You are on page 1of 30

I.

Khái niệm, Đặc trưng, Chức năng, Vai trò giao tiếp sư phạm
1. Khái niệm giao tiếp sư phạm:

a) Giao tiếp

- Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người với người, thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh
hướng tác động qua lại với nhau.

Ví dụ: Giao tiếp giữa các quốc gia , các cộng đồng trên thế giới để cùng hành
động bảo vệ môi trường.

b) Giao tiếp sư phạm

- Theo nghĩa hẹp: Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa giáo viên và
học sinh nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm
sống, kỹ năng kỹ xảo tương ứng để xây dựng và phát triển toàn diện nhân
cách cho học sinh.
- Theo nghĩa rộng: Giao tiếp sư phạm là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa các
chủ thể trong quá trình giáo dục, nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận
thức, và tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, thiết lập nên những mối
quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục.

Ví dụ: Giáo viên giảng bài cho học sinh trong lớp nghe giảng, trao đổi kiến
thức với các đồng nghiệp.

2. Đặc trưng giao tiếp sư phạm (3)

a) Chủ thể và đối tượng giao tiếp

- Chủ yếu là giáo viên và học sinh thông qua nội dung bài giảng, tri thức
khoa học; ngoài ra, còn có giáo viên và lực lượng giáo dục.
- Người giáo viên không chỉ giao tiếp với học sinh bằng ngôn ngữ mà bằng
cả nhân cách của mình.

→ Để giáo dục học sinh, người giáo viên phải không ngừng hoàn thiện nhân
cách của mình, phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

b) Mục đích giao tiếp

1
- Thông qua giao tiếp sư phạm, người giáo viên dạy học và giáo dục học
sinh theo mục đích giáo dục đã đề ra.
- Quá trình giao tiếp của giáo viên chủ yếu để thuyết phục, vận động cảm
hoá học sinh.

→ Giáo viên phải tinh tế, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử để giáo dục hiệu quả.

- Tuyệt đối không được sử dụng bạo lực, trù dập, mắng chửi, làm tổn hại
đến thể chất và tinh thần của học sinh.

VD: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, người giáo viên không nên trách
cứ, mắng, hay có những hành động tiêu cực trực tiếp. Thay vào đó, người giáo
viên nên tìm hiểu kĩ nguyên nhân, lí do khiến học sinh không làm bài tập, đồng
thời ôn tồn trò chuyện để từ đó, đưa ra lời khuyên để học sinh khắc phục lỗi sai
của mình.

- Đó chính là sự biểu hiện chân thành của lòng nhân đạo chân chính của
nhà giáo dục lành nghề.

c) Chuẩn mực trong giao tiếp

- Tính chuẩn mực là một tất yếu trong giao tiếp sư phạm.
- Người giáo viên trong quá trình giao tiếp phải thể hiện sự chuẩn mực,
khuôn mẫu, mực thước trong giao tiếp, quan hệ với người khác.
- Người giáo viên không thể buông thả, tự do, phóng túng trong quá trình
giao tiếp với người khác, nhất là với đồng nghiệp và học sinh.
- Chính sự chuẩn mực khuôn mẫu đã tạo ra sự tôn trọng với người giáo
viên và tạo ra truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta.

3. Chức năng của giao tiếp sư phạm (6)

a) Trao đổi thông tin

- Thông tin trao đổi trong giao tiếp sư phạm chủ yếu liên quan đến hệ
thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các giá trị... mà thầy giáo truyền đạt đến
học sinh.
- Thông qua giao tiếp sư phạm, giáo viên truyền đạt tri thức khoa học, tác
động giáo dục học sinh. Học sinh trao đổi lại với giáo viên để thể hiện sự
hiểu biết của mình, giúp giáo viên điều chỉnh việc dạy học và giáo dục,…

2
- Thông qua giao tiếp sư phạm, các nhà giáo dục trao đổi tri thức, kinh
nghiệm với nhau để cùng nhau nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

→ Chức năng trao đổi thông tin là chức năng quan trọng nhất.

VD: Trong một tiết học, thầy giáo kể một câu chuyện của bản thân về lần đầu
được điểm kém do không ôn bài. Không chỉ nằm ở việc giúp học sinh biết về
một kỉ niệm trong quá khứ của mình, thầy giáo còn giúp học sinh nhận ra được
sai lầm trong cách ôn thi, từ đó rút ra kinh nghiệm và học tập cẩn thận. Việc
trao đổi thông tin trong giao tiếp sư phạm diễn ra từ cả hai phía, giữa thầy và
trò, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.

b) Tri giác lẫn nhau

- Chức năng tri giác lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm thể hiện qua sự tác
động qua lại với nhau, qua đó làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra những ấn tượng,
những cảm xúc giữa các chủ thể tham gia giao tiếp trong môi trường sư
phạm.
- Cá nhân tri giác lẫn nhau trong giao tiếp để hiểu được tâm tư nguyện
vọng tình cảm của đối tượng qua đó có phản ứng cho phù hợp.

→ Nhờ tri giác lẫn nhau mà giáo viên hiểu rõ học sinh của mình hơn, chất
lượng quan hệ cũng như hiệu quả của tác động giáo dục nâng cao hơn.

- Việc chuyển từ việc học trực tiếp sang dạy học trực tuyến còn gặp nhiều
khó khan, nhất là đối với học sinh nhỏ tuổi, đã minh chứng cho sự cần
thiết tri giác lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm.

VD: Khi người giáo viên đặt ra một câu hỏi khiến học sinh lộ ra vẻ lúng túng.
Lúc này, người giáo viên không nên gặng hỏi, mà chủ động gợi ý, đặt ra những
câu hỏi phụ đơn giản hơn, để học sinh có thể tự tin và tìm ra câu trả lời chính
xác. Từ đó, tạo ra cảm giác tự tin cho người học, cũng như không khí thoải mái
cho giờ học. Việc quan sát thái độ của người học, cũng như người dạy, có lợi
ích rất lớn nhằm nâng cao chất lượng của giờ học, đem lại cảm giác thoải mái,
hứng khởi.

c) Nhận thức và đánh giá lẫn nhau

3
- Trong giao tiếp, mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, thái độ thói quen, tình
cảm,... của bản thân. Các chủ thể giao tiếp có thể nhận thức về nhau, qua
đó tự đánh giá được bản thân mình và người giao tiếp với mình.
- Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên phải hiểu rõ đặc điểm tâm sinh
lý, đánh giá đúng học sinh của mình thì mới dạy học và giáo dục có hiệu
quả được. Ngược lại, học sinh cũng phải hiểu, đồng cảm với giáo viên thì
học hành mới tiến bộ được.
- Học sinh giao tiếp với nhau, giáo viên giao tiếp với đồng nghiệp đều phải
được nhận thức và đánh giá lẫn nhau theo hướng tích cực. Điều này sẽ
giúp cho mỗi người ngày càng hoàn thiện bản thân.

VD: Khi gặp phải một bài làm điểm kém của một học sinh, người giáo viên
không nên lập tức trách móc hay có những hành động tiêu cực. Thay vào đó,
người giáo viên cần tìm hiểu kĩ lực học của học sinh này, từ đó đưa ra những
phương án giảng dạy phù hợp, đem lại sự thoải mái cũng như động lực cho học
sinh phấn đấu

d) Ảnh hưởng lẫn nhau

- Thể hiện qua việc chuyển tải thông tin, tri giác lẫn nhau để ảnh hưởng
đến nhận thức, tình cảm, ước mơ, lí tưởng, hành động, … của nhau.
- Sự ảnh hưởng rõ rệt nhất là ảnh hưởng của giáo viên với học sinh và ảnh
hưởng giữa học sinh với nhau. Nó thể hiện ở hành động làm theo, bắt
trước, noi theo, … → Kết luận quan trọng trong giáo dục: “Sự phát triển
của một cá nhân phụ thuộc vào sự phát triển của các cá nhân khác mà cá
nhân đó trực tiếp hay gián tiếp giao lưu”.

VD: Khi giảng bài, tâm lí cũng như cảm xúc, thái độ của người giáo viên có
những ảnh hưởng nhất định tới học sinh. Người giáo viên có cảm xúc vui vẻ,
hào hứng sẽ đem lại một bầu không khí sôi nổi và thoải mái cho lớp học. Người
giáo viên có cảm xúc không tốt, cáu giận sẽ tạo cho lớp học không khí căng
thẳng, nặng nề. Ngoài ra, trạng thái và kết quả của lớp học cũng ảnh hưởng tới
tâm lý của người giáo viên. Chính vì vậy, giáo viên và học sinh ảnh hưởng tới
nhau trong quá trình giao tiếp sư phạm.

e) Phối hợp hoạt động sư phạm

- Nhờ giao tiếp sư phạm, các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt động để
cùng giải quyết một nhiệm vụ nhất định nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục.

4
- Giáo viên với học sinh cũng phải phối hợp với nhau với thực hiện được
mục tiêu giáo dục.
- Học sinh cũng phải phối hợp với nhau thì mới nâng cao được hiệu quả
học tập và các hoạt động giáo dục khác.
- Tuy nhiên để được phối hợp đạt hiệu quả, cá nhân cần thông qua giao tiếp
để hiểu nhau, liên kết với nhau để cùng chung tay xây dựng xã hội.

VD: Người giáo viên giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên
tài năng sẽ biết cách lôi cuốn khán giả về phía mình. Một giáo viên hiệu quả sẽ
biết thu hút sự tham gia của học sinh. Để trở thành một giáo viên hiệu quả, thầy
cô phải làm chủ được các chiến thuật, các kĩ thuật dạy học đảm bảo học sinh
tham gia vào các hoạt động mà mình tổ chức, lắng nghe những gì mà mình nói,
thực hiện những nhiệm vụ mà mình yêu cầu.

f) Giáo dục và phát triển nhân cách

- Người học không thể phát triển nhân cách nếu tách mình ra khỏi môi
trường,, nhà trường, bạn bè, giáo viên, những người quản lý giáo dục, …

→ Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách học
sinh.

- Việc giáo dục học sinh chủ yếu là thông qua giao tiếp.
- Giao tiếp sư phạm giúp các em lĩnh hội được các tri thức kỹ năng kĩ
xảo,… để từ đó hình thành nhân cách cho mình.

4. Vai trò của giao tiếp sư phạm (3)

a) Đối với hoạt động sư phạm

- Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy, vì giao tiếp sư phạm
đảm bảo sự tiếp xúc tâm lý giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với
nhau, hình thành động cơ tích cực học tập, tạo bầu không khí tâm lý tập
thể trong quá trình học tập.
- Là sự đảm bảo tâm lý - xã hội cho quá trình giao tiếp, vì nhờ giao tiếp sư
phạm mà hình thành được mối quan hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của
lối sống, ảnh hưởng đến sự hình thành định hướng, chuẩn mực, phong
cách giáo viên học sinh sống của cá nhân thông qua sự tiếp xúc tâm lý
giữa giáo viên và học sinh.

5
- Là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa giáo viên và học sinh
đảm bảo cho việc dạy học và giáo dục có hiệu quả. Bởi vì, giao tiếp sư
phạm đã tạo ra hoàn cảnh, tình huống tâm lí, kích thích việc tự học và tự
giáo dục học sinh, khắc phục các yếu tố tâm lí kìm hãm sự phát triển nhân
cách trong quá trình giao tiếp như: thiếu tự tin, lúng túng trong giao
tiếp,…

→ Như vậy, giao tiếp sư phạm không chỉ là công cụ, phương tiện hay điều kiện
để thực hiện mục đích sư phạm mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư
phạm, là một thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực của người giáo viên,
góp phần tạo nên đặc trưng nhân cách của họ.

b) Đối với người giáo viên

- Giao tiếp sư phạm là một thành phần trong cấu trúc nhân cách của người
giáo viên tạo nên đặc trưng nhân cách của họ. Giao tiếp sư phạm có vị trí
quan trọng trong cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên, là
phương tiện thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và phát triển
nhân cách học sinh.
- Thông qua giao tiếp sư phạm, nhà giáo dục mới tổ chức được hoạt động
của mình, đồng thời giao tiếp sư phạm là công cụ thiết lập, duy trì và phát
triển các mối quan hệ giao tiếp giữa các giáo viên trong nhà trường.
- Nhờ có giao tiếp sư phạm, nhà giáo dục đã đi sâu vào thế giới tinh thần
của học sinh, thiết lập được mối quan hệ gắn bó với học sinh, kích thích
học sinh tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt động để trở thành
những nhân cách có ích cho xã hội và tự hoàn thiện bản thân.

c) Đối với học sinh

- Giao tiếp sư phạm có vai trò đặc biệt đối với học tập, rèn luyện và phát
triển nhân cách học sinh.
- Giao tiếp sư phạm sẽ tạo ra các mối quan hệ của học sinh. Thông qua đó,
học sinh phát triển nhân cách, điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản
thân, thay đổi những nhận thức, thái độ, hành vi không hợp lý.
- Thông qua giao tiếp sư phạm, nhà giáo dục truyền đạt những tri thức
khoa học, kinh nghiệm, trải nghiệm, … của mình cho học sinh; người
được giáo dục thì lĩnh hội tiếp thu kiến thức tiếp thu tri thức, kinh nghiệm
chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển tâm lý nhân cách cho chính
mình như: ý thức trách nhiệm, tôn trọng tập thể, lòng tự trọng,…

6
- Ngoài ra, chúng ta còn cần phải dạy cho học sinh cả nghệ thuật giao tiếp,
vì đó là điều kiện thành công của mỗi cá nhân.

II. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm


Khái niệm: Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là hệ thống những luận điểm có tác
dụng chỉ đạo, định hướng thái độ và hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa
chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp của các chủ thể trong quá trình
giao tiếp sư phạm.

1. Đảm bảo tính mô phạm

- Khái niệm: Mô phạm là khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo.

- Cơ sở đề ra nguyên tắc: Xuất phát từ đặc điểm nghề dạy học, yêu cầu đối với
người thầy giáo trong hoạt động sư phạm nói chung.

- Biểu hiện:

+ Sự mẫu mực trong thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của nhà giáo;
thể hiện sự chuẩn mực, làm gương sáng cho học sinh noi theo mọi lúc,
mọi nơi.
+ Lời nói và hành động luôn thống nhất với nhau, tránh hiện tượng “Làm
như tôi nói, đừng làm như tôi làm”.
+ Sự mẫu mực về trang phục: trang phục của giáo viên cần lịch sự, gọn
gàng, phù hợp với quy định của nghề giáo.

- Sự mẫu mực trong giao tiếp sẽ tạo ra uy tín của giáo viên đối với học sinh.

- Để thực hiện được nguyên tắc này, nhà giáo dục cũng như học sinh trước hết
phải rèn luyện ngôn ngữ, tác phong, tư cách,… phù hợp với môi trường giáo
dục, phải thể hiện được tính văn hóa cao trong giao tiếp.

2. Tôn trọng nhân cách

- Khái niệm: Tôn trọng nhân cách người học là coi trọng phẩm giá, tâm tư,
nguyện vọng của học sinh; không ép buộc bằng vũ lực, cường quyền, uy vũ hay
uy danh mà thuyết phục bằng uy tín.

7
- Cơ sở đề ra nguyên tắc: Được tôn trọng là một nhu cầu tự nhiên, tất yếu và
không thể thiếu của tất cả mọi người.

- Biểu hiện:

+ Biết lắng nghe ý kiến của học sinh.


+ Không nên nhắc nhở học sinh bằng những hành vi, cử chỉ, điệu bộ thiếu
lịch sự (phẩy tay, xem đồng hồ hoặc ngoảnh mặt đi chỗ khác với vẻ mặt
khó chịu khi học sinh đang trình bày).
+ Biết động viên, khích lệ học sinh nói lên suy nghĩ của mình.

Ví dụ: Với những học sinh ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu
trong giờ sinh hoạt, một câu hỏi rộng có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn
như một sự gợi ý đối với học sinh đó. Ngoài ra, giáo viên nên giữ nụ cười của
mình sao cho thân thiện, biểu hiện mong chờ, điều này góp phần tạo cảm giác
dễ chịu cho học sinh được hỏi.

+ Có thái độ ân cần, niềm nở, trung thực, chân thành trong giao tiếp.
+ Không áp đặt suy nghĩ của mình lên các em.
+ Sử dụng ngôn từ phù hợp; không xúc phạm đến nhân cách của học sinh
trong mọi trường hợp.

Ví dụ: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, không nên có những lời lẽ trách
mắng như “sao em lười học thế”, “Nếu em lười thế này thì sau này làm được
cái gì…”,…mà có thể hỏi riêng nhẹ nhàng như “sao em không làm bài tập về
nhà, em có việc bận gì à?”, “Sau nhớ làm bài tập về nhà, như vậy mới có thể
hiểu bài được”,…

+ Trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp với quy định của nghề giáo.
+ Tư thế, tác phong, đĩnh đạc, tự nhiên, phù hợp với môi trường giáo dục.
+ Ngôn ngữ sử dụng đảm bảo chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, trong sáng, gần
gũi.
+ Lựa chọn môi trường giao tiếp lành mạnh, …

- Áp dụng các nguyên tắc này sẽ tạo nên niềm tin của học sinh, từ đó học sinh
sẽ cởi mở, tự tin trong giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục,
dạy học.

- Trong công tác giáo dục, người giáo viên cần phải luôn luôn ý thức học sinh
cũng là một chủ thể hoạt động tích cực, luôn tôn trọng các em, không bắt học

8
sinh phải nghe theo ý kiến chủ quan của mình. Trong giao tiếp, phải hiểu từng
học sinh để có biện pháp cách thức giao tiếp cho phù hợp.

3. Thiện chí

- Khái niệm: Là luôn nghĩ tốt về học sinh, luôn tin tưởng và tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh được bộc bạch tâm tư, nguyện vọng của mình; luôn lạc quan về
sự phát triển tốt đẹp của các em.

- Cơ sở đề ra nguyên tắc: Được khẳng định giá trị bản thân là một trong những
nhu cầu cơ bản của con người.

- Biểu hiện:

+ Trong dạy học, giáo viên luôn đặt quyền lợi của học sinh lên trên hết,
chuẩn bị kĩ giáo án, hướng dẫn các em tiếp thu tri thức bằng tất cả khả
năng và lòng nhiệt tình của mình.
+ Tin tưởng học sinh, khích lệ động viên các em. Không được có định kiến
với học sinh. Cho dù học sinh có yếu kém thực sự về năng lực hay đạo
đức thì cũng luôn nghĩ đó là tính cách chưa hoàn thiện, được yêu thương
giúp đỡ, nhất định các em sẽ trở thành người tốt.

Ví dụ: Trong lớp có một học sinh rất nghịch ngợm hay pha trò trong giờ. Giáo
viên trong trường hợp này, không nên có định kiến xấu với học sinh (bởi từ đó
có thể nảy sinh những đánh giá chủ quan tiêu cực của giáo viên trong quá trình
tương tác của giáo viên với học sinh này), luôn phải tin rằng học sinh luôn có
mặt tốt, tìm hiểu nguyên nhân học sinh này nghịch như vậy là do đâu (có thể
muốn thu hút sự chú ý, có thể là do thừa năng lượng, hoặc do học sinh đó không
có nhiều cơ hội thể hiện bản thân với người khác,…), từ đó tìm hướng giải
quyết thích hợp vì sự tiến bộ của học sinh đó.

+ Trong đánh giá học sinh: phải công bằng, khách quan; khích lệ, động viên
những em giỏi vươn lên, những học sinh trung bình và yếu cố gắng hết
sức. (Giáo viên có thể cho điểm lẻ ở bài, ghi điểm chẵn vào sổ và công
khai cho các em biết. Lời phê trong bài cô đọng, súc tích; thể hiện sự
động viên, khuyến khích, tạo niềm tin cho các em nơi chính bản thân
mình.)

Ví dụ: Sau khi chấm bài kiểm tra, giáo viên nhận thấy có hai bài khá giống
nhau, một của học sinh giỏi, một của học sinh yếu hơn. Lúc đó, giáo viên không

9
nên có đánh giá chủ quan như bạn yếu chép bài bạn giỏi. Giáo viên có thể gọi
riêng hai bạn lên để đối chất về hai bài làm và đưa ra cách giải quyết công
bằng nhất bất kể hai bạn có học lực ra sao. Dù ai chép bài, giáo viên vẫn cần
phải nhắc nhở nhẹ nhàng, trừ nhẹ bài chép. Nếu bài không phải chép mà chỉ
tình cờ giống nhau (điều này rất có thể xảy ra với các môn tự nhiên) nếu bài
làm tốt, giáo viên có thể khích lệ sự tiến bộ của bạn yếu.

+ Trong phân công nhiệm vụ: phải phù hợp với tình huống, hoàn cảnh, khả
năng của từng em. Tuyệt đối không nhạo báng, giễu cợt, chê bai trước
những thất bại của các em.
+ Trong giải quyết các mâu thuẫn, sự việc bất thường xảy ra trong lớp (học
sinh đánh nhau, mất đồ dùng,…): phải phân xử công bằng, phân minh;
hình thức xử phạt phải vì sự tiến bộ của học sinh, và phải có sự đồng tình
của toàn bộ học sinh trong lớp.

Ví dụ: Trong lớp có sự việc mất đồ, một bạn trong lớp được các bạn nghi ngờ
ngay vì từng bị phát hiện ra lấy đồ. Lúc này, giáo viên không nên hùa theo
những học sinh kia mà có động thái kiểm tra ngay túi bạn đó. Giáo viên có thể
làm đúng quy trình, hỏi người bị hại xem để quên ở đâu, yêu cầu tất cả học sinh
kiểm tra cặp của mình, kiểm tra chéo với bạn cùng bàn và tìm xung quanh lớp.
Nếu vẫn không tìm ra thì trước hết cần phải dập tắt ác cảm của các học sinh với
bạn học sinh bị nghi ngờ trước đó rằng (không ai thấy đồ mất trong cặp bạn ý
tức là bạn ý không lấy…) sau đó giáo viên có thể tiếp tục giải quyết với bạn bị
mất đồ…

- Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ hình thành cho học sinh được tính cởi mở, tin
yêu và nể trọng nhau trong giao tiếp. Đó là cơ sở để tạo ra niềm tin lẫn nhau
giữa thầy và trò.

4. Tạo niềm tin

- Khái niệm: Là tin tưởng học sinh, xuất phát từ sự chân thật, chân thành,
không sáo rỗng, kiểu cách, …

- Cơ sở đề ra nguyên tắc: Được tin tưởng là một trong những nhu cầu cơ bản
của con người.

- Biểu hiện:

10
+ Tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theo chiều hướng tích cực và
những phẩm chất tốt đẹp, lương thiện của học sinh.
+ Ngay cả khi các em mắc sai lầm thì cũng phải tìm ra những ưu điểm,
những mặt tích cực chứ không nên miệt thị hay phê phán nặng nề.
+ Khiến học sinh tin tưởng vào năng lực, nhân cách của mình.
+ Ngay lập tức xoá bỏ nghi kị, dè chừng của học sinh.

- Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo nên động lực cho học sinh cố gắng phấn
đấu để học tập, hoàn thiện bản thân.

5. Đồng cảm

- Khái niệm: Là biết đặt mình vào vị trí của học sinh; biết sống trong niềm vui,
nỗi buồn của các em để cùng rung cảm, cùng suy nghĩ với các em nhằm tạo ra
sự đồng điệu với nhau trong giao tiếp.

- Cơ sở đề ra nguyên tắc: Được yêu thương là một trong những nhu cầu cơ bản
của con người.

- Biểu hiện:

+ Nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh.

VD: Lứa tuổi THPT và THCS có các đặc điểm tâm lí khác nhau. Trong từng cấp
học lại có nhữung đặc điểm khác nhau ở từng khối học: lớp 8 lớp 9 là độ tuổi
các em khao khát được trở nên tự do, mong muốn trở thành người lớn, có
những tình cảm đặc biệt dành cho bạn khác giới,….

+ Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng của từng học sinh,
trên cơ sở đó, phác thảo được chính xác chân dung tâm lí đối tượng giao
tiếp.

VD: Hoàn cảnh sống cũng ảnh hướng khá nhiều đến đời sống tâm lí của học
sinh. Một học sinh luôn luôn không chú ý học, phá phách, không hợp tác luôn
phạm khuyết điểm có thể là do một tổn thương đến từ tâm lí. Là người giao
viên, chúng ta cần tìm hiểu để có thể có phương hướng giúp đỡ học sinh,…

+ Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể
để hiểu thấu đáo tâm tư, nguyện vọng, suy nghĩ của các em.
+ Biết gợi lên những điều học sinh muốn nói mà không dám nói và tạo điều
kiện để thỏa mãn nguyện vọng chính đáng của các em.

11
VD: Ở độ tuổi THCS, các em đã bắt đầu dậy thì, bắt đầu đã có những tò mò về
cơ thể,… nếu không hiểu và đồng cảm với các em về các vấn đề tế nhị này, có
thể các em sẽ có những hành động không chuẩn mực. Cần phải tạo điều kiện để
học sinh nói lên những thắc mắc và có những phướng án xử lí để đáp ứng
nguyện vọng của các em.

- Nhờ có đồng cảm, giáo viên mới có các biện pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu
quả khi uốn nắn, sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm của các em. Đồng cảm
tạo ra sự gần gũi, thân mật, tạo cảm giác an toàn cho các em, là cơ sở hình thành
các hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung.

Kết luận:

- Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm nói trên có mối quan hệ biện chứng,
luôn thống nhất và tác động qua lại, bổ sung cho nhau.
- Để hoạt động giao tiếp sư phạm đạt hiệu quả, người giáo viên phải quán
triệt đầy đủ các nguyên tắc này.
- Sự kết hợp các nguyên tắc này là nghệ thuật ứng xử khéo léo của mỗi
giáo viên góp phần tạo nên phong cách giao tiếp và hoàn thiện nhân cách
của cả giáo viên và học sinh.

III. Phong cách giao tiếp sư phạm


Khái niệm: Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống các phương
pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định, bền vững của
giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt và lĩnh hội các tri
thức khoa học, các chuẩn mực xã hội, vốn kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo; từ đó,
xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh.

1. Phong cách dân chủ

- Khái niệm: Là tôn trọng, biết lắng nghe.

- Bản chất: Là giữa giáo viên và học sinh luôn có sự tôn trọng lẫn nhau; các
thành viên trong tập thể đều có thể đưa ra ý kiến của mình, làm mọi việc đều lấy
ý kiến của tập thể.

- Biểu hiện:

12
+ Lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của học sinh.
+ Tôn trọng nhân cách, những đề nghị chính đáng của các em.
+ Luôn gần gũi, thân thiết với học sinh.
+ Giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quan hệ, học tập, sinh hoạt.
+ Tạo ra sự tin yêu, kính trọng ở các em với thầy cô.
+ Đề ra những yêu cầu phù hợp, vừa sức với học sinh.

- Tác động:

+ Người giáo viên thường đưa ra những quyết định đúng đắn, khách quan.
+ Tạo bầu không khí tâm lý thân thiện, gần gũi, cởi mở và quý trọng nhau.
+ Giải phóng được ý tưởng, suy nghĩ của mỗi người, làm cho cả thầy và trò
đều thoải mái.
+ Phát huy tính độc lập, sáng tạo, ham hiểu biết, kích thích hoạt động nhận
thức, tìm tòi của học sinh.
+ Giúp học sinh xác định được vị trí, vai trò, trách nhiệm và bổn phận của
mình trong tập thể.

→ Nâng cao khả năng tự ý thức, tự giáo dục và tự rèn luyện bản thân của học
sinh, tạo điều kiện để nhân cách của các em ngày càng phát triển, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.

+ Là phong cách giao tiếp có tác động tích cực nhất đối với hiệu quả dạy
học và giáo dục.
+ Trong những tình huống cần phải có quyết định ngay, cần sự dứt khoát thì
phong cách dân chủ sẽ làm cho quyết định bị chậm trễ, không tận dụng
được thời cơ.

- Lưu ý:

+ Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm không có nghĩa là “nuông
chiều, thả mặc” học sinh; cũng không có nghĩa là “đề cao tính cá nhân”
hoặc “theo đuôi” những đòi hỏi không xuất phát từ lợi ích chung của tập
thể; cũng không phải là xóa đi ranh giới giữa thầy và trò, “cá mè một lứa”
với nhau.
+ Dân chủ trong giao tiếp sư phạm chính là sự “tôn sư trọng đạo” của học
sinh.

2. Phong cách độc đoán

13
- Khái niệm: Là áp đặt, mệnh lệnh, không tính đến những đòi hỏi, nguyện vọng
của học sinh.

- Bản chất: Một bên này áp đặt ý kiến cho bên kia.

- Biểu hiện:

+ Giữ khoảng cách với học sinh.


+ Không để tâm đến những yêu cầu và nguyện vọng của học sinh.
+ Nguyên tắc làm việc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt
+ Xem nhẹ những đặc điểm riêng về nhận thức, cá tính, nhu cầu, động cơ,
hứng thú,... của học sinh.
+ Duy ý chí.

- Tác động:

+ Khiến học sinh thụ động, lệ thuộc, thiếu tích cực.


+ Tạo ra sự “chống đối ngầm” từ phía học sinh. Các em sẽ tỏ ra “ngoan
ngoãn, lễ phép” trước mặt giáo viên nhưng thực chất là “không phục”.
+ Kiềm chế sự sáng tạo, khả năng suy nghĩ của học sinh.
+ Giảm những tác động giáo dục của giáo viên đối với học sinh.
+ Có thể có có hiệu quả trong tình huống cần truyền đạt những thông tin
cấp bách, cần sự thống nhất hành động mà thời gian có hạn, gấp rút,
không cho phép bàn bạc.
+ Có tác dụng nhất định đối với những đối tượng giao tiếp thường muốn
công việc được giải quyết dứt điểm nhanh chóng và có thể nhìn thấy ngay
kết quả.

- Lưu ý: Phong cách này chỉ phát huy được tác dụng khi chủ thể giao tiếp là
những người tài giỏi, công minh, chính trực, công bằng, bác ái.

3. Phong cách tự do

- Khái niệm: là cơ động, mềm dẻo, linh hoạt theo tình huống giao tiếp.

- Bản chất: Trong những hoàn cảnh giao tiếp thay đổi thì thái độ, hành vi, ứng
xử của người giáo viên đối với học sinh cũng dễ thay đổi.

- Biểu hiện:

+ Không câu nệ nghi thức giao tiếp.

14
+ Hay dễ dãi quá mức trong tiếp xúc với học sinh, đôi khi dẫn đến tình
trạng “Cá mè một lứa”.
+ Hay thay đổi mục đích, nội dung, đối tượng giao tiếp.
+ Không làm chủ được cảm xúc.

- Tác động:

+ Phát huy được tính tích cực, ý thức tự giác của học sinh, kích thích tư duy
độc lập, sáng tạo, làm cho học sinh luôn cảm thấy thoải mái trong học
tập, hoạt động,...
+ Tạo bầu không khí thoải mái trong giao tiếp.
+ Mọi người được tự do trong tư tưởng, cách thể hiện ý tưởng của mình và
rất linh hoạt trong quá trình giao tiếp.
+ Mục đích không rõ ràng, nội dung không phân định, phạm vi giao tiếp
rộng nhưng mức độ nông cạn, hời hợt, ấn tượng không sâu sắc.
+ Những quy định về quan hệ thầy trò trong nhà trường thường bị coi nhẹ.
Quan hệ thầy trò dễ sinh ra quá trớn, xã giao, đơn điệu, nhàm chán.

- Lưu ý: Chỉ nên sử dụng phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm ở những tập
thể học sinh có trình độ nhận thức cao có ý thức tự giác cao.

IV. Phương tiện giao tiếp sư phạm


Khái niệm: Phương tiện giao tiếp sư phạm là những yếu tố trung gian (ngôn
ngữ, phi ngôn ngữ,...) giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc,
trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau
trong quá trình giao tiếp.

1. Phương tiện ngôn ngữ

a) Khái niệm

- Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu, tín hiệu đặc biệt của loài người, được dùng
làm phương tiện giao tiếp và làm công cụ tư duy.
- Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm là lời nói và chữ viết giúp
giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin,
nhận thức lẫn nhau, tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.

b) Đặc điểm

15
- Ngôn ngữ có ba chức năng:
+ Chức năng chỉ nghĩa: chỉ chính sự vật, hiện tượng mà nó nhắc đến.
+ Chức năng khái quát hóa: chỉ một nhóm, một loại, một phạm trù
các sự vật, hiện tượng có chung thuộc tính bản chất.
+ Chức năng thông báo: truyền đạt và tiếp nhận thông tin, thể hiện
cảm xúc thái độ, qua đó, thúc đẩy, điều chỉnh hành động của mình
và người khác.
- Ngôn ngữ có hai mặt:
+ Mặt biểu đạt: quá trình chuyển từ ý đến lời.
+ Mặt hiểu biểu đạt: quá trình chuyển từ lời đến ý.

c) Các loại phương tiện ngôn ngữ

- Ngôn ngữ bên trong: Một dạng đặc biệt của ngôn ngữ, hướng vào bản
thân chủ thể, giúp chủ thể tự điều khiển, điều chỉnh chính mình; không
phải là phương tiện giao tiếp nhưng lại có liên quan mật thiết đến ngôn
ngữ bên ngoài.
- Ngôn ngữ bên ngoài: Gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, hướng vào
người khác, truyền tải thông tin đến người khác; là phương tiện giao tiếp
cơ bản nhất.

Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết

Khái Là ngôn ngữ hướng vào người Là ngôn ngữ hướng vào người
niệm khác để thực hiện mục đích cụ khác để thực hiện mục đích cụ thể
thể, được biểu hiện bằng âm được thể hiện bằng các ký hiệu
thanh và được tiếp thu bằng cơ chữ viết và được tiếp thu bằng cơ
quan phân tích thính giác. quan phân tích thị giác.

Phân Ngôn ngữ nói đối thoại Ngôn ngữ viết đối thoại
loại Ngôn ngữ nói độc thoại Ngôn ngữ viết độc thoại

Đặc
điểm Đa dạng về ngữ điệu, có sự Được hỗ trợ bởi hệ thống dấu câu,
phối hợp với nét mặt, cử chỉ, các kí hiệu văn tự.
ánh mắt, điệu bộ,...
Từ ngữ được lựa chọn, có tính thay
Có từ ngữ đa dạng (từ mang thế nên từ ngữ đạt tính tính xác
tính khẩu ngữ; từ địa phương, (phù hợp phong cách; ít khẩu ngữ,

16
trợ từ, thán từ; từ đưa đẩy… và từ địa phương; có những câu dài,
các hình thức tỉnh lược). nhiều thành phần; mạch lạc, chặt
chẽ).
Tiếp xúc trực tiếp.
Không tiếp xúc trực tiếp.
Nhân vật giao tiếp trực tiếp,
phản hồi tức khắc, có sự đổi Nhân vật giao tiếp trong phạm vi
vai. rộng, thời gian dài, không đổi vai.

Người nói ít có điều kiện lựa Người viết có điều kiện lựa chọn,
chọn, gọt giũa các phương tiện gọt giũa các phương tiện ngôn
ngôn ngữ. ngữ.

Người nghe ít có điều kiện suy Người đọc có điều kiện suy ngẫm,
ngẫm, phân tích. phân tích.

Yêu
cầu Nói rõ ràng, mạch lạc. Chữ viết cần dễ đọc, đúng chính
tả, ngữ pháp văn bản.
Nhịp độ nói vừa phải, hợp lý.
Diễn đạt giải ngắn gọn, cô đọng,
Ngữ điệu lời nói phù hợp, cuốn súc tích, mạch lạc, dễ hiểu, rõ ý và
hút. nghĩa của nội dung cần viết.
Bố cục nội dung nói chặt chẽ, Trình bày phải đảm bảo tính khoa
logic, hệ thống. học, tính sư phạm và tính nghệ
Dùng từ sát với nội dung biểu thuật.
đạt và tính chất bối cảnh, đảm
bảo chính xác, rõ ràng, dễ hiểu,
tránh sự lặp lại đơn điệu.

Cách biểu đạt phù hợp với tính


chất nội dung và mục đích lời
nói.

Thể hiện thái độ trân trọng


người nghe.

17
Cần có sự hỗ trợ linh hoạt của
phương tiện phi ngôn ngữ.

2. Phương tiện phi ngôn ngữ

a) Khái niệm: Phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp là những hành vi, cử
chỉ, điệu bộ, động tác, nét mặt, giọng nói, trang phục giúp giáo viên, học sinh,
các lực lượng giáo dục tiếp xúc với nhau để trao đổi thông tin, nhận thức lẫn
nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.

b) Đặc điểm

- Luôn tồn tại, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngôn ngữ: Các yếu tố phi
ngôn ngữ luôn hiện diện và được người khác tiếp nhận (nét mặt, dáng
đứng, trang phục, di chuyển,...)
- Có giá trị thông tin và cảm xúc cao:
+ Các yếu tố phi ngôn ngữ vượt qua rào cản ngôn ngữ. Ví dụ bất
đồng văn hóa, ngôn ngữ hay trẻ em chưa biết nói, biết viết vẫn có
thể hiểu và cảm nhận người đối diện thông qua hành vi, cử chỉ.
+ Các thông điệp mang cảm xúc cao không dễ diễn đạt bằng lời được
phương tiện phi ngôn ngữ chuyển tải hữu hiệu và nhanh chóng. Ví
dụ, các động tác mỉm cười, gật đầu, vẫy tay,...
- Mang tính quan hệ: Hành vi, cử chỉ của đôi bên khi giao tiếp thường thể
hiện tính chất mối quan hệ (còn mới hay đã thân quen, gần gũi hay xa
cách,...) giữa những người đang giao tiếp với nhau.
- Thông điệp có thể mang tính đa nghĩa: Cùng một cử chỉ, điệu bộ nhưng
được chủ thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, có thể gây hiểu lầm trong
giao tiếp.
- Mang tính xã hội, lịch sử, văn hóa: Các phương tiện phi ngôn ngữ chịu
ảnh hưởng rất lớn của yếu tố văn hóa, xã hội, lịch sử.

b) Các loại phương tiện phi ngôn ngữ

- Nét mặt: Thông qua nét mặt của đối tượng giao tiếp, ta có thể đoán được
tâm lý của họ: đang vui sướng hay u buồn, hờn giận, ngơ ngác; đang sợ
sệt hay bình tĩnh, tự tin,... (ví dụ: nhíu mày: lo lắng, thoải mái: tự tin, cau
có: tức giận)

18
+ Thầy cô giáo có nét mặt dịu hiền, cởi mở, vui tươi thường đem lại
bầu không khí tâm lí thân ái, tạo an toàn cho học sinh.
+ Thầy giáo, cô giáo có nét mặt căng thẳng, buồn rầu, bực tức thường
tạo ra bầu không khí tâm lí nặng nề cho đối tượng giao tiếp.
- Ánh mắt: Phản ánh các nội dung tâm lí khác nhau: thể hiện sự đồng tình
hay không, yêu hay ghét, khen hay chê,... ⇒ Có thể đoán biết một phần
tính cách, xúc cảm, tình cảm con người qua ánh mắt. (ví dụ: mắt nhìn
thẳng: tự tin, mắt liếc: khó chịu,...)
+ Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên nên nhìn thẳng, hướng ánh mắt
vào trán hay tóc của người đối diện, thỉnh thoảng đưa mắt nhìn
xung quanh họ; đôi mắt của thầy cô cần toát lên sự dịu dàng và tình
thân mật, toát lên sự ấm áp và thân thiện.
- Miệng: Thể hiện rất rõ trạng thái cảm xúc của con người: vui - buồn, tức
giận - sung sướng, kính trọng - khinh bỉ,.. (ví dụ: cười thể hiện niềm vui,
nghiến răng thể hiện tức giận,..)
+ Nụ cười của thầy, cô là tín hiệu của lòng nhiệt tình, có tác dụng
sưởi ấm lòng học sinh; giúp học sinh cảm thấy hạnh phúc không
chỉ trong chốc lát mà còn có thể kéo dài suốt cả cuộc đời. Vì vậy,
thầy cô giáo hãy luôn có vẻ mặt vui vẻ chân thật.
- Cử chỉ, động tác, điệu bộ: Khi giao tiếp thường có các cử chỉ, điệu bộ như
lắc đầu, gật đầu, ngẩng lên, cúi xuống, quay trái,... thể hiện sự đồng ý hay
không đồng ý, sự chăm chú hay không chăm chú, khuyến khích hay ngăn
cấm. Thông qua đó, ta biết được trạng thái tâm lí của đối phương.
+ Trong giao tiếp sư phạm, cử chỉ, điệu bộ, động tác của thầy, cô
giáo phải thể hiện sự văn minh, lịch sự, tế nhị, thân thiện, tự nhiên,
chuẩn mực.
- Giọng nói: Cho ta biết đối tượng giao tiếp có tự tin hay không tự tin, hiểu
hay không hiểu, có khả năng hay không có khả năng; trung thực hay gian
dối,... (ví dụ: Người có giọng nói rõ, lưu loát và tự tin thường là những cá
nhân có khả năng; những người ít thay đổi âm giọng và tốc độ thường là
những người nhút nhát, thiếu quyết đoán, thiếu mạnh mẽ,...)
+ Giáo viên nên nói đủ to cho học sinh có thể nghe thấy, nghe đúng.
Tốc độ nói nên có sự biến hóa cho phù hợp; lúc cần thiết phải nâng
cao giọng, nhấn mạnh trọng điểm. Thỉnh thoảng tạo điểm dừng để
người học suy nghĩ. Nên nhấn mạnh vào những từ khóa quan trọng
để người nghe dễ hình dung và bắt kịp ý của giáo viên.

19
- Trang phục: Thông qua trang phục, ta có thể hiểu tính chất của cuộc gặp
gỡ và một phần tính cách, thái độ của đối phương hay những đặc điểm cơ
bản như tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh,... (ví dụ: gặp gỡ trang trọng thì
mặc vest, thắt nơ, đeo cà vạt, …)
+ Mỗi thầy, cô giáo đều phải chú ý đến trang phục khi lên lớp sao
cho gọn gàng, lịch sự, trang trọng, phù hợp với quy định của nghề
giáo.
- Khác: tay chân, kiểu ngồi, khoảng cách khi giao tiếp,...

3. Các phương tiện công nghệ hiện đại

- Thực trạng: Xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật và công nghệ càng
hiện đại thì các loại hình, phương tiện giao tiếp công nghệ cao càng được
cải tiến, hỗ trợ đắc lực cho quá trình giao tiếp giữa con người với con
người.
- Các loại công nghệ hiện đại:
+ Truyền thống: điện thoại, tin nhắn, ...
+ Hiện đại: các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, Instagram,
Email, …

Ưu điểm Nhược điểm

Truyền thông tin nhanh, nhiều; Dễ bị lợi dụng, gây ra nhiều hệ lụy.
không giới hạn không gian, thời
gian, hoàn cảnh giao tiếp. Sự tự trọng gia tăng nhưng sự tự chủ lại
giảm.
Thông tin có thể được biểu thị
bằng nhiều hình thức phong phú, Đánh giá các chủ thể giao tiếp bị thiếu
đa dạng, sinh động, hấp dẫn. chính xác hơn.

Phù hợp với nhu cầu, trình độ, thị Có thể phát tán những thông tin xấu,
hiếu, sở thích của học sinh và các gây hại cho cộng đồng.
lực lượng giáo dục. Sử dụng quá nhiều sẽ gây mất thời gian,
giảm sút sức khỏe, hiệu quả học tập,
giao tiếp.

20
- Lưu ý khi dùng phương tiện công nghệ hiện đại:
+ Nhanh chóng tiếp cận với sự phát triển của công nghệ hiện đại và
vận dụng linh hoạt trong quá trình giao tiếp, dạy học.
+ Phát huy những mặt tích cực của công nghệ hiện đại và hạn chế
những mặt tiêu cực.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy tắc giao tiếp qua
mạng xã hội để tránh khủng hoảng truyền thông.
+ Cảnh giác để không bị mắc lừa và có thái độ, tác động phù hợp với
học sinh.

V. Kỹ năng giao tiếp sư phạm


Khái niệm kĩ năng giao tiếp sư phạm: Kỹ năng giao tiếp sư phạm là khả năng
vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người giáo viên để nhận thức nhanh chóng
những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của học sinh và
bản thân, đồng thời sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ,
biết cách tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích
giáo dục.

1. Kỹ năng lắng nghe

a) Khái niệm: Kỹ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận
dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú ý cao độ để nắm
bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của đối tượng giao tiếp
(học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm
thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.

b) Biểu hiện

- Tập trung chú ý tối đa vào những gì đối tượng giao tiếp nói: im lặng để
nghe, có sự tiếp xúc bằng ánh mắt, không ngắt lời, không phản bác,
không suy diễn hay dự đoán, không làm việc khác trong khi lắng nghe.
- Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của đối tượng giao
tiếp và giải nghĩa chính xác những hành vi không lời của họ.
- Đưa ra những phản hồi phù hợp về nội dung đối tượng giao tiếp đã chia
sẻ và những cảm xúc của họ; đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho họ
tiếp tục trình bày; nhấn mạnh hay mở rộng những điều họ nói.

21
- Sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm và khuyến
khích đối tượng giao tiếp (gật đầu, hơi ngả người về phía đối tượng giao
tiếp )
- Một giáo viên có kỹ năng lắng nghe tốt là người:
+ Duy trì tiếp xúc bằng mắt với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
+ Không ngắt lời học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
+ Không vội vàng đưa ra kết luận.
+ Nghe chính xác nội dung những điều học sinh, phụ huynh đồng
nghiệp trình bày.
+ Có khả năng đưa ra những tín hiệu cho học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp thấy rằng họ đang được lắng nghe (ví dụ: gật đầu, hưởng
ứng: ừ à)
+ Biết phân tích các thông tin để đặt câu hỏi làm rõ vấn đề đang được
chia sẻ.
+ Nhận diện được những cảm xúc học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
đang trải qua.

c) Cách thực hiện (6)

- Bước 1: Tập trung


+ Thể hiện thái độ toàn tâm toàn ý để lắng nghe học sinh, phụ huynh
và đồng nghiệp trong quá trình giao tiếp sư phạm.
+ Tôn trọng phụ huynh, học sinh và đồng nghiệp.
+ Khuyến khích học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp cởi mở hơn.
+ Nghe chính xác thông điệp học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp
muốn truyền tải
+ Hiểu học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp muốn nói gì.
- Bước 2: Tham dự
+ Thể hiện rõ đang lắng nghe thông qua cử chỉ, nét mặt và lời nói
như: gật đầu, biểu hiện tình cảm qua nét mặt, sử dụng những từ có
nghĩa đồng tình (vâng, dạ,..)
- Bước 3: Hiểu
+ Kiểm tra lại sự chính xác của những thông tin đã tiếp nhận và
chứng tỏ mình đã hiểu đúng những gì học sinh, phụ huynh và đồng
nghiệp nói.
+ Lặp lại thông điệp học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp đã nói.
+ Trình bày lại nội dung của học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp
theo cách hiểu của mình.

22
+ Đặt các câu hỏi để xác nhận như: Có phải ý của anh/chị/em là…?
Theo như tôi hiểu thì anh/chị/em muốn nói…? Tôi hiểu như thế này
có đúng không …?
- Bước 4: Ghi nhớ
+ Chọn lọc thông điệp, nội dung chính mà học sinh, phụ huynh và
đồng nghiệp muốn chuyển tải.
+ Ghi chép, ghi nhớ những nội dung chính, thông tin cần thiết trong
buổi giao tiếp.
- Bước 5: Hồi đáp
+ Cung cấp thông tin cho học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp
+ Giải đáp thắc mắc giúp học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp nhiều
hơn vấn đề.
+ Làm cho học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp thấy họ được lắng
nghe, được hiểu, được khích lệ để tiếp tục chia sẻ.
- Bước 6: Phát triển
+ Đặt câu hỏi để làm rõ các vấn đề hoặc phát triển thêm các ý kiến
khác mà học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp chưa đề cập đến hoặc
không có ý định đề cập đến.

=> Vận dụng tốt kỹ năng lắng nghe sẽ giúp người giáo viên hiểu rõ về học sinh,
phụ huynh và đồng nghiệp để lựa chọn phương pháp tác động sư phạm phù hợp,
đem lại hiệu quả giao tiếp cao.

2. Kỹ năng quản lí cảm xúc

a) Khái niệm: Kỹ năng quản lý cảm xúc là khả năng vận dụng kiến thức, kinh
nghiệm, hiểu biết của bản thân để nhận diện, xử lý và điều chỉnh cảm xúc của
bản thân một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.

b) Biểu hiện:

- Người giáo viên có kỹ năng quản lý cảm xúc là người có khả năng nhận
diện, xử lý và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối
tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
- Một giáo viên có kỹ năng quản lý cảm xúc tốt là người:
+ Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp.
+ Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh
các cảm xúc của bản thân cho phù hợp với đối tượng giao tiếp và
hoàn cảnh giao tiếp.

23
+ Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói
của mình.
+ Thường không đưa ra những quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà
luôn suy nghĩ trước khi hành động.
+ Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ cảm xúc của
mình trong quá trình giao tiếp.

=> Một người giáo viên có kỹ năng quản lý cảm xúc tốt là người luôn chủ động
trong quá trình giao tiếp sư phạm, không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đặc
biệt là các cảm xúc tiêu cực.

c) Cách thực hiện

- Nguyên tắc thực hiện kỹ năng quản lý cảm xúc:


+ Xác định rằng chính tôi là người điều khiển và chịu trách nhiệm về
cảm xúc của tôi, chứ không phải cảm xúc điều khiển tôi.
+ Các cảm xúc này sinh đều có lý do vì thế cần phải ý thức, hiểu về
nguyên nhân, lý do này.
+ Tôi có quyền được thể hiện tất cả các dạng cảm xúc cả tích cực và
tiêu cực, những cảm xúc tiêu cực đều có những hệ lụy nếu như
không kiểm soát được.
+ Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm và cần có cách
quản lý.
+ Tôi luôn mong muốn nuôi dưỡng cảm xúc tích cực.
+ Tôi vị tha và rộng lượng với mọi người.
- Các bước thực hiện kỹ năng quản lý cảm xúc (4)
+ Bước 1: Dự báo
● Khi cơ thể có những phản ứng sinh lý thể hiện ra ngoài qua
nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, sắc thái ngôn ngữ,... sẽ dự báo cho
cá nhân những cảm xúc sẽ trải nghiệm và có thể là những
phản ứng hành vi tiếp theo.
● Cá nhân nhận thức được những tín hiệu chỉ báo của cơ thể
và có sự chuẩn bị phản ứng trong những trường hợp cần
thiết.

Ví dụ: Khi học sinh A không làm bài tập và cô giáo gọi học
sinh lên bảng trả lời (sự kiện), học sinh A bắt đầu cảm thấy
tim đập nhanh hơn (biểu hiện bên trong), tay run, môi khô,
đổ mồ hôi tay,... (biểu hiện bên ngoài). Đây là những tín hiệu

24
cho thấy học sinh A đang có cảm giác lo lắng và sợ hãi nếu
bị gọi lên bảng.

+ Bước 2: Nhận diện


● Nhận ra được lý do làm nảy sinh cảm xúc và gọi tên được
cảm xúc của mình đang trải nghiệm.

Ví dụ: Giáo viên có cảm xúc hạnh phúc vì học sinh đạt được
thành tích cao trong kỳ thi tốt nghiệp.

● Nhận diện cảm xúc là nhận ra được các dạng cảm xúc hiện
thời của bản thân.
● Gọi tên cảm xúc là chỉ ra chính xác cảm xúc mà cá nhân
đang trải nghiệm là gì, bởi nếu không thể gọi tên chúng ta
cũng không thể thay đổi được nó.

Ví dụ: Học sinh mắc lỗi mà không gọi tên được cảm xúc của
mình là “xấu hổ” hay “tội lỗi” thì sẽ không biết cách làm
thế nào để ứng phó với cảm xúc đó được, mà sẽ tìm cách
chối bỏ, chạy trốn, đổ lỗi khiến cho vấn đề trở nên nghiêm
trọng hơn.

=> Đây là bước quan trọng trong việc thấu hiểu cảm xúc, chỉ khi
thấu hiểu thì chúng ta mới có thể thoát li và thay đổi cảm xúc đó được.

+ Bước 3: Thực hiện cách thức quản lý cảm xúc


● Điều chỉnh nhận thức: Nhận thức là giai đoạn đầu tiên giúp
cá nhân có được hiểu biết, tri thức về sự vật hiện tượng, từ
đó cá nhân có thể có những thái độ rung động khác nhau và
dẫn đến những phản ứng hành vi riêng.

Ví dụ: Học sinh không chào cô giáo, cô giáo nghĩ: học sinh
không lễ phép với thầy cô và cảm thấy thất vọng, tức giận
rồi nắng học sinh; nhưng cô giáo cũng có thể nghĩ: có lẽ em
đấy đang mải suy nghĩ điều gì nên không để ý và có cảm xúc
bình thường, không có gì nổi bật, hành động vẫn như mọi
ngày.

● Thay đổi hoạt động: Cũng với mối quan hệ ảnh hưởng qua
lại của ba mặt cơ bản trong đời sống tâm lý con người: sự

25
thay đổi hành vi, hoạt động cũng có thể dẫn đến sự thay đổi
về cảm xúc.

Ví dụ: Khi đang trải nghiệm cảm xúc buồn, lo lắng thì việc
tìm đến những hoạt động mang tính “động” như đi chơi
cùng bạn bè, nói chuyện với người thân, chơi thể thao sẽ
khiến thay đổi sự chú ý và tạo hứng thú từ đó giúp cho cảm
xúc buồn, lo lắng giảm bớt đi.

● Các kĩ thuật, biện pháp khác:


○ Thư giãn, hít thở sâu.
○ Sử dụng thời gian tạm lắng (thay đổi vị trí địa lý).
○ Kỹ thuật tự nói với bản thân mình.
○ Sử dụng sự hài hước.
○ Thay đổi sự chú ý.
○ Ngừng suy nghĩ.
○ Giao tiếp quyết đoán.
+ Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kỹ năng quản lý cảm xúc
● Rút kinh nghiệm nêu ra bài học cho bản thân trong quá trình
các tình huống tương tự hoặc những tình huống khác trong
tương lai.

Ví dụ: Khi giáo viên đã hình thành kỹ năng quản lý cảm xúc
tức giận thì dù trong hoàn cảnh có mâu thuẫn, căng thẳng
với học sinh, đồng nghiệp, lãnh đạo trong và ngoài trường
hay cả ở gia đình và ngoài xã hội, người giáo viên đó sẽ sử
dụng linh hoạt các kỹ thuật khác nhau để kiểm soát cảm xúc
của mình và đảm bảo được mục đích giao tiếp.

=> Việc hình thành và phát triển kỹ năng quản lý cảm xúc sẽ giúp cho giáo viên
và học sinh có cơ hội phát triển trí tuệ cảm xúc, có năng lực tự chủ cảm xúc và
có lòng nhân ái, bao dung với những người xung quanh.

3. Kỹ năng thuyết phục

a) Khái niệm

- Thuyết phục là phương pháp tác động xây dựng trên cơ sở tính logic, tính
chặt chẽ, xác đáng của lập luận nhằm làm thay đổi quan điểm, thái độ của

26
người khác, làm cho người khác tin theo ,làm theo hoặc nhằm xây dựng
nên quan điểm mới.
- Kỹ năng thuyết phục trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến
thức, kinh nghiệm của giáo viên để tác động, cảm hóa làm thay đổi quan
điểm, thái độ, niềm tin của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp, làm cho họ
tin tưởng, nghe theo và làm theo.

b) Biểu hiện

- Người giáo viên có kỹ năng thuyết phục tốt là người:


+ Biết chọn thời điểm thuyết phục thích hợp.
+ Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng
học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp bằng lời nói hành động và tình
cảm.
+ Có lý lẽ, lập luận logic chặt chẽ, có minh chứng cụ thể khi thuyết
phục.
+ Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho học sinh, phụ
huynh, đồng nghiệp suy nghĩ, bày tỏ quan điểm, cảm xúc.
+ Thừa nhận, khen ngợi cái hay, cái đúng trong quan điểm của học
sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
+ Biết dẫn dắt học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp thay đổi quan điểm,
thái độ hành vi theo hướng tích cực.

c) Cách thực hiện

- Yêu cầu khi thực hiện kỹ năng thuyết phục: Hình thành cả 3 yếu tố: sự uy
tín của người giáo viên, sự hợp lý của thông điệp và sự rung động của học
sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
+ Ethos (Các đặc tính đặc điểm tâm lý của người phát ngôn, trong đó
quan trọng nhất là phẩm chất đạo đức và uy tín của họ): Để người
khác tin tưởng, người nói phải tạo được uy tín nhất định.
+ Pathos (Cảm xúc, có sức lay động): Để thuyết phục người nghe,
người nói phải có sự đồng cảm với người nghe.
+ Logos (Sự hợp lý): Để người nghe hiểu và nhận ra được sự hợp lý
của lý lẽ, người nói phải sử dụng ngôn từ một cách phù hợp.
- Các bước thực hiện kỹ năng thuyết phục (6)
+ Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý,
thiện chí của giáo viên đối với học sinh, phụ huynh đồng nghiệp.

27
+ Bước 2: Lắng nghe học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp bày tỏ quan
điểm suy nghĩ cảm xúc.
+ Bước 3: Thừa nhận, khen ngợi những điểm phù hợp trong quan
điểm, ý kiến của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
+ Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm, ý kiến
của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp và thuyết phục họ thay đổi
quan điểm thái độ.
● Lời lẽ nhẹ nhàng, lịch sự, ngắn gọn, có trọng tâm, không dài
dòng, không gây áp lực.
● Lý lẽ rõ ràng lập, luận logic, chặt chẽ và có minh chứng cụ
thể khi thuyết phục.
+ Bước 5: Tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục học
sinh, phụ huynh, đồng nghiệp thay đổi.
+ Bước 6: Ghi nhận kết quả.
- Lưu ý:
+ Trong suốt quá trình thuyết phục học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp, giáo viên cần theo dõi sát sao các biểu hiện phi ngôn ngữ
của đối tượng giao tiếp để có sự điều chỉnh phù hợp.
+ Nếu học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp không thay đổi quan điểm,
ý kiến, thậm chí thái độ trở nên xấu đi thì không nên tiếp tục thuyết
phục nữa, mà nên tạm dừng hoặc có thể chuyển sang bàn về một
nội dung khác.
- Để hình thành và có kỹ năng thuyết phục người khác, người giáo viên cần
phải có sự kiên nhẫn, chân thành kết hợp với khả năng giao tiếp tốt.

4. Kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm

a) Khái niệm

- Tình huống sư phạm là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nảy sinh trong
hoạt động sư phạm của người giáo viên. Đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu
giáo dục đối với trình độ phát triển hiện có của học sinh; giữa yêu cầu
phát triển của học sinh với điều kiện sống và giáo dục; giữa yêu cầu phát
triển của học sinh với khả năng sư phạm của nhà giáo dục; giữa cầu phát
triển của học sinh với khả năng, trình độ đạt được của chính học sinh.
- Kỹ năng giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng
linh hoạt, sáng tạo những tri thức sư phạm (tâm lý học, giáo dục học, giao
tiếp sư phạm,...), những kinh nghiệm sư phạm, kinh nghiệm ứng xử phù

28
hợp với các điều kiện của hoạt động giáo dục để thực hiện giải quyết một
cách hợp lý tình huống sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học và giáo
dục.

b) Biểu hiện

- Tìm hiểu một cách toàn diện sâu sắc về từng học sinh (hoàn cảnh gia
đình, đặc điểm tâm lý, tính cách, sở thích, thói quen,... ) để có biện pháp
giáo dục phù hợp.
- Tôn trọng nhân cách học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp, có niềm tin trong
giao tiếp.
- Xử lý tình huống nhanh chóng, linh hoạt, không ảnh hưởng đến giờ học.
- Ứng xử trong các tình huống sư phạm mang tính giáo dục, định hướng
phát triển nhân cách chứ không nằm ở mục đích kỷ luật, trách phạt;
không vụ lợi, không thiên vị hay thành kiến, không để cơ quan hệ đời
thường chi phối việc xử lý các tình huống sư phạm.
- Giữ được sự bình tĩnh cần thiết trước mọi tình huống sư phạm, từ đó tìm
hiểu một cách cặn kẽ, thấu đáo nguyên nhân của mỗi tình huống để có
cách xử lý đúng đắn kịp thời. Đồng thời, người giáo viên cũng bình tĩnh
xem lại bản thân mình; nếu nhận ra sự thiếu, sót sai lầm của mình thì
dũng cảm thừa nhận và điều chỉnh.
- Khích lệ, biểu dương học sinh kịp thời, nên ca ngợi những ưu điểm của
các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm. Khen ngợi những ưu điểm, sở
trường của học sinh để các em cảm thấy giá trị của mình được nâng cao,
có hứng thú học tập. Chỉ ra những thiếu sót của học sinh để các em khắc
phục, không ngừng tiến bộ.
- Không ngừng học hỏi, nâng cao khả năng xử lý các tình huống sư phạm
thông qua phương pháp tự học, học hỏi đồng nghiệp,...
- Tự đặt ra, dự kiến các tình huống sư phạm để có phương pháp xử lý tốt,
tránh bị bất ngờ, dẫn đến lúng túng, xử lý không hiệu quả.

c) Cách thực hiện (5)

- Bước 1: Nhận diện tình huống sư phạm


+ Xác định loại tình huống sư phạm cần giải quyết, nhận thức rõ mâu
thuẫn chứa đựng trong tình huống, ý thức được giải quyết vấn đề gì
trong tình huống đó và giải quyết theo hướng nào.
- Bước 2: Thu thập thông tin và phân tích tình huống

29
+ Xem xét các thông tin và dữ kiện có sẵn của tình huống, thu thập
thêm dữ liệu mới liên quan đến tình huống.
+ Phân tích tổng hợp các diễn biến tình huống.
+ Tìm hiểu về nhân trực tiếp, sâu xa và tiềm ẩn trong tình huống.
- Bước 3: Xác định các phương án giải quyết tình huống
+ Đưa ra các phương án, giải pháp:
● Giải pháp tình thế: nhằm hoá giải những mâu thuẫn, xung
đột trước mắt, giúp giáo viên thoát khỏi tình huống khó xử.
● Giải pháp lâu dài, bền vững: giúp giải quyết tận gốc nguyên
nhân tạo ra tình huống, tránh được những tình huống tương
tự xảy ra trong tương lai và hướng tới mục tiêu hoàn thiện
nhân cách để học.
+ Lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp với đặc điểm của đối tượng
giao tiếp, tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp sư phạm và đảm bảo
tính giáo dục.
- Bước 4: Thực hiện giải quyết tình huống sư phạm
- Bước 5: Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm
+ Xác định kết quả cụ thể của phương án giải quyết tình huống sư
phạm và những tác động phát sinh, ảnh hưởng đến cá nhân, tập thể.
Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc ứng xử sư phạm
của mình.
- Trong thực tế, đứng trước một tình huống sư phạm cụ thể, người giáo
viên phải nhạy bén, linh hoạt, thông minh, tùy cơ ứng biến để lựa chọn
được cách ứng xử khéo léo, thực hiện hiệu quả mục tiêu dạy học và giáo
dục, phát triển mối quan hệ tốt đẹp với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
và các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài trường.

30

You might also like