy học, quy chế
chuyên môn
+ chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục: chưa đáp ứng về phẩm chất của nhà giáo (tư
tưởng chính trị, tác phong, đạo đức,…); chưa đáp ứng về năng lực, kĩ năng giáo dục;
chưa đáp ứng về năng lực giao tiếp sư phạm và tổ chức hoạt động xã hội
- THSP do yêu cầu giáo dục (chưa hoặc không phù hợp với thực tiễn giáo dục):

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


+ chưa phù hợp với HS: yêu cầu quá cao (quá khó, quá nhiều kiến thức so với khả năng
tiếp thu của HS); không có sự cá nhân hóa; đánh giá không phù hợp với nội dung chương
trình (quá rộng, quá cao); yêu cầu quá cao hoặc quá thấp
+ chưa phù hợp với GV: đặt chỉ tiêu quá cao so với khả năng phấn đấu của GV và HS;
yêu cầu chung chung, chưa tính tới đặc điểm chuyên môn; chuẩn mực nghề nghiệp không
thống nhất,…
+ chưa phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn: nội dung xa rời thực tế địa phương;
phương tiện dạy học không đáp ứng được yêu cầu;…
- THSP tổng hợp nhiều yếu tố:
+ THSP do 2 yếu tố: GV và HS; GV và yêu cầu GD; HS và YCGD. Cả hai có những biểu
hiện chưa phù hợp ở cùng mức độ hoặc những mức độ khác nhau
VD: yêu cầu giáo dục quá cao, khả năng của GV không đáp ứng được và HS cũng không đạt
được
+ THSP do cả 3 yếu tố: có những biểu hiện không phù hợp ở những mức độ khác nhau
⇨ Hướng giải quyết:
+ do HS: tác động cho HS nhằm thay đổi cho phù hợp với YCGD
+ do GV: tác động tới GV để họ thỏa mãn được YCGD
+ do YCGD: thay đổi, điều chỉnh YCGD
+ do nhiều yếu tố: tác động đồng thời tới nhiều yếu tố
• Khái niệm kĩ năng giải quyết tình huống GTSP
Kĩ năng giải quyết tình huống GTSP là khả năng vận dung linh hoạt, sáng tạo những tri thức sư
phạm (tâm lí học, giáo dục học, giao tiếp sư phạm,…), những kinh nghiệm sư phạm, kinh
nghiệm ứng xử phù hợp với các điều kiện của hoạt động giáo dục để thực hiện giải quyết một
cách hợp lí tình huống sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học và giáo dục
b, Biểu hiện
- Tìm hiểu một cách toàn diện, sâu sắc về từng HS. Hiểu rõ hoàn cảnh gia đình, đặc điểm
tâm lí, tính cách, sở thích, thói quen,… của từng em để có biện pháp giáo dục phù hợp
với từng đối tượng
- Trong các THSP, GV luôn tôn trọng nhân cách của HS, PH và đồng nghiệp; có niềm
tin trong giao tiếp; thể hiện niềm tin vào sự hướng thiện của HS
- Xử lí các tình huống nhanh chóng, linh hoạt, không ảnh hướng đến giờ dạy
- Ứng xử mang tính giáo dục, định hướng phát triển nhân cách; không vụ lợi, thiên vị,
thành kiến; không để các quan hệ đời tư chi phối việc xử lí các THSP
- Luôn giữ được sự bình tĩnh để tìm hiểu cặn kẽ, thấu đáo nguyên nhân; đồng thời xem lại
bản thân mình

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Luôn khích lệ, biểu dương HS kịp thời; ca ngợi những ưu điểm của HS để các em
thấy mình có giá trị, nâng cao hứng thú học tập; đồng thời chỉ ra những thiếu sót của
HS
- Không ngừng học hỏi, nâng cao khả năng xử lí các THSP thông qua tự học, học hỏi
từ đồng nghiệp
- Tự đặt ra, dự kiến các THSP có thể gặp; tránh bất ngờ, lúng túng dẫn đến xử lí
không hiệu quả
c, Cách thực hiện
Bước 1: Nhận diện tình huống sư phạm
- Xác định loại THSP
- Nhận thức mâu thuẫn chứa đựng trong TH
- Ý thức đươcc giải quyết vấn đề gì và theo hướng nào
Bước 2: Thu thập thông tin và phân tích tình huống:
- Xem xét các thông tin có sẵn; thu thập thêm dữ liệu mới liên quan đến TH
- Phân tích, tổng hợp diễn biến của TH
- Tìm hiểu nguyên nhân trực tiếp, sâu xa và tiềm ẩn trong TH
Bước 3: Xác định các phương án giải quyết tình huống
- Đưa ra các phương án, giải pháp phù hợp
+ giải pháp tình thế: hóa giải các mâu thuẫn, xung đột trước mắt; giúp GV thoát khỏi tình
huống khó xử
+ giải pháp lâu dài, bền vững: giải quyết tận gốc nguyên nhân; tránh tình huống tương tự
nảy sinh
- Lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp với đặc điểm của đối tượng giao tiếp, tuân thủ
các nguyên tắc GTSP và đảm bảo tính giáo dục
Bước 4: Thực hiện giải quyết tình huống GTSP
Bước 5: Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm
- Xác định kết quả cụ thể của phương án giải quyết và tác động của nó đến cá nhân, tập thể
- Rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc ứng xử của mình
⇨ Người GV cần nhạy bén, linh hoạt, thông minh, tùy cơ ứng biến trong từng THSP

Vấn đề 9: Thực hành giao tiếp sư phạm giữa giáo viên và học sinh

I. Giao tiếp với HS gặp khó khăn trong mối quan hệ với giáo viên, cán bộ,
nhân viên trong nhà trường
1. Nhận diện đặc điểm hành vi của HS
- Vi phạm nội quy của trường, lớp
- Chống đối, không tuân theo yêu cầu của GV, nhà trường
- Lời nói, hành động thiếu tôn trọng GV, CB, NV nhà trường
Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)
- E sợ, ngại ngùng, rụt rè, nhút nhát khi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng
- Có rung cảm yêu đương với GV
2. Định hướng xử lý

- Giữ thái độ bình tĩnh


- Tìm hiểu rõ sự việc (hành vi, mức độ, nguyên nhân,…)
- Giải thích rõ ràng, thuyết phục, công tội phân minh
- Xử lí đúng các nguyên tắc GTSP
- Hành vi nghiêm trọng: báo cáo cụ thể với ban giám hiệu, hội đồng kỉ luật; thực hiện quy
trình xử lí đúng theo quy định
- Không chấp nhặt, có định kiến với HS vi phạm
- Chọn thời điểm và cách thức phù hợp để chia sẻ thông tin một cách công khai nhưng tế
nhị trước lớp, nhắc nhở các em HS còn lại không vi phạm
- Không nhắc đi nhắc lại lỗi sai của HS sau khi đã xử lí dứt điểm sự việc
3. Thực hành
Tình huống: Một thầy giáo trẻ được học sinh nữ trong lớp mình chủ nhiệm tỏ ý cảm mến, thậm
chí có em đã viết thư, bộc lộ tình cảm yêu đương tha thiết.
Nếu là người giáo viên trong tình huống này, bạn sẽ ứng xử thế nào?
• Phân tích tình huống
- Đây là tình huống giáo viên phải giao tiếp với HS gặp khó khăn trong mối quan hệ với
giáo viên, cán bộ, nhân viên trong nhà trường; cụ thể là trường hợp HS có rung cảm yêu
đương với giáo viên, dù có được giáo viên đáp lại hay không
- Mục đích:
+ giúp các HS ngừng những hành động thể hiện tình cảm với thầy giáo, giữ cho môi
trường sư phạm trong sáng, lành mạnh
+ giúp HS ý thức được mối quan hệ thầy – trò trong sáng, làm các em tập trung vào việc
học tập
• Định hướng xử lí
- Giữ bình tĩnh
- Giả vờ như không biết tình cảm của bạn HS ấy, vẫn lên lớp và đối xử với bạn HS ấy
như các bạn khác; không né tránh để tránh cho HS nghĩ “chắc thầy cũng có tình cảm với
mìn”"
❖ Đối với HS ấy
- Hẹn gặp riêng bạn HS ấy, tâm sự, trao đổi quan điểm của mình về tình yêu tuổi học trò:
“Trước tiên, thầy rất cảm ơn em vì đã dành những tình cảm tốt đẹp ấy cho thầy. Thầy
hiểu, ở lứa tuổi của các em, những rung cảm yêu đương là khó tránh khỏi. Nhưng đối
với thầy, thầy coi em và các bạn khác đều giống nhau, đều là những học trò của thầy.
Thầy mong mình có thể giúp các em tiến bộ trong học tập và rèn luyện. Vậy nên trước
mắt,

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


thầy muốn tất cả các bạn có thể tập trung hết sức vào việc học tập. Em có đồng ý với thầy
sẽ dành thời gian cho việc học tập và rèn luyện bản thân mình trước tiên không?”
- Lắng nghe HS chia sẻ, bày tỏ suy nghĩ của mình
- Nếu HS đã hiểu ý từ chối của GV và đồng ý với GV, GV có thể nói: “Thầy mong cả
lớp mình sẽ không ngừng phấn đấu nỗ lực học tập. Sau khi các em đã trưởng thành hơn,
các em có thể suy nghĩ thêm về chuyện yêu đương nhé”
- Nếu HS không hiểu ý từ chối của GV và tiếp tục có những lời nói, hành động bày tỏ
tình cảm yêu đương tha thiết, GV có thể nói: “Thầy sẽ cho em thêm thời gian để suy
nghĩ.
Trong thời gian ấy, thầy mong em sẽ không sao nhãng việc học tập của bản thân. Bao
giờ em đã đưa ra quyết định cuối cùng, thầy và em sẽ tiếp tục nói chuyện”
❖ Đối với gia đình học sinh ấy
- Trao đổi tế nhị với gia đình về việc em HS đang có những rung cảm yêu đương, khẳng
định đó là một tình cảm hoàn toàn bình thường, chỉ là sự cảm khích, yêu quý thầy giáo
của HS mà em đang lầm tưởng đó là tình yêu nam nữ; chia sẻ thông tin về cách xử lí
của mình; khuyên phụ huynh nên bình tĩnh, tìm cơ hội nói chuyện với con thật nhẹ
nhàng, tâm lí để con có thể tạm gác lại những tình cảm với thầy giáo và tập trung hoàn
toàn vào việc học
❖ Đối với tập thể lớp
- Tổ chức những buổi chia sẻ, tâm sự về tình yêu tuổi học trò; định hướng cho các em
cách kiểm soát cảm xúc, tình cảm của mình
• Kết luận sư phạm
- Dù trong tình huống nào, người giáo viên cũng cần bình tĩnh để suy nghĩ phương án giải
quyết tình huống, tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
- Đặt mình vào vị trí của học sinh: khéo léo bày tỏ ý từ chối em nhưng không để em quá
xấu hổ
II. Giao tiếp với học sinh gặp khó khăn trong mối quan hệ với bạn
1. Nhận diện và định hướng xử lí

Nhận diện Định hướng xử lí


Nhóm tình huống học sinh + bị bắt nạt thể chất + đảm bảo an toàn tính mạng
bị bắt nạt học đương + bị bắt nạt tinh thần (nói và sức khỏe cho cả 2 bên HS
xấu, trấn lột, tẩy chay,…) (cả bên bắt nạt và bị bắt nạt)
+ bị bắt nạt qua mạng (nói + báo cáo và huy động gia
xấu, chụp và đăng ảnh bản đình, nhà trường, cơ quan
thân khi chưa cho phép, chức năng
chế nhạo, tung tin,…) + làm việc riêng với từng
bên, đề nghị các em viết bảng
tường trình; phân định đúng
sai, mức độ chịu trách nhiệm
+ giáo dục mang tính răn đe

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


+ tổ chức hoạt động tập thể,
trải nghiệm
Nhóm tình huống học sinh + có hoàn cảnh gia đình - Với HS gặp khó khăn:
khó tạo lập quan hệ với khó khăn + tìm cách tiếp cận, gặp gỡ
bạn + học kém trực tiếp HS
+ có một số đặc điểm + tìm hiểu khó khăn của HS
ngoại hình dễ bị trêu chọc + gia tăng sức mạnh tinh
+ tính cách khiến các bạn thần, giúp các em tự tin hơn;
không muốn kết giao điều chỉnh lại nhận thức (nếu
đó là HS có tính cách khiến
các bạn không muốn chơi
cùng)
- Với gia đình của HS: liên
hệ, chia sẻ thông tin, đề nghị
phối hợp
- Với tập thể lớp
+ tác động giúp HS thay đổi
nhận thức, hành vi
+ tạo nhiều hoạt động tập thể
+ tổ chức tọa đàm, trải
nghiệm
Nhóm tình huống học sinh + hai bên cùng yêu đương, - Với HS
có rung cảm yêu đương sa sút học tập + tế nhị gặp trực tiếp, lắng
tuổi học trò + yêu đơn phương nghe tâm sự của các em
+ ghen tuông + giữ thái độ trung lập: không
phán xét, ngăn cản; không
ủng hộ
+ chia sẻ quan điểm của
mình; phân tích cho HS hiểu
- Với tập thể lớp
+ tổ chức nhiều hoạt động tập
thể
+ tổ chức tọa đàm về tình
bạn, tình yêu
+ tổ chức giáo dục giới tính
- Với gia đình và LLGD
khác: giữ mối quan hệ
và phối hợp

2. Thực hành
Tình huống: Cô Minh Thanh, giáo viên chủ nhiệm lớp 10A7, biết được tình trạng có một
nhóm học sinh thường xuyên bắt nạt T – một học sinh đồng tính trong lớp. Tuy nhiên, học sinh
cầm đầu nhóm bắt nạt lại là N – con trai của trưởng ban cha mẹ học sinh. Ban cán sự lớp đã

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


nhắc nhở song nhóm này có thái độ đe dọa ngược lại. Nếu là cô Minh Thanh, bạn sẽ làm thế
nào để

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


giảm thiểu vấn đề bắt nạt học đường cũng như giữ được mối quan hệ tốt với ban cha mẹ học
sinh của lớp?
• Phân tích tình huống
- Tình huống này thuộc nhóm giao tiếp với học sinh gặp khó khăn trong mối quan hệ với
bạn bè, cụ thể: học sinh bị bắt nạt học đường
- Mục đích:
+ ngay lập tức ngăn chặn hành vi bắt nạt học đường của nhóm học sinh với em T
+ xây dựng môi trường học đường an toàn; thay đổi suy nghĩ, hành động của nhóm em N
• Định hướng xử lí
- Nếu tình huống nghiêm trọng, cần báo cáo sự việc với ban giám hiệu, hội đồng kỉ luật
cùng cơ quan chức năng để có biện pháp đảm bảo tính mạng, sức khỏe cho học sinh của
mình
❖ Với em T
- Hẹn gặp riêng em T, nghe em trình bày, chia sẻ về tình trạng bắt nạt mà em đang
gặp phải; nếu cần thiết có thể đưa em đi khám tại bệnh viện
- Nếu học sinh đề cập đến nguyên nhân bị bắt nạt do mình là người đồng tính: bày tỏ suy
nghĩ của mình: tôn trọng sự khác biệt về xu hướng tính dục của em; khẳng định đó là
điều hoàn toàn bình thường
- Trò chuyện với em: “Cô biết em đang phải đối mặt với những khó khăn với nhóm bạn
T. Cô rất xin lỗi vì đã không biết câu chuyện sớm hơn để can thiệp và xử lí. Cô sẽ tìm
cách giúp em chấm dứt tình trạng này.”
❖ Với nhóm học sinh bắt nạt
- Hẹn gặp riêng các em, nói rõ mình đã biết được hành vi của các em
- Nghe các em trình bày về nguyên nhân dẫn đến hành vi của mình; nếu nghiêm trọng có
thể yêu cầu các em viết bản tường trình sự việc
- Giáo dục các em: “Mỗi người đều có sự khác biệt, không ai là giống ai. Chúng ta cần biết
tôn trọng sự khác biệt của mỗi người. Việc liên quan đến xu hướng tính dục của bạn là
hoàn toàn bình thường, không có gì xấu, càng không phải một loại bệnh. Là học sinh
cùng lớp, chúng ta không nên có hành vi tẩy chay, bắt nạt chỉ vì bạn khác với chúng ta”
- Răn đe nhóm học sinh, nói về những hậu quả của bạo lực học đường: nếu ở mức độ
nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe cả thể chất lẫn tinh thần của
bạn, các em sẽ chịu sự kỉ luật của ban giám hiệu, hội đồng kỉ luật; thậm chí sẽ phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật
- Yêu cầu các em viết bản kiểm điểm, cam kết sẽ không tái phạm hành vi bắt nạt
- Có hình thức xử lí công khai: phê bình trước tập thể lớp; nếu nghiêm trọng: cảnh cáo,
phê bình trước toàn trường; đình chỉ học; buộc thôi học
❖ Với gia đình học sinh
- Thông tin cho phụ huynh cả hai phía biết được tình hình của con mình
- Với gia đình T: khuyên phụ huynh động viên con; không gây thêm áp lực cho con;
theo dõi tình hình sức khỏe của con sát sao

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Với gia đình N và các bạn tham gia bắt nạt: phân tích cho phụ huynh hiểu về tác hại của
hành vi của các con; đề nghị phụ huynh phối hợp với giáo viên trong việc giáo dục con
em
❖ Đối với tập thể lớp
- Khen ngợi tinh thần làm việc của cán sự lớp
- Tổ chức nhiều hoạt động tập thể, thắt chặt tình đoàn kết cho các em
- Phối hợp cùng hội cha mẹ học sinh tổ chức cho các con tham gia trải nghiệm thực tế để
tăng tình đoàn kết, thúc đẩy những tình cảm tốt đẹp
- Phối hợp cùng hội cha mẹ học sinh tổ chức các buổi tọa đàm về sự khác biệt giữa con
người; về cộng đồng LGBT+; giáo dục các con phải biết tôn trọng sự khác biệt giữa mọi
người
• Kết luận sư phạm
- Người giáo viên giữ bình tĩnh, khuyên giải giúp các em nhận ra lỗi lầm; tuân thủ
các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
- Đặt mình vào vị trí của em học sinh bị bắt nạt; củng cố niềm tin cho em vào thầy cô và
bạn bè
III. Giao tiếp với học sinh gặp khó khăn trong học tập
1. Nhận diện
- Kết quả học tập kém, giảm sút
- Không tích cực học, không làm bài tập trên lớp (do không hiểu bài)
- Không tiếp thu kịp bài giảng, hổng kiến thức
- Không thích học, sợ học, lảng tránh việc học
- Không tự giác học ở nhà (do không hiểu bài, không có phương pháp học)
- Hay làm việc riêng ở lớp
- Bỏ học, trốn tiết
2. Định hướng xử lí
- Đánh giá những khó khăn mà HS gặp phải
- Liên hệ, trao đổi với gia đình
- Huy động GV bộ môn và các bạn khác trong lớp cùng giúp đỡ
- Lập các nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến
- Theo dõi sát sao tình hình học tập của HS
- Giao các bài tập vừa sức
- Động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời khi HS có tiến bộ
- Tìm ra thế mạnh của HS ở những môn học mà em yêu thích
- Tổ chức tọa đàm, trải nghiệm về phương pháp học tập hiệu quả
3. Tình huống
Tình huống: Bạn là giáo viên chủ nhiệm lớp 12. Thực hiện kế hoạch giáo dục hướng nghiệp
của nhà trường, bạn tổ chức cho học sinh làm bài trắc nghiệm để các em biết được những đặc
điểm về năng lực của bản thân, từ đó có những căn cứ để lựa chọn nghề. Tuy nhiên, trong buổi
hoạt động này, có một học sinh không hợp tác, không thực hiện bài kiểm tra. Khi được hỏi, học

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


sinh trả lời: “Bố mẹ em bảo chỉ cần em học hết cấp 3 là có việc làm trong công ty của bố em
ngay”. Bạn sẽ ứng xử thế nào với học sinh đó? Vì sao?
• Phân tích tình huống
- Câu trả lời của HS thể hiện sự chưa nhận thức được chín chắn về nghề nghiệp tương
lai, chưa có lí tưởng nghề nghiệp, vẫn còn dựa dẫm vào cha mẹ
- Mục đích: Cần giúp HS hiểu được ý nghĩa của việc làm nghề
• Định hướng xử lí
❖ Đối với học sinh
- Giữ thái độ bình tĩnh, giữ lớp trật tự
- Yêu cầu học sinh tiếp tục thực hiện công việc chung: “Đây là công việc chung nhà trường
đã phân công cho mỗi bạn học sinh, trước mắt em nên hoàn thành công việc này”
- Tìm cơ hội nói chuyện trực tiếp với học sinh, nghe em trình bày những suy nghĩ của
mình về lí tưởng, định hướng, kế hoạch tương lai
- Khuyên nhủ, phân tích, giảng giải cho học sinh: “Cô cảm thấy em đang suy nghĩ chưa
sâu sắc về ý nghĩa của nghề nghiệp tương lai. Nó là thứ em sẽ làm mỗi ngày và gắn bó
với em trong một thời gian dài. Vì vậy, trước hết em cần phải có kiến thức và kĩ năng về
ngành nghề đó thì mới có thể làm tốt được công việc của mình. Kiến thức ở THPT chưa
đủ để giúp em làm được điều đó. Vậy nên cô nghĩ học tiếp lên Đại học/ cao đẳng sẽ giúp
em có nền tảng để làm việc. Hơn nữa, một ngày nào đó, bố mẹ sẽ để em chèo lái công ty.
Liệu nếu không có kiến thức, em có thể làm tốt được công việc đó không, có thể khiến bố
mẹ yên tâm và tự hào về em hay không?”
- Phân tích cho học sinh hiểu về lí tưởng nghề nghiệp, hỏi học sinh có thật sự đam mê công
việc của bố mẹ mình không, liệu em có suy nghĩ, ước mơ gì khác hay không,…
- Để em có thời gian suy nghĩ, điều chỉnh nhận thức của mình
❖ Đối với gia đình học sinh
- Trao đổi với cha mẹ về tình huống của HS, chia sẻ những suy nghĩ của mình về sự cần
thiết phải bổ sung thêm kiến thức sau khi học hết THPT; đề nghị gia đình phối hợp
cùng giáo viên điều chỉnh nhận thức, bồi dưỡng những lí tưởng tình cảm tốt đẹp của
học sinh
❖ Đối với tập thể lớp
- Tổ chức các buổi tọa đàm, dành cho học sinh cơ hội để các em chia sẻ về lí tưởng nghề
nghiệp, ước mơ của mình
- Tổ chức các hoạt động thực tế, hoạt động hướng nghiệp để các em có thêm hiểu biết và
trải nghiệm các công việc mình có thể làm trong tương lai
• Kết luận sư phạm
- Giữ bình tĩnh trước câu trả lời của học sinh; tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp sư
phạm; giữ ổn định trật tự lớp
- Đặt mình vào vị trí của HS để phân tích, giảng giải cho em hiểu về tầm quan trọng của
kiến thức; giúp em lên kế hoạch cho nghề nghiệp tương lai của mình
IV. Giao tiếp với học sinh có liên quan đến tệ nạn xã hội: sử dụng chất kích thích;
nghiện games, cờ bạc; xem, chia sẻ các văn hóa phẩm độc hại hoặc tham gia
các hoạt động không lành mạnh khác
Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)
1. Nhận diện
- Trong lớp: lờ đờ, lơ đãng, chậm chạp, ngủ gật, ngáp vặt, uể oải, mệt mỏi
- Lảng tránh, ít giao tiếp với thầy cô, bạn bè
- Ít để tâm đến chăm sóc sức khỏe, ngoại hình bơ phờ
- Ham chơi, gây rối, có hoạt động bất hợp pháp
- Có nhu cầu về tiền bạc không rõ nguyên nhân
- Hay giữ điện thoại bên mình
- Đòi hỏi sự riêng tư
- Tâm trạng bất an, thay đổi đột ngột, cáu gắt
- Lo âu, hoang tưởng không rõ lí do
- Có thể mang theo người thuốc lá, đồ uống hoặc chất kích thích khác
2. Định hướng xử lí
- Tìm hiểu, xác minh thông tin, nắm được tình hình của HS
- Làm việc trực tiếp với HS:
+ trao đổi, lắng nghe HS trình bày về hành vi của mình
+ HS mới chớm tham gia, sử dụng: giải thích, nêu rõ tác hại; thuyết phục các em không
tiếp tục tái phạm
+ HS đã tham gia lâu: báo cáo với BGH, cơ quan chức năng, phối hợp đưa các em đi cai
nghiện
- Với gia đình học sinh:
+ liên lạc để thông tin cho gia đình về tình hình của con
+ thể hiện thiện chí giáo dục; đề nghị gia đình phối hợp với nhà trường trong việc kiểm
tra, giáo dục HS
- Với tập thể lớp:
+ giải thích, thuyết phục các bạn không nên có thái độ tẩy chay, kì thị
+ tổ chức các hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn
+ tổ chức hoạt động tuyên truyền về tác hại của TNXH
3. Tình huống:
Tình huống: Năm nay, cô Hoa được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 12C, do giáo viên
chủ nhiệm cũ chuyển công tác. Từ ngày nhận lớp, cô để ý thấy em Hải – một học sinh nam – ít
trò chuyện, hòa đồng với cô và các bạn. Hôm nay, trong giờ dạy của mình, cô Hoa thấy em Hải
đang loay hoay làm việc riêng, không chú ý học và làm bài. Cô đi xuống phía Hải thì thấy em
vò vội tờ giấy đang vẽ dở rồi ném vào ngăn bàn. Cô nói Hải đưa cho cô xem tờ giấy. Lúng túng
một lúc, Hải cũng lấy tờ giấc ra đưa cho cô. Mở ra, cô Hoa thấy Hải đang vẽ hình ảnh nhạy cảm
về cơ thể người phụ nữ. Sau giờ học, cô Hoa gặp riêng Hải và hỏi chuyện thì em nói “Em rất
thích xem phim sex, ngày nào không được xem, em cảm thấy bứt rứt, khó chịu, không làm
được việc gì”. Nếu là giáo viên trong tình huống này, bạn sẽ làm gì?
• Phân tích tình huống
- Trong tình huống này, HS đang thật sự gặp khó khăn trong sinh hoạt cá nhân, bị các
văn hóa phẩm đồi trụy thu hút và không dứt ra được

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Đây là lứa tuổi các em có sự tò mò về giới tính, vậy nên cần chọn cách xử lí tế nhị để
em không xấu hổ; đồng thời giúp em thoát ra khỏi ám ảnh về những thước phim không
lành mạnh
• Định hướng xử lí
❖ Với học sinh Hải:
- Giữ thái độ bình tĩnh, không e ngại, tránh né học sinh
- Tìm hiểu em đã xem thể loại này từ bao lâu rồi, nguyên nhân khiến em tìm đến thể loại
này là gì (để tìm hiểu về giới tính, để giải trí,…)
- Khuyên nhủ, giảng giải cho em về tác hại của việc xem quá nhiều các nội dung không
lành mạnh; bày tỏ sự cảm thông với tình huống của em: “Cô hiểu, ở lứa tuổi này, các em
sẽ có sự tò mò và muốn tìm hiểu về phương diện ấy. Vậy nhưng, nếu em quá lạm dụng
những nội dung ấy, em sẽ có thể gặp một số vấn đề về sức khỏe cả thể chất và tâm lí,
gây ra sự lệch lạc trong suy nghĩ, cách ứng xử của em với mọi người”; có thể nêu những
hậu quả của những suy nghĩ, hành vi lệch lạc bị ảnh hưởng từ phim đồi trụy
- Gợi ý một số hành động cụ thể em có thể làm để tránh tìm đến các nội dung đồi trụy:
tham gia các hoạt động thể thao, đọc sách, học thêm những lĩnh vực mới,…
❖ Với gia đình học sinh Hải:
- Trao đổi để phụ huynh nắm được tình hình của em, đề xuất một số biện pháp gia đình
có thể hỗ trợ giáo viên giúp đỡ Hải thoát ra khỏi ám ảnh về những bộ phim không lành
mạnh; đề nghị phụ huynh theo dõi con sát sao
❖ Với tập thể lớp
- Giữ bí mật về trường hợp của em Hải
- Tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi về giới tính; cho các em tham gia các lớp giáo dục
giới tính để các em không tìm đến những nội dung lệch lạc trên Internet
- Tổ chức các hoạt động vui chơi, dã ngoại lành mạnh để giúp các em thư giãn, giải tỏa đầu
óc
• Kết luận sư phạm
- Giữ bình tĩnh, không có thái độ kì thị học sinh; tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
- Đặt mình vào vị trí của HS, hiểu được đặc điểm tâm lí của học sinh ở lứa tuổi này để
đưa ra những lời khuyên phù hợp

Vấn đề 10: Thực hành giao tiếp sư phạm giữa giáo viên và các lực lượng giáo
dục khác
I. Các nguyên tắc xử lí tình huống giao tiếp sư phạm với CMSH và các LLGD khác
- Trước khi xử lí:
+ tìm hiểu sâu sắc, toàn diện bản chất vấn đề; nguyên nhân phát sinh; đặc điểm đối tượng
giao tiếp
+ nếu có thể: tìm hiểu hoàn cảnh cụ thể nảy sinh vấn đề; mong muốn của các LLGD; đặc
điểm, thói quen của CMHS
- Nguyên tắc:

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


+ lấy quyền lợi của HS, sự phát triển của HS làm gốc
+ thái độ bình tĩnh, tôn trọng đối tượng giao tiếp; không có lời nói, hành vi trái với
đạo đức nghề nghiệp; không tranh luận mà chỉ trao đổi, bàn bạc
- Đặt mình vào vị trí CMHS và các LLGD khác để hiểu được băn khoăn/ bức xúc của họ;
không chê bai HS trước mắt CMHS; thấy được sự cố gắng của các LLGD khác để đồng
cảm, phối hợp với họ
- Xuất phát từ tình yêu thương HS; cung cấp thông tin cho CMHS về tình hình con,
không kèm theo các lời bình luận; giữ thái độ bình tĩnh, ứng xử trên nguyên tắc vì cái
chung
II. Các bước giải quyết tình huống cụ thể
Bước 1: Xác định rõ vấn đề cần giải quyết, chấp nhận các vấn đề nảy sinh; tìm hiểu vấn đề,
nguyên nhân; đặc điểm của đối tượng giao tiếp
Bước 2: Xác định mục đích, nội dung, phương án trao đổi
Bước 3: Thực hiện quá trình trao đổi
- Tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp, quán triệt các yêu cầu trong giao tiếp; đi thẳng vào
vấn đề, thể hiện rõ ý kiến của mình
- Xử lí khéo léo các tình huống có thể xảy ra:
+ khó thuyết phục CMHS về cách ứng xử của con mình: mềm mỏng, sử dụng hài hước;
kể các câu chuyện ngụ ngôn nhẹ nhàng, dễ hiểu
+ đối phương có những đòi hỏi không hợp lí: bình tĩnh, thừa nhận ý kiến, khéo léo chỉ ra
điểm vô lí, bất lợi, hậu quả; không nên thẳng thừng bác bỏ ý kiến
+ các vấn đề khó, tự mình giải quyết sẽ khó hoặc thiếu sự tin tưởng của CMHS: tìm kiếm
đồng minh (các LLGD, CMHS khác)
+ nội dung không phù hợp với hoàn cảnh: điều chỉnh nội dung, cách nói, cách viết
Bước 4: Đối chiếu với mục đích đặt ra
- Chưa đạt được mục đích: cần có cuộc trao đổi khác
- Cần có được sự cam kết của CMHS về vấn đề của HS
III. Thực hành
1. Nhóm tình huống giáo viên và các lực lượng giáo dục bất đồng quan điểm
Tình huống: Trong lớp 11A có hai em học sinh yêu nhau. Các em công khai quan hệ của mình
bằng việc luôn tỏ ra rất thân mật với nhau trong và ngoài lớp học. Đặc biệt, học sinh nam có
nhiều thay đổi, tiến bộ hơn trong học tập và chấp hành các nội quy của lớp. Tuy nhiên, việc hai
học sinh ấy công khai thân mật đã làm lớp bàn tán, xì xào nhiều. Giáo viên chủ nhiệm lớp đã
trao đổi với mẹ học sinh nam thì được biết mẹ bạn đó rất ủng hộ và nói: “Tôi biết chuyện đó rồi,
tôi đồng ý và tạo điều kiện cho các cháu gần gũi nhau, vì từ khi nó có bạn gái, con tôi có nhiều
tiến bộ”. Nếu là người giáo viên trong tình huống đó, bạn sẽ nói gì với học sinh nam và cha mẹ
học sinh nữ?
• Phân tích tình huống

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Đây là loại tình huống giáo viên giao tiếp với cha mẹ học sinh, trường hợp giáo viên
và cha mẹ học sinh có những ý kiến bất đồng
- Mục đích của việc giao tiếp với cha mẹ HS:
+ thuyết phục mẹ HS nam hiểu được việc làm của con mình là không phù hợp, cần phải
chấm dứt
+ thông báo tình hình cho cha mẹ HS nữ, mong gia đình phối hợp cùng nhà trường giáo
dục con
• Định hướng xử lí
Có thể xử lí theo các hướng sau:
- Phản đối ý kiến của mẹ HS nam, thông tin với mẹ HS nữ để cấm đoán, ngăn cản mối
quan hệ của hai HS
- Đồng thuận với ý kiến của mẹ HS nam, mặc kệ hai HS tiếp tục các hành vi của mình
- Phân tích, góp ý giúp mẹ HS nam thay đổi quan điểm, phối hợp cùng GV và cha mẹ
HS nữ giáo dục con em
Trong đó, tôi lựa chọn cách xử lí thứ 3, cụ thể như sau:
❖ Đối với gia đình học sinh
- Đối với mẹ HS nam:
+ trước khi xử lí: tìm hiểu về đặc điểm tính cách của phụ huynh này: là người dễ tính,
“thoáng”, cởi mở về vấn đề tình yêu tuổi học trò; lo lắng vì thành tích của con không tốt
và rất hài lòng, vui mừng vì sự tiến bộ của con mình
+ giữ bình tĩnh, thể hiện thái độ thấu hiểu suy nghĩ của mẹ HS nam: “Tôi hiểu, sự tiến bộ
của em khiến chị rất hài lòng, vì vậy chị đã ủng hộ các việc làm của hai con”
+ phân tích, chỉ ra tác hại, hậu quả của việc hai em có những hành động thân mật trong và
ngoài lớp học: dễ dẫn đến những việc làm ngoài mong đợi, để lại hậu quả về cả thể chất
và tinh thần (hai bạn đi quá giới hạn); các bạn khác trong lớp sẽ không tập trung vào việc
học; khiến hình ảnh trường học bị ảnh hưởng
+ đưa ra hướng giải quyết: đề nghị mẹ HS nam phối hợp với GV khuyên nhủ, nhắc nhở
các bạn không nên có những hành động quá thân mật, không đi quá giới hạn để không
gây ra những hậu quả đáng tiếc
+ nếu đạt được sự đồng thuận của mẹ HS nam: nghe mẹ HS nam cam kết sẽ phối hợp với
GV. Nếu mẹ HS vẫn không đồng thuận, có thể tìm đến một thành viên khác trong gia
đình em HS nam để tiếp tục trao đổi hoặc hẹn mẹ HS nam sẽ trao đổi vào một dịp khác
- Đối với cha mẹ HS nữ:
+ thông tin để cha mẹ biết được con đang ở trong mối quan hệ tình cảm với bạn học
+ khuyên cha mẹ bình tĩnh theo dõi việc học tập và sinh hoạt của con; nên có những buổi
trò chuyện khéo léo, tế nhị về tình yêu, giới tính để các con không có những hành vi đi
quá giới hạn
❖ Đối với cá nhân hai em học sinh
- Trò chuyện, trao đổi, lắng nghe suy nghĩ của hai em về chuyện tình cảm

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Bày tỏ thái độ mong muốn hai em không có những hành động thân mật gây ảnh hưởng
đến lớp học; giúp đỡ hai em (đặc biệt là bạn nam) trong học tập
❖ Đối với tập thể lớp
- Trấn an tập thể, không để các em tiếp tục xì xào, bán tán về bạn mình
- Tổ chức các buổi đàm thoại về tình yêu tuổi học trò, về giới tính, cách bảo vệ bản thân
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan, dã ngoại để thúc đẩy tình bạn trong sáng
giữa các em HS
• Kết luận sư phạm
- Trong tình huống trên, dù ý kiến của cha mẹ HS nam có phần bất đồng với GV, GV
vẫn cần giữ được sự bình tĩnh, không đôi co, tranh luận với cha mẹ HS mà chỉ trao đổi,
bàn bạc để tìm cách xử lí
- Xử lí tình huống trên nguyên tắc tất cả vì học sinh, tuân thủ các nguyên tắc GTSP;
đặt mình vào vị trí của mẹ có con tiến bộ nhờ có tình cảm yêu đương để giải quyết.
2. Nhóm tình huống các lực lượng giáo dục thiếu sự tôn trọng và hợp tác với giáo viên
Tình huống: Một bà mẹ của học sinh lớp 10 khi xem bài kiểm tra của con mình làm trên lớp đã
phát hiện ra giáo viên dạy Văn giải nghĩa sai ngữ nghĩa của từ, phân tích cấu trúc ngữ pháp của
câu không đúng. Bà mẹ đã chụp lại bài kiểm tra có lỗi sai của giáo viên này và đăng lên nhóm
Zalo của ban đại diện cha mẹ học sinh (giáo viên chủ nhiệm cũng là thành viên của nhóm) với
dòng bình luận: “Trình độ giáo viên thế này thì con cháu chúng ta sẽ thành người thế nào nhỉ?”.
Nếu bạn là giáo viên chủ nhiệm, bạn sẽ xử lí tình huống này như thế nào?
• Phân tích tình huống:
- Đây là tình huống giáo viên giao tiếp với cha mẹ học sinh, trường hợp cha mẹ học sinh
có thái độ không tôn trọng giáo viên: chê bai, hạ thấp trình độ, hình ảnh của giáo viên
trước nhiều cha mẹ khác
- Mục đích của việc xử lí:
+ thuyết phục mẹ của HS gỡ hình ảnh và lời nói gây ảnh hưởng đến giáo viên xuống
+ giúp mẹ HS hiểu được vai trò của người giáo viên đối với HS
• Định hướng xử lí:
Có thể xử lí theo các cách sau:
- Thẳng thừng yêu cầu mẹ HS gỡ hình ảnh xuống, bao che cho giáo viên Ngữ văn
- Xem như không biết chuyện, trao đổi với giáo viên Ngữ văn
- Vừa trao đổi với mẹ HS, thuyết phục chị gỡ hình ảnh xuống; vừa làm việc với giáo
viên Ngữ văn
Tôi chọn xử lí theo cách 3, cụ thể:
❖ Đối với mẹ HS
- Trước khi xử lí: nắm bắt được đặc điểm của mẹ HS. Đây là một người có học thức, có
kiến thức về những nội dung con học, sát sao với việc học hành của con; là người nóng
tính, thường sử dụng mạng xã hội

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Làm việc với phụ huynh: có thể nhắn tin riêng, gọi điện hoặc trao đổi trực tiếp với phụ
huynh
- Bày tỏ thái độ hiểu, thông cảm với hành động của mẹ HS: “Tôi biết, chị đang rất không
hài lòng về cách dạy của giáo viên Ngữ văn”
- Trình bày những quan điểm, suy nghĩ của mình: “Giáo viên Văn lớp con là một cô giáo
trẻ”, “ai cũng sẽ gặp những sai lầm, sự cố trong quá trình làm nghề; tôi sẽ góp ý để cô
giáo thay đổi, điều chỉnh lại mình”; nêu tác hại của hành động: sẽ làm cha mẹ học sinh và
ngay cả chính học sinh hoang mang; giáo viên sẽ cảm thấy bị đả kích; làm hình ảnh của
giáo viên và nhà trường xấu đi trong mắt học sinh
- Thuyết phục mẹ HS gỡ tấm ảnh đó xuống, cam kết sẽ trao đổi với giáo viên Văn để cô
rút kinh nghiệm
- Nếu mẹ HS đồng ý: cảm ơn sự hợp tác của cha mẹ học sinh, trao đổi với giáo viên Văn
của con. Nếu mẹ HS không đồng ý: thuyết phục giáo viên Ngữ văn trực tiếp trao đổi với
mẹ HS
❖ Đối với giáo viên Văn:
- Thông tin cho cô giáo biết được sự việc và cách giải quyết ban đầu của mình
- Khuyên GV Ngữ văn nên trao đổi trực tiếp với mẹ HS, nhận lỗi và cam kết sẽ cẩn
thận hơn trong quá trình làm nghề
- Trao đổi, đính chính lại với tập thể lớp
❖ Đối với tập thể lớp
- Ổn định tập thể, tránh các em lan truyền các thông tin trong nhóm phụ huynh
- Tạo điều kiện cho cô giáo Ngữ văn đính chính lại các đơn vị kiến thức cho các con
• Kết luận sư phạm
- Trong tình huống trên, dù việc làm của mẹ HS có phần thiếu tôn trọng GV, GV vẫn
cần giữ được sự bình tĩnh, không đôi co, tranh luận với cha mẹ HS mà chỉ lắng nghe
quan điểm của mẹ HS, trao đổi, bàn bạc để tìm cách xử lí
- Xử lí tình huống trên nguyên tắc tất cả vì học sinh, tuân thủ các nguyên tắc GTSP; đặt
mình vào vị trí của người mẹ mong muốn con tiến bộ; bảo vệ cho đồng nghiệp; đồng thời
giúp đồng nghiệp nhận ra thiếu sót của mình
3. Nhóm tình huống các lực lượng giáo dục có đề nghị gây khó xử, tạo áp lực cho
giáo viên
Tình huống: Cha mẹ của các học sinh lớp bạn chủ nhiệm không thực sự thiện chí phối hợp với
giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động giáo dục học sinh của lớp. Khi có bất cứ chuyện gì xảy
ra ở lớp, cha mẹ học sinh lớp bạn đều lên thẳng phòng Ban giám hiệu để báo cáo, đưa ra thắc
mắc và thường đổ lỗi cho giáo viên chủ nhiệm. Khi tìm hiểu thì bạn mới biết, bố của một học
sinh là bạn thân của hiệu trưởng. Nếu bạn là GVCN, trong trường hợp này, bạn sẽ nói gì với cha
mẹ học sinh và sẽ nói gì với hiệu trường?
• Phân tích tình huống:
- Đây là tình huống giao tiếp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh, cụ thể là tình huống cha
mẹ học sinh đưa ra những đề nghị khó xử, tạo áp lực cho giáo viên

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)


- Mục đích:
+ mong muốn cha mẹ học sinh làm việc trực tiếp vớ GVCN về những vấn đề của lớp học
+ bày tỏ thiện chí phối hợp với CMHS trong việc giáo dục HS
+ giữ hình ảnh tốt trong mắt hiệu trưởng
• Định hướng xử lí
❖ Đối với bố của học sinh là bạn thân hiệu trưởng:
- Trước khi xử lí: xác định bối cảnh, đặc điểm của phụ huynh: là người có địa vị, có mối
quan hệ tốt với cấp trên của bạn; thái độ thiếu hợp tác, thiếu tôn trọng GVCN; có ý
cậy quen biết để tạo áp lực cho giáo viên
- Hẹn gặp mặt bố của HS để trao đổi trực tiếp
- Trao đổi, lắng nghe những ý kiến của phụ huynh về tình hình lớp; tiếp thu những
nhận xét của phụ huynh về cách làm việc của mình
- Trình bày suy nghĩ, ý kiến của mình: “Tôi hiểu, có lẽ anh/ chị muốn công việc của lớp
được nhanh chóng, thuận lợi hơn nên đã tìm đến Hiệu trưởng. Tuy nhiên, những việc ở
lớp đều thuộc thẩm quyền của GVCN, Hiệu trưởng sau khi tiếp nhận ý kiến cũng sẽ làm
việc với GVCN để cô trao đổi với lớp. Hơn nữa, Hiệu trưởng có rất nhiều công việc quan
trọng phải xử lí, chúng ta không nên để những vấn đề nội bộ lớp làm ảnh hưởng đến công
việc của Hiệu trưởng”
- Bày tỏ mong muốn PH sẽ làm việc, trao đổi trực tiếp với GVCN về những vấn đề
liên quan đến lớp học
- Nếu PH đồng ý, PH và GV sẽ cam kết làm việc trực tiếp với nhau về những vấn đề nội
bộ lớp học. Nếu bố em vẫn không đồng ý, có thể tìm đến sự giúp đỡ của Hiệu trưởng
hoặc của các phụ huynh khác trong lớp
❖ Đối với Hiệu trưởng
- Trình bày ý kiến của mình, mong Hiệu trưởng sẽ để GVCN hoàn toàn tự giải quyết
các công việc của lớp
- Cảm ơn sự giúp đỡ của Hiệu trưởng, mong Hiệu trưởng sẽ giúp GV trao đổi với cha
mẹ học sinh
• Kết luận sư phạm
- Giữ bình tĩnh, không tự ái mà có những hành động không chuẩn mực; tuân thủ
các nguyên tắc GTSP
- Đặt mình vào vị trí của cha mẹ HS muốn giải quyết việc của lớp nhanh chóng; đặt lợi
ích của học sinh lên hàng đầu.

Downloaded by Thu Ph??ng (anytran2000@gmail.com)

You might also like